ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
NGUYỄN THỊ HIỀN
SỬ DỤNG INTERNET TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 THPT
THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
Thừa Thiên Huế, năm 2018
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
NGUYỄN THỊ HIỀN
SỬ DỤNG INTERNET TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 THPT
THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
Chuyên ngành: Lý luận và Phƣơng pháp dạy học bộ môn Địa lí
Mã số: 8140111
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN NGỌC MINH
Thừa Thiên Huế, năm 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các
số liệu và kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực, được các
đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ
một công trình nào khác.
Tác giả
NGUYỄN THỊ HIỀN
Lời Cảm Ơn
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn, sự tri ân sâu sắc tới Thầy giáo PGS.TS
Nguyễn Ngọc Minh - Trường ĐHSP Huế là người đã trực tiếp giảng dạy,
hướng dẫn, giúp đỡ, động viên và tạo mọi điều kiện để tôi được nghiên cứu
và thực hiện đề tài luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn tập thể các Thầy, Cô giáo trong khoa Địa lí,
phòng Đào tạo sau đại học trường ĐHSP Huế đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi
trong quá trình nghiên cứu luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo đang giảng dạy môn Địa lí ở một
số trường THPT và các em HS các trường thực nghiệm đã giúp đỡ tôi trong quá
trình điều tra, khảo sát và thực hiện một số nội dung liên quan đến đề tài luận văn.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã ủng hộ, giúp đỡ và chia sẻ với
tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tác giả
NGUYỄN THỊ HIỀN
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỤC LỤC ......................................................................................................................1
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................... 4
DANH MỤC HÌNH ẢNH ............................................................................................. 5
DANH MỤC BIỂU ĐỒ - SƠ ĐỒ .................................................................................6
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................8
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................8
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 9
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................9
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................. 9
5. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ......................................................................................9
6. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 11
7. Cấu trúc đề tài .......................................................................................................12
PHẦN NỘI DUNG ......................................................................................................13
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG
INTERNET TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 THPT THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC ....................................................................................................13
1.1. Internet ...............................................................................................................13
1.1.1. Khái niệm Internet ......................................................................................13
1.1.2. Đặc điểm của Internet trong dạy học .......................................................... 13
1.1.3. Vai trò của Internet trong dạy học địa lí .....................................................14
1.1.4. Một số yêu cầu chung khi sử dụng Internet trong dạy học ......................... 16
1.2. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực ....................................................18
1.2.1. Khái niệm năng lực. ....................................................................................18
1.2.2. Cấu trúc của năng lực .................................................................................20
1.2.3. Năng lực của học sinh .................................................................................22
1.2.4. Quá trình hình thành năng lực ....................................................................22
1.2.5. Các năng lực cốt lõi của học sinh THPT ....................................................23
-1-
1.2.6. Các năng lực chuyên biệt của môn Địa lí ...................................................24
1.2.7. So sánh dạy học định hướng năng lực và dạy học định hướng nội dung ...25
1.3. Đặc điểm chương trình sách giáo khoa Địa lí 11 ...............................................26
1.3.1 Mục tiêu của chương trình Địa lí 11 ............................................................ 26
1.3.2 Cấu trúc chương trình Địa lí 11 ...................................................................27
1.3.3. Đặc điểm chương trình Địa lí 11 ................................................................ 28
1.4. Đặc điểm tâm sinh lí và trình độ nhận thức của học sinh 11 THPT. .................28
1.4.1. Đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi ......................................................................28
1.4.2. Đặc điểm về hoạt động học tập và sự phát triển trí tuệ .............................. 29
1.4.3. Đặc điểm nhân cách chủ yếu ......................................................................30
1.5. Thực trạng sử dụng Internet trong dạy học môn Địa lí 11 THPT ......................30
1.5.1. Tổ chức khảo sát điều tra ............................................................................30
1.5.2. Kết quả khảo sát, điều tra............................................................................31
CHƢƠNG 2: SỬ DỤNG INTERNET TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 THPT
THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ...............................................37
2.1 Khả năng sử dụng Internet trong dạy học Địa lí 11 THPT theo định hướng phát
triển năng lực .............................................................................................................37
2.2. Phương pháp sử dụng Internet trong dạy học Địa lí 11 THPT theo định hướng
phát triển năng lực .....................................................................................................40
2.2.1. Hướng dẫn học sinh sử dụng Internet để xây dựng hệ thống tư liệu học tập
địa lí 11 THPT ......................................................................................................40
2.2.2 Hướng dẫn học sinh sử dụng Internet học tập Địa lí 11 trên lớp .................56
2.2.3. Hướng dẫn học sinh sử dụng Internet viết và trình bày báo cáo Địa lí 11
THPT.....................................................................................................................60
2.2.4. Hướng dẫn HS sử dụng bài giảng E-Learning tự học Địa lí 11 THPT ......66
2.2.5. Hướng dẫn học sinh sử dụng Internet tự kiểm tra, đánh giá kiến thức Địa lí
11 THPT................................................................................................................71
2.3. Thiết kế minh họa một số bài dạy học Địa lí 11 THPT sử dụng Internet theo
định hướng phát triển năng lực .................................................................................75
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .............................................................. 92
