Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học địa lý lớp 10 trung học phổ thông theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.21 MB, 125 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN THANH MỘNG

SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THEO HƯỚNG PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH

Chuyên ngành: Lí luận và phƣơng pháp dạy học bộ môn Địa lý
Mã số: 60140111

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VĂN LUYỆN

Thừa Thiên Huế, năm 2018
i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả và số liệu nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, được
đồng tác giả cho phép sử dụng, làm cơ sở cho đề tài.
Những kết quả nghiên cứu thự tiễn chưa từng được công bố trong bất kỳ
một công trình khoa học nào khác.

Tác giả luận văn


Nguyễn Thanh Mộng

ii


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới Tiến Sĩ
Nguyễn Văn Luyện, người đã hướng dẫn, giúp đỡ tận tình trong suốt thời gian tôi
tiến hành nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Địa lí trường ĐH SP
- ĐH Huế, thư viện khoa Địa lí, thư viện trường ĐHSP - ĐH Huế; các bạn học viên
lớp CH Địa lí khóa XXV, học tại An Giang đã tạo điều kiện giúp đỡ để luận văn
của tôi được hoàn thành.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và HS trường THPT An Phú,
Lương Thế Vinh, Vĩnh Lộc, Quốc Thái ở tỉnh An Giang đã tạo điều kiện giúp đỡ và
phối hợp thực hiện trong quá trình nghiên cứu và tiến hành thực nghiệm sư phạm,
điều tra thực tế để đạt kết quả khách quan tốt nhất.
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót và hạn chế, rất mong được sự góp ý chân tình của quý thầy cô và quý đồng
nghiệp để luận văn được hoàn thiện và có tính khả thi cao hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
An Giang, ngày 27 tháng 5 năm 2018
Học viên

Nguyễn Thanh Mộng

iii


MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa ............................................................................................................... i
Lời cam đoan ...............................................................................................................ii
Lời cảm ơn ................................................................................................................ iii
Mục lục ........................................................................................................................ 1
Danh mục các từ viết tắt.............................................................................................. 4
Danh mục các bảng, biểu đồ ....................................................................................... 5
Danh mục hình ảnh ..................................................................................................... 6
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................8
1. Lí do chọn đề tài ...............................................................................................8
2. Mục tiêu nghiên cứu .........................................................................................9
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................9
4. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu .......................................................................9
5. Lịch sử nghiên cứu đề tài .................................................................................9
6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................11
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết ...................................................11
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn. .................................................12
NỘI DUNG ..............................................................................................................13
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC THEO HƢỚNG PHÁT
HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH .......................................................13
1.1. Một số vấn đề về việc sử dụng CNTT trong dạy học ..................................13
1.1.1. Quan niệm về công nghệ thông tin .......................................................13
1.1.2. Tầm quan trọng của việc sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học .13
1.1.3. Những công cụ công nghệ thông tin sử dụng trong dạy học ................14
1.2. Một số vấn đề về dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của HS ........15
1.2.1. Quan niệm về tính tích cực ...................................................................15
1.2.2. Quan niệm dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh ...15
1.2.2.1. Tính tích cực học tập..........................................................................15
1.2.2.2. Phương pháp dạy học tích cực ...........................................................16


1


1.2.4. Hoạt động của giáo viên và học sinh trong dạy học tích cực ...............18
1.3. Quan niệm về phương tiện dạy học với việc phát huy tính tích cực của HS .....18
1.4. Mối quan hệ của việc sử dụng công nghệ thông tin và phát huy tính tích cực
của học sinh ...........................................................................................................19
1.5. Chương trình địa lí lớp 10 THPT ................................................................20
1.5.1. Mục tiêu chương trình địa lí lớp 10 ..........................................................20
1.5.2. Nội dung chương trình địa lí lớp 10......................................................21
1.6. Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh lớp 10 THPT ........................................22
1.6.1. Đặc điểm tâm lí lứa tuổi........................................................................22
1.6.2. Đặc điểm về khả năng nhận thức ..........................................................22
1.6.3. Đặc điểm về nhân cách .........................................................................23
1.7. Khảo sát hiện trạng sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học địa lí ở
trường THPT ..........................................................................................................24
1.7.1. Thực trạng các phương tiện CNTT phục vụ dạy học địa lí hiện nay ở
trường THPT ...................................................................................................25
1.7.2. Quan niệm của GV về việc sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học
.........................................................................................................................27
1.7.3 Hình thức và phương pháp của GV trong việc sử dụng CNTT theo
hướng phát huy tính tích cực của HS ..............................................................28
Chƣơng 2. SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC
ĐỊA LÍ 10 THPT THEO HƢỚNG PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA
HỌC SINH............................................................................................................29
2.1. Những yêu cầu sử dụng CNTT trong dạy học địa lí 10 THPT theo hướng
phát huy tính tích cực của học sinh ....................................................................29
2.2. Nguyên tắc sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học địa lí lớp 10 theo
hướng phát huy tính tích cực của học sinh .........................................................30

2.3. Sử dụng một số công cụ CNTT trong dạy học địa lí lớp 10 theo hướng phát
huy tính tích cực của học sinh ............................................................................31
2.3.1. Sử dụng Internet vào dạy học địa lí 10 THPT theo hướng phát huy tính
tích cực của HS ...............................................................................................31
2.3.2. Sử dụng phần mềm iMind Map vào dạy học địa lí 10 THPT theo hướng
phát huy tính tích cực của học sinh .................................................................43
2.3.3. Sử dụng phần mềm trình chiếu powerpoint vào dạy học địa lí lớp 10
THPT theo hướng phát huy tính tích cực của HS ...........................................55
2


Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM........................................................65
3.1. Mục đích thực nghiệm .................................................................................65
3.2. Nguyên tắc thực nghiệm ..............................................................................65
3.3. Nội dung thực nghiệm .................................................................................65
3.4. Tổ chức thực nghiệm ...................................................................................66
3.4.1. Địa bàn thực nghiệm.................................................................................66
3.4.2. Thời gian thực nghiệm..............................................................................66
3.4.3. Đối tượng thực nghiệm .............................................................................66
3.4.4. Phương pháp thực nghiệm ........................................................................66
3.4.5. Xử lí kết quả thực nghiệm ........................................................................68
3.5. Kết quả thực nghiệm....................................................................................70
3.5.1. Bảng kết quả thực nghiệm ........................................................................70
3.5.2. Nhận xét kết quả thực nghiệm ..................................................................73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................77
1. Kết quả đạt được và hạn chế của đề tài ..........................................................77
2. Một số đề xuất, kiến nghị ...............................................................................78
3. Hướng mở rộng của đề tài ..............................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................80
PHỤ LỤC ...................................................................................................................1


3


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

GV

:

Giáo viên

HS

:

Học sinh

KTXH

:

Kinh tế xã hội

CNTT

:

Công nghệ thông tin


THPT

:

Trung học phổ thông

DHTC

:

Dạy học tích cực

TTC

:

Tính tích cực

PPDH

:

Phương pháp dạy học

ĐLTN

:

Địa lí tự nhiên


SGK

:

Sách giáo khoa

4


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Trang
Bảng 1.1. Thực trạng thiết bị CNTT của các trường ................................................ 25
Bảng3.1. Thông tin về GV dạy thực nghiệm ở trường THPT .................................. 67
Bảng 3.2. Lớp và số HS tham gia thực nghiệm và đối chứng .................................. 67
Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả kiểm tra ........................................................................ 70
Bảng 3.4. Tổng hợp kết quả kiểm tra ........................................................................ 71
Bảng 3.5. Tổng hợp kết quả điểm kiểm tra bài 24 .................................................... 72
Bảng 3.6. Điểm trung bình chung của các lớp thực nghiệm và đối chứng: .............. 73
Bảng 3.7. Điểm trung bình chung của các lớp thực nghiệm và đối chứng: .............. 74
Bảng 3.8. Điểm trung bình chung của các lớp thực nghiệm và đối chứng: .............. 75
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ thể hiện kết quả kiểm tra bài 5 ............................................... 71
Biểu đồ 3.2 Biểu đồ thể hiện kết quả kiểm tra bài 8 ................................................ 72
Biểu đồ 3.3 Biểu đồ thể hiện kết quả kiểm tra bài 24 .............................................. 73

5


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Trang
Hình 2.1. Thanh tìm kiếm google ............................................................................. 32

Hình 2.2. Tìm kiếm bằng từ khóa ............................................................................. 33
Hình 2.3. Lọc nội dung tìm kiếm bằng hình ảnh ...................................................... 33
Hình 2.4. Sao lưu hình ảnh........................................................................................ 34
Hình 2.5. Lọc từ khóa và sao lưu video .................................................................... 34
Hình 2.6. Tìm kiếm bằng từ khóa ............................................................................. 35
Hình 2.7. Tham gia diễn đàn, các trang học trực tuyến ............................................ 35
Hình 2.8. Cách tương tác trên internet ...................................................................... 36
Hình 2.9. Cách sao lưu web trên trình duyệt Cốccốc để đọc ngoại tuyến ................ 36
Hình 2.10. Tìm kiếm video: Tìm hiểu hệ mặt trời và trái đất ................................... 38
Hình 2.11. Tìm kiếm video: Tìm hiểu sự vận động tự quay của trái đất .................. 38
Hình 2.12. Tìm kiếm video: Hiện tượng ngày và đêm ............................................ 39
Hình 2.13. Địa hình trước và sau khi xảy ra hiện tượng uốn nếp ............................. 40
Hình 2.14. Địa hình trước và sau khi xảy ra hiện tượng đứt gãy .............................. 40
Hình 2.15. Sơ đồ khái quát Sự phân bố khí áp. Một số loại gió chính ..................... 45
Hình 2.16. Sơ đồ chi tiết Bài 5 Vũ trụ. Hệ mặt trời. Trái đất …. ............................. 45
Hình 2.17. Giao diện phần mềm iMind Map ............................................................ 47
Hình 2.18. Giao diện ý tưởng trung tâm của iMind Map. ........................................ 47
Hình 2.19. Xác định ý tưởng trung tâm cho nội dung bài ........................................ 48
Hình 2.20. Cách thêm nhánh cho sơ đồ (nhấp chuột vào biểu tượng để thêm nhánh). . 49
Hình 2.21. Xác định từ khóa cho nhánh.................................................................... 51
Hình 2.22. Chọn màu cho từng phần cấp nhánh ....................................................... 52
Hình 2.23. Sơ đồ tư duy bài 5. Vũ trụ. Hệ Mặt trời. Trái đất. Hệ quả chuyển động tự
quay quanh trục của trái đất ...................................................................................... 53
Hình 2.24. Sơ đồ bài 8. Tác động của nội lực đến địa hình bề mặt trái đất. ............. 53
Hình 2.25. Bài 24 - Phân bố dân cư. Các loại hình quần cư và đô thị hóa ............... 54
Hình 2.26. Tạo cấu trúc slide trình chiếu .................................................................. 56
Hình 2.27. Sử dụng font và màu nền hợp lí .............................................................. 57

