Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Tổ chức các bài ôn tập chương phần tiến hóa, sinh học 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.14 MB, 119 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRẦN THỊ THU HUYỀN

TỔ CHỨC CÁC BÀI ÔN TẬP CHƯƠNG
PHẦN TIẾN HOÁ, SINH HỌC 12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THEO ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU

Thừa Thiên Huế, năm 2017


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRẦN THỊ THU HUYỀN

TỔ CHỨC CÁC BÀI ÔN TẬP CHƯƠNG
PHẦN TIẾN HOÁ, SINH HỌC 12

Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Sinh học
Mã số: 60 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THEO ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. PHAN ĐỨC DUY

Thừa Thiên Huế, năm 2017


i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các
số liệu và kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực, được các
đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kì
một công trình nào khác.
Tác giả
Trần Thị Thu Huyền

ii


Lời Cám Ơn
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
đến PGS. TS. Phan Đức Duy, người đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn
tôi trong suốt thời gian làm đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo khoa Sinh – Trường
ĐHSP Huế đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành bản luận văn này.
Cảm ơn Ban giám hiệu cùng các thầy, cô giáo tổ Sinh trường
THPT Cao Thắng và trường THPT Thuận An – tỉnh Thừa Thiên Huế đã
tạo điều kiện thuận lợi và hợp tác cùng chúng tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và thực nghiệm đề tài.
Cảm ơn gia đình, bạn bè và những người thân đã luôn bên cạnh
động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Trần Thị Thu Huyền

iiiiii



MỤC LỤC

MỤC LỤC ................................................................................................................ 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... 3
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ............................................................................ 4
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ .......................................................... 5
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 6
1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................... 6
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 7
3. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................ 7
4. Giả thuyết khoa học ............................................................................................... 7
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................. 7
6. Giới hạn nghiên cứu ............................................................................................... 7
7. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 7
8. Những đóng góp mới của đề tài ............................................................................. 9
9. Cấu trúc của luận văn............................................................................................. 9
10. Lược sử vấn đề nghiên cứu .................................................................................. 9
NỘI DUNG ............................................................................................................. 12
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ...................... 12
1.1. Cơ sở lí luận của đề tài ................................................................................. 12
1.1.1. Bài lên lớp .................................................................................................. 12
1.1.2. Bài lên lớp hoàn thiện tri thức ................................................................... 12
1.1.2.1. Khái niệm ................................................................................................ 12
1.1.2.2. Mục tiêu .................................................................................................. 13
1.1.2.3. Chức năng ............................................................................................... 13
1.1.2.4. Các bước thực hiện ................................................................................. 13
1.1.3. Các biện pháp tổ chức bài ôn tập chương .................................................. 13
1.1.3.1. Biện pháp trả lời câu hỏi tự luận............................................................. 14
1.1.3.2. Biện pháp lập bảng tóm tắt ..................................................................... 14

1.1.3.3. Biện pháp giải bài tập............................................................................. 15

1


1.1.3.4. Biện pháp trả lời câu hỏi trắc nghiệm khách quan (TNKQ) ................... 16
1.1.3.5. Biện pháp xây dựng sơ đồ....................................................................... 16
1.1.3.6. Biện pháp vẽ bản đồ tư duy .................................................................... 18
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ............................................................................. 19
1.2.1. Thực trạng việc tổ chức bài ôn tập chương của GV .................................. 19
1.2.2. Thực trạng việc ôn tập chương của HS ..................................................... 21
TIỂU KẾT CHƯƠNG I ........................................................................................ 22
CHƯƠNG II: TỔ CHỨC CÁC BÀI ÔN TẬP CHƯƠNG TRONG DẠY HỌC
PHẦN TIẾN HOÁ, SINH HỌC 12 ...................................................................... 24
2.1. Phân tích cấu trúc, nội dung phần Tiến hoá, Sinh học 12 ............................ 24
2.2. Các biện pháp tổ chức các bài ôn tập chương trong dạy học phần Tiến hoá,
Sinh học 12 .......................................................................................................... 28
2.2.1. Biện pháp trả lời câu hỏi tự luận................................................................ 28
2.2.2. Biện pháp lập bảng tóm tắt ........................................................................ 30
2.2.3. Biện pháp giải bài tập ................................................................................ 35
2.2.4. Biện pháp trả lời câu hỏi TNKQ ................................................................ 37
2.2.5. Biện pháp xây dựng sơ đồ ......................................................................... 40
2.2.6. Biện pháp vẽ bản đồ tư duy ....................................................................... 42
2.3. Tổ chức các bài ôn tập chương trong dạy học phần Tiến hoá, Sinh học 12 . 45
TIỂU KẾT CHƯƠNG II ....................................................................................... 63
CHƯƠNG III: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM...................................................... 64
3.1. Mục tiêu thực nghiệm ................................................................................... 64
3.2. Nội dung thực nghiệm .................................................................................. 64
3.3. Phương pháp thực nghiệm ............................................................................ 64
3.4. Kết quả thực nghiệm và biện luận ................................................................ 65

TIỂU KẾT CHƯƠNG III ..................................................................................... 70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................... 71
1. Kết luận ............................................................................................................... 71
2. Kiến nghị ............................................................................................................. 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 73
PHỤ LỤC

