Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Sử dụng thí nghiệm trong dạy học nhóm phần “nhiệt học” vật lý 10 theo định hướng phát triển năng lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.26 MB, 136 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ THANH NGA

SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM TRONG DẠY HỌC NHÓM
PHẦN “NHIỆT HỌC” VẬT LÝ 10 THEO ĐỊNH
HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC

Chuyên ngành
Mã số

: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Vật lý
: 60 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. LÊ VĂN GIÁO

Thừa Thiên Huế, năm 2016

i


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép
sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.


Tác giả

Nguyễn Thị Thanh Nga

ii


Lời Cảm Ơn
Với tình cảm chân thành tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy, cô
giáo trong khoa Vật Lý, Phòng sau đại học, Ban Giám hiệu Trường Đại học
Sư Phạm Huế đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập, nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo hướng dẫn
PGS. TS. Lê Văn giáo đã tận tình chỉ dẫn và giúp đỡ trong quá trình tác
giả nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, các thầy cô
giáo tổ Vật Lý trường THPT chuyên Lê Quý Đôn, thành phố Đông Hà,
tỉnh Quảng Trị đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập cũng như
nghiên cứu để hoàn thiện luận văn.
Xin được cảm ơn toàn thể đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã quan tâm,
động viên, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Mặc dù đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ và bằng sự nỗ lực của bản
thân, song trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp, bổ sung của Hội đồng
bảo vệ luận văn cùng Quý độc giả để đề tài được hoàn thiện hơn.
Huế, tháng 09 năm 2016
Nguyễn Thị Thanh Nga

iii



MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA ...............................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................................ii
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................................iii
MỤC LỤC........................................................................................................................... 1
BẢNG CHŨ VIẾT TẮT.......................................................................................................4
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, HÌNH..............................................................5
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 6
1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................................ 6
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ................................................................................................. 8
3. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................................... 10
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................................... 10
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ...................................................................................... 11
6. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................................... 11
7. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................................... 11
8. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................. 11
8.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết ........................................................................... 11
8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn ........................................................................... 11
8.3. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm ..................................................................... 12
8.4. Phương pháp thống kê toán học................................................................................ 12
9. Những đóng góp mới của đề tài ....................................................................................... 12
10. Cấu trúc của luận văn..................................................................................................... 12
NỘI DUNG ......................................................................................................................... 13
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM
TRONG DẠY HỌC NHÓM THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC .... 13
1.1. Sử dụng thí nghiệm trong tổ chức dạy học nhóm ......................................................... 13
1.1.1. Dạy học nhóm ........................................................................................................ 13
1.1.2. Sự cần thiết của việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học nhóm ............................. 14
1.1.3. Vai trò của thí nghiệm trong dạy học nhóm .......................................................... 16

1.1.4. Sử dụng thí nghiệm trong dạy học nhóm ............................................................... 17

1


1.1.4.1. Sử dụng thí nghiệm để chuyển giao nhiệm vụ học tập, định hướng mục đích
hoạt động nhóm ........................................................................................................... 17
1.1.4.2. Thí nghiệm có thể được sử dụng làm phương tiện tổ chức hoạt động học sinh
trong dạy học nhóm ..................................................................................................... 18
1.1.4.3. Thí nghiệm có thể được sử dụng trong kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động
của các nhóm học tập ................................................................................................... 18
1.1.4.4. Thí nghiệm cũng có thể được sử dụng để củng cố ......................................... 19
1.2. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực ............................................................... 19
1.2.1. Khái niệm năng lực ................................................................................................ 19
1.2.2. Dạy học nhóm theo định hướng phát triển năng lực.............................................. 20
1.3. Định hướng phát triển năng lực của học sinh trong dạy học nhóm có sử dụng thí
nghiệm ................................................................................................................................. 21
1.3.1. Vai trò của dạy học nhóm có sử dụng thí nghiệm đối với việc phát triển năng lực
của học sinh ..................................................................................................................... 21
1.3.2. Phát triển một số năng lực cho học sinh trong dạy học nhóm có sử dụng thí
nghiệm ............................................................................................................................. 26
1.3.2.1. Phát triển năng lực hợp tác trong dạy học nhóm có sử dụng thí nghiệm........ 26
1.3.2.2. Phát triển năng lực thực hành trong dạy học nhóm có sử dụng thí nghiệm.... 36
1.5. Thực trạng dạy học nhóm có sử dụng thí nghiệm theo định hướng phát triển năng lực
của HS ở các trường THPT hiện nay ................................................................................... 51
1.6. Kết luận Chương 1 ........................................................................................................ 54
Chương 2. TỔ CHỨC DẠY HỌC NHÓM CÓ SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM PHẦN
“NHIỆT HỌC” VẬT LÝ 10 THPT THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC ..................................................................................................................................... 56
2.1. Đặc điểm chung của phần Nhiệt học ............................................................................ 56

2.2. Hệ thống thí nghiệm dùng trong dạy học nhóm phần “Nhiệt học” Vật lý 10 THPT theo
định hướng phát triển năng lực ............................................................................................ 57
2.2.1. TN định luật Bôi-lơ Ma-ri-ốt ................................................................................. 57
2.2.2. TN định luật Sác-lơ ................................................................................................ 57
2.2.3. TN quan sát định tính sự thay đổi của V theo T .................................................... 58
2.2.4. TN hiện tượng căng bề mặt.................................................................................... 58

2


2.2.5. TN hiện tượng dính ướt, không dính ướt ............................................................... 58
2.2.6. TN hiện tượng mao dẫn ......................................................................................... 59
2.2.7. TN thực hành đo hệ số căng bề mặt của chất lỏng ................................................ 59
2.3. Thiết kế tiến trình dạy học nhóm có sử dụng thí nghiệm một số bài phần “Nhiệt học”
Vật lý 10 THPT theo định hướng phát triển năng lực ......................................................... 60
2.4. Kết luận Chương 2 ........................................................................................................ 76
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ......................................................................... 78
3.1. Mục đích, nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ............................................................ 78
3.1.1. Mục đích ................................................................................................................ 78
3.1.2. Nhiệm vụ................................................................................................................ 78
3.2. Đối tượng và nội dung thực nghiệm sư phạm .............................................................. 78
3.2.1. Đối tượng ............................................................................................................... 78
3.2.2. Nội dung ................................................................................................................ 79
3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ............................................................................. 79
3.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm .......................................................................................... 79
3.3.2. Quan sát giờ học .................................................................................................... 79
3.3.3. Kiểm tra đánh giá ................................................................................................... 80
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm........................................................................ 83
3.4.1. Đánh giá định tính.................................................................................................. 83
3.4.2. Đánh giá định lượng .............................................................................................. 84