6



Hình 2.28. Trình chiếu bản đồ dân cư ....................................................................... 57
Hình 2.29. Khai thác nội dung kiến tức từ hình ảnh ................................................. 58
Hình 2.30. Chức năng chèn ảnh và chỉnh sửa hình ảnh trong powerpoint .............. 59
Hình 2.31. Nén file trình chiếu trong PowerPoint. .................................................. 60
Hình 2.32. Giao diện trang powerpoint khi mở ........................................................ 61
Hình 3.1. Cách nhập dữ liệu và tính giá trị trung bình ( ) ....................................... 68
Hình 3.2. Cách nhập dữ liệu và tính độ lệch chuẩn .................................................. 69

7


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Thế kỉ XXI với sự bùng nổ CNTT đã tác động rất lớn đến công cuộc phát triển
kinh tế xã hội loài người. Đảng và Nhà nước ta đã xác định rõ ý nghĩa và tầm quan
trọng của CNTT, truyền thông trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước;
cũng như yêu cầu đẩy mạnh CNTT để đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, mở cửa và hội nhập, hướng tới nền kinh tế tri thức.
Ngày nay, khi CNTT càng phát triển thì việc tích hợp CNTT vào tất cả các
lĩnh vực là một điều tất yếu, trong đó có lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo. Hiện nay,
Bộ giáo dục và Đào tạo yêu cầu đẩy mạnh tích hợp CNTT trong giáo dục đào tạo ở
tất cả các cấp học, bậc học, ngành học, xem CNTT như là một công cụ hỗ trợ đắc
lực nhất cho đổi mới phương pháp dạy học ở các môn học.
Vậy làm thế nào để việc sử dụng CNTT trong dạy học có hiệu quả cao nhất?
Từ đó, dạy học phát huy được tính tích cực của học sinh, thay đổi quan niệm về dạy
học truyền thụ một chiều và nếu có sử dụng CNTT thì chỉ là phần chuẩn bị của giáo
viên còn học sinh chỉ tiếp thu kiến thức một cách thụ động.
Sử dụng CNTT vào việc giảng dạy sẽ góp phần đổi mới phương pháp và làm
phong phú thêm nội dung bài học, từ đó, nâng cao chất lượng dạy và học. Song,

giáo viên vẫn chưa thực hiện thường xuyên và có bài bản. Bên cạnh đó, còn tồn tại
tâm lý ngại khó khi sử dụng CNTT để dạy học vì nó đòi hỏi sự am hiểu CNTT và
có sự đầu tư rất nhiều cho một tiết dạy. Mặt khác, nhiều học sinh chưa có cơ hội để
tiếp cận với CNTT nên các em vẫn còn rụt rè,… Chính vì những lí do trên, bản thân
đã mạnh dạn chọn viết đề tài: “SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG
DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 10 THPT THEO HƢỚNG PHÁT HUY TÍNH TÍCH
CỰC CỦA HỌC SINH” để làm đề tài tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành lí luận và
phương pháp dạy học môn địa lí. Hi vọng những vấn đề được đề cập trong đề tài sẽ
góp phần nhỏ vào việc đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng giảng dạy bộ
môn, giúp các thầy cô yêu thích và sử dụng CNTT nhiều hơn trong giờ dạy của
mình, đồng thời giúp giáo viên tạo ra một tiết học hiệu quả và sinh động, để HS

8


tích cực hơn trong học tập, các em sẽ không bị nhàm chán, khắc sâu kiến thức và
yêu thích môn học hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng các công cụ CNTT trong dạy học Địa lí lớp 10 THPT
theo hướng phát huy tính tích cực của HS nhằm góp phần đổi mới phương pháp dạy
học, nâng cao chất lượng dạy học địa lí ở trường THPT.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận, thực tiễn của việc sử dụng CNTT trong dạy học địa
lí 10 THPT theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh.
- Khảo sát hiện trạng việc sử dụng CNTT trong dạy học địa lí 10 THPT theo
hướng phát huy tính tích cực của học sinh ở một số trường THPT.
- Hướng dẫn học sinh phương pháp khai thác CNTT hiệu quả trong và ngoài
giờ học địa lí 10 THPT theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh.
- Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng phương pháp hướng dẫn của bộ công
cụ và hiệu quả sử dụng CNTT trong dạy và học địa lí 10 THPT theo hướng phát

huy tính tích cực của học sinh.
4. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu phương pháp hướng dẫn học sinh sử
dụng internet để tìm hiểu thông tin địa lí; phần mềm iMind Map để thiết kế các sơ
đồ tư duy và phần mềm Powerpoint để trình bày và thiết kế nội dung bài học địa lí
10 THPT theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh.
- Địa bàn khảo sát và thực nghiệm: Một số trường trung học phổ thông trên
địa bàn tỉnh An Giang.
5. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Đổi mới phương pháp dạy học là một xu thế tất yếu để phù hợp với quá trình
đổi mới đất nước. Việc sử dụng các phương tiện và phương pháp dạy học mới để
phát huy tính tích cực trong học tập đã được rất nhiều nhà giáo dục nghiên cứu:
“Phương pháp dạy học địa lí theo hướng tích cực” của Đặng Văn Đức Nguyễn Thu Hằng, NXB ĐHSP (2004); tài liệu đã cung cấp những thông tin về xu
hướng đổi mới phương pháp dạy học trên thế giới; vận dụng các phương pháp tích

9


cực trong dạy học Địa lý; ứng dụng công nghệ thông tin, hướng dẫn sử dụng phần
mềm, mục tiêu, thiết kế bài giảng trong dạy học Địa lý. [5]
“Công nghệ thông tin cho dạy học tích cực”, NXBGDVN, tài liệu này chuẩn
bị cho giáo viên trong vai trò mới và cho thấy cách CNTT có thể được sử dụng như
thế nào cho quá trình DHTC. Giới thiệu một số công cụ có thể ứng dụng CNTT sử
dụng cho DHTC. Tất cả các công cụ và thiết kế hướng dẫn trong tài liệu này đều
đóng góp vào quá trình giáo viên và học viên xây dựng kiến thức và hiểu biết về thế
giới xung quanh thông qua trải nghiệm tích cực, thử nghiệm và suy ngẫm trong sự
tương tác với nhau và tương tác với tài liệu học tập. Điểm khởi đầu cho việc lựa
chọn các công cụ này là dễ sử dụng đối với giáo viên và người học, dễ tìm và có sẵn
(phần lớn là miễn phí). [2]
“Phương pháp sử dụng các phương tiện dạy học địa lí ở trường THPT”, của

