TRƯỜNG ĐẠI HỌC CỬU LONG
KHOA KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
--- o O o ---
NGUYỄN MINH TÂM
1511033007
QUY TRÌNH CANH TÁC LÚA GIỐNG CẤP XÁC
NHẬN I TẠI CÔNG TY TNHH GIỐNG CÂY TRỒNG NÔNG HƯNG
PHÁT
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
NGÀNH: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
VĨNH LONG, 2018
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CỬU LONG
KHOA KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
--- o O o ---
NGUYỄN MINH TÂM
1511033007
QUY TRÌNH CANH TÁC LÚA GIỐNG
CẤP XÁC NHẬN I
TẠI CÔNG TY TNHH GIỐNG CÂY TRỒNG NÔNG HƯNG PHÁT
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
NGUYỄN THÁI HOÀNG
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
NGÀNH CÔNG NGHỆ SINH HỌC
VĨNH LONG, 2018
2
LỜI CẢM ƠN
Trong những năm học dưới mái trường Đại Học Cửu Long em đã biết được bao
nhiêu kiến thức và kinh nghiệm quí báo từ thầy cô từ những kiến thức ngoài xã hội
đời thường đến những kiến thức khoa học bổ ích, những kiến thức và kinh nghiệm
đó sẽ làm hành trang cho em vững bước vào đời.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường Đại Học Cửu Long, Ban chủ nhiệm
khoa và tất cả các thầy cô khoa khoa học Nông Nghiệp đã truyền đạt cho em những
kiến thức chuyên ngành và tận tình lo lắng cho chúng em trong chuyến đi thực tập.
Xin chân thành cảm ơn Giám đốc Công Ty TNHH Giống Cây Trồng Nông Hưng
Phát anh Nguyễn Thái Hoàng đã tạo điều kiện và tận tình giúp đỡ trong suốt thời
gian thực tập tại công ty. Đã không ngại khó khăn chỉ dạy em tìm hiểu và nắm được
quy trình công nghệ và thiết bị, máy móc của công ty.
Mặc dù em đã cố gắng hoàn thành bài báo cáo của mình. Tuy nhiên, do thời gian
thực tập ngắn và kiến thức còn hạn chế nên không tránh được sai sót. Nhưng em hy
vọng những lời góp ý kiến của quý thầy, cô và các cô chú anh chị trong công ty sẽ
giúp em có những kinh nghiệm quý báu hơn để hoàn thiện thêm kiến thức của
mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Vĩnh Long, ngày 10 tháng 3 năm 2018
Sinh viên thực hiện
NGUYỄN MINH TÂM
3
MỤC LỤC
Trang
4
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 1: Công thức 1...................................................................................................9
Bảng 2: Công thức 2...................................................................................................9
Bảng 3: Công thức 3.................................................................................................10
Bảng 4: Công thức 4.................................................................................................10
5
DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 1: Lò sấy...........................................................................................................3
Hình 2: Máy xử lý hạt giống......................................................................................3
Hình 3: Máy bóc vỏ....................................................................................................4
Hình 4: Lúa nguyên chủng.........................................................................................6
Hình 5: Làm đất chuẩn bị canh tác.............................................................................7
Hình 6: Mạ sau khi cấy vài ngày................................................................................8
Hình 7: Bọ trỉ...........................................................................................................12
Hình 8: Nhện gié hại lúa..........................................................................................13
Hình 9: Rầy nâu.......................................................................................................13
Hình 10: Sâu cuốn lá nhỏ.........................................................................................15
Hình 11: Sâu đục thân hại lúa..................................................................................16
Hình 12: Bệnh đạo ôn và cháy bìa lá.......................................................................18
Hình 13: Bệnh đốm vằn...........................................................................................19
Hình 14: Vàng lá chín sớm......................................................................................20
Hình 15: Lúa von.....................................................................................................22
Hình 16: Lúa lem lép hạt..........................................................................................23
Hình 17: Khử lẩn sau 20 ngày xuống giống.............................................................24
Hình 18: Lúa cỏ và lúa thường.................................................................................25
Hình 19: Khử lẫn khi lúa trổ đều..............................................................................26
Hình 20: Hạt lúa cỏ và lúa giống sau khi tách vỏ....................................................26
Hình 21: Thu hoạch lúa............................................................................................27
Hình 22: Vệ sinh bao bì...........................................................................................28
Hình 23: Máy đo độ ẩm...........................................................................................28
Hình 24: Kho chứa...................................................................................................29
Hình 25: Một vài bộ phận lò sấy..............................................................................29
Hình 26: Phiếu hướng dẫn sử dụng của công ty......................................................30
6
LỜI NÓI ĐẦU
Đề tài tìm hiểu về quy trình sản xuất giống lúa cấp xác nhận trên cở sở phân tích quan
sát cách quy trình sản xuất giống lúa của các hộ dân ở huyện Châu Thành, tỉnh An
Giang. Đề tài đã sử dụng phương pháp mô tả, quan sát, thu thập số liệu và xử lý số liệu
của quy tình sản xuất giống lúa xác nhận đạt đủ các tiểu chuẩn do Bộ Nông Nghiệp
Quốc Gia quy định. Ngoài ra đề tài còn hướng dẫn một số cách sản xuất giống lúa cấp
xác nhận đạt tiêu chí quy định.
An Giang là một trong những tỉnh thuộc khu vực ĐBSCL có diện tích canh tác lúa khá
lớn. Nhưng hàng năm việc người nông dân sử dụng hạt giống chưa đạt tiêu chuẩn để
sạ, cấy còn rất cao. Chủ yếu là tự để giống và trao đổi giống cho nhau. Người dân chưa
chú ý nhiều đến việc lựa chọn hạt giống tốt để gieo sạ nhằm tạo ra được hạt lúa đạt
tiêu chuẩn về chất lượng và cho xuất khẩu.
