BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
VÕ THỊ DIỆU THỦY
SỰ PHÂN BỐ CỦA CỎ BIỂN Halophila beccarii Ascherson
Ở ĐẦM CẦU HAI, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
VÀ THĂM DÒ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA LOÀI
Ở NỀN ĐỘ MẶN THẤP
Chuyên ngành: THỰC VẬT HỌC
Mã số: 60 42 01 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TÔN THẤT PHÁP
Huế, Năm 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho
phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Võ Thị Diệu Thủy
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự động viên, quan tâm, giúp
đỡ tận tình của các thầy cô giáo, gia đình và bạn bè. Với tình cảm chân thành, cho
phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
Thầy giáo, PGS.TS Tôn Thất Pháp người đã chỉ dẫn tận tình và trực tiếp
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn này.
Quý thầy cô giáo trong khoa Sinh học, trường Đại học Khoa học Huế; Trung
tâm Nghiên cứu Quản lý và phát triển vùng duyên hải; Phòng Đào tạo sau Đại học,
trường Đại học Sư phạm Huế đã tạo mọi điều kiện cho tôi có thể thực hiện tốt đề tài
của mình.
Thầy giáo TS Lương Quang Đốc, cô giáo NCS Phan Thị Thúy Hằng đã giúp
đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Hoàng Công Tín – NCS ở Đại học Curtin, Australia đã giúp tôi xây dựng
bản đồ.
Dự án VLIR – IUC “Bảo tồn các hệ sinh thái và tài nguyên thiên nhiên ven
biển dưới tác động của các hoạt động phát triển” đã hỗ trợ phương tiện, kinh phý để
tôi hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, tôi xin cảm ơn cha mẹ, người thân và tất cả bạn bè, tập thể lớp Cao
học Thực vật K23 đã nhiệt tình động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian vừa qua.
Mặc dù đã có nhiều nổ lực và cố gắng, song do kiến thức và năng lực bản
thân còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiên của quý thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn.
iii
MỤC LỤC
Trang phụ bìa ................................................................ Error! Bookmark not defined.
Lời cam đoan .............................................................................................................. ii
Lời cảm ơn ................................................................................................................. iii
Mục lục ....................................................................................................................... 1
Danh mục các chữ viết tắt........................................................................................... 4
Danh mục các bảng ..................................................................................................... 5
Danh mục các hình ..................................................................................................... 6
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 8
1. Lý do chọn đề tài: ................................................................................................... 8
2. Mục đích nghiên cứu .............................................................................................. 9
3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 9
3.1. Mục tiêu chung .................................................................................................... 9
3.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................................... 9
4. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................... 9
4.1. Về mặt lý luận ...................................................................................................... 9
4.2. Về mặt thực tiễn ................................................................................................... 9
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 10
1.1 Sơ lược về đặc điểm hình thái cỏ biển Halophila beccarii ................................ 10
1.2. Lược sử nghiên cứu cỏ biểnsống chìm và sự biến động về thành phần loài, đặc
điểm sinh trưởng của chúng trên thế giới và Việt Nam ........................................... 11
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ................................................................. 11
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam .................................................................. 13
1.3. Sơ lược về khu vực nghiên cứu ......................................................................... 17
1.3.1. Vị trí địa lý ...................................................................................................... 17
1.3.2. Điều kiện khí hậu ........................................................................................... 18
1.3.3. Điều kiện thủy văn ......................................................................................... 18
1.3.4. Đặc điểm môi trường nước và trầm tích ......................................................... 19
1.3.5. Đặc điểm sinh thái .......................................................................................... 20
1.3.6. Điều kiện kinh tế xã hội .................................................................................. 20
1
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
................................................................................................................................... 22
2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 22
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ...................................................................... 22
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu ....................................................................................... 22
2.2.2. Thời gian nghiên cứu ...................................................................................... 22
2.3. Nội dung nghiên cứu.......................................................................................... 23
2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 23
2.4.1. Ngoài thực địa ................................................................................................. 23
2.4.2. Trong phòng thí nghiệm ................................................................................. 24
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 29
3.1. Đặc điểm hình thái cỏ biển Halophila beccarii ................................................. 29
3.2. Phân bố của loài Halophila beccarii ở đầm Cầu Hai ............................................. 30
3.3. Đặc điểm phát triển của loài Halophila beccarii ở đầm Cầu Hai ..................... 34
3.3.1. Độ phủ của loài Halophila beccarii................................................................ 34
3.3.2. Mật độ thân đứng của loài Halophila beccarii ............................................... 35
3.3.3. Chiều dài thân đứng của loài Halophila beccarii ........................................... 37
3.3.4. Sinh khối của loài Halophila beccarii ............................................................ 38
3.4. Mối quan hệ giữa phân bố của cỏ biển Halophila beccarii với các yếu tố môi
trường ........................................................................................................................ 44
3.4.1. Đặc điểm môi trường đầm Cầu Hai ................................................................ 44
3.4.2. Mối quan hệ giữa cỏ biển Halophila beccarii với các thông số chất lượng
nước đầm Cầu Hai .................................................................................................... 50
3.5. Thăm dò khả năng thích ứng với độ mặn môi trường của loài Halophila
beccarii trong điều kiện phòng thí nghiệm ............................................................... 53
3.5.1. Thông số môi trường tại phòng thí nghiệm .................................................... 53
3.5.2. Đặc điểm sinh trưởng của cỏ biển Halophila beccarii trong nền độ mặn thấp
................................................................................................................................... 54
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 63
4.1. Kết luận .............................................................................................................. 63
4.2. Kiến nghị............................................................................................................ 63
2
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 65
PHỤ LỤC
3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nghĩa đầy đủ
Cs.
