Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Tổ chức dạy học hợp tác nhóm với sự hỗ trợ của phương tiện dạy học hiện đại trong dạy học chương “mắt và các dụng cụ quang học” vật lý 11 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.51 MB, 120 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

TRẦN THỊ KIM TUYỀN

TỔ CHỨC DẠY HỌC HỢP TÁC NHÓM
VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC HIỆN ĐẠI
TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “MẮT VÀ CÁC DỤNG CỤ QUANG HỌC”
VẬT LÍ 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học bộ môn Vật lí
Mã số: 60140111

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. LÊ CÔNG TRIÊM

Thừa Thiên Huế, năm 2017

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép
sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.

Họ tên tác giả


TRẦN THỊ KIM TUYỀN

ii


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu hoàn thành luận văn, tôi luôn nhận
được sự giúp đỡ tận tình quý báu của Quý thầy cô giáo, bạn bè và gia đình. Tôi xin
trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:
- Ban Giám Hiệu Truờng Ðại học Sư phạm Huế, Phòng Đào tạo Sau đại
học, Khoa Vật lí, Quý thầy, cô đã tận tình giảng dạy trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
- Ban Giám Hiệu Truờng Ðại học An Giang, Phòng Đào tạo, đã tạo điều
kiện tốt trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
- Ban Giám hiệu, Quý thầy cô giáo tổ Vật lí Trường THPT Ung Văn Khiêm
và Trường THPT Võ Thành Trinh tỉnh An Giang đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong
quá trình thực nghiệm sư phạm.
- PGS. TS. Lê Công Triêm_ người hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ,
động viên tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
- TS. Trần Văn Thạnh_ người đã hướng dẫn và giúp đỡ tôi rất nhiều trong
quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
- Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, bạn bè thân hữu đã
dành tình cảm, động viên và giúp đỡ tôi học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận
văn này.
Trong quá trình làm luận văn còn nhiều hạn chế về thời gian cũng như năng
lực cá nhân. Do đó, luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp từ hội đồng bảo vệ luận văn, cũng như từ các đồng
nghiệp để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Huế, tháng 08 năm 2017
Trần Thị Kim Tuyền


iii


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa ............................................................................................................... i
Lời cam đoan ...............................................................................................................ii
Lời cảm ơn ................................................................................................................ iii
MỤC LỤC ................................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... 4
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH.............................................................................. 5
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 6
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 6
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài ........................................................................................ 8
3. Mục tiêu đề tài ....................................................................................................... 10
4. Giả thuyết khoa học .............................................................................................. 10
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................ 10
6. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................ 10
7. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 10
8. Phương pháp nghiên cứu đề tài ........................................................................................... 10
9. Đóng góp của đề tài............................................................................................... 11
10. Cấu trúc của luận văn .......................................................................................... 12
NỘI DUNG .............................................................................................................. 13
Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC TỔ CHỨC DẠY HỌC HỢP TÁC
NHÓM VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA PHƢƠNG TIỆN DẠY HỌC HIỆN ĐẠI
TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ PHỔ THÔNG ....................................................... 13
1.1. Cơ sở lí luận về hoạt động nhận thức của học sinh .................................................... 13
1.1.1. Khái niệm về nhận thức .................................................................................. 13
1.1.2. Phát triển năng lực nhận thức của học sinh trong dạy học vật lí .................... 14

1.2. Cơ sở lí luận của việc tổ chức dạy học hợp tác nhóm ............................................... 16
1.2.1. Khái niệm hợp tác ........................................................................................... 16
1.2.2. Khái niệm dạy học hợp tác nhóm ................................................................... 16
1.2.3. Đặc điểm dạy học hợp tác nhóm ..................................................................... 17

1


1.2.4. Ưu điểm của dạy học hợp tác nhóm................................................................ 17
1.2.5. Các kiểu hợp tác nhóm .................................................................................... 18
1.2.6. Các cách thành lập nhóm hợp tác ................................................................... 22
1.2.7. Cấu trúc của một tiết học nhóm ...................................................................... 24
1.2.8. Thực trạng của DH HTN với sự hỗ trợ của PTDH hiện đại trong DH vật lí..25
1.2.9. Vai trò của dạy học HTN trong DH vật lí.......................................................27
1.3. Phương tiện dạy học hiện đại.............................................................................27
1.3.1. Khái niệm về phương tiện dạy học hiện đại ................................................... 27
1.3.2. Đặc điểm của phương tiện dạy học hiện đại ................................................... 28
1.3.3. Vai trò của phương tiện dạy học hiện đại ....................................................... 29
1.3.4. Sự cần thiết của sự hỗ trợ của PTDH hiện đại trong DH HTN.......................32
1.4. Quy trình tổ chức dạy học HTN với sự hỗ trợ của PTDH hiện đại ................... 34
1.4.1. Sơ đồ quy trình tổ chức dạy học HTN với sự hỗ trợ của PTDH hiện đại ....... 34
1.4.2. Mô tả quy trình tổ chức dạy học HTN với sự hỗ trợ của PTDH hiện đại ....... 35
1.5. Kết luận chương 1 .............................................................................................. 37
Chƣơng 2. XÂY DỰNG VÀ VẬN DỤNG QUY TRÌNH TỔ CHỨC DẠY
HỌC HỢP TÁC NHÓM VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA PHƢƠNG TIỆN DẠY
HỌC HIỆN ĐẠI TRONG DẠY HỌC CHƢƠNG “MẮT VÀ CÁC DỤNG CỤ
QUANG HỌC” ....................................................................................................... 39
2.1. Đặc điểm của chương “Mắt và các dụng cụ quang học” ................................... 39
2.1.1. Đặc điểm và nhiệm vụ của chương “Mắt và các dụng cụ quang học” ........... 39
2.1.2. Cấu trúc và chuẩn kiến thức kĩ năng của chương “Mắt và các dụng cụ

quang học” ................................................................................................................ 40
2.1.3. Lựa chọn kiến thức có thể sử dụng dạy học hợp tác nhóm ............................. 42
2.2. Các bước thiết kế bài dạy học Vật lí sử dụng dạy học hợp tác nhóm với sự hỗ
trợ của phương tiện dạy học hiện đại ........................................................................ 44
2.2.1. Xác định mục tiêu bài học ............................................................................... 44
2.2.2. Xác định hình thức tổ chức HTN, kiểu nhóm hợp tác và PT hỗ trợ ............... 45
2.2.3. Chuẩn bị hệ thống tư liệu hỗ trợ ..................................................................... 45
2.2.4. Phân loại và lựa chọn kiến thức phù hợp với PPDH hợp tác nhóm................ 46

