BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
LATSANIKON LAKHONVONG
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA TRONG
DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
Thừa Thiên Huế, năm 2017
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
LATSANIKON LAKHONVONG
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA TRONG
DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Chuyên ngành: Lí luận và Phƣơng pháp dạy học môn Địa lí
Mã số: 60140111
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS.TS NGUYỄN ĐỨC VŨ
Thừa Thiên Huế, Năm 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận
văn là trung thực và chưa từng công bố trong bất kì một công
trình nào khác.
Tác giả luận văn
Latsanikon Lakhonvong
LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành luận văn, tác giả xin bày tỏ sự tri ân sâu sắc đối với sự hướng
dẫn tận tình của thầy giáo PGS.TS Nguyễn Đức Vũ.
Xin trân trọng cảm ơn Ban chủ nhiệm, các thầy giáo bộ môn Phương pháp
dạy học - Khoa Địa lí, Trường Đại học Sư phạm Huế.
Xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô giáo đã giảng dạy cho lớp cao học Lí
luận và Phương pháp dạy học môn Địa lí - Khóa XXIV.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và các thầy, cô giáo dạy Địa lí ở
trường Trung học phổ thông Đặng Trần Côn tỉnh Thừa Thiên Huế đã tạo điều
kiện và nhiệt tình giúp đỡ cho việc thực nghiệm của luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành những người thân trong gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp, cùng các bạn học viên lớp Lí luận và Phương pháp dạy học môn
Địa lí Khóa XXIV trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế …đã luôn sẻ chia, động
viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện luận văn.
Thừa Thiên Huế, tháng 8 năm 2017
Latsanikon Lakhonvong
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................... i
DANH MỤC HÌNH .............................................................................................. ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TĂT ............................................................................. iii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................... 2
4. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 2
5. Lịch sử nghiên cứu ....................................................................................... 2
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................. 3
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết ........................................................... 3
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn .......................................................... 4
B. NỘI DUNG ....................................................................................................... 5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 ..................... 5
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG.............................................................................. 5
1.1. Hoạt động ngoại khóa ............................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm ngoại khóa ........................................................................... 5
1.1.2. Đặc điểm hoạt động ngoại khóa ........................................................... 5
1.1.3. Điểm khác biệt giữa nội khóa và ngoại khóa ....................................... 5
1.1.4. Vai trò của hoạt động ngoại khóa ......................................................... 6
1.1.5. Mục tiêu của tổ chức hoạt động ngoại khóa ......................................... 7
1.1.5.1. Mục tiêu về nhận thức kiến thức .................................................... 7
1.1.5.2. Mục tiêu về giáo dục thái độ học sinh ........................................... 7
1.1.5.3. Mục tiêu rèn luyện kĩ năng ............................................................ 7
1.1.6. Nguyên tắc tổ chức hoạt động ngoại khóa............................................ 8
1.2. Chƣơng trình và sách giáo khoa môn Địa lí 11 trung học phổ thông... 8
1.2.1. Mục tiêu chương trình Địa lí 11 trung học phổ thông .......................... 8
1.2.2. Đặc điểm cấu trúc và nội dung chương trình Địa lí 11 trung học phổ
thông ............................................................................................................... 9
1.2.3. Đặc điểm sách giáo khoa Địa lí 11 trung học phổ thông .................... 11
1.2.4. Khả năng tổ chức hoạt động ngoại khóa trong dạy học Địa Lí lớp 11 trung
học phổ thông................................................................................................ 12
1.3. Đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh 11 trung học phổ thông .......... 13
1.3.1. Đặc điểm về hoạt động học tập........................................................... 13
1.3.2. Đặc điểm về sự phát triển trí tuệ ......................................................... 14
1.4. Thực trạng tổ chức hoạt động ngoại khóa trong dạy học Địa lí 11
trung học phổ thông ....................................................................................... 14
1.4.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về tổ chức hoạt động ngoại khóa
trong dạy học môn Địa lí 11 ......................................................................... 14
1.4.2. Thực trạng nội dung tổ chức hoạt động ngoại khóa trong dạy học môn
Địa lí ở trường phổ thông ............................................................................. 17
1.4.3. Thực trạng thái độ của học sinh khi tham gia hoạt động ngoại khóa
trong dạy học môn Địa lí 11 ......................................................................... 21
1.4.4. Ưu điểm và nhược điểm ..................................................................... 22
1.4.4.1. Ưu điểm........................................................................................ 22
1.4.4.2. Nhược điểm .................................................................................. 23
CHƢƠNG 2. MỘT SỐ HÌNH THỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA
TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ..................... 25
2.1. Các nguyên tắc xây dựng hoạt động ngoại khóa trong dạy học Địa lí
lớp 11 trung học phổ thông ............................................................................ 25