3.4.3. Kiểm định giả thuyết thống kê ............................................................................... 92
3.5. Kết luận chương 3 ......................................................................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 98
PHỤ LỤC............................................................................................................................P1

3


BẢNG CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt

STT

Viết đầy đủ

1

DH

Dạy học

2

ĐC

Đối chứng

3


GV

Giáo viên

4

HS

Học sinh

5

HT

Học tập

6

NL

Năng lực

7

SGK

Sách giáo khoa

8


THPT

Trung học phổ thông

9

TN

Thí nghiệm

10

TNg

Thực nghiệm

11

TNSP

Thực nghiệm sư phạm

4


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, HÌNH
Hình 1.1. Tháp học tập......................................................................................................... 15
Bảng 1.1. Biểu hiện năng lực hợp tác .................................................................................. 27
Bảng 1.2. Bảng Rubric đánh giá năng lực hợp tác .............................................................. 34
Hình 1.1. Cấu trúc năng lực 1 thực hành theo các giai đoạn của một thí nghiệm ............... 37

Bảng 1.4. Bảng Rubric đánh giá năng lực thực hành……………………………………...45
Hình 1.2. Sơ đồ quy trình dạy học nhóm có sử dụng thí nghiệm theo định hướng phát triển
năng lực của học sinh ........................................................................................................... 48
Hình 2.1. TN định luật Bôi-lơ- Ma-ri-ốt .............................................................................. 57
Hình 2.2. TN định luật Sac- lơ………..…………………………………………………...57
Hình 2.3. TN sự thay đổi định tính của V theo T ................................................................ 58
Hình 2.4. TN hiện tượng căng bề mặt................................................................................. 58
Hình 2.5. TN hiện tượng dính ướt, không dính ướt ............................................................. 59
Hình 2.5. TN thực hành đo hệ số căng bề mặt của chất lỏng .............................................. 59
Bảng 3.1.Các mẫu TNSP được chọn ................................................................................... 79
Bảng 3.2. Thang đánh giá NL hợp tác, NL thực hành……………………... . .....................81
Bảng 3.3. Thống kê kết quả dánh giá NL hợp tác của nhóm TNg và nhóm ĐC ................. 85
Đồ thị 3.1. Điểm trung bình mỗi tiêu chí NL hợp tác của nhóm TNg và nhóm ĐC ........... 86
Biểu đồ 3.1. Điểm trung bình NL hợp tác của nhóm TNg và nhóm ĐC ............................. 87
Bảng 3.4. Thống kê kết quả đánh giá NL thực hành của nhóm TNg và nhóm ĐC ............. 87
Đồ thị 3.2. Điểm trung bình mỗi tiêu chí NL thực hành của nhóm TNg và nhóm ĐC ....... 88
Biểu đồ 3.2. Điểm trung bình NL thực hành của nhóm TNg và nhóm ĐC ......................... 89
Bảng 3.5. Thống kê điểm số (Xi) của bài kiểm tra 1 tiết nhóm TNg và nhóm ĐC ............. 90
Biểu đồ 3.3. Phân bố điểm số bài kiểm tra 1 tiết nhóm TNg và nhóm ĐC ......................... 90
Bảng 3.6. Phân bố tần suất tích luỹ của nhóm TNg và nhóm ĐC ....................................... 90
Đồ thị 3.3. Phân bố tần suất tích luỹ của nhóm TNg và nhóm ĐC ................................... 91
Bảng 3.7. Bảng phân loại điểm bài kiểm tra 1 tiết của HS theo học lực ............................. 91
Bảng 3.8. Bảng tổng hợp các tham số ................................................................................. 91

5


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục và đào tạo luôn được coi là động lực của sự phát triển kinh tế xã hội,

là nhân tố có ý nghĩa quyết định đối với chất lượng nguồn nhân lực của một quốc
gia. Giáo dục nước ta hiện nay đang đứng trước đòi hỏi phải đổi mới căn bản và
toàn diện nhằm đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
Định hướng đổi mới về phương pháp giáo dục đã được thể chế hóa trong Luật
Giáo dục năm 2005, điều 28 đã ghi: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm
của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo
nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm,
đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh” [15].
Nghị quyết số 29-NQ/TW Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo cũng đã khẳng định: “Đổi mới chương trình
nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học, hài hòa đức, trí, thể, mỹ; dạy
người, dạy chữ và dạy nghề… Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học
theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến
thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ
máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và
đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực”[29].
Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020 ban hành kèm theo Quyết
định 711/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đã chỉ rõ: “Tiếp tục đổi mới phương
pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tích cực,
tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học”[28].
Đáp ứng những đòi hỏi của thực tiễn, giáo dục đang đổi mới một cách sâu sắc
và toàn diện, trong đó chương trình giáo dục đang từng bước chuyển từ tiếp cận nội

6


dung nội dung sang tiếp cận NL. Tức là không phải dạy cho HS biết được các gì,
mà phải dạy cho HS làm được các gì từ cái đã biết. Giáo dục định hướng phát triển