Nguyễn Đức Vũ (chủ biên) - Trần Văn Thắng - Nguyễn Trọng Phúc - Nguyễn
Dược, Huế (2000), tài liệu cũng chỉ ra đặc điểm của quá trình dạy học địa lí ở
trường phổ thông và đưa ra hệ thống những phương pháp dạy học nhằm tăng cường
tính tích cực của học sinh trong quá trình dạy học. [20]
“Phương tiện dạy học địa lí ở trường THPT”, Nguyễn Đức Vũ, NXBGD
(2006). Tài liệu này trình bày các kiến thức cơ bản về phương tiện dạy học nói chung,
các phương tiện dạy học Địa lí nói riêng như bản đồ, sơ đồ, số liệu thống kê, biểu đồ,
tranh ảnh, video, máy vi tính và phương pháp sử dụng các phương tiện này trong dạy
học Địa lí ở trường THPT. Hiểu được những kiến thức cơ bản về phương tiện dạy
học và các phương tiện dạy học Địa lí bao gồm bản đồ, sơ đồ, bảng số liệu, biểu đồ,
tranh ảnh, video, máy vi tính. Qua đó có thể vận dụng được các phương pháp sử dụng
các phương tiện trong dạy học Địa lí THPT một cách có hiệu quả. [24]
Trong luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Nhâm năm 2014 với đề tài: Sử dụng sơ
đồ tư duy trong dạy học địa lí lớp 10 THPT, đã nêu ra được các cơ sở lí luận của
việc sử dụng sơ đồ tư duy trong quá trình dạy học Địa lí 10. Qua đó, cho thấy việc
sử dụng sơ đồ tư duy là một phương pháp học tập mới có tính khả thi cao, đem lại
những hiệu quả tích cực bước đầu góp phần đổi mới phương pháp dạy và học trong
nhà trường phổ thông. Chương trình học tập môn Địa lí lớp 10 - chương trình cơ

10


bản có những đặc thù riêng. Do vậy, sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học Địa lí
lớp 10 là một phương pháp tích cực hoạt động của HS và có nhiều điều kiện để áp
dụng. [11]
Trong luận văn thạc sĩ của Phạm Ngọc Thương, năm 2008 với đề tài: Ứng
dụng công nghệ thông tin để thiết kế bài giảng địa lí tự nhiên trong sách giáo khoa
địa lí 10 trung học phổ thông cũng chỉ ra những cơ sở lí luận cơ bản của việc thiết
kế bài giảng nói chung và thiết kế bài giảng có sử dụng CNTT nói riêng. Bên cạnh
đó luận văn còn nghiên cứu thực trạng việc thiết kế bài giảng Địa lí hiện nay nhất là

việc thiết kế bài giảng có ứng dụng CNTT trong dạy học Địa lí ở một số nhà trường
phổ thông trong xu thế đổi mới phương pháp dạy học và ứng dụng các tiến bộ khoa
học kĩ thuật. Ngoài ra còn nêu được nguyên tắc, quy trình thiết kế bài giảng Địa lí
có ứng dụng CNTT đối với phần Địa lí tự nhiên lớp 10 THPT. [19]
Từ các nghiên cứu trên đã được chứng minh rằng khi giáo viên và học sinh
thực hiện hoạt động giảng dạy và học tập có ứng dụng CNTT thì kết quả giờ dạy đạt
hiệu quả cao hơn và phần nào đã phát huy được tính chủ động và tích cực của HS.
HS đã say mê và hứng thú hơn với việc học tập địa lí.
Từ những tài liệu và công trình nghiên cứu nêu trên có thể nhận thấy vấn đề
ứng dụng CNTT vào trong dạy học nói chung và dạy học Địa lí nói riêng luôn được
sự quan tâm nghiên cứu của rất nhiều tác giả. Những tài liệu và công trình nghiên
cứu này là nguồn tư liệu quí giá giúp cho tác giả tiến hành nghiên cứu để thực hiện
đề tài luận văn của mình.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
6.1.1. Phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm
Tiến hành xem xét, xác định và lựa chọn tư liệu liên quan đến đề tài nghiên
cứu đã được biên soạn từ sách, các bài báo khoa học chuyên ngành và các luận văn
có liên quan, các tạp chí hay từ internet để làm nguồn tư liệu nghiên cứu.
6.1.2. Phương pháp phân loại hệ thống hóa
Lựa chọn tư liệu liên quan đến đề tài phân loại, sắp xếp một cách có hệ thống
các nguồn tài liệu liên quan đến các phần, mục của đề tài làm cơ sở khoa học sau

11


khi đã được phân tích để từ đó tạo ra các kiến thức mới trong đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
6.2.1. Phương pháp khảo sát điều tra
Tác giả tiến hành điều tra bằng phiếu, trao đổi với giáo viên và học sinh để

tìm hiểu việc tổ chức dạy học địa lí thông qua việc sử dụng CNTT theo hướng phát
huy tính tích cực của học sinh trong môn địa lí 10 ở một số trường THPT trong tỉnh
An Giang
6.2.2. Phương pháp sử dụng toán thống kê
Để xử lí kết quả khảo sát nhằm phân tích, đánh giá tình hình sử dụng CNTT
trong dạy học địa lí và xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm định giả
thuyết thống kê về sự khác biệt trong kết quả học tập của hai nhóm đối tượng thực
nghiệm và đối chứng.
6.2.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành thực nghiệm ở một số trường THPT trên địa bàn tỉnh An Giang để
kiểm chứng tính khả thi của nội dung nghiên cứu.