2


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CLTN

: Chọn lọc tự nhiên

ĐC

: Đối chứng

ĐVCXS

: Động vật có xương sống

GV

: Giáo viên

HS

: Học sinh


SGK

: Sách giáo khoa

THPT

: Trung học phổ thông

TN

: Thực nghiệm

3


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Tình hình tổ chức các bài ôn tập chương ................................................ 19
Bảng 1.2. Tình hình sử dụng các biện pháp tổ chức bài ôn tập chương .................. 20
Bảng 2.1. Các bằng chứng tiến hoá ......................................................................... 46
Bảng 3.1. Bảng thống kê điểm số các bài kiểm tra .................................................. 65
Bảng 3.2. Bảng phân phối tần suất .......................................................................... 65
Bảng 3.3. Bảng phân phối tần suất luỹ tích ............................................................. 65
Bảng 3.4. Phân loại học lực ..................................................................................... 66
Bảng 3.5. Bảng tổng hợp các tham số ..................................................................... 66
Bảng 3.6. Bảng thống kê điểm số các bài kiểm tra .................................................. 67
Bảng 3.7. Bảng phân phối tần suất .......................................................................... 68
Bảng 3.8. Bảng phân phối tần suất luỹ tích ............................................................. 68
Bảng 3.9. Bảng phân loại học lực ............................................................................ 69
Bảng 3.10. Bảng tổng hợp các tham số ................................................................... 69


4


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Hình 2.1. Sơ đồ cấu tạo trong của cá hồi và cá heo ................................................. 46
Hình 2.2. Sự phát triển phôi của một số loài động vật có xương sống .................... 47
Hình 2.3. Cấu tạo xương chi trước của một số loài động vật có xương sống .......... 47
Sơ đồ 2.1. Bản đồ tư duy về các bằng chứng tiến hoá ............................................. 48
Đồ thị 3.1. Đường luỹ tích – Trường THPT Cao Thắng ......................................... 66
Đồ thị 3.2. Đường luỹ tích – Trường THPT Thuận An ........................................... 68

5


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay, dưới tác động mạnh mẽ của khoa học công nghệ hiện đại, thế giới
đang dần biến đổi sâu sắc, toàn diện, chuyển từ nền kinh tế công nghiệp sang nền
kinh tế tri thức. Do đó, việc đầu tư cho giáo dục chính là đầu tư cho sự phát triển.
Xác định được vai trò và tầm quan trọng của giáo dục, Đảng và nhà nước ta luôn
coi phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban chấp hành
Trung ương khoá XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, hiện nay,
đã có nhiều công trình nghiên cứu việc đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy
nhằm hướng tới sự tích cực, chủ động cho người học. Tuy nhiên, những nghiên cứu
này chỉ tập trung ở những kiểu bài dạy kiến thức mới, còn đối với những kiểu bài
dùng để hoàn thiện kiến thức như bài ôn tập chương vẫn chưa được quan tâm đúng
mức. Nhiều giáo viên tổ chức ôn tập một cách hình thức, không đầu tư lựa chọn

những kiến thức trọng tâm và những biện pháp phù hợp, dẫn đến học sinh không có
hứng thú với những tiết học này. Trong khi đó, ôn tập là một khâu vô cùng quan
trọng trong quá trình dạy học, giúp học sinh xâu chuỗi, hệ thống và khắc sâunhững
kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo đã được học, từ đó làm cơ sở để học tiếp những kiến thức
mới. Đồng thời, đây cũng là lúc để giáo viên kiểm tra được mức độ hiểu biết của
học sinh, thấy được những lỗ hổng, những sai sót về mặt kiến thức để kịp thời uốn
nắn, sửa chữa cho các em.
Hơn nữa, trong chương trình Sinh học phổ thông, Tiến hoá là một trong
những phần quan trọng với khối lượng kiến thức khá lớn và trừu tượng. Vì vậy, để
có thể lĩnh hội tốt kiến thức phần Tiến hoá, ngoài việc thực hiện những phương
pháp phù hợp để dạy kiến thức mới thì học sinh cũng cần phải được tổ chức ôn tập
một cách khoa học, tránh việc liệt kê kiến thức gây nhàm chán và lan man.
Xuất phát từ những lí do trên và nhằm nâng cao chất lượng dạy học Sinh học
trong nhà trường phổ thông, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Tổ chức các bài ôn
tập chương phần Tiến hoá, Sinh học 12”.

6


2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định các biện pháp phù hợp để tổ chức các bài ôn tập chương trong phần
Tiến hoá, Sinh học 12 nhằm giúp học sinh củng cố, khắc sâu kiến thức và góp phần
nâng cao chất lượng dạy học Sinh học.
3. Đối tượng nghiên cứu
3.1. Đối tượng: Các bài ôn tập chương trong phần Tiến hoá, Sinh học 12.
3.2. Khách thể: Quá trình dạy học Sinh học lớp 12.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xác định được các biện pháp phù hợp để tổ chức các bài ôn tập
chương trong phần Tiến hoá, Sinh học 12 thì sẽ giúp cho học sinh củng cố, khắc sâu
kiến thức, góp phần nâng cao chất lượng dạy học Sinh học.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn liên quan đến đề tài.
5.2. Phân tích cấu trúc, nội dung phần Tiến hoá, Sinh học 12 nhằm định
hướng cho việc thiết kế các bài ôn tập chương.
5.3. Xác định các biện pháp tổ chức các bài ôn tập chương trong phần Tiến
hoá, Sinh học 12.
5.4. Thiết kế các bài ôn tập chương trong phần Tiến hoá, Sinh học 12.
5.5. Thực nghiệm sư phạm để kiểm tra giả thuyết khoa học đã nêu.
6. Giới hạn nghiên cứu
6.1. Giới hạn về địa điểm: Một số trường THPT tại tỉnh Thừa Thiên Huế.
6.2. Giới hạn về chương trình: Phần Tiến hoá, Sinh học 12.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Nghiên cứu các tài liệu về đường lối giáo dục, chủ trương, nghị quyết của
Đảng và nhà nước về công tác giáo dục.
- Nghiên cứu các tư liệu, sách, báo, tạp chí, luận văn, luận án và các công
trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài.

