Tải bản đầy đủ (.pdf) (154 trang)

Tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm cho học sinh trong dạy học lịch sử địa phương ở trường trung học phổ thông tỉnh kon tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.23 MB, 154 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

BÙI ĐÌNH TRỌNG

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP TRẢI NGHIỆM CHO HỌC
SINH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ ĐỊA PHƢƠNG Ở TRƢỜNG
THPT TỈNH KON TUM

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH SƢ PHẠM LỊCH SỬ
CHUYÊN NGÀNH: Lí luận và phƣơng pháp dạy học bộ môn Lịch sử
Mã số: 60 14 01 11

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Đức Cƣơng


Huế – 2018


LỜI CẢM ƠN
Với những tình cảm chân thành, tôi xin trân trọng cảm ơn đến:
Ban giám hiệu trƣờng Đại học Sƣ phạm Huế, phòng Đào tạo Sau Đại
học, các thầy cô giáo khoa Lịch sử – trƣờng Đại học Huế đã tận tình giảng dạy
và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Sở Giáo dục và Đào tạo Kon Tum, Ban Giám
hiệu và toàn thể giáo viên, các em học sinh trƣờng PTDTNT Kon Rẫy đã tạo
mọi điều kiện cho tôi trong quá trình học tập cũng nhƣ quá trình chúng tôi tiến
hành điều tra, khảo sát sƣ phạm phục vụ luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Nguyễn
Đức Cƣơng, ngƣời thầy đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ và trực tiếp hƣớng dẫn
cũng nhƣ đã hết lòng động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình


nghiên cứu, tìm tòi tƣ liệu và viết luận văn.
Cuối cùng, tôi xin gửi tất cả lòng biết ơn sâu sắc tới những ngƣời thân
trong gia đình, bạn bè đã động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và
hoàn thành luận văn.
Huế, tháng 08 năm 2018
Tác giả luận văn

Bùi Đình Trọng

i


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
- HS

:

Học sinh

- GV

:

Giáo viên

- THPT

:

Trung học phổ thông


- TN

:

Trải nghiệm

- HĐTN

:

Hoạt động trải nghiệm

- KT

:

Kon Tum

- LS

:

Lịch sử

- SGK

:

Sách giáo khoa


ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2.1. Tài liệu nƣớc ngoài
2.2. Trong nƣớc
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng
3.2. Phạm vi nghiên cứu
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
5. Cơ sở phƣơng pháp luận, phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở phương pháp luận
5.2. Phương pháp nghiên cứu
6. Giả thuyết nghiên cứu
7. Đóng góp của đề tài
7.1. Về mặt khoa học
7.2. Về mặt thực tiễn
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
luận văn đƣợc cấu tạo thành 3 chƣơng:
iii



Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của động học tập trải nghiệm trong dạy
học lịch sử địa phƣơng ở trƣờng THPT
Chƣơng 2: Nội dung và một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm
trong dạy học lịch sử địa phƣơng ở trƣờng THPT tỉnh Kon Tum
Chƣơng 3: Các biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học lịch
sử địa phƣơng ở trƣờng THPT tỉnh Kon Tum
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP TRẢI
NGHIỆM TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ ĐỊA PHƢƠNG Ở TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG.
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Một số khái niệm thuật ngữ cơ bản
- Trải nghiệm
- Năng lực
- Phát triển năng lực
- Lịch sử địa phương
- Trải nghiệm trong dạy học lịch sử địa phương
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm
1.1.2.1. Nội dung của hoạt động trải nghiệm mang tính tích hợp và phân hóa
cao
1.1.2. 2. Hoạt động trải nghiệm được thực hiện dưới nhiều hình thức đa
dạng
1.1.2.3. Hoạt động trải nghiệm mang tính sáng tạo
1.1.2.4. Hoạt động trải nghiệm mang tính tương tác cao
1.1.2.5. Hoạt động trải nghiệm đòi hỏi sự phối hợp, liên kết nhiều lực lượng
giáo dục trong và ngoài nhà trường
1.1.2.6. Hoạt động trải nghiệm giúp lĩnh hội những kinh nghiệm mà các hình
thức học tập khác không thực hiện được
1.1.3 . Cơ sở tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học lịch sử ở trường

phổ thông
iv


1.1.3.1. Xuất phát từ mục tiêu, chiến lược đào tạo con người trong bối cảnh
mới
1.1.3.2. Xuất phát từ đặc trưng của việc nhận thức lịch sử
1.1.3.3. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phương pháp, chương trình, sách giáo
khoa THPT sau năm 2017
1.1.4. Mối quan hệ giữa hoạt động nội khóa với hoạt động trải nghiệm trong
dạy học lịch sử ở trường THPT
1.1.5. Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học lịch sử
ở trường THPT
1.1.5.1. Hình thức có tính khám phá
1.1.5.2. Hình thức có tính tham gia lâu dài
1.1.5.3. Hình thức có tính thể nghiệm/ tương tác
1.1.5.4. Hình thức có tính cống hiến
1.1.4. Vai trò, ý nghĩa của hoạt động trải nghiệm
1.1.4.1. Vai trò
1.1.4.2. Ý nghĩa
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Thực trạng dạy và học lịch sử địa phương ở trường THPT tỉnh Kon
Tum
1.2.2. Thực trạng của việc tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm trong dạy
học lịch sử địa phương ở trường THPT tỉnh Kon Tum
1.2.3. Tiến hành khảo sát
1.2.3.1. Mục đích
1.2.3.2. Đối tượng khảo sát
12.3.3. Nội dung khảo sát
1.2.2.4. Phương pháp khảo sát