2


2.2.5. Thiết kế các hoạt động của GV và hoạt động tương ứng của HS ................... 47
2.2.6. Xác định các hình thức củng cố và vận dụng kiến thức.................................. 47
2.3. Thiết kế một số bài dạy học chương “Mắt và các dụng cụ quang học” có sử
dụng phương pháp dạy học HTN với sự hỗ trợ của PTDH hiện đại ........................ 48
2.3.1. Giáo án số 1 ..................................................................................................... 48
2.3.2. Giáo án số 2 ..................................................................................................... 63
2.4. Kết luận chương 2 .............................................................................................. 77
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .............................................................. 78
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ............................................. 78
3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm ............................................................... 78
3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm............................................................... 78
3.2. Đối tượng và nội dung của thực nghiệm sư phạm ............................................. 78
3.2.1. Đối tượng của thực nghiệm sư phạm .............................................................. 78
3.2.2. Nội dung của thực nghiệm sư phạm ............................................................... 78
3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ................................................................... 79
3.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm sư phạm .................................................................... 79
3.3.2. Tiến trình thực nghiệm sư phạm ..................................................................... 80
3.3.3. Quan sát giờ học .............................................................................................. 80

3.3.4. Thăm dò ý kiến GV và HS .............................................................................. 81
3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm............................................................................ 81
3.4.1. Đánh giá định tính ........................................................................................... 81
3.4.2. Đánh giá định lượng ........................................................................................ 82
3.4.3. Kiểm định giả thuyết thống kê ........................................................................ 87
3.5. Kết luận chương 3 .............................................................................................. 87
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 92
PHỤ LỤC

3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ

1

ĐC

Đối chứng

2

DH

Dạy học


3

ĐTDĐ

Điện thoại di động

4

GV

Giáo viên

5

HS

Học sinh

6

HTN

Hợp tác nhóm

7

MVT

Máy vi tính


8

PPDH

Phương pháp dạy học

9

PT

Phương tiện

10

PTDH

Phương tiện dạy học

11

QTDH

Quá trình dạy học

12

SGK

Sách giáo khoa


13

THPT

Trung học phổ thông

14

TN

Thí nghiệm

15

TNg

Thực nghiệm

16

TNSP

Thực nghiệm sư phạm

STT

4



DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
Trang
BẢNG
Bảng 3.1. Phân bố điểm số (Xi) của của hai nhóm TNg và ĐC................................ 82
Bảng 3.2. Bảng phân phối tần suất các điểm số (Xi) của bài kiểm tra sau TNg ................ 83
Bảng 3.3. Bảng phân phối tần suất luỹ tích .............................................................. 84
Bảng 3.4. Bảng phân phối theo loại học lực của HS ................................................ 84
Bảng 3.5. Bảng phân phối tỉ lệ theo loại học lực của HS ......................................... 84
Bảng 3.6. Các tham số thống kê của bài kiểm tra sau TNg ...................................... 85
HÌNH
Hình 1.1. Mô hình hợp tác nhóm kiểu mảnh ghép.................................................... 19
Hình 1.2. Mô hình hợp tác nhóm kiểu khăn trải bàn ................................................ 20
Hình 1.3. Mô hình hợp tác nhóm kiểu sơ đồ tư duy ................................................. 21
Hình 3.1. Biểu đồ phân bố điểm của hai nhóm TNg và ĐC ..................................... 83
Hình 3.2. Đồ thị phân phối tần suất .......................................................................... 83
Hình 3.3. Đồ thị phân phối tần suất .......................................................................... 84
Hình 3.4. Biểu đồ phân loại học lực HS của hai nhóm TNg và ĐC ......................... 85

5


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong thời kì nền kinh tế thế giới đang chuyển dần sang
nền kinh tế tri thức. Vai trò của giáo dục trong xã hội ngày càng được nâng lên và
được coi là quốc sách của nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. Thế kỉ
XXI là kỉ nguyên của tri thức, của sự hợp tác, liên kết. Sự phát triển của mỗi quốc
gia gắn liền với sự phát triển của toàn nhân loại. Một đất nước không thể phát triển
nếu có một nền giáo dục lạc hậu, không thể hội nhập với bạn b quốc tế nếu không

biết hợp tác.
Trong những năm qua, Đảng và nhà nước ta đ thực hiện nhiều chủ trương,
chính sách để đổi mới, làm hiện đại hóa nền giáo dục theo hướng tiếp cận các nền
giáo dục tiên tiến thế giới nhưng ph hợp với thực ti n, văn hóa Việt Nam. Nghị
quyết hội nghị lần thứ IV (khóa VII, 1993), hội nghị lần III (khóa VIII, 1997) của
Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam đ chỉ r : “Mục tiêu giáo dục đào tạo phải hướng vào đào tạo những con người lao động tự chủ, sáng tạo, có năng
lực giải quyết những vấn đề thường gặp...” và mục tiêu của chương trình mới là “góp
phần hình thành và phát triển các phẩm chất, phong cách lao động khoa học, biết lao
động hợp tác, có ý chí và thói quen tự học thường xuyên”, và nhấn mạnh “Từng
bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy
học...”[1]. Các quan điểm đó được thể chế hóa trong điều 28 mục 2 của luật giáo dục
(1998) quy định: “...Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động sáng tạo của học sinh (HS), ph hợp với đặc điểm của từng lớp học,
môn học, bồi dư ng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, r n luyện kĩ
năng vận dụng kiến thức vào thực ti n, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui,
hứng thú học tập cho HS”[15]. Mục tiêu nêu trên cũng được khẳng định trong Chiến
lược giáo dục 2011 - 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo quyết định
số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của thủ tướng chính phủ: “Đổi mới căn bản toàn
diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa, hội
nhập quốc tế, thích ứng với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Chất

