Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Xác định nội dung và phương pháp giáo dục du lịch trong hoạt động ngoại khóa địa lý 12 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.69 MB, 123 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

LÝ THANH HẢI

XÁC ĐỊNH NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
GIÁO DỤC DU LỊCH TRONG HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA
ĐỊA LÝ LỚP 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Chuyên ngành: Lí luận và phƣơng pháp dạy học bộ môn Địa lý
Mã số: 60140111

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN ĐỨC VŨ

Thừa Thiên Huế, năm 2018

i


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết
quả nghiên cứu trong luận văn đảm bảo tính trung thực, được các đồng tác giả cho
phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Tác giả
Lý Thanh Hải

ii




LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập và nghiên cứu tại Trường Đại học Sư phạm, Đại học
Huế, được sự giúp đỡ, hướng dẫn của quý Thầy, Cô cùng với sự nỗ lực của bản
thân, đến nay tác giả đã hoàn thành luận văn khoa học này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô của Khoa Địa lí, Phòng Đào tạo
sau đại học, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ
tác giả hoàn thành quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc với PGS.TS.
Nguyễn Đức Vũ, người Thầy đáng kính đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu thực hiện và hoàn thành đề tài này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, tuy nhiên do hạn chế về thời gian và khả năng
nghiên cứu khoa học của tác giả còn hạn chế, nên luận văn chắc chắn không thể
tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Kính mong nhận được sự đóng góp quý báu
của quý Thầy, Cô và đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hiện hơn!
Trân trọng cảm ơn!...
Huế, tháng 5 năm 2018
Tác giả

Lý Thanh Hải

iii


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa .............................................................................................................. i
Lời cam đoan .............................................................................................................. ii
Lời cảm ơn ................................................................................................................ iii

MỤC LỤC ...................................................................................................................1
CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................................5
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................6
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................................7
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................7
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................7
2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................................9
3. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài ....................................................................................9
4. Đối tượng nghiên cứu..............................................................................................9
5. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................9
6. Lịch sử nghiên cứu ..................................................................................................9
7. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................11
PHẦN NỘI DUNG ..................................................................................................13
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÁC ĐỊNH NỘI
DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP GIÁO DỤC DU LỊCH TRONG HOẠT ĐỘNG
NGOẠI KHOÁ ĐỊA LÝ LỚP 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG.......................13
1.1. Du lịch và giáo dục du lịch ............................................................................13
1.1.1. Mục tiêu nội dung và phương pháp giáo dục du lịch trong nhà trường
phổ thông ...........................................................................................................13
1.1.2. Du lịch......................................................................................................14
1.1.3. Giáo dục du lịch .......................................................................................20
1.2. Ngoại khóa địa lý............................................................................................22
1.2.1. Khái niệm ngoại khóa địa lý ....................................................................22
1.2.2. Đặc điểm ngoại khóa địa lý .....................................................................23
1.2.3. Mục tiêu tổ chức hoạt động ngoại khóa địa lý.........................................23

1


1.2.4. Các nguyên tắc tổ chức hoạt động ngoại khóa địa lý ..............................24

1.2.5. Các hình thức tổ chức hoạt động ngoại khóa .........................................25
1.2.6. Các hoạt động ngoại khóa địa lý ở trường Trung học phổ thông ............26
1.2.7. Vai trò của hoạt động ngoại khoá ...........................................................26
1.3. Đặc điểm tâm sinh lí học sinh lớp 12 .............................................................27
1.3.1. Đặc điểm tâm lí lứa tuổi học sinh lớp 12 .................................................27
1.3.2. Đặc điểm về hoạt động học tập của học sinh lớp 12 ...............................28
1.4. Chương trình sách giáo khoa địa lí lớp 12 .....................................................30
1.4.1. Mục tiêu của chương trình sách giáo khoa địa lí lớp 12..........................30
1.4.2. Cấu trúc, đặc điểm sách giáo khoa địa lí lớp 12 ......................................31
1.5. Thực trạng giáo dục du lịch cho học sinh lớp 12 trong tổ chức các hoạt động
ngoại khóa ở trường phổ thông .............................................................................34
1.5.1. Những quan niệm của giáo viên phổ thông trong việc tổ chức các hoạt
động ngoại khoá cho học sinh trong dạy học địa lý ..........................................34
1.5.2. Các nội dung giáo dục du lịch mà giáo viên đã giáo dục cho học sinh qua
hoạt động ngoại khoá .........................................................................................37
1.5.3. Thái độ của học sinh khi tham gia và sau khi tham gia các hoạt động
ngoại khoá giáo dục về du lịch .........................................................................38
1.5.4. Những ưu điểm và hạn chế của thực trạng tổ chức hoạt động ngoại khoá
hiện nay ..............................................................................................................39
1.5.5. Nguyên nhân ............................................................................................40
Chƣơng 2. CÁC NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP GIÁO DỤC DU LỊCH
TRONG HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHOÁ ĐỊA LÝ LỚP 12 TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG ..........................................................................................................42
2.1. Các nội dung giáo du lịch qua môn Địa lí lớp 12 THPT................................42
2.1.1. Mục tiêu giáo dục du lịch qua môn Địa lí lớp 12 THPT .........................42
2.1.2. Nguyên tắc xác định nội dung giáo dục du lịch qua môn Địa lý lớp 12
THPT trong các hoạt động ngoại khoá địa lý ....................................................42
2.1.3. Nội dung giáo dục du lịch trong địa lí lớp 12 THPT .............................44

