ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
HỒ THỊ MINH TRANG
SỬ DỤNG PHẦN MỀM ISPRING SUITE
THIẾT KẾ BÀI GIẢNG E-LEARNING
HỖ TRỢ DẠY HỌC ĐẢO NGƯỢC
CHƯƠNG 3 MÔN TOÁN LỚP 4
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
HUẾ, năm 2017
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
HỒ THỊ MINH TRANG
SỬ DỤNG PHẦN MỀM ISPRING SUITE
THIẾT KẾ BÀI GIẢNG E-LEARNING
HỖ TRỢ DẠY HỌC ĐẢO NGƯỢC
CHƯƠNG 3 MÔN TOÁN LỚP 4
CHUYÊN NGÀNH: GIÁO DỤC HỌC (Giáo dục Tiểu học)
MÃ SỐ: 60140101
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN THỊ KIM THOA
HUẾ, năm 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu và kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực, được các
đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng công bố trong bất kỳ một
công trình nào khác.
Huế, ngày 02 tháng 9 năm 2017
Tác giả luận văn
Hồ Thị Minh Trang
ii
Xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến: PGS.TS
Nguyễn Thị Kim Thoa - Người đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt
nhiều kiến thức, kinh nghiệm quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn quý Thầy Cô giáo đã tận tâm
giảng dạy lớp Giáo dục học K24 – Chuyên ngành Giáo dục Tiểu học
trong suốt hai năm học vừa qua. Nhân dịp này, xin gửi lời cảm ơn chân
thành đến quý Thầy Cô trong khoa Giáo dục Tiểu học đã luôn quan
tâm, tạo điều kiện thuận lợi giúp chúng tôi hoàn thành khóa học.
Xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu nhà trường và tập thể GV
của trường tiểu học Phước Vĩnh đã quan tâm, giúp đỡ tôi trong quá trình
thực nghiệm đề tài.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè và
các cấp lãnh đạo nơi tôi đang công tác đã tạo mọi điều kiện, động viên và
ủng hộ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu luận văn.
Tác giả luận văn
Hồ Thị Minh Trang
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT
VIẾT ĐẦY ĐỦ
CBQL
: Cán bộ quản lí
CNTT
: Công nghệ thông tin
ĐC
: Đối chứng
GV
: Giáo viên
HS
: Học sinh
PMDH
: Phần mềm dạy học
PPDH
: Phương pháp dạy học
TN
: Thực nghiệm
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH
BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Quy trình tổ chức lớp học đảo ngược ....................................................... 25
Bảng 2.2: Chuẩn kiến thức, kĩ năng của các bài trong chương 3 ............................. 41
Bảng 4.1: Mục đích sử dụng các PMDH của GV ..................................................... 60
Bảng 4.2: Khó khăn của GV trong quá trình sử dụng PMDH .................................. 61
Bảng 4.3: Điều kiện để sử dụng PMDH vào hoạt động dạy học Toán ..................... 62
Bảng 4.4: Cảm xúc và hứng thú của HS khi học giờ Toán có sử dụng máy tính ..... 62
Bảng 4.5: Tác động của các giờ Toán có sử dụng máy tính đối với HS................... 63
Bảng 4.6: Đánh giá của HS về giờ học Toán có ứng dụng CNTT ........................... 63
Bảng 4.7: Mục đích HS truy cập internet .................................................................. 63
Bảng 4.8: Tổng hợp kết quả bài kiểm tra của nhóm TN và ĐC trước thực nghiệm . 69
Bảng 4.9: Bảng phân phối học lực của HS nhóm TN và ĐC trước thực nghiệm ..... 69
Bảng 4.10: Tổng hợp kết quả bài kiểm tra của nhóm TN và ĐC sau thực nghiệm .. 72
Bảng 4.11: Bảng phân phối học lực của HS nhóm TN và ĐC sau thực nghiệm ...... 72
Bảng 4.12: Đánh giá của GV về nội dung bài giảng E-learning ............................... 75
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1: So sánh tỉ lệ % học lực của HS nhóm TN và ĐC trước thực nghiệm .. 69
Biểu đồ 4.2: So sánh tỉ lệ % học lực của HS nhóm TN và ĐC sau thực nghiệm ..... 72
HÌNH ẢNH
Hình 2.1: Mô hình lớp học đảo ngược (The Flipped Classroom) ............................. 12
Hình 2.2: So sánh mô hình lớp học đảo ngược với lớp học truyền thống ................ 13
Hình 2.3: Thang đo tư duy Blooms ........................................................................... 15
Hình 2.4: Mô hình E-learning ................................................................................... 26
Hình 2.5: Sơ đồ cấu trúc bài giảng E-learning .......................................................... 30
Hình 2.6: Giao diện Ispring Suite 7 tích hợp trong PowerPoint ............................... 35
Hình 2.7: Giao diện soạn thảo câu hỏi trong QuizMarker ........................................ 36
v
Hình 2.8: Giao diện soạn thảo câu hỏi trong QuizMarker ........................................ 36
Hình 2.9: Giao diện ghi âm lời giảng ........................................................................ 36
Hình 2.10: Chèn video trong nội dung bài giảng ...................................................... 37
Hình 2.11: Giao diện tạo cấu trúc bài giảng ............................................................. 37
Hình 2.12: Giao diện thiết lập thông tin GV ............................................................. 38
Hình 2.13: Giao diện đồng bộ bài giảng ................................................................... 38
Hình 2.14: Giao diện xuất bản bài giảng .................................................................. 39
Hình 4.1: Bài làm của em Ngọc Hà lớp 4/3 .............................................................. 70
Hình 4.2: Bài làm của em Thụy Uyên lớp 4/2 .......................................................... 70
Hình 4.3: Bài làm của em Đức Phú lớp 4/3 .............................................................. 71
Hình 4.4: Bài làm của em Minh Thi lớp 4/3 ............................................................. 71
Hình 4.5: Bài làm của em Thu Phương lớp 4/3 ....................................................... 73
Hình 4.6: Bài làm của em Diệu Hà lớp 4/3 ............................................................... 73
Hình 4.7: Hình ảnh cắt ghép hình bình hành của HS ................................................ 74
Hình 4.8: Hình ảnh HS thảo luận nhóm trên lớp ...................................................... 74
vi
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA .......................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... ii
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH ....................................... v
MỤC LỤC ................................................................................................................... 1
Chương 1. MỞ ĐẦU ................................................................................................ 4
1.1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 4
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 6
1.3. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................... 6
1.4. Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................... 6
1.5. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu .................................................. 7
1.6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 7
1.7. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 7