Trong canh tác lúa, hạt giống đóng vai trò quan trọng chính vì thế hiện nay hạt giống
lúa cần được chú trọng và đầu tư đúng mức. Để có được hạt giống tốt thì các khâu từ
sản xuất, chế biến và bảo quản phải tốt. Sau đây xin giới thiệu về một quy trình chế
biến hạt lúa giống đạt tiêu chuẩn, hàng năm đã cung cấp một lượng hạt lúa giống có
chất lượng cho bà con nông dân trong và ngoài tỉnh để gieo sạ trên đồng ruộng của
mình, đó là qui trình sản xuất, chế biến và bảo quản hạt lúa giống tại Công Ty TNHH
Nông Hưng Phát.
7
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về Công Ty TNHH Nông Hưng Phát
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Giống Cây Trồng Nông Hưng Phát
Mã số thuế: 1601978388
Nơi đăng ký quản lý: Chi cục Thuế Huyện Châu thành
Địa chỉ: Tổ 6, ấp Phú Hòa I, xã Bình Hòa, huyện Châu Thành, An Giang
Đại diện pháp luật: Nguyễn Thái Hoàng
Ngày cấp giấy phép: 20/07/2015
Ngày bắt đầu hoạt động: 23/07/2015
Ngành nghề kinh doanh: Xử lý hạt giống để nhân giống
Công Ty TNHH Nông Hưng Phát với chức năng, nhiệm vụ là đơn vị nghiên cứu và
tuyển chọn những giống cây trồng phù hợp với điều kiện địa phương, đồng thời sản
xuất và cung ứng giống phục vụ cho nông dân trong tỉnh và ngoài tỉnh. Sản phẩm của
Công Ty làm ra chủ yếu là hạt lúa giống cấp xác nhận…Hàng năm với diện tích 28,6
ha sản xuất lúa giống trại giống đã cung cấp hơn 250 tấn giống nguyên chủng các loại
cho bà con nông dân ở các địa phương trong và ngoài tỉnh. Hiện tại trại đang sản xuất
các loại giống sau: OM5464. OM9915, MTL648, OM6976, OM5976, OM8923,
OM8232, OM5629, OM7347, OM7364, OM6932, OM9921, OM6904, MTL480,
TNĐB100…
1.2. Tổng quan về quy trình sản xuất lúa
Bước 1: Chọn giống nguồn nguyên chủng
Bước 2: Ngâm ủ, giống nguồn nguyên chủng
Bước 3: Chọn đất canh tác – làm đất
Bước 4: Cấy lúa
Bước 5: Bón phân – chăm sóc
Bước 6: Quản lý dịch hại trên cây lúa
Bước 7 và 8: Quản lý hạt khác giống và quản lý cỏ và lúa cỏ
Bước 9: Kiểm tra trước khi thu hoạch
Bước 10: Thu hoạch
Bước 11: Quản lý lẫn cơ giới
Bước 12: Vận chuyển về lò sấy
8
Bước 13: Sấy lúa
Bước 14: Tồn trữ - bảo quản bán thành phẩm
Bước 15: Chế biến
Bước 16: Kiểm tra chất lượng
• 16.1: Độ sạch của lúa > 99%
• 16.2: Số hạt khác giống ≤ 0,3%
• 16.3: Số cỏ dại và lúa cỏ ≤10 hạt/kg
• 16.4: Tỷ lệ nẩy mầm ≥ 80%
• 16.5: Độ ẩm ≤ 13,5%
Bước 17: Bảo quản hạt giống
1.3. Phương tiện sử dụng giống trong và ngoài tỉnh An Giang sản xuất lúa giống
tại cơ sở
Các loại thiết bị mà trại giống đang sử dụng gồm có: Máy bơm, máy cày, máy xới,
máy cấy lúa, xe cuốc, máy gặt đập liên hợp, lò sấy lúa, máy giê, củi trấu, lưới cước,
điện, bao bì, bọc nilon, quạt gió, cân, máy may bao và các vật dụng cần thiết khác…
Hình 1. Lò sấy
Hình 2. Máy xử lý hạt giống
9
Hình 3. Máy bóc vỏ
1.4. Phương pháp khảo sát
Phương pháp nghiên cứu sử dụng là sử dụng phương pháp đánh giá điều tra, thu thập
thông tin, số liệu kĩ thuật của cơ sở sản xuất, gồm các công đoạn sau:
+
Thu thập số liệu sẵn có của cơ sở sản xuất, từ đó đánh giá tình hình sản
xuất của cơ sở.
+
Trực tiếp quan sát quy trình sản xuất tại cơ sở.
+
Phỏng vấn cán bộ kỹ thuật trong quá trình sản xuất.
+
Phân tích các công đoạn trong quy trình sản xuất lúa giống tại cơ sở.
10
CHƯƠNG 2. QUY TRÌNH CANH TÁC LÚA GIỐNG CẤP XÁC NHẬN I
- Hạt giống lúa nguyên chủng (NC): là hạt giống được nhân lên từ giống siêu nguyên
chủng và đạt tiêu chuẩn, chất lượng theo qui định: độ sạch > 99%, độ thuần 99.95%, tỷ
lệ nảy mầm >90%, độ ẩm <13.5%, số hạt cỏ dại < 5 hạt/kg hạt giống. Sản xuất giống
nguyên chủng bằng phương pháp cấy 1 tép/ bụi và khử lẫn nhiều lần.
- Hạt giống lúa cấp xác nhận(XN1): là hạt giống được nhân lên từ giống nguyên chủng
và đạt tiêu chuẩn, chất lượng theo qui định: độ sạch của lúa > 99%, số hạt khác giống
≤0,3%, số cỏ dại và lúa cỏ ≤10 hạt/kg, tỷ lệ nẩy mầm ≥80% độ ẩm ≤13,5%.
Theo kết quả nghiên cứu của Philippine và Bangladesh thì sử dụng giống lúa cấp xác
nhận có chất lượng tốt sẽ làm tăng năng suất lúa từ 8 - 10%. Vì thế tăng cường sản
xuất và sử dụng giống lúa xác nhận chất lượng cao phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu ở
ĐBSCL về lâu dài là một nhu cầu tất yếu khách quan để tăng năng suất và chất lượng
lúa gạo và hạ giá thành sản xuất.