2



2.2. Phương pháp giáo dục du lịch cho học sinh lớp 12 trong hoạt động ngoại
khoá địa lý .............................................................................................................48
2.2.1. Phương pháp khảo sát, điều tra ................................................................48
2.2.2. Phương pháp báo cáo ...............................................................................49
2.2.3. Phương pháp đóng vai .............................................................................51
2.3. Một số hình thức tổ chức hoạt động ngoại khóa giáo dục địa lí du lịch cho
học sinh lớp 12 THPT có hiệu quả ........................................................................53
2.3.1. Câu lạc bộ địa lí du lịch ...........................................................................53
2.3.2. Tham quan du lịch ...................................................................................62
2.3.3. Tổ chức triển lãm du lịch .........................................................................66
2.3.4. Tổ chức báo cáo chuyên đề về địa lí du lịch............................................68
2.3.5. Dự án du lịch............................................................................................71
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ..............................................................82
3.1. Mục tiêu thực nghiệm .....................................................................................82
3.2. Nội dung thực nghiệm ....................................................................................82
3.3. Tổ chức thực nghiệm ......................................................................................82
3.3.1.Chọn lớp thực nghiệm ..............................................................................82
3.3.2. Phương pháp thực nghiệm .......................................................................83
3.3.3. Tiến hành thực nghiệm ............................................................................83
3.4. Kết quả thực nghiệm và nhận xét đánh giá. ..................................................83
3.4.1. Kết quả về mặt định tính ..........................................................................83
3.4.2. Kết quả về mặt định lượng ......................................................................84
3.4.3. Kết quả chung về thực nghiệm ................................................................88
KẾT LUẬN ..............................................................................................................90
1. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI.......................................90
1.1. Kết quả đạt được của đề tài ............................................................................90
1.2. Những hạn chế của đề tài ...............................................................................91
2. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT ...............................................................................91

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................92
PHỤ LỤC

3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
GDDL

Giáo dục du lịch

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

KT-XH

Kinh tế - xã hội

NXB

Nhà xuất bản

THPT


Trung học phổ thông

TNDL

Tài nguyên du lịch

TNTN

Tài nguyên thiên nhiên

4


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Số khách quốc tế và doanh thu dịch vụ lữ hành của nước ta, giai đoạn
2010 – 2014. ..............................................................................................................19
Bảng 1.2: Cấu trúc nội dung chương trình địa lý Trung học phổ thông ...................31
Bảng 1.3. Thực trạng giáo dục du lịch cho HS của GV ở trường phổ thông dạy lớp 12.........35
Bảng 1.4. Kết quả điều tra HS về đánh giá kết quả thực nghiệm giáo dục du lịch ..........38
Bảng 2.1: Các nội dung và địa chỉ giáo dục du lịch qua môn địa lý 12 Trung học
phổ thông ...................................................................................................................44
Bảng 2.2: Bảng tóm tắt các kỹ năng cơ bản của giáo viên và học sinh. ..................63
Bảng 3.1: Các lớp, các trường và giáo viên được tổ chức thực nghiệm ...................82
Bảng 3.2. Bảng phân phối tần suất điểm bài trắc nghiệm về tình trạng nhận thức của
lớp đối chứng và lớp thực nghiệm. ...........................................................................85
Bảng 3.3. Bảng phân phối tần suất tổng hợp điểm các bài trắc nghiệm của lớp đối
chứng và thực nghiệm. ..............................................................................................86
Bảng 3.4. Tổng hợp điểm trung bình cộng và độ lệch chuẩn giữa các lớp thực
nghiệm và lớp đối chứng ...........................................................................................87


5


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Biểu đồ thể hiện trình độ nhận thức ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng .........86
Hình 3.2. Biểu đồ so sánh điểm trung bình cộng các bài kiểm tra 3 trường .............87
Hình 3.3. Biểu đồ Độ lệch chuẩn các bài kiểm tra so với trị trung bình các lớp
đối chứng và thực nghiệm của 3 trường....................................................................87

6


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự nghiệp giáo dục đã và đang được Đảng, Nhà nước và toàn xã hội quan tâm.
Việc đổi mới giáo dục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ, đáp
ứng yêu cầu nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, phù hợp
với thực tiễn và tiếp cận trình độ với các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới.
Chính vì vậy, ngành giáo dục đã có những chính sách chiến lược nhằm tác động lên
những thế hệ tương lai của đất nước ngay từ khi họ đang còn ngồi trên ghế nhà trường.
Điều 28 luật giáo dục quy định: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm
của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo
nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn...” [14]
Đại hội Đảng XII khẳng định: “Thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách,
giải pháp phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội. Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo theo
hướng mở, hội nhập, xây dựng xã hội học tập, phát triển toàn diện năng lực, thể
chất, nhân cách, đạo đức, lối sống và trách nhiệm công dân, quan tâm hơn đến yêu

cầu tăng cường kỹ năng sống, giảm tải nội dung trong các bậc học phổ thông; phát
huy tư duy sáng tạo, năng lực tự nghiên cứu, đổi mới mục tiêu, nội dung, hình thức
kiểm tra, thi và đánh giá kết quả giáo dục và đào tạo..”. [5]
Điều này được cụ thể hoá trong xác định mục tiêu chiến lược phát triển giáo
dục và đào tạo của nước ta trong giai đoạn hiện nay, Đảng và nhà nước khẳng định
“Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rỏ rệt đời sống vật chất,
văn hoá, tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở
thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại”. Nằm trong hệ thống giáo dục
quốc dân Việt Nam, giáo dục phổ thông giữ vai trò nền tảng "Giáo dục phổ thông là
nền tảng văn hoá của một nước, là sức mạnh tương lai của một dân tộc" (NQ Bộ
chính trị BCH Trung ương Đảng). [5]
Nghị quyết TW khoá XII của Đảng ta cũng đã khẳng định: “Có chính sách

7


phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn. Khuyến khích các thành phần kinh
tế đầu tư phát triển du lịch với hệ thống hạ tầng đồng bộ, hiện đại, sản phẩm đa
dạng và tính chuyên nghiệp cao. Đẩy mạnh xúc tiến, quảng bá, xây dựng thương
hiệu du lịch Việt Nam. Khai thác hiệu quả, bền vững các địa lý du lịch, thiên nhiên,
di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh và giữ gìn vệ sinh môi trường. Phát triển các
khu dịch vụ du lịch phức hợp, có quy mô” [5]
Du lịch ngày nay đã trở thành một ngành kinh tế quan trọng được mệnh danh
là ngành công nghiệp không khói, công nghiệp trắng, không có sản phẩm tồn kho.
Du lịch đã mang lại một nguồn thu nhập đáng kể cho quốc gia, một số nước nền
kinh tế được cất cánh bay cao là nhờ có sự góp phần của ngành kinh tế du lịch.
Thông qua hoạt động du lịch, đông đảo quần chúng có điều kiện tiếp xúc với những
nền văn hoá phong phú và lâu đời của các dân tộc, tạo nên sự hiểu biết lẫn nhau
giữa các quốc gia, tạo điều kiện cho con người tiếp xúc và gần gũi với thiên nhiên.
Muốn đạt được hiệu quả kinh tế cao, phát triển ổn định hài hoà, thoả mãn