2.2. Điều kiện để thực hiện các hoạt động ngoại khóa trong dạy học Địa Lí
lớp 11 trung học phổ thông ............................................................................ 25
2.3. Một số hình thức hoạt động ngoại khóa trong dạy học Địa lí 11 trung
học phổ thông .................................................................................................. 26
2.3.1. Câu lạc bộ địa lí .................................................................................. 26
2.3.2. Chiến dịch giáo dục môi trường ......................................................... 33
2.3.3. Dự án môi trường................................................................................ 38
2.3.4. Trò chơi địa lí ..................................................................................... 45
2.3.5. Thí nghiệm .......................................................................................... 49
2.3.6. Các cuộc thảo luận .............................................................................. 54
2.3.7. Các cuộc thi ........................................................................................ 57
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ..................................................... 65
3.1. Mục đích thực nghiệm............................................................................. 65
3.2. Nội dung ................................................................................................... 65
3.3. Tổ chức thực nghiệm ............................................................................... 65
3.3.1. Địa bàn thực nghiệm ........................................................................... 65
3.3.2. Đối tượng và thời gian thực nghiệm ................................................... 66
3.3.3. Phương pháp thực nghiệm .................................................................. 66
3.4. Kết quả thực nghiệm và nhận xét .......................................................... 66
3.4.1. Về mặt định lượng .............................................................................. 66
3.4.2. Nhận xét về định tính .......................................................................... 69
C. KẾT LUẬN .................................................................................................... 71
1. Kết quả đạt đƣợc của đề tài ....................................................................... 71
2. Hạn chế ........................................................................................................ 71
3. Một số kiến nghị, đề xuất ........................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 73
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 75
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1.1. Thực trạng việc tổ chức hoạt động ngoại khóa trong dạy học môn Địa
lý 11 của giáo viên ở trường phổ thông. .............................................................. 14
Bảng 1.2. Tổ chức hoạt động ngoại khóa ở một số trường Trung học phổ thông17
Bảng 1.3. Mức độ hứng thú khi tham gia vào HĐNK trong dạy học môn Địa lý ở
trường Trung học phổ thông Đặng Trần Côn và Trung học phổ thông Gia Hội 21
Bảng 3.1. Bảng số liệu học sinh được chọn làm mẫu thực nghiệm ..................... 66
Bảng 3.2. Bảng thống kê điểm số (Xi) của bài kiểm tra ....................................... 67
Bảng 3.3. Bảng phân phối tần suất wi.................................................................. 68
Bảng 3.4. Bảng tổng hợp các tham số thống kê ................................................... 68
Bảng 3.5. Phân loại trình độ học sinh qua các lần kiểm tra ............................... 68
i
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 3.1. Biểu đồ phân bố điểm của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng ......... 67
Hình 3.2. Biểu đồ phân phối tần suất .................................................................. 68
Hình 3.3. Biểu đồ so sánh kết quả phân loại trình độ của học sinh qua kiểm tra.... 69
ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TĂT
Từ viết tắt
Nội dung
ĐC
:
Đối chứng
ĐDSH
:
Đa dạng sinh học
GV
:
Giáo viên
HĐNK
:
Hoạt động ngoại khóa
HS
:
Học sinh
KT
:
Kiểm tra
THPT
:
Trung học phổ thông
TN
:
Thực nghiệm
TNSP
:
Thực nghiệm sư phạm
iii
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục thời nào cũng được coi là quốc sách của mỗi dân tộc. Trong thời đại
toàn cầu hoá, một yêu cầu đặt ra là phải đổi mới nền giáo dục nước nhà. Có nhiều
dự án đã đầu tư cho việc nâng cao chất lượng và hiệu quả trong giáo dục đào tạo.
Các dự án này đã mang lại những thay đổi, tiến bộ cho chất lượng nhất định. Tuy
nhiên, nhiều ý kiến cho rằng có một số hoạt động giáo dục trong nhà trường chưa
được tiến hành một cách đồng bộ, chưa mang lại hiệu quả thật sự cho quá trình đào
tạo và tự đào tạo trong nhà trường. Đó là hoạt động ngoại khóa (HĐNK) trong nhà
trường phổ thông. HĐNK không chỉ giúp học sinh (HS) phát triển nhanh về tư duy,
mà còn tạo cho HS khả năng ứng dụng tốt, vận dụng kiến thức linh hoạt vào thực tế.
Thông qua HĐNK, HS củng cố, mở rộng các kiến thức đã học, tìm kiếm các kiến
thức mới, phát triển hứng thú nhận thức các môn học, do đó kiến thức và kĩ năng
của các em chắc hơn, sâu hơn và rộng hơn. Những HS thường xuyên tham gia vào
các chương trình HĐNK thường có thành tích học tập cao hơn, có hành vi đạo đức
tốt hơn trong nhà trường, có mối quan hệ xúc cảm tốt hơn, phát triển tốt hơn và
không có các hiện tượng sử dụng ma tuý, bạo lực...
Ngoại khoá là hình thức tổ chức dạy học ngoài lớp, không quy định bắt buộc
trong chương trình; hoạt động này dựa trên sự tự nguyện tham gia của một số hay
số đông HS có hứng thú, yêu thích bộ môn và muốn tìm tòi, sáng tạo nội dung học
tập Địa lí.
Tuy vậy trong quá trình dạy học, giáo viên (GV) mới chỉ chú trọng vào việc
truyền đạt kiến thức cho HS trong các giờ học chính khoá trên lớp chứ rất ít tổ chức
cho các em các giờ học Địa lí ngoài lớp.
Môn Địa lí là một môn học trong nhà trường phổ thông có nhiều thuận lợi để tổ
chức HĐNK, và HĐNK cũng là một hình thức dạy học ngoài giờ có hiệu quả cao
giúp HS hiểu sâu hơn các vấn đề của môn học. Tuy vậy, ở đa số các trường phổ
thông hiện nay, HĐNK Địa lí, cũng như những môn học khác chưa được quan tâm
đúng mức và nếu có thì cũng chưa thực sự đạt hiệu quả.