3.1. Mục tiêu thực nghiệm sư phạm ..........................................................................92
3.2. Nguyên tắc tiến hành thực nghiệm.....................................................................92
-2-
3.3. Nội dung thực nghiệm ........................................................................................ 92
3.4. Tổ chức thực nghiệm.......................................................................................... 93
3.5. Kết quả thực nghiệm .......................................................................................... 93
3.5.1. Kết quả định lượng .....................................................................................93
3.5.2. Kết quả định tính......................................................................................... 97
3.5.3. Kết luận chung về thực nghiệm ..................................................................97
PHẦN KẾT LUẬN ......................................................................................................98
1. Kết quả đạt được ...................................................................................................98
2. Hạn chế của đề tài .................................................................................................99
3. Một số đề xuất, kiến nghị ......................................................................................99
4. Hướng mở rộng của đề tài .....................................................................................99
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................100
PHỤ LỤC
-3-
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ nguyên nghĩa
GV
:
Giáo viên
HS
:
Học sinh
TX
:
Thường xuyên
SL
:
Số lượng
SGK
:
Sách giáo khoa
THPT
:
Trung học phổ thông
ĐC
:
Đối chứng
TN
:
Thực nghiệm
TNSP
:
Thực nghiệm sư phạm
-4-
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. So sánh dạy học định hướng năng lực và dạy học định hướng nội dung ....25
Bảng 1.2. Bảng thống kê số trường, số GV, HS tham gia điều tra thực tế ..................31
Bảng 1.3. Mức độ quan tâm và cơ sở vật chất kĩ thuật của nhà trường phục vụ cho sử
dụng Internet ................................................................................................ 32
Bảng 1.4. Mức độ sử dụng Internet trong dạy học Địa lí ở trường phổ thông .............32
Bảng 1.5 Mục đích sử dụng một số ứng dụng Internet để dạy học địa lí ở trường phổ
thông .............................................................................................................33
Bảng 1.6. Một số địa điểm truy cập Internet của học sinh ...........................................34
Bảng 1.7. Tần suất tuy cập Internet của học sinh/ ngày ...............................................34
Bảng 1.8. Mục đích sử dụng Internet của học sinh ......................................................35
Bảng 2.1. Khả năng sử dụng Internet trong mỗi bài dạy học Địa lí 11 ........................ 37
Bảng 2.2. Địa chỉ các website chứa thông tin, tư liệu địa lí .........................................46
Bảng 2.3. Các mức độ sử dụng bài giảng E-Learning ..................................................67
Bảng 3.1: Bảng phân phối điểm các bài kiểm tra của các lớp TN và ĐC của 3 trường
thực nghiệm ..................................................................................................94
Bảng 3.2: Bảng phân phối tần suất tổng hợp điểm các bài kiểm tra ở các lớp thực
nghiệm và đối chứng ....................................................................................95
Bảng 3.3: Tổng hợp điểm trung bình và lệch chuẩn giữa lớp TN và ĐC ....................96
-5-
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1: Giao diện phần mềm Internet Download Manager (IDM) .......................... 41
Hình 2.2 Giao diện phần mềm Oxelon Media Converter ...........................................42
Hình 2.3 Giao diện phần mềm Movie Maker ............................................................. 42
Hình 2.4: Giao diện Công cụ tìm kiếm Google () ......................44
Hình 2.5. Giao diện Công cụ Youtube () ............................. 45
Hình 2.6 Giao diện Công cụ dịch thuật (translate.google.com)..................................45
Hình 2.7. Video về sự phân hóa giàu – nghèo ở Brazil (Mỹ latinh) ............................ 54
Hình 2.8. Một số hình ảnh về nông nghiệp Đông Nam Á ...........................................54
Hình 2.9. Bản đồ địa hình và khoáng sản Liên Bang Nga ...........................................55
Hình 2.10. Biểu đồ giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam- Nhật Bản giai đoạn
2012- 2016 ...................................................................................................55
Hình 2.11. Video: Hội nhập - cơ hội và thách thức......................................................62
Hình 2.12. Nhiệm vụ học tập được đăng tải trên Fanpage Facebook ............................ 70
Hình 2.13. HS nộp bài và GV phản hồi kết quả học tập cho HS qua Fanpage Facebook ... 71
Hình 2.14: Truy cập các website làm bài tập trực tuyến ...................75
-6-
DANH MỤC BIỂU ĐỒ - SƠ ĐỒ
Biểu đồ
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ tổng hợp so sánh kết quả thực nghiệm và đối chứng tại 3 trường
THPT tham gia thực nghiệm ........................................................................95
Sơ đồ
Sơ đồ 1.1. Định hướng chức năng và cấu trúc đa thành tố của năng lực ......................21
Sơ đồ 1.2. Mô hình phát triển năng lực ........................................................................23
Sơ đồ 1.3. Khung kiến thức và kĩ năng của học sinh trong thế kỉ XXI ....................... 24
Sơ đồ 1.4. Cấu trúc chương trình Địa lí 11 THPT ........................................................ 27
Sơ đồ 2.1. Cây thư mục tư liệu dạy học Địa lí 11 THPT ..............................................53
-7-
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết số 29-QN/TW ngày 4/11/2013 về “đổi mới căn bản toàn diện giáo
dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa trong điều kiện kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã định hướng cho sự
nghiệp giáo dục: “phát triển giáo dục là đào tạo và nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài, chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang
phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học, học đi đôi với hành, lí luận gắn
với thực tiễn…” [1]. Để thực hiện được điều đó, nghị quyết cũng nêu rõ: “tiếp tục đổi
mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng
phát triển phẩm chất, năng lực người học, phát triển hài hoà đức, trí, thể, mĩ… tăng thực
hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn… đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học và
kiểm tra đánh giá theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận
dụng kiến thức, kĩ năng của người học, khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi
nhớ máy móc…”[1].
Việc ứng dụng công nghệ thông tin không ngừng tác động mạnh mẽ đến giáo dục
và đào tạo, làm thay đổi cách suy nghĩ của giáo viên và học sinh. Quá trình dạy học trở
nên tích cực hơn, sinh động hơn, trực quan hơn khi nó được gắn liền với các phương
tiện nghe nhìn hiện đại. Công nghệ thông tin vừa là một phương tiện vừa là một nhân
tố mới trong quá trình dạy học nhằm thúc đẩy quá trình này đạt được mục tiêu nhanh
hơn, hiệu quả mạnh hơn, trở thành một công cụ hỗ trợ tích cực trong việc dạy và học ở
trường phổ thông. Tuy nhiên, làm thế nào để khai thác Internet một cách có hiệu quả
đang là vấn đề được đặt ra đối với giáo viên.