nhu cầu của ngành du lịch cần thiết phải có sự liên kết và hỗ trợ nhiều ngành khoa
học thuộc các lĩnh vực khác nhau: khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và các ngành
kỹ thuật nhằm giải quyết các vấn đề về lý thuyết và thực nghiệm.
Trong số các ngành khoa học nói trên có khoa học Địa lý. Địa lý học đã từ
lâu có mối quan hệ gần gũi với du lịch. Những cuộc vượt biển đi tìm những vùng
đất mới có nhiều của ngon vật lạ, các cuộc phát kiến địa lý vĩ đại vào thế kỷ XV –
XIX làm xuất hiện nhu cầu đi du lịch đó đây. Trong quá trình phát triển của mình,
địa lý học đã có nhiều công trình nghiên cứu tổng hợp các lãnh thổ tự nhiên- kinh tế
và các hợp phần của tự nhiên, những tài liệu này rất cần thiết cho việc hình thành
các lãnh thổ du lịch, cũng từ đó ngay trong khoa học, địa lý đã xuất hiện một hướng
mới –Địa lý du lịch nghỉ ngơi (Recreatio) vào những năm 60-70 của thế kỷ XX. Địa
lý du lịch đã được giảng dạy ở các khoa Địa lý trong các trường đại học, ngoài ra
còn xuất bản các giáo trình về Địa lý du lịch. Tuy nhiên, trong chương trình giảng
dạy Địa lý THPT, mảng đề tài về du lịch thì vẫn còn ít so với tầm quan trọng của
nó trước bối cảnh hội nhập quốc tế.
Môn Địa lí là môn học có rất nhiều nội dung và hoạt động để giáo dục du

8


lịch cho học sinh, tuy nhiên đa số các trường vẫn chưa coi trọng. Có một số ít
trường quan tâm thực hiện nhưng hình thức, nội dung còn nhiều hạn chế, mặt khác
nhiều giáo viên gặp nhiều khó khăn và lúng túng trong quá trình thực hiện đặc biệt
trong các hoạt động ngoại khóa.
Vì vậy, việc chọn đề tài nghiên cứu: “Xác định nội dung và phương pháp
giáo dục du lịch trong hoạt động ngoại khoá Địa lý 12 trung học phổ thông” có ý
nghĩa thực tiễn và tính cấp thiết cao.
2. Mục tiêu của đề tài
Xác định được các nội dung và phương pháp giáo dục du lịch trong hoạt động
ngoại khóa Địa lý 12 THPT. Từ đó, giúp học sinh nâng cao nhận thức về du lịch, đồng

thời góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục cho học sinh trong nhà trường phổ thông.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc xác định nội dung và phương pháp giáo
dục du lịch qua Địa lý lớp 12 THPT.
- Điều tra thực trạng tại địa bàn tỉnh An Giang qua hoạt động ngoại khóa.
- Xác định nội dung giáo dục giáo dục du lịch trong Địa lý 12.
- Lựa chọn các phương pháp giáo dục du lịch trong hoạt động ngoại khóa
Địa lý 12 THPT.
- Tiến hành thực nghiệm để kiểm chứng hiệu quả của việc giáo dục du lịch
đã lựa chọn.
4. Đối tƣợng nghiên cứu
Nội dung và phương pháp giáo dục du lịch ở học sinh lớp 12 THPT.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung và phương pháp giáo dục du lịch ở chương trình địa lý lớp 12
THPT hiện hành.
- Các hoạt động ngoại khoá về địa lí du lịch lớp 12.
- Địa bàn khảo sát và thực nghiệm: các trường trung học phổ thông trên địa
bàn Thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang
6. Lịch sử nghiên cứu
Hiện nay chưa có luận văn nào nghiên cứu về giáo dục du lịch qua các hoạt

9


động ngoại khoá. Nhưng có một số bài báo nghiên cứu ở những khía cạnh khác
nhau. Cụ thể:
- “Dạy và học địa lý du lịch trong tình hình mới” Đinh Thị Quỳnh Như –
Khoa Du lịch và Việt Nam học, Trường Đại học Nguyễn Tất Thành (2016). Báo
cáo đã đưa ra được các khái niệm về giáo dục địa lí du lịch và một số các giải pháp,
nhưng chưa đưa ra được giáo dục du lịch thông qua hoạt động ngoại khoá cho HS

lớp 12.
- “Môn địa lý và phương pháp dạy học theo dự án” của Nguyễn Thị Kim
Liên, Khoa Địa lí, ĐHSP TPHCM (2016) đã khẳng định: Địa lí là khoa học tổng
hợp, do đó yêu cầu liên hệ nội dung học tập, nội dung nghiên cứu với vấn đề thực
tiễn, những vấn đề của địa phương thuộc địa bàn học sinh đang sinh sống và học tập
là điểm “giao thoa” không hẹn mà gặp của chương trình Địa lí lớp 12 và PP dự án.
Địa lí lớp 12 trang bị cho HS những vấn đề rất cơ bản và sâu sắc về tự nhiên và kinh
tế - xã hội của đất nước, đó cũng chính là những vấn đề của thực tiễn đang diễn ra
trong xã hội Việt Nam.
- “Bài giảng Đối tượng và phương pháp nghiên cứu của địa lý du lịch” của
Nguyễn Thị Huyền Thương, Khoa Du lịch Đại học Nha Trang (2010) cũng đã đề
cập đến mục tiêu và đối tượng mà ngành du lịch Việt lựa chọn hướng đến là thế hệ
trẻ - chủ nhân tương lai của đất nước để góp phần đẩy mạnh phát triển du lịch nước
nhà trong giai đoạn đổi mới.
- “Tài liệu hướng dẫn phát triển du lịch cộng đồng”, của Viện Nghiên cứu
và Phát triển Ngành nghề nông thôn Việt Nam (2015). Tài liệu đưa ra các nội dung
và phương pháp giáo dục địa lí nhưng mảng giáo dục địa lý du lịch chỉ chiếm phần nhỏ
kiến thức. Chưa đề cập đến nội dung và giáo dục du lịch trong hoạt động ngoại khoá
cho học sinh lớp 12.
Ngoài ra còn có một số Luận văn tổ chức hoạt động ngoại khoá cho học sinh,
nhưng không phải giáo dục du lịch, như:
- “Giáo dục hướng nghiệp cho học sinh lớp 12 qua tổ chức các hoạt động
ngoại khóa” của tác giả Lý Liểu, luận văn thạc sĩ ngành Giáo dục học Địa lí ở ĐH
Sư phạm Huế (2009) đã đề cập đến giáo dục hướng nghiệp cho học sinh thông qua

