ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
LÊ KHÁNH VŨ
XÂY DỰNG QUY TRÌNH RÈN LUYỆN KỸ NĂNG TỰ HỌC
HỌC PHẦN DI TRUYỀN HỌC CHO SINH VIÊN NGÀNH SƯ
PHẠM SINH HỌC TRONG MÔI TRƯỜNG E - LEARNING
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THEO ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU
Thừa Thiên Huế, năm 2017
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
LÊ KHÁNH VŨ
XÂY DỰNG QUY TRÌNH RÈN LUYỆN KỸ NĂNG TỰ HỌC
HỌC PHẦN DI TRUYỀN HỌC CHO SINH VIÊN NGÀNH SƯ
PHẠM SINH HỌC TRONG MÔI TRƯỜNG E – LEARNING
CHUYÊN NGÀNH
LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC SINH HỌC
MÃ SỐ: 6014011
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THEO ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS: VĂN THỊ THANH NHUNG
Thừa Thiên Huế, năm 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu và kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực, được các đồng
tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công
trình nào khác.
Học viên
Lê Khánh Vũ
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường,
các thầy cô giáo trong khoa Sinh học, trường Đại học Sư Phạm Huế đã tận
tình giúp đỡ, tạo điều kiện, giảng dạy và đóng góp nhiều ý kiến, kinh nghiệm
quý báu cho tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu tại trường.
Xin cảm ơn Khoa Nông – Lâm - Ngư – Trường Đại học Quảng Bình đã
tạo điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Văn Thị Thanh Nhung đã
tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đồng môn đã có những ý
kiến góp ý cho tôi hoàn chỉnh luận văn, ủng hộ tôi về mặt tinh thần và tạo
điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp.
TP Huế, tháng 10 năm 2017
Học viên
Lê Khánh Vũ
ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGDĐT
Bộ giáo dục đào tạo
CNTT
Công nghệ thông tin
GV
Giảng viên
KN
Kỹ năng
MT
Môi trường
PPDH
Phương pháp dạy học
SV
Sinh viên
STT
Sau thực nghiệm
TNKQ
Trắc nghiệm khách quan
TTN
Trước thực nghiệm
iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ............................................................................................... i
Lời cảm ơn ..................................................................................................ii
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt ..................................................... iii
Danh mục các bảng ..................................................................................... 3
Danh mục các hình ...................................................................................... 4
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................ 5
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................... 5
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................... 6
3. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 7
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 7
5. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 7
6. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 7
7. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 7
8. Những đóng góp mới của luận văn ............................................................... 8
9. Lược sử vấn đề nghiên cứu ..................................................................... 8
10. Cấu trúc luận văn ...................................................................................... 12
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ĐỀ TÀI ................. 13
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN .............................................................................. 13
1.1.1. Khái niệm E – learning và hình thức học tập qua MT E – learning ..... 13
1.1.2. Kỹ năng tự học và quá trình hình thành kỹ năng tự học. .................. 17
1.1.3. Vai trò của E – learning trong rèn luyện kỹ năng tự học .................. 27
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ................................................................................ 28
1.2.1. Đối với sinh viên ................................................................................... 29
1.2.1. Đối với giảng viên ................................................................................. 32
CHƢƠNG 2: XÂY DỰNG QUY TRÌNH RÈN LUYỆN KỸ NĂNG TỰ
HỌC HỌC PHẦN DI TRUYỀN HỌC CHO SV NGÀNH SP SINH
HỌC TRONG MÔI TRƢỜNG E - LEARNING ................................... 35
2.1. Các kỹ năng tự học trong môi trường E - learning .............................. 35
1
2.1.2. Xác định được mục tiêu học tập ...................................................... 35
2.1.3. KN xây dựng kế hoạch học tập khoa học ......................................... 35
2.1.4. KN sử dụng máy tính và phần mềm dạy học ................................... 36
2.1.5. KN đọc sách, thu thập thông tin ...................................................... 36
2.1.6. KN tiếp thu bài giảng ở học liệu đa phương tiện ............................. 37
2.1.7. KN ghi nhớ ...................................................................................... 38
2.1.8. KN giao tiếp trong môi trường E - learning ..................................... 38
2.1.9. KN tự đánh giá kết quả học tập............................................................. 39
2.2. Xây dựng quy trình rèn luyện kỹ năng tự học học phần Di truyền học
cho sinh viên sư phạm Sinh học trong môi trường E - learning ................. 39
2.2.1. Nguyên tắc xây dựng ....................................................................... 39
2.2.2. Quy trình rèn luyện kỹ năng tự học ................................................. 41
