ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
TRẦN PHONG THU
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO
HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHƢƠNG
“MẮT. CÁC DỤNG CỤ QUANG” VẬT LÍ 11
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THEO ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
Thừa Thiên Huế, năm 2018
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
TRẦN PHONG THU
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
CHOHỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHƢƠNG
“MẮT. CÁC DỤNG CỤ QUANG” VẬT LÍ 11
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Chuyên ngành: Lí luận và PPDH bộ môn Vật lí
Mã số: 8140111
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THEO ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. QUÁCH NGUYỄN BẢO NGUYÊN
Thừa Thiên Huế, năm 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi
, các kế t quả
nghiên cứu và số liệu đề câ ̣p trong luận văn là hoàn toàn trung thực
, các tài liệu
tham khảo được các đồng tác giả cho phép sử dụng và đề tài nghiên cứu này chưa
từng công bố trong bất kì một công trình nàokhác.
Thừa Thiên Huế, ngày
tháng
năm
Tác giả luận văn
TRẦN PHONG THU
ii
LỜI CẢM ƠN
Để luâ ̣n hoàn thành luâ ̣n văn này , tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiê ̣u ,
phòng Đào tạo sau đại học, Khoa Vâ ̣t Lí trường Đa ̣i ho ̣c Sư pha ̣m – Đa ̣i ho ̣c Huế và
quý Thầy, Cô giáo trực tiế p giảng da ,̣y giúp đỡ tôi trong suố t quá trình ho ̣c tâ ̣p vừa qua
.
Đặc biệt , tôi xin đươ ̣c bày tỏ lòng biế t ơn chân thành và sâu sắ c nhấ t đế n
TS.Quách Nguyễn Bảo Nguyên đã tâ ̣n tình giúp đỡ tôi trong suố t thời gian thực
hiê ̣n bài luâ ̣n văn này .
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu cùng các thầy cô giáo tổ Vật lí
trường THPT Nguyễn Chí Thanh đã nhiê ̣t tình giúp đỡ và ta ̣o mo ̣i điề u kiê ̣n thuâ ̣n
lơ ̣i cho tôi trong suố t quá triǹ h thực nghiê ̣m sư pha ̣m.
Cuố i cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình , người thân và ba ̣n bè đã giúp
đỡ, đô ̣ng viên tôi trong suố t quá trin
̀ h ho ̣c tâ ̣p và thực hiê ̣n luâ ̣n văn này .
Xin chân thành cảm ơn!
Thừa Thiên Huế , ngày 10 tháng 03 năm 2018
Tác giả
Trần Phong Thu
iii
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA ..................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... ii
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iv
DANH MỤC NHƢ̃ NG CHƢ̃ VIẾT TẮT SƢ̉ DỤNG TRONG LUẬN VĂN .... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ......................................................................... viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ ................................................................... viii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
1.Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Lịch sử vấn đề ................................................................................................ 2
3. Mục tiêu của đề tài ......................................................................................... 4
4. Giả thuyết khoa học ........................................................................................ 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 4
6. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 5
7. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 5
8. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 5
9. Đóng góp của đề tài ........................................................................................ 6
10. Cấu trúc luận văn .......................................................................................... 6
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ
.................................................................................................................................... 7
1.1. Tổng quan về hoạt động trải nghiệm ................................................................... 7
1.1.1. Khái niệm hoạt động trải nghiệm .............................................................7
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm ........................................................9
1.1.3. Nội dung và hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm .............................9
1.1.4. Thiết kế hoạt động trải nghiệm ...............................................................10
1.2. Năng lực sáng tạo ............................................................................................... 15
1.2.1. Khái niệm năng lực sáng tạo ..................................................................15
1.2.2. Những biểu hiện của năng lực sáng tạo ..................................................18
iv
1.2.3. Hình thức kiểm tra đánh giá năng lực sáng tạo của học sinh .................21
1.3. Thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học vật lí ......................... 21
1.3.1. Thực trạng...............................................................................................21
1.3.2. Thuận lợi .................................................................................................23
1.3.3. Khó khăn.................................................................................................23
1.4. Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học vật lí .......................................... 24
1.4.1. Hoạt động trải nghiệm trong dạy học vật lí ............................................24
1.4.2. Hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học vật lí ...............25
1.4.3. Biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học vật lí ..............27
1.4.4. Quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học vật lí ...............32
1.5. Kết luận chương 1 .............................................................................................. 35
CHƢƠNG 2. ĐỊNH HƢỚNG VÀ THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌCTHEO
HƢỚNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONGDẠY HỌC
CHƢƠNG “MẮT. CÁC DỤNG CỤ QUANG” VẬT LÍ 11 ............................... 37
2.1. Đặc điểm cấu trúc, nội dung chương “Mắ t. Các dụng cụ quang” Vật lí 11 Trung
học phổ thông ............................................................................................................ 37
2.1.1. Đặc điểm kiến thức của chương “Mắ t. Các dụng cụ quang” Vật lí 11
Trung học phổ thông ........................................................................................37
2.1.2. Yêu cầu về chuẩn kiến thức, kĩ năng cần đạt .........................................38
2.2. Định hướng tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học chương “Mắt. Các
dụng cụ quang” .........................................................................................................39
2.3. Thiế t kế tiế n trình da ̣y ho ̣c theo hướng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho ho ̣c
sinh chương “Mắ t. Các dụng cụ quang” Vật lí 11 THPT ......................................... 42
2.4. Kết luận chương 2 .............................................................................................. 59