6


lượng giáo dục được nâng cao một cách toàn diện, gồm: giáo dục đạo đức, kỹ năng
sống, năng lực sáng tạo, năng lực thực hành, năng lực ngoại ngữ và tin học…”[3].
Như vậy, đổi mới phương pháp dạy học hiện nay ở trường phổ thông là tổ
chức cho HS được học tập trong hoạt động và b ng hoạt động một cách tích cực.
Dạy học hợp tác nhóm là một trong những xu hướng phát triển mới có nhiều
ưu điểm và hiệu quả cao của giáo dục thế kỷ XXI. Dạy học hợp tác nhóm góp phần

thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện, nó không chỉ giúp cho người học nắm vững
kiến thức mà còn phát triển năng lực giao tiếp và khả năng hợp tác - một trong những
phẩm chất cần thiết quan trọng của con người mới trong giai đoạn hiện nay [4].
Những nghiên cứu so sánh kết quả học tập của học sinh cho thấy r ng, những
trường học đạt kết quả dạy học đặc biệt tốt là những trường có áp dụng tốt phương
pháp dạy học hợp tác theo hình thức dạy học nhóm [11]. Trong học HTN, HS nhận
ra được sức mạnh đoàn kết trong giải quyết các vấn đề. Học HTN đích thực luôn
khuyến khích sự tương tác giữa HS với HS và thiết lập mối quan hệ sâu sắc giữa
các thành viên của nhóm.
Học hợp tác với việc tổ chức học theo nhóm luôn tạo được không khí sôi nổi,
các HS nhút nhát, yếu kém thường ít phát biểu trong lớp s có môi trường động viên
để tham gia xây dựng bài. HS học được cách lắng nghe ý tưởng của người khác,
thảo luận và phản bác, đưa ra ý kiến và chấp nhận những phê bình có tính xây dựng
từ bạn b và cảm thấy thoải mái khi phạm phải sai sót. HS có cơ hội thực hành các
kỹ năng trí tuệ bậc cao như kỹ năng sáng tạo, phân tích, tổng hợp và đánh giá. Các
em cũng thực hành các kỹ năng thông thường như khả năng c ng làm việc và giao
tiếp với nhau.
Không chỉ giúp học sinh thể hiện hết năng lực của mình, học tập hợp tác còn
giúp cho lớp học thành công hơn nhờ việc khuyến khích học sinh giúp đ lẫn nhau.
Trong phương pháp dạy học này, học sinh được khuyến khích không chỉ đưa ra kết
quả mà còn giải thích những ý tưởng hay kĩ năng để đạt được kết quả đó cho bạn b
c ng hiểu. Những học sinh chậm có thể hiểu lời giảng r hơn khi có bạn b “phiên
dịch” hộ “ngôn ngữ của giáo viên” thành “ngôn ngữ của tr em”. Ngay cả các học
sinh gi i cũng được lợi từ hoạt động này, vì mỗi lần giảng giải cho bạn hiểu cũng là

7


một lần các em hiểu bài kĩ hơn. Cuối c ng, vì trong học tập hợp tác nhóm tất cả học
sinh s c ng nhau làm việc, nên những học sinh yếu s không có cơ hội để giấu

khuyết điểm của mình, mà buộc phải tiến bộ b ng mọi cách.
Áp dụng phương pháp DH HTN ở phổ thông còn đáp ứng những lý do khách
quan ở nước ta hiện nay như: góp phần giải quyết sự bất cập trong việc thực hiện
nhiệm vụ của nhà trường trong hoàn cảnh mới, để đáp ứng yêu cầu đào tạo của xã
hội, để phù hợp với mục tiêu, định hướng đổi mới phương pháp dạy học (PPDH)
mà Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Chính vì vậy, việc vận dụng DH HTN trong
dạy học là hết sức cần thiết.
Trong quá trình đổi mới PPDH, việc ứng dụng PTDH hiện đại vào quá trình
dạy học có vai trò rất quan trọng, là điều kiện cơ bản để thực hiện đổi mới các
PPDH. Hơn nữa, vật lí học là một khoa học thực nghiệm. Vì vậy, trong quá trình
dạy học, GV cần tích cực dùng thí nghiệm và các phương tiện dạy học hiện đại khác
nhau nh m tái tạo quá trình tìm kiếm tri thức vật lí, kiểm chứng tính đúng đắn của
các định luật, giải thích các hiện tượng vật lí... nhờ đó trực quan hóa, kích thích
hứng thú học tập, làm tăng niềm tin vào khoa học cho học sinh. Tuy nhiên, trong
thực tế nhiều giáo viên bộ môn trong quá trình dạy học sử dụng các phương tiện dạy
học hiện đại một cách độc lập, vẫn chưa biết kết hợp với phương pháp dạy học nên
hiệu quả đạt được không cao.
Nhận thấy việc sử dụng phương pháp DH HTN kết hợp các PTDH hiện đại
trong quá trình dạy học có tác dụng tích cực hóa hoạt động nhận thức cho HS, đồng
thời nâng cao chất lượng dạy học Vật lí trong trường THPT, góp phần đạt mục tiêu
đổi mới Giáo dục. Do đó, Tổ chức dạy học hợp tác nhóm với sự hỗ trợ của
phƣơng tiện dạy học hiện đại trong dạy học chƣơng “Mắt và các dụng cụ
quang học” Vật lí 11 Trung học phổ thông được chọn làm đề tài nghiên cứu của
luận văn này.
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Đ có rất nhiều công trình nghiên cứu vào những năm 1980 trở lại đây,
Chúng ta có thể kể đến các công trình nghiên cứu tiêu biểu như Brown và Palincsar
năm 1989, Rosenshine, Meister năm 1994, Slavin năm 1990 và Renkl năm 1995.