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ........................................... 54
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm .................................................... 54
3.2. Đối tượng và nội dung thực nghiệm ................................................... 54
3.3. Phương pháp thực nghiệm .................................................................. 54
3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm và đánh giá ......................................... 59
3.4.1. Phân tích định lượng ....................................................................... 59
3.4.1. Phân tích định tính .......................................................................... 62
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 68
2
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1
Thời gian tự học của sinh viên
25
Bảng 1.2
Kết quả điều tra ý kiến của SV về sự cần thiết của việc sử
27
dụng môi trường E – learning hỗ trợ tự học
Bảng 2.1
Ba pha hoạt động rèn luyện kỹ năng tự học trong môi trường
38
E - learning
Bảng 3.1
Bảng tham dò mức độ đạt được các KN tự học trong môi
51
trường E – learning
Bảng 3.2
Thang đo mức độ đạt được các kỹ năng tự học trong môi
52
trường E - learning
Bảng 3.3
Bảng quy đổi các kỹ năng đánh giá về thang điểm 10
54
Bảng 3.4
Mức độ đạt được các kỹ năng tự học trong môi trường E –
55
learning TTN
Bảng 3.5
Mức độ đạt được các kỹ năng tự học trong môi trường E –
55
learning STN
Bảng 3.6
Tần suất điểm các bài kiểm tra trắc nghiệm trong TN
57
Biều đồ 1.1
Kiến thức mà sinh viên tiếp thu trên lớp
26
Biểu đồ 1.2
Quan tâm của sinh viên ở GV khi dạy Di truyền học
27
Biểu đồ 1.3
Mục đích GV sử dụng internet trong dạy học
28
Biểu đồ 1.4
Thực trạng và nhu cầu tạo trang E – learning dạy học của GV
29
Biểu đồ 1.5
Mức độ ủng hộ của GV trong việc sử dụng môi trường E –
29
learning trong rèn luyện kỹ năng tự học cho sinh viên
Biều đồ 1.6
Mức độ đồng ý của GV về môi trường E – learning hỗ trợ tốt
30
cho rèn luyện kỹ năng tự học cho SV
Biểu đồ 3.1
Tần suất điểm kiểm tra trắc nghiệm khách quan trong thực
nghiệm
3
57
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1
Mô hình E - learning
9
Hình 2.1
SV nghiên cứu mục tiêu bài học trước khi tham gia bài học
40
Hình 2.2
Giao diện khóa học
41
Hình 2.3
GV tiến hành phân quyền và phân phối SP đến người học
42
Hình 2.4
Kế hoạch học tập của khóa học được thông báo đến học viên
42
Hình 2.5
Sinh viên cần tạo tài khoản và đăng nhập vào khóa học
44
Hình 2.6
Sinh viên thực hiện bài kiểm tra mức độ kiến thức trước khi vào
44
khóa học
Hình 2.7
Sinh viên và giảng viên trao đổi thông qua diễn đàn
45
Hình 2.8
Giao diện làm bài kiểm tra trắc nghiệm cuối chương
48
4
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ,
đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông đã tác động vô cùng to lớn tới mọi
lĩnh vực của xã hội, trong đó có giáo dục và đào tạo. Đảng và Nhà nước ta đã xác
định công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là mục tiêu hàng đầu "đến năm 2020
đất nước ta về cơ bản phải trở thành nước công nghiệp”.
Sự chuyển từ đào tạo theo niên chế sang đào tạo theo học chế tín chỉ là một
trong những đổi mới mang tầm chiến lược của giáo dục đại học Việt Nam. Đào tạo
theo học chế tín chỉ có đặc điểm nổi bật như: thời lượng GV lên lớp trực tiếp dạy
SV ít do đó phần lớn thời gian SV tự nghiên cứu; hệ thống đào tạo mở, nội dung
chương trình theo tốc độ và khả năng của người học đòi hỏi tính thích ứng cao, cập
nhật thông tin thường xuyên, liên tục; khối lượng kiến thức lớn, việc kiểm tra đánh
giá cần được tiến hành thường xuyên với các bài tập lớn, tiểu luận, khóa luận,…;
các PPDH đa dạng hóa. Phương pháp thảo luận, seminar, thực tập, thực tế, các bài
tập lớn, bài tiểu luận cần được sử dụng nhiều. Dạy học theo tín chỉ là một phương
thức đào tạo mới đối với cả người dạy và người học với các trường đại học ở Việt
Nam. Tuy nhiên, hầu hết các trường tỉ lệ SV/GV trong một lớp tương đối cao, lớp
học tương đối đông nên việc tổ chức dạy học áp dụng phương pháp dạy học tích
cực gặp nhiều khó khăn, khó tổ chức hoạt động nhận thức, khó tổ chức thảo luận,
khó tổ chức hoạt động kiểm tra đánh giá định kỳ và thường xuyên với số lượng
sinh viên lớn. Mặt khác, dạy học theo tín chỉ phát huy tính tích cực chủ động của
người học nhưng việc tổ chức SV tự học theo học chế tín chỉ đang gặp những khó
khăn nhất định như: thời gian tự học; quản lý nội dung, chất lượng học tập; phương
thức tổ chức phù hợp… Vì vậy, cần phải nghiên cứu đưa ra quy trình rèn luyện kỹ
năng tự học cho sinh viên.
Tính ưu việt của môi trường E - learning được thể hiện rõ ở chỗ, người học
có thể học bất cứ khi nào, bất cứ nơi đâu. Với người học, môi trường E - learning đã
mở ra một thế giới học tập mới, dễ dàng và linh hoạt hơn mà trước đó người học
không hy vọng tới, họ có thể được học với những người thầy giỏi nhất trên thế giới
5
với chỉ một vài phút vào mạng. Môi trường E - learning đã xóa bỏ ranh giới địa lý,
mang giáo dục đến với mọi người, mọi hoàn cảnh, lứa tuổi đặc biệt là những người
ở vùng sâu, vùng xa hoặc những người tàn tật không có khả năng đến trường.
Thêm vào đó, môi trường E - learning với sự hỗ trợ của Multimedia sống động có
thể giúp việc học tập trở nên thú vị hơn, hấp dẫn hơn và đặc biệt là thuyết phục hơn,
các học phần khó hoặc nhàm chán sẽ trở nên dễ hiểu và thú vị. Môi trường E learning được coi là một công nghệ dạy học mới, mang tính cách mạng của thế kỷ
XXI với những ưu điểm nổi trội mà các phương pháp giáo dục trước đó chưa có.