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ......................................................... 57
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ............................................. 59
3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm .......................................................59
3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ......................................................60
3.2. Đối tượng và nội dung thực nghiệm sư phạm .................................................... 61
3.2.1. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm .........................................................61
3.2.2. Nội dung thực nghiệm ............................................................................61
v
3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ................................................................... 61
3.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm ..........................................................................61
3.3.2. Quan sát giờ học .....................................................................................61
3.3.3.Kiểm tra đánh giá ....................................................................................62
3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm ........................................................................... 62
3.4.1. Đánh giá định tính ..................................................................................62
3.4.2. Đánh giá định lượng ...............................................................................63
3.4.3. Kiểm định giả thuyết thống kê ...............................................................67
3.5. Kết luận chương 3 .............................................................................................. 68
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 70
1. Kết quả đạt được của đề tài
2. Những ha ̣n chế của đề tài
3. Một số đề xuất, kiến nghị rút ra từ kết quả nghiên cứu
4. Hướng phát triển của đề tài
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT SƢ̉ DỤNG TRONG LUẬN VĂN
Viế t tắ t
Viế t đầ y đủ
CSVC
: Cơ sở vật chất
DH
: Dạy học
ĐC
: Đối chứng
GV
: Giáo viên
HĐTN
: Hoạt động trải nghiệm
HĐTNST
: Hoạt động trải nghiệm sáng tạo
HS
: HS
PPDH
: Phương pháp dạy học
SGK
: SGK
THCS
: Trung học cơ sở
THPT
: Trung ho ̣c phổ thông
TN
: TN
TNg
: Thực nghiê ̣m
TNSP
: Thực nghiê ̣m sư pha ̣m
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Bảng số liệu HS được chọn làm mẫu TNSP ................................... 61
Bảng 3.2: Bảng thống kê điểm số (Xi) của bài kiểm tra.................................. 64
Bảng 3.3: Bảng phân phối tần suất .................................................................. 64
Bảng 3.4: Bảng phân phối tần suất lũy tích ..................................................... 65
Bảng 3.5. Bảng tổng hợp các tham số thống kê .............................................. 66
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Các mức độ biểu hiện của năng lực sáng tạo ................................. 35
ĐỒ THỊ
Đồ thị 3.1: Đồ thị thống kê điểm số Xi của bài kiểm tra ................................. 65
Đồ thị 3.2. Đồ thị phân phối tần suất............................................................... 66
Đồ thị 3.3. Đồ thị phân phối tần suất lũy tích ................................................. 66
viii
MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Giáo dục là quốc sách hàng đầu, là nền tảng bền vững cho sự phát triển của quốc
gia, nhất là trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước như hiện nay. Bác Hồ
cũng đã khẳng định: “Vì lợi ích mười năm trồng cây, Vì lợi ích trăm năm trồng người”.
Với vai trò quan trọng như vậy, nhiệm vụ của ngành Giáo dục là phải tạo ra
một thế hệ người có những phẩm chất và năng lực cần thiết, thích ứng được với nền
kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Muốn vậy, ngành Giáo dục nước ta cần phải đổi
mới cả về phương pháp lẫn phương tiện dạy học.
Ở nước ta, một trong những quan điểm đổi mới giáo dục và đào tạo được nêu
trong Nghị quyết Hội nghị trung ương 8 khóa XI của Ban Chấp hành Trung ương
là: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người
học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy
cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi
mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ
chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên
cứu khoa học…”[4,tr.5].Theo đó quan điểm chỉ đạo của Đảng là: “Chuyển mạnh
quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triến toàn diện năng lực
và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục
nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”[4,tr.2]. Điều đó cho
thấy, việc đổi mới hình thức, PPDH theo chương trình mới sau năm 2015 đặc biệt
nhấn mạnh hình thức học tập trải nghiệm.
Trong những năm qua, bộ môn Vật lí ở trường phổ thông là một trong những
môn học bị cho là khô khan, nặng nề, nhàm chán, áp dụng công thức máy móc dẫn
đến làm HS lo sợ. Tâm lý sợ dẫn đến chán ghét môn học đã làm chất lượng dạy và
học thấp. Nâng cao chất lượng dạy và học Vật lí đang là vấn đềđặt ra. Một trong
những giải pháp góp phần nâng cao chất lượng dạy học theo chương trình giáo dục
1
phổ thông tổng thể được thông qua vào ngày 27/07/2017 là tổ chức HĐTN trong dạy
học. Hoạt động học tập trải nghiệm là hình thức học tập gắn học tập với thực tiễn, gắn
giáo dục trong nhà trường với giáo dục ngoài xã hội, “phá vỡ” không gian lớp học,
đồng thời có sự tham gia của nhiều nguồn lực xã hội vào quá trình giáo dục. Đây là
một hình thức tổ chức dạy học tạo điều kiện cho HS có những trải nghiệm khám phá
mới mẻ, qua đó góp phần hình thành năng lực, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng sưu
tầm, phát triển năng lực người học.
Xuất phát từ thực tiễn dạy học Vật lí ở trường phổ thông hiện nay và yêu cầu
của việc tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm cho HS trong dạy học, chúng tôi lựa
chọn vấn đề: “Tổ chức hoạt động trải nghiệm cho HStrong dạy học chương “Mắt.
Các dụng cụ quang” Vật lí 11 trung học phổ thông”làm đề tài cho luận văn bảo vệ
của mình.
2. Lịch sử vấn đề
Vấn đề đổi mới PPDH theo hướng tổ chức HĐTN cho HS đã nhận được sự
quan tâm của nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Những tư tưởng của
các nhà giáo dục, các nhà triết học thời cổ đại có thể được coi là nguồn gốc tư tưởng
đầu tiên của học qua trải nghiệm. Tư tưởng này thực sự được đưa vào giáo dục hiện
đại từ những năm đầu của thế kỉ XX. Điển hình như tại Mĩ năm 1902, “Câu lạc bộ
trồng ngô” đầu tiên dành cho HS được thành lập với mục đích dạy cho trẻ thực hành
trồng ngô, ứng dụng kĩ thuật nông nghiệp thông qua trải nghiệm các công việc thực tế
của nhà nông từ gieo trồng, chăm sóc đến thu hoạch ngô.
Năm 1907, tại Anh, học qua trải nghiệm được tổ chức thông qua phong trào
“Hướng đạo sinh” với các HĐTN như cắm trại, kĩ năng sống trong rừng…Cho đến năm
1977, học qua trải nghiệm đã chính thức được thừa nhận bằng văn bản và được tuyên bố
rộng rãi khi Hiệp hội giáo dục trải nghiệm được thànhlập.