1.2.2.5. Kết quả khảo sát
CHƢƠNG 2

v


NỘI DUNG KIẾN THỨC LỊCH SỬ ĐỊA PHƢƠNG TỈNH KON TUM
ĐƢỢC SỬ DỤNG ĐỂ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP TRẢI
NGHIỆM CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG THPT TỈNH KON TUM
2.1. Cấu trúc, mục tiêu, nội dung chƣơng trình Lịch sử phổ thông
2.1.1. Cấu trúc
2.1.2. Mục tiêu
2.1.3. Nội dung chương trình môn Lịch sử THPT
2.2. Cấu trúc, mục tiêu, nội dung chƣơng trình lịch sử địa phƣơng ở trƣờng THPT
tỉnh Kon Tum
2.2.1. Cấu trúc
2.2.2. Mục tiêu
2.2.3. Nội dung
2.3. Cơ sở của việc chọn lựa nội dung lịch sử địa phương để sử dụng tổ chức hoạt
động trải nghiệm
2.3.1. Việc lựa chọn nội dung tổ chức hoạt động trải nghiệm phải đảm bảo mục
tiêu và khuôn khổ chương trình
2.3.2. Việc lựa chọn địa điểm trải nghiệm phải đáp ứng yêu cầu giáo dục, giáo
dưỡng
2.3.3. Tổ chức hoạt động trải nghiệm phải phù hợp với đối tượng và nhận thức học
sinh
2.3.4. Tổ chức hoạt động trải nghiệm phải phù hợp với điều kiện hoàn cảnh từng
trường, từng địa phương
2.4. Nội dung lịch sử địa phƣơng tỉnh Kon Tum cần tổ chức hoạt động học tập trải
nghiệm

2.4.1. Mục tiêu
vi


2.4.2. Nội dung kiến thức lịch sử địa phương ở Kon Tum để tổ chức hoạt động học
tập trải nghiệm
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP TRẢI
NGHIỆM TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ ĐỊA PHƢƠNG Ở TRƢỜNG
THPT TỈNH KON TUM
3.1. Yêu cầu khi tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học lịch sử địa
phƣơng
3.1.1. Phải gắn với thực tiễn đời sống, địa phương, nhà trường
3.1.2. Hoạt động trải nghiệm phải đảm bảo tính vừa sức
3.1.3. Phải xây dựng kế hoạch (kịch bản) tổ chức chi tiết, cụ thể
3.1.4. Phải đảm bảo phát triển năng lực cho học sinh
3.1.5. Phải kết hợp đa dạng các phương pháp, hình thức tổ chức HĐTN
3.1.6. Tổ chức HĐTN phải tạo hứng thú cho học sinh
3.2. Quy trình thực hiện hoạt động học tập trải nghiệm cho học sinh
3.2.1. Quy trình tổ chức dạy học nói chung
3.2.2. Quy trình thực hiện tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh
3.2. Một số hình thức, biện pháp để tổ chức hoạt động trải nghiệm
3.2.1. Tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm bằng hình thức tham quan học
tập
3.2.2. Tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm bằng hình thức dạy học dự án
3.2.3. Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo bằng hình thức đóng vai
3.2.4. Tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm bằng phương pháp tình huống
3.2.5. Tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm bằng phương pháp điều tra,
khảo sát địa phương
3.2.6. Tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm thông qua các hoạt động xã
hội

3.3. Đánh giá kết quả hoạt động trải nghiệm
3.3.1. Quy trình thực hiện đánh giá kết quả hoạt động TN
3.3.2. Tiêu chí đánh giá
3.3.3. Phương pháp và công cụ đánh giá hoạt động TN
vii


3.3.4. Một số điểm cần lưu ý đối với giáo viên
3.3.5. Sử dụng kết quả đánh giá
3.4. Thực nghiệm sƣ phạm
3.4.1. Mục đích thực nghiệm
3.4.2. Nội dung thực nghiệm
3.4.3. Tiến hành thực nghiệm
3.4.4. Kết quả thực nghiệm
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: PHIẾU KHẢO SÁT VÀ KẾT QUẢ KHẢO SÁT
Phụ lục 1.1: PHIẾU ĐIỀU TRA (DÀNH CHO GIÁO VIÊN)
Phụ lục 1.2: KẾT QUẢ ĐIỀU TRA GIÁO VIÊN
Phụ lục 1.3: PHIẾU ĐIỀU TRA (DÀNH CHO HỌC SINH)
Phụ lục 1.4: KẾT QUẢ ĐIỀU TRA HỌC SINH
PHỤ LỤC 2
Phụ lục 2.1. KẾ HOẠCH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP TRẢI
NGHIỆM TẠI NGỤC VÀ BẢO TÀNG KON TUM
Phụ lục 2.2. KẾ HOẠCH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP TRẢI
NGHIỆM TẠI LÀNG KON DU.
Phụ lục 2.3. CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ
Phụ lục 2.4. PHIẾU ĐIỀU TRA SAU QUÁ TRÌNH TRẢI NGHIỆM
Phụ lục 2.5. MỘT SỐ SẢN PHẨM CỦA HỌC SINH SAU BUỔI TRẢI
NGHIỆM TẠI LÀNG KON DU - KON RẪY - KON TUM

Phụ lục 2.6. MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG CÁC BUỔI HỌC TẬP TRẢI
NGHIỆM CỦA TRƢỜNG PT DTNT KON RẪY - KON TUM

viii


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Triết lý “học đi đôi với hành”, “lý thuyết gắn liền với thực tiễn” đã có từ lâu
trong giáo dục.
Khổng Tử (551 – 479 TCN) đã nói “Những gì tôi nghe, tôi sẽ quên.
Những gì tôi thấy, tôi sẽ nhớ. Những gì tôi làm, tôi sẽ hiểu”
Còn nhà triết học Hy Lạp, Xôcrat (470 – 399 TCN) cũng nêu quan
điểm “Ngƣời ta phải học bằng cách làm một việc gì đó; Với những điều bạn
nghĩ là mình biết, bạn sẽ thấy không chắc chắn cho đến khi làm nó”.
Những tƣ tƣởng của các nhà giáo dục, các nhà triết học thời cổ đại có thể
đƣợc coi là nguồn gốc tƣ tƣởng đầu tiên của học qua trải nghiệm.
Ở nƣớc ta, một trong những quan điểm đổi mới giáo dục và đào tạo đƣợc
nêu trong Nghị quyết Hội nghị trung ƣơng 8 khóa XI của BCHTW là: “Tiếp
tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người
học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung
dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập
nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu
trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội,
ngoại khóa, nghiên cứu khoa học…” [25; tr. 5]. Theo đó quan điểm chỉ đạo
của Đảng là: “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức
sang phát triến toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với
hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia
đình và giáo dục xã hội” [25;tr. 2]. Điều đó cho thấy, việc đổi mới hình thức,

phƣơng pháp dạy học theo Chƣơng trình mới sau năm 2018 đặc biệt nhấn
mạnh hình thức học tập trải nghiệm