7


7.2. Phương pháp điều tra
- Thu thập các thông tin cần thiết về tầm quan trọng của bài ôn tập chương
và thực trạng tổ chức các bài ôn tập chương trong nhà trường THPT bằng phiếu
điều tra.
7.3. Phương pháp quan sát sư phạm
- Dự giờ, nghiên cứu kế hoạch giảng dạy, giáo án của giáo viên, vở ghi chép
và các bài kiểm tra của học sinh.
7.4. Phương pháp chuyên gia
- Trao đổi với các chuyên gia, các giáo viên có kinh nghiệm về những vấn đề

liên quan đến đề tài.
7.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Sử dụng phương pháp thực nghiệm chéo:
+ Lớp thực nghiệm: tổ chức dạy các bài ôn tập do chúng tôi thiết kế.
+ Lớp đối chứng: tổ chức ôn tập theo cách mà giáo viên giảng dạy từ trước
đến nay.
- Các lớp thực nghiệm và đối chứng được chọn có số lượng và chất lượng
học sinh đồng đều.
7.6. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng một số công thức toán học để xử lý các kết quả điều tra và thực
nghiệm sư phạm.
* Các tham số sử dụng để xử lí số liệu:
- Trung bình cộng:

- Độ lệch chuẩn:

X=

1
∑ X i ni
n

∑ n .(X
i

S =±

S

- Sai số trung bình cộng:


m=

−X

)

n −1

∑ n .(X
=

- Phương sai:

2

i

i

i

−X

n −1

S
n

8


)

2

2


- Hệ số biến thiên:
- Độ tin cậy:

td =

C v (0 0 ) =

X1 − X 2
Sd

S
100 0 0
X

n1n2
với S d =
n1 + n2

(n1 − 1)S12 + (n2 − 1)S 22
n1 + n2 − 2

Trong đó:

X i : Giá trị của từng điểm số
ni : Số bài có điểm số X i
X 1 , X 2 : Điểm số trung bình của 2 phương án thực nghiệm và đối chứng.

n1 , n2 : Số bài trong mỗi phương án
S12 , S 22 : Phương sai của phương án thực nghiệm và đối chứng.

Sau khi tính được t d , ta so sánh với giá trị t ∝ được tra trong bảng phân phối
Student với mức ý nghĩa ∝= 0,05 và bậc tự do f = n1 + n2 − 2
Nếu t d ≥ t∝ : Sự khác nhau giữa X 1 và X 2 là có ý nghĩa thống kê.
Nếu t d < t∝ : Sự khác nhau giữa X 1 và X 2 là không có ý nghĩa thống kê.
8. Những đóng góp mới của đề tài
- Hệ thống hoá cơ sở lí luận về việc tổ chức các bài ôn tập chương trong dạy
học Sinh học.
- Xây dựng được quy trình và các biện pháp tổ chức các bài ôn tập chương
trong phần Tiến hoá, Sinh học 12.
- Thiết kế các bài ôn tập chương trong dạy học phần Tiến hoá, Sinh học 12.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung bản luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
Chương 2: Tổ chức các bài ôn tập chương trong dạy học phần Tiến
hoá, Sinh học 12
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

9


10. Lược sử vấn đề nghiên cứu
10.1. Trên thế giới
Ôn tập là một khâu vô cùng quan trọng, không thể tách rời trong quá trình

dạy học. Quan điểm này đã được rất nhiều nhà giáo dục trên thế giới ủng hộ.
Theo J. Mekeachia, cần phải dạy cho học sinh chiến lược học tập, trong đó
chiến lược ôn tập là chiến lược quan trọng, đảm bảo cho sự thành công trong học
tập của học sinh. Chiến lược ôn tập được thực hiện theo nhiều hình thức như lặp đi
lặp lại nhiều lần, tóm tắt tài liệu và vẽ sơ đồ minh hoạ nội dung học tập.
Cũng có cùng quan điểm như J. Mekeachia, Geoffrey Fetty cho rằng ôn tập
là một phương pháp dạy học tích cực, rèn luyện được cho học sinh các kĩ năng khác
nhau. Ông cũng đưa ra một số hình thức ôn tập mà giáo viên nên sử dụng, đó là:
tóm tắt bài học, đưa ra hệ thống câu hỏi bài tập, kiểm tra ôn tập, làm việc theo
nhóm, chơi trò chơi,…
Còn theo Robert Fishes, một hình thức quan trọng trong quá trình ôn tập là
vẽ sơ đồ nhận thức. Đó là một công cụ đắc lực trợ giúp trí nhớ, hiểu biết và phát
triển khái niệm, bởi vì tất cả những gì cần phải nhớ chỉ là những ý tưởng chốt. Việc
vẽ sơ đồ nhận thức không chỉ cho học sinh tiếp nhận thông tin một cách cô đọng,
mà còn giúp học sinh giải thích nó và kết nối nó với cách cấu tạo mới, tạo nên
những hiểu biết sâu sắc về chúng.
Các tác giả khác như N. M. Iacolep và N. M Veczillin cũng cho rằng việc ôn
tập là một trong những khâu học tập cơ bản, nếu thiếu nó người học khó có thể đạt
tới được thành công trong học tập [19], [22], [27].
10.2. Ở Việt Nam
Ở nước ta, có nhiều tác giả đã chỉ ra được vai trò, ý nghĩa của việc ôn tập, các
loại hình tổ chức ôn tập và những yêu cầu để tổ chức bài ôn tập có hiệu quả như tác giả
Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Quang Vinh, Trần Bá Hoành, Đinh Quang Báo,…
Trong thời gian gần đây, việc nghiên cứu tổ chức bài ôn tập một lần nữa
được chú ý nhằm đáp ứng yêu cầu thay đổi phương pháp dạy học theo hướng tích
cực. Như công trình “Thiết kế trang web hỗ trợ học sinh tự ôn tập, củng cố, kiểm
tra, đánh giá kiến thức chương “Dòng điện xoay chiều” Vật lý lớp 12 (chương