Cộng sự
DO
Hàm lượng oxi hòa tan trong nước (mg/l)
GIS
Geographic Information System (Hệ thống
thông tin địa lý)
IUCN
International Union for Conservation of Nature
and Natural Resources (Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài
nguyên Thiên nhiên)
KV
Khu vực
NTTS
Nuôi trồng thủy sản
OTC
Ô tiêu chuẩn
R
Hệ số tương quan
4
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Các cấp đánh giá độ phủ của cỏ biểnsử dụng khung định lượng theo BraunBlanquet…………………………………………………………………………….25
Bảng 3.1. Kích thước Halophila beccarii tại Cầu Hai và một số khu vực khác…30
Bảng 3.2. Sự hiện diện của cỏ Halophila beccarii tại các điểm khảo sát theo thời
gian………………………………………………………………………………….34
Bảng 3.3. Mật độ thân đứng trung bình của Halophila beccarii ở các vùng……..36
Bảng 3.4. Sinh khối của loài Halophila beccarii ở các vùng…………………….. 43
Bảng 3.5. Mối tương quan giữa các thông số của loài Halophila beccarii và các biến môi
trường………………………………………………………………………………..51
Bảng 3.6. Các thông số môi trường nước tại khu vực cỏ Halophila beccarii phân
bố…………………………………………………………………………………….52
Bảng 3.7. Các thông số môi trường tại phòng thí nghiệm đo vào thời điểm 8h00 đến
10h00 sáng………………………………………………………………………….53
5
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Quần thể Halophila beccarii ở đầm Cầu Hai…………………………...10
Hình 2.1. Vị trí các điểm thu mẫu tại đầm Cầu Hai................................................22
Hình 3.1. Cỏ Halophila beccarii…………………………………………………...30
Hình 3.2. Bản đồ phân bố của cỏ Halophila beccarii ở đầm Cầu Hai tại các điểm
khảo sát năm 2015 và 2016………………………………………………………..31
Hình 3.3. Bản đồ phân bố cỏ Halophila beccarii ở đầm Cầu Hai tại các điểm khảo
sát tháng 3, tháng 5, tháng 7, tháng 9 năm 2015 và 2016………………………..33
Hình 3.4. Biến động độ phủ theo không gian (a) và thời gian (b)…………………35
Hình 3.5. Biến động mật độ thân đứng theo không gian (a) và thời gian (b)……..37
Hình 3.6. Biến động chiều dài thân đứng theo không gian (a) và thời gian (b)......38
Hình 3.7. Biến động sinh khối cỏ Halophila beccarii ở đầm Cầu Hai qua các tháng
khảo sát ………………………………………………………………………........41
Hình 3.8. Biến động tổng sinh khối theo thời gian…………………………….......42
Hình 3.9. Biến động tổng sinh khối theo không gian …………………………......43
Hình 3.10. Mối tương quan giữa mật độ thân đứng, chiều dài thân đứng và sinh khối
của Halophila beccarii tại Cầu Hai ………………………………………………..44
Hình 3.11. Nhiệt độ nước trung bình trong các tháng tại Cầu Hai ……………....45
Hình 3.12. Độ sâu và độ trong của nước qua các tháng khảo sát tại đầm Cầu Hai
………………………………………………………………………………….......46
Hình 3.13. Biến động độ mặn ở đầm Cầu Hai qua các tháng khảo sát trong năm
2015 và năm 2016………………………………………………………………….48
Hình 3.14. Biến động độ mặn ở đầm Cầu Hai qua các tháng khảo sát theo khu vực
………………………………………………………………………………...........48
Hình 3.15. Hàm lượng Oxy hòa tan qua các tháng khảo sát tại Cầu Hai ………..49
Hình 3.16. Biến thiên giá trị pH trung bình qua các tháng khảo sát tại Cầu Hai ...50
Hình 3.17. Ảnh hưởng độ mặn trong phòng thí nghiệm đối với chiều dài thân rễ sau
10 tuần……………………………………………………………………………...58
Hình 3.18. Chiều dài thân rễ trung bình qua 10 tuần khảo sát…………………...56
Hình 3.19. Ảnh hưởng độ mặn trong phòng thí nghiệm đối với chiều dài thân đứng
6
...............................................................................................................................57
Hình 3.20. Chiều dài thân đứng trung bình qua 10 tuần khảo sát……………......57
Hình 3.21. Ảnh hưởng độ mặn trong phòng thí nghiệm đối với chiều dài cuống lá
...................................................................................................................................58
Hình 3.22. Chiều dài cuống lá trung bình qua 10 tuần khảo sát……………...........58
Hình 3.23. Ảnh hưởng độ mặn trong phòng thí nghiệm đối với chiều rộng lá…….59
Hình 3.24. Chiều rộng lá trung bình qua 10 tuần khảo sát……………………........59
Hình 3.25. Ảnh hưởng độ mặn trong phòng thí nghiệm đến tổng số lá và mật độ
chồi ...…………………………………………………………………………........61
Hình 3.26. Số lượng lá trung bình qua 10 tuần khảo sát …………………………..61
Hình 3.27. Mật độ chồi trung bình qua 10 tuần khảo sát………………………......61
7
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Cỏ biển là thực vật bậc cao, thích nghi hoàn toàn với môi trường ngập nước.
Tuy số loài cỏ biển không nhiều và phân bố hẹp (toàn thế giới có 58 loài phân bố
trên 68000 km2 ) [3] nhưng chúng đóng vai trò quan trọng trong hệ sinh thái nước
và đời sống con người. Cỏ biểncó chức năng quan trọng như ổn định nền đáy, làm
giảm tác động của sóng và dòng chảy, tăng lắng đọng trầm tích, là nơi cư trú và
cung cấp thức ăn cho các loài động vật ở nước [24].
Đầm phá Tam Giang – Cầu Hai thuộc địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế rộng
khoảng 22.000 hecta [24] là một trong những nơi có thảm cỏ biển phát triển tốt. Trữ
lượng các loài cỏ thủy sinh ước tính khoảng 190.000 tấn [24]. Tuy vậy, nguồn lợi
cỏ biển ở đây đang suy giảm khoảng 40 - 50% so với thập niên 80, và hiện còn
khoảng 1.000 hecta [3]. Vì thế, cần phải có biện pháp quản lý và bảo tồn thảm cỏ
một cách hiệu quả. Trong 6 loài cỏ biển được xác định từ trước đến nay ở vùng ven
biển Thừa Thiên Huế, thì cỏ Halophila beccarii là loài nằm trong “Danh lục đỏ Red list” (2010) của Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên
nhiên, viết tắt là IUCN [36] [18], là loài có nguy cơ suy thoái và tuyệt chủng trên
thế giới nhưng lại xuất hiện rất nhiều tại đầm phá Tam Giang – Cầu Hai. Halophila
beccarii là nhóm loài ưa độ mặn thấp, nước lợ dưới 25o/oo [24].
Đầm Cầu Hai là nơi giao lưu của nguồn nước ngọt từ các con sông đổ ra và
nguồn nước mặn của biển Đông thông qua cửa Tư Hiền. Trước năm 1999, cửa Tư
Hiền đóng, nước trong đầm được ngọt hóa khiến cỏ biển nước ngọt và chịu mặn
thấp phát triển tốt. Những năm trở lại đây, cửa Tư Hiền được mở thì số lượng loài
cỏ biển ít đi. Những loài cỏ biển chịu mặn cao mới phát triển tốt [48] đó là mối lo
ngại đối với cỏ biển Halophila beccarii . Nhằm đánh giá sự biến động phân bố và
tương quan độ mặn tác động lên đối tượng cỏ biển sắp nguy cấp Halophila beccarii
trong đầm Cầu Hai, tôi chọn đề tài “Sự phân bố của cỏ biển Halophila beccarii
Ascherson ở đầm Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế và thăm dò khả năng sinh
trưởng của loài ở nền độ mặn thấp”. Kết quả nghiên cứu sẽ làm cơ sở khoa học
cho công tác quản lý và bảo tồn loài cỏ biển này ở đầm phá Tam Giang – Cầu Hai.