Đặc biệt đối với môn Địa lí, là môn học luôn đòi hỏi tính cập nhật về nội dung
kiến thức nên kĩ năng khai thác Internet làm sao có hiệu quả nhất ngày càng đóng vai
trò quan trọng. Trong chương trình giáo dục phổ thông có một số kiến thức, khái niệm,
hiện tượng khá trừu tượng khiến cho học sinh gặp khó khăn trong việc tìm hiểu và tiếp
thu nó. Tuy nhiên, nhờ có sự hỗ trợ của các phương tiện dạy học đã khắc phục được
một phần của khó khăn trên. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của mạng Internet, giáo
viên có thể tìm thấy nhiều tài liệu phục vụ cho việc giảng dạy trên kho dữ liệu khổng
lồ này. Đồng thời có thể hướng dẫn học sinh hình thành và rèn luyện kĩ năng tự học.
Địa lí là một môn học có rất nhiều lợi thế để ứng dụng Internet phục vụ cho công
tác giảng dạy và học tập trong nhà trường phổ thông. Đặc biệt, trong môn học này có
-8-
nhiều nội dung nếu như không có sự mô phỏng bằng hình ảnh, âm thanh,… thì học
sinh khó có thể hình dung và tiếp thu được. Sử dụng Internet trong dạy học Địa lí ở
trường phổ thông là một xu thế mới của đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích
cực. Đồng thời, chương trình Địa lí lớp 11 – THPT có nhiều khả năng sử dụng Internet
để dạy học. Từ những lí do trên, tôi lựa chọn đề tài: “Sử dụng Internet trong dạy học
Địa lí 11 THPT theo định hướng phát triển năng lực” để làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu cách thức sử dụng Internet trong dạy học địa lí 11 THPT theo hướng
phát triển năng lực học sinh. Qua đó, nâng cao hiệu quả dạy học Địa lí THPT.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Internet.
- Môn Địa lí 11 THPT.
- Phát triển năng lực học sinh.
- Học sinh lớp 11 THPT.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Phương pháp sử dụng Internet trong quá trình dạy học Địa lí
11 THPT theo định hướng phát triển năng lực.
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại một số trường THPT trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế, Quảng Trị, Đà Nẵng.
- Phạm vi thời gian: từ tháng 12/2017 đến tháng 10/2018.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc sử dụng Internet trong dạy học Địa lí 11
THPT theo định hướng phát triển năng lực.
- Điều tra thực trạng sử dụng Internet trong dạy học Địa lí 11 ở trường THPT.
- Nghiên cứu cách thức sử dụng Internet trong dạy học Địa lí 11 THPT theo định
hướng phát triển năng lực.
- Xây dựng một số bài dạy Địa lí 11 THPT sử dụng Internet.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng tính hiệu quả và khả thi của đề tài.
5. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Trong cuốn “Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học”, tác giả Lê Công
Triêm, Nguyễn Đức Vũ đã giới thiệu cho người học những kiến thức ban đầu của việc
sử dụng máy tính vào dạy học. Trong cuốn sách, tác giả cũng đã đề cập đến khai thác
Internet như lưu, tải thông tin trên mạng về máy tính.
-9-
Nguyễn Viết Thịnh (chủ biên) đồng một số tác giả của cuốn “Windows Msoffice
Internet dùng trong giảng dạy và nghiên cứu địa lí” đã giới thiệu về Internet ở phần
cuối cuốn sách. Trong đó, giới thiệu về một số khái niệm liên quan đến Internet, cách
kết nối Internet và cách khai thác thông tin Internet bằng cách phải xác định chiến lược
tìm kiếm và đưa ra một số chỉ dẫn khi tìm kiếm trên một số công cụ lớn.
Trong cuốn “1500 địa chỉ Internet thông dụng và tự học thiết kế trang website”
của Văn Thảo, Thu Minh đã chỉ ra được các trang Website thuộc nhiều lĩnh vực khác
nhau: kinh tế, xã hội, thể thao, du lịch, mua sắm...Trong đó có các trang website về
thiên nhiên, môi trường có chứa thông tin địa lí. Ngoài ra, cuốn sách còn diễn đạt cho
độc giả cách tìm một thông tin đơn giản và một thông tin phức tạp khi lên mạng.
Trong đó đã chú ý đến việc dùng toán tử, từ khóa khi trình duyệt để tìm thông tin.
Sử dụng Internet trong dạy học Địa lí đã được đề cập đến trong một số công trình
nghiên cứu của các tác giả như: Nguyễn Đức Vũ - Đổi mới phương pháp dạy học địa
lí ở trung học phổ thông, Nguyễn Đức Vũ - Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy
học, Nguyễn Đức Vũ - Phương tiện và thiết bị dạy học Địa lí. Ngoài ra, còn được đề
cập đến trong các công trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Viết Thịnh. Các công
trình nghiên cứu trên chủ yếu hướng dẫn xây dựng và sử dụng Video giáo khoa, mạng
Internet, Website có nội dung Địa lí vào dạy học.
Ngoài ra, còn được đề cập trong một số bài báo khoa học, tham luận của các tác
giả như:, Nguyễn Đức Vũ - Một số giải pháp tăng cường sử dụng công nghệ thông tin
trong dạy học, Nguyễn Đức Vũ, Vũ Tuấn Anh - Thiết kế website hỗ trợ dạy học Địa lí
các vùng kinh tế lớp 12 trung học phổ thông, các công trình nghiên cứu trên ở một
mức độ nào đó đã có đề cập đến việc sử dụng Internet trong dạy học môn Địa lí.
Giáo trình “Phương pháp giảng dạy Địa lí ở trường phổ thông”, 2003, NXB
Giáo dục của PGS-TS Nguyễn Đức Vũ có đề cập đến vấn đề lý luận về việc gắn tài
liệu thực tế vào bài dạy Địa lí ở phổ thông.
Một số bài viết của các tác giả: Huỳnh Hải Sơn, “Hướng dẫn tìm kiếm thông tin
trên Internet”, năm 2008, bài viết trên mạng ; Trần Đức Tuấn,
“Tăng cường sử dụng Internet trong dạy học Địa lí ở các trường THPT”, Kỉ yếu hội
thảo khoa học – Đổi mới phương pháp dạy học với sự tham gia của các thiết bị kỉ
thuật, ĐHSP Huế, 2004.