- Để ruộng giống đạt năng suất và chất lượng hạt giống đạt tiêu chuẩn lúa giống xác
nhận cần áp dụng các biện phấp kĩ thuật sau:
2.1 Chọn giống thích hợp và kiểm tra giống nguồn nguyên chủng
- Chọn những giống lúa có năng suất và đạt chất lượng tốt cho xuất khẩu và tiêu thụ
nội địa như: OM4900, OM5451, OM6976, OM4218..…
- Kiểm tra chất lượng giống nguồn:
+ Độ sạch > 99%
+ Độ thuần 99.95%
+ Tỷ lệ nảy mầm >90%
+ Độ ẩm <13.5%
+ Số hạt cỏ dại < 5 hạt/kg hạt giống
- Chú ý: Không sử dụng hạt giống lúa xác nhận, lúa chết, lúa thương phẩm để sản xuất
giống lúa xác nhận.
11
Hình 4. Lúa nguyên chủng
(Nguồn: nhipcaunhanong.wordpress.com)
2.2 Chọn đất và làm đất
- Làm đất chuẩn bị ruộng gieo là rất quan trọng. Ruộng cần được trang bằng phẳng, có
cống và có đầy đủ hệ thống mương để điều tiết nước trên ruộng thuận tiện, nhằm:
+ Giúp cây lúa mọc đều, hạn chế tỉa dặm và giảm lượng hạt giống.
+ Chủ động vô nước sớm, hạn chế cỏ dại đặc biệt là lúa cỏ.
+ Chủ động rút nước ở giai đoạn lúa chín tránh tình trạng lúa bị đổ ngã.
- Ruộng được cày phơi ải ít nhất 15 ngày trong vụ Hè thu, trục hoặc xới kỹ trong vụ
Đông xuân tạo điều kiện cho quá trình khoáng hoá và phân hũy chất hữu cơ tốt để tăng
dưỡng chất cung cấp cho cây phát triển thuận lợi ngay từ đầu vụ, rễ lúa phát triển sâu
dưới đất và giảm nhẹ lượng phân hoá học cho cây lúa.
- Mặt ruộng không được san phẳng trước khi gieo sạ nên đất chỗ cao thì cỏ dại mọc
chen lấn với lúa; chỗ thấp, hạt lúa ngâm trong nước bị thối, hỏng; nhiều diện tích lúa
mọc không đều phải cấy dặm lại, một số khác bị mất trắng phải gieo sạ lại rất tốn kém.
- Ruộng lúa giống nên gieo cách ly với ruộng khác giống về:
+ Không gian: Khoảng cách từ ruộng sản xuất giống đến các ruộng sản xuất giống lúa
khác ít nhất là 3 m.
+ Về thời gian: Thời gian trổ của ruộng sản xuất giống phải trổ trước hoặc sau so với
ruộng lúa khác giống liền kề ít nhất là 15 ngày.
+ Trường hợp không bố trí cách ly được về thời gian hoặc không gian có thể bố trí
gieo cấy bình thường. Khi thu hoạch cách bờ ruộng 3 m không sử dụng làm hạt giống.
Chú ý: Ruộng lúa giống xác nhận phải xử lý thật sạch lúa cỏ, lúa nền vụ trước bằng
cách phun thuốc cỏ tiền nảy mầm Sofit hoặc Meco với liều lượng 1-1,2 lít/ha trước và
sau khi gieo 1-3 ngày và cho nước vào ruộng càng sớm càng tốt.
12
Hình 5. Làm đất chuẩn bị canh tác
(Nguồn: snntuyenquang.gov.vn)
2.3 Ngâm ủ giống nguồn nguyên chủng và cấy lúa
2.3.1 Làm mạ (mạ bùn)
- Ðất mạ có thể sử dụng phần bờ kinh vườn hoặc sân nhà… (nơi đất bằng phẳng có đủ
ánh sáng). Ðất được xới mỏng để bám đất bùn vun thành liếp rộng 1-1 5m.
- Bùn sử dụng để làm mạ không nhiễm phèn mặn và các chất độc hại.
- Dùng thùng thau để múc bùn tô lên mặt liếp (dầy khoảng 3-5cm).
- Dùng miếng ván mỏng hoặc các dụng cụ khác để san bằng mặt liếp.
- Gieo hạt giống khô (40kg/1.000 m2) đều trên mặt liếp khi bùn vừa hơi ráo nước.
- Gieo xong phủ lớp tro trấu mỏng và đậy lưới mành để phòng chim chuột phá hại.
- Sau khi gieo hạt 2 - 3 ngày tưới nước bằng thùng tưới có vòi sen 2 - 3 lần /ngày để
giữ ẩm thường xuyên cho mạ.
- Bón phân nhổ cấy.
2.3.2 Làm đất trước khi cấy
Đất sau khi cày ải hoặc cày giòn tiến hành bừa trục san bằng mặt ruộng vệ sinh làm
sạch cỏ dại lúa rài lúa cỏ có thể nhổ cỏ bằng tay hoặc dùng một trong các loại thuốc cỏ
không chọn lọc để phun như: Fagon Gramaxone cỏ cháy carphosate
Glyphosan… phun diệt cỏ trước 5-7 ngày sau đó tiến hành bừa trục.
Phương pháp cấy:
- Khoảng cách cấy: 20 x 15 cm hoặc 20 x 20 cm hoặc có thể cấy 30 x 10 cm,
13
- Cấy 1 tép/bụi
Hình 6. Mạ sau khi cấy vài ngày
2.4 Bón phân và chăm sóc
Tùy theo tình trạng dinh dưỡng trong đất của ruộng lúa, giống lúa đang trồng, và thời
vụ (Đông xuân hay Hè thu) mà bón phân cho thích hợp, trên nguyên tắc cân đối N, P,
K, tránh bón thừa phân đạm sẽ làm cho lúa phát triển quá mức, dễ nhiễm sâu bệnh và
đổ ngã. Đối với điều kiện ở công ty có thể áp dụng công thức phân bón sau:
+ Vụ Đông xuân: Công thức phân áp dụng cho 01 ha: 95-100 (N) - 40 (P2O5) – 50
(K2O).