Tại Việt Nam, từ thời kì đầu của nền giáo dục nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hòa, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ phương pháp để đào tạo nên những người tài
đức là: “Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường
gắn liền với xã hội”. Người còn chỉ rõ “Dạy mầm non cốt nhất là giữ mãi tuổi hồn
nhiên cho các cháu; dạy Tiểu học cốt nhất là dạy các đức tính để làm người; dạy
2
phổ thông cốt nhất là dạy kiến thức cơ bản học xong có thể làm việc được ngay tự
nuôi sống được mình”[12].Những tư tưởng mang tính nền tảng đó đã được thể chế
hóa tại điều 27 - Luật Giáo dục 2005 như sau: "Mục tiêu của giáo dục phổ thông là
giúp HS phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng
cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân
cách con người Việt Nam XHCN, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn
bị cho HS tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc"[7].
Nghị quyết 29-NQ/TW đã chỉ rõ: “Hoạt động giáo dục ở trường phổ thông
cần tăng cường tính trải nghiệm, nhằm phát huy tính sáng tạo cho HS, tạo ra các
môi trường khác nhau để HS được trải nghiệm nhiều nhất, đồng thời là sự khơi
nguồn sáng tạo, biến những sáng tạo của HS thành hiện thực để các em thể hiện hết
khả năng của mình”[2].
Đã có nhiều nghiên cứu trong nước đề cập đến HĐTN nói chung và HĐTN
trong nhà trường nói riêng như:
HĐTN- kinh nghiệm quốc tế và vấn đề của Việt Nam của tác giả Đỗ Ngọc
Thống[10], bài viết phân tích kinh nghiệm giáo dục HĐTN của một số nước trên thế
giới và liên hệ với Việt Nam. Tác giả cho biết việc thực hiện việc tổ chức HĐTN ở
các nước phát triển rất linh hoạt, có tổ chức giúp HS có cơ hội trải nghiệm thực tiễn.
Ở nước ta, hoạt động này chưa được quan tâm đúng mức, công tác tổ chức còn
nhiều bất cập chưa mang lại hiệu quả cao.
HĐTNST – Góc nhìn từ lý thuyết“học từ trải nghiệm” của tác giả Đinh Thị
Kim Thoa[8], tác giả đề cập đến sự khác biệt giữa lí thuyết và thực hành, nêu lên
vấn đề học thông qua làm và học từ trải nghiệm. Tại hội thảo khoa học quốc tế và
giáo dục theo năng lực tổ chức tại Học viện LGD, tác giả Đinh Thị Kim Thoa có
bài “Xây dựng chương trình HĐTNST trong chương trình giáo dục phổ
thông”[9]… Trong các bài viết đó, tác giả đã tập trung làm sáng tỏ các vấn đề: Vị
trí, mục tiêu, nội dung, các hình thức tổ chức và phân tích điểm mạnh, cách triển
khai tổ chức các HĐTNST của các nước trên thế giới để đề xuất biện pháp vận dụng
tại Việt Nam.
Tác giả Đào Thị Ngọc Minh có bài viết Học tập trải nghiệm – lý thuyết và
3
vận dụng vào thiết kế, tổ chức HĐTN trong môn học ở trường phổ thông[6].Bài viết
đề cập tới lý thuyết học tập trải nghiệm và các bước thiết kế các HĐTN trong môn
học ở trường phổ thông.
Hay trong bài viết Giáo dục kĩ năng sống cho HS thông qua HĐTN ở trường
THCS của tác giả Nguyễn Thị Thu Hà[5].Bài viết đề cập đến việc giáo dục kĩ năng
sống cho HS nhằm giúp các em thích ứng với cuộc sống. Trong bài viết, tác giả đưa
ra các biện pháp giáo dục thông qua HĐTN cho HS một cách hợp lí, có khoa học.
Tác giả Bùi Ngọc Diệp đã gợi ý các hình thức tổ chức HĐTN có thể tổ chức
được nhiều nhất, hiệu quả nhất đáp ứng nhu cầu và mục tiêu giáo dục trong bài Hình
thức tổ chức các HĐTNST trong nhà trường phổ thông[3].
Ngày nay, học qua trải nghiệm đang được tiếp tục triển khai trên phạm vi
toàn thế giới và được nhìn nhận như là một triển vọng tương lai tươi sáng cho giáo
dục toàn cầu trong những thập kỉ tiếp theo.
Như vâ ̣y, viê ̣c tổ chức HĐTNcho HS cầ n đươ ̣c chú tro ̣ng và nghiên cứu sâu ,
cụ thể cho từng chương trong chương trình Vật lí THPT.
3. Mục tiêu của đề tài
Xây dựng được các biê ̣n pháp , quy trình tổ chức HĐTN cho HS trong dạy
học chương “Mắ t. Các dụng cụ quang” Vật lí 11 THPT.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được quy trình dạy học và các biện pháp theo hướng tổ chức
HĐTNcho HS và vận dụng vào dạy học chương “Mắ t. Các dụng cụ quang ” Vật lí
11 THPT, thì sẽ nâng cao được chất lượng học tập bộ môn Vật lí của HS.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đề ra, đề tài phải thực hiện những nhiệm vụ chính sau đây:
- Nghiên cứu lý luận về việc tổ chức HĐTN cho HS trong dạy học Vật lí;
- Nghiên cứu các biện pháp và xây dựng quy trình dạy học theo hướng tổ
chức HĐTN cho HS trong dạy học Vật lí;
- Nghiên cứu đặc điểm chương “Mắ t. Các dụng cụ quang ” Vật lí 11 THPT
và thiết kế bài dạy học theo hướng tổ chức HĐTN cho HS chương “Mắ t. Các dụng
cụ quang” Vật lí 11 THPT;
4
- Tiến hành TNSP để đánh giá giả thuyết khoa học của đề tài.