Nguyễn Thu Hương Lam (2013), Luận văn: Xây dựng website hỗ trợ dạy học địa lí
7 THCS”, Đại học sư phạm Huế, tác giả đã xây dựng được một website có tiêu đề chính
là “Học địa lí” với nhiều site khác nhau nhằm hỗ trợ cho việc dạy học Địa lí 7 THCS.
-10-
Phạm Kim Trang (2015), Luận văn: “Dạy học Địa lí lớp 11 THPT theo định
hướng phát triển năng lực”, Đại học sư phạm Hà Nội, tác giả nghiên cứu các biện
pháp để đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực nhằm góp
phần nâng cao chất lượng dạy học trong môn Địa lí 11 THPT.
Luận văn "Xây dựng và sử dụng E-learning trong dạy học Địa lí tự nhiên 10
THPT" của tác giả Phan Hữu Thịnh (2016) đã nghiên cứu về cách thức xây dựng và sử
dụng bài giảng E-Learning với sự kết hợp với mạng học tập Edmodo trong dạy học
Địa lí tự nhiên 10 THPT.
Các tài liệu, công trình kể trên đã có đề cập ít nhiều đến một số nội dung liên
quan đến vấn đề nghiên cứu của đề tài như Internet và tìm kiếm trên Internet, một số
vấn đề lý luận về sử dụng các tài liệu từ Internet trong dạy học địa lí hiện nay, xây
dựng website, bài giảng E-Learning hỗ trợ dạy học Địa lí. Có tài liệu đã nghiên cứu
sâu về việc dạy học địa lí 11 theo định hướng phát triển năng lực. Tuy nhiên, chưa có
đề tài nào nghiên cứu về việc sử dụng Internet theo định hướng phát triển năng lực
trong dạy học Địa lí 11 THPT. Đối với đề tài này, các tài liệu kể trên cung cấp một số
cơ sở lý luận và các tài liệu tham khảo bổ ích cho việc nghiên cứu đề tài.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1 Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
6.1.1 Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu
Phương pháp đọc, phân tích và tổng hợp tài liệu: nghiên cứu các tài liệu liên
quan đến đề tài như lí luận dạy học, phương pháp dạy học bộ môn địa lí qua nhiều
nguồn khác nhau như: sách báo, báo cáo khoa học, mạng Internet, các sách chuyên
ngành như sách giáo khoa, sách giáo viên, tài liệu bồi dưỡng giáo viên, sách tham
khảo của nhiều giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ đầu ngành nhằm kế thừa và phát huy kết
quả của các công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến đề tài.
6.1.2 Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm
Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm là phương pháp kết hợp lý luận
với thực tế, phương pháp xem xét lại những kết quả nghiên cứu đã có về việc sử dụng
Internet trong dạy học địa lí, từ đó rút ra những kết luận bổ ích cho đề tài nghiên cứu.
6.1.3 Phương pháp phân loại, hệ thống hóa lý thuyết
Là phương pháp sắp xếp những thông tin đa dạng đã thu thập được từ các nguồn,
các tài liệu khác nhau thành một hệ thống với một kết cấu chặt chẽ. Từ đó, xây dựng
một lý thuyết hơn hoàn chỉnh về việc sử dụng Internet trong dạy học địa lí 11 THPT.
-11-
6.1.4 Phương pháp lịch sử
Phân tích các tài liệu lý thuyết đã có về việc sử dụng Internet trong dạy học địa lí,
từ đó xây dựng lịch sử nghiên cứu của đề tài.
6.2 Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu
Sử dụng phương pháp này để điều tra, thu thập thông tin về thực trạng sử dụng
Internet trong dạy học Địa lí 11 THPT. Trên cơ sở đó tiến hành phân tích, rút ra những
kết luận về tình hình dạy học môn Địa lí ở trường THPT và đề xuất một số giải pháp.
6.2.2. Phương pháp chuyên gia
Là phương pháp thu thập những những ý kiến và kinh nghiệm của các thầy cô
giáo giỏi môn Địa lí bao gồm các giảng viên trong khoa Địa lí trường Đại học Sư
phạm Huế và các thầy cô dạy Địa lí tại các trường THPT trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên
Huế. Từ những kiến thức thu thập được, tác giả đã có những định hướng về nội dung
nghiên cứu đề tài cũng như những vấn đề liên quan đến thực nghiệm sư phạm.
6.2.3 Phương pháp quan sát
Quan sát quá trình học tập của học sinh với việc sử dụng Internet trong môn địa lí
11 THPT để thấy được mức độ tích cực, thái độ học tập, hứng thú đối với môn học,
đặc biệt là những năng lực được phát triển cho học sinh.
6.2.4 Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Quá trình thực nghiệm được thực hiện ở một số trường THPT trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế nhằm kiểm chứng, đánh giá tính khả thi của đề tài.
6.2.5. Phương pháp toán học thống kê
Phương pháp này cho phép xử lí, phân tích các kết quả điều tra, thực nghiệm
thông qua việc sử dụng các phép toán thống kê để rút ra những kết luận cần thiết về
thực trạng, hiệu quả phương pháp dạy học đã lựa chọn.
7. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung chính của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng Internet trong dạy học Địa
lí lớp 11 THPT.
Chương 2: Sử dụng Internet trong dạy học Địa lí lớp 11 THPT theo định hướng
phát triển năng lực.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
-12-
PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ
DỤNG INTERNET TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 THPT THEO
ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
1.1. Internet
1.1.1. Khái niệm Internet
- Mạng máy tính là hệ thống nhiều máy tính được kết nối với nhau để trao đổi
thông tin, chia sẻ tài nguyên (đĩa cứng, máy in) của các máy trong mạng với nhau, và
có thể quản lý được toàn bộ hoạt động của các máy được kết nối. Có thể nối hai hoặc
nhiều mạng máy tính thành một mạng lớn hơn. Một máy tính trong mạng nhỏ này có
thể gửi thông tin đến cho một máy tính khác nằm trong mạng nhỏ thứ hai nếu hai
mạng nhỏ trên được nối với nhau [27].