Học phần Di truyền học, cung cấp các kiến thức cơ bản, hiện đại, thực tiễn và
có hệ thống về nội dung di truyền học, bao gồm: Cơ sở vật chất, cơ chế di truyền ở
cấp độ phân tử. Cơ sở vật chất, cơ chế di truyền ở cấp độ tế bào. Tuy nhiên với
lượng kiến thức nhiều, trong khi đó số tiết tín chỉ ít, rất khó để tổ chức dạy học đạt
hiệu quả cao. Mặt khác, việc vận dụng môi trường E - learning có thể phát huy
những ưu điểm của đào tạo theo tín chỉ đồng thời hỗ trợ và khắc phục được khó
khăn trong rèn luyện kỹ năng tự học học phần Di truyền học theo tín chỉ. Cho đến
nay, việc xây dựng quy trình rèn luyện kỹ năng tự học học phần Di truyền học với
sự hỗ trợ của môi trường E - learning chưa có tác giả nào nghiên cứu.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Xây dựng
quy trình rèn luyện kỹ năng tự học học phần di truyền học cho sinh viên ngành
sƣ phạm sinh học trong môi trƣờng E – learning”
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về rèn luyện kỹ năng tự học và đề xuất
quy trình rèn luyện kỹ năng tự học học phần Di truyền học trong môi trường E –
learning cho sinh viên ngành sư phạm Sinh học, góp phần nâng cao chất lượng đào
tạo giáo viên Sinh học hiện nay.
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng
Quá trình rèn luyện kỹ năng tự học của sinh viên sư phạm Sinh học trong
môi trường E - learning.
3.2. Khách thể
Sinh viên ngành SP Sinh học, trường Đại học Quảng Bình.
6
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu xây dựng được quy trình rèn luyện kỹ năng tự học trong môi trường E learning cho sinh viên ngành sư phạm sinh học một cách hợp lý thì sẽ phát huy
được tính tích cực trong hoạt động tự học, góp phần nâng cao chất lượng học tập.
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Nội dung: Xây dựng quy trình rèn luyện kỹ năng tự học học phần Di truyền
học (Chương 1: Các quy luật di truyền) cho sinh viên ngành sư phạm Sinh học
trong môi trường E – learning.
- Đơn vị:
+ Khảo sát: Sinh viên ngành SP Sinh học, Khoa Nông Lâm Ngư, Trường Đại
học Quảng Bình
+ Thực nghiệm: Sinh viên SP Sinh học khóa 2014 – 2018
6. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu về cơ sở lí luận và thực tiễn về rèn luyện kỹ năng tự học trong
môi trường E – learning.
- Xây dựng quy trình rèn luyện kỹ năng tự học học phần di truyền học cho
sinh viên ngành Sư phạm Sinh học trong môi trường E – learning.
- Thực nghiệm tính khả thi và hiệu quả quy trình rèn luyện kỹ năng tự học
học phần di truyền học cho sinh viên ngành Sư phạm Sinh học trong môi trường E –
learning.
7. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu văn kiện của Đảng, Nhà nước cùng với các chỉ thị của bộ
Giáo dục và đào tạo về vấn đề đổi mới phương pháp dạy học hiện nay ở các cấp,
các bậc học.
- Nghiên cứu cơ sở tâm lí học và cơ sở lí luận của rèn luyện kỹ năng tự học
trong môi trường E - learning.
- Sưu tầm các nguồn tư liệu liên quan đến việc xây dựng quy trình rèn luyện
kỹ năng tự học trong môi trường E – learning.
7.2. Phƣơng pháp điều tra
Điều tra kỹ năng tự học và năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong học
7
tập của sinh viên.
7.3. Phƣơng pháp chuyên gia
Trao đổi chuyên gia CNTT để định hướng, lựa chọn môi trường tương tác E
– learning và tìm hiểu các kỹ thuật nhúng tư liệu trong môi trường multimedia theo
hướng rèn luyện kỹ năng tự học.
7.4. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm
Thực nghiệm nhằm điều chỉnh, hoàn thiện và xác định tính khả thi của quy
trình rèn luyện kỹ năng tự học trong môi trường E – learning đáp ứng yêu cầu đào
tạo sinh viên theo học chế tín chỉ.
7.5. Phƣơng pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê mô tả và thống kê kiểm định để trình bày kết
quả thực nghiệm sư phạm và kiểm định giả thuyết thống kê về tính khả thi và hiệu
quả của các quy trình và các biện pháp tổ chức rèn luyện kỹ năng tự học.
7.6. Phƣơng pháp sử dụng CNTT làm môi trƣờng tƣơng tác
Thông qua việc sử dụng CNTT làm môi trường tương tác giữa giảng viên và
sinh viên trong quá trình thực hiện đề tài và xử lý số liệu.
8. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
- Hệ thống hoá cơ sở lí luận và thực tiễn về tự học trong môi trường E –
learning để rèn luyện kỹ năng tự học.
- Xây dựng được quy trình rèn luyện kỹ năng tự học học phần di truyền học
cho sinh viên ngành sư phạm sinh học trong môi trường E – learning.
- Thiết kế khoá học E-learning học phần Di truyền học cho sinh viên ngành
Sư phạm Sinh học theo hướng rèn luyện kỹ năng tự học.
9. LƢỢC SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
9.1. Trên thế giới
- Các nhà khoa học Đông Âu và các nhà khoa học Xô Viết (trước đây) đã
dựa trên nền tảng của chủ nghĩa duy vật biện chứng nghiên cứu vấn đề tự học của
người học.
- Một số nghiên cứu ở lĩnh vực giáo dục học về tự học như X.P. Branov,
T.A. Ilina đã nghiên cứu và khẳng định vai trò của tự học trong quá trình học tập
của người học.
8
- A. N. Leeonchiev đã nghiên cứu và chỉ ra các kỹ năng tự học cần thiết để
đảm bảo cho người học đạt kết quả cao.
- P.V. Eexxipov nghiên cứu công tác tự học của sinh viên ngoài giờ lên lớp
cho rằng: tự học là việc học của sinh viên tiến hành khi không có sự tham gia hướng
dẫn trực tiếp của giáo viên. Trong đó người học phải tự giác vươn tới mục đích đã
đề ra.
- Về nghiên cứu E – learning tại các nước đang còn sơ khai. Các nước có nền
kinh tế phát triển đang nổ lực phát triển E – learning tại đất nước mình. Vào đầu
những năm 1960, các nhà giáo sư tâm lý học của ĐH Stanford, Patrick Suppes và
Richard C. Atkinson đã thử nghiệm với việc dùng máy tính dạy toán và đọc cho trẻ
em tiểu học tại East Palo, California. Chương trình giáo dục cho tài năng trẻ của
Stanford được bắt nguồn từ những thử nghiệm ban đầu này[44].