12


NỘI DUNG
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC THEO HƢỚNG PHÁT HUY
TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH
1.1. Một số vấn đề về việc sử dụng CNTT trong dạy học
1.1.1. Quan niệm về công nghệ thông tin
Thuật ngữ "Công nghệ Thông tin" xuất hiện lần đầu vào năm 1958 trong bài
viết xuất bản tại tạp chí Harvard Business Review. Hai tác giả của bài viết, Leavitt
và Whisler đã bình luận: "Công nghệ mới chưa thiết lập một tên riêng. Chúng ta sẽ
gọi là công nghệ thông tin (Information Technology - IT)."
Công nghệ thông tin là một nhánh ngành kỹ thuật sử dụng máy tính và phần
mềm máy tính để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền tải và thu thập thông tin.
Ở Việt Nam, khái niệm Công nghệ thông tin được hiểu và định nghĩa trong
Nghị quyết số 49/CP ký ngày 04/08/1993 của Chính phủ: "Công nghệ thông tin là
tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kĩ thuật hiện đại chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có

hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh
vực hoạt động của con người và xã hội". [10]
Như vậy, ta có thể hiểu rằng việc sử dụng CNTT vào dạy học chính là cách
thức sử dụng các phương tiện công nghệ hiện đại, cụ thể là máy tính có kết nối
mạng internet để tìm hiểu thông tin có liên quan đến bài học và các ứng dụng hỗ trợ
học tập, mục đích trình bày trước tập thể lớp thông qua kết nối máy tính với máy
chiếu theo những nội dung mà chủ thể đã thiết kế sẵn để trình bày theo hướng phát
huy tính tích cực. Qua đó tạo được môi trường học tập trực quan, sinh động hơn.
1.1.2. Tầm quan trọng của việc sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin những thập niên cuối thế
kỷ 20 đến nay đã tạo ra một khối lượng thông tin tri thức khổng lồ, vượt các giới
hạn về thời gian và không gian. Chính vì thế, khả năng thu nhận, xử lý để hiểu biết
thông tin một cách nhanh chóng và chính xác là yêu cầu quan trọng hơn nhiều so

13


với trước đây. Điều đó cũng có nghĩa là phải thay đổi những tiêu chí đào tạo trong
xã hội thông tin hôm nay: cần phải thay khả năng ghi nhớ bằng khả năng tìm kiếm,
thu nhận và xử lý thông tin để đạt tới một mục tiêu đặt ra.
Như vậy, trong từng giai đoạn cụ thể, giáo dục đào tạo đã luôn phải sử dụng
phương tiện và công cụ để hỗ trợ công tác giảng dạy. Hiện nay, phương tiện đắc lực
nhất là công nghệ thông tin (phần mềm máy tính, thiết bị tin học, hệ thống mạng
Internet), nhằm tác động đến người học để tiếp thu bài học nhanh chóng, khắc sâu
kiến thức và tư duy cao.
Học tập trở nên thú vị hơn thể hiện ở việc học tập thu hút và thách thức HS
với những phương pháp học tập mới lạ và mang tính tương tác cao.
Giúp cho người học cải thiện các kỹ năng: học mọi lúc mọi nơi, học trực
tuyến, hợp tác, giao tiếp, đa dạng hóa tính cách,...
Tăng cường sự hợp tác giúp người học có thể làm việc và cộng tác với những

người ở các địa điểm khác nhau hoặc tham gia các cộng đồng trực tuyến.
Giảm cân nặng điều này thể hiện ở chỗ mang theo nhiều sách vở người học
chỉ cần mang theo một laptop, máy tính bảng, smartphone,... trong đó có chứa tất cả
các nội dung bài học và có thể tra cứu thông tin trục tiếp trên mạng toàn cầu.
1.1.3. Những công cụ công nghệ thông tin sử dụng trong dạy học
Hiện nay, khi áp dụng CNTT vào giảng dạy, giáo viên được hỗ trợ rất nhiều
từ internet thông qua các ứng dụng, phần mềm, kênh hình và video được xem như
có sẵn. Với đề tài này, tôi đưa ra những công cụ để người dạy chỉ đóng vai trò chủ
thể hướng dẫn, người học đóng vai trò tích cực. Bộ công cụ giới thiệu một số công
cụ được sử dụng cho DHTC, có tính năng đổi mới, dễ sử dụng đối với GV và HS.
Tất cả các công cụ và thiết kế hướng dẫn này đều đóng góp vào quá trình giúp cho
GV và HS xây dựng kiến thức và hiểu biết về thế giới xung quanh thông qua trải
nghiệm tích cực, thử nghiệm và suy ngẫm trong sự tương tác với nhau và tương tác
với tài liệu học tập với xã hội. Vì thế, chúng luôn là một thành tố trong thiết kế
hướng dẫn thúc đẩy công nghệ.

