ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
TỐNG NGỌC DIỄM
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÝ ĐỊA PHƯƠNG LỚP 12
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN
Chuyên ngành: Lí luận và phƣơng pháp dạy học bộ môn Địa lý
Mã số: 60140111
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYÊN THỊ KIM LIÊN
Thừa Thiên Huế, năm 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết
quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, đƣợc các đồng tác giả cho phép sử
dụng và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kì một công trình nào khác.
Huế, tháng 06 năm 2018
Học viên
Tống Ngọc Diễm
ii
LỜI CẢM ƠN
Được sự giúp đỡ của quý thầy, cô giáo dành cho bản thân trong quá trình học
tập, nghiên cứu tại Trường Đại học Sư phạm - Huế, tôi đã trưởng thành hơn trong
học tập và rèn luyện về chuyên môn, nghiệp vụ cũng như kỹ năng sống.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành và lời chúc nhiều sức khỏe đến cô hướng dẫn
TS. Nguyễn Thị Kim Liên, người đã rất tận tình chỉ bảo, nhiệt tình giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập, nghiên cứu thực hiện đề tài này.
Chân thành cảm ơn quý thầy, cô giáo Khoa Địa lý trường Đại học Sư phạm Huế, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu vừa qua.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới:
- Đại học Huế, Trường Đại học Sư phạm, Phòng Đào tạo sau đại học Trường
Đại học Sư phạm - Huế.
- Trường Đại học An Giang.
- Ban Giám Hiệu, thầy, cô giáo và các học sinh thân yêu trường THPT chuyên
Thoại Ngọc Hầu đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong quá trình thực nghiệm
đề tài.
- Gia đình và người thân đã luôn bên cạnh động viên và khích lệ tinh thần học
tập cho tôi.
Cuối cùng, xin kính chúc quý thầy, cô giáo, ban lãnh đạo nhiều sức khỏe
và hạnh phúc.
Huế, tháng 06 năm 2018
Tác giả luận văn
Tống Ngọc Diễm
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa .............................................................................................................. i
Lời cam đoan ............................................................................................................. ii
Lời Cảm Ơn ............................................................................................................... iii
MỤC LỤC ...................................................................................................................1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .........................................................................4
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ ............................................................................5
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................6
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................6
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...............................................................................8
3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ..............................................................................8
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................................................8
5. Lịch sử nghiên cứu của đề tài..................................................................................8
6. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài ......................................................................10
7. Cấu trúc của luận văn ............................................................................................11
NỘI DUNG ..............................................................................................................12
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÝ ĐỊA
PHƢƠNG Ở TRƢỜNG THPT CHUYÊN ............................................................12
1.1. Cơ sở lý luận. ..................................................................................................12
1.1.1. Một số vấn đề về trải nghiệm sáng tạo. ....................................................12
1.1.1.1. Khái niệm về trải nghiệm. ..................................................................12
1.1.1.2. Khái niệm về sáng tạo. .......................................................................12
1.1.1.3. Thuật ngữ trải nghiệm sáng tạo. ........................................................13
1.1.1.4. Phân loại trải nghiệm sáng tạo ...........................................................14
1.1.1.5. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm sáng tạo ...................................14
1.1.1.6. Các phẩm chất, năng lực đƣợc hình thành qua hoạt động trải nghiệm
sáng tạo ...........................................................................................................17
1.1.1.7. Phân biệt hoạt động trải nghiệm sáng tạo với hoạt động ngoài giờ lên lớp......21
1
1.1.1.8. Đánh giá hoạt động trải nghiệm sáng tạo ..........................................24
1.1.2. Cấu trúc, mục tiêu, nội dung, chƣơng trình Địa lý trung học phổ thông. .....25
1.1.2.1. Cấu trúc. .............................................................................................25
1.1.2.2. Mục tiêu. ............................................................................................26
1.1.2.3. Nội dung chƣơng trình Địa lý trung học phổ thông và trung học phổ
thông chuyên. ..................................................................................................27
1.1.3. Đặc điểm tâm sinh lý học sinh trung học phổ thông. ...............................28
1.1.3.1. Đặc điểm tâm sinh lý, nhận thức của học sinh trung học phổ thông. .....28
1.1.3.2. Đặc điểm tâm sinh lý và nhận thức của học sinh trung học phổ thông
chuyên. ............................................................................................................30
1.2. Cơ sở thực tiễn. ...............................................................................................27
1.2.1. Thực trạng dạy và học Địa lý ở trƣờng THPT chuyên. ............................27
1.2.2. Thực trạng của việc tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
địa lý ở trƣờng THPT chuyên.............................................................................33
1.2.2.1. Mục đích khảo sát. .............................................................................34
1.2.2.2. Đối tƣợng khảo sát .............................................................................34
1.2.2.3. Nội dung khảo sát ..............................................................................34
1.2.2.4. Phƣơng pháp khảo sát ........................................................................35
1.2.2.5. Kết quả khảo sát .................................................................................35
1.2.3. Thuận lợi và khó khăn của trƣờng THPT chuyên trong việc tổ chức hoạt
động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học địa lý. ................................................45
1.2.3.1. Thuận lợi. ...........................................................................................45
1.2.3.2. Khó khăn. ...........................................................................................45
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 .........................................................................................46
Chƣơng 2. CÁCH THỨC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG
TẠO TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÝ ĐỊA PHƢƠNG LỚP 12 Ở TRƢỜNG
THPT CHUYÊN......................................................................................................47
2.1. Các điều kiện cần thiết để tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong giảng
dạy địa lý địa phƣơng ở trƣờng trung học phổ thông. ...........................................47