8



Các nghiên cứu này hướng vào xây dựng mô hình và chiến lược dạy học hợp tác
theo nhóm một cách có hiệu quả.
Bên cạnh đó, còn có một số tác phẩm đ đề cập đến việc dạy học theo hướng
đề cao vai trò chủ thể của học sinh, dạy học trong sự hợp tác nh m tăng cường tính
tích cực, tự lực của người học, như “phương pháp dạy và học hiệu quả” của Rogers.
“Tiến tới một phương pháp sư phạm tương tác” của Jean - Marc Denommé &
Madeleyne Roy.
Những năm gần đây, David W.Johnson và Roger T. Johnson thuộc trường
Đại học Minnesota, Robert Slavin thuộc viện Johns Hopkins cùng với nhiều nhà
nghiên cứu khác đ phát triển giáo dục hợp tác thành một trong những phương pháp
dạy học hiện đại nhất hiện nay [6].
Dạy học hợp tác nhóm cũng được một số tác giả trong nước chọn làm đề tài
luận văn như:
Luận văn thạc sĩ “Nâng cao hiệu quả dạy học vật lí ở trường THPT thông
qua các biện pháp tổ chức hoạt động hợp tác nhóm” của Hồ Thị Bạch Phương, Huế
- 2007 đ trình bày cơ sở lí luận về dạy học hợp tác nhóm và nêu lên được một số
biện pháp nh m nâng cao hiệu quả dạy học qua việc tổ chức hoạt động hợp tác
nhóm cho HS.
Luận văn thạc sĩ “Thiết kế bài dạy học theo lí thuyết nhóm với sự hỗ trợ của
MVT trong dạy học phần động lực học Vật lí 10 THPT” của Tống Huy Hoàng, Huế
- 2009. Luận văn đ đề xuất quy trình thiết kế bài dạy học theo lí thuyết nhóm với
sự hỗ trợ của MVT.
Luận văn thạc sĩ Lê Khắc Thuận (2009), “Tổ chức hoạt động học tập theo
nhóm trong quá trình dạy học “phần điện và điện từ” Vật lí 11 nâng cao”. Luận văn
đ xây dựng các biện pháp tổ chức dạy học theo nhóm tại lớp.
Như vậy, các nhà nghiên cứu đ xây dựng cơ sở lí luận, quy trình tổ chức
dạy học của PPDH hợp tác nhóm và xem nó là PPDH rèn luyện kĩ năng làm việc
hợp tác, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Bên cạnh đó,

nhiều tác giả trong nước đ tổng hợp, áp dụng vào dạy học và đạt được nhiều kết
quả khả quan. Tiếp nối những đề tài đi trước, luận văn tiếp tục nghiên cứu vấn đề

9


này một cách hệ thống, chi tiết và cụ thể hơn đồng thời sử dụng PTDH hiện đại hỗ
trợ trong DH HTN chương “Mắt và các dụng cụ quang học” Vật lí 11 THPT.
3. Mục tiêu đề tài
Đề xuất được quy trình tổ chức dạy học hợp tác nhóm trong dạy học Vật lí ở
trường THPT với sự hỗ trợ của phương tiện dạy học hiện đại.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được quy trình tổ chức dạy học hợp tác nhóm với sự hỗ trợ của
phương tiện dạy học hiện đại và vận dụng vào dạy học chương “Mắt và các dụng cụ
quang học” Vật lí 11 thì có thể góp phần tích cực hóa hoạt động nhận thức của học
sinh, qua đó nâng cao chất lượng dạy học Vật lí ở trường phổ thông.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu về cơ sở lí luận về tâm lí học sư phạm.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về dạy học hợp tác nhóm.
- Nghiên cứu vai trò hỗ trợ của phương tiện dạy học hiện đại trong dạy học
hợp tác nhóm.
- Nghiên cứu chương trình của chương “Mắt và các dụng cụ quang học”.
- Thiết kế một số bài trong chương “Mắt và các dụng cụ quang học” theo hướng
tổ chức hoạt động dạy học hợp tác nhóm với sự hỗ trợ của phương tiện hiện đại.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường THPT để đánh giá kết quả và rút
ra kết luận.
6. Đối tƣợng nghiên cứu
Hoạt động dạy và học chương “Mắt và các dụng cụ quang học” có sự hỗ trợ
của phương tiện dạy học hiện đại.
7. Phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu các cách thức để tổ chức hoạt động dạy học hợp tác nhóm với sự
hỗ trợ của PTDH hiện đại trong dạy học chương “Mắt và các dụng cụ quang học”.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
8.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu văn kiện của Đảng, Nhà nước cùng với các chỉ thị của bộ Giáo dục
và đào tạo về vấn đề đổi mới phương pháp dạy học hiện nay ở các cấp, các bậc học.

10


- Nghiên cứu cơ sở tâm lí học và cơ sở lí luận về dạy học hợp tác nhóm với
sự hỗ trợ của phương tiện dạy học hiện đại trong dạy học vật lí.
- Nghiên cứu đặc điểm chương “Mắt và các dụng cụ quang học”.
8.2. Phƣơng pháp điều tra
- Điều tra thông qua đàm thoại với giáo viên, học sinh để biết thực trạng vấn
đề học hợp tác nhóm của học sinh và vấn đề sử dụng các phương tiện dạy học hiện
đại trong quá trình dạy của giáo viên.
- Điều tra thăm dò ý kiến của học sinh để biết thái độ, ý thức của học sinh về
vấn đề học hợp tác nhóm.
8.3. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm (TNSP) ở trường THPT để đánh giá hiệu
quả của việc dạy học hợp tác nhóm với sự hỗ trợ của phương tiện dạy học hiện đại.
8.4. Phƣơng pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê mô tả và thống kê kiểm định để trình bày kết
quả thực nghiệm sư phạm và kiểm định giả thuyết thống kê về sự khác biệt trong
kết quả học tập của hai nhóm: đối chứng (ĐC) và thực nghiệm (TNg).
9. Đóng góp của đề tài
9.1. Về mặt lí thuyết
Làm sáng t cơ sở lí luận về vận dụng dạy học hợp tác nhóm với sự hỗ trợ của
phương tiện dạy học hiện đại trong dạy học chương “Mắt và các dụng cụ quang học”.

9.2. Về mặt thực tiễn
- Xác định hệ thống các kiến thức có thể tổ chức dạy học hợp tác nhóm ở nội
dung chương “ Mắt và các dụng cụ quang học” Vật lí 11 THPT với sự hỗ trợ của
phương tiện dạy học hiện đại, và xác định hình thức tổ chức cũng như các kiểu hoạt
động hợp tác nhóm trong giảng dạy vật lí.
- Thiết kế các cách tổ chức dạy học hợp tác nhóm với sự hỗ trợ của phương
tiện dạy học hiện đại ở chương trình Vật lí 11 nh m nâng cao hiệu quả nhận thức
cho học sinh.
- Đề tài s là nguồn tư liệu tham khảo về việc nghiên cứu sử dụng dạy học
hợp tác nhóm với sự hỗ trợ của phương tiện dạy học hiện đại trong dạy học chương
“Mắt và các dụng cụ quang học” Vật lí 11 THPT.