1


Trong những năm gần đây, cùng với những thay đổi của đời sống xã hội,
dạy - học Lịch sử trong các trƣờng THPT gặp nhiều khó khăn mà hệ quả của
nó là chất lƣợng dạy - học Lịch sử thấp, chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy
điều này thông qua kết quả thi THPT trong 3 năm gần đây mà Bộ Giáo dục và
Đào tạo đã công bố. Trong kì thi THPT quốc gia năm 2015, 2016, 2017: Số
lƣợng học sinh bị điểm liệt (dƣới 1.0 điểm) hoặc đạt từ 1.0 điểm trở xuống
của môn Lịch sử thuộc top đầu trong các môn thi. Cụ thể:
Năm 2015 có đến 1.083 học sinh bị điểm liệt (dƣới 1.0 điểm), chỉ đứng sau
môn Toán với 12.000 học sinh. Con số tƣơng ứng các môn là: Vật lý 260;
Hóa học 300; Sinh học 300; Địa lý 550; Ngoại ngữ 175.
Năm 2016 có đến 1.439 học sinh bị điểm liệt đứng sau môn Toán với
11.159 học sinh. Con số tƣơng ứng các môn là: Vật lý 67; Hóa học 91; Sinh
học 300; Địa lý 511; Ngoại ngữ: 144.
Năm 2017, đây là lần đầu tiên Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức kì thi
THPT bằng hình thức trắc nghiệm đối với môn Lịch sử. Số học sinh có điểm
từ 1.0 trở xuống của bộ môn là 869, xếp sau môn Toán: 1584; Ngoại ngữ
1061; Hóa học 886. Cũng trong năm này tỉ lệ học sinh dƣới 5.0 điểm của môn
Lịch sử cao thứ 2 với 61.9% sau môn Tiếng Anh với 68.38%.
Năm 2018, điểm trung bình của môn Lịch sử trên cả nƣớc là 3,79 điểm. Số
thí sinh có điểm dƣới trung bình là 468.628 thí sinh – chiếm 83,24%. Số thí
sinh có điểm liệt (<=1 điểm) là 1.277 thí sinh. Điểm số có nhiều thí sinh đạt
nhất là 3,25 điểm. Có 527 thí sinh có điểm 0.
Ở nhóm trên, điểm thi môn Lịch sử cũng không khá hơn. Ở phổ điểm 9 10, môn Lịch sử tỉ lệ cũng thấp: Năm 2015: 1.450 (1.74%); năm 2017: 4326
(8.47%); năm 2018 cả nƣớc có 11 thí sinh đạt điểm 10 môn Lịch sử. Số thí

sinh đạt từ 9 đến 9,75 điểm là 658 thí sinh.

2


Nâng cao chất lƣợng dạy và học lịch sử đang là vấn đề bức thiết đặt ra.
Một trong những giải pháp góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học theo Dự
thảo chƣơng trình mới sau năm 2018 là tổ chức hoạt động trải nghiệm trong
dạy học lịch sử. Hoạt động học tập trải nghiệm là hình thức học tập gắn học
tập với thực tiễn, gắn giáo dục trong nhà trƣờng với giáo dục ngoài xã hội,
“phá vỡ” không gian lớp học, đồng thời có sự tham gia của nhiều nguồn lực
xã hội vào quá trình giáo dục. Đây là một hình thức tổ chức dạy học tạo điều
kiện cho học sinh có những trải nghiệm khám phá mới mẻ, qua đó góp phần
hình thành năng lực, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng sƣu tầm, đánh giá tƣ liệu
sự kiện lịch sử, phát triển năng lực ngƣời học.
Nhƣ vây, việc đƣa hoạt động giáo dục trải nghiệm vào xây dựng cấu trúc
chƣơng trình giáo dục phổ thông mới đã cho thấy tầm quan trọng của hình
thức dạy học này trong việc nâng cao chất lƣợng dạy và học nói chung và dạy
học Lịch sử nói riêng.
Xuất phát từ thực tiễn dạy học Lịch sử ở trƣờng phổ thông hiện nay và yêu
cầu của việc tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo cho học sinh
trong dạy học Lịch sử, chúng tôi lựa chọn vấn đề: “ T
t p tr

n

m

o o s n tron


s

p

o t

n

n

tr

n

THPT Tỉn Kon Tum” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của
mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Vấn đề hoạt động học tập qua trải nghiệm không phải là vấn đề mới với
nhiều nƣớc trên thế giới, nhƣng với Việt Nam vấn đề này còn khá mới mẻ.
Đặc biệt chƣa có tài liệu nghiên cứu, tác phẩm, luận văn, luận án nào trình bày
cụ thể chi tiết đến tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm trong dạy học Lịch