14


1.2. Một số vấn đề về dạy học theo hƣớng phát huy tính tích cực của HS
1.2.1. Quan niệm về tính tích cực
Theo tiếng Latinh, tích cực là “actives”, tiếng Anh có nghĩa là “activity”,
dùng để chỉ: Trạng thái hoạt động, khi tính tích cực gắn liền với với hoạt động. Tính
tích cực bao hàm tính chủ động, tính chủ định có ý thức của chủ thể.
Theo từ điển Tiếng Việt, tích cực là có ý nghĩa, có tác dụng khẳng định thúc
đẩy sự phát triển. Người tích cực là người tỏ ra chủ động có những hành động nhằm
tạo ra sự biến đổi theo hướng phát triển.
Với tư cách là khái niệm cơ bản của Triết học, tính tích cực đã được một số
triết gia nổi tiếng: Ampedoclơ, Platon, Aristoles, thống nhất ở một số điểm như sau:
Tính tích cực là thuộc tính chung của vật chất, tạo thành sự tự vận động của vật

chất. Tính tích cực thể hiện trong sự tác động thay đổi các khách thể, các vật thể có
quan hệ đối tác với mình.
Tóm lại, tính tích cực nằm trong trạng thái hoạt động và biểu hiện trong
những hành động, tính tích cực chỉ tính sẵn sàng với hoạt động, là nhu cầu đối với
hành động. Tính tích cực là một phẩm chất vốn có của con người trong đời sống xã
hội. Để tồn tại và phát triển con người luôn tìm tòi, khám phá cải biến môi trường
để phục vụ con người. Tính tích cực có mặt tự phát và tự giác. Theo tác giả Thái
Duy Tuyên, mặt tự phát của tính tích cực là những yếu tố tìm ẩn bên trong, bẩm
sinh thể hiện ở tính tò mò, hiếu kì, linh hoạt trong đời sống hằng ngày. Mặt tự giác
của tính tích cực là ở trạng thái tâm lý. Tính tích cực có mục đích và đối tượng rõ
rệt, do đó có hoạt động để chiếm lĩnh đối tượng đó. Tính tích cực tự giác thể hiện ở
cách quan sát, tính phê phán trong tư duy trí tò mò khoa học. Nhờ tính tích cực tự
giác con người có thể đạt được nhiều tiến bộ nhanh hơn tính tích cực tự phát.
1.2.2. Quan niệm dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh
1.2.2.1. Tính tích cực học tập
Tính tích cực (TTC) là một phẩm chất vốn có của con người, bởi vì để tồn tại
và phát triển con người luôn phải chủ động, tích cực cải biến môi trường tự nhiên,
cải tạo xã hội. Vì vậy, hình thành và phát triển TTC xã hội là một trong những
nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục.

15


Tính tích cực học tập - về thực chất là TTC nhận thức, đặc trưng ở khát vọng
hiểu biết, cố gắng trí lực và có nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. TTC
nhận thức trong hoạt động học tập liên quan trước hết với động cơ học tập. Động cơ
đúng tạo ra hứng thú. Hứng thú là tiền đề của tự giác. Hứng thú và tự giác là hai yếu
tố tạo nên tính tích cực. [1]
Tính tích cực sản sinh nếp tư duy độc lập. Suy nghĩ độc lập là mầm mống
của sáng tạo. Ngược lại, phong cách học tập tích cực độc lập sáng tạo sẽ phát triển

tự giác, hứng thú, bồi dưỡng động cơ học tập. TTC học tập biểu hiện ở những dấu
hiệu như: hăng hái trả lời các câu hỏi của giáo viên, bổ sung các câu trả lời của bạn,
thích phát biểu ý kiến của mình trước vấn đề nêu ra; hay nêu thắc mắc, đòi hỏi giải
thích cặn kẽ những vấn đề chưa đủ rõ; chủ động vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học
để nhận thức vấn đề mới; tập trung chú ý vào vấn đề đang học; kiên trì hoàn thành
các bài tập, không nản trước những tình huống khó khăn…
TTC học tập thể hiện qua các cấp độ từ thấp lên cao như:
- Bắt chước: gắng sức làm theo mẫu hành động của thầy, của bạn…
- Tìm tòi: độc lập giải quyết vấn đề nêu ra, tìm kiếm cách giải quyết khác
nhau về một số vấn đề…
- Sáng tạo: tìm ra cách giải quyết mới, độc đáo, hữu hiệu.
1.2.2.2. Phương pháp dạy học tích cực
Phương pháp dạy học tích cực (PPDH tích cực) là một thuật ngữ rút gọn,
được dùng ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.
"Tích cực" trong PPDH - tích cực được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ
động, trái nghĩa với không hoạt động, thụ động chứ không dùng theo nghĩa trái với
tiêu cực.
PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận
thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ
không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy, tuy nhiên để dạy
học theo phương pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ lực nhiều so với dạy theo
phương pháp thụ động.[5, Tr.92]

16


Muốn đổi mới cách học phải đổi mới cách dạy, chỉ đạo cách học, nhưng
ngược lại thói quen học tập của trò cũng ảnh hưởng tới cách dạy của thầy. Chẳng
hạn, có trường hợp học sinh đòi hỏi cách dạy tích cực hoạt động nhưng giáo viên

chưa đáp ứng được, hoặc có trường hợp giáo viên hăng hái áp dụng PPDH tích cực
nhưng không thành công vì học sinh chưa thích ứng, vẫn quen với lối học tập thụ
động. Vì vậy, giáo viên phải kiên trì dùng cách dạy hoạt động để dần dần xây dựng
cho học sinh phương pháp học tập chủ động một cách vừa sức, từ thấp lên cao.
Trong đổi mới phương pháp dạy học phải có sự hợp tác cả của thầy và trò, sự phối
hợp nhịp nhàng hoạt động dạy với hoạt động học thì mới thành công.
1.2.3. Một số đặc trưng cơ bản của dạy học theo hướng phát huy tính tích
cực của học sinh
Để phân biệt phương pháp dạy học tích cực và phương pháp dạy học thụ
động người ta thường căn cứ vào 4 dấu hiệu đặc trưng, cơ bản sau:
- Dạy học thông qua các hoạt động của học sinh
Dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, từ đó giúp HS tự
khám phá những điều chưa biết chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức
được sắp đặt sẵn. Theo tinh thần này, giáo viên không cung cấp, áp đặt kiến thức có
sẵn mà là người tổ chức và chỉ đạo HS tiến hành các hoạt động học tập như nhớ lại
kiến thức cũ, phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các
tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn,...
- Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học
Chú trọng rèn luyện cho HS những tri thức phương pháp để họ biết cách đọc
sách giáo khoa và các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có,
biết cách suy luận để tìm tòi và phát hiện kiến thức mới,... Các tri thức phương
pháp thường là những quy tắc, quy trình, phương thức hành động, tuy nhiên cũng
cần coi trọng cả các phương pháp có tính chất dự đoán, giả định. Cần rèn luyện cho
HS các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, đặc biệt hoá, khái quát hoá, tương
tự, quy lạ về quen... để dần hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo của họ.
- Tăng cường học tập cá thể phối hợp với học tập hợp tác
Tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác theo phương châm