Đối với HS lớp 11 trung học phổ thông (THPT) các em đang ở lứa tuổi
1
“không còn là trẻ con nhưng lại chưa phải là người lớn”. Các em đang rất tò mò,
thích những cái lạ, thích khám phá và đặc biệt rất thích được vui chơi. Chính vì thế
GV cần nắm bắt được đặc điểm tâm sinh lý này để tổ chức những buổi học ngoại
khoá kết hợp giữa kiến thức địa lí đã dạy ở trên lớp với những hiểu biết của HS
cùng với môi trường xung quanh để vừa khắc sâu kiến thức vừa tạo hứng thú yêu
thích môn học cho HS. Nhận thức được điều đó, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu
của mình “Tổ chức hoạt động ngoại khóa trong dạy học Địa lí 11 trung học phổ
thông” với mong muốn thông qua các HĐNK sẽ tạo hứng thú học tập cho HS, góp
phần nâng cao chất lượng dạy học.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu được một số hình thức tổ chức hoạt động ngoại khóa trong dạy
học môn Địa lí lớp 11 THPT có tính thực tiễn khả thi. Qua đó, góp phần đổi mới
phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học ở trường phổ thông
thực hiện đổi mới giáo dục sau năm 2015.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc tổ chức các HĐNK trong dạy
học Địa lí 11 THPT.
- Nghiên cứu nguyên tắc loại hình và cách thức tổ chức mỗi loại hình HĐNK,
trong dạy học môn Địa lí 11 THPT.
- Thiết kế các mô đun HĐNK trong dạy học môn Địa lí 11 THPT cho HS (HS).
- Tiến hành thực nghiệm (TN) nhằm kiểm chứng hiệu quả của việc tổ chức
HĐNK trong dạy học môn Địa lí 11THPT.
4. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về nội dung:
- HĐNK trong dạy học Địa lí lớp 11 THPT.
* Phạm vi không gian: Một số trường THPT tại tỉnh Thừa Thiên Huế
* Phạm vi về thời gian: Đề tài thực hiện từ tháng 01/2017 đến tháng 8/2017
5. Lịch sử nghiên cứu
Việc tìm hiểu một số HĐNK trong dạy học Địa lí đã có nhiều tác giả quan
tâm và dày công nghiên cứu như:
2
- Nguyễn Đức Vũ (2001), Hoạt động ngoại khóa Địa lí ở trường THPT,
NXB Giáo dục. Cuốn sách này đã trình bày được các HĐNK địa lí nhưng còn
nghiên cứu một cách tổng thể ở trường THPT.
- Nguyễn Đức Vũ, Nguyễn Thị Sen (2004), Đổi mới phương pháp dạy học
Địa lí ở THPT, NXB Giáo dục. Tài liệu có đề cập đến một số hình thức dạy học
ngoại khóa được sử dụng trong dạy học địa lí THPT, nhưng còn mang tính khái
quát, chung chung chưa đi vào cụ thể từng khối lớp.
Nguyễn Đức Vũ ( 2016), Các hình thức ngoại khóa về giáo dục môi trường
trong Địa lí, NXB ĐH Huế. Thông qua các hoạt động cụ thể, trong đó có một số
hình thức HĐNKGV sử dụng để giáo dục cho HS về vấn đề môi trường
Nhìn chung các giáo trình và các đề tài khoa học đều trình bày những nét khái
quát về cơ sở lý luận của việc tổ chức các HĐNK địa lí trong Nhà trường Phổ thông.
Tuy nhiên đi vào cụ thể trong chương trình địa lí 11 THPT thì chưa có tài liệu nào đi
sâu nghiên cứu. Hoặc có thì cũng chỉ là một phần nhỏ trong chương trình (sử dụng
một số hình thức HĐNK để giáo dục môi trường thông qua chương trình địa lí 11).
Trong khi đó nội dung sách giáo khoa (SGK) Địa lí 11 rất phong phú, bao hàm nhiều
vấn đề cả về tự nhiên và kinh tế xã hội của Thế giới, khu vực và các quốc gia trên
Thế giới.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Phương pháp phân tích - tổng hợp
Trong nghiên cứu lý thuyết phải phân tích và phải tổng hợp tài liệu. Vấn đề
nghiên cứu được bắt đầu từ phân tích các tài liệu để tìm ra cấu trúc, các xu hướng
phát triển lý thuyết của đề tài.
- Phương pháp phân loại hệ thống hóa lí thuyết.
Trong quá trình nghiên cứu, phải sắp xếp phân loại lý thuyết thành một hệ
thống logic chặt chẽ để tiến tới tạo thành cơ sở lý luận về rèn luyện kĩ năng sử dụng
Atlat Địa lí Việt Nam theo định hướng phát triển năng lực.
- Phương pháp lịch sử
Phân tích các tài liệu lí thuyết đã có để xây dựng tổng quan vấn đề cần nghiên cứu.
3
- Phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp phỏng vấn
Hỏi ý kiến của các GV môn địa lí và HS ở các trường trên địa bàn nghiên cứu
nhằm nắm bắt tình hình tổ chức HĐNK trong dạy học Địa lí lớp 11 THPT.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu
Điều tra thực tế dạy và học của GV và HS để biết thực trạng của tổ chức
HĐNK trong dạy học Địa lí lớp 11 THPT. Thông qua phiếu điều tra.
Xây dựng phiếu điều tra khảo sát nhu cầu tổ chức HĐNK trong dạy học Địa lí
lớp 11 THPT.
- Phương pháp quan sát
Tiến hành dự giờ thăm lớp của các GV giảng dạy môn Địa lí tại trường phổ
thông. Quan sát trực tiếp các hoạt động của GV và HS trong tổ chức HĐNK trong
dạy học địa lí lớp 11 THPT.
- Thực nghiệm sư phạm (TNSP)
Tổ chức TNSP ở trường THPT nhằm đánh giá tính khả thi của đề tài.