2.2. Các nguyên tắc tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo. ...............................50
2
2.3. Xây dựng một số chủ đề địa lý địa phƣơng An Giang trong chƣơng trình địa
lý lớp 12 trung học phổ thông để tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo. ..........53
2.4. Quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong giảng dạy địa lý địa
phƣơng. ..................................................................................................................54
2.5. Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học địa lý địa phƣơng ở
trƣờng THPT chuyên. ............................................................................................57
2.5.1. Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo bằng hình thức câu lạc bộ địa lý .....57
2.5.2. Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo bằng hình thức tổ chức cuộc thi ......60
2.5.3. Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo bằng hình thức tham quan, học tập. .....66
2.5.4. Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo bằng hình thức dạy học dự án. .70
2.5.5. Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo bằng hình thức hoạt động tình nguyện. .....73
2.5.6. Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo bằng hình thức hoạt động nhân đạo........77
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 .........................................................................................80
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM. .............................................................81
3.1. Mục đích thực nghiệm. ...................................................................................81
3.2. Nội dung thực nghiệm. ...................................................................................81
3.3. Tiến hành thực nghiệm. ..................................................................................82
3.4. Kết quả thực nghiệm. ......................................................................................82
3.5. Kết luận chung về thực nghiệm. .....................................................................91
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 .........................................................................................93
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................94
1. Kết luận. ................................................................................................................94
2. Kiến nghị ...............................................................................................................94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................96
PHỤ LỤC
3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GV
: Giáo viên
HS
: Học sinh
HĐTNST : Hoạt động trải nghiệm sáng tạo
THPT
: Trung học phổ thông
TNST
: Trải nghiệm sáng tạo
4
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Trang
Bảng 1.1. Bảng phân biệt hoạt động trải nghiệm sáng tạo và hoạt động ngoài giờ lên lớp .....21
Bảng 1.2. Cấu trúc nội dung sách giáo khoa Địa lý lớp 12 cơ bản và nâng cao .......27
Bảng 1.3. Kết quả khảo sát giáo viên về hoạt động dạy học trải nghiệm sáng tạo ..........35
Bảng 1.4. Kết quả khảo sát học sinh về hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo .....39
Bảng 2.1. Một số chủ đề có thể xây dựng hoạt động dạy học trải nghiệm sáng tạo ..........53
Sơ đồ 1.1. Cấu trúc chƣơng trình Địa lý lớp 12 THPT. ............................................25
5
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trên thế giới, từ giữa thế kỉ XX, nhà khoa học giáo dục nổi tiếng ngƣời Mĩ,
John Dewey, với tác phẩm Kinh nghiệm và Giáo dục (Experience and Education)
đã chỉ ra hạn chế của giáo dục nhà trƣờng và đƣa ra quan điểm về vai trò của kinh
nghiệm trong giáo dục. Với triết lí giáo dục đề cao vai trò của kinh nghiệm, Dewey
cũng chỉ ra rằng, những kinh nghiệm có ý nghĩa giáo dục giúp nâng cao hiệu quả
giáo dục bằng cách kết nối ngƣời học và những kiến thức đƣợc học với thực
tiễn. Theo đó, học là một quá trình trong đó kiến thức của ngƣời học đƣợc tạo ra
qua việc chuyển hóa kinh nghiệm, nghĩa là, bản chất của hoạt động học là quá trình
trải nghiệm.
Ở nƣớc ta, Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã từng chỉ rõ phƣơng pháp để đào tạo
nên những ngƣời tài đức là: “Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản
xuất, nhà trƣờng gắn liền với xã hội”. Đây cũng là nguyên lí giáo dục đƣợc qui định
trong Luật giáo dục hiện hành của Việt Nam nhằm để nhấn mạnh yếu tố thực hành
và vận dụng thực tế.
Có thể nói, hoạt động học tập trải nhiệm sáng tạo đã và đang đƣợc triển khai
trên toàn thế giới, mà vai trò của nó là vô cùng to lớn trong việc hoàn thiện cả về kĩ
năng, kiến thức và phẩm chất cho ngƣời học. Hoạt động này giúp cho học sinh có
nhiều cơ hội trải nghiệm để vận dụng những kiến thức học đƣợc vào thực tiễn từ đó
hình thành năng lực thực tiễn cũng nhƣ phát huy tiềm năng sáng tạo của bản thân.
Đó chính là mục đích của giáo dục thế giới nói chung, kể cả nền giáo dục của Việt
Nam nói riêng.
Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng (khoá XI) về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã nêu rõ quan điểm đổi mới giáo dục: “Tiếp tục
đổi mới mạnh mẽ phƣơng pháp dạy và học theo định hƣớng phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của học sinh, khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ
máy móc, vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học một cách linh hoạt, sáng
tạo, phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục, đối tƣợng học sinh và điều kiện cụ
6
thể của mỗi cơ sở giáo dục phổ thông. Đa dạng hoá hình thức tổ chức học tập, coi
trọng cả dạy học trên lớp và các hoạt động xã hội, trải nghiệm sáng tạo, tập dượt
nghiên cứu khoa học. Phối hợp chặt chẽ giáo dục nhà trƣờng, giáo dục gia đình và
giáo dục xã hội” [17, tr. 5]. Nhƣ vậy, theo quan điểm trên thì hình thức dạy học trải
nghiệm sáng tạo ngày càng đƣợc chú trọng trong mục tiêu của giáo dục phổ thông.
Trong những năm qua, Địa lý bị xem là một trong những môn học “phụ” ở
trƣờng trung học phổ thông do nhiều nguyên nhân khác nhau. Phụ huynh học sinh
thƣờng định hƣớng cho con em mình các ngành nghề thuộc lĩnh vực khoa học tự
nhiên. Các ngành nghề thuộc nhóm thi môn xã hội ngày càng thu hẹp. Do đó, trong
các trƣờng phổ thông, các môn khoa học xã hội nói chung và Địa lý nói riêng
thƣờng bị xem nhẹ. Và ở một số địa phƣơng, việc dạy học Địa lý với lối dạy truyền
thống đã làm cho môn Địa lý trở nên khô khan, nhàm chán chƣa tạo đƣợc nhiều
hứng thú cho học sinh,....Tâm lý sợ, e ngại và không thích học các môn xã hội cũng
nhƣ môn Địa lý của học sinh là một vấn đề rất đáng quan tâm vì nó ảnh hƣởng rất
lớn đến hiệu quả và chất lƣợng học tập. Nhƣ vậy, đổi mới giáo dục nhằm nâng cao
chất lƣợng dạy và học môn Địa lý cũng là một vấn đề hết sức cấp bách.
Theo dự thảo chƣơng trình giáo dục phổ thông sau năm 2015, hoạt động trải
nghiệm sáng tạo là môn học bƣớc đầu giúp học sinh học đƣợc cách quan sát và tƣ
duy về xã hội, cuộc sống, và nâng cao năng lực lý giải hiện tƣợng xã hội; biết cách
phân tích và giải quyết vấn đề thuộc lĩnh vực xã hội trong không gian và thời gian;
gắn lý thuyết với thực tiễn, học đi đôi với hành. Hơn thế nữa, hoạt động dạy học trải
nghiệm sáng tạo còn gắn kết với dạy học tích hợp và phân hóa, là một trong những
định hƣớng quan trọng trong đổi mới giáo dục hiện nay. Vì vậy, việc tổ chức dạy
học trải nghiệm sáng tạo trong môn Địa lý là một trong những giải pháp đổi mới
giáo dục, giúp nâng cao chất lƣợng dạy học. Đây là hình thức học tập trực quan,
sinh động, tạo nhiều hứng thú cho học sinh, từ đó phát huy tính tích cực, sáng tạo,
hình thành các kĩ năng và năng lực cần thiết cho các em.