8
2. Mục đích nghiên cứu
Xác định được đặc điểm phân bố của cỏ biển Halophila beccarii ở đầm Cầu
Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
Xác định được đặc điểm phân bố và sinh trưởng của cỏ biển Halophila
beccarii theo không gian và thời gian ở đầm Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Xác định được đặc điểm sinh trưởng của cỏ biển H. beccarii ở nền độ mặn
thấp.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định sự phân bố của loài H. beccarii theo không gian và thời gian ở đầm
Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Xác định chiều cao thân đứng, chiều dài cuống, chiều dài lá, độ rộng của lá,
mật độ chồi, độ phủ và biến động sinh khối của cỏ biển H. beccarii sống chìm theo
thời gian và không gian.
- Tương quan độ mặn và sự phân bố của cỏ H. beccarii theo thời gian và không
gian.
- Xác định được đặc điểm sinh trưởng của cỏ biển H. beccarii trong nền độ mặn
thấp.
4. Ý nghĩa của đề tài
4.1. Về mặt lý luận
Cung cấp thông tin khoa học về đặc điểm phân bố, chiều cao thân đứng, chiều
dài cuống, chiều dài lá, độ rộng của lá, mật độ chồi, độ phủ, biến động sinh khối, và
tương quan độ mặn của cỏ biển Halophila beccarii ở đầm Cầu Hai theo không gian và
thời gian.
Cung cấp dữ liệu ban đầu về ngưỡng chống chịu ở nền độ mặn thấp của H.
beccarii
4.2. Về mặt thực tiễn
Góp phần phục vụ cho công tác quản lý, bảo tồn các hệ sinh thái cỏ thủy
sinh, từ đó bảo vệ nguồn lợi thủy sản, phục vụ cho mục tiêu khai thác thủy sản bền
vững, đảm bảo kinh tế cho người dân đánh bắt và nuôi trồng thủy sản.
9
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Sơ lược về đặc điểm hình thái cỏ biển Halophila beccarii
* Mô tả: Cây sống chìm trong nước. Thân mảnh gồm thân rễ và thân đứng.
Thân rễ đường kính 0,5 – 1 mm, với nhiều lóng, mỗi lóng dài 10 – 20 mm, giữa hai
lóng có mấu và từ mỗi mẫu có 1 rễ và 1 thân đứng. Thân đứng mang một nhóm
gồm 4 – 9 lá ở phần đỉnh, phần đáy của thân đứng được bao bọc bởi hai vảy. Phiến
lá hình mác, dài 15 – 20 mm, rộng 1 – 1,5 mm; lá không có gân ngang, có 3 gân
dọc; viền lá nhẵn không có răng cưa; cuống lá mảnh dài 10 – 25 mm. Hoa cái với 3
lá đài, 2 nhụy, dài 10 -15 mm; hoa đực có 3 lá đài và 3 nhị. Quả hình trứng, chứa 1
– 4 hạt. Hạt hình cầu, đường kính 0.5 – 1 mm.
* Sinh thái: Cỏ mọc từng đám trên nền đáy là bùn cát, từ vùng triều thấp
đến phần trên của vùng dưới triều: phát triển tốt vào mùa khô, hầu như tàn lụi vào
mùa mưa. Phần nhiều loài này gặp ở vùng cửa sông, bãi triều và đầm nước lợ, rừng
ngập mặn, trong các mương dẫn vào ao đìa nuôi tôm. [Hình 1.1]
Hình 1.1. Quần thể Halophila beccarii ở đầm Cầu Hai
* Phân bố:
- Trong nước: Quảng Ninh (vịnh Hạ Long); Hải Phòng (An Hải: Đình Vũ);
Nam Định (Xuân Thủy: Giao Lạc, Giao Xuân); Thanh Hóa (Hoàng Hóa: Hoàng
Trường); Thừa Thiên Huế (phá Tam Giang – Cầu Hai); Khánh Hòa (vịnh Nha
Trang, Ninh Hòa, đầm Nha Phu, vịnh Cam Ranh); Ninh Thuận (Ninh Hải).
- Thế giới: Trung Quốc, Ấn Độ, Malaysia, Philippin, Singapo, Thái Lan,
10
Đài Loan, Sri Lanka, Myanma, Bangladesh [24, 43, 44].
Tài liệu: Phạm Hoàng Hộ (1993), Tôn Thất Pháp và cs. (2009), Short F.T.
(2001), Kanal (2009), Nguyễn Văn Tiến và cs. (2002)
1.2. Lược sử nghiên cứu cỏ biển sống chìm và sự biến động về thành phần loài,
đặc điểm sinh trưởng của chúng trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Cỏ biểnđược nghiên cứu bắt đầu vào cuối thế kỉ 19 và đầu thế kỉ 20. Dấu
mốc quan trọng đầu tiên là sự ra đời cuốn sách “Cỏ biển trên thế giới” năm 1970
của tác giả Den Harttog trình bày về vai trò của cỏ biển đối với hệ sinh thái ven bờ.
Từ đây vai trò của cỏ biển được nhận thức rõ ràng. Sau đó nhiều bài báo, nghiên
cứu, hội thảo, tổ chức nghiên cứu về cỏ biển ra đời ở nhiều quốc gia như Hà Lan,
Mỹ, Australia,… Các cuốn sách như Sinh thái cỏ biển (Hemmings and Duarte,
2000), Phương pháp nghiên cứu cỏ biển trên thế giới (Coles and Short, 2003), Atlas
cỏ biển trên thế giới (Green and Short, 2003) ra đời nhằm giúp người đọc tiếp cận
dễ dàng với kiến thức và phương pháp nghiên cứu cỏ biển [trích từ 38].
Bên cạnh những nghiên cứu về thành phần loài, đặc điểm phân bố, vai trò…
của cỏ thủy sinh, những công trình nghiên cứu dưới đây về sự biến động thành phần
loài, đặc điểm sinh trưởng của cỏ do các yếu tố môi trường gây ra đem lại cơ sở
khoa học cho công tác bảo tồn và phát triển cỏ.
Năm 1987, M.Menéndez và F.A.Comín nghiên cứu sự thay đổi sinh khối
theo mùa của 2 loài cỏ Ruppia cirrhosa (Petagna) và Potamogeton pectinatus ở đầm
phá Tancada, Spain. Tác giả đã thiết lập những biểu đồ so sánh sinh khối của hai
loài cỏ theo các tháng, độ mặn, nhiệt độ và ở các phần của đầm phá, qua đó cho
thấy sự biến động về sinh khối của hai loài cỏ theo không gian, thời gian và do các
yếu tố môi trường thay đổi [40].