+ Vụ Hè thu: Công thức phân áp dụng cho 01 ha: 90-95 (N) - 50 (P2O5) – 60 (K2O).
* Số lần bón: Có thể chia làm 03 lần bón chính như sau:
- Giai đoạn lúa 9-12 ngày sau khi gieo: Bón: 1/4 lượng phân đạm, 1/2 lượng phân
Kali, 1/2 lượng phân lân.
- Giai đoạn lúa 20-22 ngày sau khi gieo: Bón: 2/4 lượng phân đạm, 1/2 lượng phân
lân.
- Giai đoạn lúa chuẩn bị làm đòng (có tim đèn 1-2mm): Bón: 1/4lượng phân đạm, 1/2
lượng phân Kali.
Ngoài ra, tuỳ tình trạng lúa và mùa vụ có thể bón phân nuôi hạt khi lúa vừa trổ dứt ở
liều lượng 50-60kgUrea và 50 kg Kali cho 01 ha.
Chú ý: Khi bón phân cho lúa ruộng phải có nước hoặc đủ ẩm và nên bón vào lúa chiều
mát để tránh thất thoát phân đạm.
* Có thể sử dụng 01 trong các công thức sau:
14
Bảng 1: Công thức 1
Lượng phân bón cho 2.2 ha: Urê: 400kg (8 bao) ; DAP: 200kg (04 bao); Kali: 200kg
(04 bao). Tổng cộng 16 bao.
Đợt bón
Ngày
Urêa
(bao)
DAP (bao)
Kali ( bao)
Tổng cộng
Đợt 1
10 - 12
01
01
01
03
Đợt 2
20 - 22
03
03
-
06
Đợt 3
42 - 45
03
-
02
05
Rước hạt
Lúa trổ điều
01
-
01
02
08
04
04
16
Tổng
Bảng 2: Công thức 2
Lượng phân bón cho 2.2 ha: Urê: 350kg (7 bao); DAP: 150kg (03 bao); Kali: 150kg
(03 bao), NPK (20-20-15) 200kg (04 bao). Tổng cộng 17 bao.
Đợt bón
Ngày SKG
Urêa
(bao)
DAP
(bao)
Kali
(bao)
NPK 16- Tổng
16-8
cộng
Đợt 1
10 - 12
-
-
-
04
04
Đợt 2
20 - 22
03
03
-
-
06
Đợt 3
42 - 45
03
-
02
-
05
Rước hạt
Lúa trổ đều
01
-
01
-
02
07
03
03
04
17
Tổng
15
Bảng 3: Công thức 3
Lượng phân bón cho 2.2 ha: Urê: 350kg (7 bao); DAP: 150kg (03 bao); Kali: 150kg
(03 bao), NPK (16-16-8) 200kg (05 bao). Tổng cộng 18 bao.
Đợt bón
Ngày SKG
Urêa
(bao)
DAP
(bao)
Kali
(bao)
NPK 1616-8
Tổng
cộng
Đợt 1
10 - 12
-
-
-
05
05
Đợt 2
20 - 22
03
03
-
-
06
Đợt 3
42 - 45
03
-
02
-
05
Rước hạt
Lúa trổ đều
01
-
01
-
02
07
03
03
05
18
Tổng
Bảng 4: Công thức 4
Lượng phân bón cho 2.2 ha: Urê: 300kg (6 bao); Kali: 100kg (02 bao), NPK (20-2015) 400kg (08 bao). Tổng cộng 16 bao.
Đợt bón
Ngày SKG
Urêa (bao)
NPK (bao)
Kali (bao)
Tổng cộng
Đợt 1
10 - 12
01
02
-
03
Đợt 2
20 - 22
03
03
-
06
Đợt 3
42 - 45
01
03
01
05
Rước hạt
Lúa trổ đều
01
-
01
02
06
08
02
16
Tổng
Điều chỉnh mực nước hợp lý:
- Giúp lúa sinh trưởng và nở bụi tốt nhất, sớm đạt số chồi tối đa trên m2.
- Tháo bỏ độc chất, tạo mặt đất thông thoáng, đầy đủ dưỡng khí cho rễ lúa phát triển
tốt nhất.
- Giúp cây lúa săn chắc, cứng cáp hạn chế đổ ngã làm giảm năng suất và phẩm chất
lúa.
- Trong suốt vụ lúa cần rút cạn nước ruộng ở các thời điểm sau:
+ Khi lúa được 16-17 ngày: Rút cạn nước lần 1, kéo dài 2-3 ngày, kết hợp cấy dậm
lúa.
+ Khi lúa được 30-31 ngày: Rút cạn nước lần 2, kéo dài 4-5ngày, nhằm hạn chế số
chồi vô hiệu.
16
+ Khi lúa được 50-51 ngày: Rút cạn nước lần 3, kéo dài 5-7 ngày, làm đất thông
thoáng, lúa săn chắc và trổ nhanh
+ Khi lúa được 85-90 ngày: Rút cạn nước lần 4, kéo dài đến lúachín, giúp lúa chín
nhanh và thuận tiện cho khâu thu hoạch.
2.5 Quản lý dịch bệnh
Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật: Sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật như thuốc trừ
cỏ, thuốc sâu, bệnh, thuốc dưỡng như đối với sản xuất lúa bình thường. Cần tuân thủ
nguyên tắc 4 đúng trong sử dụng thuốc bảo vệ thực vật:
+ Sử dụng đúng thuốc.
+ Sử dụng đúng nồng độ, liều lượng.
+ Sử dụng đúng lúc.
+ Sử dụng đúng cách.
Một số dịch bệnh và cách quản lý dịch bệnh
2.5.1 Bọ trĩ (bù lạch)
Bọ trĩ rất dễ trừ nhưng tại những vùng thường xuyên bị bọ trĩ phải áp dụng các biện
pháp tổng hợp:
- Vệ sinh đồng ruộng, làm sạch cỏ dại, nhất là cỏ môi cũng là ký chủ chính của bọ trĩ.
- Gieo cấy mật độ vừa phải, giữ nước không để ruộng khô.
- Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng phát hiện và phun tuốc kịp thời.