NL không chỉ nhằm mục tiêu trang bị cho HS tri thức, mà phải phát triển cho HS
những NL cơ bản cần thiết bao gồm NL phương pháp, NL xã hội và NL cá thể.
Những NL này không tách rời nhau mà có mối quan hệ chặt chẽ, sự kết hợp các NL
này là cơ sở hình thành NL hành động của mỗi cá nhân.
Chương trình giáo dục theo định hướng phát triển NL đòi hỏi một phương
pháp DH thích hợp. DH theo quan điểm phát triển NL không chỉ chú ý tích cực hoá
HS về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện NL giải quyết vấn đề gắn với những
tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt
động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ
GV- HS theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển NL xã hội.
Trong số các phương pháp DH đang được sử dụng, DH nhóm có nhiều ưu thế
trong việc thực hiện các mục tiêu chương trình giáo dục mới hiện nay. DH nhóm
không những tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học mà còn có thể bồi
dưỡng, phát triển các NL chung cốt lỏi của người học. Đặc biệt nếu vận dụng DH
nhóm trong DH môn khoa học thực nghiệm gắn liền với TN như Vật lý thì sẽ thuận
lợi hơn trong việc tổ chức hoạt động DH nhằm phát triển các NL chuyên biệt từ
môn học đó cũng là cơ sở để phát triển các NL chung cần thiết. Bởi trong DH vật
lý, TN không chỉ cung cấp kiến thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, mà còn là yếu tố
kích thích hứng thú và sáng tạo của HS trong học tập.
Bên cạnh đó, Vật lý cũng là môn học có nhiều kiến thức liên quan đến hiện
tượng tự nhiên, đến ứng dụng trong kỹ thuật và đời sống. Nhiều kiến thức khá trừu
tượng đối với HS, trong trường hợp đó cần phải sử dụng TN nhằm tăng tính trực
quan giúp HS dễ hiểu, dễ tiếp thu và biết vận dụng các kiến thức đã thu nhận được
vào thực tiễn và đời sống. Và đặc biệt hiệu quả nếu GV biết đưa TN vào DH nhóm
một cách phù hợp chẳng hạn như tổ chức cho HS làm TN với nhau theo nhóm để
các em có thể học hỏi, hỗ trợ lẫn nhau, phối hợp với nhau cùng thực hiện nhiệm vụ

7



học tập. Qua đó, cũng để phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động và sáng tạo của
HS vừa để HS có cơ hội phát triển NL. Thông qua việc giải quyết nhiệm vụ học tập
chung trong nhóm như: cùng nhau tiến hành TN; tranh luận với nhau về các hiện
tượng vật lý; thảo luận về kết quả TN;.., HS phải giải quyết một loạt các mối quan
hệ xã hội như quan hệ với các cá nhân trong một nhóm, quan hệ với các nhóm khác,
với GV. Như vậy có thể nói tổ chức DH nhóm có sử dụng TN không chỉ giúp HS
lĩnh hội kiến thức vật lý một cách sâu sắc, mà còn góp phần quan trọng vào việc
phát triển NL cho HS, trong đó phải kể đến các NL như: NL thực hành, NL hợp tác,
NL giao tiếp, NL giải quyết vấn đề,…
Tuy nhiên thực tế cho thấy việc tổ chức DH nhóm ở trường THPT còn chưa
mang lại hiệu quả tích cực nhất là trong việc phát triển NL của HS. Với bộ môn vật
lý cũng vậy, DH nhóm cũng được GV sử dụng khi dạy các kiến thức có liên quan
đến TN hay các bài thực hành nhưng GV lại chưa chú trọng nhiều đến việc làm thế
nào để có thể phát triển NL cho HS.
Phần “Nhiệt học” Vật lý 10 có nhiều kiến thức liên quan thực tế, rất gần gũi
với cuộc sống hằng ngày, nhiều định luật thực nghiệm, ngoài ra qua học ở THCS và
qua thực tế học sinh đã có những hiểu biết nhất định về một số khái niệm liên quan.
Đó là điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức DH nhóm có sử dụng TN một số nội
dung kiến thức trong chương.
Cho đến nay đã có một số công trình nghiên cứu về DH nhóm nói chung và
DH nhóm có sử dụng TN nói riêng. Trong đó, rất ít công trình đề cập đến vấn đề
phát triển NL của HS qua DH nhóm. Đặc biệt, tổ chức DH nhóm phần “Nhiệt học”
Vật lý 10 theo định hướng phát triển NL chưa được tác giả nào nghiên cứu. Xuất
phát từ những phân tích ở trên, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài:
“Sử dụng thí nghiệm trong dạy học nhóm phần “Nhiệt học” Vật lý 10
theo định hướng phát triển năng lực”
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
DH nhóm hay còn gọi là DH hợp tác đã được nghiên cứu và vận dụng nhiều

8



trong DH ở nước ta. Nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học, học viên
cao học về lĩnh vực này đã được xuất bản, được công bố trên các tạp chí khoa học.
Nguyễn Hữu Châu, trong bài viết Dạy học hợp tác đăng trên Tạp chí Thông
tin khoa học giáo dục số 114, năm 2005 đã đưa ra khái niệm DH hợp tác, các bước
tiến hành và một số ví dụ minh họa về DH hợp tác [6].
Trong giáo trình Lí luận dạy học của Lê Phước Lộc, Đại học Cần Thơ, năm
2004, ở phần nội dung giới thiệu về một số phương pháp DH thường dùng, tác giả
có trình bày sáu vấn đề cơ bản cần phải nắm vững khi DH theo nhóm như: khái
niệm về kiểu nhóm, sự khác nhau giữa dạy học theo nhóm và dạy học truyền thống,
ưu việt của học theo nhóm hợp tác, một số kĩ năng giao tiếp, các kiểu học nhóm và
cách tổ chức, một số kiểu nội dung bài học có thể tổ chức học hợp tác [9].
Tác giả Thái Duy Tuyên trong tài liệu: Phương pháp dạy học truyền thống và
đổi mới, đã trình bày về Dạy học hợp tác nhóm. Trong đó, tác giả đã chỉ ra những
tính chất cơ bản của sự hợp tác học tập, quy trình tổ chức dạy học theo phương pháp
hợp tác nhóm trong đó có những bước như thành lập nhóm học tập, giải thích mục
tiêu và nhiệm vụ bài học cho HS, theo dõi và điều chỉnh tiến trình hợp tác nhóm,
nhận xét tương tác nhóm. Qua kinh nghiệm của mình, Thái Duy Tuyên khẳng định:
“dạy học hợp tác nhóm tại lớp đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống con người.
Nó quyết định sự thành bại của mỗi cá nhân trong xã hội” [19, tr. 411]. Bên cạnh
đó, tác giả cũng bàn luận thêm: “Rèn luyện các kĩ năng hợp tác ngay từ khi HS còn
ngồi trên ghế nhà trường là rất quan trọng. Dạy các kĩ năng hợp tác cần được coi
trọng như việc dạy kiến thức và kĩ năng cơ bản khác” [19, tr. 411].
Trong một nghiên cứu của Trịnh Văn Biều về Dạy học hợp tác- một xu hướng
mới của giáo dục thế kỉ XXI đăng trên tạp chí khoa học ĐHSP TP HCM đã đưa ra
khái niệm DH hợp tác, những đặc trưng, ưu điểm và hạn chế của DH hợp tác qua đó
tác giả nhấn mạnh: “Dạy học hợp tác là một trong những xu hướng mới có nhiều ưu
điểm và hiệu quả cao của giáo dục thế kỷ XXI. Có thể coi Dạy học hợp tác là những
phương pháp dạy học mang tính tập thể, trong đó có sự hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau


9


giữa các cá nhân và kết quả là người học tiếp thu được kiến thức thông qua các
hoạt động tương tác khác nhau giữa người học với người học, giữa người học với
người dạy, giữa người học và môi trường” [5].
Nghiên cứu của Hồ Thị Bạch Phương, luận văn thạc sĩ, Huế- 2007 về đề tài:
“Nâng cao hiệu quả trong dạy học Vật lý ở trường THPT thông qua các biện pháp
tổ chức hoạt động hợp tác nhóm”, đã đề xuất môt số biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả DH vật lý qua tổ chức dạy học nhóm [14].
Trong luận văn với đề tài: “Sử dụng thí nghiệm trong tổ chức dạy học nhóm
phần Quang hình học, Vật lý 11 nâng cao” Lê Thị Kiều Tiên, Huế- năm 2011, đã
đề xuất quy trình sử dụng thí nghiệm trong dạy học nhóm [16]. Ngoài ra, còn có
thể kể đến một số nghiên cứu của các tác giả khác như: “Sử dụng thí nghiệm trong
tổ chức dạy học nhóm phần Quang hình học, Vật lý 11 THPT với sự hỗ trợ của
MVT” của Nguyễn Thị Mỹ Lợi, Huế- năm 2012, cũng đã đề xuất quy trình sử dụng
thí nghiệm với sự hỗ trợ của MVT trong DH nhóm [10]; hay gần đây tác giả
Nguyễn Trung Tín với đề tài: “Tổ chức dạy học học nhóm chương cảm ứng điện từ
VL 11- THPT với sự hỗ trợ của thí nghiệm và phiếu học tập”, Huế- năm 2014, đã
xây dựng quy trình DH nhóm với sự hỗ trợ của TN và phiếu học tập [17].
Như vậy có thể nói DH nhóm nói chung và DH nhóm với sự hỗ trợ của TN
nói riêng đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu, tuy nhiên vẫn chưa có công
trình nào nghiên cứu về sử dụng TN trong DH nhóm phần “Nhiệt học” Vật lý 10
THPT theo định hướng phát triển NL.
3. Mục tiêu của đề tài
Xây dựng được quy trình tổ chức DH nhóm có sử dụng TN vật lý theo định
hướng phát triển năng lực và vận dụng vào DH phần “Nhiệt học” Vật lý 10 THPT.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được quy trình DH nhóm có sử dụng TN theo định hướng phát

triển NL và vận dụng quy trình này vào tổ chức DH thì sẽ góp phần phát triển NL
cho HS và nâng cao hiệu quả DH.

10


5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về DH nhóm có sử dụng TN theo định hướng phát
triển NL;
- Tìm hiểu và đánh giá thực trạng việc DH nhóm có sử dụng TN theo định
hướng phát triển NL trong DH vật lý ở trường THPT hiện nay;
- Nghiên cứu xây dựng quy trình DH nhóm có sử dụng TN theo định hướng
phát triển NL;
- Nghiên cứu đặc điểm phần “Nhiệt học” Vật lý 10 THPT và đề xuất tiến trình
DH nhóm có sử dụng TN một số bài học cụ thể trong phần “Nhiệt học” Vật lý 10
THPT nhằm hướng đến việc phát triển NL của HS;
- Tiến hành TNSP ở trường THPT để đánh giá giả thuyết khoa học của đề tài.
6. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động dạy và học phần “Nhiệt học” Vật lý 10 THPT thông qua việc DH
nhóm có sử dụng TN theo định hướng phát triển NL của HS.
7. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu xây dựng quy trình DH nhóm có sử dụng TN phần
“Nhiệt học” Vật lý 10 THPT theo định hướng phát triển năng lực và tiến hành
TNSP ở một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu những văn kiện của Đảng liên quan đến lĩnh vực giáo dục, các
Chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đổi mới phương pháp DH;
- Nghiên cứu giáo trình, tài liệu và một số công trình khoa học đã công bố có
liên quan đến các nội dung trong đề tài;

- Nghiên cứu chương trình, nội dung SGK, sách GV và các tài liệu tham khảo
liên quan đến phần ”Nhiệt học ” Vật lý 10 THPT.
8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra thông qua đàm thoại và phiếu điều tra thăm dò để nắm bắt về thực

11


trạng của việc DH nhóm có sử dụng TN theo định hướng phát triển NL .
- Dự giờ, quan sát việc dạy của GV và việc học của HS trong quá trình TNSP.
8.3. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm
Thực hiện các bài dạy đã thiết kế, so sánh với lớp ĐC để đánh giá mức độ hiệu
quả và tính khả thi của đề tài nghiên cứu.
8.4. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để trình bày kết quả TNSP và kiểm
định giả thuyết thống kê về sự khác biệt trong kết quả kiểm tra NL của HS cũng như
trong kết quả học tập của HS ở hai lớp TNg và ĐC.
9. Những đóng góp mới của đề tài
- Bổ sung, hoàn thiện phần cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng TN
trong DH nhóm theo định hướng phát triển NL;
- Xây dựng được quy trình DH nhóm có sử dụng TN theo định hướng phát
triển NL;
- Đề xuất được tiến trình DH nhóm có sử dụng TN một số bài học cụ thể
trong phần “Nhiệt học” Vật lý 10 THPT nhằm hướng đến việc phát triển NL của HS.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn còn có
phần nội dung gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng thí nghiệm trong dạy
học nhóm theo định hướng phát triển năng lực
Chương 2: Thiết kế tiến trình dạy học nhóm có sử dụng thí nghiệm phần