Năm 1994, Coles và cs. đã tiến hành nghiên cứu sự phân bố của cỏ biểntại
Oyster Point, Cardwell (Queensland). Kết quả nghiên cứu cho thấy sự phân bố của
cỏ bị chi phối bởi đặc điểm nền đáy và độ sâu của nước. Theo tác giả, cỏ chỉ phân
bố ở những vùng có nền đáy là bùn hoặc cát và nơi có nền đáy chủ yếu là đá, vỏ sò
thì không có cỏ. Độ sâu cũng làm cho thành phần loài có sự biến động, cụ thể cỏ chỉ
phân bố ở độ sâu thấp, trung bình từ 1,03 – 2,75m với sự chồng lắp lên nhau của các
11
loài: Halodule uninervis và Halodule pinifolia cùng chung sống trên khu vực cao
của vùng gian triều, tiếp theo là khu vực phân bố của Halophila ovalis và kế tiếp đó
là Halophila decipiens [27].
Fourqurean và cs. đã tiến hành khảo sát mật độ và thành phần loài cỏ biển bờ
biển và cửa sông phía nam Florida - Mỹ năm 2002, nghiên cứu tập trung vào ảnh
hưởng của độ sâu đến mật độ của cỏ. Ngoại trừ loài Halophila engelmannii, các loài
khác đều có sự thay đổi mật độ khi sống ở những độ sâu khác nhau. Cụ thể là, mật độ
của các loài Thalassia testudinum, Halodule wrightii và Ruppia maritime cao hơn tại
khu vực nước cạn (0 – 2 m) trong khi Syringodium filiforme và Halodule decipiens lại
có mật độ cao hơn ở vùng nước sâu (hơn 10 m). Sự khác nhau về độ sâu phân bố này là
do nhu cầu khác nhau về ánh sáng của các loài [33].
Năm 2001, Zakaria và cs nghiên cứu về các yếu tố môi trường như độ mặn,
nhiệt độ, chất dinh dưỡng trong nước, trầm tích ảnh hưởng tới loài Halophila beccarii
và các đặc điểm hình thái của cơ quan sinh dưỡng của cỏ biển Halophila beccarii tại
các khu vực ven biển của bán đảo Malaysia [43].
Năm 2005, Waycott và cs. đã tổng hợp lại các nghiên cứu về cỏ biển tại rạn
san hô lớn trong “Seagrass population dynamics and water quality in the Great
Barrier Reef region: A review and future research directions – Biến động quần thể
cỏ biển và chất lượng nước tại khu vực Great Barrỉe Reef: đánh giá và hướng
nghiên cứu trong tương lai”. Tác giả đã chỉ ra một số ảnh hưởng của các yếu tố môi
trường như ánh sáng, chất dinh dưỡng và chất ô nhiễm lên thảm cỏ biển ở đây [50].
Năm 2005, Yolanda Fernandez-Torquemada và cs đã nghiên cứu ảnh hưởng
của độ mặn lên sự phát triển của lá và sự tồn tại của loài cỏ biển Posidonia oceanica
(L.) Delile tại biển Địa Trung Hải. Posidonia oceanic phát triển kém khi gia tăng độ
mặn, lá tăng trưởng tối đa ở độ mặn 25 đến 39 o/oo. Ngoài ra, cỏ phải chịu lệ tử
vong đáng kể ở độ mặn trên 42 o/oo và dưới 29 o/oo, với 100% tỷ lệ tử vong ở 50 o/oo.
Trong khoảng độ mặn giữa 39 và 46 o/oo , những cây còn sống sót đã có thể lấy lại
tốc độ tăng trưởng ban đầu khi trở về độ mặn nước biển bình thường (38 o/oo).
Những kết quả này gợi ý rằng Posidonia oceanica là một trong những loài cỏ biển
nhạy cảm khi gia tăng độ mặn, khoảng độ mặn thích hợp cho loài (25,0 - 36,4 o/oo),
có lẽ do nguồn gốc ban đầu chúng tồn tại trên đất liền [51].
12
Năm 2007, McKenzie đã đưa ra sự biến động phân bố của cỏ theo trầm tích
dọc vùng ven bờ Queensland từ Cooktown tới vịnh Moreton - Australia. Đặc điểm
trầm tích ở đây thay đổi từ bắc đến nam và tương ứng với sự thay đổi loài cỏ biển
ưu thế, loài Zostera capricorni chiếm ưu thế ở phía nam và Halodule uninervis
chiếm ưu thế ở phía bắc. Sự gia tăng lượng trầm tích tại khu vực nghiên cứu được
xác định là không có liên quan đến thành phần loài mà có liên quan đến sự gia tăng
chiều dài lá của loài Halodule uninervis [42].
Năm 2007, M.K. Abu Hena và cs đã nghiên cứu về cỏ biển tại vùng cửa sông
Bakkhali Cox’s Bazar, Bangladesh trong nửa năm đầu 2006, đã ghi nhận sự có mặt
lần đầu tiên của loài cỏ biển Halophila beccarii trong khu vực bãi bồi và cùng tồn
tại ở đầm ngập mặn. Nghiên cứu đã chỉ ra sự ra hoa của loài từ tháng I đến tháng
III. Ngoài ra nhóm tác giả đã xác định được mật độ chồi và sinh khối của loài
Halophila beccarii nhằm so sánh loài này ở các vùng ngập mặn và các nơi khác trên
thế giới [45].
Năm 2013, I.M. Fakhrulddin và cs đã tiến hành nghiên cứu sự biến động độ
mặn lên các đặc điểm hình thái trên mặt đất như chiều dài lá, chiều rộng lá, độ dài
cuống lá, số lá trên mỗi chồi của loài Halophila beccarii ở các ngưỡng độ mặn tăng
từ 25 - 40 o/oo và giảm từ 25 o/oo xuống 0 o/oo. Nghiên cứu này chỉ ra rằng cỏ biển
Halophila beccarii có thể bị ảnh hưởng xấu bởi các điều kiện hypo- hoặc
hypersalinity, mặc dù độ mặn thay đổi cũng không làm thay đổi khả năng chịu đựng
của loài này [36].
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Ở nước ta từ năm 1959 trở về trước, việc nghiên cứu cỏ biển chủ yếu do
người nước ngoài thực hiện. Từ năm 1960 - 1999 việc nghiên cứu cỏ biển do các
nhà khoa học trong nước tiến hành. Hầu hết các công trình này mô tả thành phần
loài, phân bố, sinh thái và trữ lượng cỏ biển ở vùng ven biển, đầm phá; chưa có
công trình nào nói về sự biến động thành phần loài và đặc điểm điểm sinh trưởng
của cỏ cũng như mối quan hệ giữa cỏ với các yếu tố môi trường [24].