- Phương pháp toán học thống kê.
Sử dụng các phương pháp thống kê toán học để xử lí các số liệu đã thu thập
được từ phiếu điều tra, TNSP.
4
B. NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Hoạt động ngoại khóa
1.1.1. Khái niệm ngoại khóa
Ngoại khóa là hình thức tổ chức dạy học ngoài lớp, không quy định bắt buộc
trong chương trình, là hoạt động dựa trên sự tự nguyện tham gia của một số đông
HS có hứng thú yêu thích bộ môn và ham muốn tìm tòi, sáng tạo các nội dung học
tập theo chủ đề nào đó, dưới sự hướng dẫn, tư vấn, cố vấn của GV [17].
1.1.2. Đặc điểm hoạt động ngoại khóa
HĐNK trong trường phổ thông được phân biệt với các hình thức tổ chức dạy
học khác bởi những nét chủ yếu sau:
- Là hoạt động ngoài giờ lên lớp, không được quy định trong chương trình.
- Là hoạt động tự nguyện của cá nhân hay nhóm HS có cùng hứng thú, sở
thích, mối quan tâm về một vấn đề nào đó của nội dung học tập.
- GV không trực tiếp hoạt động cùng HS, nhưng phải là người hướng dẫn, tổ
chức, tư vấn và có thể trong nhiều trường hợp cần thiết còn là người chỉ đạo, điều
khiển các hoạt động ngoài giờ học của HS.
- Nội dung HĐNK thường liên quan với nội dung học tập trong chương trình và
phù hợp với hoàn cảnh của địa phương và đặc điểm của các em tham gia hoạt động.
- Không tổ chức kiểm tra (KT), đánh giá kết quả HĐNK với các hình thức
tương tự trên lớp học [17].
1.1.3. Điểm khác biệt giữa nội khóa và ngoại khóa
Hoạt động nội khóa
Hoạt động ngoại khóa
- Là hoạt động dạy học được ghi cụ thể - Là hoạt động dạy học tùy thuộc phạm
trong kế hoạch, chương trình dạy học.
vị dạy học Địa lí nhưng không ghi trong
chương trình.
- Là hoạt động dạy học bao giờ cũng có - Là hình thức tổ chức dạy học ở ngoài
tính chất bắt buộc đối với bất cứ HS nào lớp, được thực hiện dựa trên sự tự
5
trong lớp và kết quả học tập phải được nguyện của HS, dưới sự hướng dẫn, cố
GV nhận xét, KT, đánh giá.
vấn của GV. Không tổ chức KT, đánh
giá kết quả hoạt động của HS.
- Là hoạt động không tốn nhiều thời gian - Là hoạt động chiếm nhiều thời gian.
so với cả quá trình học tập của HS. Bởi Tuy nhiên, lại có tác dụng tốt về mặt
vậy, GV cần có sự chuẩn bị chu đáo về giáo dục, trau dồi học vấn, kích thích
mọi mặt như giáo án, phương tiện trực được lòng say mê học tập bộ môn của
quan, tài liệu tham khảo..., HS phải tích HS. Chính vì thế HĐNK cũng được coi
cực chủ động, tự giác trong học tập mới là một biện pháp giáo dục môi trường có
có thể mang lại hiệu quả cao.
hiệu quả.
Nói tóm lại, trong dạy học địa lí ở trường phổ thông có nhiều hình thức dạy
học khác nhau trong đó có hai hình thức cơ bản là dạy học nội khóa và ngoại khóa.
Mỗi hình thức dạy học có chức năng, ý nghĩa khác nhau đối với việc thực hiện
nhiệm vụ dạy học. Vì vậy, trong dạy học đòi hỏi GV phải phối hợp các hình thức
dạy học một cách mềm dẻo, linh hoạt, chú ý triển khai các hoạt động dạy học ngoại
khóa nhằm kích thích được lòng say mê, hứng thú học tập bộ môn của HS.
1.1.4. Vai trò của hoạt động ngoại khóa
HĐNK ở trường phổ thông có một vị trí rất quan trọng. Bởi vì:
- Khối lượng tri thức nhân loại, trong đó có tri thức bộ môn ngày càng tăng
nhanh chóng. Còn rất nhiều kiến thức HS cần phải nắm, phải hiểu, phải vận dụng
trong cuộc sống của mình chưa đưa được vào trong chương trình phổ thông. Ngoại
khóa là một trong những con đường để các em bổ sung, mở rộng thêm những kiến
thức cần thiết cho mình, hiểu biết thêm thiên nhiên, con người ở địa phương mình,
khám phá thêm những sự vật, hiện tượng trong môi trường.
- Mỗi HS là một chủ thể của quá trình học tập của mình, mang trong mình
tiềm năng cá nhân về trí nhớ, lập luận, quan sát, giao tiếp... Ngoại khóa tạo ra khả
năng rộng rãi cho mỗi em đều có cơ hội để phát triển các tài năng đa dạng của mình.
- Với quan điểm học tập suốt đời và xã hội học tập, bài học trên lớp không còn
giữ vai trò độc quyền nữa. Nhiều cơ hội học tập mới xuất hiện ngay chính trong đời
6
sống văn hóa, kinh tế xã hội. Ngoại khóa cũng chính là một trong những cơ hội đó,
đã có sẵn, tạo điều kiện rộng rãi góp phần vào việc tiến hành một xã hội học tập.