3


sử. Vì vậy trong quá trình nghiên cứu chúng tôi đã tham khảo, tiếp cận các
loại tài liệu đề cập đến những vấn đề chung của HĐTN nhƣ sau:
2.1. Tà l u n ớ n oà
Lý luận về giáo dục đã đƣợc nhiều nhà tâm lí học, giáo dục học quan tâm
nghiên cứu và hoàn thiện từ khá sớm. Hệ thống lý luận về hoạt động trải

nghiệm tuy có nhiều nghiên cứu khác nhau song đƣợc trình bày thống nhất
với hệ thống lý luận về hoạt động dạy học.
Đầu tiên phải kể đến Lý thuyết hoạt động nghiên cứu về bản chất quá trình
hình thành con ngƣời. Luận điểm cơ bản của Lý thuyết hoạt động đã trở thành
nguyên tắc nghiên cứu bản chất ngƣời và quá trình hình thành con ngƣời, đó
là “Tâm lí hình thành thông qua hoạt động”. Điều này có nghĩa là, chỉ thông
qua hoạt động của chính bản thân con ngƣời, thì bản chất ngƣời, nhân cách
ngƣời đó mới đƣợc hình thành và phát triển. Hoạt động là phƣơng thức tồn tại
của con ngƣời. Không có hoạt động, không có con ngƣời, do vậy cũng không
có xã hội loài ngƣời. Nguyên tắc “Tâm lí hình thành thông qua hoạt động” có
ý nghĩa chỉ đạo, tổ chức các hoạt động giáo dục con ngƣời trong nhà trƣờng
trong học tập và giáo dục, rèn luyện, việc lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ xảo…là
hoạt động của chính ngƣời học. Con ngƣời có tự lực hoạt động mới biến kiến
thức, kinh nghiệm mà xã hội tích lũy đƣợc thành tri thức của bản thân.
Cùng với Lý thuyết hoạt động, Lý thuyết tương tác xã hội đã chỉ ra rằng
môi trƣờng xã hội – lịch sử không chỉ là đối tƣợng, là điều kiện, phƣơng tiện
mà còn là môi trƣờng hình thành tâm lý mỗi cá nhân. Con ngƣời tƣơng tác với
những ngƣời xung quanh, tƣơng tác trong môi trƣờng xã hội, đã giúp hình
thành tâm lý ngƣời.
Vận dụng nguyên lý trên trong giáo dục, L.X. Vƣgôtxki, nhà Tâm lí học
Hoạt động nổi tiếng trong nghiên cứu của mình đã chỉ ra rằng: trong giáo dục,

4


trong một lớp học, cần coi trọng sự khám phá có trợ giúp (assisted discovery)
hơn là sự tự khám phá. Ông cho rằng sự khuyến khích bằng ngôn ngữ của
giáo viên và sự cộng tác của các bạn cùng tuổi trong học tập là rất quan trọng.
Điều này cho thấy để hình thành tri thức, kỹ năng, kĩ xảo có hiệu quả cao,
không chỉ coi trọng sự chỉ dẫn, hƣớng dẫn của giáo viên mà phải coi trọng

hoạt động cùng nhau, coi trọng sự hợp tác, làm việc cùng nhau giữa những
ngƣời học.
Nhà Tâm lí học Nhận thức hàng đầu là Jean Piaget chuyên nghiên cứu bản
chất nhận thức từ góc độ cá nhân, cũng đã có những kết luận trùng hợp với
L.X. Vƣgôtxki khi nghiên cứu nhận thức ở ngƣời. Lí thuyết của J. Piaget về
sự giải quyết mâu thuẫn trong quá trình phát triển nhận thức đã cho rằng: các
cá nhân, trong trƣờng hợp tƣơng tác cùng nhau, khi có những mâu thuẫn nhận
thức xuất hiện đã tạo ra sự mất cân bằng về nhận thức, do đó đã thúc đẩy khả
năng và hoạt động nhận thức, thúc đẩy sự phát triển nhận thức của mỗi ngƣời.
Trong những năm 80 – 90 của thế kỉ XX Lý thuyết Kiến tạo ra đời và phát
triển, các tác giả của Lý thuyết Kiến tạo quan niệm hoạt động học là quá trình
ngƣời học tự kiến tạo, tự xây dựng tri thức cho chính mình. “Người học tự xây
dựng những cấu trúc trí tuệ riêng về nội dung học, lựa chọn những thông tin
phù hợp, giải nghĩa thông tin trên cơ sở vốn kinh nghiệm (tri thức đã có) và
nhu cầu hiện tại, bổ sung những thông tin mới để tìm ra ý nghĩa của tài liệu
mới”. Nhƣ vậy, hoạt động học là quá trình ngƣời học tự kiến tạo tri thức cho
chính mình chứ không phải giáo viên mang sẵn lời giải đến cho họ, Ngoài ra,
Lý thuyết Kiến tạo còn cho rằng: hoạt động học đƣợc hiểu không phải là hoạt
động nhận thức cá nhân thuần túy mà là hoạt động cá nhân trong sự tƣơng tác,
giao lƣu với các cá nhân khác, chịu ảnh hƣởng của hoàn cảnh cụ thể. Từ quan
niệm trên về hoạt động học, Lý thuyết Kiến tạo quan niệm hoạt động dạy là

5


hoạt động của giáo viên nhằm tổ chức và hƣớng dẫn hoạt động học ngƣời học.
Ngƣời học là chủ thể tích cực của hoạt động học.
Một trong những lý thuyết nghiên cứu trực tiếp đến hoạt động trải nghiệm
trong dạy học là Lý thuyết Học từ trải nghiệm của David A Kolb. Trong Lý
thuyết học từ trải nghiệm, Kolb cũng chỉ ra rằng “Học từ trải nghiệm là quá