Với những lí do trên tôi mạnh dạn đề xuất nghiên cứu đề tài: “TỔ CHỨC HOẠT
ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÝ ĐỊA PHƢƠNG
LỚP 12 Ở TRƢỜNG THPT CHUYÊN” cho luận văn tốt nghiệp của mình.
7
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Xây dựng đƣợc các cách thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong
dạy học Địa lý địa phƣơng lớp 12 ở trƣờng THPT chuyên nhằm phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo cho học sinh. Từ đó, nâng cao chất lƣợng dạy học, góp
phần đổi mới hiệu quả giáo dục.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc tổ chức hoạt động dạy học trải
nghiệm sáng tạo ở trƣờng THPT chuyên.
- Khảo sát điều tra hoạt động tổ chức trải nghiệm sáng tạo ở trƣờng THPT chuyên.
- Xác định cách thức tiến hành tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong
dạy học Địa lý địa phƣơng ở trƣờng THPT chuyên.
- Thực nghiệm sƣ phạm nhằm đánh giá hiệu quả của đề tài nghiên cứu.
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Về nội dung: các hình thức và biện pháp tổ chức hoạt động dạy học trải
nghiệm sáng tạo cho học sinh trong dạy học địa lý địa phƣơng lớp 12 ở trƣờng
THPT chuyên.
- Về phạm vi thực nghiệm: tiến hành thực nghiệm tại trƣờng THPT chuyên
Thoại Ngọc Hầu (địa bàn thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang).
5. Lịch sử nghiên cứu của đề tài
Vấn đề hoạt động dạy và học qua trải nghiệm sáng tạo không phải là vấn đề
mới với nhiều nƣớc trên thế giới, nhƣng với Việt Nam vấn đề này còn khá mới mẻ.
Vì vậy, trong quá trình nghiên cứu tôi đã tham khảo, tiếp cận các loại tài liệu đề
cập đến những vấn đề chung của hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhƣ sau:
- Dự thảo chƣơng trình giáo dục phổ thông tổng thể sau năm 2015 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã nêu lên quan điểm xây dựng chƣơng trình giáo dục phổ
thông, mục tiêu chƣơng trình giáo dục phổ thông, định hƣớng xây dựng các chƣơng
trình môn học, yêu cầu cần đạt về các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung của học
sinh. Trong đó, hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục mà từng học
sinh đƣợc trực tiếp hoạt động thực tiễn trong nhà trƣờng hoặc trong xã hội dƣới sự
hƣớng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, các kỹ
8
năng và tích luỹ kinh nghiệm riêng của cá nhân. Trải nghiệm sáng tạo là hoạt động
đƣợc coi trọng trong từng môn học, đồng thời trong kế hoạch giáo dục cũng bố trí
các hoạt động trải nghiệm sáng tạo riêng, mỗi hoạt động này mang tính tổng hợp
của nhiều lĩnh vực giáo dục, kiến thức, kỹ năng khác nhau.
- Tài liệu tập huấn: “Kỹ năng thiết kế và tổ chức các hoạt động trải nghiệm
sáng tạo” năm 2017 của Trƣờng Đại học Sƣ phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã đề
cập đến một số vấn đề chung về hoạt động trải nghiệm sáng tạo, kỹ năng thiết kế và
biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo, đánh giá kết quả hoạt động trải
nghiệm sáng tạo trong trƣờng phổ thông.
- Tài liệu tập huấn “kỹ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động trải nghiệm
sáng tạo trong trƣờng trung học” tỉnh Quảng Ninh năm 2015 đã đề cập đến cách
thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở trƣờng trung học và cách đánh giá
trong hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh trung học.
- Luận văn thạc sĩ giáo dục học của tác giả Nguyễn Thị Phƣơng Linh (Trƣờng
Đại học sƣ Phạm Huế), năm 2016, tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong
dạy học ngoài giờ môn Địa lý lớp 11 trung học phổ thông, đã nghiên cứu đƣợc cơ
sở lý luận về hoạt động trải nghiệm sáng tạo cũng nhƣ thực trạng tổ chức hoạt động
trải nghiệm sáng tạo trong trƣờng phổ thông, từ đó đề ra cách thức tổ chức hoạt
động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học ngoài giờ một cách hiệu quả trong môn Địa
lý lớp 11 ở trƣờng THPT.
- Luận văn thạc sĩ giáo dục học của tác giả Cao Thị Hoa (Trƣờng Đại học Sƣ
phạm Huế), năm 2016, tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học trên
lớp môn Địa lý lớp 10 trung học phổ thông, đã đề cập đến việc nghiên cứu cơ sở lý
luận về việc tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học trên lớp môn Địa
lý 10 từ đó tìm hiểu thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo và nghiên
cứu nội dung, phƣơng pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
trên lớp, nội khóa môn Địa lý lớp 10 THPT.
- Tài liệu tập huấn “kĩ năng xây dựng và tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng
tạo trong trƣờng trung học”, Đại học quốc gia Hà Nội, Đại học giáo dục, báo cáo
viên TS. Trần Văn Tính, ThS. Trần Quỳnh Trang đã đề cập đến các bƣớc cần thiết
9
để xây dựng các hình thức trải nghiệm sáng tạo và tổ chức hoạt động trải nghiệm
sáng tạo cho học sinh.
Nhƣ vậy, chƣa có tài liệu nghiên cứu, tác phẩm, luận văn, luận án nào trình
bày cụ thể, chi tiết đến tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Địa lý
địa phƣơng lớp 12, chỉ có luận văn nghiên cứu tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng
tạo trong dạy học ngoài giờ môn Địa lý lớp 11 THPT và tổ chức hoạt động trải
nghiệm sáng tạo trong dạy học trên lớp Địa lý lớp 10 THPT. Phần lớn các nghiên
cứu đi sâu vào hoạt động trải nghiệm mà chƣa phân tích đƣợc tính sáng tạo của học
sinh thông qua các hoạt động trải nghiệm đó.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
6.1. Các phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết
- Phƣơng pháp sƣu tầm tài liệu: Thu thập các nguồn tài liệu liên quan để xây
dựng cơ sở lí luận của đề tài.
- Phƣơng pháp phân tích tài liệu: Tiến hành xem xét, xác định và lựa chọn tƣ
liệu liên quan đến đề tài đƣợc biên soạn và đăng tải từ nguồn đáng tin cậy.
- Phƣơng pháp tổng hợp tài liệu: Phân loại, hệ thống các nguồn tài liệu liên
quan đến các phần, mục của đề tài làm cơ sở khoa học sau khi đã đƣợc phân tích.