6. Đối tƣợng nghiên cứu
Hoạt động dạy và học chương “Mắ t. Các dụng cụ quang ” Vật lí 11 THPT
theo hướng tổ chức HĐTN cho HS.
7. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu xây dựng quy trình dạy học chương “Mắ t.
Các dụng cụ quang” Vật lí
11 THPT theo hướng tổ chức HĐTN theo hướng bồi
dưỡng năng lực sáng tạo cho HS, đồng thời tiến hành TNSP tại một số trường trên
địa bàn tỉnh Gia Lai.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận
+ Nghiên cứu văn kiện Đảng về đổi mới nội dung, chương trình, PPDH;
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận về tổ chức hoạt động dạy học theo hướng tổ chức
HĐTN;
+ Nghiên cứu chương trình, nội dung SGK, sách GV và các tài liệu liên quan
đến chương “Mắ t. Các dụng cụ quang” Vâ ̣t lí 11 THPT để xác định kiến thức, kĩ
năng mà HS cần đạt được.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Lập phiếu điều tra thăm dò, để biết được thực trạng về tổ chức HĐTN cho
HS trong dạy học Vật lí;
+ Nghiên cứu khả năng tổ chức dạy học theo hướng tổ chức HĐTN trong
dạy học chương “Mắ t. Các dụng cụ quang” Vật lí 11 THPT;
+ Dự giờ, quan sát việc dạy của GV và việc học của HS trong quá trình
TNSP.
- Phương pháp TNg
Thực hiện các bài dạy đã thiết kế, so sánh với lớp đối chứng (ĐC) để rút ra
những cần thiết, chỉnh lý thiết kế đề xuất hướng áp dụng vào thực tiễn, mở rộng kết
quả nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để trình bày kết quả TNSP và kiểm định
5
giả thuyết thống kê về sự khác biệt trong kết quả học tập của hai lớp ĐC và TNg.
9. Đóng góp của đề tài
Về mặt lý luận
- Xây dựng được một số biện pháp tổ chức HĐTN cho HS trong dạy học Vật
lí ở trường THPT;
- Đề xuất được quy trình dạy học theo hướng tổ chức HĐTN cho HS trong
dạy học Vật lí.
Về mặt thực tiễn
- Đánh giá được thực trạng về tổ chức HĐTN hiện nay trong học tập Vật lí;
- Thiết kế được một số bài dạy học chương “Mắ t. Các dụng cụ quang” Vật lí
11 THPT theo hướng tổ chức HĐTN cho HS.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận , phụ lục và tài liệu tham khảo , luận văn gồm
ba chương.
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc tổ chức hoạt động trải nghiệm
cho học sinh trong dạy học vật lí
Chương 2: Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học chương “Mắt. Các
dụng cụ quang” vật lí 11
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ CHỨC HOẠTĐỘNG
TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌCVẬT LÍ
1.1. Tổng quan về hoạt động trải nghiệm
1.1.1. Khái niệm hoạt động trải nghiệm
Theo quan điểm của triết học, sự trải nghiệm được hiểu là kết quả của sự
tương tác giữa con người với thế giới khách quan.Sự tương tác này bao gồm cả hình
thức và kết quả các hoạt động thực tiễn trong xã hội, bao gồm cả kỹ thuật và kỹ
năng, cả những nguyên tắc hoạt động và phát triển thế giới khách quan. Trải nghiệm
là kiến thức kinh nghiệm thực tế; là thể thống nhất bao gồm kiến thức và kỹ năng.
Trải nghiệm là kết quả của sự tương tác giữa con người và thế giới, được truyền từ
thế hệ này sang thế hệ khác. Qua nghiên cứu các tài liệu triết học, ta có thể thấy
được một số cách để định nghĩa về trải nghiệm:
Trải nghiệm là một phạm trù của triết học, được đúc rút từ toàn bộ các hoạt
động của con người ở mọi mặt,như một thể thống nhất giữa kiến thức, kỹ năng, tình
cảm và ý chí.Đặc trưng bằng cơ chế kế thừa di sản xã hội, lịch sử, văn hóa.
Trải nghiệm là một phạm trù của nhận thức luận, được đúc kết từ sự thống
nhất của hoạt động tình cảm – nhận thức.
Trải nghiệm là kiến thức mà ngay lập tức cho chủ thể ý thức được và có cảm
giác tiếp xúc trực tiếp với thực tế, cho dù đó là một thực tế bên ngoài của các đối
tượng và tình huống (nhận thức), hoặc các thực tại của trạng thái ý thức (quan niệm,
những kỷ niệm, xúc động…).
Trong triết học, thuật ngữ “kiến thức qua TNg” chính là kiến thức có được
dựa trên trải nghiệm.Một người trải nghiệm nhiều ở một lĩnh vực cụ thể nào đó có
thể được coi như chuyên gia của lĩnh vực đó. Khái niệm “trải nghiệm” dùng để chỉ
phương pháp làm ra kiến thức hay quy trình làm ra kiến thức chứ không phải là kiến
thức thuần túy được đưa ra, là kiến thức dùng để đào tạo nghề nghiệp chứ không
phải là kiến thức trong sách vở .
HĐTN là hoạt động giáo dục, trong đó, dưới sự hướng dẫn và tổ chức của
7
nhà giáo dục, từng cá nhân HS được tham gia trực tiếp vào các hoạt động thực tiễn
khác nhau của đời sống gia đình, nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là
chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách và
phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình.
HĐTN là hoạt động mang tính xã hội, thực tiễn đến với môi trường giáo dục
trong nhà trường để HS tự chủ trải nghiệm trong tập thể, qua đó hình thành và thể
hiện được phẩm chất, năng lực; nhận ra năng khiếu, sở thích, đam mê; bộc lộ và
điều chỉnh cá tính, giá trị; nhận ra chính mình cũng như khuynh hướng phát triển
của bản thân; bổ trợ cho và cùng với các hoạt động dạy học trong chương trình giáo
dục thực hiện tốt nhất mục tiêu giáo dục.