trình học theo đó kiến thức, năng lực được tạo ra thông qua việc chuyển hóa
kinh nghiệm. Học từ trải nghiệm gần giống với học thông qua làm nhưng
khác ở chỗ là nó gắn với kinh nghiệm và cảm xúc cá nhân” . Lý thuyết “Học
từ trải nghiệm” là cách tiếp cận về phƣơng pháp học đối với các lĩnh vực nhận
thức. Nếu nhƣ mục đích của việc dạy học chủ yếu là hình thành và phát triển
hệ thống tri thức khoa học, năng lực và hành động khoa học cho mỗi cá nhân
thì mục đích hoạt động giáo dục là hình thành và phát triển những phẩm chất,
tƣ tƣởng, ý chí, tình cảm, sự đam mê, các giá trị, kĩ năng sống và những năng
lực chung khác cần có ở con ngƣời trong xã hội hiện đại. Để phát triển sự hiểu
biết khoa học, chúng ta có thể tác động vào nhận thức của ngƣời học; nhƣng
để phát triển và hình thành phẩm chất thì ngƣời học phải đƣợc trải nghiệm.
Nhƣ vậy, trong lý thuyết của Kolb, trải nghiệm sẽ làm cho việc học trở nên
hiệu quả bởi trải nghiệm ở đây là sự trải nghiệm có định hƣớng, có dẫn dắt
chứ không phải sự trải nghiệm tự do, thiếu định hƣớng.
Từ giữa thế kỉ XX, nhà khoa học giáo dục nổi tiếng ngƣời Mĩ, John
Dewey, đã chỉ ra hạn chế của giáo dục nhà trƣờng và đƣa ra quan điểm về vai
trò của kinh nghiệm trong giáo dục. Với triết lí giáo dục đề cao vai trò của
kinh nghiệm, Dewey cũng chỉ ra rằng, những kinh nghiệm có ý nghĩa giáo
dục giúp nâng cao hiệu quả giáo dục bằng cách kết nối ngƣời học và những
kiến thức đƣợc học với thực tiễn. Theo ông học qua trải nghiệm xảy ra khi
một người sau khi tham gia trải nghiệm nhìn lại và đánh giá, xác định cái gì

6


là hữu ích hoặc quan trọng cần nhớ và sử dụng những điều này để thực hiện
các hoạt động khác trong tương lai.
Trong cuốn “Phương pháp dạy học lịch sử ở trường phổ thông”, tác giả
Vaghin, đã khẳng định vai trò quan trọng của hoạt động ngoại khóa trong dạy
học lịch sử. Tác giả cũng chỉ rõ nội dung của hoạt động ngoại khóa rất phong

phú và phân loại các loại hoạt động này theo nguồn nhận thức: lời nói của
giáo viên, sử dụng tài liệu thành văn, đồ dùng trực quan, đồng thời tác giả
cũng nhấn mạnh 16 hình thức ngoại khóa: đọc sách, công tác lịch sử địa
phƣơng, tham quan di tích lịch sử….Nhƣ vậy, thông qua hoạt động ngoại
khóa học sinh sẽ đƣợc tham gia trực tiếp vào các hoạt động nhằm hình thành
những năng lực.
Trong cuốn “Phương pháp dạy học lịch sử ở trường trung học” do
N.G. Đairi (Chủ biên), cũng đề cập đến tầm quan trọng của hoạt động ngoại
khóa. Đồng thời tác giả đã nêu ra ý kiến thay từ “công tác ngoại khóa” bằng
từ “hoạt động ngoài lớp” và đề xuất một số nội dung cơ bản của hoạt động
ngoài lớp trong dạy học lịch sử.
Nhƣ vậy, các lý thuyết trên đều khẳng định vai trò, tầm quan trọng của
hoạt động, của sự tƣơng tác, của kinh nghiệm đối với sự hình thành nhân cách
con ngƣời. Năng lực chỉ đƣợc hình thành khi chủ thể đƣợc hoạt động, đƣợc
trải nghiệm. Những quan điểm này chính là cơ sở lý thuyết cho việc xây dựng
hoạt động trải nghiệm trong giáo dục.
Vận dụng quan điểm học tập trải nghiệm, rất nhiều các quốc gia trên thế
giới đã đƣa học tập trải nghiệm vào chƣơng trình giáo dục từ rất sớm và đạt
đƣợc hiệu quả cao trong giáo dục.
Tại Hàn Quốc (một trong những quốc gia có nền giáo dục phát triển
nhất của khu vực), trong cuốn “ Hoạt động trải nghiệm sáng tạo” – Bộ KH KT và GD Hàn Quốc, 2009, đã nói tới một trong những chƣơng trình đổi mới
của giáo dục Hàn Quốc là hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Hoạt động trải
7


nghiệm sáng tạo là những hoạt động nằm ngoài các hệ thống các môn học
trong nhà trƣờng, đó là những hoạt động tự chủ, hoạt động câu lạc bộ, hoạt
động từ thiện và hoạt động định hƣớng. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại
Hàn Quốc không tách rời hệ thống các môn học trong nhà trƣờng mà có quan
hệ tƣơng tác, bổ trợ nhau để hình thành và phát triển những phẩm chất, tƣ

tƣởng, ý chí, kĩ năng sống và năng lực cần có trong xã hội hiện đại. Hoạt động
này mang tính thực tiễn rất cao, gắn bó với đời sống và cộng đồng, có tính
tổng hợp nhiều lĩnh vực giáo dục.
Ở nƣớc Anh, việc học đƣợc chia sẻ bởi nhà trƣờng và nhiều tổ chức, cá
nhân, xã hội cùng chung tay gánh vác. Trong “Chương trình giáo dục phổ
thông Anh Quốc” ( 2013). Trung tâm Widehorizon thành lập năm 2004 (Chân
trời rộng mở) nhƣ là niềm hi vọng của giáo dục ngoài trời trong đó có dạy học
phiêu lƣu - mạo hiểm - một hình thức của hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
Tầm nhìn sứ mạng của tổ chức này đơn giản là: “Chúng tôi tin rằng mỗi đứa
trẻ đều có cơ hội trải nghiệm những tri thức về phiêu lƣu mạo hiểm nhƣ là
một phần đƣợc giáo dục trong cuộc đời chúng”. Tầm nhìn chiến lƣợc ấy bắt
đầu từ một hiện thực đƣợc cho là khó tin: Hơn 50% trẻ con nƣớc Anh chƣa
từng biết đến nông thôn, miền quê là gì, riêng thủ đô London con số này là
35%. Việc nhiều trẻ em chƣa biết đến nông thôn là gì, cùng với sự suy giảm
đáng kể cơ hội giáo dục thông qua các tổ chức tham quan cho trẻ con ở các
trƣờng phổ thông là nguyên nhân lớn của sự lo lắng tƣơng lại trẻ nhỏ, về
quyền đƣợc kết nối với thiên nhiên giảm sút và vô số nhƣng lợi ích liên quan
đến “giáo dục ngoài trời” - một hình thức của tổ chức hoạt động trải nghiệm
sáng tạo.
Tóm lại, nghiên cứu của các nhà tâm lí học, các nhà giáo dục học, cũng
nhƣ mô hình học tập trải nghiệm mà các nƣớc trên thế giới đang tiến hành đều
khẳng định rõ vai trò, tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm trong việc
hình thành và phát triển năng lực học sinh. Đây chính là nội dung chúng tôi
8