6.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phƣơng pháp quan sát.
Quan sát học sinh để thu thập những thông tin định tính của quá trình tổ chức
hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Địa lý địa phƣơng ở trƣờng THPT
chuyên Thoại Ngọc Hầu. Từ đó, rút ra nhận xét, ƣu điểm, nhƣợc điểm trong việc tổ
chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo để có đƣợc điều chỉnh cần thiết phù hợp với
thực tế dạy học.
6.2.2. Phƣơng pháp khảo sát điều tra
Điều tra khảo sát việc tổ chức dạy và học địa lý theo hình thức trải nghiệm
sáng tạo ở trƣờng THPT chuyên, mức độ hứng thú của học sinh đối với hoạt động
này bằng việc phỏng vấn và sử dụng phiếu điều tra.
6.2.3. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm
Tổ chức thực nghiệm sƣ phạm ở trƣờng THPT chuyên Thoại Ngọc Hầu nhằm
đánh giá tính khả thi của đề tài.
10
6.2.4. Phƣơng pháp thống kê toán học
Sử dụng các phƣơng pháp thống kê toán học để xử lí các số liệu đã thu thập
đƣợc từ kết quả học tập của học sinh và xử lí phiếu điều tra, nội dung góp ý kiến
của GV và HS.
7. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm phần mở đầu, nội dung chƣơng 1, chƣơng 2, chƣơng 3 và kết
luận, trong đó:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc tổ chức hoạt động trải nghiệm
sáng tạo trong dạy học Địa lý địa phƣơng ở trƣờng THPT chuyên.
Chƣơng 2. Cách thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
Địa lý địa phƣơng lớp 12 ở trƣờng THPT chuyên.
Chƣơng 3. Thực nghiệm sƣ phạm.
11
NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC
ĐỊA LÝ ĐỊA PHƢƠNG Ở TRƢỜNG THPT CHUYÊN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số vấn đề về trải nghiệm sáng tạo
1.1.1.1. Khái niệm về trải nghiệm
Nhà triết học vĩ đại ngƣời Nga Solovyev V.S. quan niệm rằng: “Trải nghiệm là
kiến thức kinh nghiệm thực tế, là thể thống nhất bao gồm kiến thức và kỹ năng.
Trải nghiệm là kết quả của sự tƣơng tác giữa con ngƣời và thế giới, đƣợc truyền từ
thế hệ này sang thế hệ khác” [26].
Theo bách khoa toàn thƣ mở Wikipedia: “Trải nghiệm là tiến trình hay quá
trình hoạt động năng động để thu thập kinh nghiệm, quá trình trải nghiệm phụ thuộc
vào môi trƣờng sống và cảm xúc cá nhân”.
Theo David A. Kolb, nhà lý luận về giáo dục nổi tiếng ngƣời Mỹ: “Học từ trải
nghiệm (experiential learning) là quá trình học theo đó kiến thức, năng lực đƣợc
tạo ra thông qua việc chuyển hóa kinh nghiệm”. [16]
Nhƣ vậy, học tập qua trải nghiệm là một cách học thông qua làm, với quan
niệm việc học là quá trình tạo ra tri thức mới trên cơ sở trải nghiệm thực tế, dựa trên
những đánh giá, phân tích trên những kinh nghiệm, kiến thức sẵn có. Học qua trải
nghiệm giúp ngƣời học không những có đƣợc năng lực mà còn có những trải
nghiệm về cảm xúc, ý chí và nhiều trạng thái tâm lý khác, học qua trải nghiệm chú
ý gắn với kinh nghiệm và cảm xúc cá nhân. [26]
1.1.1.2. Khái niệm về sáng tạo
Là quá trình hoạt động của con ngƣời tạo ra những giá trị vật chất, tinh thần,
mới về chất. Nói cho dễ hiểu thì sáng tạo là hoạt động của con ngƣời tạo ra sản
phẩm và sản phẩm này phải có tính mới (mới về chất) và có giá trị so với sản phẩm
cũ (có lợi hơn, tiến bộ hơn). [26]
12
Theo PGS. TS Phan Dũng: “sáng tạo là hoạt động tạo ra bất cứ cái gì có đồng
thời tính mới và tính ích lợi (trong phạm vi áp dụng cụ thể)”. [26]
Học tập sáng tạo là làm chủ đƣợc kiến thức, biết khái quát vấn đề và triển khai
theo ý hiểu của mình, biến kiến thức của ngƣời dạy thành kiến thức của chính mình.
1.1.1.3. Thuật ngữ trải nghiệm sáng tạo
Theo TS. Ngô Thị Tuyên: “Trải nghiệm sáng tạo là hoạt động có động cơ, có
đối tƣợng để chiếm lĩnh, đƣợc tổ chức bằng các việc làm cụ thể, đƣợc thực hiện
trong thực tế. Đối tƣợng để trải nghiệm nằm trong thực tiễn. Qua trải nghiệm thực
tiễn ngƣời trải nghiệm sẽ có đƣợc kiến thức, kĩ năng, tình cảm và ý chí nhất định.
Sự sáng tạo sẽ có đƣợc khi phải giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn, phải vận dụng
kiến thức, kĩ năng đã có để giải quyết vấn đề, ứng dụng trong tình huống mới,
không theo chuẩn đã có. Sáng tạo sẽ có đƣợc khi nhận biết đƣợc vấn đề trong các
tình huống tƣơng tự, độc lập nhận ra chức năng mới của đối tƣợng, tìm kiếm và
phân tích đƣợc các yếu tố của đối tƣợng trong các mối tƣơng quan của nó, hay độc
lập tìm kiếm ra giải pháp thay thế và kết hợp đƣợc các phƣơng pháp đã biết để đƣa
ra hƣớng giải quyết mới cho một vấn đề”.[26]
PGS. TS Đinh Thị Kim Thoa quan niệm rằng: “Hoạt động trải nghiệm sáng
tạo là hoạt động giữ vai trò rất quan trọng trong chƣơng trình giáo dục phổ thông
mới. Hoạt động này giúp cho học sinh có nhiều cơ hội trải nghiệm để vận dụng
những kiến thức học đƣợc vào thực tiễn từ đó hình thành năng lực thực tiễn cũng
nhƣ phát huy tiềm năng sáng tạo của bản thân”.