- Internet:
Thuật ngữ Internet được sử dụng năm 1980 nhằm mô tả mạng thông tin hỗn hợp
nhiều loại dịch vụ được liên kết với nhau có tính toàn cầu. Internet gồm các máy tính
kết nối với nhau sao cho chúng có thể truyền và nhận thông từ nơi này đến nới khác, từ
máy tính này đến máy tính khác trong phạm vi một vùng, một quốc gia hay trên toàn
thế giới.
Internet là một hệ thống mạng toàn cầu, có thể truy cập công cộng gồm hàng triệu
máy tính của các cá nhân, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, chính phủ...liên kết với nhau.
- Web – world wide web (www) là một trong những dịch vụ mới nhất trên
Internet. Đây là hệ thống cung cấp thông tin dạng siêu văn bản – là trang thông tin đa
phương tiện (gồm văn bản, âm thanh, hình ảnh, video...) trên Internet.
Internet là sự kết nối của hệ thống các mạng máy tính thông qua các phương tiện
viễn thông trên toàn thế giới như vệ tinh viễn thông, cáp quang, đường điện thoại...
Khả năng truyền tải của những phương tiện này rất lớn, có thể chứa được nhiều loại
thông tin như dữ liệu, hình ảnh, tiếng nói, hình ảnh động...
1.1.2. Đặc điểm của Internet trong dạy học
Mạng Internet chứa đựng khối lượng tri thức khổng lồ, đa dạng, với khối lượng
lớn người sử dụng, nhiều thành phần khác nhau, việc cung cấp và chia sẻ tài liệu được
-13-
diễn ra hằng ngày, trong đó có nhiều công trình khoa học được công bố, nhiều tài liệu
quý, nhiều thông tin mới nhất được chia sẻ... thông qua các website. Việc tiếp cận các
thông tin cũng trở nên dễ dàng hơn với việc cùng một thông tin được đăng tải trên nhiều
trang mạng khác nhau, dưới nhiều cách tiếp cận khác nhau. Do đó, người sử dụng có thể
tiếp cận thông tin ở nhiều khía cạnh, nhiều góc độ khác nhau, đa dạng và đa chiều.
Các tư liệu được tổ chức dưới dạng dữ liệu số, tức là thông tin khi đưa vào máy
tính đã được mã hóa. Khi một thông tin được đưa vào máy tính qua quá trình xử lí,
được lưu trữ, thông tin được đưa ra cho người sử dụng truy cập. Quá trình này thống
nhất nên thông tin đưa ra thống nhất trên toàn cầu.
Các tư liệu dạy học từ mạng Internet có hình thức chuyển tải hết sức đa dạng với
hình ảnh, âm thanh sống động, màu sắc phong phú, các hiệu ứng mang tính trực quan
sinh động, kích thích được sự tập trung chú ý của người đọc.
Việc khai thác và sử dụng Internet trong dạy học là một quá trình chọn lọc thông
tin một cách cẩn thận, kĩ lưỡng và cần được sắp xếp một cách logic. Bởi vì không phải
tất cả các thông tin cập nhật trên mạng Internet đều đáng tin cậy, việc xác định các
nguồn tài liệu chính thống, đảm bảo tính khoa học lại là một khó khăn lớn cho người
sử dụng, đặc biệt trong dạy học khi các tài liệu này được sử dụng cho việc truyền thụ
tri thức cho cả thế hệ học sinh.
1.1.3. Vai trò của Internet trong dạy học địa lí
Mạng Internet là nguồn trí tuệ khổng lồ của nhân loại. Với thời đại công nghệ
thông tin phát triển như vũ bão và ngày càng được ứng dụng nhiều vào lĩnh vực giảng
dạy thì tầm quan trọng của Internet với dạy học ngày càng được nâng lên.
Internet giúp cho việc dạy học rất nhiều trong việc tìm kiếm tư liệu học tập Địa lí
11 THPT, tìm hiểu những điều mà giáo viên hoặc học sinh chưa biết. Hiện nay, bất kì
một lĩnh vực nào, lúc nào trên mạng cũng có những tài liệu liên quan. Qua mạng
Internet sẽ tìm được những nguồn thông tin mới nhất, được cập nhật hàng ngày, hàng
giờ, thậm chí hàng giây.
Khi học tập trên mạng, nếu biết khai thác thì công việc sẽ diễn ra một cách nhanh
chóng. Thông thường, các câu trả lời cho những câu hỏi đơn giản chỉ trong vòng vài
phút, kể cả thời gian để nối máy với cả bộ phận cung cấp dịch vụ.
Với nguồn thông tin tìm được đa dạng, phong phú không chỉ giúp cho người học
mà còn giúp cho người dạy sẽ có nhiều cơ hội để lựa chọn cho mình những phương
pháp dạy học trong tiết học để mang lại hiệu quả tối ưu nhất.
-14-
Internet sẽ tạo điều kiện để người học có thể học mọi nơi, mọi lúc. Chỉ cần có
mạng và một chiếc máy tính hoặc một chiếc điện thoại thông minh đã có thể trao đổi
thông tin, giao lưu học hỏi với tất cả trên toàn cầu, rút ngắn khoảng cách về không
gian địa lí.
Internet có sức mạnh to lớn góp phần phát triển động cơ, hứng thú học tập địa lí
của học sinh. Với ưu thế của một nguồn thông tin khổng lồ, đầy màu sắc sống động
phản ánh được sự đa dạng, phong phú của thế giới. Internet kích thích ở học sinh sự tò
mò và ham muốn học tập, tìm tòi nghiên cứu. Đối với cá nhân và các nhóm học sinh
cần giải các bài tập nhận thức hay thực hiện các dự án thì Internet chẳng những là
nguồn tài liệu khổng lồ quý giá có thể khai thác được trong một thời gian ngắn mà còn
là nơi học sinh công bố kết quả học tập của mình. Với việc sử dụng thư điện tử, email,
học sinh có thể tiến hành các cuộc điều tra, thu thập, trao đổi ý kiến với bạn bè, giáo
viên, chuyên gia về đề tài mà học cần tìm hiểu. Như vậy, Internet có khả năng tạo ra
những động lực mạnh mẽ kích thích học sinh tích cực độc lập làm việc.