11


10. Cấu trúc của luận văn
Mở đầu (gồm 7 trang, từ trang 6 đến trang 12)
Nội dung (gồm 76 trang, từ trang 13 đến trang 88)
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học của tổ chức dạy học hợp tác nhóm với sự hỗ
trợ của phƣơng tiện dạy học hiện đại trong dạy học Vật lí phổ thông (gồm 26
trang, từ trang 13 đến trang 38)
Chƣơng 2: Xây dựng và vận dụng quy trình tổ chức dạy học hợp tác
nhóm với sự hỗ trợ của phƣơng tiện dạy học hiện đại trong dạy học chƣơng
“Mắt và các dụng cụ quang học” (gồm 41 trang, từ trang 39 đến trang 77)
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm (gồm 13 trang, từ trang 78 đến trang 88)
Kết luận (gồm 3 trang, từ trang 89 đến trang 91)
Tài liệu tham khảo (gồm 3 trang, từ trang 92 đến trang 94)
Phụ lục

12



NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC TỔ CHỨC DẠY HỌC HỢP TÁC NHÓM
VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA PHƢƠNG TIỆN DẠY HỌC HIỆN ĐẠI
TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ PHỔ THÔNG
1.1. Cơ sở lí luận về hoạt động nhận thức của học sinh
1.1.1. Khái niệm về nhận thức
Nhận thức là một trong ba mặt cơ bản của đời sống tâm lí con người (nhận
thức, tình cảm và hành động), nó là tiền đề, đồng thời có quan hệ chặt ch với hai
mặt còn lại và với các hiện tượng tâm lí khác [8].
Quá trình nhận thức bao giờ cũng di n ra theo hai giai đoạn: nhận thức cảm
tính và nhận thức lí tính [17].
Nhận thức cảm tính: (cảm giác và tri giác)
Nhận thức cảm tính là một quá trình tâm lí, nó là sự phản ánh những thuộc
tính bên ngoài của sự vật và hiện tượng thông qua sự tri giác của các giác quan.
Sự nhận thức cảm tính được thực hiện thông qua hình thức tri giác cao nhất,
có tính chủ động, tích cực, có mục đích là sự quan sát. Sự phản ánh sự vật, hiện
tượng b ng nhận thức cảm tính chỉ là sự phản ánh các thuộc tính bên ngoài của sự
vật chứ chưa phản ánh được bản chất thuộc tính bên trong của sự vật hiện tượng.
Nhận thức lí tính (tư duy và tưởng tượng)
Tư duy là một quá trình tâm lí phản ánh những thuộc tính bản chất, những
mối liên hệ bên trong có tính qui luật của sự vật hiện tượng trong hiện thực khách
quan mà trước đó ta chưa biết. Như vậy tư duy là một quá trình tâm lí tìm kiếm và
phát hiện cái mới về chất một cách độc lập.
Như vậy, hai giai đoạn của hoạt động nhận thức có quan hệ và tác động lẫn
nhau. V. I. Lênin đ tổng kết quy luật đó qua hoạt động nhận thức nói chung như
sau: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến
thực ti n, đó là con đường biện chứmg của nhận thức chân lí, nhận thức hiện thực

khách quan” [16]. Chỉ thông qua các hoạt động cảm giác, tri giác đối tượng cần
nhận thức mà ta có thể nhận thức về đối tượng đó một cách chân thực và đúng đắn.

13


Nhờ đó mới có được những thao tác tư duy (nhận thức lí tính) như: phân
tích, tổng hợp, so sánh khái quát hóa, đạt độ chính xác khoa học cần thiết, qua đó
HS lĩnh hội kiến thức một cách sâu sắc, có những thao tác tư duy đúng đắn, có khả
năng vận dụng những tri thức đ học, có điều kiện để xây dựng tri thức mới [16].
Bản chất xã hội của tư duy được xác định ở chỗ trong mỗi hành động nhận
thức hiện thực khách quan con người đều dựa vào kinh nghiệm mà thế hệ trước đ
tích lũy được. Mặt khác, quá trình nhận thức do nhu cầu xã hội quy định. Đặc điểm
quan trọng của tư duy là tính có “vấn đề”, tức là trong hoàn cảnh có vấn đề, tư duy
được nảy sinh. Tư duy được biểu hiện trong ngôn ngữ của con người và quan hệ
chặt ch với ngôn ngữ. Tư duy là mức độ cao của nhận thức - mức độ lí tính, nhưng
có mối quan hệ chặt ch với nhận thức cảm tính. Nó có khả năng phản ánh những
thuộc tính bản chất của sự vật hiện tượng.
Như vậy, nhận thức là quá trình phản ánh biện chứng của thế giới khách
quan vào trong trí óc của con người, giúp con người nhận thức, đánh giá được hiện
thực khách quan đó.
Do đó, từ những đặc điểm trên, để tổ chức hoạt động nhận thức cho HS có
hiệu quả trong QTDH thì vấn đề cần quan tâm là:
Cần phải coi trọng phát triển tư duy cho HS và không thể tách rời việc trau
dòi ngôn ngữ.
Việc phát triển tư duy không thể thay thế được việc rèn luyện cảm giác, tri
giác, năng lực quan sát và trí nhớ cho HS.
Muốn thúc đẩy tư duy, thầy giáo phải biết đưa HS vào các tình huống có vấn
đề. Hành động tư duy được thực hiện b ng những thao tác tư duy.
Sự hình thành và phát triển tư duy cho HS được thực hiện qua hoạt động

học tập.
1.1.2. Phát triển năng lực nhận thức của học sinh trong dạy học vật lí
Xét về một phương diện nào đó, dạy học tức là tổ chức quá trình nhận thức.
Quá trình nhận thức là sự phản ánh một cách tích cực thế giới khách quan vào ý thức
con người. Việc giảng dạy một môn khoa học thực nghiệm như vật lí phải bắt đầu
b ng các sự kiện (sự vật, hiện tượng, quá trình, quan hệ) và dựa trên các kiến thức sự