Trong dự thảo chƣơng trình giáo dục phổ thông, chƣơng trình tổng thể tháng
4, năm 2017 cũng đã nêu rõ: “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục,
trong đó học sinh dựa trên sự tổng hợp kiến thức của nhiều lĩnh vực giáo dục và
nhóm kỹ năng khác nhau để trải nghiệm thực tiễn đời sống nhà trƣờng, gia đình và
tham gia hoạt động phục vụ cộng đồng dƣới sự hƣớng dẫn và tổ chức của nhà giáo
dục, qua đó hình thành những phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và một số năng
lực thành phần đặc thù của hoạt động này: năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động,
năng lực thích ứng với sự biến động của nghề nghiệp và cuộc sống”. [4,tr 25]
13
Nhƣ vậy, hoạt động TNST trong nhà trƣờng là hoạt động giáo dục, trong đó,
dƣới sự hƣớng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh đƣợc tham
gia trực tiếp vào các hoạt động thực tiễn khác nhau của đời sống gia đình, nhà
trƣờng cũng nhƣ ngoài xã hội với tƣ cách là chủ thể của hoạt động, qua đó phát
triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của cá
nhân mình. [16]
1.1.1.4. Phân loại trải nghiệm sáng tạo
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo gồm 4 nhóm hoạt động chính:
- Hoạt động tự chủ (thích ứng, tự chủ, tổ chức sự kiện, sáng tạo độc lập...).
- Hoạt động câu lạc bộ (hội thanh niên, văn hóa nghệ thuật, thể thao,...).
- Hoạt động tình nguyện (chia sẻ quan tâm tới hàng xóm láng giềng và những
ngƣời xung quanh, bảo vệ môi trƣờng).
- Hoạt động định hƣớng (tìm hiểu thông tin về hƣớng phát triển tƣơng lai, tìm
hiểu bản thân... ). Có thể lựa chọn và tổ chức thực hiện một cách linh động sao
cho phù hợp với đặc điểm của học sinh, cấp học, khối lớp, nhà trƣờng và điều kiện
xã hội của địa phƣơng.
Các HĐTNST có thể tiến hành trong lớp và ngoài lớp với các hình thức sau:
- Các hình thức tổ chức HĐTNST trên lớp gồm: tổ chức trò chơi, diễn đàn, sân
khấu tƣơng tác, cuộc thi, báo cáo chuyên đề, tổ chức sự kiện, sinh hoạt tập thể,…
trong tiết dạy học Địa lý.
- Các hình thức tổ chức HĐTNST ngoài lớp gồm: tổ chức câu lạc bộ, tham
quan, triển lãm, báo cáo chuyên đề và dự án Địa lý,…
1.1.1.5. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm sáng tạo
- Trải nghiệm và sáng tạo là dấu hiệu cơ bản của hoạt động. HĐTNST là hoạt
động được thực hiện phối hợp một cách hợp lý cả hai khâu trải nghiệm và sáng tạo.
Hoạt động TNST tạo cơ hội cho học sinh đƣợc trải nghiệm trong thực tiễn để
chiêm nghiệm lại các kinh nghiệm vốn có và tích lũy thêm kinh nghiệm mới, từ đó có
thể khái quát thành cách hiểu riêng cho bản thân mình, đó đã đƣợc gọi là sáng tạo của
bản thân học sinh. Hoạt động TNST đòi hỏi học sinh tích cực ở tất cả các khâu của
quá trình hoạt động: từ khâu thiết kế hoạt động đến khâu chuẩn bị, thực hiện và đánh
14
giá kết quả hoạt động phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và khả năng của bản thân học
sinh. Qua đó, tạo cơ hội cho các em đƣợc trải nghiệm thực tiễn, đƣợc bày tỏ quan
điểm, ý tƣởng sáng tạo của mình, đƣợc đánh giá và lựa chọn ý tƣởng hoạt động, đƣợc
thể hiện năng khiếu bản thân và tự khẳng định bản thân, đƣợc tự đánh giá và đánh giá
kết quả hoạt động của bản thân, của nhóm mình và của bạn bè…
- Nội dung của hoạt động TNST mang tính tích hợp và phân hóa cao.
Nội dung hoạt động trải nghiệm sáng tạo rất đa dạng và mang tính tích hợp,
tổng hợp kiến thức, kĩ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục
nhƣ: giáo dục đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục giá trị sống,
giáo dục thẩm mĩ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động, giáo dục an toàn giao thông,
giáo dục môi trƣờng, giáo dục phòng chống ma túy, giáo dục phòng chống
HIV/AIDS và tệ nạn xã hội, giáo dục các phẩm chất ngƣời lao động,… HĐTNST
đã giúp cho các nội dung giáo dục thiết thực hơn, gần gũi với cuộc sống thực tế
hơn, đáp ứng đƣợc nhu cầu hoạt động của học sinh, giúp các em vận dụng kiến thức
đã đƣợc học vào trong thực tiễn cuộc sống một cách dễ dàng thuận lợi hơn.
Bên cạnh hoạt động có tính tích hợp, học sinh đƣợc lựa chọn một số hoạt động
chuyên biệt phù hợp với năng lực, sở trƣờng, hứng thú của bản thân để phát triển
năng lực sáng tạo riêng của mỗi cá nhân. Chính điều này làm cho HĐTNST không
những vừa mang tính tích hợp lại vừa mang tính phân hóa cao.
- HĐTNST được thực hiện dưới nhiều hình thức đa dạng.
Hoạt động TNST đƣợc tổ chức dƣới nhiều hình thức khác nhau nhƣ trò chơi,
hội thi, diễn đàn, giao lƣu, tham quan du lịch, sân khấu hóa (kịch, thơ, hát, múa rối,
tiểu phẩm, kịch tham gia…), thể dục thể thao, câu lạc bộ, tổ chức các ngày hội, các
công trình nghiên cứu khoa học kĩ thuật…Mỗi một hình thức hoạt động trên đều có
những khả năng giáo dục nhất định. Nhờ các hình thức tổ chức đa dạng, phong phú
mà việc giáo dục học sinh trở nên tự nhiên, sinh động hơn, nhẹ nhàng, hấp dẫn hơn,
không gò bó và khô cứng, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý cũng nhƣ nhu cầu,
nguyện vọng của học sinh. Trong quá trình thiết kế, tổ chức, đánh giá các hoạt động
trải nghiệm sáng tạo, cả giáo viên lẫn học sinh đều có cơ hội thể hiện sự sáng tạo,
chủ động, linh hoạt của mình. Dù sáng tạo ở mức độ thấp hay cao thì cũng làm tăng
15
thêm tính hấp dẫn, độc đáo của các hình thức tổ chức hoạt động TNST. Sự đa dạng
của hình thức trải nghiệm sáng tạo cũng tạo cơ hội thực hiện giáo dục phân hóa
trong nhà trƣờng phổ thông.
- Hoạt động trải nghiệm mang tính sáng tạo.