10


các tổ chức hoạt động ngoại khóa nhưng câu lạc bộ địa lý, trò chơi địa lý, thông tin
địa lý, triển lãm địa lý. Nhưng chưa đề cập đến giáo dục địa lý du lịch cho học sinh.

- “Giáo dục môi trường trong dạy học địa lý thông qua các hoạt động thực
tiễn ở trường THPT”, của tác giả Nguyễn Văn Chung luận văn Thạc sĩ khoa học
giáo dục năm 2009 [2]. Đề tài đã nghiên cứu giáo dục môi trường cho học sinh
thông qua các hoạt động thực tiễn nhưng vẫn chưa đề cập đến giáo dục địa lý du
lịch cho học sinh.
Tất cả các tài liệu trên chưa có tài liệu nào đề cập đến giáo dục du lịch cho
học sinh lớp 12 qua các hoạt động ngoại khóa. Dựa trên các cơ sở lý luận đó, đề tài
đã đề cập đến một số vấn đề liên quan có sự kế thừa về lý luận và thực tiễn. Đó
chính là điểm mới của đề tài.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết: Trong nhóm này sử dụng
chủ yếu các phương pháp:
7.1.1. Phương pháp sưu tầm tài liệu: Thu thập các nguồn tài liệu liên quan
để xây dựng cơ sở lí luận của đề tài.
7.1.2. Phương pháp phân tích tài liệu: Tiến hành xem xét, xác định và lựa
chọn tư liệu liên quan đến đề tài được biên soạn và đăng tải từ nguồn đáng tin cậy.
7.1.3. Phương pháp tổng hợp tài liệu: Phân loại, hệ thống các nguồn tài liệu
liên quan đến các phần, mục của đề tài làm cơ sở khoa học sau khi đã được phân tích.
Sử dụng các phương pháp trên theo hướng thu thập tài liệu, giáo trình, sách
báo... có liên quan đến đề tài. Trên cơ sở đọc, xử lí, phân tích, tổng hợp, phân loại
tài liệu đã thu thập được để viết đề tài
7.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn.
7.2.1. Phương pháp khảo sát điều tra
Sử dụng phương pháp này bằng cách điều tra bằng phiếu, phỏng vấn, dự giờ
trao đổi với giáo viên và học sinh để điều tra thực trạng tổ chức giáo dục du lịch qua
môn địa lí lớp 12 ở một số trường THPT trong tỉnh An Giang.
7.2.2. Phương pháp sử dụng toán thống kê
Sử dụng phương pháp này bằng cách tính toán, phân tích các phiếu điều tra

11



hiện trạng và các phiếu đánh giá kết quả thực nghiệm, để xử lí kết quả thực nghiệm
sư phạm nhằm kiểm định giả thuyết thống kê về sự khác biệt trong kết quả học tập
của hai nhóm đối tượng thực nghiệm và đối chứng.
7.2.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Sử dụng phương pháp bằng cách xây dựng một số nội dung giáo dục du lịch
qua các hoạt động ngoại khóa địa lý. Tiến hành tổ chức thực nghiệm trên một số lớp
12 ở một số trường THPT trong Thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang. Sau đó
kiểm tra kết quả thực nghiệm, rút ra nhận xét.

12


PHẦN NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÁC ĐỊNH NỘI DUNG
VÀ PHƢƠNG PHÁP GIÁO DỤC DU LỊCH TRONG HOẠT ĐỘNG
NGOẠI KHOÁ ĐỊA LÝ LỚP 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Du lịch và giáo dục du lịch
1.1.1. Mục tiêu nội dung và phương pháp giáo dục du lịch trong nhà trường phổ thông
Ngày nay, khi mà nền kinh tế- xã hội (KT-XH) các nước trên thế giới đã và
đang gặt hái được những thành tựu đáng kể, đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần
của người dân đã đạt tới một mức độ nhất định thì nhu cầu du lịch là không thể
thiếu. Bên cạnh đó giao thông vận tải phát triển mạnh, đặt biệt là ngành hàng không,
đã thúc đẩy cho ngành du lịch phát triển nhanh chóng.
Với sự hấp dẫn tiềm ẩn, du lịch Việt Nam đang được đánh thức. Song ở một
số địa phương quá coi trọng lợi nhuận do du lịch mang lại mà quên sự tôn tạo, bảo
vệ tài nguyên du lịch (TNDL). Ngược lại, một số địa phương chưa khơi dậy được
tiềm năng cho sự phát triển. Một bộ phận dân cư nghĩ rằng: Du lịch chỉ dành cho

những người có thu nhập cao, lối sống xa xỉ nên họ chưa quan tâm đến du lịch,
chưa chủ động tham gia du lịch, chưa có ý thức đúng đắn khi tham gia các hoạt
động du lịch... Nguyên nhân chủ yếu là do nhận thức về du lịch trong các cấp, các
ngành và toàn xã hội chưa được đầy đủ, nhất quán. Vì vậy, Đảng và Nhà nước Việt
Nam đã chỉ rõ: “Gắn giáo dục và đào tạo du lịch với hệ thống giáo dục quốc gia và
chú trọng giáo dục du lịch toàn dân”, “Lồng ghép đào tạo và giáo dục về tài
nguyên và môi trường (về cả tự nhiên và xã hội) trong chương trình giảng dạy của
hệ thống đào tạo các cấp về du lịch” [5]. Đồng thời để góp phần vào việc “Hình
thành và phát triển năng lực cảm thụ cái đẹp trong thiên nhiên, trong lao động, trong
xã hội và trong nghệ thuật” và “ Coi trọng tư tưởng và ý thức công dân, bảo tồn và
phát huy truyền thống tốt đẹp, bản sắc văn hoá dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá
nhân loại, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi phổ thông”[18] tạo nguồn lực con người
có kiến thức, có thái độ, có kỹ năng cho hoạt động du lịch.