- HĐNK có tác dụng rất lớn trong việc nâng cao hiệu quả dạy học ở nhà
trường, góp phần tích cực vào việc nâng cao, mở rộng vốn tri thức của các em, rèn
luyện kỹ năng, tăng cường hứng thú học tập bộ môn và giáo dục lòng yêu thiên
nhiên, quê hương, đất nước.
- Trong ngoại khóa, tính độc lập và sự sáng tạo của HS rất được tôn trọng.
Nhờ vậy các kỹ năng của công tác độc lập được rèn luyện, tạo cơ sở thuận lợi cho
việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông theo định hướng phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS, bồi dưỡng phương pháp tự học,
rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tế.
1.1.5. Mục tiêu của tổ chức hoạt động ngoại khóa
1.1.5.1. Mục tiêu về nhận thức kiến thức
- Bổ sung, mở rộng, củng cố tri thức được học tập ở trên lớp.
- Liên hệ kiến thức vào thực tiễn cuộc sống lao động sản xuất.
- Định hướng chính trị - xã hội, có hiểu biết nhất định
- Giúp HS có những hiểu biết các vấn đề có tính thời đại như: Hợp tác quốc tế,
thời sự quốc tế, bảo vệ môi trường và giáo dục dân số.
1.1.5.2. Mục tiêu về giáo dục thái độ học sinh
- Tạo hứng thú cho HS học tập.
- Hình thành cho HS niềm tin vào giá trị cuốc sống hiện tại và tương lai, chế độ
xã hội hiện hành của nước ta, truyền thống của nhà trường, của quê hương, đất nước.
- Bồi dưỡng đạo đức cho HS tình yêu quê hương, đất nước
- Bồi dưỡng cho HS tình cảm cha mẹ, bạn bè
- Tận dụng được cái tốt đẹp, phân biệt được cái xấu, ác
- Bồi dưỡng lối sống đạo đức phù hợp với chuẩn mực địa phương, đất nước.
- Bồi dưỡng cho HS tính tích cực, năng động, sẵn sàng tham gia các hoạt động
xã hội của tập thể, của lớp, của trường.
1.1.5.3. Mục tiêu rèn luyện kĩ năng
- Tạo kĩ năng giao tiếp, ứng xử có văn hóa cho HS
7
- Tạo thói quen tốt trong học tập, lao động và các hoạt động khác
- Có kinh nghiệm tổ chức, điều khiển
- Kĩ năng nhận xét, đánh giá kết quả hoạt động
- Kĩ năng giáo dục tự điều chỉnh, khả năng tự hòa nhập để thực hiện tốt các
nhiệm vụ do GV, nhà trường hoặc tập thể giao cho [17].
1.1.6. Nguyên tắc tổ chức hoạt động ngoại khóa
HĐNK ở trường phổ thông cần phải đảm bảo các nguyên tắc:
- Tổ chức HĐNK phải phù hợp với đặc điểm tâm lý, trình độ nhận thức và
hoàn cảnh học tập của HS, phù hợp với điều kiện vật chất và thời gian HS có thể
thu xếp được, phù hợp với đặc điểm của nhà trường và địa phương.
- Nội dung ngoại khóa phải kết hợp chặt chẽ với nội khóa, vừa nhằm bổ sung,
mở rộng kiến thức nội khóa hoặc củng cố, vận dụng kiến thức nội khóa trong thực
tiễn, vừa có tác dụng gây hứng thú học tập ở HS, phát huy các năng lực sở trường
vốn có của các em.
- Tạo cơ hội, điều kiện để lôi cuốn tất cả HS trong lớp có trình độ học lực khác
nhau vào các HĐNK phù hợp với năng lực, hoàn cảnh của các em. Kích thích HS
tinh thần ham thích học tập.
- HĐNK tuy là hình thức tự nguyện của HS, nhưng cần phải đề cao tinh thần
kỷ luật, ý thức tập thể, thói quen nề nếp.
- Đề cao vai trò chủ động, tính tích cực, sáng tạo và tính tự quản, sáng kiến cá
nhân của HS.
- Tranh thủ sự giúp đỡ, ủng hộ của phụ huynh HS, các nhà khoa học, cán bộ
chuyên môn kỹ thuật, của các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội tại địa phương. Liên kết
và phối hợp chặt chẽ với các tổ chức Đoàn, Đội và tổ chức xã hội khác ở trong và
ngoài nhà trường, tạo ra sức mạnh tập thể trong HĐNK [17].
1.2. Chƣơng trình và sách giáo khoa môn Địa lí 11 trung học phổ thông
1.2.1. Mục tiêu chương trình Địa lí 11 trung học phổ thông
Cùng với chương trình địa lí 10 và 12, chương trình địa lí lớp 11 góp phần
cung cấp kiến thức về hoạt động của con người trong các quốc gia, khu vực khác
nhau trên toàn cầu.
8
Về kiến thức: Biết và giải thích được:
- Một số đặc điểm của nền kinh tế - xã hội thế giới đương đại, một số vấn đề
mang tính toàn cầu.
- Đặc điểm tự nhiên, dân cư, kinh tế - xã hội của một số khu vực, quốc gia tiêu
biểu cho trình độ phát triển kinh tế - xã hội khác nhau trên thế giới.
Về kỹ năng: Củng cố và tiếp tục phát triển các kỹ năng:
- Kĩ năng nhận xét, phân tích, tổng hợp, so sánh, đánh giá các sự vật, hiện
tượng địa lí, đặc biệt là các hiện tượng địa lí kinh tế - xã hội.
- Kĩ năng xây dựng, sử dụng và khai thác bản đồ, đồ thị, số liệu thống kê, liên
quan đến địa lí kinh tế - xã hội thế giới, khu vực và một số quốc gia tiêu biểu.