10



trình chuẩn)” của tác giả Trịnh Thanh Dương (2009) đã đưa ra các hình thức ôn tập
như ôn tập trên lớp có sự hướng dẫn của giáo viên và ôn tập ngoài giờ lên lớp.
Đồng thời tác giả cũng giới thiệu các phương pháp ôn tập như đọc và hoàn thành
bài tập tự luận, trắc nghiệm; xây dựng sơ đồ và tổ chức hoạt động ngoại khoá [10].
Đối với bộ môn Sinh học, có các công trình tiêu biểu như “Biện pháp rèn
luyện kĩ năng ôn tập cho học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú” của tác giả
Hoàng Thị Lợi (2006), công trình “Tổ chức các bài tổng kết chương trong dạy học
Sinh học 10 Trung học phổ thông” của tác giả Nguyễn Tin (2007) hay công trình “Tổ
chức các bài ôn tập phần Sinh thái học – Sinh học 12 THPT” của tác giả Phan Thanh
Tuấn (2012) đề cập đến các biện pháp rèn kĩ năng ôn tập như giải bài tập, xây dựng
sơ đồ, lập bảng biểu, thảo luận nhóm, trả lời câu hỏi, xây dựng dàn ý tóm tắt và tổ
chức trò chơi. Các nghiên cứu này chỉ dừng ở mức đưa ra khái niệm, chỉ ra các biện
pháp ôn tập và một số yêu cầu để hướng dẫn cho học sinh ôn tập hiệu quả mà chưa
đưa ra được quy trình để tổ chức ôn tập cho học sinh [19], [27], [31].
Ngoài ra, tác giả Nguyễn Thị Mỹ Ngọc (2012) còn đề xuất thêm một biện
pháp mới đó là sử dụng bản đồ tư duy trong tổ chức ôn tập cho học sinh phần Sinh
học cơ thể, Sinh học 11 [22].
Tuy nhiên, việc xây dựng quy trình và các biện pháp tổ chức các bài ôn tập
chương phần Tiến hoá vẫn chưa được các tác giả đề cập đến.

11


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lí luận của đề tài
1.1.1. Bài lên lớp
Bài lên lớp hay giờ học trên lớp là một hình thức tổ chức cơ bản của quá
trình dạy học, được diễn ra trong một không gian và khoảng thời gian nhất định

(thường được tính theo đơn vị tiết học) với một số lượng học sinh (HS) nhất định có
trình độ đồng đều nhằm thực hiện một hay một số mục tiêu dạy học cụ thể [5].
Bài lên lớp gồm một dãy các tuyến hành động: gia công đề tài trực tiếp của
bài học, ôn tập có hệ thống, củng cố những tri thức và kĩ năng mà học sinh đã lĩnh
hội, tích luỹ tài liệu bằng từ ngữ, liên hệ với các bộ phận tiếp cận và rèn luyện kĩ
năng, kĩ xảo riêng biệt của HS [19].
Có nhiều quan điểm và tiêu chí khác nhau để phân loại bài lên lớp: phân loại
dựa vào đặc điểm của nội dung tài liệu giáo khoa, theo nguồn kiến thức, theo cấu
trúc hoặc mục đích của lí luận dạy học.
Theo Đinh Quang Báo, dựa vào mục đích lí luận dạy học, nguồn kiến thức
và mức độ hoạt động nhận thức của HS thì bài lên lớp được chia thành 3 kiểu:
- Kiểu 1: Bài lên lớp nghiên cứu tài liệu mới có nhiệm vụ giúp HS hình
thành kiến thức mới.
- Kiểu 2: Bài lên lớp hoàn thiện tri thức có nhiệm vụ củng cố, hệ thống hoá,
khái quát hoá các kiến thức đã học cho HS.
- Kiểu 3: Bài lên lớp kiểm tra và đánh giá có nhiệm vụ thu thập thông tin
ngược về quá trình học tập của HS [5].
Mỗi kiểu bài lên lớp đều đóng vai trò quan trọng trong quá trình dạy học, đặc
biệt là bài lên lớp hoàn thiện tri thức.
1.1.2. Bài lên lớp hoàn thiện tri thức
1.1.2.1. Khái niệm
Bài lên lớp hoàn thiện tri thức là bài củng cố, hệ thống hoá, khái quát hoá tri
thức của từng chương, từng phần hoặc của cả môn học. Vì vậy, kiểu bài này còn
được gọi là bài lên lớp khái quát.