1.8. Cấu trúc đề tài .................................................................................................. 7
Tiểu kết chương 1 ...................................................................................................... 8
Chương 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................................. 9
2.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................... 9
2.2. Mô hình lớp học đảo ngược ........................................................................... 12
2.2.1. Giới thiệu về mô hình lớp học đảo ngược .......................................................12
2.2.2. Cơ sở khoa học của PPDH đảo ngược .............................................................15
2.2.3. Những ưu điểm, hạn chế của mô hình lớp học đảo ngược .........................17
2.2.4. Tình hình ứng dụng mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học ...............20
2.3. Quy trình tổ chức lớp học đảo ngược ............................................................ 25
2.4. Khái lược về bài giảng E-learning ................................................................ 26
2.4.1. Khái niệm về bài giảng E-learning....................................................................26
2.4.2. Ưu điểm và hạn chế của bài giảng E-learning trong dạy học ....................27
2.4.3. Cấu trúc của bài giảng E-learning .....................................................................29
1
2.4.4. Nguyên tắc lựa chọn và thiết kế bài giảng bằng phần mềm Ispring Suite...... 30
2.5. Quy trình thiết kế bài giảng E-learning ......................................................... 32
2.5.1. Xác định mục tiêu bài học ...................................................................... 32
2.5.2. Xác định kiến thức trọng tâm, cơ bản và viết kế hoạch bài dạy ............ 32
2.5.3. Xây dựng thư viện tư liệu ....................................................................... 33
2.5.5. Chạy thử chương trình, sửa chữa và đóng gói ....................................... 34
2.6. Phần mềm Ispring Suite ................................................................................. 34
2.6.1. Khái quát về phần mềm .......................................................................... 34
2.6.2. Chức năng và các thuộc tính, hiệu ứng tương tác đặc trưng trong
Ispring Suite ........................................................................................... 35
2.7. Nội dung Chương 3 “Dấu hiệu chia hết cho 2, 5, 9, 3. Giới thiệu hình bình
hành” trong chương trình Toán 4 ................................................................... 39
2.7.1. Mục tiêu .................................................................................................. 39
2.7.2. Nội dung ................................................................................................. 40
2.7.3. Chuẩn kiến thức và kĩ năng .................................................................... 40
Tiểu kết chương 2 .................................................................................................... 42
Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................... 43
3.1. Thiết kế nghiên cứu ....................................................................................... 43
3.1.1. Mục tiêu và ngữ cảnh ............................................................................. 43
3.1.2. Quan sát lớp học ..................................................................................... 43
3.1.3. Đối tượng khảo sát ................................................................................. 43
3.2. Công cụ nghiên cứu ....................................................................................... 43
3.3. Quy trình thu thập và xử lí dữ liệu................................................................. 57
3.3.1. Quy trình thu thập dữ liệu ...................................................................... 57
3.3.2. Quy trình xử lí dữ liệu ............................................................................ 57
Tiểu kết chương 3 .................................................................................................... 58
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...................................................................... 59
4.1. Thực trạng sử dụng các phần mềm trong thiết kế và tổ chức hoạt động dạy
học Toán ở trường tiểu học hiện nay ............................................................. 59
4.1.1. Kết quả điều tra từ cán bộ quản lí .......................................................... 59
2
4.1.2. Kết quả điều tra từ GV giảng dạy........................................................... 59
4.1.3. Kết quả điều tra từ HS lớp 4 ................................................................... 62
4.1.4. Đánh giá thực trạng. Nguyên nhân ......................................................... 63
4.2. Kết quả thực nghiệm sư phạm các thiết kế bài giảng E-learning trên phần
mềm Ispring Suite hỗ trợ dạy học đảo ngược chương 3 ở Toán lớp 4 .......... 67
4.2.1. Tổ chức thực nghiệm .............................................................................. 67
4.2.2. Mức độ nhận thức, thái độ học tập của HS lớp 4 trước thực nghiệm .... 69
4.2.3. Mức độ nhận thức, thái độ học tập của HS lớp 4 sau thực nghiệm........ 71
4.2.4. Nhận định của cán bộ quản lí và GV tiểu học về các thiết kế bài giảng
E-learning trên phần mềm Ispring Suite hỗ trợ dạy học đảo ngược trong
chương 3 ở Toán lớp 4 ........................................................................... 75
Tiểu kết chương 4 .................................................................................................... 76
Chương 5. LÍ GIẢI VÀ KẾT LUẬN ..................................................................... 77
5.1. Lí giải và kết luận câu hỏi 1 ........................................................................... 77
5.2. Lí giải và kết luận câu hỏi 2 ........................................................................... 78
5.3. Lí giải và kết luận câu hỏi 3........................................................................... 80
Tiểu kết chương 5 .................................................................................................... 82
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 84
PHỤ LỤC
3
Chương 1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Đổi mới phương pháp giảng dạy ngày càng trở thành một yêu cầu tất yếu
trong giáo dục ở nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam nhằm hướng đến
mục tiêu giáo dục trong thời kì đổi mới là đào tạo một con người toàn diện về năng
lực và phẩm chất, một công dân toàn cầu với những kĩ năng tự học suốt đời, tư duy
phê phán, kỹ năng làm việc trong môi trường hợp tác. Trong lĩnh vực đào tạo, việc
cải tiến phương pháp dạy học sẽ có tác động kép: trước tiên là đối với người GV và
kế đến là người học.