- Kĩ năng thu thập, phân tích, trình bày xử lí các thông tin địa lí của một quốc
gia tiêu biểu và khu vực trên thế giới.
- Kĩ năng vận dụng kiến thức để giải thích các sự vật, hiện tượng địa lí, kinh tế xã hội đang diễn ra trên quy mô toàn cầu và khu vực phù hợp với khả năng của HS.
Về thái độ: Giáo dục HS tiếp tục phát triển:
- Quan tâm đến những vấn đề liên quan đến toàn cầu hóa như dân số, môi
trường, phát triển bền vững, biến đổi khí hậu...
- Phân biệt, ủng hộ những xu thế tiến bộ, tất yếu của thời đại.
- Thái độ đúng đắn trước hiện tượng kinh tế - xã hội của một số quốc gia.
- Ý chí vươn lên, đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
- Tình yêu đất nước, quê hương, con người trên tinh thần quốc tế [7].
1.2.2. Đặc điểm cấu trúc và nội dung chương trình Địa lí 11 trung học phổ
thông
Nội dung chương trình địa lí lớp 11 đề cập đến đặc điểm kinh tế - xã hội của
thế giới, một số khu vực và quốc gia. Những kiến thức về địa lí thế giới phần nào đã
được đưa vào chương trình địa lí lớp 7 và lớp 8 của cấp THCS qua các nội dung:
Thành phần nhân văn của môi trường, các môi trường địa lí, thiên nhiên và con
người ở các Châu lục. Ở chương trình địa lí lớp 10 với các nội dung về địa lí tự
nhiên kinh tế - xã hội đại cương đã tạo cơ sở cho chương trình địa lí kinh tế - xã hội
thế giới ở lớp 11. Để thực hiện được mục tiêu cung cấp cho HS phương pháp tìm
hiểu về thế giới, giúp cho HS có khả năng tự tìm kiếm, xử lí thông tin để tăng vốn
9
hiểu biết cá nhân, chương trình địa lí 11 chỉ tập trung cho HS tìm hiểu kĩ một số
lượng hạn chế các đối tượng địa lí.
Chương trình có cấu trúc như sau:
Phần A: Khái quát nền kinh tế - xã hội thế giới, gồm 9 tiết (trong đó có 7
tiết lý thuyết và 2 tiết thực hành)
Phần này trình bày các vấn đề chung nhất, phản ánh trình độ phát triển và xu
thế phát triển kinh tế - xã hội toàn cầu, cũng như một số vấn đề nảy sinh đang được
toàn nhân loại quan tâm. Đây là các vấn đề được đặt ra trong chương trình cải cách
giáo dục trước đây, song ở chương trình mới này chúng đã được nhìn nhận trong
bối cảnh của xu thế toàn cầu hóa diễn ra quyết liệt hơn, hiện thực hơn và đang tác
động mạnh tới kinh tế - xã hội Việt Nam. Thực hiện chương trình này GV cần chú ý
phương châm của Việt Nam: “Hòa nhập chứ không hòa tan” để góp phần định
hướng suy nghĩ hành động cho lớp trẻ, những người sẽ nắm vận mệnh của đất nước
trong một tương lai không xa.
Để có cái nhìn đầy đủ hơn về thế giới, trong phần này còn đề cập tới một số
vấn đề kinh tế - xã hội của Châu Phi, Mĩ La Tinh, Khu vực Tây Nam Á và khu vực
Trung Á. Đây là những khu vực tập trung các nước đang phát triển mà chương trình
địa lí cấp THPT trước đây chưa có điều kiện đề cập tới.
Phần B: Địa lí khu vực và quốc gia, gồm 35 tiết (trong đó có 25 tiết lý
thuyết, 10 tiết thực hành)
Chương trình địa lí lớp 11 trình bày đặc điểm địa lí của Liên minh Châu Âu,
Khu vực Đông Nam Á và các quốc gia được chọn là: Hợp chủng quốc Hoa kỳ,
CHLB Đức, Nhật Bản, CHND Trung Hoa, Ô-xtrây-li-a, trong đó có bài CHLB Đức
được xếp trong nhóm bài về Liên minh Châu Âu. Nguyên tắc lựa chọn để đưa vào
nội dung chương trình địa lí lớp 11 chủ yếu vẫn là các khu vực và quốc gia điển
hình về phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời cũng là những nước có quan hệ ngoại
giao, kinh tế với Việt Nam. Khi nghiên cứu, phân tích các điều kiện phát triển kinh
tế - xã hội của những nước này, HS sẽ hiểu thêm những đặc điểm nêu ở phần một
[2].
10
1.2.3. Đặc điểm sách giáo khoa Địa lí 11 trung học phổ thông
Đặc điểm về cấu trúc
Cấu trúc chung, SGK địa lí 11 trình bày 2 phần: Khái quát nền kinh tế - xã hội
thế giới và phần địa lí kinh tế - xã hội các khu vực và quốc gia tiêu biểu.
SGK địa lí cơ bản có cấu trúc cụ thể cũng bao gồm hai phần như trên với 12
bài [2]. Cụ thể như sau:
Phần A. Khái quát nền kinh tế - xã hội thế giới:
- Bài 1: Sự tương phản về trình độ phát triển kinh tế - xã hội của các nhóm
nước. Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại.
- Bài 2: Xu hướng toàn cầu hóa, khu vực hóa kinh tế.
- Bài 3: Một số vấn đề mang tính toàn cầu.
- Bài 4: Thực hành: Tìm hiểu những cơ hội và thách thức của toàn cầu hóa đối
với các nước đang phát triển.