Từ năm 1992, William D. Graziadei đã miêu tả một bài giảng truyền tải của
máy tính, hướng dẫn và đánh giá dự án sử dụng thư điện tử. Năm 1997, ông công
bố một bài báo miêu tả sự phát triển một chiến lược tổng thể cho việc quản lý và
phát triển khóa học dựa trên công nghệ cho hệ thống giáo dục. Ông cho rằng các
sản phẩm phải dễ sử dụng, duy trì, vận chuyển, nhân rộng, có khả năng mở rộng, và
giá cả phải chăng, và chúng phải có khả năng thành công cao trong dài hạn với hiệu
quả về chi phí. Nhóm nghiên cứu của ông, bao gồm William D. Graziadei, Sharon
Gallagher, Ronald N. Brown, Joseph Sasiadek đã xây dựng một hệ thống dạy học
đồng bộ và không đồng bộ: khai thác một giải pháp hệ thống quản lý các lớp học và
khóa học. Họ miêu tả quá trình dạy học tại đại học State University ở New York
trong việc định giá các sản phẩm và phát triển chiến lược tổng thể cho việc quản lý
và phát triển các khóa học dựa trên công nghệ trong việc dạy và học. Sản phẩm này
dễ sử dụng, duy trì, vận chuyển, nhân rộng, có khả năng mở rộng và chúng phải có
khả năng thành công cao trong dài hạn. Ngày nay nhiều công nghệ sử dụng trong E
– learning, từ blogs đến kết hợp phần mềm và các lớp học ảo. Hầu hết các tình
huống E – learning sử dụng sự kết hợp các công nghệ này.
Tại Mỹ, dạy và học điện tử đã nhận được sự ủng hộ và các chính sách trợ
giúp của Chính phủ ngay từ cuối những năm 1990. Cuối năm 2004 có khoảng 90%
các trường đại học, cao đẳng của Mỹ đưa ra mô hình E – learning, số người tham
9
gia học tăng 33% hằng năm trong khoảng thời gian 1999 – 2004. Trong những năm
gần đây, Châu Âu đã có một thái độ tích cực đối với việc phát triển công nghệ
thông tin cũng như ứng dụng của nó trong mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội, đặc biệt là
ứng dụng trong hệ thống giáo dục. Các nước trong cộng đồng Châu Âu đều nhận
thức được tiềm năng to lớn mà công nghệ thông tin mang lại trong việc mở rộng
phạm vi, làm phong phú thêm nội dung và nâng cao chất lượng của nền giáo dục.
Ngoài việc tích cực triển khai E – learning tại mỗi nước, giữa các nước châu Âu có
nhiều sự hợp tác đa quốc gia trong lĩnh vực E – learning.
Tại Châu Á, E – learning vẫn đang ở trong tình trạng sơ khai. Một số quốc
gia có nền kinh tế phát triển hơn đang cố gắng nổ lực phát triển E – learning tại đất
nước mình như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan, Trung Quốc…Nhật
Bản là nước đang ứng dụng E – learning nhiều nhất so với các nước khác trong khu
vực. Môi trường ứng dụng E – learning chủ yếu là trong các công ty lớn, các hãng
sản xuất, các doanh nghiệp… để đào tạo nhân viên.
Hàn Quốc là một quốc gia có đầu tư lớn cho việc học tập trong môi trường E
– learning. Nhiều trường học trên mạng ra đời và trở thành nổi tiếng. Megastudy là
một điển hình và trở thành mạng giáo dục trực tuyến lớn nhất tại Hàn Quốc. Một
giảng viên giỏi tại Hàn Quốc còn cho rằng: E – learning mang lại công bằng hơn
cho giáo dục, do những học sinh nghèo có thể tham gia vào các khóa học luyện thi
của những thầy giỏi với mức học phí rất ít so với lớp luyện thi thông thường.
Như vậy, cùng với sự phát triển không ngừng của công nghệ thông tin và
truyền thông trong hai thập kỷ qua, việc dạy – học với sự hỗ trợ của máy tính đã và
đang trở nên quen thuộc với chúng ta, đặc biệt là E – learning. Thuật ngữ E –
learning được hiểu một cách tổng quát là việc sử dụng ICT có chủ đích để hỗ trợ và
nâng cao việc dạy – học. Nó bao gồm học trực tuyến, học ảo, học không tập trung,
học dựa trên web.
9.2. Trong nƣớc
- Việc tự học của người học được các nhà nghiên cứu Việt Nam nghiên cứu
ở các mức độ khác nhau.
- Sau năm 1954, việc học của người học đã được nghiên cứu như Nguyễn
Hiến Kế, Nguyễn Duy Cầu đã nêu rõ vai trò của tự học và đưa ra lời khuyên tự học
10
cho mọi người. Nhưng chỉ mới ở mức độ nêu lên một số kinh nghiệm tự học của
bản thân để mọi người tham khảo.
- Theo các tác giả như Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Kỳ, Vũ Văn Tảo, quá
trình dạy học được tiến hành theo trình tự; Người học tự tìm hiểu đối tượng nhận
thức, sau đó trao đổi thống nhất trong tập thể, nhóm, lớp, cuối cùng giáo viên kết
luận về kết quả nhận thức của người học, điều chỉnh những thiếu sót và đi đến
khẳng định chân lý. Để học theo phương pháp này có hiệu quả học sinh phải biết
phát huy năng lực tự học, tự nghiên cứu.
- Từ năm 1996 đến nay, các trường Đại học Sư Phạm Hà Nội, ĐH Vinh và
nhiều trường cao đẳng sư phạm đã tổ chức các hội thảo khác nhau nhưng đều nhấn
mạnh khả năng tự học, tự nghiên cứu của sinh viên.