Đề cập đến vấn đề đổi mới dạy và học hiện nay không thể không nhắc tới vai
trò của việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong việc cải tiến nội dung
phương pháp và hình thức tổ chức dạy - học. Trong đó, E-learning là mức độ cao
nhất của việc ứng dụng CNTT trong dạy - học. Với nhiều ưu điểm nổi bật, Elearning là giải pháp hữu hiệu cho nhu cầu "Học mọi nơi, học mọi lúc, học mọi thứ,
học mềm dẻo, học một cách mở và học suốt đời" của mọi người và trở thành một xu
hướng quan trọng trong giáo dục và đào tạo hiện nay, tạo ra những thay đổi lớn lao
trong hoạt động dạy và học. Ở nước ta, trong những năm gần đây, E-learning thu
hút sự quan tâm của các tổ chức giáo dục, các đơn vị nghiên cứu triển khai CNTT.
E-learning như một phương thức dạy học mới, bổ sung và bổ trợ cho các phương
thức đào tạo truyền thống, tạo thêm cơ hội học tập cho đông đảo tầng lớp dân
chúng, đặc biệt góp phần hiện đại hóa và nâng cao chất lượng dạy học.
Hiện nay, có nhiều phần mềm dùng để soạn bài giảng E-learning. Tuy nhiên,
phần mềm Ispring Suite giúp chuyển đổi các bài trình chiếu PowerPoint sang dạng
tương tác multimedia, có lời thuyết minh (narration), có câu hỏi tương tác (quizze).
Sau khi cài đặt phần mềm này sẽ tích hợp vào PowerPoint, hỗ trợ cho PowerPoint
có tính năng biên soạn bài giảng nâng cao để tạo ra các bài giảng điện tử tuân thủ
các chuẩn về E-learning. Đây cũng là một phần mềm có nhiều tiện lợi và được
nhiều người sử dụng hiện nay.
4
Tuy nhiên, có thể thấy rằng, E-learning vẫn chưa thể phủ nhận vai trò chủ đạo
của các hình thức dạy học truyền thống, máy tính vẫn chưa thể thay thế hoàn toàn
phấn trắng bảng đen. CNTT mang lại sự tiện nghi, nhanh gọn và tiết kiệm chi phí,
tuy nhiên lại làm người học dễ dàng mất đi động cơ học tập và mất đi cơ hội giao
tiếp liên nhân như trong lớp học truyền thống. Chính vì thế mà các buổi học trực
tiếp vẫn giữ được nhiều giá trị mà việc tự học với máy tính không thể nào bù đắp
được. Ngược lại, với sự bùng nổ của CNTT và việc xuất hiện các chương trình ứng
dụng trên mạng thì việc truyền đạt thuần túy không thể cung cấp cho người học
được nguồn kiến thức khổng lồ và những thông tin thức thời. Vì vậy, việc tìm ra
giải pháp kết hợp học truyền thống với các giải pháp E-learning là điều hết sức cần
thiết trong giáo dục hiện nay. Lớp học đảo ngược là một phương thức thiết kế dạy
học theo mô hình kết hợp này.
Trong ngành giáo dục Việt Nam hiện nay, đặc biệt là ở tiểu học, những giải
pháp học trên mạng Internet thông qua các hình thức như Website, e-mail, blog, ...
đang dần hình thành và phát triển, có thể thấy được những kết quả hết sức khả quan
từ các mô hình này. Tuy nhiên, tất cả mới chỉ dừng lại ở mức hỗ trợ người học tự do
trong việc ôn luyện, củng cố kiến thức, kiểm tra đánh giá, luyện tập cho các kỳ thi
hay cung cấp kiến thức mới chứ chưa có một mô hình mang tính dạy học thực sự áp
dụng trong nhà trường phổ thông. Nhiều nhà trường, GV còn lúng túng trong việc
làm thế nào để kết hợp nguồn tài nguyên bài giảng E-learning vào trong dạy học để
đem lại hiệu quả dạy học cao nhất theo xu hướng dạy học có ứng dụng CNTT như
hiện nay.
Chương trình Toán ở tiểu học gồm bốn chủ đề kiến thức: số học; đại lượng và
đo đại lượng; các yếu tố hình học và giải toán có lời văn. Các mạch kiến thức này
gắn bó, hỗ trợ lẫn nhau, tạo nên sự thống nhất của toàn bộ nội dung Toán ở tiểu học
với mục tiêu cung cấp cho HS những kiến thức cơ bản ban đầu, hình thành các kĩ
năng thực hành tính toán, đo lường, giải bài toán có nhiều ứng dụng thiết thực trong
đời sống. Nội dung chương 3 “Dấu hiệu chia hết cho 2, 5, 9, 3. Giới thiệu hình bình
hành” trong chương trình Toán 4 có đầy đủ các bài học về cả bốn chủ đề kiến thức
trên. Đây cũng là chương có nội dung kiến thức khá mới đối với HS, vì vậy khi
5
giảng dạy hay đổi mới phương pháp, GV cần tìm hiểu, nghiên cứu kĩ nội dung để
chuẩn bị và tổ chức hoạt động dạy học hiệu quả. Bên cạnh đó, chúng tôi lựa chọn
nội dung chương này để nghiên cứu nhằm mục đích kiểm tra tính khả thi của mô
hình lớp học đảo ngược khi vận dụng vào dạy học trên cả bốn chủ đề kiến thức
Toán tiểu học.
Xuất phát từ những lí do thiết yếu và hữu ích trên, chúng tôi lựa chọn đề tài:
Sử dụng phần mềm Ispring Suite thiết kế bài giảng E-learning hỗ trợ dạy học
đảo ngược Chương 3 môn Toán lớp 4.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí thuyết và điều tra thực trạng về mô hình lớp học đảo
ngược và ứng dụng bài giảng E-learning trong dạy học, đề tài sử dụng phần mềm
Ispring Suite để thiết kế bài giảng E-learning thuộc nội dung chương 3 môn Toán
lớp 4; sử dụng các sản phẩm thiết kế vào tổ chức hoạt động dạy học đảo ngược
chương 3 trong môn Toán 4, góp phần đổi mới phương pháp và nâng cao hiệu quả
dạy – học.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1: Vai trò của phần mềm Ispring Suite dùng trong thiết kế bài giảng
E-learning ở tiểu học như thế nào?