- Bài 5: Một số vấn đề của châu lục và khu vực.
Phần B: Địa lí khu vực và quốc gia.
- Bài 6: Hợp chủng Quốc Hoa Kỳ.
- Bài 7: Liên Minh Châu Âu.
- Bài 8: Liên Bang Nga.
- Bài 9: Nhật Bản.
- Bài 10: Cộng Hòa Nhân Dân Trung Hoa.
- Bài 11: Khu vực Đông Nam Á.
- Bài 12: Ô-xtrây-li-a.
SGK địa lí nâng cao về cơ bản cũng gồm 2 phần nêu trên nhưng bổ sung một
số nội dung sau:
Trong phần A tách mục: “Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại” ra
thành bài riêng.
Trong phần B bổ sung ba bài về 3 quốc gia là:
+ Công Hòa Liên Bang Braxin.
+ Ấn Độ.
+ Ai Cập.
11
Đặc điểm về nội dung
SGK địa lí 11 trình bày 2 kênh: Kênh chữ và kênh hình.
Kênh chữ: Chiếm tỉ lệ lớn trong SGK, phương thức trình bày có sự kết hợp
giữa diễn dịch và quy nạp và được trình bày theo kiểu mới.
Hệ thống câu hỏi, bài tập nằm ở giữa và cuối bài nhằm củng cố kiến thức cơ
bản của bài học, giúp HS tự nghiên cứu, rèn luyện kĩ năng địa lí,...
Trong kênh chữ kiến thức được sắp xếp và hệ thống hóa, phân chia theo các đề
mục, nêu ra dưới dạng các vấn đề được trình bày bằng các kiểu chữ riêng, cỡ chữ to
nhỏ, in nghiêng hoặc in đậm.
Những bài học về địa lí kinh tế - xã hội các nước trong SGK cũng không nhất
thiết đi theo một cấu trúc không thay đổi như: Công nghiệp, nông nghiệp, giao
thông vận tải,... như trước đây mà tập trung vào hai, ba ngành chủ chốt có tầm quan
trọng đối với từng nước.
Kênh hình:
Trong SGK địa lí 11, kênh hình có số lượng nhiều, đa dạng, có màu sắc đẹp,
đảm bảo tính sư phạm, tính khoa học, tính thẩm mỹ, phù hợp với nội dung bài học.
Kênh hình bao gồm: Tranh ảnh, biểu đồ, bản đồ, sơ đồ, bảng số liệu... kênh hình
được trình bày theo hướng phát huy tính tích cực chủ động của HS.
Hệ thống bài thực hành trên lớp nhiều, rèn luyện cho HS kĩ năng phân tích tư
liệu, viết báo cáo ngắn, phân tích số liệu thống kê, xây dựng biểu đồ, đọc, nhận xét,
giải thích một hiện tượng địa lí kinh tế - xã hội trên bản đồ.
Các bài thực hành được phân bố cuối mỗi bài [2].
1.2.4. Khả năng tổ chức hoạt động ngoại khóa trong dạy học Địa Lí lớp 11 trung
học phổ thông
Khi tổ chức các HĐNK địa lí, kênh chữ ở trong SGK thể hiện rất rõ ràng thuận
lợi cho HS nhận thức được vấn đề.
Các kiến thức có liên quan chặt chẽ với thực tế, mang tính thời sự, nhiều
đường lối, chính sách kinh tế - xã hội của các nước có liên quan đến Việt Nam rất
thuận lợi cho các em thực hiện được các hình thức của HĐNK như: Trò chơi địa lí,
12
tổ địa lí, câu lạc bộ địa lí, dạ hội địa lí… giúp HS dễ dàng liên hệ để giải quyết vấn
đề một cách chính xác và lôgic.
Trong kênh hình hệ thống sơ đồ, lược đồ các hiện tượng có nội dung địa lí
kinh tế - xã hội được biểu hiện gắn liền với vùng lãnh thổ cụ thể. Khi GV tổ chức
các HĐNK cho HS có thể dùng kiến thức từ kênh hình để giải quyết vấn đề do GV
đưa ra một cách thuận lợi.
Nhờ hệ thống kênh hình mà HS có thể xây dựng các tình huống ngắn gọn hơn,
nhìn trực quan hơn để giải quyết vấn đề nhanh hơn.
1.3. Đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh 11 trung học phổ thông
1.3.1. Đặc điểm về hoạt động học tập
Nội dung học tập nói chung và học tập địa lí nói riêng của HS THPT khác
nhiều so với HS THCS, hoạt động học tập ở lứa tuổi này đòi hỏi tính năng động,
độc lập lĩnh hội kiến thức và cần thiết phải có tư duy lí luận.
Lúc này thái độ của HS đối với môn học trở nên có tính tự chọn hơn. Các em
hình thành hứng thú học tập gắn liền với khuynh hướng nghề nghiệp. Thái độ học tập
ở lứa tuổi này thúc đẩy bởi động cơ học tập và động cơ này thường gắn liền với khả
năng lĩnh hội kiến thức của HS đối với môn học hứng thú của môn học có ý nghĩa
thực tiễn xã hội.
Tuy nhiên, có những HS có thái độ chưa đúng. Đó là các em tích cực học tập
một số môn mà có liên quan đến hướng lựa chọn nghề nghiệp của mình, còn đối với
môn học khác thì các em sao nhãng chỉ cố gắng duy trì kết quả các môn đạt trung
bình. Vì vậy, GV cần làm cho HS hiểu được ý nghĩa và chức năng giáo dục phổ
thông đối với mỗi chuyên ngành, không nên có thái độ học lệch môn đó, ảnh hưởng
đến sự phát triển nhân cách toàn diện của các em [14].