- Nhìn chung các công trình nghiên cứu trong nước đã nghiên cứu thực trạng
tự học của sinh viên ở các khía cạnh khác nhau như: việc phân phối thời gian tự
học, các phương pháp tổ chức hoạt động tự học, việc sử dụng thời gian tự học của
sinh viên…
- Việc nghiên cứu E – learning hiện nay các trường đại học, cao đẳng đã
triển khai các phần mềm hỗ trợ đào tạo và cho kết quả khả quan. Việt Nam đã gia
nhập mạng E – learning châu Á với sự tham gia của các bộ, trường khác nhau. Một
số trường hiện nay cũng đã xây dựng trung tâm học liệu mở, thư viện điện tử.
- Chủ trương của Bộ giáo dục và đào tạo trong giai đoạn tới là tích cực triển
khai mô hình dạy học E – learning, nhằm xây dựng một xã hội học tập mọi lúc, mọi
nơi và mọi vấn đề.
- Các trường đại học, cao đẳng đã tích cực triển khai E – learning: Một số
trường đại học đã tích cực triển khai hệ thống E – learning, xây dựng trung tâm học
liệu mở, thư viện điện tử. Huy động nhiều nguồn lực như kinh phí các dự án, kinh
phí ngân sách, kinh phí các doanh nghiệp hỗ trợ… đều đầu tư hạ tầng CNTT, tập
huấn cho giảng viên và xây dựng hệ thống tài liệu, bài giảng phục vụ cho việc học
tập, nghiên cứu của học sinh, sinh viên.
Như vậy việc ứng dụng E – learning, rèn luyện kỹ năng tự học ở các cấp học
đang được ngành giáo dục và toàn xã hội quan tâm. Tuy nhiên, việc nghiên cứu sử
11
dụng môi trường E – learning trong xây dựng quy trình rèn luyện kỹ năng tự học
cho sinh viên chưa được đề cập đến.
10. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
- Luận văn gồm 3 phần: Mở đầu, nội dung và kết luận.
- Phần nội dung gồm có 3 chương:
+ Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
+ Chương 2: Xây dựng quy trình rèn luyện kỹ năng tự học học phần Di truyền
học cho sinh viên ngành sư phạm sinh học trong môi trường E – learning.
+ Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
12
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Khái niệm E – learning và hình thức học tập qua môi trƣờng E –
learning
1.1.1.1 Khái niệm về E – learning và hệ thống E – learning
E – learning là một thuật ngữ có nguồn gốc từ tiếng Anh là Electronic
learning, thuật ngữ này được Việt hoá bằng nhiều danh từ khác nhau như đào tạo
điện tử, giáo dục điện tử, giáo dục trực tuyến…
Có nhiều quan điểm, định nghĩa khác nhau về E – learning.
Theo Masie center, E - learning nghĩa là việc học tập hay đào tạo được chuẩn
bị, truyền tải hoặc quản lý sử dụng nhiều công cụ của CNTT, truyền thông khác
nhau và được thực hiện ở mức cục bộ hay toàn cục [47].
Theo từ điển Wikipedia, E – learning đề cập đến sử dụng các phương tiện
truyền thông điện tử và CNTT và truyền thông gồm tất cả các hình thức của công
nghệ giáo dục trong dạy học. Bao gồm đa phương tiện truyền thông văn bản, âm
thanh, hình ảnh, hoạt hình, video, truyền hình vệ tinh, CD – ROM dựa trên máy tính
và mạng internet [48].
Theo E – learning site, E – learning bao gồm tất cả các hình thức điện tử hỗ
trợ cho việc giảng dạy. Hệ thống CNTT, dù có nối mạng hay không, phục vụ như
một phương tiện truyền thông cụ thể thực hiện quá trình học tập [49].
Theo Lê Huy Hoàng, E – learning là
một mô hình học tập thông qua mạng internet
dưới dạng khoa học và được quản lý bởi các
hệ thống quản lý học tập đảm bảo sự tương
tác, hợp tác đáp ứng nhu cầu học mọi lúc, mọi
nơi của người học [12]
Như vậy, khái niệm E – learning với
mô hình gồm 4 thành phần cơ bản [7], [14]:
Hình 1.1 Mô hình E – learning[12]
Nội dung: các nội dung đào tạo, bài giảng được thể hiện dưới dạng các
phương tiện truyền thông điện tử, đa phương tiện. Các bài giảng điện tử, các bài
13
giảng viết bằng toolbookII…Bài giảng được chuyển tải tới người học có thể trước,
trong quá trình học tập.
Phân phối: việc phân phối các nội dung đào tạo được thực hiện thông qua
các phương tiện điện tử. Tài liệu được gửi cho sinh viên thông qua máy tính, mạng
vệ tinh, mạng internet…; người học có thể học trên website, học qua đĩa CD – Rom,
qua các phương tiện nghe nhìn, multimedia…
Quản lý: quá trình quản lý đào tạo được thực hiện hoàn toàn nhờ phương
tiện truyền thông điện tử. Người học muốn học thì đăng ký qua mạng, bằng bản tin
nhắn SMS, hoặc đăng ký trực tiếp trên hệ thống quản lý học tập E – learning. Việc
theo dõi tiến độ học tập, điểm danh của học viên hoàn toàn được thực hiện qua
mạng internet.
Hợp tác: sự hợp tác, trao đổi của người học trong quá trình học tập cũng
được thông qua phương tiện truyền thông điện tử. Học viên trao đổi với nhau hoặc
trao đổi với người dạy thông qua việc trao đổi thảo luận thông qua module chat trực
tuyến, hội thoại video online, diễn đàn (Forum) trên mạng,…
Từ những khái niệm và thành phần cơ bản trên, có thể hiểu E – learning và
hệ thống E – learning như sau:
- E – learning là một hình thức tổ chức dạy học theo hướng đổi mới với sự hỗ
trợ của đa phương tiện truyền thông giúp người học chủ động lĩnh hội kiến thức một
cách hiệu quả dưới các hình thức học tập dựa trên công nghệ (TBT – TechnologyBased Training), dựa trên máy tính (CBT – Computer-Based Training), dựa trên
web (WBT – Web-Based Training) để đào tạo trực tuyến (Online Learning/
Training) và đào tạo từ xa (Distance Learning/Offline Training).