12


1.1.2.2. Mục tiêu
Mục tiêu của bài lên lớp hoàn thiện tri thức đó là:

- Giúp HS hiểu sâu sắc những kiến thức đã được học, rèn luyện các kĩ năng,
kĩ xảo thông qua các bài ôn tập.
- Rèn cho HS kĩ năng ứng dụng linh hoạt kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo vào
những tình huống mới.
- Đưa các kiến thức đã học vào một thể thống nhất và lĩnh hội chính hệ thống đó [22].
1.1.2.3. Chức năng
Trong quá trình ôn tập, HS xác nhận lại những thông tin đã lĩnh hội, bổ sung,
chỉnh lí, tổ chức lại thông tin và vận dụng thông tin.
Nhờ đó, bài lên lớp hoàn thiện tri thức giúp HS mở rộng, đào sâu, hệ thống
hoá, khái quát hoá kiến thức và làm vững chắc các kĩ năng, kĩ xảo đã được hình
thành, đồng thời tạo điều kiện để giáo viên (GV) sửa chữa các sai lầm lệch lạc trong
tri thức của HS, phát huy tính tích cực độc lập tư duy và phát triển năng lực nhận
thức cho HS [14], [19], [32].
1.1.2.4. Các bước thực hiện
Để tổ chức bài lên lớp hoàn thiện tri thức cần thực hiện những bước sau:
- Tổ chức lớp.
- Xác định mục tiêu, nhiệm vụ của bài học.
- Tổ chức ôn tập: GV tổ chức cho HS hệ thống hoá, khái quát hoá kiến thức
để xây dựng bản tổng kết. HS có thể chuẩn bị trước ở nhà hoặc làm việc trên lớp
dưới sự hướng dẫn của GV.
- Đánh giá: GV đánh giá kết quả ôn tập và nhận xét tinh thần, thái độ làm
việc của HS.
- Hướng dẫn công việc ở nhà (nếu có): GV có thể yêu cầu HS trả lời các câu
hỏi, bài tập bổ sung, hoặc yêu cầu HS chuẩn bị cho bài học kế tiếp,…
1.1.3. Các biện pháp tổ chức bài ôn tập chương
Có nhiều biện pháp để tổ chức bài ôn tập chương như trả lời câu hỏi, bài tập,
xây dựng sơ đồ, bảng biểu, vẽ bản đồ tư duy,… GV cần lựa chọn các biện pháp phù
hợp và phối hợp chúng một cách linh hoạt để bài ôn tập đạt được hiệu quả cao.

13



1.1.3.1. Biện pháp trả lời câu hỏi tự luận
Câu hỏi tự luận là dạng câu hỏi mở, là dạng câu hỏi truyền thống quen thuộc
được sử dụng rộng rãi trong dạy học. Có thể xem câu hỏi tự luận là một mệnh đề,
trong đó có chứa đựng cái đã biết và cái chưa biết. Sự tương quan giữa cái đã biết
và cái chưa biết thúc đẩy việc mở rộng sự hiểu biết cho HS [8].
Câu hỏi tự luận có nhiều dạng khác nhau, có dạng câu hỏi chỉ yêu cầu HS tái
hiện lại những kiến thức đã học, có dạng yêu cầu HS phải vận dụng kiến thức đã
học để giải quyết một tình huống mới, có dạng câu hỏi yêu cầu HS tổng hợp, hệ
thống hoá, khái quát hoá kiến thức nhằm giúp HS xác định được kiến thức cơ bản,
trọng tâm, v.v... Tuỳ vào mục đích dạy học, nội dung kiến thức và trình độ của HS
mà GV có thể vận dụng những dạng câu hỏi khác nhau, đem lại hiệu quả cao trong
quá trình ôn tập.
Trình tự các thao tác trả lời câu hỏi tự luận trong bài ôn tập như sau:
- Đọc kĩ câu hỏi, phân tích và xác định rõ yêu cầu của câu hỏi.
- Tìm những nội dung kiến thức có liên quan đến câu hỏi.
- Phân tích, tổng hợp những kiến thức có liên quan và vận dụng để trả
lời câu hỏi.
1.1.3.2. Biện pháp lập bảng tóm tắt
Bảng tóm tắt được sử dụng để hệ thống hoá những nội dung kiến thức mà
HS đã tiếp thu trong quá trình học tập. Thông qua việc lập bảng, HS sẽ tái hiện và
tập hợp kiến thức một cách có hệ thống, khái quát từ những chủ đề rời rạc, không
liên quan với nhau. Từ đó, HS nắm vững được kiến thức và có thể vận dụng chúng
dễ dàng trong quá trình giải quyết bài tập hay thực tiễn cuộc sống. Chính vì vậy, lập
bảng tóm tắt là một trong những biện pháp quan trọng trong tổ chức ôn tập cho HS.
Có nhiều loại bảng tóm tắt khác nhau như bảng hệ thống, bảng phân loại,
bảng so sánh,… Tuỳ vào mục đích dạy học và nội dung kiến thức mà GV có thể lựa
chọn sử dụng loại bảng này hay loại bảng kia [29].
Trình tự thao tác của việc lập bảng như sau:

- Xác định chủ đề cần lập bảng.