13


Thực tế hiện nay ở Việt Nam chưa có môn riêng về giáo dục du lịch
(GDDL), chưa có bộ môn nào lồng ghép, tích hợp giáo dục du lịch.
Nội dung môn địa lý Trung học phổ thông (THPT) để cập đến các vân đề về
tự nhiên, KT-XH của Việt Nam và thế giới, đó là cơ hội để có thể lồng ghép, tích
hợp giáo dục du lịch. Học sinh THPT chiếm tỉ lệ khá đông trong tổng số dân số, các
em đã có khả năng tư duy và nhận thức nhất định để tiếp nhận nội dung giáo dục du
lịch, các em đang ở lứa tuổi thích “ tìm tòi, khám phá” thế giới bao la, các em là lực
lượng tham gia hoạt động du lịch hiện nay và trong tương lai. Việc lựa chọn nội
dung và phương pháp lồng ghép, tích hợp giáo dục du lịch như hiện nay rất cấp
thiết, góp phần hoàn thành mục tiêu giáo dục đề ra trong thời kỳ đổi mới. Cụ thể:
* Kiến thức, HS cần:
- Biết và hiểu được tên của các loại hình du lịch, ngày thành lập, xuất xứ của
các loại loại hình.

- Phân tích được mối quan hệ giữa các du lịch, ý nghĩa của du lịch đối với
con người, xã hội và môi trường.
* Kỹ năng, hành vi:
- Có khả năng nhận biết và phân tích các vấn đề về du lịch.
- Có kỹ năng hoạt động tích cực trong việc giải quyết các vấn đề về du lịch.
- Sử dụng hợp lí và đi đôi bảo vệ tài nguyên du lịch.
* Thái độ tình cảm:
- Tôn trọng các tài nguyên du lịch, có hành vi giữ gìn và bảo tồn.
- Tích cực ủng hộ các chính sách, hoạt động bảo vệ du lịch, phê phán và lên
án các hoạt động, hành vi làm tổn hại các khu du lịch.
1.1.2. Du lịch
1.1.2.1. Khái niệm du lịch
“Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong thời gian nhàn rỗi có liên
quan đến sự di cư và lưu trú tạm thời ngoài nơi ở thường xuyên nhằm mục đích
phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức văn hoá hoặc hoạt động
thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị tự nhiên, kinh tế, văn hoá và dịch vụ”
(I.I.Pirôgionic,1985) [tr.15].

14


Theo khái niệm trên du lịch có hai nội dung cơ bản: Nội dung thứ nhất tác giả
khái thác cách thức sử dụng thời gian nhàn rỗi ngoài nơi cư trú thường xuyên của con
người. Điều đó có nghĩa là con người đã sử dụng thời gian nhàn rỗi đó để nghỉ ngơi,
giải trí, chữa bệnh nhằm phát triển thể chất, tinh thần, đồng thời nâng cao nhận thức
văn hoá, thể thao. Thông qua hoạt động du lịch con người giữ gìn, hồi phục sức khoẻ,
tăng cường sức sống, hạn chế các bệnh tật, kéo dài tuổi thọ và khả năng lao động.
Con người có điều kiện tiếp xúc với những thành tựu văn hoá khác nhau của mỗi dân
tộc, làm tăng thêm lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết quốc tế, hình thành những phẩm
chất đạo đức tốt đẹp như lòng yêu lao động, tình bạn… những vấn đề đó quyết định

sự phát triển cân đối về nhân cách của mỗi cá nhân trong toàn xã hội, Nội dung thứ
hai tác giả muốn nói du lịch là một ngành kinh tế thuộc lĩnh vực phi sản xuất vật chất,
nó thoả mãn nhu cầu văn hoá xã hội của con người. Việc nghỉ ngơi, hồi phục sức
khoẻ, khả năng lao động nhằm đảm bảo tài sản xuất mở rộng lực lượng lao động
mang lại hiệu quả kinh tế rõ rệt. Mặt khác nó còn ảnh hưởng đến cả cơ cấu ngành và
cơ cấu lao động của nhiều ngành kinh tế. Hơn nữa, những nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí
của con người được thoả mãn thông qua thị trường hàng hoá và dịch vụ. Dịch vụ du
lịch là cơ sở quan trọng kích thích sự phát triển kinh tế, là nguồn thu ngoại tệ lớn
đóng góp vào tổng thu nhập quốc dân. [15,16]
1.1.2.2. Mối tương tác giữa du lịch và các lĩnh vực khác
a. Du lịch và xã hội
Ở nhiều nước trên thế giới, số lần đi du lịch là một trong những chi tiêu cơ
bản để đánh giá mức sống của người dân. Việc đi du lịch không những thoả mãn
mục đích, nhu cầu được đặt ra cho chuyến đi mà còn thoả mãn nhu cầu thể hiện
mình trong xã hội của con người. Trái lại, ở một số nơi trên thế giới du khách
được nhìn như những kẻ vô công rổi nghề, những kẻ bóc lột. Hai cách nhìn du lịch
như vậy đã dẫn đến hai thái độ khác nhau, có ảnh hưởng trái ngược đến sự phát
triển du lịch.
Đối với xã hội du lịch có vai trò giữ gìn, hồi phục sức khoẻ và tăng cường
sức sống của người dân, tăng thêm tình đoàn kết cộng đồng, đặt biệt là ở lứa tuổi
thanh niên. Những chuyến đi du lịch, tham quan tại các di tích lịch sử, các công