“Nhiệt học” Vật lý 10 THPT theo định hướng phát triển năng lực
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

12


NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG
THÍ NGHIỆM TRONG DẠY HỌC NHÓM THEO ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
1.1. Sử dụng thí nghiệm trong tổ chức dạy học nhóm
1.1.1. Dạy học nhóm
DH nhóm hay còn gọi là DH hợp tác được biết đến như là một phương pháp
DH tích cực, trong đó HS làm việc trong nhóm nhỏ để hoàn thành mục tiêu học tập
chung dưới sự hướng dẫn của GV, kết quả làm việc của nhóm sau đó được trình bày
và đánh giá trước lớp. Phương pháp DH này được mô tả bởi năm yếu tố đặc trưng
sau [33]:
a) Sự phụ thuộc tích cực lẫn nhau (cùng thành công hoặc cùng thất bại) –
Trong mỗi nhóm người học phụ thuộc vào các thành viên khác một cách tích cực để
đạt được mục tiêu chung. Người học phải tin tưởng rằng họ bị ràng buộc với các
thành viên khác trong một cách mà không ai có thể thành công trừ khi các thành
viên khác trong nhóm đều thành công;
b) Tương tác trực tiếp (face to face) – Điều này xuất hiện khi mỗi cá nhân
khuyến khích và tạo điều kiện cho sự nỗ lực của các thành viên khác trong nhóm để
đạt được mục tiêu chung. Người học được trông chờ giải thích cho nhau làm thế
nào để giải quyết vấn đề, thảo luận với nhau về tài liệu cần được làm rõ, chia sẻ,
khuyến khích, giúp đỡ lẫn nhau cũng như sửa lỗi, kiểm tra lẫn nhau về sự hiểu biết;
c) Trách nhiệm cá nhân – Trong nhóm hợp tác thực sự, mọi cá nhân đều đóng
góp công bằng cho thành công của nhóm;
d) Các kỹ năng xã hội – Hoạt động nhóm sẽ khó mà hiệu quả nếu trong nhóm

có những thành viên thiếu các kỹ năng xã hội. Người học cần được dạy các kỹ năng
xã hội cho sự hợp tác chất lượng và cũng cần được thúc đẩy dùng các kỹ năng đó
như kỹ năng lãnh đạo, xây dựng lòng tin, đưa ra quyết định, giao tiếp và giải quyết

13


xung đột;
e) Đánh giá trong các nhóm – Người học suy nghĩ và đánh giá hiệu quả hoạt
động của nhóm.
DH nhóm thường được tổ chức qua các bước:
Bước 1. Làm việc chung cả lớp
Đây là bước nhập đề, giao nhiệm vụ học tập, phân chia nhóm, hướng dẫn hoạt
động nhóm.
Bước 2. Làm việc theo nhóm
Các thành viên nhóm thoả thuận nguyên tắc làm việc, phân công nhiệm vụ
cho từng thành viên. Dưới sự điều khiển của nhóm trưởng các thành việc trong
nhóm cùng nhau làm việc, thực hiện nhiệm vụ được giao, thảo luận thống nhất ý
kiến để trình bày trước lớp.
GV theo dõi hướng dẫn, giúp đỡ các nhóm khi cần thiết.
Bước 3. Thảo luận chung cả lớp
Các nhóm báo cáo kết quả, tranh luận với nhau những vấn đề chưa thống nhất.
GV đóng vai trò trọng tài, đánh giá tổng kết, rút kinh nghiệm.
1.1.2. Sự cần thiết của việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học nhóm
Vật lý là môn khoa học thực nghiệm, do vậy hầu như các nội dung kiến thức
Vật lý đều được rút ra bằng TN, ngay cả những kiến thức có được bằng con đường
suy luận lôgic cũng chỉ trở thành kiến thức khoa học khi được thực nghiệm xác
nhận. Đồng thời TN là một bộ phận của các phương pháp nhận thức trong DH Vật
lý. Thông qua TN học sinh có thể quan sát hiện tượng, kiểm tra giả thuyết và vận
dụng kiến thức của mình vào thực tiễn. Vậy nên TN một phần không thể thiếu trong

nghiên cứu, cũng như trong DH vật lý. Thực tiễn đã khẳng định vai trò của phương
tiện trực quan nói chung và TN nói riêng trong DH bằng câu ngạn ngữ qua sự đúc
rút người Trung Hoa: “Tôi nghe và tôi quên, tôi nhìn và tôi nhớ, tôi làm và tôi hiểu,
tôi làm với dụng cụ tự lắp và tôi không bao giờ quên”. Do vậy, trong DH vật lý GV
cần tổ chức cho HS được trực tiếp làm TN, qua đó HS phải thao thác, quan sát,

14


phân tích, tổng hợp, khái quát hoá để dự đoán, khám phá, rút ra tri thức… có như
vậy NL của HS mới có điều kiện hình thành và phát triển.
Trong xu thế đổi mới phương pháp DH hiện nay, các phương pháp DH tích
cực đang được quan tâm khai thác sử dụng. Trong đó, DH nhóm đang được nhiều
GV lựa chọn sử dụng bởi tính khả thi và hiệu quả của nó. DH nhóm tạo cơ hội cho
người học được tham gia các hoạt động học tập như thảo luận nhóm, tự trãi nghiệm,
dạy cho người khác. Đây đều là những hoạt động làm tăng khả năng tiếp thu kiến
thức của người học. Có thể thấy rõ điều này ở tháp học tập Hình 1.1[31].