14


- Xác định cấu trúc của chủ đề và các tiêu chí để đặt vào đầu mỗi hàng và cột
của bảng. Ở đây, tiêu chí là những đặc điểm, tính chất chủ yếu của các khái niệm
thuộc chủ đề.
- Xác định nội dung kiến thức của các khái niệm tương ứng với từng tiêu chí
và đặt chúng vào các ô tương ứng.
- Kiểm tra lại bảng và hoàn thiện.
Khi lập bảng, cần lưu ý việc xác định các tiêu chí sao cho phù hợp với nội
dung kiến thức cần diễn đạt để đảm bảo được tính logic – hệ thống. Đồng thời,
những thông tin trong bảng cần được trình bày rõ ràng, mạch lạc, ngắn gọn nhưng
phải đầy đủ nội dung.
1.1.3.3. Biện pháp giải bài tập
Theo Hoàng Phê (2000), bài tập là bài ra cho HS làm để vận dụng những
điều đã được học [23]. Bài tập luôn có giả thiết và yêu cầu phải thực hiện, trong đó
giả thiết có thể là dữ kiện, hình vẽ, đồ thị hoặc bảng số liệu. Nghĩa là cũng tương tự
như câu hỏi, bài tập chứa đựng những vấn đề đã biết và những vấn đề chưa biết,
những vấn đề này mâu thuẫn lẫn nhau, thôi thúc người học phải vận dụng những
điều đã học, đã biết để tìm cách giải quyết. Từ đó, HS nắm vững được kiến thức lý
thuyết và phát triển năng lực tư duy logic độc lập, sáng tạo.
Để giải được bài tập, HS cần thực hiện những bước sau:
- Xác định giả thiết và yêu cầu của bài tập:
Để thực hiện bước này, HS cần đọc kĩ đề bài, xác định những vấn đề đã biết
và những vấn đề cần phải tìm.
- Biểu đạt vấn đề cần giải quyết:
Dựa vào giả thiết và yêu cầu của bài tập, xác định những nhiệm vụ cụ thể, cơ
bản cần phải giải quyết và đề ra hướng giải quyết.

- Thực hiện giải bài tập:
Xác định, tổng hợp, phân tích những kiến thức, kinh nghiệm có liên quan để
giải quyết các nhiệm vụ cụ thể, từ đó giải quyết được yêu cầu của bài tập.
- Tự kiểm tra, đánh giá và hoàn thiện bài tập:

15


Đây là bước xác định mức độ đúng đắn của quá trình giải, từ đó điều chỉnh
để hoàn thiện bài tập.
1.1.3.4. Biện pháp trả lời câu hỏi trắc nghiệm khách quan (TNKQ)
Câu hỏi TNKQ là dạng câu hỏi có kèm theo những câu trả lời sẵn. Loại câu
hỏi này cung cấp cho HS một phần hay tất cả các thông tin cần thiết và yêu cầu HS
lựa chọn câu trả lời hoặc điền thêm một vài từ.
Câu hỏi TNKQ có nhiều dạng khác nhau như:
- Câu hỏi nhiều lựa chọn: Mỗi câu hỏi có 3 đến 5 câu trả lời sẵn, trong đó có
thể có một hoặc nhiều câu trả lời đúng. Những câu trả lời khác có chức năng gây
nhiễu, buộc HS phải nắm vững kiến thức mới trả lời được chính xác. Đây cũng là
dạng câu hỏi TNKQ thường được sử dụng nhiều nhất trong quá trình dạy học.
- Câu hỏi “đúng – sai”: Trước một câu dẫn xác định, HS trả lời là “đúng”
hoặc “sai”. Loại câu hỏi này thường được sử dụng để kiểm tra định nghĩa các khái
niệm, nội dung các quy luật, định luật.
- Câu hỏi ghép đôi: Loại câu hỏi này thường gồm 2 dãy thông tin. Nhiệm vụ của
HS là phải lựa chọn những thông tin của dãy này phù hợp với thông tin của dãy kia.
- Câu điền từ: Câu dẫn có thể có vài chỗ trống (...) để HS điền vào những từ
hoặc cụm từ thích hợp. GV có thể đưa ra những từ hoặc cụm từ gợi ý để định hướng
cho HS [8], [28].
Khi tổ chức bài ôn tập chương, với một lượng kiến thức vô cùng lớn mà thời
gian lại có hạn, GV thường sẽ gặp phải những khó khăn như: không ôn tập hết
những kiến thức cơ bản của chương, đồng thời không định hướng được cho HS vận

dụng nhiều kĩ năng khác nhau. Trong khi đó, câu hỏi TNKQ có ưu điểm là cho
phép kiểm tra được nhiều kiến thức cụ thể trong một thời gian ngắn. Vì vậy, việc sử
dụng câu hỏi TNKQ trong bài ôn tập chương là vô cùng cần thiết.
1.1.3.5. Biện pháp xây dựng sơ đồ
Sơ đồ dạy học là sơ đồ phản ánh trực quan tập hợp những kiến thức chốt (cơ
bản, cần và đủ) của một nội dung dạy học và logic phát triển bên trong của nó. Việc
xây dựng sơ đồ, mô hình hoá nội dung kiến thức chính là quá trình loại bỏ những

16


yếu tố không cần thiết, chọn lọc giữ lại những yếu tố cơ bản, bản chất nhất và kết
nối chúng lại với nhau một cách logic [22], [27].
v Khi xây dựng sơ đồ, phải tuân thủ những nguyên tắc sau:
- Sơ đồ cần phải phản ánh được logic bên trong của đối tượng nghiên cứu.
Qua đó, HS thấy được mối quan hệ logic giữa các đơn vị kiến thức, dễ dàng tái hiện
lại kiến thức và vận dụng kiến thức để giải quyết nhiệm vụ nhận thức.
- Sơ đồ phải thể hiện những kiến thức cơ bản, cần và đủ, giúp HS dễ định
hướng được các nhiệm vụ nhận thức [29].
v Trình tự các bước lập sơ đồ như sau:
- Bước 1: Chọn tổ chức đỉnh.
+ Chọn kiến thức chốt: Kiến thức chốt là những hiểu biết bản chất
nhất, mấu chốt, cơ bản nhất. Mỗi kiến thức chốt lại là tập hợp của nhiều kiến
thức thứ yếu khác. Mỗi kiến thức chốt này sẽ giữ vị trí một đỉnh của sơ đồ.
+ Mã hoá kiến thức chốt: biến nội dung của các kiến thức chốt chứa
đựng tại các đỉnh của sơ đồ thành một nội dung súc tích, có thể bằng các ký
hiệu và quy ước. Những ký hiệu và quy ước để mã hoá kiến thức chốt cần
phải quen thuộc, dễ hiểu, giúp HS dễ dàng giải mã được. Việc mã hoá kiến
thức chốt rút gọn được sơ đồ, làm cho sơ đồ đỡ cồng kềnh và dễ hiểu.
+ Bố trí các đỉnh: Việc sắp xếp đỉnh cần đảm bảo được logic khoa học