14


kiện để xây dựng các kiến thức lí thuyết (khái niệm, định luật, học thuyết...). Do vậy,
để tổ chức tốt QTDH, chúng ta cần chú ý đến những đặc điểm tâm lí của HS như sự
phát triển trí tuệ, khả năng tự điều chỉnh, tự tổ chức, tự ý thức, tự đánh giá mà phát
triển khả năng nhận thức cho HS; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú
học tập cho HS [19], [20], [21].
Vấn đề đặt ra ở đây là trong QTDH, mỗi tiết học trên lớp cần tổ chức như thế
nào để HS phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động một cách tốt nhất.
Hầu hết các nhà nghiên cứu giáo dục đều cho r ng, thành tựu quan trọng nhất
của tâm lí học thế kỷ XX d ng làm cơ sở cho việc đổi mới dạy học là lí thuyết hoạt
động được Vưgôtxki khởi xướng và A. N. Lêônchiep phát triển. Theo lí thuyết này,
b ng hoạt động và thông qua hoạt động mà HS chiếm lĩnh kiến thức, hình thành và
phát triển năng lực trí tuệ cũng như quan điểm đạo đức, thái độ. Cụ thể ta nên chú ý
đến các hướng cơ bản sau:
Sử dụng PPDH mang tính chất nghiên cứu, kích thích được hoạt động nhận
thức, rèn luyện được tính độc lập trong tư duy HS. Ví dụ như PPDH nêu vấn đề,
dạy học b ng trò chơi mô ph ng, dạy học chương trình hóa, dạy học hợp tác
nhóm... . Hình thành và phát triển ở HS năng lực giải quyết vấn đề, tăng cường tính
độc lập trong học tập. Bởi vì trong phương pháp học thì cốt l i là phương pháp tự
học. Nếu rèn luyện cho người học có được phương pháp, kỹ năng, thái quen, ý chí
tự học thì s tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi người, kết

quả học tập s được nhân lên gấp bội. Như vậy, GV cần phải dạy cho HS biết cách
lập kế hoạch làm việc của mình, lựa chọn một chế độ làm việc tối ưu hàng ngày,
phân phối sử dụng thời gian hợp lí thông qua việc giải quyết các nhiệm vụ học tập,
bài tập cụ thể trong từng môn học.
Cần chú ý tổ chức trong giờ học các hình thức họat động tập thể của HS.
Trong các hoạt động này, mỗi HS s thể hiện cách nhìn nhận của mình khi giải
quyết các vấn đề học tập. Điều đó s thúc đẩy sự mở rộng phát triển tư duy, các
quan hệ xã hội, tình bạn và trách nhiệm trong mỗi HS.
Sử dụng hợp lí các phương tiện dạy học s tạo điều kiện phát triển tư duy,
hứng thú học tập cho HS [19], [27].

15


Như vậy, hoạt động nhận thức của HS trong QTDH cũng là quá trình nhận
thức khách quan thông qua quá trình nhận thức cảm tính và lí tính. Đồng thời quá
trình nhận thức học tập cũng được thực hiện qua các thao tác tư duy cơ bản. Song
hoạt động nhận thức của HS cũng có những đặc trưng nhất định. Trong dạy học vật
lý, GV điều khiển quá trình học nh m tích cực hóa được hoạt động nhận thức của
HS. Một trong những phương pháp có thể đáp ứng được yêu cầu trên là tổ chức
hoạt động hợp tác nhóm trong dạy học.
1.2. Cơ sở lí luận của việc tổ chức dạy học hợp tác nhóm
1.2.1. Khái niệm hợp tác
Theo từ điển Tiếng Việt, hợp tác là cùng chung sức giúp đ lẫn nhau trong
một công việc, một lĩnh vực nào đó, nh m một mục đích chung. [10]
1.2.2. Khái niệm dạy học hợp tác nhóm
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về học hợp tác nhóm và dạy học hợp tác
nhóm, tuy nhiên các định nghĩa đều phản ánh những vấn đề chung và tương đối
thống nhất về số lượng thành viên [23].
Theo các tác giả Phan Trọng Ngọ, Nguy n Ngọc Châu, Trần Thị Hương,

Trần Duy Hưng, Lê Công Triêm, Nguy n Đức Vũ, Trần Thị Tú Anh, Ngô Thị Thùy
Dung, có thể hiểu khái niệm dạy học theo nhóm như sau: Dạy học theo nhóm là một
hoạt động học tập có sự phân chia HS theo từng nhóm nh với đủ thành phần khác
nhau về trình độ c ng trao đổi ý tưởng, một nguồn kiến thức trên cơ sở là hoạt động
tích cực của từng cá nhân. Từng thành viên của nhóm không chỉ có trách nhiệm với
việc học tập của mình mà còn có trách nhiệm quan tâm đến việc học tập của bạn bè
trong nhóm.
Học hợp tác nhóm đối lập với kiểu học cạnh tranh - HS đấu tranh với nhau
để đạt được mục tiêu mà chỉ một vài người giành được và nó cũng đối lập với kiểu
học cá nhân - trong đó HS tự làm việc để đạt được mục tiêu học tập của mình không
liên quan đến mục tiêu người khác. Trong kiểu học hợp tác nhóm và học cá nhân,
GV đánh giá những nỗ lực của HS trên cơ sở những tiêu chí, còn HS học tập cạnh
tranh được xếp loại dựa vào các chuẩn [5].

16


1.2.3. Đặc điểm dạy học hợp tác nhóm
Hoạt động dạy học vẫn được tiến hành trên quy mô cả lớp, như mô hình giờ
học truyền thống.
Việc phân chia nhóm HS vừa tuân theo đặc điểm tâm lí - nhận thức của HS
vừa phụ thuộc vào nhiệm vụ học tập HS phải giải quyết.
Trong mỗi nhóm phải có sự phân công nhiệm vụ rõ ràng, phải cùng hợp tác
giải quyết nhiệm vụ chung của nhóm.
HS phải trực tiếp tham gia các hoạt động, giải quyết các nhiệm vụ học tập
được đặt ra cho mỗi nhóm.
GV trong các giờ học tổ chức theo nhóm phải là người tồ chức, hướng dẫn
hoạt động cho HS chứ không phải là làm thay, không áp đặt. Nhiệm vụ quan trọng
nhất của GV trong các giờ học này là phải căn cứ vào nhiệm vụ của giờ học mà thiết
kế các nhiệm vụ học tập cụ thể và các hoạt động để HS giải quyết trong mỗi nhóm,