Năm 1996 – 1997, Nguyễn Văn Tiến trong “Nghiên cứu thành phần loài,
phân bố và sinh thái tự nhiên của cỏ biển” điều tra khảo sát cỏ biển tại dải ven bờ và
ven đảo khu vực phía bắc (từ Hà Cối, Quảng Ninh đến vịnh Đà Nẵng). Đề tài ghi
13
nhận 9 loài cỏ biển và một số điều kiện môi trường sinh thái của cỏ. Kết quả khảo
sát cho thấy cỏ biển khu vực phía bắc phát triển tốt vào mùa khô hơn mùa mưa và
số loài cỏ biển có xu hướng tăng dần từ bắc vào nam [22].
Năm 2002, Nguyễn Văn Tiến và cs. tiếp tục nghiên cứu về cỏ biển ở khu vực
phía nam (từ Đà Nẵng đến vịnh Thái Lan) và xuất bản cuốn sách “Cỏ biển Việt
Nam – thành phần loài, phân bố, sinh thái – sinh học”. Công trình này đã nêu khá
đầy đủ về thành phần loài, phân bố và các đặc điểm sống của cỏ biển dọc ven biển
từ bắc tới nam. Theo đó, hệ cỏ biển nước ta được đánh giá là rất đa dạng gồm 15
loài trong đó phía bắc 9 loài và phía nam 12 loài. Cỏ biển phân bố chủ yếu ở độ sâu
3 - 5m, một số loài có thể phân bố ở độ sâu 15 - 20m. Ngoài ra, sự phân bố, sinh
trưởng và phát triển của cỏ còn phụ thuộc vào các yếu tố như điều kiện chất đáy, độ
mặn, cường độ ánh sáng, nhiệt độ nước, độ đục, độ trong, sóng, pH và tùy sự thích
nghi của cỏ [24]. Chính các yếu tố này đã làm biến động các đặc điểm sinh trưởng
và phân bố của cỏ.
Bên cạnh đó thì ở một số địa phương cũng có những công trình nghiên cứu
về thảm cỏ biển tương đối lớn.
Thừa Thiên Huế với hệ thống đầm phá Tam Giang – Cầu Hai lớn nhất ở Đông
Nam Á, đã thu hút nhiều sự quan tâm của các nhà khoa học về sự đa dạng sinh học ở
khu vực này. Một trong những nhà khoa học quan tâm nghiên cứu về cỏ biển đầu tiên
ở đầm phá Tam Giang – Cầu Hai là Phó Giáo sư – Tiến sỹ Tôn Thất Pháp. Năm
1993, ông đã thực hiện luận án tiến sĩ với đề tài “Nghiên cứu thực vật thủy sinh ở phá
Tam Giang, tỉnh Thừa Thiên Huế” và công bố 11 loài cỏ biển cũng như sự ảnh hưởng
rõ nét của độ mặn lên sự phân bố của chúng [13]. Đến năm 2001, T. T. Pháp và cs.
lại bổ sung thêm 5 loài cỏ biển cho đầm phá, đưa tổng số loài của khu hệ lên 16 loài.
Số lượng thành phần loài nhiều nhất ở khu vực sông Ô Lâu với 8 loài phân bố, số
lượng loài giảm dần theo chiều hướng gia tăng độ mặn và tại khu vực cửa biển Thuận
An và Tư Hiền có ít nhất với chỉ có từ 0 - 3 loài. Ảnh hưởng của độ mặn lên sự phân
bố của cỏ cũng được các tác giả ghi nhận sau cơn lũ lịch sử năm 1999 với sự biến mất
và suy giảm diện tích phân bố của một số loài [16], [49].
Năm 2003 trong một báo cáo của đề án, Tôn Thất Pháp và cs. cho thấy loài
Valisneria spiralis là loài chính ở Cầu Hai trước năm 1999 với sinh khối tươi trung
14
bình là 3000g/m2 nhưng đến thời điểm hiện tại loài này phát triển yếu và phân bố
thưa thớt với sinh khối không đáng kể. Còn loài Halophila beccarii trở thành loài
chính. Nguyên nhân chính gây ra sự thay đổi này là do độ mặn. Và tác giả cũng chỉ ra
sự biến động sinh khối của cỏ theo thời gian, cụ thể là sinh khối tháng 8 năm 2002 ít
dưới 200g/m2 nhưng đến tháng 4 năm 2003 thì sinh khối tăng lên rất nhiều trong
khoảng 1000 - 2000g/m2 [49].
Tiếp theo sau đó, một số tác giả như Hà Sĩ Nguyên (2007), Hoàng Công Tín
(2008), Trần Nguyễn Quỳnh Anh (2011) cũng nghiên cứu một số khu vực nhỏ của
phá Tam Giang – Cầu Hai về thành phần loài cũng như ảnh hưởng của các yếu tố
môi trường lên sự phân bố và đặc điểm sinh trưởng của cỏ thủy sinh. Năm 2007, Hà
Sỹ Nguyên thực hiện luận văn nghiên cứu cỏ biển ở vùng Sam Chuồn đã xác định
được 5 loài cỏ biển và xếp thành 3 nhóm dựa vào sự phân chia độ mặn cho thủy vực
nước lợ theo hệ thống Venice 1958: cỏ biển nước ngọt hướng lợ gồm loài Najas
indica (0 – 13‰); cỏ biển nước lợ điển hình gồm các loài Halophila beccarii,
Ruppia maritima (8 - 16‰); cỏ biển hướng lợ gồm Halophila ovalis (15 - 30‰),
Halodule pinifolia (13 - 30‰). Tác giả cũng đã chỉ ra mối quan hệ giữa cỏ biển với
đặc điểm trầm tích ở vùng Sam Chuồn: Najas indica thích hợp phát triển trên nền
đáy bùn sét pha, chua và có hàm lượng lân nghèo; Halophila ovalis thích hợp với
nền đáy bùn cát pha, giàu lân, đạm tương đối nghèo, lượng mùn thấp; Halodule
pinifolia ưa thích các khu vực có hàm lượng mùn cao, nền đáy bùn sét pha; còn
Halophila beccarii và Ruppia maritima lại phát triển tốt trên nền đáy bùn sét pha
với hàm lượng lân nghèo, chua [12].