Câu hỏi 2: Quy trình sử dụng phần mềm Ispring Suite thiết kế bài giảng Elearning phục vụ dạy học nội dung chương 3 ở lớp 4 như thế nào?
Câu hỏi 3: Bằng cách nào để tổ chức quá trình dạy học đảo ngược nội dung
chương 3 ở lớp 4 với sự hỗ trợ của bài giảng E-learning được thiết kế trên phần
mềm Ispring Suite?
1.4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lí luận liên quan đến đổi mới phương pháp dạy học
và phương pháp dạy học đảo ngược.
Nghiên cứu việc sử dụng công nghệ thông tin nói chung và việc sử dụng phần
mềm Ispring Suite để thiết kế bài giảng E-learning cho môn Toán.
Nghiên cứu đặc điểm nhận thức của HS trong giờ học có sử dụng bài giảng
E-learning.
6
Sử dụng phần mềm Ispring Suite thiết kế một số bài giảng E-learning trong
chương 3 ở Toán lớp 4.
Tiến hành thực nghiệm sư phạm.
1.5. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng:
+ Quy trình sử dụng phần mềm Ispring Suite vào thiết kế bài giảng E-learning.
+ Mô hình lớp học đảo ngược.
- Khách thể: Quá trình dạy và học nội dung chương 3 trong môn Toán lớp 4
- Phạm vi nghiên cứu: Sách giáo khoa Toán 4 hiện hành.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, chúng tôi đã sử dụng hệ thống các phương pháp
nghiên cứu sau:
Phương pháp nghiên cứu lý luận: thu thập, tìm kiếm, xử lý thông tin từ các
văn kiện, chủ trương, chính sách của Đảng, của Nhà Nước về giáo dục, đào tạo; các
sách báo, tạp chí và các tài liệu liên quan đến đề tài.
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Tìm hiểu về việc ứng dụng CNTT và bài giảng E-learning trong dạy học ở
các trường TH.
+ Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra tính khả thi của mô hình lớp
học đảo ngược trong dạy học chương 3 ở Toán lớp 4.
Phương pháp phân tích, tổng hợp: đánh giá tình hình ứng dụng CNTT, bài
giảng E-learning vào giảng dạy ở trường TH.
1.7. Giả thuyết khoa học
Nếu đề tài nghiên cứu thành công sẽ góp phần đổi mới phương pháp dạy học
theo xu hướng dạy học có ứng dụng CNTT, thúc đẩy vận dụng mô hình lớp học đảo
ngược trong dạy học môn Toán ở tiểu học với sự hỗ trợ của các bài giảng Elearning được thiết kế trên phần mềm Ispring Suite.
1.8. Cấu trúc đề tài
Cấu trúc đề tài này được trình bày thành 5 chương:
Chương 1: Mở đầu
7
Chương 2: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu có liên quan
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Lí giải và kết luận.
Tiểu kết chương 1
Trong chương 1, chúng tôi đã nêu lên lí do cần thiết để tiến hành nghiên cứu
đề tài này, trình bày vấn đề lựa chọn nghiên cứu để từ đó xác định rõ mục đích, đối
tượng và khách thể của nghiên cứu. Đồng thời, chúng tôi cũng đã đặt ra các nhiệm
vụ cần phải thực hiện nhằm giải quyết vấn đề trọng tâm của đề tài, lựa chọn các
phương pháp nghiên cứu phù hợp để khẳng định tính khả thi của đề tài. Phần cuối
chương vạch ra rõ cấu trúc của luận văn.
8
Chương 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Năm 1993, Alison King xuất bản công trình “From sage on the stage to guide
on the side” (Từ nhà thông thái trên các tượng đài thành người đồng hành bên cạnh
bạn). Trong đó, King đặc biệt chú trọng vào việc GV cần sử dụng thời gian ở lớp để
tổ chức cho HS tìm hiểu ý nghĩa của bài học hơn là truyền đạt thông tin. Mặc dù
chưa đưa ra khái niệm Flipped Classroom nhưng công trình của King thường được
các nhà giáo dục trích dẫn như là sự thúc đẩy và cách tân cho phép dành không gian
lớp học vào các hoạt động học tập tích cực. [26]
Đến năm 2000, thuật ngữ “lớp học đảo ngược” được đặt ra bởi một nhóm các
giáo sư kinh tế tại Đại học Miami (Ohio) là: Lage, Platt và Treglia để mô tả việc sử
dụng các kĩ thuật. Các tác giả đã xuất bản công trình “Inverting the classroom: A
gateway to creating an inclusive learning environment” (Đảo ngược lớp học- cánh
cửa dẫn đến sự sáng tạo môi trường học tập trọn vẹn), trong đó giới thiệu các
nghiên cứu về lớp học đảo ngược tại các trường cao đẳng. Các nhà nghiên cứu cho
rằng “lớp học đảo ngược là một môi trường đào tạo để sử dụng cả hai hoạt động
giáo dục truyền thống và bài giảng”. [26]
Đặc biệt, người có công lớn cho mô hình Flipped Classroom (lớp học đảo ngược)
là Salman Khan. Năm 2004, Khan bắt đầu ghi hình bài giảng của mình thành các video
để phụ đạo cho em họ sống ở một bang khác. Những video này được đưa lên YouTube
và rất được yêu thích. Năm 2009, Salman Khan thành lập học viện Khan, cho đến
tháng 1/2013 học viện Khan đã có trên 213 triệu bài giảng bao gồm tất cả các môn học,
từ những kiến thức đơn giản nhất như thực hiện phép toán số học của tiểu học đến các
bài giải tích vector trong chương trình đại học. Học viện Khan đã đến với hơn 100 triệu
người có tinh thần học hỏi trên toàn cầu mỗi năm. Các video của học viện Khan (Khan
Academy) được sử dụng như một phần chiến thuật dạy học của các nhà giáo dục. Khẩu
hiệu mà học viện Khan đưa ra đầy hấp dẫn “Bạn chỉ cần biết một điều: bạn có thể học
mọi thứ, miễn phí, cho tất cả mọi người, mãi mãi!”