Ở cấp Tiểu học, HĐTN nhằm phát hiện và bồi dưỡng những tư chất, cá tính
của trẻ và tập trung hình thành ý thức tự chăm sóc, rèn luyện thân thể; yêu quý, gắn
bó và có ý thức tham gia các hoạt động ở lớp, ở trường và cộng đồng nơi ở; tôn
trọng, lắng nghe có phản ứng tích cực trong giao tiếp;... Ở cấp THCS, HĐTN nhằm
tập trung hình thành cho HS thói quen tự giải quyết, tự làm những công việc hàng
ngày của bản thân trong học tập, lao động và sinh hoạt; tìm hiểu về định hướng
nghề nghiệp bản thân. Ở cấp THPT, HĐTN tập trung hình thành cho HS thói quen
chủ động trong giao tiếp; biết tự khẳng định và tự quản lý bản thân; tiếp cận được
với nghề nghiệp phù hợp với năng khiếu, sở thích và hướng phát triển của bản
thân...
Mỗi HĐTN phải phù hợp với mục tiêu phát triển phẩm chất năng lực nhằm
góp phần hình thành và phát triển cho HS những phẩm chất và năng lực chung, nhất
là trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước, nhân loại và môi trường tự nhiên;
tính tự lập, tự tin, tự chủ; các năng lực sáng tạo, hợp tác, giao tiếp, tự quản lí bản thân.
Nội dung HĐTN gắn bó với đời sống, địa phương, cộng đồng, đất nước và
dễ vận dụng vào thực tế; được tích hợp từ nhiều lĩnh vực giáo dục, môn học và thiết
kế thành các chủ đề mang tính chất mở và tương đối độc lập với nhau để HS và nhà
trường lựa chọn, tổ chức thực hiện một cách phù hợp, hiệu quả.
Có thể khẳng định HĐTN là hoạt động giáo dục mà trong đó, dưới sự hướng
dẫn của người dạy, người học được tham gia trực tiếp vào các hoạt động khác nhau
của đời sống nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt
8
động, qua đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm
năng sáng tạo của mỗi cá nhân.
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm
HĐTN là một loại hình hoạt động giáo dục như các môn học khác trong
chương trình giáo dục phổ thông, được thực hiện một cách có tổ chức trong hoặc
ngoài nhà trường nhằm phát triển, nâng cao các tố chất và tiềm năng của bản thân
HS, nuôi dưỡng ý thức sống tự lập, đồng thời tham gia các hoạt động quan tâm, chia
sẻ tới những người xung quanh; hình thành và phát triển cho HS những phẩm chất,
tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kỹ năng sống và những năng lực chung cần có ở
con người trong xã hội hiện đại. Thông qua việc tham gia vào các HĐTN, HS được
phát huy vai trò chủ thể, tính tích cực, chủ động, tự giác của bản thân. Các em được
chủ động tham gia vào tất cả các khâu của quá trình hoạt động: từ thiết kế hoạt động
đến chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả hoạt động phù hợp với đặc điểm lứa
tuổi và khả năng của bản thân; các em được trải nghiệm, được bày tỏ quan điểm, ý
tưởng; được đánh giá và lựa chọn ý tưởng hoạt động, được thể hiện, tự khẳng định
bản thân, được tự đánh giá và đánh giá các hoạt động của bản thân, của nhóm mình
và của bạn bè. Từ đó hình thành và phát triển cho các em những giá trị sống và các
năng lực cần thiết. HĐTNsáng tạo về cơ bản mang tính chất của hoạt động tập thể,
trên tinh thần tự chủ, với nổ lực giáo dục nhằm phát triển khả năng sáng tạo và cá
tính riêng của mỗi cá nhân trong tập thể.
1.1.3. Nội dung và hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm
1.1.3.1. Nội dung của hoạt động trải nghiệm
HĐTN là hoạt động giáo dục, bản chất của nó là người học phải biết phản
ánh, chiêm nghiệm trên các kinh nghiệm của mình để từ đó khái quát hóa và công
thức hóa thành các khái niệm để có thể áp dụng nó vào các tình huống mới có thể
xuất hiện trong thực tế, từ đó lại xuất hiện các kinh nghiệm mới, và chúng lại trở
thành đầu vào cho vòng học tập tiếp theo, cứ thế lặp lại cho tới khi nào việc học đạt
được mục tiêu đề ra.
HĐTN có nội dung rất đa dạng và mang tính tích hợp, tổng hợp kiến thức, kĩ
năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục như: giáo dục đạo đức,
giáo dục trí tuệ, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục giá trị sống, giáo dục nghệ thuật,
9
thẩm mĩ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động, giáo dục an toàn giao thông, giáo dục
môi trường,... Nội dung giáo dục của HĐTNrất thiết thực và gần gũi với thực tế
cuộc sống, đáp ứng được nhu cầu hoạt động của HS, giúp các em vận dụng những
hiểu biết của mình vào thực tiễn cuộc sống một cách dễ dàng, thuận lợi.
1.1.3.2. Hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm
HĐTNcó thể tổ chức theo các qui mô khác nhau như: theo nhóm, theo lớp,
theo khối, theo trường hoặc liên trường. Tuy nhiên tổ chức HĐTN theo nhóm và
theo lớp có ưu thế hơn về nhiều mặt như đơn giản, không tốn kém, mất ít thời gian,
HS tham gia được nhiều hơn và có khả năng hình thành, phát triển các năng lực cho
HS hơn. Trong các hình thức tổ chức HĐTNthì có một số là bắt buộc, số còn lại là
tùy chọn. Chẳng hạn, nhóm định hướng nghề và khám phá sáng tạo có thể là tùy
chọn, còn các nhóm hoạt động về trách nhiệm xã hội, về phát triển bản thân có thể
là bắt buộc. Với nhóm tùy chọn thì chúng ta có thể tổ chức theo hình thức câu lạc
bộ. Nội dung chương trình phải hết sức cởi mở, miễn là đáp ứng được mục tiêu.