Internet tạo điều kiện thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học địa lí. Khi sử dụng
Internet như là một công cụ dạy học hiện đại thì việc dạy học địa lí cần được tổ chức
theo những quan điểm mới, với những hình thức tổ chức và phương pháp thích hợp.
Để sử dụng có hiệu quả Internet cần tổ chức các giờ học địa lí theo quan điểm: học
sinh tự xây dựng kiến thức cho mình bằng các hoạt động tự giác, tích cực chủ động
của người học. Người dạy học cần phải thiết lập các bài tập nhận thức, những vấn đề
chứa đựng tình huống có dụng ý sư phạm để người học tâp trung hoạt động, học tập
bằng niềm say mê hứng thú và đạt được những kết quả như mong muốn. Ở đây, người
thầy đảm nhiệm chức năng của người thiết kế, điều khiển, thể chế các hoạt động nhận
thức của học sinh.
Dựa vào nguồn tri thức khổng lồ trên Internet, giáo viên có thể dử dụng rất nhiều
phương pháp dạy học khác nhau: thảo luận, đàm thoại gợi mở, khảo sát điều tra, báo
cáo…trong hoạt động lên lớp và ngoại khóa, tăng cường sự hoạt động của học sinh
trong quá trình nhận thức.
Ngày nay, mạng xã hội (Facebook, Zalo, Twitter, Edmodo...) trở nên phổ biến và
gần gũi với mọi người, đặc biệt đối với lứa tuổi HS. Những lợi ích của mạng xã hội sẽ
đem lại cho chúng ta rất nhiều và tác động tích cực nếu chúng ta biết cách sử dụng
chúng một cách hợp lý. Ðối với việc dạy và học ở các trường cũng không ngoại lệ.
-15-
Các cộng đồng mạng xã hội là một công cụ hỗ trợ hữu ích cho việc trao đổi dạy và học
giữa GV với HS, giữa HS với nhau, thuận tiện trong việc hướng dẫn, chuyển giao các
nhiệm vụ học tập, giải đáp những vướng mắc của HS trong quá trình tự học, hỗ trợ các
hoạt động học tập khác.
1.1.4. Một số yêu cầu chung khi sử dụng Internet trong dạy học
Để sử dụng Internet hiệu quả trong giảng dạy, học tập và nghiên cứu đòi hỏi
người sử dụng phải có được một số kỹ năng cơ bản như sau:
- Kỹ năng sử dụng máy vi tính, các phần mềm và multimedia
Để sử dụng Internet, trước hết người dùng phải biết cách sử dụng máy vi tính vì
máy vi tính chính là phương tiện để có thể truy cập Internet. Người sử dụng cần biết từ
các thao tác sử dụng máy vi tính đơn giản, biết duyệt web, copy, cắt, dán, download, lưu
trữ,… các thông tin tìm được đến phân biệt được các loại file dữ liệu và các phần mềm
hỗ trợ đọc tương ứng. Ngoài ra, GV còn cần được biết các phần mềm thiết kế web để có
thể tự xuất bản thông tin theo ý của mình, phục vụ giao tiếp và chia sẻ thông tin.
Thêm vào đó, còn có một số thủ thuật giúp tiết kiệm thời gian và đạt hiệu quả
cao khi sử dụng Internet như: lưu lại những gì đã nhập trong Internet Explorer khi khai
báo các thông tin làm thành viên của một trang web hay đăng kí sở hữu một hộp thư
miễn phí trên mạng; xóa bỏ những e-mail gởi nhầm địa chỉ; cách mở nhanh Word,
Excel, Outlook Express,… khi đang lướt web với trình duyệt Internet Explorer;
Download đồng thời nhiều phần mềm trong khi vẫn lướt web; cách nén và giải nén dữ
liệu; kết nối máy tính vào mạng dễ dàng với các phần mềm tiện ích như Network
Setup Wizard; sao chép ảnh từ một trang web và dán nó vào một ứng dụng khác; in
các trang web kèm theo địa chỉ;…
Kiến thức và kỹ năng sử dụng đa phương tiện truyền thông (multimedia) như văn
bản, âm thanh, ảnh tĩnh, ảnh động, phim, sơ đồ, bảng biểu,…cũng rất quan trọng vì
trên Internet ngày càng có nhiều dạng thông tin phong phú có thể được tìm kiếm và
chia sẻ dễ dàng.
- Kỹ năng tra cứu tìm kiếm và đánh giá, xử lí thông tin trên Internet
Các kỹ năng tra cứu, tìm kiếm thông tin bao gồm: Biết cách sử dụng các công cụ
tìm kiếm: Các công cụ tìm kiếm là các website tìm kiếm thông dụng trong và ngoài
nước như: Google, Yahoo, ... Trong đó, trang tìm kiếm Google là công cụ tìm kiếm
phổ biến trên Internet vàđược nhiều người sử dụng nhất hiện nay.
-16-
Biết tìm kiếm các tài liệu điện tử trong các website cung cấp tài liệu điện tử hay
thư viện điện tử.
Biết các thủ thuật tìm kiếm thông tin trên Internet: chọn lựa và nhập đúng từ
khoá; sử dụng toán tử logic; tìm kiếm chuyên biệt; sử dụng nhiều website tìm kiếm.
Biết các bước để tra cứu thông tin có hiệu quả, với các giai đọan như phân tích
yêu cầu tìm, diễn đạt lệnh tìm kiếm, phân tích nhóm yêu cầu thông tin, chọn công cụ
tìm kiếm phù hợp, tìm lời khuyên từ một người, thử lại nếu chưa thành công, đánh
giá kết quả tìm.