tiếp cận vận dụng trong dạy học Lịch sử ở Việt Nam nhằm tiếp cận với nền
giáo dục thế giới.
2.2. Tron n ớ
Xác định tầm quan trọng của HĐTN trong dạy học, Nghị quyết Hội nghị

trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo có đề
cập đến vấn đề tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh nhƣ là một phƣơng
pháp dạy học tích cực trong quá trình dạy học. HĐTN bản chất là những hoạt
động giáo dục nhằm hình thành và phát triển cho học sinh phẩm chất tƣ
tƣởng, ý chí tình cảm, giá trị và kĩ năng sống và những năng lực cần có của
con ngƣời trong xã hội hiện đại. Nội dung của HĐTN đƣợc thiết kế theo
hƣớng tích nhiều lĩnh vực, môn học thành các chủ điểm mang tính chất mở.
Hình thức và phƣơng pháp tổ chức đa dạng, phong phú, mềm dẻo, linh hoạt,
mở về không gian thời gian, quy mô, đối tƣợng và số lƣợng…để học sinh có
nhiều cơ hội tự trải nghiệm và phát huy tối đa khả năng sáng tạo của các em.
Trong Chƣơng trình giáo dục phổ thông tổng thể Việt Nam năm 2018, cũng
đề cập đến 8 lĩnh vực học tập chủ chốt và hoạt động giáo dục với tên gọi hoạt
động trải nghiệm. Trong đó, hoạt động trải nghiệm là hoạt động mới với cả 3
cấp học, đƣợc phát triển từ các hoạt động tập thể, hoạt động ngoài giờ lên lớp,
ngoại khóa của chƣơng trình hiện hành, đƣợc thiết kế thành các chuyên đề tự
chọn nhằm giúp học sinh phát triển các năng lực, kỹ năng, niềm tin, đạo
đức…nhờ vận dụng những tri thức, kiến thức, kỹ năng đã học đƣợc từ nhà
trƣờng và những kinh nghiệm của bản thân vào thực tiễn cuộc sống một cách
sáng tạo thông qua các hình thức và phƣơng pháp chủ yếu nhƣ: tham quan,
thực địa, câu lạc bộ, hoạt động xã hội/tình nguyện, diễn đàn, giao lƣu, hội
thảo, trò chơi, cắm trại, thực hành lao động. Điều này cho thấy tầm quan trọng

9


của hoạt động trải nghiệm cũng nhƣ định hƣớng đổi mới mạnh mẽ hoạt động
này ở trƣờng phổ thông trong giai đoạn tới.
Ở Việt Nam, một số công trình nghiên cứu về lí luận dạy học cũng đề cập
đến vấn đề tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm. Ngƣời đầu tiên nghiên cứu
phát triển ứng dụng Lý thuyết Hoạt động vào nhà trƣờng chính là GS.VS.

Phạm Minh Hạc. Theo ông, thông qua hoạt động của chính cá nhân, bản thân
mới đƣợc hình thành và phát triển. Nhƣ vậy, trong học tập và giáo dục, rèn
luyện, việc lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, lĩnh hội các giá trị xã hội là hoạt
động của ngƣời học. Con ngƣời có tự hoạt động mới biến kiến thức, kinh
nghiệm mà xã hội tích lũy đƣợc thành tri thức của bản thân. Hoạt động không
chỉ rèn luyện trí thông minh bằng hoạt động, mà còn thu hẹp sự cƣỡng bức
của nhà giáo thành sự hợp tác bậc cao.
Trong nƣớc, thời gian qua cũng có nhiều bài báo, bài nghiên cứu khoa học về
tình hình học tập trải nghiệm nhƣ:
Kỉ yếu hội thảo: “Tổ chức hoạt đông trải nghiệm sáng tạo cho học sinh
phổ thông và mô hình phổ thông gắn với sản xuất kinh doanh tại địa phương”
của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đã thu hút rất nhiều bài viết của các tác giả trong
cả nƣớc. Đã có 19 bài của 21 tác giả gửi đến hội thảo, trong số đó có một số
bài viết hay, đã đề cập ở mức độ nóng vấn đề tổ chức hoạt động trải nghiệm
cho học sinh nhƣ: Trong bài viết “Một số vấn đề về hoạt động trải nghiệm
sáng tạo trong chương trình giáo dục phổ thông mới”, PGS.TS Lê Huy
Hoàng, trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội có đề cập tới quan niệm về hoạt
động trải nghiệm là “hoạt động mang xã hội, thực tiễn đến với môi trường
giáo dục trong nhà trường để học sinh tự trải nghiệm trong tập thể, qua đó
hình thành và thể hiện được phẩm chất, năng lực; nhận ra năng khiếu, sở
thích, đam mê; bộc lộ và điều chỉnh cá tính, giá trị; nhận ra chính mình cũng
như khuynh hướng phát triển của bản thân; bổ trợ cho và cùng với các hoạt