Năm 2008, Hoàng Công Tín nghiên cứu về cỏ biển tại vùng đất ngập nước
xã Hương Phong khi thực hiện luận văn. Tác giả đã xác định 3 loài cỏ biển tại khu
vực này là Halophila beccarii, Halodule pinifolia và Ruppia maritime là ưu thế
nhất. Đề tài cũng cho biết sự ảnh hưởng của độ mặn lên sự phân bố của các loài cỏ
biển: Halodule pinifolia và Halophila beccarii phân bố tại vùng có độ mặn 15 19‰, trong đó Halodule pinifolia chiếm ưu thế; còn khu vực có độ mặn từ 10 15‰ thì thành phần loài hiện diện ở đây là Halophila beccarii, Ruppia martima và
Hydrilla verticillata với loài ưu thế là Ruppia martima. Độ sâu phân bố của
Halodule pinifolia ở khu vực nghiên cứu được xác định là từ 0,25 – 0,8m, đặc biệt
15
loài này phát triển tốt nhất ở độ sâu từ 0,5 – 0,55m và chiều dài trung bình của thân
đứng đạt từ 18 - 36 cm và sinh khối tươi đạt từ 1.040 - 1.480 g/m2 [20], [21].
Năm 2011, Trần Nguyễn Quỳnh Anh cũng thực hiện luận văn nghiên cứu
mối quan hệ giữa cỏ biển với các yếu tố môi trường ở khu bảo vệ Cồn Chìm thuộc
đầm Thủy Tú. Theo đề tài, tác giả cho biết có sự thay thế loài ưu thế về mật độ và
sinh khối tại Cồn Chìm theo thời gian giữa hai loài Halodule pinifolia và Halophila
beccarii. Từ tháng 4 đến tháng 8, sinh khối của Halodule pinifolia giảm dần (từ
chiếm 80,91% tổng sinh khối trong tháng 4 xuống 35,51% trong tháng 8) và
nhường chỗ cho Halophila beccarii chiếm ưu thế (từ 6,88% vào tháng 4 đến
64,49% tháng 8). Tác giả còn cho thấy loài Najas indica chỉ xuất hiện vào tháng 4,
tháng 5 và 6 loài này tàn lụi dần và biến mất vào tháng 7. Sự tàn lụi được cho là do
tác động của sự gia tăng độ mặn nước từ 21‰ (tháng 4) lên 28‰ (tháng 7), loài này
thuộc nhóm nước ngọt hướng lợ nên không sinh trưởng trong môi trường có độ mặn
cao; loài Halodule pinifolia phát triển tốt từ tháng 4 đến tháng 7. Sang tháng 8, loài
này vẫn còn phát triển khá tốt nhưng đã bắt đầu có dấu hiệu của sự suy giảm sinh
khối và mật độ thân đứng. Đối với Halophila beccarii, sự phát triển của loài này
tăng dần theo thời gian từ tháng 4 đến tháng 8, và đến đầu tháng 9 loài này vẫn còn
phát triển rất tốt và chưa có dấu hiệu của sự tàn lụi. Ngoài ra, tác giả còn cho biết cỏ
biểnở khu vực Cồn Chìm phân bố tạo thành thảm ven rìa phá và bao phủ toàn bộ
diện tích cồn trong khoảng ở độ sâu từ 0,2 - 1,5m. Trong đó, khoảng độ sâu thích
hợp cho sự phát triển chung của cỏ là từ 0,3 - 1m, của loài Halodule pinifolia 0,4 0,8m và của Halophila beccarii là 0,3 - 1m. [1]
Gần đây nhất (năm 2015), Nguyễn Thị Thiên Hương đã thực hiện luận văn
nghiên cứu về thành phần loài và sự phân bố của cỏ thủy sinh sống chìm ở đầm Cầu
Hai. Kết quả nghiên cứu này đã xác định 9 loài cỏ thủy sinh, trong đó loài Halodule
uninervis và Ruppia brevipedunculata là hai loài mới ở đầm Tam Giang – Cầu Hai.
Có 23/25 điểm thu mẫu (chiếm 92%) có cỏ thủy sinh phân bố. Hai loài Halophila
beccarii và Najas indica chiếm phần lớn diện tích đầm và là loài tiêu biểu của đầm
Cầu Hai với sự ưu trội về mật độ loài, độ phủ, độ phong phú nên quyết định sinh
khối của thủy sinh tại đầm. Trong đó Halophila beccarii phân bố vùng giữa đầm và
lấn về vùng phía Tây, có sinh khối 200 – 250 g khô/m2. Độ mặn và độ sâu là hai
16
yếu tố môi trường tác động mạnh đến sự phân bố và sinh khối của cỏ thủy sinh ở
đầm Cầu Hai. Ở khoảng độ mặn 4 – 16‰ đại diện tiêu biểu là Halophila beccarii,
khoảng độ sâu 1 – 1,8 m nhóm loài tiêu biểu là Halophila beccarii và Najas indica
[6].
Nhìn chung, có nhiều nghiên cứu về cỏ biểnđã được thực hiện ở nước ta.
Nhưng đa số các nghiên cứu tập trung vào xác định thành phần loài, khu vực phân
bố của cỏ trong đó có đưa ra một số đặc điểm môi trường liên quan tại khu vực
nghiên cứu. Trước tình trạng suy thoái và biến mất của các thảm cỏ kéo theo sự suy
giảm về nguồn lợi do chúng đem lại, cần có nhiều nghiên cứu sâu hơn về cỏ và đặc
biệt là nghiên cứu về sự biến động thành phần loài cùng các đặc điểm phân bố, sinh
trưởng của cỏ trong khu vực trong năm và mối quan hệ giữa cỏ với môi trường để
giúp các nhà quản lý có cơ sở khoa học và hợp lý nhằm đưa ra các chiến lược bảo
vệ, quản lý, phục hồi các thảm cỏ biển tại các thủy vực một cách hiệu quả.
1.3. Sơ lược về khu vực nghiên cứu
1.3.1. Vị trí địa lý
Hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai là tổng thể đầm phá ven biển miền Trung
Việt Nam thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế trải dài từ cửa sông Ô Lâu đến cửa biển Tư
Hiền trong phạm vi từ 16°14′ đến 16°42′ vĩ bắc và 107°22′ đến 107°57′ kinh đông
với diện tích hơn 22.000 ha. Khu đầm này trải dài 68 km thuộc địa phận 5 huyện:
Phong Điền, Quảng Điền, Hương Trà, Phú Vang, và Phú Lộc. Phía Tây - Nam, phía
Nam giáp đồng bằng Thừa Thiên Huế và đồi núi, phía Đông – Bắc ngăn cách với
biển bởi dải cồn cát nhỏ hẹp và thông ra biển qua cửa Thuận An, Tư Hiền và Lăng
Cô. Giữa đầm với biển ngăn cách bởi các đồi cát cao, có nơi cao đến 20 m. Về mặt
địa lý, phá Tam Giang - Cầu Hai bao gồm 4 đầm nối nhau từ bắc xuống nam gồm
phá Tam Giang diện tích 5.200 ha, đầm Sam Chuồn với diện tích 1.620 ha, không
thông ra biển, đầm Hà Trung - Thủy Tú dài và hẹp với diện tích 3.600 ha cũng là
đầm kín, không thông ra biển và đầm Cầu Hai lớn nhất với diện tích 11.200 ha [39].