Các kỹ năng đánh giá, xử lý thông tin bao gồm: đọc hiểu, đánh giá, phân tích,
chọn lựa và tổng hợp thông tin. Các kỹ năng này gắn liền với các thao tác tư duy: phân
tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa, trừu tượng hóa, cụ thể hóa,... nhằm khám phá ra
những cái mới ở những mức độ khác nhau, từ đó tiến tới phát hiện ra những đặc điểm
và các mối quan hệ ẩn chứa trong các sự vật khách quan, các dữ kiện, hiện tượng tự
nhiên, hiện tượng xã hội. Từ đó có thể đánh giá chất lượng các webiste về mặt nội
dung (tính chính xác, cập nhật, rõ ràng); thiết kế (giao diện, nghe nhìn); các đường link
(tính tiện lợi).
- Kỹ năng ngoại ngữ và giao tiếp trên Internet
Bên cạnh các tài liệu trong nước bằng tiếng Việt vốn còn hạn chế, GV và HS cần
phải tìm hiểu thêm ở các tài liệu nước ngoài và trao đổi với mọi người trong cộng
đồng Internet. Chính vì vậy kỹ năng ngoại ngữ rất cần thiết để đọc tài liệu và trao đổi
với mọi người. Chúng ta đang sống trong thời đại thông tin, và hầu hết các thông tin
đều được viết bằng tiếng Anh.
- Kỹ năng tự học, tự nghiên cứu
Việc khai thác, sử dụng Internet chủ yếu diễn ra ở bên ngoài lớp học, được thực
hiện độc lập. Vì nó gắn liền với quá trình tự tìm tòi mở rộng kiến thức nên khai thác,
sử dụng Internet cũng gắn liền với hoạt động tự học, tự nghiên cứu. Chính vì vậy, kỹ
năng lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá việc tự học, tự nghiên cứu là một yêu cầu
quan trọng giúp GV và HS khai thác Internet có hiệu quả.
- Kĩ năng đánh giá, chọn lọc thông tin
Với một hệ thống thông tin đa dạng của Internet nhưng không phải nguồn thông
tin nào cũng chính thống, đảm bảo tính chính xác, khách quan. Bên cạnh đó, thông tin
được sử dụng cần đảm bảo sự vừa sức và phù hợp với nội dung của bài học. Điều đó
-17-
đòi hỏi GV và HS cần có kĩ năng đánh giá, chọn lọc thông tin trước khi đưa vào sử
dụng trong quá trình dạy và học.
- Kĩ năng sắp xếp, hệ thống hóa thông tin
Thông tin tư liệu sau khi thu thập cần được sắp xếp một cách hợp lí, khoa học để
việc lưu trữ và sử dụng được thuận tiện, nhanh chóng và không chiếm nhiều dung
lượng trong thiết bị lưu trữ.
1.2. Dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực
Theo Nguyễn Đức Vũ [21] dạy học theo định hướng năng lực được hiểu như sau:
1.2.1. Khái niệm năng lực.
Phạm trù năng lực được định nghĩa theo rất nhiều cách khác nhau bằng sự lựa
chọn loại dấu hiệu khác nhau. Có thể phân làm hai nhóm chính:
- Nhóm lấy dấu hiệu tố chất tâm lý để định nghĩa. Ví dụ: “Năng lực là một thuộc
tính tích hợp của nhân cách, là tổ hợp các đặc tính tâm lý của cá nhân phù hợp với
những yêu cầu của một hoạt động xác định, đảm bảo cho hoạt động đó có kết quả tốt
đẹp”. “Năng lực là một thuộc tính tâm lý phức hợp, là điểm hội tụ của nhiều yếu tố như
tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động và trách nhiệm”, “Năng
lực là tổ hợp các kỹ năng của cá nhân đảm bảo thực hiện được một dạng hoạt động nào
đó”, “Năng lực được thể hiện như một hệ thống khả năng, sự thành thạo hoặc những kĩ
năng thiết yếu, có thể giúp con người đủ điều kiện vươn tới một mục đích cụ thể”.
- Nhóm lấy dấu hiệu về các yếu tố tạo thành khả năng hành động để định nghĩa. Ví
dụ: “Năng lực là khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng, thái độ và
hứng thú để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả trong các tình huống đa dạng của
cuộc sống”. “Năng lực được hiểu là khả năng thực hiện có trách nhiệm và hiệu quả các
hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong những tình huống khác nhau thuộc các
lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở hiểu biết, kỹ năng, kỹ xảo và kinh
nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động”. Hoặc “Năng lực là khả năng làm chủ những hệ
thống kiến thức, kĩ năng, thái độ và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lý vào thực
hiện thành công nhiệm vụ hoặc giải quyết hiệu quả vấn đề đặt ra của cuộc sống”. Hay một
quan niệm khác: “Năng lực là một tích hợp các kĩ năng (tập hợp trật tự các kĩ năng/hoạt
động) cho phép nhận biết một tình huống và có sự đáp ứng tình huống đó tương đối tự
nhiên và thích hợp (sự tác động lên các nội dung trong một loại tình huống cho trước có ý
nghĩa đối với cá nhân để giải quyết vấn đề do tình huống này đặt ra)”, “Năng lực được
-18-
xem như là những khả năng cơ bản dựa trên cơ sở tri thức, kinh nghiệm, các giá trị và
thiên hướng của một con người được phát triển thông qua thực hành giáo dục”.
Như vậy, dù cách nói khác nhau, nhưng các ý kiến trên đều giống nhau ở chỗ nói
đến năng lực là phải nói đến khả năng thực hiện, là phải biết làm, chứ không chỉ biết
và hiểu. Tất nhiên làm, thực hiện ở đây phải gắn với ý thức và thái độ; phải có kiến
thức và kĩ năng.
Khái niệm năng lực gắn liền với khả năng hành động. Năng lực hành động là một
loại năng lực, nhưng khi nói phát triển năng lực người ta cũng hiểu đồng thời là phát
triển năng lực hành động. Chính vì vậy năng lực còn được hiểu là: khả năng thực hiện
có trách nhiệm và hiệu quả các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong
những tình huống khác nhau thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trên
cơ sở hiểu biết, kỹ năng, kỹ xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động. Thể
hiện một năng lực là biết sử dụng các nội dung và các kĩ năng trong một tình huống có
ý nghĩa, có năng lực có nghĩa là làm được.