Hình 1.1. Tháp học tập
Như vậy, việc sử dụng TN trong tổ chức DH nhóm sẽ phát huy được những ưu
điểm của DH nhóm, cũng như phát huy tốt hơn hiệu quả của TN trong DH. Khi đó
TN không chỉ là nguồn tri thức, phương tiện chuyển tải kiến thức mà còn là một
phương tiện để phát triển NL của HS. Trong DH nhóm có sử dụng TN, HS sẽ được
tham gia các hoạt động: tự trãi nghiệm qua TN, thảo luận, trao đổi, hỗ trợ nhau…
giải quyết những vấn đề liên quan đến thực tiễn, cũng như thông qua các việc trực
tiếp tiến hành TN, các hoạt động tương tác giữa người học với người học, giữa
người học với người dạy, giữa người học với môi trường sẽ không những giúp
người học hiểu sâu, nhớ lâu kiến thức mà còn có có cơ hội phát triển các NL cần
thiết như: NL thực hành, NL hợp tác, NL giao tiếp,…


15


1.1.3. Vai trò của thí nghiệm trong dạy học nhóm
Theo Johnson và các cộng sự, hợp tác là làm việc cùng nhau để hoàn
thành những mục tiêu chung. Các cá nhân đều hướng đến những kết quả có lợi cho
chính họ và có lợi cho tất cả các thành viên khác của nhóm.Thông qua hợp tác và
tương tác xã hội với thành viên nhóm, HS có thể trao đổi thông tin và những hiểu
biết, sửa lỗi lẫn nhau, và điều chỉnh, xây dựng sự hiểu biết dựa trên những hiểu biết
cơ bản của thành viên khác. Thông qua đó HS có thể tối đa hoá việc học tập lẫn
nhau [22].
Trong DH nhóm, để tăng cường sự hợp tác giữ các thành viên cần đảm bảo
năm yếu tố cơ bản như đã trình bày là: Sự phụ thuộc lẫn nhau một cách tích cực; sự
tương tác trực tiếp; ý thức trách nhiệm của mỗi cá nhân;các kỹ năng xã hội; đánh
giá trong các nhóm.
Việc sử dụng TN trong DH nhóm vừa có ý nghĩa thúc đẩy hoạt động hợp tác
và góp phần đảm bảo các yếu tố trên của DH nhóm. Bởi:
Thứ nhất TN là phương tiện kích thích hứng thú hợp tác trong DH nhóm. Với
bất cứ công việc nào, hứng thú không chỉ góp phần đem lại hiệu quả cao nhất mà
còn làm cho người ta cảm thấy việc đó thật nhẹ nhàng, thoải mái, vui vẻ. Trong DH
nhóm, hứng thú hợp tác làm cho HS chủ động hơn, tích cực hơn trong hoạt động
hợp tác. Việc sử dụng TN trong DH nhóm ngoài việc kích thích hứng thú học tập,
khám phá những tri thức từ TN mà còn làm cho các em thấy được ý nghĩa của việc
hợp tác là giúp các em giải quyết những thách thức, nhiệm vụ khó khăn được đặt ra
một cách cụ thể rõ ràng từ TN. Điều này thôi thúc các em hợp tác cùng nhau để
hoàn thành nhiệm vụ và đồng thời chiếm lĩnh tri thức. Ngoài ra khi các em được
hợp tác với nhau bằng việc thao tác, tư duy trên một đối tượng cụ thể, trực quan là
TN thì các em sẽ chủ động hơn, tích cực hơn trong hoạt động hợp tác.
Thứ hai TN là phương tiện để tổ chức hoạt động hợp tác trong DH nhóm.
Giai đoạn làm việc nhóm là quan trọng nhất trong DH nhóm, DH nhóm được xem

là thành công khi nhóm học tập hoàn thành tốt các nhiệm vụ học tập từ sự đóng

16


góp của tất cả các thành viên trong nhóm. Ở giai đoạn này, nhóm HT hoàn toàn tự
lực, chủ động giải quyết vấn đề đặt ra, do đó cần có các phương tiện như TN hoặc
phiếu học tập… để hỗ trợ nhóm HT hoạt động. Hơn nữa, chúng ta biết rằng TN
không thể thiếu trong DH vật lý, hầu hết các kiến thức trong vật lý đều được rút ra
từ TN hoặc dùng TN để kiểm chứng. Do đó, những kiến thức liên quan đến TN sẽ
phù hợp với DH nhóm và TN sẽ được dùng làm phương tiện để tổ chức hoạt động
cho các nhóm. Với phương tiện là TN, nhóm HT sẽ có được định hướng hoạt động
và hoàn toàn tự chủ trong các công việc như lắp ráp, tiến hành TN, thu thập, xử lý
số liệu,… để giải quyết vấn đề đặt ra.
Thứ ba TN là phương tiện thúc đẩy các yếu tố cơ bản của DH nhóm. Khi sử
dụng TN trong DH nhóm, nhóm HT có sẽ có ngay định hướng hành động hướng
đến mục tiêu chung. Họ ý thức được những việc cần làm liên quan đến TN và ý
thức được công việc TN sẽ ảnh hưởng như thế nào đến kết quả của nhóm, do dó
thôi thúc họ cùng nhau hợp tác. Chính điều này làm tăng sự phụ thuộc lẫn nhau một
cách tích cực và ý thức trách nhiệm mỗi cá nhân trong nhóm HT. Hơn nữa khi thực
hiện những công việc liên quan đến TN, họ buộc phải thảo luận, hỗ trợ, giúp đỡ,
khuyến khích lẫn nhau do dó làm tăng tương tác trực tiếp giữa các cá nhân và rèn
luyện các NL xã hội. Ngoài ra với kết quả hợp tác thu được từ TN cho họ cơ sở rõ
ràng để đánh giá thành quả và rút kinh nghiệm cho hoạt động hợp tác sau này.
1.1.4. Sử dụng thí nghiệm trong dạy học nhóm
1.1.4.1. Sử dụng thí nghiệm để chuyển giao nhiệm vụ học tập, định hướng mục đích
hoạt động nhóm
Trong DH nhóm ở bước làm việc chung toàn lớp, GV đặt vấn đề và chuyển
giao nhiệm vụ học tập đến các nhóm HS. Trong đó, GV có thể làm TN mở đầu để
tạo tình huống có vấn đề, từ đó đề xuất vấn đề nghiên cứu và đặt ra nhiệm vụ học

tập cho các nhóm. TN mở đầu phải đơn giản, ngắn gọn, ẩn chứa trong nó những
quy luật vật lý liên quan đến bài học, chứa đựng những tình huống bất ngờ gây mâu
thuẫn trong nhận thức, tư duy của HS. Qua đó, tạo ra nhu cầu, hứng thú, kích thích