Hoạt động TNST trong giáo dục luôn phát huy tinh thần, tích cực, tự giác của
HS, từ đó giúp HS khám phá khả năng sáng tạo của bản thân mình. Trong
HĐTNST, HS sẽ tham gia vào tất cả quá trình của hoạt động. Các em sẽ đƣợc trải
nghiệm thực tiễn, qua đó các em có thể trình bày ý tƣởng, quan điểm, đánh giá và
lựa chọn ý tƣởng hoạt động. Thông qua hoạt động nhóm, các em đƣợc thể hiện tinh
thần đồng đội, khẳng định đƣợc giá trị bản thân, biết đƣợc thế mạnh và hạn chế của
bản thân mình, của bạn bè và đồng đội để từ đó mà phát huy ƣu thế và tiềm năng
sáng tạo của từng thành viên. Vì vậy, hình thành cho HS những giá trị sống và năng
lực cần thiết.
- HĐTNST đòi hỏi sự phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và
ngoài nhà trường.
Khác với hoạt động dạy học, hoạt động trải nghiệm sáng tạo cần thu hút sự
tham gia, phối hợp, liên kết nhiều lực lƣợng giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng
nhƣ: giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên bộ môn, cán bộ Đoàn, Ban giám hiệu nhà
trƣờng, cha mẹ học sinh, chính quyền địa phƣơng, hội khuyến học, hội phụ nữ,
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, hội cựu chiến binh, các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp ở địa phƣơng, các nhà hoạt động xã hội, những ngƣời lao động tiêu
biểu ở địa phƣơng,…Mỗi lực lƣợng giáo dục có tiềm năng, thế mạnh riêng. Tùy nội
dung, tính chất từng hoạt động mà sự tham gia của các lực lƣợng giáo dục có thể là
trực tiếp hoặc gián tiếp, có thể là chủ trì, đầu mối hoặc phối hợp nhằm có thể hỗ trợ
về kinh phí, phƣơng tiện, địa điểm tổ chức hoạt động hoặc đóng góp về chuyên
môn, trí tuệ, chất xám hay sự ủng hộ về tinh thần. Do vậy, hoạt động trải nghiệm
sáng tạo giúp cho học sinh đƣợc học tập, giao tiếp rộng rãi với nhiều lực lƣợng giáo
dục, đƣợc lĩnh hội các nội dung giáo dục qua nhiều kênh khác nhau, với nhiều cách
tiếp cận khác nhau. Điều đó làm tăng tính đa dạng, hấp dẫn và chất lƣợng, hiệu quả
của hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
16
- HĐTNST giúp lĩnh hội những kinh nghiệm mà các hình thức học tập khác
không thực hiện được.
Mục tiêu quan trọng của hoạt động học tập là lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã
hội loài ngƣời và thế giới xung quanh bằng nhiều con đƣờng khác nhau để phát
triển nhân cách. Tuy nhiên, có những kinh nghiệm chỉ có thể lĩnh hội thông qua trải
nghiệm thực tiễn. Ví dụ, để phân biệt mùi vị, hay để cảm thụ âm nhạc, hay để biết
đƣợc niềm vui sƣớng hạnh phúc… thì học sinh đƣợc trải nghiệm với chúng mới
cảm nhận đƣợc. Sự đa dạng trong trải nghiệm sẽ mang lại cho học sinh nhiều vốn
sống, tích lũy kinh nghiệm phong phú mà nhà trƣờng không thể cung cấp thông qua
các khái niệm, công thức hay định luật, định lý…
Tóm lại, hoạt động trải nghiệm sáng tạo là một phƣơng thức học tập hiệu quả,
nó giúp hình thành năng lực cho ngƣời học. Phƣơng pháp trải nghiệm có thể thực
hiện đối với bất cứ lĩnh vực tri thức nào: khoa học, đạo đức, hay kinh tế xã hội…
Hoạt động trải nghiệm cũng cần đƣợc tiến hành có tổ chức, có hƣớng dẫn theo quy
trình nhất định của nhà giáo dục thì hiệu quả của việc học qua trải nghiệm sẽ tốt hơn.
Hoạt động giáo dục nhân cách học sinh chỉ có thể tổ chức qua hoạt động trải nghiệm.
1.1.1.6. Các phẩm chất, năng lực đƣợc hình thành qua hoạt động trải nghiệm
sáng tạo
* Về phẩm chất
- Yêu nước: là sẵn sàng tham gia và vận động mọi ngƣời tham gia vào các hoạt
động giữ gìn, bảo vệ đất nƣớc, xây dựng Tổ quốc ngày càng giàu đẹp. Biết phát huy
truyền thống hào hùng, vẻ vang của dân tộc Việt Nam, biết gìn giữ các giá trị di sản
văn hoá của quê hƣơng, tôn trọng bản sắc dân tộc. Tích cực tham gia trong công tác
bảo vệ thiên nhiên và môi trƣờng.
- Nhân ái: là sống vị tha, có lòng bao dung, biết yêu thƣơng và giúp đỡ con
ngƣời, biết khoan dung, rộng lƣợng và thể hiện yêu thiên nhiên, cuộc sống…Sống
chan hòa với mọi ngƣời, tích cực và vận động mọi ngƣời tham gia các hoạt động từ
thiện và hoạt động cộng đồng. Có thái độ tôn trọng và không phân biệt đối xử giữa
các hoàn cảnh sống khác nhau. Biết tha thứ, cảm thông với những lỗi lầm, giúp
ngƣời khác sửa sai và vƣơn lên trong cuộc sống.
17
- Chăm chỉ: là có ý thức trong học tập và tích cực rèn luyện để đạt đƣợc mục
tiêu đề ra, không sợ khó, sợ khổ, luôn phấn vƣơn lên, vƣợt qua trở ngại, khó khăn,
thử thách để đạt thành tích tốt trong học tập. Biết lập kế hoạch học tập để chuẩn bị
cho định hƣớng nghề nghiệp trong tƣơng lai.
- Trung thực: là sẵn sàng đấu tranh để bảo vệ lẽ phải, bảo vệ công lý, ngƣời
tốt, điều tốt. Có lối sống tích cực, nhận thức và hành động đúng đắn, chống các biểu
hiện tiêu cực trong học tập và trong cuộc sống.
- Trách nhiệm: quan tâm đến sự phát triển hoàn thiện bản thân, tham gia hoạt
động cộng đồng, đóng góp cho việc giữ gìn và phát triển của cộng đồng, đất nƣớc,
nhân loại và môi trƣờng tự nhiên. Luôn biết tuân thủ, chấp hành kỷ cƣơng, quy
định, hiến pháp và pháp luật và sống theo giá trị chuẩn mực đạo đức xã hội. Có thái
độ tích cực trong công việc, cố gắng hoàn thành công việc đƣợc giao với tinh thần
trách nhiệm cao.