- Hệ thống E – learning là tập hợp các công cụ thực hiện các chức năng tổ
chức dạy học, tạo môi trường tương tác giữa người học với nội dung học tập, với
bạn học và người dạy; chức năng quản lý, theo dõi quá trình tương tác giữa người
học với nội dung học tập, giữa người dạy với người học, giữa người học với người
học và chức năng tổ chức KTĐG. Nó cho phép tạo, lưu giữ, tổng hợp và phân phối
nội dung học tập và KTDG theo kịch bản dạy học mà người dạy xây dựng từ trước.
Trong phạm vi đề tài, để dễ tiếp cận đối tượng nghiên cứu, chúng tôi dùng
thống nhất sử dụng thuật ngữ môi trường E – learning, là hệ thống đào tạo sử dụng
14
các công nghệ Multimedia dựa trên nền tảng của mạng Internet. Người học sẽ học
bằng máy tính, thông qua trang Web trong một lớp học ảo. Nội dung bài học sẽ
được phân phối tới sinh viên qua mạng, băng audio và video, CD-ROM, và các loại
học liệu điện tử khác. Người dạy và người học có thể giao tiếp với nhau qua mạng
dưới các hình thức như thư điện tử (e-mail), thảo luận trực tuyến (chat), diễn đàn
(forum), hội thoại video…
1.1.1.2. Đặc điểm của hình thức học tập trong môi trƣờng E – learning
Hiện nay, E – learning là hình thức học tập đang phát triển mạnh và được
nhiều trường đại học đưa vào chiến lược phát triển phương thức đào tạo bằng hình
thức học tập mở. Người học tự chủ động quá trình học như thời gian, nội dung học
tập…Khác với hình thức học tập truyền thống, E – learning có những đặc điểm nổi
bật sau [28]:
- Không bị giới hạn bởi không gian và thời gian: Một khoá học E – learning
được chuyển tải qua mạng tới máy tính của người học. Vì vậy, người học có thể
tham gia học bất cứ lúc nào và bất cứ nơi đâu.
- Tính hấp dẫn: Với sự hỗ trợ của công nghệ multimedia, những bài giảng
tích hợp text, hình ảnh minh hoạ, âm thanh tăng thêm tính hấp dẫn của bài học.
Người học giờ đây không chỉ còn nghe giảng mà còn được xem những ví dụ minh
hoạ trực quan, thậm chí còn có thể tiến hành tương tác với bài học nên khả năng
nắm bắt kiến thức cũng tăng lên.
- Tính linh hoạt: Một khoá học E – learning được phục vụ theo nhu cầu
người học, chứ không nhất thiết phải theo một thời gian biểu cố định. Vì thế người
học có thể tự điều chỉnh quá trình học, lựa chọn cách học phù hợp nhất với hoàn
cảnh của mình.
- Dễ tiếp cận và truy nhập ngẫu nhiên: Bảng danh mục bài giảng sẽ cho phép
người học lựa chọn đơn vị kiến thức, tài liệu một cách tuỳ ý theo trình độ và điều
kiện truy nhập mạng của mình. Người học tự tìm ra các kĩ năng học cho riêng mình
với sự giúp đỡ của những tài liệu trực tuyến.
- Tính cập nhật: Nội dung khoá học thường xuyên được cập nhật và đổi mới
nhằm đáp ứng và phù hợp tốt nhất cho người học.
15
- Học có sự hợp tác, phối hợp (Collaborative learning): Người học có thể dễ
dàng trao đổi với nhau qau mạng trong quá trình học, trao đổi giữa các học viên và
với giảng viên. Các trao đổi này hỗ trợ tích cực cho quá trình học tập của học viên.
1.1.1.3. Các hình thức học tập với E – learning
E – learning là hệ thống học tập mềm dẻo và linh hoạt, có thể tổ chức dạy
học theo nhiều hình thức khác nhau[12],[39]:
- Đào tạo dựa trên công nghệ (TBT – Technology-Based Training) là hình
thức đào tạo có sự áp dụng công nghệ, đặc biệt là dựa trên công nghệ thông tin.
- Đào tạo dựa trên máy tính (CBT – Computer-Based Training). Hiểu theo
nghĩa rộng, thuật ngữ này nói đến bất kỳ một hình thức đào tạo nào có sử dụng máy
tính. Nhưng thông thường thuật ngữ này được hiểu theo nghĩa hẹp để nói đến các
ứng dụng (phần mềm) đào tạo trên các đĩa CD-ROM hoặc cài trên các máy tính độc
lập, không nối mạng, không có giao tiếp với thế giới bên ngoài. Thuật ngữ này được
hiểu đồng nhất với thuật ngữ CD-ROM Based Training.
- Đào tạo dựa trên web (WBT – Web-Based Training): Là hình thức đào tạo
sử dụng công nghệ web. Nội dung học, các thông tin quản lý khoá học, thông tin về
người học được lưu trữ trên máy chủ và người dùng có thể dễ dàng truy nhập thông
qua trình duyệt Web. Người học có thể giao tiếp với nhau và với giáo viên, sử dụng
các chức năng trao đổi trực tiếp, diễn đàn, e-mail… thậm chí có thể nghe được
giọng nói và nhìn thấy hình ảnh của người giao tiếp với mình.