Đầm Cầu Hai: nằm phía nam, trên địa phận huyện Phú Lộc, Thừa Thiên
Huế. Đầm có dạng lòng chảo. Chiều dài từ Cồn Trai đến cửa Sông Rui là 9 km và
từ cửa sông Truồi đến núi Vinh Phong gần 13 km. Chiều sâu trung bình của đầm là
1,4 m. Diện tích mặt nước khoảng 104 km2. Đầm Cầu Hai liên thông với Biển Đông
17
thông qua cửa Tư Hiền. Hệ đầm hứng nước gần như tất cả các con sông lớn trong
tỉnh Thừa Thiên Huế nên nước đầm tương đối ngọt vào mùa mưa lũ và chuyển sang
nước lợ vào mùa khô [4]. Đây là hệ đầm phá có giá trị cao về mặt đa dạng sinh học, là
nơi cung cấp bãi giống, bãi đẻ cho các loài động vật, đồng thời đóng vai trò quan trọng
trong quá trình điều hòa dòng chảy, điều hòa vi khí hậu [5].
1.3.2. Điều kiện khí hậu [17]
Huyện Phú Lộc tiếp giáp hai vùng khí hậu Nam – Bắc, nên chịu ảnh
hưởng khí hậu 2 miền, do địa hình đặc biệt nên Phú Lộc chịu ảnh hưởng khí hậu
ven biển và khí hậu vùng núi cao, năm có hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 8 đến
tháng 2 năm sau, mùa nắng từ tháng 3 đến tháng 7.
Nhiệt độ : chia hai mùa rõ rệt, mùa khô nóng và mùa mưa lạnh; nhiệt độ
trung bình năm từ 24 – 25oC
Mùa nắng: từ tháng 3 đến tháng 7, chịu ảnh hưởng của gió Tây Nam nên
khô nóng, nhiệt độ cao, nhiệt độ trung bình của các tháng nóng từ 27 – 29oC, cao
nhất 38 – 40oC (vào tháng 5, 6).
Từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau, chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc
nên mưa nhiều, trời lanh. Nhiệt độ bình quân từ 20 – 22oC. Tháng lạnh nhất (tháng
I) nhiệt độ có khi xuống dưới 18oC.
Mưa: ở đồng bằng số ngày mưa trung bình trong năm là 164 ngày và miền
núi 203 ngày. Lượng mưa bình quân/năm ở đồng bằng 2.844 mm, miền núi 2.807
mm.
Mưa biến động thất thường qua các năm về lượng và thời gian, trung bình
1.900 – 3.200 mm/năm.
Độ ẩm không khí cao nhất tháng 2 (98,2%) và thấp nhất là tháng 7
(47,6%).
Gió: các hướng gió chính là gió Đông Nam, Tây Nam, Tây Bắc, Đông
Bắc. Gió Đông Nam, Tây Nam xuất hiện vào tháng 4 đến tháng 9; gió Tây Bắc,
Đông Bắc xuất hiện từ tháng 9 đến tháng 3. Khu vực này thường có bão vào tháng
9, 10, 11.
1.3.3. Điều kiện thủy văn [18]
- Thủy triều và mực nước: vùng đầm Cầu Hai chịu ảnh hưởng chế độ bán
18
nhật triều không đều. Mỗi ngày 2 lần nước lên và 2 lần nước xuống. Biên độ triều ít
thay đổi theo kỳ triều cường, lúc mạnh nhất biên độ đạt 0,6 – 0,8 m. Theo thời gian
và không gian, mực nước đầm phá biến động phức tạp. Vào mùa khô, mực nước
trong đầm phá thấp hơn đỉnh triều ngoài biển, đối với đầm Cầu Hai là 25 – 30 cm,
dao động mực nước biển mang tính bán nhật không đều. Ngược lại vào mùa mưa lũ,
mực nước đầm phá luôn cao hơn mực nước biển, ở Cầu Hai là 70 cm.
- Sóng ở đầm Cầu Hai có độ cao trung bình là lớn nhất so với các đầm
khác của phá. Vào mùa đông, sóng hướng Bắc và Tây Bắc, khi đó thời gian gió thổi
tương đối dài, ổn định và đà gió khá dài trên mặt thoáng 7 – 10 km tạo điều kiện
cho sóng phát triển với độ cao khoảng 0,3 - 0,5 m, trong giông có thể tới 0,7 m,
trong gió bão sóng phát triển đến độ cao 1m. Những ngày có thời tiết tốt, độ cao
sóng nhỏ nhất khoảng 0,0 – 5,0 cm, sóng lớn nhất khoảng 25 – 35 cm.
1.3.4. Đặc điểm môi trường nước và trầm tích
- Độ mặn: độ muối vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai biến động phức tạp
theo thời gian (mùa, thời kỳ, ngày) và theo không gian (tần, khu vực). Vùng lòng
chảo đầm phá có độ muối cao và phân tầng, về mùa khô trong khoảng 18,2 – 24,1‰
(tầng mặt), 22,2 – 25,4 ‰ (tầng đáy) và về mùa mưa 3,4 – 11,9 ‰ (tầng mặt) và 5,2
– 12,1 ‰ (tầng đáy). Sau khi lấp cửa Tư Hiền, độ muối đầm phá có xu hướng giảm
đi như ghi nhận vào mùa khô (7/1998) trong khoảng 3,5 – 4,5 ‰ ở vùng phá Tam
Giang, 19,5 – 20,5 ‰ ở vùng lõi phía Nam [19].
- pH: tính trung bình toàn đầm phá về mùa khô, pH của nước tầng mặt đạt
7,6 (7,3 – 8,1) và tầng đáy đạt 7,9 (7,8 – 8,0). Về mùa mưa, pH giảm, đạt trung bình
7,0 (6,2 – 8,2) ở tầng mặt và 7,2 (6,1 – 8,1) ở tầng đáy [19].
Kết quả quan trắc tháng 6/2008 của Nguyễn Hữu Cử (2009) [19] cho thấy
pH trong khu hệ đầm phá dao động mạnh từ 6,71 – 8,64. Khu vực đầm Thủy Tú, pH
đạt 8,39. Khu vực đầm Cầu Hai pH có giá trị cao nhất, trung bình 8,52 do ảnh
hưởng của cửa Tư Hiền [19].
- Nhiệt độ nước: do ảnh hưởng của dòng nước lạnh từ bờ tây vịnh Bắc Bộ,
đường đẳng nhiệt trong khu hệ đầm phá song song với đường bờ và nhiệt độ nước
biển tăng về phía biển. Các tháng có nhiệt độ thấp nhất là tháng 1 và tháng 2, tháng
8 có nhiệt độ nước biển cao nhất. Kết quả quan trắc tháng 6/2008 ghi nhận khoảng
19
dao động của nhiệt độ nước biển là từ 30,5 – 33,50C, trung bình 31,60C [19].