* Về năng lực chung
- Năng lực tự chủ và tự học: Tự chủ là khả năng đánh giá đƣợc thế mạnh và
hạn chế của bản thân, biết điều chỉnh hành vi, thái độ, tình cảm của bản thân và cƣ
xử đúng đắn trong các tình huống, sẵn sàng đƣơng đầu và vƣợt qua đƣợc khó khăn,
thử thách trong cuộc sống.Tự học là khả năng xác định đƣợc nhiệm vụ học tập một
cách tự giác, chủ động, tự đặt đƣợc mục tiêu học tập và luôn nỗ lực phấn đấu để đạt đƣợc
mục tiêu đề ra. Biết lập và thực hiện kế hoạch học tập nghiêm túc, nề nếp. Tự học
bằng nhiều phƣơng pháp học tập hiệu quả khác nhau, biết phát huy ƣu điểm và khắc
phục hạn chế của bản thân khi thực hiện các nhiệm vụ học tập thông qua tự đánh giá
hoặc lời góp ý của giáo viên, bạn bè. Khi gặp khó khăn trong học tập sẽ chủ động
tìm kiếm sự trợ giúp từ bạn bè hoặc thầy cô.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Giao tiếp là khả năng lựa chọn nội dung, cách
thức, thái độ giao tiếp để đạt đƣợc mục đích giao tiếp và mang lại sự thỏa mãn cho
các bên tham gia giao tiếp. Luôn lắng nghe và tôn trọng đối phƣơng, biết góp ý tế
nhị và tiếp thu sự góp ý chân thành. Hợp tác là khả năng cùng làm việc giữa hai hay
nhiều ngƣời để giải quyết những vấn đề nhằm mang lại lợi ích cho tất cả các bên.
Năng lực hợp tác thể hiện trong tinh thần làm việc nhóm, đồng đội, cá nhân sẽ
không đề cao giá trị bản thân mà biết điều chỉnh cho phù hợp với đội, nhóm.
18
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: là khả năng nhận biết đƣợc vấn đề,
thiết lập không gian vấn đề, đƣa ra các giải pháp ứng xử khác nhau, từ đó lựa chọn
đƣợc cách giải quyết vấn đề phù hợp nhất. Trong quá trình giải quyết vấn đề, cá
nhân sẽ phát huy đƣợc tiềm năng sáng tạo của bản thân mình. Sự sáng tạo sẽ đề ra
các phƣơng pháp giải quyết vấn đề một cách hiệu quả nhất.
* Về năng lực chuyên môn:
- Năng lực ngôn ngữ: là khả năng hiểu và phản hồi tích cực các nội dung đã nhận
thức. Biết trình bày và bảo vệ quan điểm cá nhân. Có khả năng nghe, hiểu và chắt lọc
những thông tin quan trọng từ các cuộc thảo luận, đối thoại, phản hồi linh hoạt và phù
hợp. Có khả năng sử dụng các ngôn ngữ khác ngoài ngôn ngữ chính của đất nƣớc.
- Năng lực tính toán: là khả năng sử dụng các phép tính và đo lƣờng, công cụ
toán học để giải quyết những vấn đề trong học tập và cuộc sống. Biết suy luận và
giải quyết vấn đề logic, hiệu quả, biết tạo sự kết nối giữa toán học với cuộc sống
hằng ngày.
- Năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội: Năng lực tìm hiểu tự nhiên là khả năng
tìm tòi và khám phá các sự vật hiện tƣợng trong tự nhiên, giải thích đƣợc một số
hiện tƣợng khoa học đơn giản, gần gũi với đời sống và sản xuất. Vận dụng đƣợc các
kiến thức khoa học tự nhiên để phân tích, giải thích hiện tƣợng và giải quyết các
vấn đề một cách khoa học. Năng lực tìm hiểu xã hội là hiểu và nắm đƣợc các tri
thức về khoa học xã hội. Trình bày và phân tích các nhân vật, sự kiện, quá trình xã
hội theo những chiều hƣớng và khía cạnh khác nhau. Nắm đƣợc xu hƣớng vận động
cơ bản của các nhân tố xã hội. Hiểu đƣợc mối quan hệ, tác động qua lại giữa xã hội
với tự nhiên, từ đó tạo hƣớng phát triển bền vững.
- Năng lực công nghệ: Nhận thức đƣợc vai trò và tầm quan trọng của các thiết
kế, vận dụng đƣợc tƣ duy thiết kế trong tìm tòi, sáng tạo các lĩnh vực khác nhau
trong đời sống xã hội. Biết sử dụng một số kỹ thuật, công nghệ an toàn, hiệu quả.
Biết lập luận và đánh giá xác đáng về xu hƣớng kĩ thuật, công nghệ. Đƣa ra đƣợc
những lời khuyên về việc lựa chọn, sử dụng các sản phẩm kỹ thuật, công nghệ. Áp
dụng đƣợc các kỹ thuật, công nghệ phục vụ cho việc học tập và đời sống.
19
- Năng lực tin học: là khả năng sử dụng thiết bị kỹ thuật số, máy tính, phần
mềm… để tìm kiếm thông tin phục vụ tích cực và hiệu quả cho học tập và cuộc
sống, là khả năng sàng lọc và tham gia truyền thông trên môi trƣờng mạng một cách
có văn hóa. Biết tìm kiếm và lựa chọn thông tin tin cậy phù hợp với vấn đề cần giải
quyết. Thấy đƣợc tầm quan trọng của tin học đối với nhà trƣờng và xã hội.
- Năng lực thẩm mỹ: là năng lực nhận diện và cảm thụ cái đẹp, biết thể hiện
đƣợc cái đẹp trong hành vi, trong lời nói, trong sản phẩm… và biết sáng tạo ra cái
đẹp. Biết đƣợc giá trị của cuộc sống và trân trọng giá trị đó. Biết đề xuất ý tƣởng
thẩm mĩ, thể hiện ý tƣởng sáng tạo, có chọn lọc phù hợp với hoàn cảnh và quan niệm
thẩm mĩ tích cực. Sử dụng kết quả sáng tạo, thẩm mĩ vào các hoạt động trong nhà
trƣờng, đoàn thể và xã hội nhằm phát huy giá trị, truyền thống, văn hóa, dân tộc.
- Năng lực thể chất: là khả năng sống thích ứng và hài hòa với môi trƣờng, với
tự nhiên, biết rèn luyện sức khoẻ thể lực và nâng cao sức khoẻ tinh thần. Biết điều
chỉnh chế độ sinh hoạt học tập và rèn luyện phù hợp với bản thân, thích ứng với các
hoạt động xã hội. Đánh giá đƣợc thể chất và sức khỏe, lựa chọn các hình thức thể
dục thể thao phù hợp để hoàn thiện và nâng cao các kỹ năng vận động của cơ thể.