Như vậy, thời lượng và nhóm hoạt động bắt buộc hay tự chọn thì có thể theo qui
định chung, còn nội dung hoạt động cụ thể như thế nào thì tùy địa phương, nhà
trường lựa chọn cho phù hợp.
HĐTN được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như hoạt động câu lạc
bộ, tổ chức trò chơi, diễn đàn, sân khấu tương tác, tham quan dã ngoại, các hội thi,
hoạt động giao lưu, hoạt động nhân đạo, hoạt động tình nguyện, hoạt động cộng
đồng, sinh hoạt tập thể, lao động công ích, sân khấu hóa (kịch, thơ, hát, múa rối, tiểu
phẩm, kịch tham gia,…), thể dục thể thao, tổ chức các ngày hội,… Mỗi hình thức
hoạt động trên đều mang ý nghĩa giáo dục nhất định. Dưới đây là một số hình thức tổ
chức của HĐTN trong nhà trường phổ thông:Hoạt động câu lạc bộ (CLB), Tổ chức
trò chơi, Tổ chức diễn đàn, Sân khấu tương tác, Tham quan, dã ngoại, Hội thi / cuộc
thi, Tổ chức sự kiện, Hoạt động giao lưu, Hoạt động chiến dịch, Hoạt động nhân đạo.
1.1.4. Thiết kế hoạt động trải nghiệm
1.1.4.1. Yêu cầu chung về thiết kế hoạt động trải nghiệm
Đảm bảo khung logic của các hoạt động trong một chủ đềHĐTN
Trong khi thiết kế, GV cần sắp xếp thứ tự các công việc phải làm theo một
10
trật tự logic xác định;
- Lựa chọn và đặt tên cho chủ đề;
- Xác định mục tiêu, nội dung, thời gian, nhân lực để tiến hành;
- Xác định rõ các hoạt động cần làm như: hoạt động khai thác trải nghiệm và
HĐTN mới nhằm hình thành kiến thức, kĩ năng, thái độ, giá trị mới.
- Lựa chọn phương pháp, hình thức tổ chức phù hợp với mục tiêu và các nội dung.
- Sắp xếp trật tự logic các hoạt động trong chủ đề như thế nào đảm bảo các
yêu cầu cầu của học tập và trải nghiệm.
- Đánh giá kết quả hoạt động như thế nào để đảm bảo thấy được mức độ đạt
được của nội dung với mục tiêu đặt ra.
Đảm bảo sự trải nghiệm của HS
- Cách thiết kế, tổ chức HĐTN cần tạo điều kiện tối đa để người học được
trực tiếp tham gia vào các loại hình hoạt động dạy học và các mối quan hệ giao lưu
phong phú đa dạng trong giờ học một cách tự giác.
- Người học được trải qua các hoạt động thực tiễn, được trực tiếp tham gia
hoạt động trong các tình huống và giáo dục cụ thể.
- Quy trình tổ chức các HĐTN phải đảm bảo các bước cơ bản của học tập
trải nghiệm:
+ Khai thác những trải nghiệm, kinh nghiệm đã có;
+ Thử nghiệm tích cực;
+ Hình thành kinh nghiệm mới cho người học.
- Người học được thực hành, luyện tập với các vai trò khác nhau trong các
tình huống dạy học, trong các hoàn cảnh khác nhau.
- Người học được thử nghiệm, thể nghiệm bản thân trong thực tế giờ học, từ
đó hiểu mình hơn, tự phát hiện những khả năng của bản thân cũng như tự rèn luyện
bản thân.
- Người học được tương tác, giao tiếp trực tiếp với sự vật hiện tượng, con
người (Với con người: bạn, nhóm bạn, tập thể lớp, thầy cô giáo và những người
khác. Với sự vật hiện tượng: các đồ dùng, thiết bị dạy học, các phương pháp, hình
thành tổ chức dạy học, hình thành tổ chức dạy, môi trường xung quanh…).
- Người học thực sự là một chủ đề tích cực, chủ động, sáng tạo khi chiếm
11
lĩnh các tri thức và kỹ năng kỹ xảo hành động. Nếu người học tham gia hoạt động
một cách thự động, bị ép buộc thì không thể có trải nghiệm. Chỉ khi người học tự
giác thì họ mới có những trải nghiệm tích cực. Kinh nghiệm chỉ được hình thành
khi người học tự giác, có ý thức tham gia hoạt động.
- Trải nghiệm luôn chứa đựng hai yếu tố không thể tách rời, đó là: hành động
và xúc cảm, thiếu một trong hai yếu tố đó đều không mang lại hiệu quả giáo dục.
- Kết quả của trải nghiệm là hình thành được kinh nghiệm mới (kiến thức –
hiểu biết mới, năng lực mới, thái độ, giá trị mới…)
Đảm bảo môi trường sáng tạo
- Yêu cầu đảm bảo về môi trương tổ chức HĐTNST: môi trường tổ chức hoạt
động sáng tạo cần phong phú, đa dạng và chứa đựng các thách thức đối với HS.
- Yêu cầu đảm bảo về bầu không khí tâm lý cởi mở và tin tưởng trong tập thể
hoạt động: Đó là môi trường cho sự tự do tư tưởng, tự do tranh luận, khuyến khích
việc nảy sinh ý tưởng thông qua các hoạt động tương tác giữa các cá nhân với nhau
diễn ra trong quá trình học tập hay làm việc cùng nhau.
- Yêu cầu đảm bảo về tính thống nhất giữa việc vạch kế hoạch tổ chức HĐTN
và việc thực hiện triển khai kế hoạch tổ chức HĐTN của nhà trường, của GV.
- Yêu cầu đảm bảo phát huy vai trò tự giác, tính tích cực, độc lập nhận thức
và hành động của từng HS dưới vai trò hướng dẫn của GV.
- Yêu cầu đảm bảo về sự đánh giá cao và khuyến khích các phong cách thể hiện
ý tưỡng khác biệt, tư duy phê phán, ra quyết định thực hiện công việc của từng HS.