10


động dạy học trong chương trình giáo dục thực hiện tôt nhất mục tiêu giáo
dục” [35, tr. 62]. Tác giả cũng đề cập đến nội dung, đặc điểm của hoạt động
trải nghiệm. Từ kinh nghiệm hoạt động sáng tạo ở Hàn Quốc tác giả đƣa ra
vấn đề trải nghiệm sáng tạo thông qua nghiên cứu khoa học kĩ thuật và giáo

dục STEM.
Bài viết của PGS.TS. Đỗ Ngọc Thống nghiên cứu “Hoạt động trải
nghiệm sáng tạo – kinh nghiệm quốc tế và vấn đề của Việt Nam”. Trong đó,
tác giả giới thiệu kinh nghiệm tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong
giáo dục phổ thông nƣớc Anh và Hàn Quốc. Đây đều là những nƣớc đã đƣa
hoạt động trải nghiệm sáng tạo vào chƣơng trình đào tạo từ sớm và đạt đƣợc
những kết quả to lớn. Từ đó tác giả đƣa ra kết luận: “Lâu nay chương trình
giáo dục phổ thông Việt Nam đã có hoạt động giáo dục nhưng chưa được chú
ý đúng mức; chưa hiểu đúng vị trí, vai trò và tính chất của các hoạt động giáo
dục. Chưa xây dựng được một chương trình hoạt động giáo dục đa dạng,
phong phú và chi tiết với đầy đủ các thành tố của một chương trình giáo dục.
Chưa có hình thức đánh giá và sử dụng kết quả các hoạt động giáo dục một
cách phù hợp” [35, tr. 20].
ThS. Bùi Ngọc Diệp trong bài viết “Hình thức tổ chức các hoạt động
trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ thông”, cũng đƣa ra quan niệm về
hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trƣờng phổ thông. Theo đó “Các em
được chủ động tham gia vào tất cả các khâu của quá trình hoạt động: từ thiết
kế hoạt động đến chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả hoạt động phù hợp
với đặc điểm lứa tuổi và khả năng của bản thân; các em được trải nghiệm,
được bày tỏ quan điểm, ý tưởng; được đánh giá và lựa chọn ý tưởng hoạt
động, được thể hiện, tự khẳng định bản thân, được tự đánh giá và đánh giá
kết quả hoạt động của bản thân, của nhóm mình và của bạn bè,…” [35, tr.
85]. Hoạt động trải nghiệm diễn ra với nhiều hình thức nhƣ: hoạt động câu lạc
bộ, tổ chức trò chơi, diễn đàn, sân khấu tƣơng tác, tham quan dã ngoại, hội
11


thi, tổ chức sự kiện, hoạt động giao lƣu hay hoạt động chiến dịch, hoạt động
nhân đạo…
Bài viết của PGS.TS Đinh Thị Kim Thoa, ĐHGD - ĐHQGHN “ Hoạt

động trải nghiệm sáng tạo góc nhìn từ lí thuyết và học từ trải nghiệm” có đề
cập đến sự khác biệt giữa học đi đôi với hành, học thông qua làm và học từ
trải nghiệm. Trong đó, “học từ trải nghiệm gần giống với học thông qua làm
nhưng khác ở chỗ là nó gắn với kinh nghiệm và cảm xúc cá nhân” [35, tr. 49].
Tác giả cũng đƣa ra mô hình và chu trình học từ trải nghiệm của David Kolb
và vận dụng lý thuyết “Học từ trải nghiệm” của Kolb vào việc dạy học và giáo
dục trong trƣờng học. Theo tác giả, để phát triển sự hiểu biết khoa học, chúng
ta có thể tác động vào nhận thức của ngƣời học; nhƣng để phát triển và hình
thành năng lực (phẩm chất) thì ngƣời học phải trải nghiệm. Hoạt động trải
nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục thông qua sự trải nghiệm và sáng tạo
của cá nhân trong việc kết nối kinh nghiệm học đƣợc trong nhà trƣờng với
thực tiễn cuộc sống, nhờ đó các kinh nghiệm đƣợc tích lũy thêm và dần
chuyển hóa thành năng lực…
Một số công trình nghiên cứu về HĐTN nhƣ: Luận văn thạc sĩ của Lê
Thị Nga “Tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo trong dạy học lịch
sử địa phương ở trường THPT Huyện Ba Vì - Hà Nội”. Tác giả đã tiến hành
nghiên cứu về lý luận tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo đồng thời đề
xuất một số hình thức, biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho
học sinh trong dạy học lịch sử địa phƣơng ở Huyện Ba Vì - Hà Nội. Theo tác
giả “Học tập trải nghiệm sáng tạo là phương thức hoạt động chỉ sự tương tác,
sự tác động của chủ thể với đối tượng xung quanh và ngược lại. Hoạt động ở
đây là hoạt động của chính bản thân chủ thể, những hoạt động này vừa mang
tính trải nghiệm, vừa là cách thức nhận thức, tác động riêng của mỗi chủ thể.
Qua hoạt động giải quyết vấn đề mà thu nhận những giá trị cần thiết cho bản

12


thân đó chính là quá trình mang tính trải nghiệm. Học tập trải nghiệm sáng
tạo nhấn mạnh đến sự trải nghiệm, thúc đẩy năng lực sáng tạo người học,

trong đó trải nghiệm là phương thức giáo dục và sáng tạo là mục tiêu giáo
dục. [40, tr. 18].
Luận văn thạc sĩ của Đoàn Thị Điểm nghiên cứu về Quy trình tổ chức
hoạt động trải nghiệm cho trẻ 5 - 6 tuổi làm quen với văn hóa truyền thống
tỉnh Nghệ An. Công trình nghiên cứu đã đi sâu phân tích lý luận tổ chức hoạt
động trải nghiệm giúp trẻ làm quen với văn hóa truyền thống địa phƣơng tỉnh
Nghệ An, làm rõ thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho trẻ 5 - 6 tuổi
làm quen với văn hóa truyền thống của quê hƣơng ở một số trƣờng mầm non
tỉnh Nghệ An, đồng thời đề xuất quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm cho
trẻ 5 - 6 tuổi làm quen với văn hóa truyền thống của quê hƣơng. Theo tác giả
“ Quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm là trình tự các bước tiến hành hoạt
động giáo dục của giáo viên, trong đó trẻ được trực tiếp tương tác với các đối
tượng trong môi trường thực tiễn và bằng kinh nghiệm của mình sẽ chiếm lĩnh
kiến thức, hình thành kĩ năng, thái độ tích cực với môi trường xung quanh”.
[26, tr. 24].
Theo tác giả Đào Mỹ Hằng trong luận văn thạc sĩ nghiên cứu về tổ
chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo với di tích ở huyện Gia Lâm trong dạy
học lịch sử Việt Nam lớp 7 trung học cơ sở đã khẳng định “Hoạt động trải
nghiệm không chỉ có tác dụng thiết thực trong việc cũng cố, khắc sâu kiến
thức học sinh đã học mà còn hình thành ở học sinh ý thức công dân, góp phần
giáo dục toàn diện học sinh”. [29, tr. 49].
Trong lĩnh vực lịch sử, bài viết cuả TS. Nguyễn Văn Ninh, khoa Lịch
Sử, ĐHSPHN, “Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học lịch sử
lớp 10” có đề cập tới khái niệm, biện pháp và hình thức của hoạt động trải
nghiêm sáng tạo.