Đầu năm 2007, Jonathan Bergmann và Aaron Sams, hai GVdạy hóa học
của trường THPT Woodland Park đã ghi lại những bài giảng của mình và cung
9
cấp cho HS vì nhiều lý do khác nhau đã không đến lớp một cách đầy đủ để theo
kịp chương trình, qua đó họ đã xây dựng mô hình lớp học đảo ngược, làm thay
đổi hoàn toàn cách dạy của GV, cách học của HS. Jonathan và Aaron đã nhận
được phần thưởng của tổng thống Hoa Kì vì những thành công trong mô hình lớp
học đảo ngược.
Cũng vào năm 2007, Jeremy Strayer công bố một nghiên cứu thực hiện tại Đại
học bang Ohio với nhan đề “The effects of the classroom flip on the learning
environment: A comparison of learning activity in a traditional classroom and a flip
classroom that used an intelligent tutoring system” (Những ảnh hưởng của lớp học
đảo ngược đối với môi trường học: so sánh hoạt động giữa lớp học truyền thống và
lớp học đảo lộn có sử dụng một hệ thống thông minh). Nghiên cứu nêu bật lên tầm
quan trọng của việc chú trọng tới sự liên kết của hoạt động trên lớp và ngoài lớp học
có thể tiêu cực hoặc tích cực ảnh hưởng tới việc tham gia học của HS. [25]
Một nghiên cứu gần đây nhất của nhóm tác giả gồm Means, Toyama, Murphy,
Bakia, Jones (2010) đánh giá tổng kết hiệu quả của mô hình dạy học kết hợp. Nhóm
tác giả đã tổng hợp 46 nghiên cứu thực nghiệm trong bối cảnh phổ thông và đại học
tại Mỹ và kết luận rằng mô hình dạy học kết hợp mang lại hiệu quả học tập. Khi so
sánh giữa dạy học kết hợp và dạy học theo kiểu truyền thống, nghiên cứu cho thấy
sự khác biệt lớn về kết quả học tập của người học. Kết quả này là do mô hình dạy
học kết hợp đã tạo ra được môi trường học thực học (deep learning), học có ý nghĩa
(meaningful learning) cũng như phát triển tư duy phê phán và hình thức học cấp
cao, nó cũng tạo ra môi trường làm việc độc lập và tự kiểm soát việc học như
Garrison và Kanuka (2004) đã khẳng định. [9]
Với số lượng lớn các nghiên cứu trên thế giới về tổ chức lớp học đảo ngược
với sự hỗ trợ của bài giảng E-learning cho thấy đây là một vấn đề đã được rất nhiều
nhà khoa học, giáo dục ở nước ngoài quan tâm, nghiên cứu và áp dụng. Tuy nhiên ở
Việt Nam, các nhà khoa học giáo dục hình như vẫn đang đứng ngoài cuộc. Chúng
tôi vẫn chưa đọc được những khảo cứu công phu về dạy học đảo ngược mà chỉ thấy
những bài viết mang tính giới thiệu, biên dịch một cách sơ lược.
Tác giả Tô Nguyên Cương (2012, [2]) nghiên cứu về “Dạy học kết hợp - một
hình thức tổ chức dạy học tất yếu của một nền giáo dục hiện đại” đã phân tích các
10
hình thức tổ chức dạy học truyền thống, dạy học trực tuyến và dạy học kết hợp
nhằm tối ưu hóa quá trình học tập của HS, nâng cao chất lượng dạy và học.
Tác giả Nguyễn Văn Lợi (2014, [9]) nghiên cứu về “Lớp học nghịch đảo – mô
hình dạy học kết hợp trực tiếp và trực tuyến”. Trong bài viết của mình, tác giả đã
trình bày cơ sở lí luận và nghiên cứu về mô hình dạy học kết hợp, đặc biệt là
phương thức lớp học nghịch đảo cũng như những điều cần lưu ý khi sử dụng
phương thức lớp học nghịch đảo, từ đó đề xuất cân nhắc ứng dụng trong hoàn cảnh
dạy học của Việt Nam.
Một trong những công cụ để thực hiện lớp học đảo ngược là bài giảng Elearning. Hiện nay có khá nhiều phần mềm được tạo ra để thiết kế bài giảng Elearning như: Adobe Presenter, Ispring Suite, Lecture Maker,… Trong đó phần
mềm Ispring Suite tuy mới xuất hiện trong vài năm gần đây nhưng được đánh giá là
một phần mềm hữu ích, ưu việt và ít gặp sự cố khi thiết kế bài giảng. Chính vì thế,
phần mềm Ispring Suite đang được ứng dụng khá phổ biến trong thiết kế bài giảng
E-learning để dạy học.
Một số sinh viên của các trường đại học tại Việt Nam đã có các công trình
nghiên cứu về vấn đề này trong dạy học các bộ môn Hóa học, Sinh học cho HS
trung học phổ thông: “Nghiên cứu sử dụng phần mềm Ispring Suite thiết kế bài
giảng E-learning nhằm hỗ trợ kĩ thuật dạy học đảo ngược chương oxi – lưu huỳnh
sách giáo khoa hóa học lớp 10, chương trình cơ bản” (Nguyễn Thị Sang, 2016) hay
“Nghiên cứu sử dụng phần mềm Ispring Suie thiết kế bài giảng điện tử E-learning
nhằm hỗ trợ kĩ thuật dạy học đảo ngược chương 5 nhóm halogen sách giáo khoa
hóa học lớp 10 chương trình cơ bản” (Lê Thị Ngọc, 2016). Cả 2 đề tài này đều đã
trình bày cơ sở lí luận và nghiên cứu sử dụng phần mềm Ispring Suite vào thiết kế
một số bài giảng điện tử trong chương trình môn Hóa học lớp 10 cơ bản. Ngoài ra,
trong nghiên cứu của mình, các tác giả cũng đã tạo được một số câu hỏi tương tác
nhằm giúp cho HS có thể tự làm trên máy tính trong quá trình học tập.