- Đào tạo trực tuyến (Online Learning/Training): là hình thức đào tạo có sử
dụng kết nối mạng để thực hiện việc học: lấy tài liệu học, giao tiếp giữa người học
với nhau và với giáo viên…
- Đào tạo từ xa (Distance Learning): Thuật ngữ này nói đến hình thức đào
tạo trong đó người dạy và người học không ở cùng một chỗ, thậm chí không cùng
một thời điểm. Ví dụ như việc đào tạo sử dụng công nghệ hội thảo cầu truyền hình
hoặc công nghệ web.
- Học tập theo Blended learning: Đây là hình thức học tập mà việc triển khai
một khoá học với sự kết hợp của hai hình thức học tập trực tuyến và dạy học giáp
mặt. Theo cách này, E – learning được thiết kế với mục đích hỗ trợ quá trình dạy
học và chỉ quan tâm tới những nội dung, chủ điểm phù hợp nhất với thế mạnh của
16
loại hình này. Còn lại, với những nội dung khác vẫn được tổ chức dạy học theo hình
thức giáp mặt để phát huy thế mạnh của nó.
1.1.2. Kỹ năng tự học và quy trình hình thành kỹ năng tự học
1.1.2.1 Khái niệm về tự học
Ngày nay với sự bùng nổ của tri thức mới, sáng tạo của khoa học công nghệ,
kỹ thuật, sự mở rộng của các ngành nghề… thì cốt lõi của PPDH là tổ chức các hoạt
động học tập cho HS. Người GV không chỉ đơn thuần truyền đạt kiến thức mà cần
phải tổ chức, cố vấn cho các hoạt động học tập để HS tự lực chiếm lĩnh kiến thức,
chủ động đạt được các mục tiêu đã đề ra. Theo đó, HS phải có đủ năng lực tự học
để thích ứng với đòi hỏi đặt ra của xã hội [25].
Việc đưa ra khái niệm tự học đã được nhiều tác giả đề cập đến:
Theo N.Arubakin: “Tự học có nghĩa là tự tìm kiến thức, là quá trình lĩnh hội
kiến thức, kinh nghiệm xã hội, lịch sử trong hoạt động thực tiễn, hoạt động cá
nhân…biến tri thức của loài người thành vốn tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng của chủ
thể” [29].
Theo từ điển giáo dục học “Tự học là quá trình tự mình lĩnh hội tri thức khoa
học và rèn luyện KN thực hành không có sự hướng dẫn của GV và sự quản lí trực
tiếp của cơ sở đào tạo” [9].
Theo Nguyễn Cảnh Toàn: Tự học được hiểu theo đúng bản chất là tự mình
động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ và có khi sử dụng cả cơ bắp, tình
cảm… để chiếm lĩnh tri thức của nhân loại về cho bản thân [33]. Như vậy, để tự học
có hiệu quả, người học phải biết huy động mọi nguồn lực từ bản thân sau đó mới sử
dụng đến sự hỗ trợ của người khác.
Tự học có thể diễn ra dưới sự tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn của GV, hay không
có sự hướng dẫn của GV đòi hỏi người học phải nổ lực chiếm lĩnh tri thức. Tự học
là một quá trình người học tìm ra vấn đề, tự thu nhập thông tin, xử lý thông tin để
đưa ra các giải pháp, cách giải quyết, cách thử nghiệm từ đó thể hiện sự tìm tòi của
mình bằng văn bản, bằng lời nói hoặc trao đổi ý kiến thu được với người khác. Sau
cùng, là tự kiểm tra, đánh giá sản phẩm thu được, để điều chỉnh, tự rút kinh nghiệm
cho bản thân [11].
17
Đặng Vũ Hoạt cho rằng “Tự học là một hình thức hoạt động nhận thức của cá
nhân, nhằm nắm vững hệ thống tri thức và KN do chính bản thân người học tiến
hành ở trên lớp hoặc ở ngoài lớp, hoặc không theo chương trình và SGK đã quy
định. Tự học có quan hệ chặt chẽ với quá trình dạy học, nhưng nó có tính độc lập
cao và mang đậm nét sắc thái cá nhân” [14].
Trên đây là một vài nhận định về khái niệm tự học, ngoài còn rất nhiều nhận
định tương tự về tự học trong: Một số vấn đề lý luận giáo dục chuyên nghiệp và đổi
mới PPDH của Nguyễn Quang Huỳnh [15], Tự học như thế nào của NA. Rubakin
[29]
Qua phân tích tổng hợp các khái niệm về tự học đã nêu chúng tôi nhận định:
Tự học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo…kinh nghiệm
lịch sử xã hội loài người nói chung và của chính bản thân người học; đó là hoạt
động nhận thức mang tính tích cực, chủ động tự giác, phát huy cao độ vai trò của
người học với sự hợp tác của thầy cô, bạn bè và các điều kiện học tập.
1.1.2.2. Các hình thức tự học
Tự học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo… và kinh
nghiệm lịch sử xã hội loài người nói chung và của chính bản thân người học. Theo
Thái Duy Tuyên [34] có nhiều cách tự học khác nhau:
- Tự học dưới sự hướng dẫn của thầy như: tự học của học sinh, SV, thực tập
sinh, nghiên cứu sinh…Người học học theo tài liệu hướng dẫn GV đưa trước và có
sự hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp của GV.
- Tự học không có sự hướng dẫn của thầy: Trường hợp này thường liên quan
quan đến những người đã trưởng thành như thầy, cô giáo, những nhà khoa học.
- Tự học trong cuộc sống: Thường gặp ở các nhà văn, các nhà kinh tế, các nhà
chính trị xã hội…
1.1.2.3. Nội dung hoạt động tự học
Bàn về hoạt động tự học và phương pháp tổ chức cho SV tự học như thế nào
để có hiệu quả thiết thực là một vấn đề hoàn toàn không đơn giản. Ngoài việc tìm
hiểu khái niệm, những vấn đề liên quan đến động cơ, thói quen học tập của SV thì
mỗi GV rất cần đến quá trình nghiên cứu nhằm tìm ra nội dung cơ bản, các phương
cách tối ưu rèn luyện phương pháp tự học cho SV. Đặc biệt là việc nhận diện xem
18
những phương pháp đó ngoài sự thích ứng chung cho mọi SV có đáp ứng được cho
từng nhóm đối tượng trong những giai đoạn và điều kiện, hoàn cảnh khác nhau
trong suốt quá trình đào tạo hay không.