15


trình văn hoá có tác dụng giáo dục tinh thần yêu nước, khơi dậy lòng tự hào dân tộc,
góp phần cho việc phục hồi và phát triển truyền thống văn hoá dân tộc. Phát triển du
lịch còn được coi là lối thoát lý tưởng để giảm bớt nạn thất nghiệp, nâng cao mức
sống cho người dân. Song song với những mặt tích cực du lịch còn là môi trường
mà ảnh hưởng xấu dễ thâm nhập vào xã hội như nạn nghiện hút, mại dâm, trộm

cướp…. gia tăng nhanh chóng. [19]
b. Du lịch và văn hoá
Các đối tượng văn hoá là cơ sở để tạo nên loại hình du lịch văn hoá. Mặt
khác nhận thức văn hoá còn là yếu tố thúc đẩy động cơ du lịch của du khách. Du
lịch là con đường chính đưa du khách hoà mình vào thế giới xa lạ. Bên cạnh việc
tiếp thu tinh hoa văn hoá của các nước trên thế giới với nhau cũng phải nói đến sự “
ô nhiễm xã hội” do ảnh hưởng của các loại văn hoá lai căng, sự tuyên truyền thù
địch, lối sống không phù hợp với dân tộc bởi sự bùng nổ của “ văn hoá du lịch” [18]
c. Du lịch và môi trƣờng
Du lịch và môi trường có mối quan hệ chặt chẽ. Sự hùng vĩ, trong lành, tươi
mát và nên thơ của các cảnh quan tự nhiên có ý nghĩa to lớn đối với du khách đã
giúp họ thấy được giá trị của thiên nhiên đối với đời sống con người, đồng thời kích
thích việc tôn tạo, bảo vệ môi trường. Song môi trường cũng có thể gây khó khăn
đến hoạt động du lịch nếu ở nơi đó xảy ra động đất, núi lửa, sóng thần, bờ biển bị
xâm thực…
Việc phát triển hoạt động du lịch ồ ạt sẽ có nguy cơ làm suy thoái TNDL tự
nhiên. Tại nhiều điểm, do ý thức của du khách, trách nhiệm của người làm du lịch, sự
quan tâm đầu tư và quản lý của chính quyền chưa tốt nên tình trạng xã rác bừa bãi tại
điểm du lịch vẫn còn diễn ra. Cần phát triển du lịch theo quan điểm du lịch bền vững
nhằm hạn chế tới mức thấp nhất những ảnh hưởng xấu đến môi trường du lịch.
d. Du lịch và kinh tế
Du lịch là một hiện tượng xã hội, đồng thời là ngành dịch vụ mà sản phẩm
của nó dựa trên chất lượng của nhiều ngành kinh tế khác. Tuy du lịch là một ngành
có định hướng tài nguyên rõ rệt nhưng khi nền KT-XH thấp kém thì cho dù tài
nguyên có phong phú cũng khó có thể phát triển được du lịch. Khi nền kinh tế phát

16


triển, người dân có cuộc sống ổn định mức sống được cải thiện và nâng cao, tiền dư

thừa có ý nghĩa quan trọng trong việc quyết định tham gia du lịch của du khách.
Hoạt động du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp có thể làm biến đổi cán cân thu chi
của đất nước và của khu vực.
e. Du lịch và hoà bình – chính trị
Bất cứ một sự xáo động chính trị, xã hội nào, dù lớn hay nhỏ cũng đều ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động du lịch. Hoạt động du lịch là cấu nối giữa các dân tộc
trên thế giới, giúp cho các dân tộc xích lại gần nhau. Du lịch là sứ giả của hoà bình,
hữu nghị và hợp tác giữa các quốc gia, các dân tộc trên thế giới. Du lịch cũng có
những ảnh hưởng tiêu cục bởi du lịch là con đường mà các thế lực phản động
thường hay sử dụng để tuyên truyền kích động, đội lốt du khách thâm nhập móc
nối, xây dựng cơ sở phá hoại an ninh quốc gia.
Qua xem xét mối quan hệ tương tác giữa du lịch và các lĩnh vực khác phải
xác định rằng: Làm du lịch là đồng thời thực hiện hai chức năng: Chức năng xã hội
và chức năng kinh tế. Trong kinh doanh du lịch, môi trường tự nhiên cũng như xã
hội là tài sản chính của người làm du lịch. Nhìn bề ngoài, tài nguyên được “chế
biến” thành sản phẩm du lịch cho khách tiêu dùng không hề thấy mất đi. Nhưng trên
thực tế tài nguyên đó đang bị hao mòn. Cần phải bảo vệ tài nguyên du lịch, tăng
cường ổn định chính trị- xã hội. Phát triển du lịch phải theo quan điểm phát triển
bền vững.
1.1.2.3. Xu hướng phát triển du lịch trên thế giới và Việt Nam
a. Xu hƣớng phát triển du lịch trên thế giới
Hiện nay, du lịch các nước trên thế giới phát triển theo các hướng sau:
- Gia tăng nhanh chóng về số lượng: Số lượng khách du lịch nước ngoài tăng
nhanh, Những yếu tố được coi là nguyên nhân chính ảnh hưởng đến sự tăng trưởng
này là mức sống của người dân, giá cả các dịch vụ hạ hơn trong khi mức thu nhập
của họ lại tăng dần. Mặt khác, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch ngày càng thuận tiện
và thoải mái hơn. [16]
- Xã hội hoá thành phần du khách: Trước đây du lịch chỉ là đặc quyền của
tầng lớp quý tộc, tầng lớp trên của xã hội. Ngày nay du lịch trở thành nhu cầu của