17



“tạo điều kiện cho HS nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn và thảo luận nhiều hơn”. Điều
đó có nghĩa, mỗi HS vừa cố gắng tự lực một cách độc lập, vừa hợp tác chặt chẽ với
nhau trong quá trình tiếp cận, phát hiện và tìm tòi kiến thức mới. Lớp học trở thành
môi trường giao tiếp thầy – trò và trò – trò nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh
nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập chung.
- Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò
Chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến trình
dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học). Chú trọng phát triển
kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của HS với nhiều hình thức như theo lời
giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu chí để có thể phê phán, tìm
được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót. [5]
1.2.4. Hoạt động của giáo viên và học sinh trong dạy học tích cực
Phương pháp dạy học tích cực là hướng tới hoạt động học tập tích cực chủ
động, sáng tạo của học sinh. Giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn học tập, học
sinh là trung tâm của quá trình dạy học. Phương pháp dạy học tích cực sẽ chống lại
lối dạy đọc chép, thói quen học tập thụ động.
Khi giảng dạy bên cạnh những phương pháp dạy học truyền thống (thuyết
trình, miêu tả, ….) người thầy cần kết hợp với các phương pháp giáo dục hiện đại,
tổ chức hướng dẫn học sinh tự khám phá những điều mình chưa biết trên cơ sở kiến
thức đã biết.
Phương pháp học tập tích cực là học sinh được trao đổi, thảo luận giải quyết
vấn đề theo suy nghĩ của mình từ đó khám phá ra những kiến thức mới, các em
được bộc lộ và phát huy khả năng sáng tạo của mình.
1.3. Quan niệm về phƣơng tiện dạy học với việc phát huy tính tích cực của HS
Phương tiện dạy học trong bộ môn địa lí có nhiều cách phân loại theo
Nguyễn Dược và Nguyễn Trọng Phúc đó là toàn bộ các đồ dùng giảng dạy và học
tập trực quan. Ngoài những phương tiện được coi là đặc trưng của bộ môn như: Bản
đồ, tranh ảnh, mô hình, mẫu vật, dụng cụ quan trắc, các thiết bị nghe nhìn, phần
mềm máy tính ... để nhằm cung cấp những tri thức cơ bản cho GV và HS để phục

vụ quá trình dạy và học đạt hiệu quả. [4]

18


Ngoài ra phương tiện còn được phân chia ra thành nhiều loại khác nhau cơ
bản nhất: Phương tiện dạy học truyền thống và phương tiện dạy học hiện đại.[tr
13, 18].
Để phục vụ cho nội dung nghiên cứu tác giả nêu phần cơ bản về phương tiện
và trang thiết bị kỹ thuật dạy học hiện đại
Trong những năm gần đây việc sử dụng máy tính và các phần mềm hỗ trợ
dạy học địa lí khá phổ biến. Thực tế đã chứng minh được hiệu quả giảng dạy qua
việc ứng dụng CNTT vào trong quá trình dạy học môn địa lí được đánh giá cao.
Cùng với sự phát triển của internet, mạng xã hội đã làm cho mọi người xích lại gần
nhau hơn. Con người sẽ tích cực và chủ động hơn trong các hoạt động giao tiếp qua
mạng internet từ đó nâng cao trình độ hiểu biết của bản thân về CNTT.
Với những khả năng ưu việt của mình máy tính - phần mềm hỗ trợ giảng dạy
và học tập địa lí giúp cho GV và HS chủ động và hứng thú hơn trong quá trình
giảng dạy và học tập. GV có thể minh họa cho bài giảng được nhiều hình ảnh, bản
đồ, bảng số liệu với hình ảnh trực quan hơn,... HS các em có thể tự đánh giá kiến
thức của mình thông qua các bài tập đã được lưu sẵn trên các phần mềm, qua đó
giúp các em có thêm nhiều kiến thức về tin học và mở rộng kiến thức địa lí của bản
thân thông qua các phần mềm có sẵn trên mạng internet. [4]
1.4. Mối quan hệ của việc sử dụng công nghệ thông tin và phát huy tính tích
cực của học sinh
Công nghệ thông tin không chỉ giúp cho hoạt động của con người đạt hiệu
quả hơn mà còn tham gia tích cực, trực tiếp trong việc tạo ra những con người năng
lực hơn. Loài người thuở xưa đã dùng que gậy, rồi dùng đồ đá, đồ đồng, rồi tiến lên
dùng đồ sắt; từ công cụ thủ công tới cơ giới, cơ giới tự động, rồi điện tử, rồi vi tính.
Mỗi bước tiến như vậy về công cụ lao động kéo theo những bước phát triển nhảy

vọt của các nền văn minh. Công nghệ thông tin ra đời, phát triển là sự tích hợp đồng
thời các tiến bộ về công nghệ và về tổ chức thông tin. Đó là bước tiến vĩ đại của
nhân loại. Nhưng đồng thời, còn vĩ đại hơn nữa, là công nghệ thông tin tham gia
trực tiếp việc tạo ra những con người năng lực hơn theo một phương thức hiện đại.
Có thể nói rằng, công nghệ thông tin vừa là kỹ thuật, kinh tế, vừa là văn hóa.