13


Ngoài ra, tác giả đã đƣa ra một số ví dụ cụ thể về các hình thức tổ chức hoạt

động TNST trong dạy học lịch sử lớp 10
Trong tài liệu tập huấn mới nhất của bộ Giáo dục và Đào tạo năm 2015,
“Kĩ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong
trường trung học”, đã tập hợp đầy đủ và hệ thống những nghiên cứu của các
nhà giáo dục đầu ngành về hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhƣ: PGS. TS.
Nguyễn Thúy Hồng, PGS.TS. Đinh Thị Kim Thoa, TS. Ngô Thị Thu Dung,
ThS. Bùi Ngọc Diệp, ThS. Nguyễn Thị Thu Anh. Tài liệu đề cập những vấn
đề chung của hoạt động trải nghiệm nhƣ khái niệm, đặc điểm; xác định mục
tiêu, yêu cầu, xây dựng nội dung và cách thức tổ chức hoạt động trải nghiệm
sáng tạo trong trƣờng phổ thông; đánh giá hoạt động trải nghiệm với phƣơng
pháp và công cụ cụ thể.
Ở Việt Nam, trong những năm qua hầu hết các nhà trƣờng đã triển khai
các phƣơng pháp, hình thức tổ chức dạy học theo hƣớng phát huy tính tích
cực, chủ động, tự học, phát triển năng lực học sinh. Trong đó, nhiều trƣờng đã
triển khai các mô hình trƣờng học gắn với cộng đồng, tổ chức hoạt động học
tập trải nghiệm sáng tạo. Mặc dù là một hình thức dạy học khá mới mẻ, song
đã có một số trƣờng ở nƣớc ta đƣa mô hình học tập này vào thực hiện và bƣớc
đầu đạt kết quả tốt: Trƣờng phổ thông vùng cao Việt Bắc, trƣờng THPT
Tuyên Quang, trƣờng THPT Thực Nghiệm, THPT Nguyễn Tất Thành…Ở
mỗi trƣờng với đặc thù ở địa phƣơng và thực tiễn của nhà trƣờng, mô hình
học tập trải nghiệm đƣợc đƣa ra phù hợp.
Ở trƣờng phổ Vùng cao Việt Bắc đã tổ chức yêu cầu tổ nhóm nghiên
cứu tổng thể chƣơng trình SGK THPT ba năm nhằm tìm ra điểm hạn chế cần
khắc phục, xây dựng kế hoạch chi tiết cho từng môn theo định hƣớng phát
triển năng lực học sinh dựa trên nguyên tắc: phù hợp, phát huy đƣợc năng lực

14


học sinh. Đảm bảo tình logic, tính thống nhất giữa các môn học, đảm bảo thời

lƣợng của các môn học.
Còn trƣờng THPT Nguyễn Tất Thành đã xây dựng và thực hiện đề án
“Xây dựng trƣờng phổ thông thực hành Nguyễn Tất Thành theo mô hình phát
triển năng lực chung” của chƣơng trình quốc gia, lựa chọn hình thức phù hợp
với thực tiễn nhà trƣờng đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực học sinh. Hình
thức tổ chức dạy học đa dạng gồm: dạy học dự án, dạy học trải nghiệm…Hình
thức tổ chức dạy học này tạo điều kiện cho học sinh đƣợc trải nghiệm, đƣợc
khám phá, qua đó góp phần hình thành năng lực tự học, năng lực giải quyết
vấn đề, khả năng hợp tác và khát vọng học tập suốt đời. Nhà trƣờng, ngoài
hình thức học tập trên lớp, nhà trƣờng còn tiến hành những hoạt động ngoài
lớp giúp cho không gian lớp học đƣợc mở rộng thêm.
Các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh đã đƣợc nhà trƣờng tổ
chức nhƣ:
-

Các hoạt động tập thể “Chào học sinh lớp 10” dành cho khối

THPT, “Vui tết trung thu” cho học sinh khối THCS, các chƣơng trình tham
quan, dã ngoại, học tập thực tế, chƣơng trình dạy kĩ năng sống, Học kì quân
đội….
-

Tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo chủ đề:

cuộc thi “Hùng biện tiếng Anh”, “Cuộc thi Sách và Tôi”, triển lãm tranh “Nơi
cảm xúc thăng hoa”…
Các mô hình học tập trải nghiệm trên đây không chỉ là sợi dây gắn kết
ngƣời học – ngƣời dạy, ngƣời học với nhà trƣờng mà còn là cầu nối giúp học
sinh phát triển năng lực, những kĩ năng sống cần thiết để có hành trang vững
bƣớc vào đời.

Nhƣ vây, các nguồn tài liệu trong nƣớc và thế giới đều đề cập đến vai
trò của hoạt động trải nghiệm trong dạy học nhằm phát triển năng lực học
sinh. Các tài liệu này cũng làm rõ khái niệm, nội dung, hình thức tổ chức,
15


×