17


tất cả mọi người. Ở nhiều nước có chính sách khuyến khích người dân đi du lịch do
họ thấy được ý nghĩa của du lịch đối với sức khoẻ cộng đồng. Họ tổ chức các
chuyến đi du lịch bao cấp cho cán bộ, công nhân viên, những người có thu nhập
thấp. [17]
- Mở rộng địa bàn hoạt động: Buổi ban đầu của du lịch là du lịch biển. Ngày
nay, nhu cầu du khách càng mở rộng nên địa bàn hoạt động du lịch được mở rộng
từ miền biển đến miền núi cao, từ thành thị đến nông thôn, từ các trung tâm du lịch
hiện đại đến các vùng hoang sơ hẻo lánh….mọi miền trên trái đất và kể cả ngoài trái
đất đều có thể trở thành các địa điểm du lịch lý tưởng của mọi người.
- Kéo dài thời vụ du lịch: Du lịch là hoạt động phụ thuộc nhiều vào thiên
nhiên. Ngày nay con người đã và đang khắc phục được những hạn chế của thiên
nhiên bằng cách mở rộng các địa bàn hoạt động, các loại hình du lịch… nhằm tăng
thêm lượng khách.
Bước vào thiên niên kỉ mới con người đã đạt được những thành tựu vĩ đại về
mọi lĩnh vực. Khoa học công nghệ cao kéo theo sự nhảy vọt về kinh tế. Nền kinh tế
dựa trên công nghệ cao đã đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con người. Du lịch
đã và đang là trào lưu thịnh hành. Hoạt động này không chỉ đơn thuần “chiêm
ngưỡng” “ngắm nhìn” mà còn là “nghiên cứu”. Trong tương lai, du lịch sẽ là một
ngành kinh doanh cao cấp. [17]
b. Tình hình phát triển du lịch ở Việt Nam
* Tiềm năng du lịch
Nằm ở khu vực nhiệt đới, trung tâm Đông Nam Á, vừa gắn liền lục địa vừa
thông thương với biển và Đại dương. Việt Nam là một đất nước có nhiều cảnh quan
và hệ sinh thái điển hình. Một dân tộc có hàng nghìn năm lịch sử dựng nước và giữ
nước, với nền văn hoá đa dạng giàu bản sắc của 54 dân tộc anh em, đã tạo nên sản
phẩm du lịch đa dạng, phong phú, đặc sắc và độc đáo. Có sức hấp dẫn và thoả mãn
nhu cầu đa dạng của khách du lịch.

Loại hình tham quan, nghiên cứu phục vụ cho mục đích nâng cao nhận thức
của khách du lịch thì TNDL là các lễ hội (lễ hội chùa Hương, hội vật, đâm trâu…),
những sinh hoạt truyền thống của một vùng quê, các di tích lịch sử, văn hoá ( cây đa

18


Tân Trào, Điện Biên Phủ, Côn Đảo, Quốc Từ Giám, chùa Thiên Mụ…) các bản
làng dân tộc ít người(Êđê,Hmông, Thái, Chăm…) các viện bảo tàng các thành
phố(Hà nội, Hồ Chí Minh), các thác nước (thác Bản Dốc, thác Pren, Cam Ly…) các
hang động ( Bích động, Tam Cốc, Pắc Bó, Hương Tích…) hay các cánh rừng
nguyên sinh có tính đa dạng sinh học cao ( Cúc Phương, Cát Tiên…)
Loại hình du lịch nghỉ mát, chữa bệnh nhằm mục đích phục hồi sức khoẻ thì
TNDL cần khai thác lại là các biển ( Việt Nam là quốc gia có bờ biển kéo dài trên
3260 km đứng thứ 27 trong 156 quốc gia với 125 bãi biển trong đó phải kể đến Đồ
Sơn, Nha Trang, Vũng Tàu…), các vùng núi cao khí hậu trong lành, có phong cảnh
đẹp ( Sapa, Đà Lạt, Tam Đảo, Bạch Mã…) các suối nước khoáng ( Kim Bôi, Vĩnh
Hảo…). Một số tài nguyên đã được UNESCO công nhận là di sản thế giới như:
Vịnh Hạ Long, quần thể kiến trúc thời nhà Nguyễn ở Huế, nhã nhạc cung đình Huế,
khu phố cổ Hội An, di tích Mỹ Sơn, Phong Nha- kẻ Bàng… sẽ là nền tảng vững
chắc cho du lịch Việt Nam cất cánh.
c. Thực trạng phát triển và những khó khăn, thách thức du lịch Việt Nam
Bảng 1.1: Số khách quốc tế và doanh thu dịch vụ lữ hành của nước ta,
giai đoạn 2010 – 2014.
Năm
Số khách quốc tế (nghìn
lượt người)
Doanh thu dịch vụ lữ hành
(tỉ đồng)


2010

2011

2012

2013

2014

5 049,8

6 014,0

6 847,7

7 572,4

7 874,3

10 278,4 15 539,3

18 091,6

18 852,9

24 820,6

(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam, 2015, Nhà xuất bản Thống kê, 2016)
Qua bảng số liệu trên chúng ta thấy: số lượt khách du lịch quốc tế đến Việt

Nam và số lượt khách nội địa có mức tăng khá ổn định năm sau cao hơn năm trước:
khách quốc tế tăng gấp lần 1,6 lần, doanh thu tăng gấp 2,4 lần năm so với 1990.
Điều đó phần nào chứng tỏ rằng đời sống KT-XH ở Việt Nam đang được nâng cao
và người dân quốc tế đang rất quan tâm đến thị trường du lịch nước ta. Nhìn chung,
du lịch quốc tế Việt Nam phát triển chưa xứng với tiềm năng vốn có của nó.

19


* Những khó khăn và thách thức chủ yếu
Vấn đề cạnh tranh du lịch ở khu vực và thế giới ngày càng gay gắt, trong khi
đó khả năng cạnh trang của du lịch Việt Nam còn hạn chế.
Hoạt động chủ yếu còn dựa vào thiên nhiên, kinh nghiệm quản lý kinh doanh
và trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, lao động ngành chưa cao.
Cơ sở vật chất kỹ thuật còn yếu kém chưa đáp ứng đủ nhu cầu phát triển. Tài
nguyên du lịch có nguy cơ suy giảm do sử dụng, bảo vệ chưa hợp lý và những tác
động xấu do thiên tai.
Thiếu vốn, phân bố nguồn vốn chưa hợp lý. Mức sống của người dân có tăng
lệ nhưng vẫn còn thấp so với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Hệ thống chính sách, quy định pháp luật liên quan đến du lịch đồng bộ, cơ
chế chưa thật thoáng so với yêu cầu phát triển và hội nhập.
1.1.3. Giáo dục du lịch
1.1.3.1. Khái niệm giáo dục du lịch
Giáo dục du lịch là hoạt động tạo dựng cho con người những nhận thức và
mối quan tâm đến du lịch và các vấn đề phát triển đến du lịch.
Giáo dục du lịch là quá trình nhận ra những tiềm năng và giá trị du lịch, làm
sáng tỏ các quan điểm để phát triển kỹ năng và thái độ cần thiết, hiểu và đánh giá
đúng đắn về du lịch, hoạt động du lịch cũng như mối quan hệ qua lại giữa du lịch
với thiên nhiên, con người và các hoạt động kinh tế khác [11]
Giáo dục du lịch là hoạt động nhằm tác động một cách có hệ thống nhận thức