Ở giai đoạn lúa còn non rất dễ bị Bù Lạch tấn công. Để hạn chế, bà con nên xử lí hạt
giống với các loại thuốc như: Actara, Regent 5SC, Cruiser, Gaucho... Nếu thấy ruộng
có xuất hiện gây hại của Bù Lạch, bà con nên cho nước vào, phun phân bón qua lá và
bón phân NPK cho lúa. Khi ruộng lúa bị nặng có thể sử dụng một trong các loại thuốc
sau: Bassan, Trebon, Actara, Admire, Vithoxam… theo đúng liều lượng của từng loại
thuốc theo khuyến cáo trên nhãn bao bì.
17
Hình 7. Bọ trĩ
(Nguồn: 2lua.vn)
2.5.2 Nhện gié
Nhện gié có tên khoa học là Steneotarsonemus spinki Smiley. Nhện gié xuất hiện và
gây hại cho lúa quanh năm, nhưng nhiều nhất là vụ Hè Thu khi điều kiện thời tiết nắng
nóng, khô hạn.
Nhện gié trở thành dịch hại nghiêm trọng và nguy hiểm vì nhện gié có kích thước cơ
thể rất nhỏ không nhìn thấy bằng mắt thường, lại có phương thức sống và gây hại khác
với nhóm côn trùng hại lúa phổ biến nên khó phát hiện. Ngoài ra, nhện gié có vòng đời
ngắn nhưng khả năng sinh sản mạnh, sống tập trung từng ổ trong bẹ lá, gân lá. Thời
điểm nhện gié có mật số cao nhất thường trùng với giai đoạn lúa trổ, chúng tấn công
bẹ lá cờ và bông lúa, làm giảm năng suất từ 15 - 70%. Ngoài gây hại trực tiếp, nhện
gié còn kết hợp với nấm Saroclarium oryzae gây thối bẹ, vi khuẩn Pseudomonas
fuscovaginae gây thối nâu bẹ và các dòng nấm, vi khuẩn Burkholderia glumae gây lem
lép hạt. Vết chích hút trở thành nơi để nấm, vi khuẩn lây nhiễm bệnh. Sau thu hoạch,
nhện gié sinh sống trong rơm rạ, lúa chét, lúa rày, cỏ lồng vực và là nguồn gây hại
nặng trong vụ sau. Nhện gié có sức tăng quần thể rất cao, có thể tăng gấp đôi số lượng
trong thời gian khoảng 5 ngày do sức đẻ trứng cao: trung bình 50 trứng/con cái.
Trưởng thành có thể sống được 15 – 30 ngày. Trong một quần thể, thường thấy tỷ lệ 1
con đực/ 3 con cái và khi điều kiện sống thuận lợi tỷ lệ này là 8 cái/1 đực. Chúng còn
có khả năng sinh sản đơn tính. Nếu tính trung bình mỗi con cái đẻ 30 trứng thì sẽ có 30
x 1/8 = 24 con cái. Khi một con nhện xâm nhập vào ruộng lúa vào giai đoạn 10 ngày
sau sạ, nếu gặp điều kiện thích hợp thì lúc trổ sẽ có 6 thế hệ nhện với (24x 30) 6 (tỉ
con).
18
Hình 8. Nhện gié hại lúa
(Nguồn: daihocsuphamkythuan-thuduc.org)
Biện pháp phòng trị:
- Không phun thuốc trừ nhện quá sớm và không phun ngừa để tạo điều kiện phát triển
nhóm thiên địch nhện gié như bù lạch đen, nhện bắt mồi phát triển. Từ khi lúa đứng cái
làm đòng, cần kiểm tra ruộng thường xuyên để phát hiện sớm nhện. Nếu có nhện, cần
phun thuốc diệt trừ ngay từ khi mật số còn thấp với thuốc đặc trị nhện là Nil-Mite 550SC.
Nil-Mite 550SC là thuốc trừ nhện gié thế hệ mới có dạng SC (huyền phù đậm đặc) với
nhiều đặc tính vượt trội: họat chất Fenbutatin oxide ức chế quá trình phosphoryl hoá làm
chặn đứng việc tổng hợp ATP từ ADP, chặn đứng nguồn cung cấp năng lượng cho hoạt
động sống của tế bào nhện gié, làm nhện ngừng sinh trưởng và chết.
Phun Nil-Mite 550SC vào các giai đoạn:
+ Lúa 30 ngày sau sạ: kiểm tra thấy 5% bẹ bị tím, cần phun thuốc kỹ vào bẹ lá, liều
lượng 10 ml/bình 25 lít (1-2 bình 25 lít/1.000m2).
+ Lúa làm đòng: 38 - 40 ngày sau sạ (5% cây bị «cạo gió») phải phun thuốc kỹ vào bẹ
lá, liều lượng 10 ml/bình 25 lít ( 1 - 2 bình 25 lít/1.000 m2).
+ Từ 5 - 7 ngày trước trổ (5% bẹ lá đòng có sọc đỏ, tím đen) phải phun thuốc thật kỹ
vào bẹ lá, liều 10 ml/bình 25 lít (5 bình 25 lít/2.000 m2).
2.5.3 Rầy nâu
Hình 9. Rầy nâu
(Nguồn: daihocsuphamkythuan-thuduc.org)
19
Rầy nâu là một trong vài loài dịch hại nguy hiểm số một trên cây lúa ở nước ta hiện
nay. Cả trưởng thành và rầy non đều tập trung ở phần gốc thân cây lúa để hút nhựa,
nếu mật số cao có thể gây hiện tượng: cháy rầy. Rầy nâu còn là môi giới truyền bệnh
vàng lùn, lùn xoắn lá, một bệnh cực kỳ nguy hiểm cho cây lúa. Để hạn chế tác hại của
rầy, cần phải áp dụng kết hợp nhiều biện pháp một cách đồng bộ trong Quy trình quản
lý dịch hại tổng hợp.
Biện pháp phòng trị:
- Không nên gieo sạ liên tục, nếu điều kiện cho phép nên có thời gian cho đất nghỉ
giữa 2 vụ lúa khoảng 20- 30 ngày.