Như vậy có thể thấy rằng vấn đề xây dựng mô hình lớp học đảo ngược với sự hỗ
trợ của bài giảng E-learning đã được nhiều nhà giáo dục, nhà nghiên cứu quan tâm tìm
11
hiểu. Tuy nhiên chưa một đề tài nào đi sâu tìm hiểu việc ứng dụng bài giảng E-learning
để tổ chức lớp học đảo ngược ở tiểu học nói chung và môn Toán lớp 4 nói riêng. Vì
vậy chúng tôi cho rằng đề tài này còn nhiều vấn đề cần đi sâu khai thác, tìm hiểu.
2.2. Mô hình lớp học đảo ngược
2.2.1. Giới thiệu về mô hình lớp học đảo ngược
Thuật ngữ lớp học đảo ngược (Flipped Classroom) đã được các GV Araron
Sam và Jon Bergman phổ biến từ trường trung học Woodland Park, Colorado vào
năm 2007.
Hình 2.1:Mô hình lớp học đảo ngược (The Flipped Classroom)
Theo Flipped Learning Network: Học tập đảo ngược (Flipped Learning) là
một phương pháp sư phạm, ở đó việc hướng dẫn trực tiếp chuyển từ không gian học
theo nhóm sang không gian học cá nhân và do đó không gian nhóm trở thành môi
trường học tập năng động và tương tác, nơi nhà giáo hướng dẫn sinh viên áp dụng
các khái niệm và tham gia một cách sáng tạo vào các vấn đề.
Lớp học lộn ngược mô tả sự đảo chiều của phương pháp giảng dạy truyền
thống, nơi HS được tiếp xúc với vật liệu mới ngoài lớp, thường là qua các bài đọc
hoặc video bài giảng và sau đó thời gian học được sử dụng để làm công việc khó
nhọc hơn thông qua các chiến lược như giải quyết vấn đề, thảo luận hoặc tranh luận.
(Đại học Vanderbilt, Trung tâm giảng dạy)
Lớp học đảo ngược là một hình thức thiết kế dạy học theo mô hình kết hợp
(Strayer, 2012) đã và đang phát triển tại nhiều quốc gia. Khái niệm này nghe có
vẻ mới, nhưng thực chất nó là một mô hình lớp học đảo ngược so với lớp học
truyền thống. [9]
12
Tóm lại, định nghĩa về lớp học đảo ngược đơn giản nhất là “đảo ngược lớp
học là chuyển đổi những hoạt động trong lớp ra ngoài lớp và ngược lại” [18].
Khái niệm này đã được Lage và cộng sự đề xuất vào năm 2000 nhằm đáp ứng
các nhu cầu học tập khác nhau của người học. Như vậy đặc trưng của lớp học
đảo ngược là sự đảo ngược tiến trình học tập: người học được giao nhiệm vụ tự
tìm hiểu, tự nghiên cứu nội dung học tập, tài liệu thông qua các bài tập gợi mở,
các video bài giảng (học tập trực tuyến) trước khi được giải đáp ở trên lớp học
truyền thống (học tập giáp mặt).
Từ đó có thể thấy mô hình lớp học đảo ngược đã có sự thay đổi trong vai
trò và mối quan hệ giữa người học – người dạy: người học đóng vai trò trung
tâm của quá trình học tập (tự tìm tòi, khai phá tri thức). Người dạy đóng vai trò
là người hướng dẫn, giải đáp và tổ chức các hoạt động. Người dạy và người học
đều được tham gia vào quá trình đánh giá và tự đánh giá.
Hình 2.2: So sánh mô hình lớp học đảo ngược với lớp học truyền thống
Tại lớp học truyền thống, trước tiên người học sẽ được nghe GV giảng bài và
sau đó làm bài tập thực hành tại lớp hoặc ở nhà để xử lí thông tin và thu nhận,
khẳng định kiến thức. Ngược lại, theo Brame (2013), đối với lớp học nghịch đảo,
người học sẽ phải tự mình làm việc với nội dung bài giảng trước khi đến lớp thông
qua việc xem các video bài giảng, băng hình, đọc tài liệu, tóm tắt tài liệu và khai
thác thêm tài liệu trên mạng. Bài giảng trở thành bài tập ở nhà mà người học phải
chuẩn bị trước khi lên lớp. Toàn bộ thời gian trên lớp sẽ dành cho giải đáp các thắc
13
mắc của người học về nội dung bài giảng, giải bài tập, ứng dụng lí thuyết bài giảng
vào giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm để xây dựng kiến thức dưới sự hỗ trợ, hướng
dẫn của GV.
Với mô hình này hoạt động dạy học sẽ lấy HS làm trung tâm, thay vì thuyết
giảng như thường lệ, GV bây giờ đóng vai trò là người điều tiết hỗ trợ, giúp HS giải
quyết những khó khăn trong học tập; còn HS là người giữ vai trò trung tâm, thay vì
tiếp thu kiến thức thụ động từ GV sẽ phải chủ động, tích cực tiếp thu kiến thức, hợp
tác và chia sẻ với bạn học.
Ví dụ: Khi dạy bài “Diện tích hình thang” (Toán 5)
Quy trình tổ chức theo mô hình lớp học truyền thống:
- GV đưa ra tình huống tính diện tích hình thang.
- GV yêu cầu HS cắt ghép hình thang để được 1 hình tam giác.
- GV hướng dẫn HS so sánh hình thang và hình tam giác, kết hợp với cách
tính diện tích hình tam giác đã học để rút ra quy tắc và công thức tính diện tích
hình thang.
- HS thực hành luyện tập để củng cố kiến thức vừa học.
Quy trình tổ chức theo mô hình lớp học đảo ngược:
- Trước khi dạy bài này, GV đưa ra tình huống sau: Ba bạn Hùng vừa làm một
mặt bàn bằng gỗ hình thang với chiều cao của mặt bàn là 25cm, đáy lớn 50cm, đáy
bé 35cm. Hỏi ba bạn Hùng đã dùng bao nhiêu mét vuông gỗ để làm mặt bàn đó?