đồng thời thiết kế các yêu cầu cụ thể cho nhóm, thiết kế các bài tập trắc nghiệm để
kiểm tra lại độ hiểu, kỹ năng thực hành, hành vi thái độ cần hình thành ở HS.
Có thể hiểu tổ chức giờ học theo nhóm là một kiểu tổ chức giờ học trên lớp,
nhưng t y từng nhiệm vụ của mỗi giai đoạn giờ học, nếu th a mãn một số điều
kiện, có thể tổ chức HS thành các nhóm, tiến hành các hình thức học tập khác nhau
để giải quyết bài tập của nhóm mình, qua đó đạt mục tiêu giờ học.
1.2.4. Ưu điểm của dạy học hợp tác nhóm
- Với việc thảo luận cùng với các thành viên khác trong lớp và nhóm, nhiệm
vụ học tập được giải quyết một cách d dàng hơn. Thông qua trao đổi trong nhóm
kết hợp được sức mạnh của từng cá nhân, dẫn đên sự hỗ trợ và giúp đ nhau trong
học tập. Trên cơ sở những hoạt động chung s khơi dậy tinh thần tập thể, vì lợi ích
của nhóm, của cộng đồng và xã hội.
- Trong các giờ học theo nhóm, cùng một đơn vị thời gian nhưng có thể huy
động được nhiều HS tham gia vào các hoạt động học tập, điều này rất có ý nghĩa đối
với việc tăng tính tích cực và tính năng động của người học. Thêm vào đó, dạy học
theo nhóm còn rất thuận lợi cho tổ chức trong các trường hợp thiếu đồ dùng dạy học.
- Khi làm việc theo nhóm s có sự so sánh thường xuyên các kết quả của

17


từng cá nhân, HS s có một ý niệm rõ ràng về giá trị chân thực của chính mình, lòng
tự trọng, chính đó là điều kiện đầu tiên của sự trưởng thành về mặt nhân cách xã
hội. Phương pháp học theo nhóm đ chuyển trách nhiệm phải hiểu được bài sang
cho người học.
- Tăng cường khả năng tư duy phê phán vì HS phải nắm bắt, lựa chọn, kiểm
tra đánh giá thông tin một cách hợp lí, áp dụng chúng một cách phù hợp và sáng tạo
giúp HS phát triển tư duy mạch lạc, đặc biệt là tư duy về ngôn ngữ.
- Nếu xét các thành tố giáo dục, có tính đến các yếu tố “dạy lẫn nhau”, hoạt
động nhóm bao gồm tất cả những gì HS cần. HS có cơ hội thực hành các kỹ năng trí

tuệ bậc cao như kỹ năng phân tích, sáng tạo và tổng hợp, kỹ năng c ng làm việc và
giao tiếp với nhau.
Ngoài ra, hoạt động nhóm mang lại cho HS một cơ hội thuận lợi để làm quen
với nhau. Nó cũng khơi dậy sự gắn bó tập thể, đặc biệt là khi có sự xuất hiện yếu tố
cạnh tranh, s là một động cơ học tập rất mạnh.
1.2.5. Các kiểu hợp tác nhóm
Tùy thuộc vào nội dung bài học, ý đồ và tính chất sử dụng của người dạy mà
người GV có thể sử dụng các kiểu HTN sau:
1.2.5.1. Hợp tác nhóm đôi bạn
Đây là hình thức HS trao đổi với bạn ngồi kế bên để giải quyết tình huống,
HS s thu nhận kiến thức một cách tích cực. Nhóm này thường được sử dụng khi
giao cho HS chấm bài sửa bài cho nhau (qua phiếu học tập, qua các bài tập lựa chọn
trong SGK ..); hoặc trong trường hợp sau khi giao việc cá nhân, HS phải huy động
kinh nghiệm đ có để suy nghĩ; cuối c ng trao đổi kinh nghiệm, nh m tìm cách giải
quyết tình huống đ đề ra.
Ưu điểm của hình thức tổ chức này là không mất thời gian tổ chức, không
xáo trộn chỗ ngồi mà vẫn huy động được HS làm việc cùng nhau.
1.2.5.2. Hợp tác nhóm theo nhóm nhỏ thông thường
GV chia lớp thành các nhóm nh (4 - 5) hoặc (7 - 8) HS và thảo luận các bài
tập, câu h i tình huống do GV nêu ra và yêu cầu HS thực hiện trong một thời gian
nhất định (5-10 phút). Hình thức này thường được kết hợp với các kỹ thuật DH
khác trong một bài học, tiết học.

18


Có 2 kiểu tổ chức thảo luận: kiểu hoạt động trao đổi và kiểu hoạt động so sánh.
- Kiểu hoạt động trao đổi thường được áp dụng cho những bài học phức tạp
gồm nhiều mục tiêu bộ phận mà mỗi nhóm HS không đủ thời gian hay thiết bị để
hoàn thành tất cả, mỗi nhóm giải quyết một vấn đề khác nhau (nhưng c ng một chủ

đề), sau đó trao đổi vấn đề và giải quyết vấn đề của nhóm mình đối với nhóm khác.
- Kiểu hoạt động so sánh, tất cả các nhóm cùng giải quyết một vấn đề, HS
mạnh dạn trình bày ý kiến của mình trong nhóm, với những người c ng trình độ
trước khi đưa ra tranh luận với lớp, sau đó so sánh giải quyết khác nhau giữa các
nhóm. Hoạt động so sánh thường dùng cho những bài học có dung lượng không lớn.
1.2.5.3. Hợp tác nhóm kiểu mảnh ghép

Hình 1.1. Mô hình hợp tác nhóm kiểu mảnh ghép
- Khái niệm
Hợp tác nhóm kiểu mảnh ghép là kiểu hoạt động nhóm được thực hiện theo
hai vòng
Vòng 1 (Nhóm chuyên gia)
+ Hoạt động theo nhóm 3 người.
+ Mỗi nhóm được giao một nhiệm vụ (Ví dụ: nhóm 1 : nhiệm vụ A; nhóm 2:
nhiệm vụ B, nhóm 3: nhiệm vụ C).
+ Đảm bảo mỗi thành viên trong nhóm đều trả lời được tất cả các câu h i
trong nhiệm vụ được giao.
+ Mỗi thành viên đều trình bày được nhóm đ tìm ra câu trả lời như thế nào.
Vòng 2 (Nhóm mảnh ghép)
+ Hình thành nhóm 3 người mới (1 người từ nhóm 1, 1 người từ nhóm 2 và 1
người từ nhóm 3).
+ Các câu trả lời và thông tin của vòng 1 được các thành viên nhóm mới chia
s đầy đủ với nhau.