- Trước khi xuống giống, cần vệ sinh đồng ruộng sạch sẽ, dọn sạch cỏ dại xung quanh
bờ, đặc biệt là lúa chét.
- Dùng giống kháng rầy: Tùy theo tình tình thực tế thời vụ, đất đai, tập quán và trình
độ canh tác, khả năng đầu tư thâm canh... của từng địa phương mà chọn giống kháng
cho phù hợp. Không nên mua giống không rõ nguồn gốc, không lấy lúa thịt để làm
giống.
- Không gieo sạ quá dầy, chỉ nên sạ từ 100-120 kg giống/ha (hoặc 70-80kg, nếu sạ
hàng).
- Gieo sạ đồng loạt và tập trung trên từng cánh đồng, khu đồng, theo lịch chỉ đạo của
cơ quan BVTV địa phương để né rầy. Đây là biện pháp chủ động, có hiệu quả rất cao
trong việc hạn chế tác hại của rầy nâu, bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá trong những năm
vừa qua.
- Sau khi sạ vài ngày, cho nước vào ruộng với độ cao thích hợp để hạn chế rầy chích
hút và truyền bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá cho cây lúa non ở đầu vụ.
- Bón phân cân đối giữa đạm, lân và kali, tốt nhất là bón theo bảng so mầu lá lúa, để
cây lúa khỏe, có sức chống đỡ với sâu bệnh.
- Làm cỏ tỉa dặm kịp thời để ruộng thông thoáng, hạn chế nơi trú ngụ của rầy.
- Không nên dùng thuốc có phổ tác động rộng, để bảo vệ tập đoàn thiên địch trên
ruộng lúa...
- Kiểm tra ruộng lúa thường xuyên, để phát hiện sớm và phun xịt thuốc trừ rầy kịp
thời. Để phòng ngừa bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá, ở giai đoạn lúa còn nhỏ dưới 20 ngày
tuổi, nếu phát hiện có rầy thì phun thuốc. Từ 20 ngày tuổi trở đi, nếu trung bình có 3
con/tép trở lên mới phun xịt.
20
2.5.4 Sâu cuốn lá nhỏ
Hình 10. Sâu cuốn lá nhỏ
(Nguồn: thoibao.today)
Sâu cuốn lá nhỏ (Cnaphalocrocis medinalis) là một loài dịch hại quan trọng trên cấy.
Sau khi nở, sâu non nhả tơ cuốn dọc hai bên mép lá lúa tạo thành cái bao, rồi nằm bên
trong ăn hết chất xanh của lá, chỉ để lại màng trắng bên ngoài. Làm giảm khả năng
quang hợp của cây lúa, nếu nặng có thể gây thất thu nghiêm trọng.
Trong một ruộng lúa, sâu cuốn lá thường có hai đợt chính:
+ Đợi thứ nhất thường vào lúc lúa đẻ nhánh rộ. Đợt này tỷ lệ lá bị hại có thể sẽ cao,
nhưng ảnh hưởng tới sinh trưởng của cây lúa không nhiều lắm, vì khi bị tổn hại cây
lúa sẽ nhanh chóng ra lá mới, dảnh mới để bù đắp những gì đã mất. Mặc dù vậy, nếu
ruộng có trên 20 bao lá (trong tổng số 100 lá lấy mẫu để kiểm tra) có sâu còn sống
nằm bên trong thì phải xịt thuốc để bảo vệ lúa.
+ Đợt sâu thứ hai thường trùng vào lúc cây lúa làm đòng, trổ bông. Đợt này sâu tấn
công trực tiếp vào lá đòng, nên sẽ ảnh hưởng đến năng suất lúa. Nếu kiểm tra ngẫu
nhiên 100 lá mà thấy có 5 lá bị cuốn có sâu còn sống nằm bên trong thì phải xịt thuốc
để diệt trừ. Khi lúa đang ở hai giai đoạn trên đây, nếu điều kiện thời tiết có mưa nắng
xen kẽ, sâu cuốn lá dễ phát sinh, phát triển và gây hại mạnh. Thực tế đồng ruộng cho
thấy, những ruộng lúa tốt lốp, có màu lá xanh đậm do bón quá nhiều đạm, những
ruộng gieo sạ quá dày khiến ruộng lúa rậm rạp, những ruộng gieo sạ muộn so với
những ruộng xung quanh, những ruộng trước đó đã phun xịt nhiều thuốc hóa học có
phổ tác động rộng để diệt trừ những loại sâu ăn lá ở đầu vụ như bù lạch, sâu phao, sâu
keo… thường là những ruộng bị sâu gây hại nhiều hơn những ruộng khác. Để hạn chế
tác hại của sâu, phải áp dụng kết hợp nhiều biện pháp trong quy trình quản lý dịch hại
tổng hợp.
21
Sau đây là một số biện pháp phòng trừ:
- Không nên gieo sạ quá dày, chỉ nên gieo sạ khoảng 100-120 kg giống cho một ha là
vừa (nếu dùng máy sạ hàng lượng giống chỉ cần khoảng 70 – 80 kg).
- Bón phân cân đối giữa đạm, lân và kali. Nếu đã có kinh nghiệm thì bà con có thể
“nhìn trời, nhìn đất, nhìn cây” để bón sao cho phù hợp. Nếu chưa có kinh nghiệm, nên
bón theo bảng so màu lá lúa. Điều khiển phân bón sao cho cây lúa cứng cáp, không
quá xanh tốt, dễ dẫn dụ con trưởng thành của sâu đến đẻ trứng tạo sâu non gây hại. Làm cỏ, tỉa dặm lúa kịp thời để ruộng lúa sạch cỏ dại, thông thoáng, cây lúa khỏe
mạnh. Nếu bị sâu gây hại, cây lúa sẽ tự đền bù nhanh hơn.
- Không nên sử dụng thuốc trừ sâu phổ rộng ở đầu vụ nếu thấy chưa thật cần thiết, để
bảo vệ quần thể thiên địch tự nhiên của sâu trên ruộng lúa, giảm bớt áp lực gây hại
mạnh của sâu cuốn lá cũng như những sâu hại khác (đặc biệt là rầy nâu) ở giai đoạn
sau.