GV giao nhiệm vụ cho HS về nhà tìm hiểu cách tính diện tích hình thang để giải
quyết tình huống nêu trên.
- Qua việc xem video bài giảng ở nhà kết hợp với kiến thức của bài cũ, HS sẽ
nêu ra nhiều phương án giải quyết khác nhau cho bài toán trên. Các em sẽ tự nghiên
cứu để đưa hình thang về các hình đã biết cách tính diện tích (hình chữ nhật, hình
bình hành, hình tam giác).
- HS dựa vào đó để tìm ra cách tính diện tích hình thang và giải quyết được
tình huống trên, đồng thời hình thành cho mình kiến thức mới.
- Sau quá trình tự học ở nhà, HS tham gia vào lớp học truyền thống. Tại đây,
GV sẽ tổng hợp tất cả các hướng giải quyết của HS và tổ chức, hướng dẫn cho các
em thảo luận để chốt lại phương án giải quyết đúng; khẳng định lại cách tính diện
tích hình thang cho HS.
14
- HS thực hành luyện tập để củng cố kiến thức.
- GV hướng dẫn cho HS nhiệm vụ của bài học sau.
Như vậy, có thể thấy mô hình lớp học đảo ngược đã chú trọng hơn về thay đổi
vai trò của người dạy và ngược học: thay vì GV đưa ra tình huống ở lớp học và GV
giải quyết hoặc hướng dẫn HS giải quyết để hình thành kiến thức mới cho các em
thì ở lớp học đảo ngược tình huống được đưa ra bên ngoài lớp học để HS giải quyết
trước khi GV giải đáp, cung cấp kiến thức mới.
2.2.2. Cơ sở khoa học của PPDH đảo ngược
Lớp học nghịch đảo là một mô hình dạy học kết hợp do đó về mặt lí luận
mô hình này dựa trên cơ sở lí thuyết về học tập tích cực. Cụ thể là quan điểm dạy
học chủ động khám phá, tiếp cận kiến thức thông qua quá trình tương tác
(Vygotsky, 1978) [9].
Nhìn từ góc độ nhận thức, cơ sở khoa học của phương pháp dạy học đảo
ngược dựa trên thang đo cấp độ nhận thức của Bloom (2011) [9]. Sáu bậc thang đo
nhận thức của Bloom, từ thấp đến cao là: ghi nhớ, thông hiểu, vận dụng, phân tích,
tổng hợp, đánh giá.
Hình 2.3: Thang đo tư duy Blooms
Ở lớp học truyền thống, giai đoạn HS tiếp thu kiến thức mới thông qua các bài
giảng của GV chỉ mới đòi hỏi HS tư duy ở mức độ thấp (theo thang đo tư duy
15
Bloom tức là Nhớ, Hiểu). Những hoạt động đòi hỏi mức độ tư duy thấp này HS có
thể tự xử lí ở nhà. Với quỹ thời gian ở lớp bị giới hạn, là một hằng số, GV và HS
chỉ đủ để tiếp cận với tài liệu và truyền giảng kiến thức. Hầu hết việc giảng bài và
nghe giảng ước chừng đã chiếm hết 90% lượng thời gian của bài học, 10% thời gian
còn lại dành cho việc luyện tập là quá ít [13]. Ngoài ra, khi trong quá trình nghe
giảng thì người học khó có thể suy nghĩ, tưởng tượng, tư duy để đào sâu kiến thức;
hay một bộ phận số người học nếu suy nghĩ lan man các vấn đề khác thì có thể bỏ
lỡ phần bài giảng của GV lúc đó.
Sau thời gian học ở lớp, nhiệm vụ của HS là vận dụng kiến thức đã học để giải
quyết các bài tập;phân tích, đánh giá dựa trên kiến thức cũ đã có kết hợp xử lí các
thông tin liên quan đến bài học để xây dựng kiến thức tổng quát. Những hoạt động này
đòi hỏi HS phải tư duy ở mức độ cao hơn (theo thang đo Bloom tức là “Vận dụng”,
“Phân tích”, “Đánh giá”, “Sáng tạo”) cần được thực hiện thông qua các hoạt động
tương tác ở lớp, khi có thầy cô và bạn bè cùng chia sẽ, hỗ trợ. Bên cạnh đó, nếu HS
không hiểu bài sẽ gặp khó khăn trong quá trình làm bài tập, lúc này cha mẹ các em sẽ
đóng vai người thầy bất đắc dĩ để giúp con mình làm bài và hầu hết không thành công
trong vai trò này, hoặc rất vất vả vì phụ huynh không có chuyên môn.
Ở lớp học đảo ngược, việc tìm hiểu kiến thức được định hướng bởi người thầy
thông qua các bài giảng E-learning do GV đã chuẩn bị và cung cấp cho HS, nhiệm
vụ của HS là tự tiếp cận với các kiến thức này và làm bài tập mức độ thấp ở nhà.
Thời gian học trên lớp, thay vì thụ động nghe giảng, các em sẽ được GV tổ chức các
hoạt động để tương tác và chia sẻ lẫn nhau. GV sẽ hướng dẫn, hỗ trợ các em làm bài
tập khó và kiểm tra được trình độ tiếp thu kiến thức của HS để có hướng hỗ trợ
thêm hay hướng dẫn nội dung học kế tiếp. Các hoạt động tư duy bậc cao được thực
hiện tại lớp dưới sự hỗ trợ của thầy giáo và các bạn cùng nhóm, nhờ đó mà HS dần
nâng cao năng lực nhận thức của bản thân.
Về nhà, HS tự kiểm tra lại kiến thức và nghiên cứu, tìm hiểu thêm thông tin.
Như vậy, công việc trên lớp của thầy và trò sẽ chỉ còn dừng ở việc giải đáp các thắc
mắc về bài học, thầy giáo hướng dẫn HS đào sâu kiến thức, thực hành, thực hiện các
hoạt động nhóm phù hợp cũng như dành nhiều thời gian hơn trong việc luyện tập và
tư duy… quá hấp dẫn và hứng thú cho cả thầy lẫn trò.