Để đáp ứng yêu cầu nêu trên cần xác định rõ những yêu cầu cơ bản của hoạt
động tự học như: nội dung của hoạt động tự học gồm mấy vấn đề, để tiếp cận nó
phải tuân thủ theo quy trình nào, điều kiện để áp dụng có hiệu quả các yêu cầu ra
sao… từ đó xây dựng những biện pháp dạy tự học tích cực tương ứng.
Với tất cả các lĩnh vực khoa học, việc dạy tự học có những điểm chung, thống
nhất về cách thức cũng như phương pháp. Đó là những vấn đề được xác định như
sau:
- Xây dựng động cơ học tập
Khơi gợi hứng thú học tập để trên cơ sở đó ý thức tốt về nhu cầu học tập.
Người học tự xây dựng cho mình động cơ học tập đúng đắn là việc cần làm đầu
tiên. Bởi vì, thành công không bao giờ là kết quả của một quá trình ngẫu hứng tùy
tiện thiếu tính toán, kể cả trong học tập lẫn nghiên cứu. Nhu cầu xã hội và thị
trường lao động hiện tại đặt ra cho mỗi người những tố chất cần thiết chứ không
phải là những điểm số đẹp, những chứng chỉ như vật trang sức vào đời mà không có
thực lực vì động cơ học tập lệch lạc. Có động cơ học tập tốt khiến cho người ta luôn
tự giác say mê, học tập với những mục tiêu cụ thể rõ ràng với một niềm vui sáng tạo
bất tận.
Trong rất nhiều động cơ học tập của SV, có thể khuôn tách thành hai nhóm
cơ bản:
+ Các động cơ hứng thú nhận thức.
+ Các động cơ trách nhiệm trong học tập.
Thông thường các động cơ hứng thú nhận thức hình thành và đến được với
người học một cách tự nhiên khi bài học có nội dung mới lạ, thú vị, bất ngờ, động
và chứa nhiều những yếu tố nghịch lí, gợi sự tò mò. Động cơ này sẽ xuất hiện
thường xuyên khi GV biết tăng cường tổ chức các trò chơi nhận thức, các cuộc thảo
luận hay các biện pháp kích thích tính tự giác tích cực từ người học.
Động cơ nhiệm vụ và trách nhiệm thì bắt buộc người học phải liên hệ với ý
thức về ý nghĩa xã hội của sự học. Giống như nghĩa vụ đối với Tổ quốc, trách
19
nhiệm đối với gia đình, thầy cô, uy tín danh dự trước bạn bè…Từ đó các em mới có
ý thức kỉ luật trong học tập, nghiêm túc tự giác thực hiện mọi nhiệm vụ học tập,
những yêu cầu từ GV, phụ huynh, tôn trọng mọi chế định của xã hội và sự điều
chỉnh của dư luận.
Cả hai động cơ trên không phải là một quá trình hình thành tự phát, cũng
chẳng được đem lại từ bên ngoài mà nó hình thành và phát triển một cách tự giác
thầm lặng từ bên trong. Do vậy người GV phải tùy đặc điểm môn học, tùy đặc điểm
tâm sinh lí lứa tuổi của đối tượng để tìm ra những biện pháp thích hợp nhằm khơi
dây hứng thú học tập và năng lực tiềm tàng nơi SV. Và, điều quan trọng hơn là tạo
mọi điều kiện để các em tự kích thích động cơ học tập của mình.
Đối với phần đông những người trẻ, việc tạm gác những thú vui, những trò
giải trí hấp dẫn nhất thời để toàn tâm toàn sức cho việc học là hai điều có ranh giới
vô cùng mỏng manh. Nó đòi hỏi sự quyết tâm cao và một ý chí mạnh mẽ cùng nghi
lực đủ để chiến thắng chính bản thân mình. Đối với người trưởng thành, khi mục
đích cuộc đời đã rõ, ý thức trách nhiệm đối với công việc đã được xác định và sự
học đã trở thành niềm vui thì việc xác định động cơ thái độ học tập nói chung không
khó khăn như thế hệ trẻ. Tuy nhiên không phải là hoàn toàn không có. Vì suy cho
cùng ai cũng có những nhu cầu riêng và từ đó có những hứng thú khác nhau. Vấn đề
là phải biết kết hợp biện chứng giữa nội sinh và ngoại sinh, tức là hứng thú nhận
thức, hứng thú trách nhiệm được đánh thức, khơi dậy trên cơ sở những điều kiện tốt
từ bên ngoài. Trong đó người thầy đóng vai trò chủ đạo.
- Xây dựng kế hoạch học tập
Đối với bất kì ai muốn việc học thật sự có hiệu quả thì mục đích, nhiệm vụ và
kế hoạch học tập phải được xây dựng cụ thể, rõ ràng. Trong đó kế hoạch phải được
xác định với tính hướng đích cao. Tức là kế hoạch ngắn hạn, dài hơi thậm chí từng
môn, từng phần phải được tạo lập thật rõ ràng, nhất quán cho từng thời điểm từng
giai đoạn cụ thể sao cho phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của mình. Vấn đề kế tiếp
là phải chọn đúng trọng tâm, cái gì là cốt lõi là quan trọng để ưu tiên tác động trực
tiếp và dành thời gian công sức cho nó. Nếu việc học dàn trải thiếu tập trung thì
chắc chắn hiệu quả sẽ không cao. Sau khi đã xác định được trọng tâm, phải sắp xếp
các phần việc một cách hợp lí logic về cả nội dung lẫn thời gian, đặc biệt cần tập
20