- Khi đã áp dụng nhiều biện pháp mà tỷ lệ sâu vẫn ở trên mức cho phép (như đã nói ở
phần trên) thì bà con có thể phun thuốc để diệt trừ. Về thuốc, bà con có thể sử dụng
Lancer 97DF. Lancer 97DF diệt sâu qua đường tiếp xúc, vị độc và xông hơi, thuốc có
khả năng nội hấp mạnh, nên sau khi phun thuốc nhanh chóng thẩm thấu và di chuyển
đến các bộ phận của cây lúa, để bảo vệ cây lúa không bị sâu hại. Về liều lượng, bà con
có thể pha 10 gram/bình 8 lít. Bà con cũng có thể dùng thuốc Gà nòi 95SP. Gà nòi
95SP có tác động diệt sâu qua đường tiếp xúc và vị độc, có khả năng thấm sâu và một
phần nội hấp nên hiệu lực diệt sâu nhanh và mạnh, thuốc còn có khả năng diệt được cả
trứng sâu. Liều sử dụng: pha 15-20ml/bình 8 lít. Ngoài ra, bà con có thể sử dụng thuốc
Sherzol 205EC, Dragon 585EC, hoặc Sapen Alpha 5EC đều rất tốt. Những loại thuốc
trên, sau khi pha xịt 5 bình cho một công ruộng (1.000m2).
2.5.5 Sâu đục thân
Hình 11. Sâu đục thân hại lúa
(Nguồn: 2lua.vn)
22
Sâu đục thân gây hại biến đổi tùy theo giai đoạn sinh trưởng của cây lúa và tuổi phát
dục của sâu. Lúa từ thời kỳ mạ đến lúc trỗ bông đều có thể bị hại. Cây mạ khi còn nhỏ
bị hại có thể chết khô, nếu mạ đã lớn bị hại thì dễ bị đứt gốc khi nhổ mạ. Cây lúa ở
thời kỳ đẻ nhánh, sâu đục vào phần dưới của thân, cắt đứt tổ chức bên trong phá hại
chức năng dẫn nhựa làm cho lá non trước tiên bị cuốn dọc, có màu xanh tái sẫm, dần
chuyển sang màu vàng và héo khô. Thời kỳ lúa đứng cái làm đòng, sâu non tập trung
phá hại phía trong bẹ và đục vào ống. Thời kỳ trỗ bông, sâu đục vào cuống bông, cắt
đứt sự vận chuyển dinh dưỡng của bông lúa hoặc sâu tuổi nhỏ tập trung cắn nát đòng,
bông lúa không trỗ hoặc nếu trỗ thì các hạt bị lép trắng (bạc bông). Trứng đẻ thành ổ
hình bầu dục dài, trên mặt phủ một lớp lông màu vàng nhạt ở giữa hơi nhô lên. Mới đẻ
trứng màu trắng sau chuyển màu ngà vàng sắp nở màu đen. Sâu non đẫy sức dài 21 25 mm màu trắng sữa, đầu màu nâu vàng. Ngài đực có đầu ngực và cánh trước màu
nâu nhạt, giữa cánh có một chấm đen. Ngài cái thân dài 10 - 13 mm, thân màu trắng
vàng hoặc vàng nhạt, cuối bụng có chùm lông màu vàng nhạt, giữa cánh trước có một
chấm đen.
Biện pháp phòng trị:
+ Biện pháp kỹ thuật canh tác: Trên các khu đồng lúa hoặc mạ cần sạch cỏ, phát bờ
trước khi gieo cấy, khu vực ruộng mạ nên gieo thành từng khoảnh, từng giống để tiện
chăm sóc và phòng trừ sâu hại. Bón phân cân đối theo quy trình kỹ thuật đối với giống
nếp cái hoa vàng, không sử dụng phân đạm quá nhiều hoặc bón không đúng quy trình.
Điều khiển nước tưới hợp lý, chủ động để cây lúa sinh trưởng phát triển tốt, có sức
chống chịu sâu bệnh cao. Khi mật độ trứng sâu đục thân lúa hai chấm khoảng 0,5 ổ/m2
ở giai đoạn làm đòng và theo dõi bướm vũ hóa rộ trước khi lúa trỗ từ 5 - 7 ngày thì sử
dụng thuốc BVTV để phun trừ bằng một trong các loại thuốc sau: DuponTMprevathon
5SC, Virtako 40WG, Alocbale 40EC, Regent 800WG, Enasin 32WP… nồng độ và liều
lượng theo hướng dẫn ghi trên vỏ bao bì thuốc.
+ Lưu ý: Phun đủ 25 - 30 lít nước thuốc đã pha/sào (360 m2). Khi phun thuốc trừ sâu
đục thân bướm 2 chấm trong thời gian 4 giờ mà gặp mưa thì nhất thiết phải phun lại.
2.5.6 Bệnh cháy lá (đạo ôn, thối cổ bông, cổ lá)
Bệnh cháy bìa lá (Rice leaf blight) phát sinh và phá hại từ thời kỳ mạ đến chín, nhưng
triệu chứng điển hình là sau khi lúa đẻ nhánh đến trổ và chín sữa. Vết bệnh tạo thành
các sọc từ mép lá gần đỉnh, phát triển dần cả chiều dài và rộng tạo thành vết cháy màu
vàng xám nhạt. Giữa vết cháy và phần xanh còn lại của lá có ranh giới rõ ràng bởi một
đường nâu sẫm. Vào sáng sớm hoặc ngày mưa dầm ẩm ướt trên vết bệnh có những
giọt keo màu vàng hoặc khô lại thành hạt nhỏ. Bệnh nặng làm toàn bộ lá, kể cả lá đòng
bị khô nhanh trước khi lúa chín, làm hạt kém mẩy và vỏ trấu bị đen. Bệnh do vi khuẩn
Xanthomonas oryzae.