của sự phát triển nội dung, vị trí các đỉnh cần phải thoáng nhằm đảm bảo tính
thẩm mỹ, giúp HS dễ dàng tiếp thu.
- Bước 2: Thiết lập cung.
Thiết lập cung là nối các đỉnh lại với nhau bằng các mũi tên từ kiến
thức xuất phát đến kiến thức dẫn xuất, nhằm diễn tả mối liên hệ phụ thuộc
giữa nội dung và các đỉnh với nhau và phản ánh logic phát triển của các nội
dung. Việc này đòi hòi phải tư duy logic để tìm ra được mối liên hệ giữa các
nội dung học tập.
- Bước 3: Hoàn thiện sơ đồ.
Làm cho sơ đồ trung thành với nội dung được mô hình hoá về cấu
trúc logic nhưng lại giúp HS lĩnh hội dễ dàng nội dung đó [22], [27], [29].

17


1.1.3.6. Biện pháp vẽ bản đồ tư duy
Bản đồ tư duy (Mind map) là một hình thức ghi chép sử dụng màu sắc để mở
rộng và đào sâu các ý tưởng, đóng vai trò là chiếc chìa khoá vạn năng để khai phá
tiềm năng của bộ não [26].
Trong bản đồ tư duy, hình ảnh hay từ khoá thể hiện chủ đề của bản đồ được
đặt ở vị trí trung tâm, còn các ý khác toả ra xung quanh. Các từ khoá trên bản đồ
được thể hiện bởi hình ảnh, mật mã, kí hiệu,… và đường nối được biểu thị bằng rất
nhiều màu sắc. Điều này sẽ kích thích các bán cầu não hoạt động phối hợp nhịp
nhàng với nhau, tạo nên sự hứng thú cho người vẽ cũng như người sử dụng bản đồ
tư duy đó. Ngoài ra, bản đồ tư duy còn cho phép người học tổ chức các sự kiện với
nhiều sự liên tưởng đặc biệt mang tính cá nhân, giúp người học dễ ghi nhớ và hiểu
sâu hơn kiến thức của chủ đề. Chính vì vậy, việc sử dụng bản đồ tư duy trong quá
trình ôn tập cho HS là vô cùng cần thiết [24], [26].
v Quy trình vẽ bản đồ tư duy:
- Bước 1: Tạo trung tâm.

Cần vẽ chủ đề ở trung tâm của tờ giấy, để từ đó phát triển ra các ý khác một
cách dễ dàng, tự nhiên và phóng khoáng hơn. Chủ đề trung tâm có thể là một khái
niệm hay một hình ảnh, một bức tranh.
- Bước 2: Vẽ tiêu đề phụ.
Tiêu đề phụ được vẽ gắn liền với trung tâm và theo hướng chéo góc để các
nhánh phụ khác có thể được vẽ toả ra dễ dàng hơn. Tiêu đề phụ nên được viết bằng
chữ in hoa để nổi bật lên.
- Bước 3: Vẽ các ý chính và các chi tiết hỗ trợ trong từng tiêu đề phụ.
Các ý chính và các chi tiết hỗ trợ nên được thể hiện bằng các từ khoá, hình
ảnh, biểu tượng hay kí hiệu để tiết kiệm không gian và thời gian vẽ. Mỗi từ khoá,
hình ảnh nên được vẽ trên một đoạn gấp khúc riêng trên nhánh, giúp cho việc nối
thêm các từ khoá hay các ý mới vào các từ khoá có sẵn một cách dễ dàng.
- Bước 4: Bổ sung hình ảnh.
Việc bổ sung thêm các hình ảnh giúp cho các ý quan trọng thêm nổi bật,
cũng như giúp lưu chúng vào trí nhớ tốt hơn.

18


v Những lưu ý khi vẽ bản đồ tư duy:
- Màu sắc có tác dụng rõ rệt trong việc kích thích não bộ. Tuy nhiên, không
nên quá lạm dụng màu sắc, tránh việc phân tán ý tưởng và tốn thời gian.
- Nên vẽ nhiều nhánh cong hơn là đường thẳng để tạo sự mềm mại, cuốn hút.
- Để tiết kiệm thời gian, thay vì tô đậm màu trong một nhánh, ta có thể gạch
chéo, đánh dấu hay chấm bi ở trong nhánh.
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.2.1. Thực trạng việc tổ chức bài ôn tập chương của GV
Trong thời gian từ ngày 14/11/2016 đến ngày 26/11/2016, chúng tôi đã tiến
hành điều tra tình hình tổ chức các bài ôn tập trong quá trình giảng dạy Sinh học 12
của 34 GV ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Kết quả thu được

như sau:
Bảng 1.1. Tình hình tổ chức các bài ôn tập chương
Mức sử dụng
STT

1
2
3

Thời gian tổ chức

Sau mỗi chương
Sau mỗi phần của
chương trình
Cuối mỗi học kỳ

Thường xuyên

Không

Không

thường xuyên

sử dụng

SL

%


SL

%

SL

%

0

0,0

5

14,7

29

85,3

28

82,4

6

17,6

0


0,0

34

100,0

0

0,0

0

0,0

Qua bảng 1.1, chúng tôi rút ra được những nhận xét sau:
- Đa số GV không tổ chức ôn tập sau mỗi chương (85,3%) và số còn lại thì
tổ chức không thường xuyên (14,7%). Bởi theo phân phối chương trình thường
không có những tiết ôn tập cho từng chương, nhưng tuỳ vào sự linh hoạt của mình
mà GV có thể tổ chức ôn tập cho HS ở những chương có kiến thức khó.
- Sau khi học xong mỗi phần của chương trình, đa số GV thường xuyên tổ
chức ôn tập cho HS (82,4%) và số còn lại thì tổ chức không thường xuyên (17,6%).
Việc ôn tập sau mỗi phần của chương trình khá được GV quan tâm vì đây là lúc để