17


HS tìm tòi giải quyết vần đề. Với cách làm này, không những các nhóm nhanh
chóng nắm bắt được nhiệm vụ học tập được giao, mà các thành viên nhóm có thêm
động lực, tích cực tham gia vào hoạt động học tập trong nhóm. Nhờ vậy mọi hoạt
động diễn ra trong nhóm sau đó đều hướng đến việc giải quyết nhiệm vụ được giao.
Như vậy, có thể nói việc sử dụng TN như trên trong DH nhóm vừa giúp GV dễ
dàng giao nhiệm vụ học tập cho nhóm vừa giúp các nhóm có ngay được định hướng
hoạt động, chủ động, tích cực hoàn thành nhiệm vụ.
1.1.4.2. Thí nghiệm có thể được sử dụng làm phương tiện tổ chức hoạt động học
sinh trong dạy học nhóm
Sau khi nhận nhiệm vụ, các nhóm sẽ triển khai các hoạt động nhằm giải quyết
vấn đề đặt. Ở pha hành động độc lập, tự chủ này, TN là sẽ công cụ để nhóm HT giải
quyết nhiệm vụ được giao. Các thành viên trong nhóm tự lực thực hiện các công
đoạn TN như bố trí, tiến hành TN, thu thập số liệu và xử lý kết quả và trong trường
hợp này TN đóng vai trò quyết định đến sự thành công của nhóm trong hoạt động
tìm tòi giải quyết vấn đề. Việc dùng TN trong DH nhóm như trường hợp này đặc
biệt thích hợp trong DH các định luật thực nghiệm hay ở các tiết thực hành. Ngoài
ra nếu nhiệm vụ học tập liên quan đến bài tập TN hoặc các nhóm HT đề xuất các
phương án giải quyết vấn đề khác nhau thì nhóm học tập có thể sử dụng TN ở khâu
trình bày kết quả hoạt động để minh chứng cho những kết luận của bài học mà
nhóm đã tìm hiểu.
1.1.4.3. Thí nghiệm có thể được sử dụng trong kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt
động của các nhóm học tập
Qua việc tiến hành TN của các nhóm, GV có thể kiểm tra đánh hoạt động của

các nhóm HT, cũng như từng thành viên trong mỗi nhóm.
Sau khi hoàn thành nhiệm vụ được giao, các nhóm sẽ báo cáo kết quả của
nhóm trước lớp và lúc này có thể xãy ra sự tranh luận giữa các nhóm về kết quả.
Trong trường hợp đó, GV có thể dùng TN để đưa ra kết luận và đánh giá sự đúng,
sai kết quả của các nhóm.

18


1.1.4.4. Thí nghiệm cũng có thể được sử dụng để củng cố
Thí nghiệm cũng có thể được sử dụng để củng cố nội dung kết luận đã được
các nhóm trình bày, thảo luận trước đó. Qua đó giúp các em nắm vững kiến thức
hơn và biết cách vận dụng kiến thức vào tình huống thực tiễn.
1.2. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực
1.2.1. Khái niệm năng lực
Vấn đề NL đã được rất nhiều nhà nghiên cứu quan tâm và đã đưa ra nhiều
cách định nghĩa khác nhau.
Theo từ điển tiếng Việt, khái niệm NL được định nghĩa là: “khả năng, điều
kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó hoặc phẩm
chất tâm sinh lí và trình độ chuyên môn tạo cho con người khả năng hoàn thành một
loại hoạt động nào đó với chất lượng cao” [13].
Tác giả Hoàng Hoà Bình coi NL là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát
triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người thực
hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những
điều kiện cụ thể. Hai đặc trưng cơ bản của NL là: 1) Được bộc lộ, thể hiện qua hoạt
động; 2) Đảm bảo hoạt động có hiệu quả, đạt kết quả mong muốn [4].
Dự thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể khẳng định: “Năng lực là
khả năng thực hiện thành công hoạt động trong một bối cảnh nhất định nhờ sự huy
động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú,
niềm tin, ý chí,... Năng lực của cá nhân được đánh giá qua phương thức và kết quả

hoạt động của cá nhân đó khi giải quyết các vấn đề của cuộc sống” [1].
Mặc dù có nhiều cách diễn đạt khác nhau khi đề cập đến khái niệm NL, nhưng
các định nghĩa đó đều có điểm chung là xem NL là sự tổng hợp giữa các thành tố đó
là: kiến thức, kỹ năng và giá trị. Như vậy, có thể hiểu: năng lực của cá nhân thể
hiện, bộc lộ qua việc thực hiện thành công hoạt động, nó là kết quả huy động tổng
hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác. Năng lực có thể được
hình thành, phát triển nhờ quá trình học tập, rèn luyện và được đánh giá qua

19


phương thức và kết quả hoạt động.
Trong chương trình DH theo định hướng phát triển NL, mục tiêu DH của
chương trình được mô tả thông qua các nhóm NL: các NL chung và các NL đặc thù
môn học.
• NL chung là NL cơ bản, thiết yếu mà bất kỳ một người nào cũng cần có để
sống, học tập và làm việc. Các hoạt động giáo dục (bao gồm các môn học và hoạt
động trải nghiệm sáng tạo), với khả năng khác nhau, nhưng đều hướng tới mục tiêu
hình thành và phát triển các NL chung của học sinh. Chương trình giáo dục phổ
thông đổi mới xác định hệ thống các NL cần hình thành và phát triển cho HS bao
gồm các NL sau: NL tự học; NL giải quyết vấn đề và sáng tạo; NL thẩm mỹ; NL
thể chất; NL giao tiếp; NL hợp tác; NL tính toán; NL công nghệ thông tin và truyền
thông (ICT).
• NL đặc thù môn học (của môn học nào) là NL mà môn học (đó) có ưu thế
hình thành và phát triển (do đặc điểm của môn học đó). Một NL có thể là NL đặc
thù của nhiều môn học khác nhau. Mỗi môn học đều đóng góp vào việc hình thành
và phát triển NL chung. Các NL đặc thù môn học thể hiện vai trò ưu thế của môn
học, chẳng hạn nhóm NL đặc thù trong môn Vật lý bao gồm các NL sau đây: NL
giải quyết vấn đề bằng con đường thực nghiệm; NL thực hành; NL quan sát;...
1.2.2. Dạy học nhóm theo định hướng phát triển năng lực