23
Hình 12. Bệnh đạo ôn và cháy bìa lá
(Nguồn: baovecaytrong.com)
Nguyên nhân: Bệnh phát sinh từ lúc lúa đang đẻ nhánh và tiếp tục phát triển mạnh vào
thời kỳ làm đòng, trổ đến chín. Lúa thuộc giống mẫn cảm bệnh thường bị rất sớm và
nặng, giảm năng suất, đặc biệt những năm nhiều mưa bão. Tùy thuộc vào mưa, gió,
dông bão xảy ra trong vụ mà bệnh có thể truyền lan khá rộng, giọt keo vi khuẩn hình
thành với số lượng nhiều, đó là một trong những nguyên nhân quan trọng làm bệnh
phát triển mạnh sau đợt mưa gió. Cỏ dại, đất, nước, hạt giống, tàn dư cây bệnh là
nguồn bệnh. Vi khuẩn phát triển trong phạm vi pH từ 4 – 8,8, nhiệt độ thích hợp là 2830°C.
Biện pháp phòng trị:
Chọn giống sạch bệnh, xử lý hạt giống trước khi trồng. Tăng cường bón phân hữu cơ,
không bón quá nhiều phân đạm và không bón thúc muộn. Bón đủ lân, kali. Khi bệnh
phát triển ngưng bón đạm, tăng cường phân kali, thay nước ruộng và phun thuốc đặc
trị vi khuẩn. Dùng loại thuốc hợp chất đồng, có thể dùng hỗn hợp đồng với chất kháng
sinh Streptomycin hoặc các chất như MBAMT (Sasa, Xanthomic), Acid Oxolinic
(Staner), Ningnamycin (Ditacin, và các chất tăng đề kháng của cây lúa với vi khuẩn
như Acid Salicylic (Exin)… để phòng trị. Đối với những giống lúa nhiễm bệnh bạc lá,
phun thuốc Alpine cho mạ trước khi nhổ cấy 5-6 ngày, phòng vi khuẩn xâm nhập vào
vết thương của rễ khi nhổ mạ với lúa cấy. Phát hiện sớm khi cây lúa mới chớm bị bệnh
có 1-2% lá có biểu hiện bệnh ở mép hoặc đầu lá, giữ trong ruộng lớp nước 3-5 cm;
ngừng bón phân đạm, phun hỗn hợp Alpine nồng độ 0,2-0,25% và phân Multi-k nồng
độ 1-2%, đều cả 2 mặt lá, sau 3-5 ngày lúa trở lại sinh trưởng bình thường. Với thuốc
Hoả tiễn 50SP phun thuốc khi mép lá hoặc ngọn lá lúa có vết bệnh mới xuất hiện ở
giai đoạn lúa làm đòng đến trổ bông. Không pha chung với thuốc trừ sâu bệnh khác.
Có thể phun lại lần 2 cách lần 1 khoảng 7 ngày, đây là loại thuốc mới hiệu quả phòng
trừ cao.
24
2.5.7 Bệnh đốm vằn (ung thư)
Hình 13. Bệnh đốm vằn
(nongnghiep.vn)
Bệnh đốm vằn hay khô vằn, có nơi còn gọi là bệnh ung thư là bệnh thường gặp và
quan trọng trên lúa. Mặc dầu bệnh dễ nhận diện và có thuốc đặc trị, tuy nhiên nếu
không phát hiện và phòng trị kịp thời hay phòng trị không đúng cách, năng suất lúa có
thể giảm đáng kể. Khác với bệnh cháy lá (đạo ôn) gây hại trong điều kiện khí hậu
nóng, lạnh xen kẽ, trời âm u, nhiều sương mù, nên thường xuất hiện và gây hại trong
vụ Đông Xuân. Bệnh đốm vằn ưa thời tiết nóng, ẩm cao, ít ánh sáng nên bệnh thường
thấy xuất hiện trong vụ Hè Thu, vụ mùa.
Bệnh đốm vằn do nấm sống trong đất: Rhizoctonia solani, ngoài lúa nấm còn gây hại
trên rau cải, đậu, bắp, bầu bí, dưa, cà rốt, ớt… mầm bệnh lây lan qua nước tưới, đất
mang mầm bệnh và tàn dư thực vật của cây trồng bị bệnh vụ trước. Trên lúa, nếu dùng
giống ngắn ngày, năng suất cao, ruộng sạ, cấy dầy, thiếu ánh sáng, bón thừa đạm, bón
đạm muộn, ẩm độ trên ruộng quá cao, ruộng vụ trước trồng bị bệnh đốm vằn, không
dọn sạch rơm rạ, lúa chét, cỏ dại… bệnh đốm vằn dễ xảy ra trong vụ tiếp theo. Khác
với bệnh cháy lá, có thể xảy ra ở tất cả các giai đoạn sinh trưởng và gây hại trên các tất
cả các bộ phận của lúa, mặt khác vết bệnh dễ thấy nhờ đó dễ phòng trị kịp thời. Bệnh
đốm vằn, trái lại, thường xảy ra vào giai đoạn lúa đẻ nhánh tối đa - làm đòng, trổ
(khoảng 35 - 70 ngày sau sạ), bệnh âm thầm tiến triển nơi bẹ lá tiếp giáp mực nước, do
đó nếu không phát hiện bệnh sớm để đến khi bệnh phát triển lên lá đòng (trổ nóc) mới
phòng trị thì đã quá muộn. Triệu chứng bệnh đốm vằn dễ nhân diện, lúc đầu bệnh xuất
hiện ở bẹ lá giáp mực nước, vết bệnh có dạng đốm loang lổ như da beo, màu xanh
xám, viền nâu, sũng nước, dần dần đốm bệnh ăn sâu vào bẹ lá làm bẹ lá vàng, khô chết
dần, đồng thời bệnh còn ăn lan lên trên, một khi bệnh lan lên tới lá đòng (trổ nóc) thì
năng suất có thể giảm tới 50%, hạt không đẹp, lúa bị lép, lửng, khi xay dễ bể. Nếu
quan sát kỹ trên vết bệnh già, ta sẽ thấy có những hạch nấm nhỏ màu nâu xám, cứng.
Đây chính là những hạch khuẩn, các hạch khuẩn này sau đó sẽ rụng, rơi xuống nước
25