1.1.4.2. Các bước thiết kế các hoạt động trải nghiệm
Việc thiết kế các HĐTN cụ thể được tiến hành theo các bước sau:
Bƣớc 1: Xác định nhu cầu tổ chức HĐTN. Công việc này bao gồm một số việc:
- Căn cứ nhiệm vụ, mục tiêu và chương trình giáo dục, nhà giáo dục cần tiến
hành khảo sát nhu cầu, điều kiện tiến hành.
- Xác định rõ đối tượng thực hiện. Việc hiểu rõ đặc điểm HS tham gia vừa
giúp nhà giáo dục thiết kế hoạt động phù hợp đặc điểm lứa tuổi, vừa giúp có các
biện pháp phòng ngừa những đáng tiếc có thể xảy ra cho HS.
Bƣớc 2: Đặt tên cho hoạt động
- Đặt tên cho hoạt động là một việc làm cần thiết vì tên của hoạt động tự nó
12
đã nói lên được chủ đề, mục tiêu, nội dung, hình thức của hoạt động.
- Tên hoạt động cũng tạo ra được sự hấp dẫn, lôi cuốn, tạo ra được trạng thái
tâm lý đầy hứng khởi và tích cực của HS. Vì vậy, cần có sự tìm tòi, suy nghĩ để đặt
tên hoạt động sao cho phù hợp và hấp dẫn.
- Việc đặt tên cho hoạt động cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Rõ ràng, chính xác, ngắn gọn;
Phản ánh được chủ đề và nội dung của hoạt động;
Tạo được ấn tượng ban đầu cho HS.
- Tên hoạt động đã được gợi ý trong bản kế hoạch HĐTN, nhưng có thể tùy thuộc
vào khả năng và điều kiện cụ thể của từng lớp để lựa chọn tên khác cho hoạt động.GV cũng
có thể lựa chọn các hoạt động khác ngoài hoạt động đã được gợi ý trong kế hoạch của
nhà trường, nhưng phải bám sát chủ đề của hoạt động và phục vụ tốt cho việc thực hiện
các mục tiêu giáo dục của một chủ đề, tránh xa rời mục tiêu.
Bƣớc 3: Xác định mục tiêu của hoạt động
- Mỗi hoạt động đều thực hiện mục đích chung của mỗi chủ đề theo từng
tháng nhưng cũng có những mục tiêu cụ thể của hoạt động đó.
- Mục tiêu của hoạt động là dự kiến trước kết quả của hoạt động.
- Các mục tiêu hoạt động cần phải được xác định rõ ràng, cụ thể và phù hợp;
phản ánh được các mức độ cao thấp của yêu cầu cần đạt về tri thức, kĩ năng, thái độ
và định hướng giá trị.
- Nếu xác định đúng mục tiêu sẽ có các tác dụng là:
- Định hướng cho hoạt động, là cơ sở để chọn lựa nội dung và điều chỉnh hoạt động
- Căn cứ để đánh giá kết quả hoạt động
- Kích thích tính tích cực hoạt động của thầy và trò
- Tùy theo chủ đề của HĐTN ở mỗi tháng, đặc điểm HS và hoàn cảnh riêng
của mỗi lớp mà hệ thống mục tiêu sẽ được cụ thể hóa và mang màu sắc riêng.
- Khi xác định được mục tiêu cần phải trả lời các câu hỏi sau:
- Hoạt động này có thể hình thành cho HS những kiến thức ở mức độ nào?
(Khối lượng và chất lượng đạt được của kiến thức?)
- Những kỹ năng nào có thể được hình thành ở HS và các mức độ của nó đạt
13
được sau khi tham gia hoạt động?
- Những thái độ, giá trị nào có thể được hình thành hay thay đổi ở HS sau
hoạt động?
Bƣớc 4: Xác định nội dung và phƣơng pháp, phƣơng tiện, hình thức của
hoạt động
- Mục tiêu có thể đạt được hay không phụ thuộc vào việc xác định đầy đủ và
hợp lý những nội dung và hình thức của hoạt động.
- Trước hết, cần căn cứ vào từng chủ đề, các mục tiêu đã xác định, các điều
kiện hoàn cảnh cụ thể của lớp, của nhà trường và khả năng của HS để xác định các
nội dung phù hợp cho các hoạt động. Cần liệt kê đẩy đủ các nội dung hoạt động
phải thực hiện.
- Từ nội dung, xác định cụ thể phương pháp tiến hành, xác định những
phương tiện cần có để tiến hành hoạt động. Từ đó lựa chọn hình thức hoạt động
tương ứng.
- Có thể một hoạt động nhưng có nhiều hình thức khác nhau được thực hiện
đan xen hoặc trong dó có một hình thức nào đó là chủ đạo, còn hình thức khác là
phụ trợ.
Bƣớc 5: Lập kế hoạch
- Nếu chỉ tuyên bố về các mục tiêu đã lựa chọn thì nó vẫn chỉ là những ước
muốn và hy vọng, mặc dù có tính toàn, nghiên cứu kỹ lưỡng. Muốn biến các mục
tiêu thành hiện thực thì phải lập kế hoạch.
- Lập kế hoạch để thực hiện hệ thống mục tiêu tức là tìm các nguồn lực (nhân lực
– vật lực – tài liệu) và thời gian, không gian… cần cho việc hoàn thành các mục tiêu.
- Chi phí về tất cả các mặt phải được xác định. Hơn nữa phải tìm ra phương
án chi phí ít nhất cho việc thực hiên mỗi một mục tiêu. Vì đạt được mục tiêu với chi
phí ít nhất là để đạt được hiệu quả cai nhất trong công việc. Đó là điều mà bất kỳ
người quản lý nào cũng mong muốn và cố gắng đạt được.
- Tính cân đối của kế hoạch đòi hỏi GV phải tìm ra đủ các nguồn lực và điều
kiện để thực hiện mỗi mục tiêu. Nó cũng không cho phép tập trung các nguồn lực và
14
điều kiện cho việc thực hiện mục tiêu này mà bỏ mục tiêu khác đã lựa chọn.