DH nhóm theo định hướng phát triển NL không chỉ chú ý tích cực hóa hoạt
động nhận thức của người học mà còn phải chú ý bồi dưỡng, phát triển các NL
chung cốt lỏi của người học. Trong DH nhóm người học cần được rèn luyện NL
giải quyết vấn đề gắn với những tình huống trong cuộc sống, gắn với những vấn đề
hợp phức, đồng thời gắn hoạt động tí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. DH
nhóm cần được cấu trúc sao cho mỗi HS đều có cơ hội, động lực để thể hiện vai trò,
trách nhiệm cá nhân, tích cực hợp tác, giao tiếp… điều này có ý nghĩa quan trọng
nhằm phát triển NL xã hội như NL giao tiếp, NL hợp tác. DH nhóm cần được cấu
trúc sao cho phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và

20


phát triển NL tự học. Chẳng hạn như đối với bộ môn khoa học thực nghiệm như Vật
lý, cần thiết kế bài DH trong đó TN được dùng làm phương tiện tổ chức hoạt động
nhóm, điều này sẽ tạo điều kiện cho HS nghỉ nhiều hơn, làm nhiều hơn, thảo luận
nhiều hơn, do đó không những nâng cao hứng thú học tập cho HS mà còn tạo điều
kiện cho HS được rèn luyện các kỹ năng như: kỹ năng thực hành, kỹ năng hợp tác,
kỹ năng giao tiếp,…
DH nhóm theo định hướng phát triển NL nhất thiết phải đặt ra mục tiêu rõ
ràng về mức độ năng lực mà HS cần đạt được qua hoạt động nhóm, từ đó thiết kế
các hoạt động DH phù hợp. Và quan trọng là cần có phản hồi tích cực về những
biểu hiện NL của HS nhờ vào việc quan sát hành vi của họ và thông qua hiệu quả
công việc của nhóm cũng như thành tích cá nhân.
1.3. Định hướng phát triển năng lực của học sinh trong dạy học nhóm có sử
dụng thí nghiệm
1.3.1. Vai trò của dạy học nhóm có sử dụng thí nghiệm đối với việc phát triển
năng lực của học sinh
Việc phát triển NL của HS đặc biệt là những NL về quan hệ xã hội thì GV cần
dạy và cho HS cơ hội luyện tập các kỹ năng cần thiết để phát triển NL đó. Tác giả

Catherine Hoffman Kaser cho rằng: Những kỹ năng xã hội có thể được dạy như một
môn học riêng biệt dùng hướng dẫn trực tiếp hoặc thông qua dạy học hợp tác hoặc
được tích hợp trong chương trình giảng dạy [27].
Liên quan đến vai trò của DH nhóm trong việc dạy các kỹ năng xã hội, Kareen
Smith đã nhấn mạnh rằng: Một trong những ứng dụng có giá trị nhất của học tập
hợp tác là để dạy các kỹ năng xã hội và cá nhân. Học tập hợp tác cung cấp một bầu
không khí thân mật, thoải mái nơi các kỹ năng xã hội được mô hình hoá bởi các
thành viên khác của nhóm và đó là nơi để HS có thể thực hành những kỹ năng mới [25].
Nhóm tác giả Getz, Helle, LaBahn, Yoyce, Regan, Khathleen cũng đã chỉ ra
rằng: DH hợp tác là chiến lược DH mấu chốt khi dạy các kỹ năng xã hội [23].
Sharan et al. 1984 và Emily Lin trong một bài viết cũng khẳng định rằng: Một

21


trong những mục đích của việc dùng DH nhóm là để phát triển các kỹ năng xã hội
và giao tiếp của HS [26].
Điều đó cho thấy DH nhóm là một phương pháp DH tích cực, qua đó không
chỉ giúp chuyển tải kiến thức đến HS một cách tích cực chủ động, mà còn góp phần
trong việc phát triển NL cho HS, trong đó phải kể đến các NL về quan hệ xã hội. Do
vậy mà việc đưa thêm TN vật lý vào tổ chức DH nhóm sẽ phát huy tốt hơn vai trò
của nó trong việc phát triển các NL của HS, đó là:
1. Góp phần phát triển năng lực hợp tác cho học sinh
Xuất phát từ nội dung kiến thức và mục tiêu dạy học GV có thể lựa chọn
phương pháp DH phù hợp để đạt được hiệu quả DH cao nhất. Với những kiến thức
không quá phức tạp nhưng cũng không dễ sẽ là phù hợp cho DH nhóm. Và cùng với
điều đó thì nhiệm vụ học tập sẽ chứa đựng những khó khăn nhất định mà cá nhân
HS nhận thấy rằng nếu bản thân tự lực giải quyết sẽ rất khó thành công và do đó tự
các em cảm thấy cần phải hợp tác với bạn thì mới có thể hoàn thành được. DH
nhóm giúp HS thoả mãn nhu cầu, mong muốn hợp tác cùng nhau và khi được hợp

tác cùng với bạn học, HS sẽ cảm thấy ít bị áp lực hơn, thoải mái hơn và tự tin hơn.
Chính vì vậy khi nhóm học tập được hình thành thì mọi hoạt động trong nhóm học
tập như thoả thuận nguyên tắc làm việc, phân chia công việc, hỗ trợ bạn khi gặp
vướng mắc, chia sẻ ý tưởng, tiếp thu ý kiến từ bạn, theo dõi, thúc đẩy hoạt động hợp
tác,… đều vì mục tiêu chung của nhóm. Với DH nhóm mỗi HS sẽ có cơ hội được
thể hiện vai trò, đóng góp của cá nhân đồng thời cũng được “hưởng lợi” nhiều mặt
từ hoạt động hợp tác. Thông qua DH nhóm, HS được hợp tác cùng nhau để hoàn
thành công việc được giao, qua đó HS học cách làm việc chung, cho và nhận sự
giúp đỡ, lắng nghe người khác, hoà giải bất đồng và giải quyết vấn đề theo hướng
dân chủ. Điều đó có nghĩa DH nhóm cho các em cơ hội học các kỹ năng xã hội và
áp dụng chúng. Đây chính phương pháp DH giúp HS phát triển cả về thành tích học
tập cũng như NL về quan hệ xã hội trong đó có NL hợp tác.
NL hợp tác là một NL cần thiết trong cuộc sống, NL này giúp con người biết

22


×