* Ngoài các năng lực chung và năng lực chuyên môn, HĐTNST còn hình
thành một số năng lực sau:
- Năng lực tham gia và tổ chức hoạt động thể hiện ở sự tích cực tham gia
hoặc thiết kế, tổ chức các hoạt động, đặc biệt các hoạt động xã hội. Có thái độ làm
việc nhiệt tình và tinh thần trách nhiệm cao. Biết đóng góp vào thành công chung,
luôn tuân thủ và chấp hành với quyết định của tập thể. Biết quản lý thời gian, phân
công nhiệm vụ giữa các thành viên, động viên các cá nhân tham gia giải quyết vấn
đề và sẵn sàng hỗ trợ, giúp đỡ mọi ngƣời khi gặp khó khăn.
- Năng lực tự quản lý và tổ chức cuộc sống cá nhân: là khả năng tự phục vụ và
sắp xếp cuộc sống cá nhân. Biết lên kế hoạch, vạch ra mục tiêu phấn đấu và quyết
tâm cao độ để đạt đƣợc mục tiêu đề ra. Biết thực hiện vai trò của bản thân trong gia
đình, biết chia sẻ công việc, biết lập kế hoạch chi tiêu hợp lý và phát triển kinh tế
gia đình, biết tạo bầu không khí tích cực trong gia đình.
20
- Năng lực tự nhận thức và tích cực hóa bản thân là khả năng nhận thức về
giá trị của bản thân, biết phát huy ƣu điểm, khắc phục hạn chế của bản thân, tìm
đƣợc động lực để tích cực hóa quá trình hoàn thiện và phát triển nhân cách. Là sự
xác định đúng vị trí xã hội của bản thân trong các mối quan hệ và ngữ cảnh giao
tiếp hay hoạt động để ứng xử phù hợp, luôn thể hiện ngƣời sống lạc quan với suy
nghĩ tích cực, có lối sống lành mạnh, giản dị, và biết giúp đỡ mọi ngƣời.
- Năng lực định hướng nghề nghiệp là khả năng đánh giá đƣợc yêu cầu của
nghề nghiệp và nhu cầu của xã hội. Đánh giá đƣợc năng lực, phẩm chất, sở trƣờng
của bản thân xem có phù hợp với nghề nghiệp và nhu cầu xã hội hay không? Biết
phát triển các phẩm chất và năng lực cần có cho nghề hoặc lĩnh vực mà bản thân
định hƣớng lựa chọn, biết tìm kiếm các nguồn hỗ trợ để học tập và phát triển bản
thân, có khả năng di chuyển nghề.
- Năng lực khám phá và sáng tạo: Năng lực khám phá thể hiện tính tò mò,
ham hiểu biết, luôn quan sát và khám phá thế giới xung quanh mình, thiết lập mối
liên hệ, quan hệ giữa các sự vật hiện tƣợng. Năng lực sáng tạo thể hiện ở khả năng
tƣ duy linh hoạt, mềm dẻo, nhạy bén, biết tìm ra đƣợc phƣơng pháp độc đáo, mới,
phù hợp và tạo ra sản phẩm độc đáo.
1.1.1.7. Phân biệt hoạt động trải nghiệm sáng tạo với hoạt động ngoài giờ lên lớp
Bảng 1.1. Bảng phân biệt hoạt động trải nghiệm sáng tạo
và hoạt động ngoài giờ lên lớp
Hoạt động TNST
Hoạt động ngoài giờ lên lớp
- Là bộ phận của chƣơng trình. Có - Là một bộ phận của chƣơng
quan hệ chặt chẽ với hoạt động dạy trình. Có quan hệ chặt chẽ với
học.
hoạt động dạy học.
- Gắn lý thuyết với thực tiễn.
- Gắn lý thuyết với thực tiễn.
Vị trí, vai trò - Phát triển phẩm chất nhân cách, - Phát triển nhân cách toàn diện
năng lực chung, năng lực đặc thù. của học sinh.
- Đƣợc tiến hành trong các giờ học
văn hóa hoặc ngoài giờ học.
- Đƣợc tổ chức ngoài giờ học
các môn văn hóa.
21
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo - Kiến thức: củng cố, mở rộng,
nhằm hình thành và phát triển khắc sâu kiến thức đã học, nâng
phẩm chất nhân cách, các năng lực cao hiểu biết về các lĩnh vực của
tâm lý – xã hội..., giúp bản thân đời sống xã hội và giá trị truyền
Mục tiêu
học sinh tích lũy kinh nghiệm riêng thống và nhân loại.
cũng nhƣ phát huy tiềm năng sáng - Kỹ năng: góp phần hình thành
tạo của cá nhân mình, làm tiền đề năng lực chủ yếu nhƣ tự hoàn
cho mỗi cá nhân tạo dựng đƣợc sự thiện, thích ứng, hợp tác, giao
nghiệp và cuộc sống hạnh phúc sau tiếp ứng xử, có lối sống phù hợp
này.
với các giá trị xã hội.
* Gồm 5 lĩnh vực nội dung:
Gồm 6 mạch nội dung:
- Giáo dục và phát triển cá nhân.
- Giáo dục truyền thống.
- Quê hƣơng đất nƣớc và hòa bình - Ý thức học tập.
thế giới.
- Tổ quốc, Đảng, Đoàn...
- Tình yêu, hôn nhân, hạnh phúc - Tình bạn, tình yêu, gia đình.
Nội dung
gia đình.
- Hòa bình, hữu nghị và hợp tác.
- Thế giới nghề nghiệp.
- Tình nguyện.
- Khoa học và nghệ thuật.
* Đƣợc thể hiện qua các chủ đề đa * Đƣợc thể hiện trong 9 hoặc 10
dạng, phong phú vừa đảm bảo yêu chủ đề theo tháng.
cầu chung, vừa phù hợp với đặc
điểm từng trƣờng, địa phƣơng.
Chƣơng trình Song song 2 chƣơng trình: chƣơng Một chƣơng trình chung cho tất
tự chọn hay bắt trình bắt buộc đối với 100% HS và cả.
buộc
Phƣơng pháp
và hình thức tổ
chức
chƣơng trình tự chọn.
- Hình thức tổ chức phong phú, đa - Hình thức tổ chức đơn giản và
dạng, mỗi hình thức có chức năng không đa dạng nhƣ hoạt động
giáo dục nhất định.
TNST.
- Phƣơng pháp: Thiết kế nhiệm vụ - Phƣơng pháp: Hƣớng dẫn hoạt
22