19


tổng kết những kiến thức của phần cũ, làm tiền đề cho việc lĩnh hội các kiến thức
của phần tiếp theo.
- 100% GV tổ chức ôn tập vào cuối mỗi học kỳ, giúp cho HS tái hiện lại kiến
thức chuẩn bị cho kỳ thi.

Việc tổ chức ôn tập sau mỗi phần của chương trình hay sau mỗi học kỳ
thường ôm đồm một lượng kiến thức vô cùng lớn, trong khi thời gian lại có hạn,
dẫn đến nhiều kiến thức quan trọng không được ôn tập nên hiệu quả ôn tập không
cao. Vì thế, việc tổ chức ôn tập sau mỗi chương cần được chú trọng nhiều hơn.
Ngoài điều tra về thời gian tổ chức các bài ôn tập, chúng tôi còn tìm hiểu
thêm về các biện pháp mà GV tổ chức ôn cho HS. Kết quả như sau:
Bảng 1.2. Tình hình sử dụng các biện pháp tổ chức bài ôn tập chương
Mức sử dụng
T
T

Các biện pháp ôn tập

Thường

Thỉnh

xuyên

thoảng

28

82,4

5

14,7

1


2,9

0

0,0

24

70,6

7

20,6

3

8,8

0

0,0

15

44,1

12

35,3


6

17,7

1

2,9

22

64,7

4

11,7

8

23,5

0

0,0

3

8,8

8


23,5

14

41,2

9

26,5

5

14,7

7

20,6

22

64,7

0

0,0

4

11,8


18

52,9

12

35,3

0

0,0

0

0,0

0

0,0

3

8,8

31

91,2

Giải bài tập


9

26,5

21

61,7

4

11,8

0

0,0

10 Thảo luận nhóm

3

8,8

12

35,3

15

44,1


4

11,8

2
3
4
5
6
7
8
9

Trả lời các câu hỏi trắc
nghiệm khách quan
Đọc sách giáo khoa và tài
liệu tham khảo
Bổ túc kiến thức cho HS
Giới hạn một số bài cho HS
tự ôn tập
Hệ thống hoá kiến thức
bằng cách xây dựng sơ đồ
Hệ thống hoá kiến thức
bằng cách lập bảng
Hệ thống hoá kiến thức
bằng cách vẽ bản đồ tư duy

20


SL

%

sử dụng

%

Trả lời câu hỏi tự luận

%

Không

SL
1

SL

Ít sử dụng

SL

%


Qua bảng 1.2, chúng tôi rút ra được nhận xét sau: Các biện pháp ôn tập được
GV sử dụng thường xuyên như trả lời câu hỏi tự luận (82,4%), trả lời câu hỏi trắc
nghiệm khách quan (70,6%) và bổ túc kiến thức cho HS (64,7%). Các biện pháp
khác như hệ thống hoá kiến thức bằng cách lập sơ đồ, bảng biểu, bản đồ tư duy, hay

thảo luận nhóm ít được GV sử dụng.
Thông qua các buổi dự giờ, chúng tôi thấy rằng trong tiết ôn tập, các biện
pháp mà GV lựa chọn chủ yếu là dựa vào cảm tính hay một số tài liệu hướng dẫn
nào đó, chứ chưa thực sự có biện pháp phù hợp cho từng nội dung kiến thức.
1.2.2. Thực trạng việc ôn tập chương của HS
Chúng tôi tiến hành điều tra thực trạng việc ôn tập môn Sinh học của 328 HS
thuộc trường THPT Cao Thắng và trường THPT Thuận An trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế. Kết quả như sau:
Bảng 1.3. Các hình thức ôn tập của HS
Mức sử dụng
STT

1

Hình thức ôn tập

Học thuộc lòng trong SGK và
vở ghi

Thường

Thỉnh

Không sử

xuyên

thoảng

dụng


SL

%

SL

%

SL

%

287

87,5

35

10,7

6

1,8

231

70,4

52


15,9

45

13,7

2

Trả lời câu hỏi ôn tập

3

Đọc thêm tài liệu tham khảo

73

22,3

126

38,4

129

39,3

4

Lập dàn ý bài học


51

15,5

87

26,5

190

57,9

5

Lập sơ đồ hệ thống hoá

27

8,2

96

29,3

205

62,5

6


Lập bảng tóm tắt

31

9,5

126

38,4

171

52,1

7

Vẽ bản đồ tư duy

0

0,0

4

1,2

324

98,8


8

Thảo luận với bạn

6

1,8

149

45,4

173

52,8

Qua bảng 1.3, chúng tôi nhận thấy HS chủ yếu ôn tập bằng cách học thuộc
lòng trong SGK và vở ghi (87,5%) hay trả lời các câu hỏi ôn tập (70,4%), còn các

21


×