Với HS lớp 11 GV cần tạo hứng thú cho HS đó là cơ sở cho các em học tập
tiếp ở lớp 12. Rất ít HS có hứng thú học tập môn địa lí bởi các em cho rằng môn
này không quan trọng. Vì vậy, GV cần phải tạo hứng thú cho HS trong học tập bằng
các hình thức dạy học phong phú, đa dạng. Vừa phù hợp với khả năng của HS, mà
còn tạo điều kiện để các em tích cực hơn trong học tập.
13
1.3.2. Đặc điểm về sự phát triển trí tuệ
Tính chủ động ở lứa tuổi HS THPT được phát triển ở tất cả các quá trình
nhận thức, tri giác có mục đích đã đạt ở mức độ cao có hệ thống và toàn diện. Chức
năng của não đã phát triển đầy đủ, HS có khả năng thực hiện các thao tác tư duy lí
luận trừu tượng, phức tạp (phân tích nội dung của các khái niệm trừu tượng, nắm
các mối quan hệ nhân quả về tự nhiên và kinh tế, xã hội) một cách độc lập, sáng tạo
có căn cứ, nhất quán và tính phê phán cao. Với đặc điểm trên HS lớp 11 có khả
năng phát huy được tính năng động sáng tạo của HS thông qua các HĐNK.
Trong lứa tuổi HS THPT thì ghi nhớ có chủ định giữ vai trò chủ đạo trong
hoạt động trí tuệ, đồng thời vai trò của ghi nhớ logic trừu tượng, ghi nhớ ý nghĩa
tăng rõ rệt. Nếu thông qua kiến thức ở trên lớp và các HĐNK HS có thể ghi nhớ
nhanh và được tạo tâm thế phân hóa trong ghi nhớ. Đây cũng chính là cơ sở để hình
thành thế giới quan.
Tuy nhiên, HS THPT nói chung và HS lớp 11 nói riêng chưa đạt đến mức độ
tư duy đặc trưng, chưa chú ý phát huy hết năng lực tư duy độc lập, suy nghĩ và kết
luận vội vàng theo cảm tính. Vì thế, các hoạt động HĐNK địa lí được tổ chức phải
phù hợp với các đặc điểm tâm sinh lí HS lớp 11 và nhiệm vụ quan trọng của người
GV là định hướng, giúp HS phát triển toàn diện khả năng nhận thức của chính bản
thân các em để đạt được hiệu quả tốt nhất.
1.4. Thực trạng tổ chức hoạt động ngoại khóa trong dạy học Địa lí 11
trung học phổ thông
1.4.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về tổ chức hoạt động ngoại khóa
trong dạy học môn Địa lí 11
Sau khi phát phiếu thăm dò ý kiến tại trường THPT Đặng Trần Côn và THPT
Gia Hội (Phụ lục 1) cho 10 GV Địa lý ở tỉnh Thừa Thiên Huế, chúng tôi đã thu
được kết quả như sau:
Bảng 1.1. Thực trạng việc tổ chức hoạt động ngoại khóa trong dạy học môn Địa lý
11 của giáo viên ở trường phổ thông.
Mức độ
Tiêu chí
14
Kết quả
1. Theo quý Thầy (Cô), việc tổ chức Rất cần thiết
90%
HĐNK trong dạy học môn Địa lý 11
là:Theo quý Thầy (Cô), mục đích của Giúp HS được phát huy vai trò chủ 70%
2.
việc tổ chức các HĐNK cho HS lớp thể, tính tích cực, chủ động, tự giác
11
qua môn
lý là:
sángsuốt
tạo năm
của bản
3. Theo
quýĐịa
Thầy
(Cô), việc tổ chức và
Trong
học thân.
60%
HĐNK trong dạy học môn Địa lý 11
trong thời gian nào là hợp lí:
4. Trong dạy học Địa lý 11 THPT Hiếm khi
80%
hiện nay, việc tổ chức các HĐNK cho
HS
là: quý Thầy (Cô), thời điểm lập Đầu mỗi học kì
5. Theo
70%
kế hoạch cho việc tổ chức HĐNK
trong dạy học môn Địa lý 11 trong
6.
thờiTheo
gianquý
nào Thầy
là hợp(Cô),
lí: việc tổ chức Thường xuyên
60%
HĐNK trong dạy học môn Địa lý 11
THPT nên được tổ chức:
7. Trong dạy học môn Địa lý 11 Phù hợp với nội dung chương trình 70%
THPT, tổ chức HĐNK là:
giáo dục
8. Nếu nhà trường yêu cầu tổ chức Thích
60%
HĐNK trong dạy học ngoài giờ môn
Địa lý 11, ý kiến của Thầy (Cô):
9. Yêu cầu cơ bản nhất của việc triển Tất cả các yêu cầu :
khai các HĐNK trong thời điểm hiện Tích cực đổi mới phương pháp, hình
nay là:
thức dạy học và KT, đánh giá theo
định hướng phát triển năng lực HS.
Vận dụng có hiệu quả các phương
pháp dạy học tích cực.
Tổ chức và duy trì các câu lạc bộ,
các hoạt động sân khấu hóa, các hội
thi, diễn đàn, giao lưu, hoạt động văn
hóa - văn nghệ, chăm sóc di sản văn
hóa.
15 khai có hiệu quả cuộc thi
Triển
Nghiên cứu khoa học kĩ thuật dành
cho HS.
80%