16
Chính vì thế, mô hình lớp học đảo ngược (Flipped Classroom) ra đời và được
xem như giải pháp cho bài toán làm cách nào để tăng thời gian hỗ trợ của GV cho
những thời điểm HS cần tư duy đào sâu kiến thức.
2.2.3. Những ưu điểm, hạn chế của mô hình lớp học đảo ngược
2.2.3.1. Những ưu điểm của mô hình lớp học đảo ngược
Thời gian học tập trên lớp được sử dụng hiệu quả
Như đã trình bày ở trên, mô hình đảo ngược được vận dụng vào trong dạy học
nhằm nâng cao năng lực tư duy, nhận thức của HS, hỗ trợ HS trong quá trình giải
quyết bài tập và đào sâu kiến thức. Chính vì thế, với mô hình này, thời gian học tập
ở trên lớp được sử dụng hiệu quả hơn. Do các em đã được tiếp cận với bài học ở
nhà, nắm được những phần kiến thức cơ bản nên trong buổi học trên lớp, các em sẽ
tập trung vào việc luyện tập, hỏi đáp kiến thức, không mất thời gian vào việc tìm
hiểu những kiến thức quá dễ, gây nhàm chán. HS sẽ dành nhiều thời gian để tập
trung khám phá những vấn đề khó hơn
Trong giờ học trên lớp, các em sẽ cùng nhau thảo luận theo chủ đề, gây được
sự hứng thú và phong trào học tập tích cực trong lớp. Có thể nói, môi trường học
tập sôi động, đầy hứng thú này sẽ giúp các em học tập một cách tập trung nhất, tạo
ra những cơ hội học tập thú vị giúp đạt hiệu quả cao nhất.
Lấy HS làm trung tâm
Lớp học đảo ngược khiến việc giảng dạy lấy HS làm trung tâm. Trong các lớp
học truyền thống, GV là trung tâm của thông tin. Nếu HS thảo luận câu hỏi thì tất cả
đều xoay quanh những ý kiến chủ đạo của GV. Còn ở lớp học đảo ngược, chúng ta
có thể nhận thấy vai trò của GV và HS có sự chuyển đổi rất lớn. GV không chỉ lên
lớp truyền giảng như thường lệ mà có nhiệm vụ tổ chức các hoạt động học tập, định
hướng, hướng dẫn HS, xây dựng các nội dung giúp HS tự nghiên cứu. Đối với HS,
giờ đây, không chỉ thụ động thu nạp, ghi nhớ thông tìn mà còn phải biết cách phân
tích, tổng hợp, xử lý thông tin một cách hiệu quả.
Hướng vào dạy học cá thể, giúp đỡ HS yếu kém
Lớp học đảo ngược hướng vào dạy học cá thể. Với các bài giảng E-learning,
video do GV cung cấp, HS sẽ có cơ hội học theo nhịp độ suy nghĩ và năng lực của
17
cá nhân. HS có thể dừng hình, tua lại hoặc dừng hẳn để học theo tốc độ tiếp nhận
kiến thức của mình. Đây là cách giải quyết cho vấn đề ở lớp học truyền thống, đôi
khi GV khó xác định chính xác khái niệm nào HS dễ nắm bắt và khái niệm nào thì
khó khăn. Đôi khi, giảng kĩ một khái niệm cho nhóm người học này sẽ lấy đi thời
gian của các nhóm HS đã hiểu còn lại.
Trong một lớp học như thế này, những HS khá giỏi tiết kiệm được thời gian
không phải nghe thầy giảng lại bài hoặc giảng chậm cho những bạn khác trong lớp,
nhờ đó mà các em có tư duy tốt sẽ có thời gian để mở rộng kiến thức. Bên cạnh đó,
GV sẽ có nhiều thời gian để kèm cặp những HS yếu hơn. Những HS nào chưa nắm
vững bài giảng hay gặp khó khăn khi giải quyết bài tập thì GV sẽ chú ý hướng dẫn,
hỗ trợ nhiều hơn. Điều này rất quan trọng giúp nâng cao chất lượng của buổi học.
Ngoài ra, loại hình học tập này còn tạo ra môi trường học tập linh hoạt. Lớp
học đảo ngược cho phép HS lựa chọn cách thức, nơi chốn, thời gian học tập phù
hợp với điều kiện của bản thân. Các em có thể học mọi lúc, mọi nơi và với mọi thiết
bị chỉ cần thiết bị đó có thể online được như smart phone, máy tỉnh bảng, máy tính
bàn có kết nối internet… Nhờ vào các phương tiện lưu trữ bằng công nghệ thông
tin, bài giảng có thể tái sử dụng dễ dàng, người học có thể nghe, xem nhiều lần,
những HS vắng học cũng không bỏ lỡ bài giảng. Vì vậy, mô hình này tạo cơ hội
bình đẳng về tiếp nhận thông tin kiến thức.
Tăng cường tính tương tác
Đối với loại hình học tập này, HS có cơ hội tương tác nhiều hơn với GV và
các bạn cùng lớp. Những bài giảng cũng như các yếu tố thường thấy trong lớp học
truyền thống chuyển hóa tập trung hơn vào tương tác cá nhân, ví dụ như việc cùng
thảo luận và giải quyết vấn đề theo nhóm nhỏ. Trong quá trình chuẩn bị bài ở nhà,
nếu có thắc mắc, các em có thể trao đổi với GV hay thảo luận với bạn học thông
qua các diễn đàn như facebook, zalo,… Sự hỗ trợ kịp thời này sẽ giúp các em hiểu
bài một cách bản chất nhất, tránh được hiện tượng chán nản mỗi khi gặp bài khó và
học tập hiệu quả hơn. Giờ học trên lớp cũng chú trọng tăng cường kĩ năng làm việc
nhóm và tập trung vào các hoạt động tương tác như thảo luận, giải đáp thắc mắc,
trình bày hiểu biết. Các em sẽ làm việc cùng nhau để xây dựng kiến thức cho
mình.HS được trao đổi và học hỏi lẫn nhau nhiều hơn.
18