Các cách diễn đạt trên đều cho thấy năng lực có một số đặc điểm chung, cơ bản:
- Đề cập tới xu thế đạt được một kết quả nào đó của một công việc cụ thể, do một
con người cụ thể thực hiện (năng lực học tập, năng lực tư duy, năng lực tự quản lý bản
thân…); không tồn tại năng lực chung chung.
- Có sự tác động của một cá nhân cụ thể tới một đối tượng cụ thể (kiến thức,
quan hệ xã hội…) để có một sản phẩm nhất định; do đó có thể phân biệt người này với
người khác.
- Năng lực là một yếu tố cấu thành trong một hoạt động cụ thể. Năng lực chỉ tồn
tại trong quá trình vận động, phát triển của một hoạt động cụ thể. Vì vậy, năng lực vừa
là mục tiêu, vừa là kết quả hoạt động, nó là điều kiện của hoạt động, nhưng cũng phát
triển trong chính hoạt động đó. Quá trình dạy học nhằm hình thành, rèn luyện, phát
triển năng lực ở cá nhân tất yếu phải đưa cá nhân tham gia vào các hoạt động.
Bản chất của năng lực là khả năng của chủ thể kết hợp một cách linh hoạt, có tổ
chức hợp lí các kiến thức, kĩ năng với thái độ, giá trị, động cơ, nhằm đáp ứng những
yêu cầu phức hợp của một hoạt động, bảo đảm cho hoạt động đó đạt kết quả tốt đẹp
trong một bối cảnh (tình huống) nhất định. Biểu hiện của năng lực là biết sử dụng các
nội dung và các kĩ năng trong một tình huống có ý nghĩa, chứ không ở tiếp thu lượng
tri thức rời rạc.
-19-
1.2.2. Cấu trúc của năng lực
- Cấu trúc chung của năng lực hành động được mô tả là sự kết hợp của 4 năng
lực thành phần sau:
+ Năng lực chuyên môn (Professional competency): Là khả năng thực hiện các
nhiệm vụ chuyên môn cũng như khả năng đánh giá kết quả chuyên môn một cách độc
lập, có phương pháp và chính xác về mặt chuyên môn. Trong đó bao gồm cả khả năng
tư duy lô gic, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hoá, khả năng nhận biết các mối quan hệ
hệ thống và quá trình. Năng lực chuyên môn hiểu theo nghĩa hẹp là năng lực “nội dung
chuyên môn”, theo nghĩa rộng bao gồm cả năng lực phương pháp chuyên môn.
+ Năng lực phương pháp (Methodical competency): Là khả năng đối với những
hành động có kế hoạch, định hướng mục đích trong việc giải quyết các nhiệm vụ và
vấn đề. Năng lực phương pháp bao gồm năng lực phương pháp chung và phương pháp
chuyên môn. Trung tâm của phương pháp nhận thức là những khả năng tiếp nhận, xử
lý, đánh giá, truyền thụ và trình bày tri thức.
+ Năng lực xã hội (Social competency): Là khả năng đạt được mục đích trong
những tình huống xã hội cũng như trong những nhiệm vụ khác nhau trong sự phối hợp
sự phối hợp chặt chẽ với những thành viên khác.
+ Năng lực cá thể (Induvidual competency): Là khả năng xác định, đánh giá
được những cơ hội phát triển cũng như những giới hạn của cá nhân, phát triển năng
khiếu cá nhân, xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển cá nhân, những quan điểm,
chuẩn giá trị đạo đức và động cơ chi phối các ứng xử và hành vi.
Mô hình bốn thành phần năng lực trên phù hợp với bốn trụ cột giáo dục theo
UNESCO:[12, tr69]
Các thành phần năng lực
Các trụ cột giáo dục của UNESO
Năng lực chuyên môn
Học để biết
Năng lực phương pháp
Học để làm
Năng lực xã hội
Học để cùng chung sống
Năng lực cá thể
Học để tự khẳng định
-20-
Từ cấu trúc của khái niệm năng lực cho thấy giáo dục định hướng phát triển năng
lực không chỉ nhằm mục tiêu phát triển năng lực chuyên môn bao gồm tri thức, kỹ
năng chuyên môn mà còn phát triển năng lực phương pháp, năng lực xã hội và năng
lực cá thể. Những năng lực này không tách rời nhau mà có mối quan hệ chặt chẽ. Năng
lực hành động được hình thành trên cơ sở có sự kết hợp các năng lực này.
Nội dung dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ giới hạn trong tri
thức và kỹ năng chuyên môn mà gồm những nhóm nội dung nhằm phát triển các lĩnh
vực năng lực.
Chúng ta cũng có thể tiếp cận cấu trúc năng lực ở một khía cạnh khác theo Đỗ
Hương Trà [18] như sau:
Khái niệm năng lực hành động và khái niệm kĩ năng không có sự tương đồng. Kĩ
năng chỉ được định nghĩa như là khả năng thực hiện dễ dàng, chính xác một hành động
có tính phức hợp và khả năng thích ứng trong các điều kiện đang thay đổi. Trong khi
năng lực hành động được định nghĩa như là một khái niệm định hướng theo chức
năng, một hệ thống phức hợp hơn, có sự kết hợp của nhiều thành tố như các khả năng
nhận thức, kỹ năng, thái độ và chứa cả thành phần phi nhận thức như động cơ, xúc
cảm, giá trị, đạo đức,... trong một bối cảnh có ý nghĩa.
Cấu trúc của cách năng lực được trình bày như sơ đồ sau: [18,tr8]
Sơ đồ 1.1. Định hƣớng chức năng và cấu trúc đa thành tố của năng lực
- Vòng tròn nhỏ ở tâm là năng lực (định hướng theo chức năng)
- Vòng tròn giữa bao quanh vòng tròn nhỏ là các thành tố của năng lực: Kiến
thức, các khả năng nhận thức, các khả năng thực hành/năng khiếu, thái độ, xúc cảm,
giá trị và đạo đức, động cơ.
-21-