- Độ đục: độ đục của nước biển vùng đầm phá khá cao, dao động từ 17 – 24
NTU, trung bình toàn vùng là 22 NTU [19].
- Nồng độ oxy hòa tan trong nước biển ở đầm phá Tam Giang – Cầu Hai khá
cao, dao động từ 5,6 đến 7,6 mg/l trong mùa khô và từ 6,2 đến 8,3 trong mùa mưa.
Hàm lượng oxy hòa tan cao vào mùa mưa và thấp vào mùa khô [19].
1.3.5. Đặc điểm sinh thái
Đầm phá Tam Giang – Cầu Hai có nhiều hệ sinh thái quan trọng như cỏ biển,
rừng ngập mặn và bãi triều. Tại đây, đã xác định được 921 loài động và thực vật
thuộc 444 chi, 237 họ. Trong đó gồm 171 loài thực vật phù du, 37 loài động vật phù
du, 54 loài thực vật đáy, 43 loài tảo, 15 loài cỏ biển, 31 loài chim nước (trong đó có
30 loài chim di chú nằm trong danh mục các loài chim cần được bảo vệ nghiêm
ngặt của châu Âu, Sách đỏ của Việt Nam hoặc Thế giới) [26].
Với diện tích bằng 17,2% tổng diện tích đất tự nhiên của Thừa Thiên Huế và
những đặc điểm tự nhiên như vậy, đầm phá Tam Giang - Cầu Hai là điều kiện lý
tưởng để phát triển nhiều hoạt động kinh tế - xã hội quan trọng của tỉnh như đánh
bắt, nuôi trồng thủy sản (NTTS), nông nghiệp, du lịch - dịch vụ, giảng dạy và
nghiên cứu khoa học.
1.3.6. Điều kiện kinh tế xã hội
Nhìn tổng thể, cư dân đầm phá hình thành hai bộ phận: cư dân nông nghiệp
định cư trên đất liền với nghề sản xuất chính là nông nghiệp và các nghề thủ công;
cư dân ngư nghiệp sống trên thuyền (còn gọi là cư dân thủy diện) quần cư sinh sống
và hoạt động sản xuất theo đơn vị tổ chức truyền thống gọi là vạn. Cư dân thủy diện
chia làm hai nhóm: nhóm đại nghệ gồm ngư dân làm các nghề cố định như nghề
sáo, nghề đáy, nghề rớ giàn... Các nghề này cần vốn lớn để đấu thầu mặt nước khai
thác và mua sắm ngư cụ; nhóm tiểu nghệ gồm ngư dân làm các nghề nhỏ di động,
còn gọi là nghề theo đuôi con cá, không cần phải đấu thầu mặt nước như lưới bạc,
câu, te, xẻo... [14].
Do tính chất đất quanh phá nhiễm mặn nên cư dân chỉ trồng lúa một năm
một vụ, cây hoa màu và cây công nghiệp ngắn ngày không đem lại kinh tế cho
người dân, đa phần thời gian họ tham gia khai thác thủy sản. Nhưng với các ngư cụ
20
ngày càng tinh vi mang tính hủy diệt cao, nguồn lợi thủy sản bị khai thác ngày càng
cạn kiệt. Trước tình hình đó, ngư dân tìm đến nghề nuôi trồng thủy sản (NTTS)
[14].
Vùng đầm phá Tam Giang - Cầu Hai có lợi thế lớn và thuận lợi về phát triển
thuỷ sản. NTTS đã phát triển từ năm 1995, phát triển nhanh từ năm 2000 đến nay
với nhiều hình thức canh tác khác nhau, sản lượng NTTS năm 2007 đạt trên 8 nghìn
tấn; khai thác thuỷ sản trong đầm phá thu hút gần 10 nghìn lao động và hàng năm
cho sản lượng từ 2,5 - 3 nghìn tấn [8, 9, 34, 35].
Trong mấy năm gần đây, NTTS đã phát triển đáng kể, hàng ngàn hecta đất
nông nghiệp chuyển đổi sang làm hồ nuôi thuỷ sản, và khắp trên đầm phá đều rộ lên
làm lồng nuôi. Ngành thuỷ sản đóng vai trò kinh tế - xã hội quan trọng đối với tỉnh
Thừa Thiên Huế. Năng suất khai thác thuỷ sản đầm phá tối đa ước tính vào khoảng
4.500 tấn một năm (2006). Nuôi trồng thuỷ sản ở đầm phá chủ yếu là nuôi tôm
(Tôm Sú - loài nuôi chính, tôm Rảo - loài nuôi phụ); nuôi cá (gồm cả cá nước ngọt,
nước lợ và nước biển); nuôi Cua xanh và nuôi nhuyễn thể (nuôi trai và ốc hương)
nhưng tỷ lệ người tham gia nuôi trồng rất thấp [8, 9, 34, 35].
Đánh bắt thuỷ hải sản: Đánh bắt là nghề truyền thống của cư dân đầm phá
Thừa Thiên Huế và có thể định nghĩa là nghề cá qui mô nhỏ và sinh kế thuỷ sản thủ
công. Ngư dân dùng một hoặc nhiều loại ngư cụ tuỳ theo địa điểm và mùa đánh bắt.
Đánh bắt chủ yếu diễn ra trên đầm phá, một số xã còn có đánh bắt trên sông và đánh
bắt gần bờ như Quảng Công và Lộc Bình. Xã Hải Dương có thuyền lớn đánh bắt xa
bờ trong khuôn khổ một dự án của tỉnh năm 2001, dự án không thành công và nay
đã ngưng [8, 9] .
Có thể thấy vấn đề tồn tại ở đây là bên cạnh mặt tích cực đem lại lợi ích kinh
tế cho người dân thì nghề nuôi trồng thủy sản sẽ làm biến đổi môi trường tự nhiên
đầm phá theo hướng xấu đi do hệ quả của sự quản lý yếu trong khâu quy hoạch
vùng nuôi. Và đặc biệt, các ao nuôi đã lấn chiếm diện tích các thảm cỏ thủy sinh.
21
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Cỏ biển Halophila beccarii Ascherson, 1871
Họ Hydrocharitaceaae
Bộ Alismatales
Lớp Liliopsida
Ngành Magnoliophyta
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu
Đầm Cầu Hai thuộc hệ thống đầm phá Tam Giang – Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên
Huế.
Hình 2.1 – Vị trí các điểm thu mẫu tại đầm Cầu Hai
2.2.2. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 9 năm 2015 đến tháng 8 năm 2016.
22