về du lịch thông qua kiến thức du lịch cho một đối tượng nào đó. Tạo cho đối tượng
có ý thức, thái độ đúng đắn đối với du lịch và các hoạt động có liên quan. Đồng thời
trang bị những kỹ năng cần thiết, hiểu đánh giá về du lịch cũng như các kỹ năng
tham gia hoạt động du lịch.
1.1.3.2. Vai trò giáo dục du lịch
Giáo dục du lịch trong trường THPT là hoạt động nhằm giúp cho mỗi học
sinh có nhận thức về du lịch thông qua kiến thức du lịch, tạo cho học sinh có ý thức,
thái độ đúng đắn đối với du lịch và các hoạt động có liên quan. Đồng thời trang bị
những kỹ năng cần thiết, hiểu và đánh giá đúng về du lịch, cũng như các kỹ năng

20


tham gia hoạt động du lịch. Vì vậy, việc giáo dục du lịch trong dạy học ở trường
phổ thông có ý nghĩa sau:
- Góp phần đẩy mạnh, hướng dẫn hoạt động nhận thức cho học sinh (HS).
Tiếp cận với các loại tài nguyên du lịch, HS sử dụng các giác quan như: mắt
nhìn, tai nghe, mủi ngửi, tay sờ, để nghe được thấy được, cảm nhận được và qua đó
tiếp thu được những kiến thức cần thiết từ các hoạt động du lịch.
* Ví dụ: Tham quan bảo tàng chiến thắng Điện Biên Phủ, quan sát sa bàn
chiến trận, các loại vũ khí, công cụ được các anh bộ đội đã sử dụng...trao đổi với
nhau, hỏi người thuyết minh, để HS hình dung cuộc sống của các anh bộ đội trong
chiến đấu. Ngoài ra, các giá trị có trong khu bảo tồn còn được GV khai thác bằng
cách đặt các câu hỏi mang tính định hướng hoặc gợi ý cho HS tìm hiểu chúng qua
đó tài nguyên du lịch được sử dụng như là phương tiện điều khiển quá trình nhận
thức của HS.
- Giúp HS phát triển kỹ năng học tập, tự chiếm lĩnh kiến thức.
Tài nguyên du lịch là phương tiện quan trọng giúp HS rèn một số kỹ năng
học tập như kỹ năng quan sát, thu thập, xử lí thông tin qua đó tự chiếm lĩnh kiến
thức cần thiết thu được trong quá trình tiếp cận với chúng, kỹ năng vận dụng kiến

thức đã học để giải thích các hiện tượng, sự vật có trong các hoạt động du lịch.
- Kích thích hứng thú nhận thức của HS.
Trong quá trình tiếp cận với loại hình du lịch theo sự hướng dẫn của giáo
viên (GV), các hiện tượng sự vật, các giá trị ẩn chứa trong di sản sẽ được các em
tìm hiểu. Những điều tưởng như quen thuộc sẽ trở nên hấp dẫn hơn, sống động hơn
và HS sẽ có hứng thú với chúng, từ đó các em có được động cơ học tập đúng đắn,
trở nên tích cực và phấn đấu tiếp nhận kiến thức mới cũng như có thái độ và hành vi
thân thiện, bảo vệ tài nguyên du lịch tốt hơn.
- Phát triển trí tuệ của HS.
Cho HS tiếp cận tài nguyên du lịch đúng mục đích, đúng lúc với những
phương pháp dạy học phù hợp, với sự hướng dẫn chi tiết mang tính định hướng,
kích thích tư duy, GV sẽ giúp HS phát triển khả năng quan sát, khả năng xử lí thông
tin, khả năng phân tích, tổng hợp và so sánh, qua đó phát triển trí tuệ của các em.

21


- Giáo dục nhân cách HS.
Tài nguyên du lịch là một trong những phương tiện dạy học đa dạng sống
động nhất. Ẩn chứa trong đó là những giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học, được lưu
truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác nên nó có khả năng tác động mạnh tới tình
cảm, đạo đức, tới việc hình thành nhân cách của HS.
- Góp phần phát triển một số kỹ năng sống ở HS như:
+ Kỹ năng giao tiếp.
+ Kỹ năng lắng nghe tích cực.
+ Kỹ năng trình bày suy nghĩ ý tưởng.
+ Kỹ năng hợp tác.
+ Kỹ năng tư duy phê phán.
+ Kỹ năng đảm nhận trách nhiệm.
+ Kỹ năng đặt mục tiêu.

+ Kỹ năng quản lí thời gian.
+ Kỹ năng tìm kiếm và xử lí thông tin.
- Tạo điều kiện tổ chức quá trình hoạt động của GV và HS một cách hợp lí.
Khi làm việc với việc tại nơi có nhiều tài nguyên và đa dạng các hoạt động
du lịch, GV và HS phải gia tăng cường độ làm việc. GV hướng dẫn HS tự quan sát,
thu thập thông tin, trao đổi trong nhóm để xử lí các thông tin, tìm hiểu về đối tượng,
để tìm cách trình bày lại những hiểu biết của cá nhân hoặc nhóm. Khi đó học sinh
được lôi cuốn vào công việc tìm hiểu, nghiên cứu, đòi hỏi học sinh phải làm việc
thực sự và phải biết hợp tác với bạn để cùng hoàn thành nhiệm vụ được giao.
1.2. Ngoại khóa địa lý
1.2.1. Khái niệm ngoại khóa địa lý
Ngoại khoá là hình thức tổ chức dạy học ngoài lớp, không quy định bắt buộc
trong chương trình, là hoạt động dựa trên sự tự nguyện tham gia của một số hay số
đông học sinh có hứng thú, yêu thích bộ môn và ham muốn tìm tòi, sáng tạo các nội
dung học tập địa lý, dưới sự hướng dẫn của giáo viên. [20]

22


×