- Cân đối giữa hệ thống mục tiêu với các nguồn lực và điều kiện thực hiện
chúng, hay nói khác đi, cân đối giữa yêu cầu và khả năng đòi hỏi người GV phải
nắm vững khả năng mọi mặt, kể cả các tiềm năng có thể có, thấu hiểu từng mục tiêu
và tính toán tỉ mỉ việc đầu tư cho mỗi mục tiêu theo một phương án tối ưu.
Bƣớc 6: Thiết kế chi tiết hoạt động trên bản giấy
- Trong bước này, cần phải xác định:
- Có bao nhiêu việc cần phải thực hiện?
- Các việc đó là gì? Nội dung của mỗi việc đó ra sao?
- Tiến trình và thời gian thực hiện các việc đó như thế nào?
- Các công việc cụ thể cho các tổ, nhóm, các cá nhân.
- Yêu cầu cần đạt được của mỗi việc.
Bƣớc 7: Kiểm tra, điều chỉnh và hoàn thiện chƣơng trình hoạt động
- Rõ soát, kiểm tra lại nội dung và trình tự của các việc, thời gian thực hiện
cho từng việc, xem xét tính hợp lý, khả năng thực hiện và kết quả cần đạt được.
- Nếu phát hiện những sai sót hoặc bất hợp lý ở khâu nào, bước nào, nội
dung nào hay việc nào thì kịp thời điều chỉnh.
- Cuối cùng, hoàn thiện bản thiết kế chương trình hoạt động và cụ thể hóa
chương trình đó bằng căn bản. Đó là giáo án tổ chức hoạt động.
Bƣớc 8: Lưu trữ kết quả hoạt động vào hồ sơ của HS.
1.2. Năng lực sáng tạo
1.2.1. Khái niệm năng lực sáng tạo
Sáng tạo là một đặc trưng nổi bật nhất của tâm lý con người, đây không phải
là hoạt động rập khuôn, có sẵn hay lập lại một cách máy móc mà là tạo ra những
sản phẩm cần thiết cho cuộc sống của con người và xã hội. Sáng tạo là quá trình
diễn ra từ ý tưởng, suy nghĩ của chủ thể cho đến lúc tạo ra kết quả sáng tạo, đó là
sản phẩm. Như vậy, sáng tạo là một hoạt động mà kết quả của nó là một sản phẩm
tinh thần hay vật chất có tính đổi mới, có ý nghĩa xã hội, có giá trị.
Sáng tạođược hiểu là tìm ra cái mới, cách giải quyết mới, không bị gò bó phụ
thuộc vào cái đã có sẵn.
Sáng tạo là nhìn một vấn đề, một câu hỏi theo những cách khác với thông
15
thường. Tức là nhìn mọi thứ từ các góc độ, tầm nhìn khác, “nhìn” theo những cách
không bị hạn chế bởi thói quen, bởi phong tục, bởi tiêu chuẩn... Theo từ điển Tiếng
việt thông dụng thì:“Sáng tạo là nghĩ ra và làm ra những giá trị vật chất hoặc tinh
thần”. Theo từ điển Bách khoa toàn thư Liên Xô tập 42 thì:“Sáng tạo là một loại
hoạt động mà kết quả của nó là một sản phẩm tinh thần hay vật chất có tính cách
tân, có ý nghĩa xã hội, có giá trị”[11].
Theo nhà tâm lý học thì sáng tạo là năng lực đáp ứng một cách thích đáng
nhu cầu tồn tại theo lối mới, năng lực gây ra cái gì đấy mới mẻ. Sự thích ứng như
vậy, nếu có xu hướng nội tâm lý thì chủ yếu liên quan tới cảm giác phát hiện sự nảy
sinh những ý và nghĩa trong, quá trình hình thành mục đích, nếu có xu hướng ngoại
tâm lí thì mang hình thức của các cấu trúc mới, những quy trình hoặc sáng chế mới
hoặc tiếp tục tồn tại.
Theo từ điển Triết học, sáng tạo là quá trình, hoạt động của con người tạo ra
những giá trị vật chất, tinh thần mới về chất.
Mặc dù, có nhiều ý kiến khác về bản chất nguồn gốc của trí sáng tạo nhưng
vì nó rất cần cho cuộc sống nên nhà tâm lý học đã tìm cách đo lường, đánh giá năng
lực sáng tạo của mọi cá nhân. Người ta đưa ra một tình huống với một số điều kiện,
xuất phát từ yêu cầu đề xuất càng nhiều giải pháp càng tốt, trong một thời gian càng
ngắn càng hay. Việc đánh giá được căn cứ vào số lượng tính mới mẻ, tính độc đáo,
tính hữu ích của các đề xuất. Những trắc nghiệm theo hướng như vậy, cùng với
nhiều nghiên cứu TNg khác đã cho biết:
- Sáng tạo là một tiềm năng vốn có trong mỗi người, khi gặp dịp thì bộc lộ.
- Mỗi người thường chỉ quen sáng tạo trong một vài lĩnh vực nào đó (toán,
văn, mỹ thuật…) và có thể luyện tập để phát triển đầu óc sáng tạo trong lĩnh vực đó.
Như vậy, sáng tạo cần cho bất cứ lĩnh vực nào của hoạt động xã hội loài
người và cho mọi người. Bởi vì trong cuộc sống hằng ngày, chúng ta thường gặp
nhiều tình huống cần có sáng kiến mới giải quyết tốt được. HS phải giải bài
toán.Nhà sản xuất phải đưa ra thị trường sản phẩm phù hợp với yêu cầu người mua.
Nhà thiết kế phải tạo ra mẫu mã mới thu hút thị hiếu người tiêu dùng. Thầy cô phải
biết dùng phương pháp giảng dạy hay, gây được hứng thú kích thích HS tự học. Rõ
ràng cần có sáng tạo mới giải quyết tốt được những tình huống đó.
16