19


+ Nhiệm vụ mới s được giao cho nhóm vừa thành lập để giải quyết.
+ Nhóm mới trình bày kết quả của nhóm mình thu được ở vòng 2.
+ Các nhóm thảo luận và đưa ra ý kiến chung.

- Cách thực hiện
+ Lựa chọn một chủ đề thực ti n.
+ Phân nhóm hoạt động (mỗi nhóm gồm 3 HS).
+ Giao nhiệm vụ cho từng nhóm để thực hiện vòng 1 (mỗi nhóm 1 nhiệm vụ).
+ Phân nhóm hoạt động mới
+ Các thành viên trong nhóm trình bày kết quả của nhóm mình thu được ở
vòng 1.
+ Nhóm mới nhận nhiệm vụ mới và giải quyết.
+ Các nhóm thảo luận và đưa ra ý kiến chung.
- Phạm vi vận dụng
HTN kiểu mảnh ghép được vận dụng khi nghiên cứu một vấn đề nào đó có
liên quan đến nhiều vấn đề hay d ng để ôn tập, củng cố bài.
Ưu điểm của kiểu nhóm mảnh ghép là cùng thời gian, khối lượng công việc mà
cả lớp làm được nhiều hơn. HS có điều kiện nghiên cứu sâu về một lĩnh vực, đồng thời
có điều kiện rèn các kỹ năng nghiên cứu khoa học, việc báo cáo của các nhóm s do tất
cả các thành viên của nhóm đảm nhận chứ không phải chỉ do một HS khá gi i đảm
nhận. Mỗi HS s nắm một mảng thông tin để lắp ghép thành một thông tin hoàn chỉnh
và s không có một HS nào đứng ngoài hoạt động của lớp học. Phương pháp này rất
thích hợp khi dạy những môn chuyên ngành đối với lớp có HS trên dưới 20 em.
1.2.5.4. Hợp tác nhóm kiểu khăn trải bàn

Hình 1.2. Mô hình hợp tác nhóm kiểu khăn trải bàn

20


- Khái niệm
Hợp tác nhóm kiểu khăn trải bàn là kiểu hoạt động được thực hiện theo ý
tưởng như khăn trải bàn nh m huy động tư duy của các thành viên trong nhóm.
- Cách thực hiện

+ Mỗi người ngồi vào vị trí như mô hình minh họa trên.
+ Tập trung vào câu h i.
+ Viết vào ô mang số của bạn câu trả lời hoặc ý kiến của bạn (về một chủ đề...).
+ Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút
+ Khi mọi người đều đ xong, chia s và thảo luận các câu trả lời
+ Viết những ý kiến chung của cả nhóm vào ô giữa tấm khăn phủ bàn
- Phạm vi vận dụng
Hợp tác nhóm kiểu khăn trải bàn được d ng để nghiên cứu một vấn đề nào
đó hay d ng trong ôn tập và củng cố bài.
1.2.5.5. Hợp tác nhóm kiểu sơ đồ tư duy

Hình 1.3. Mô hình hợp tác nhóm kiểu sơ đồ tư duy
- Khái niệm
Sơ đồ tư duy là một sơ đồ nh m trình bày một cách rõ ràng những ý tưởng
mang tính kế hoạch hay kết quả làm việc của cá nhân hay nhóm về một chủ đề. Sơ
đồ tư duy có thể được viết trên giấy, trên bản trong, trên bảng hay thực hiện trên
máy tính.

21


- Cách thực hiện
+ Viết tên chủ đề ở trung tâm, hay v một hình ảnh phản ánh chủ đề.
+ Từ chủ đề trung tâm, v các nhánh chính. Trên mỗi nhánh chính viết một
khái niệm, phản ánh một nội dung lớn của chủ đề, viết b ng CHỮ IN HOA. Nhánh
và chữ viết trên đó được v và viết cùng một màu. Nhánh chính đó được nối với chủ
đề trung tâm. Chỉ sử dụng các thuật ngữ quan trọng để viết trên các nhánh.
+ Từ mỗi nhánh chính v tiếp các nhánh phụ để viết tiếp những nội dung
thuộc nhánh chính đó. Các chữ trên nhánh phụ được viết b ng chữ in thường.
+ Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo.

- Phạm vi vận dụng
Hợp tác nhóm kiểu sơ đồ tư duy thường được vận dụng khi tổ chức ôn tập
hoặc củng cố bài học hoặc trong dạy bài tập.
1.2.6. Các cách thành lập nhóm hợp tác
Có thể thành lập nhóm theo nhiều tiêu chí khác nhau trong năm học để tăng
tính hứng thú trong quá trình học tập.
Tiêu chí

Cách thực hiện – Ƣu (+), nhƣợc điểm (-)
Ghép những người cùng quan tâm tới một vấn đề thành một

1. Các nhóm gồm nhóm, theo nguyên tắc tự nguyện.
những người tự + Đối với HS thì đây là cách d chịu nhất để thành lập nhóm,
nguyện,

chung đảm bảo công việc thành công nhanh nhất.

mối quan tâm

- D tạo ra sự tách biệt giữa các nhóm trong lớp, vì vậy cách
tạo lập nhóm như thế này không nên là khả năng duy nhất.

2.

Các

ngẫu nhiên

nhóm B ng cách đếm số, phát th , gắp thăm, sắp xếp theo màu sắc, ...
+ Các nhóm luôn luôn mới s đảm bảo là tất cả các HS đều có

thể học tập chung nhóm với tất cả các HS khác.
- Nguy cơ có trục trặc s tăng cao. HS phải sớm làm quen với
việc đó để thấy r ng cách lập nhóm như vậy là bình thường.

3. Nhóm ghép Xé nh một bức tranh hoặc các tờ tài liệu cần xử lý. HS được
hình

phát các mẩu xé nh , những HS ghép thành bức tranh hoặc tờ
tài liệu đó s tạo thành nhóm.
+ Cách tạo lập nhóm kiểu vui chơi, không gây ra sự đối địch.

22


×