19


Công nghệ thông tin thúc đẩy một nền giáo dục mở, giúp mọi người tiếp cận
rất nhiều thông tin, thông tin nhiều chiều, rất nhanh, rút ngắn mọi khoảng cách, thu
hẹp mọi không gian, tiết kiệm “chưa từng có” về thời gian; từ đó, con người phát
triển nhanh hơn về kiến thức, nhận thức, trí tuệ và tư duy. Do thông tin nhiều chiều
nên hoạt động giáo dục tất yếu phải dân chủ hơn, hạn chế áp đặt một chiều, tự do tư
tưởng tốt hơn đối với người học, nhờ vậy, tư duy độc lập phát triển, dẫn đến năng
lực phát triển.
Từ trước đến nay, giáo dục chủ yếu là cung cấp kiến thức, công việc của
người thầy chủ yếu là truyền thụ kiến thức. Ngày nay, khoa học phát triển như vũ
bão, kiến thức nhân loại nhiều vô kể, bổ sung mới liên tục, rất nhanh, người thầy
không thể truyền thụ hết, không thể cập nhật và truyền thụ kịp. Đổi mới giáo dục
phải chuyển nền giáo dục từ chủ yếu là truyền thụ kiến thức sang phát triển năng
lực người học, bằng cách giúp người học phương pháp tiếp cận và cách tự học, cách
giải quyết vấn đề. Việc truyền thụ, cung cấp kiến thức, dần dần sẽ do công nghệ
thông tin đảm nhận, giải phóng người thầy khỏi sự thiếu hụt thời gian, để người
thầy có thể tập trung giúp học sinh phương pháp tiếp cận và giải quyết vấn đề, tổ
chức các hoạt động học tập gắn với thực tiễn nhằm phát triển năng lực của học sinh.
1.5. Chƣơng trình địa lí lớp 10 THPT
1.5.1. Mục tiêu chương trình địa lí lớp 10
* Kiến thức
Chương trình sách giáo khoa địa lí 10 có mục tiêu chung là:

- Góp phần hoàn thiện học vấn phổ thông cho học sinh, đáp ứng mục tiêu
phát triển giáo dục và phát triển con người Việt Nam trong thời kì Công nghiệp hóa
– Hiện đại hóa đất nước.
- Củng cố và tiếp tục phát triển ở mức độ nhất định các năng lực chính mà
HS đã được hình thành ở bậc trung học cơ sở như: Năng lực hành động có hiệu quả
trên cơ sở những kiến thức, kỹ năng phẩm chất đã có trong quá trình học tập, rèn
luyện và giao tiếp. Năng lực hợp tác, phối hợp hành động trong học tập và đời sống,
năng lực sáng tạo có thể thích ứng với những thay đổi trong cuộc sống, năng lực tự
khẳng định mình.

20


* Kỹ năng:
- Kỹ năng quan sát, nhận xét, phân tích, tổng hợp, so sánh các sự vật, hiện
tượng địa lí cũng như sử dụng bản đồ, lược đồ, bảng số liệu, biểu đồ,...
- Kỹ năng thu thập, xử lý và trình bày các thông tin địa lí.
- Kỹ năng vận dụng kiến thức ở mức độ nhất định để giải thích các sự vật
hiện tượng địa lí.
* Thái độ, tình cảm:
- Có tình yêu thiên nhiên, con người cũng như ý thức và hành động thiết thực
bảo vệ môi trường xung quanh.
- Có ý thức quan tâm đến vấn đề dân số thế giới, đồng tình ủng hộ các chính
sách dân số.
- Hình thành ý thức trách nhiệm trong bản thân các em trong công cuộc xây
dựng kinh tế xã hội của địa phương và đất nước.
1.5.2. Nội dung chương trình địa lí lớp 10
SGK địa lí 10 gồm hai phần: Phần địa lí tự nhiên và phần địa lí KT – XH.
- Phần địa lí tự nhiên đại cương gồm có 4 chương trong đó chia làm 21 bài
(18 bài lí thuyết và 3 bài thực hành).

- Phần địa lí KT – XH gồm 6 chương trong đó chia ra làm 21 bài (17 bài lí
thuyết và 4 bài thực hành).
Về nội dung, toàn bộ SGK địa lí 10 được thể hiện thông qua kênh chữ và
kênh hình và hệ thống câu hỏi, bài tập. Như vậy, có thể coi tổng thể kênh chữ, kênh
hình và câu hỏi, bài tập chính là nội dung của SGK. Các thành tố này tuy có vai trò
riêng, nhưng lại tạo nên nội dung hoàn chỉnh, thống nhất của SGK.
+ Kênh chữ chiếm tỉ lệ lớn nhất trong khối lượng nội dung của SGK cũng
như của phần ĐLTN. Đây có thể coi là phần kiến thức cơ bản, được chọn lọc kỹ
lưỡng sao cho vừa cô đọng, vừa phù hợp với trình độ của học sinh.
+ Kênh hình nhìn chung khá đa dạng bao gồm nhiều bản đồ, lược đồ, sơ đồ,
biểu đồ và tranh ảnh. Trong quá trình biên soạn kênh hình nhất là các tranh ảnh đã
được lựa chọn kỹ lưỡng, vừa đảm bảo tính mỹ thuật, tính khoa học và tính sư phạm.
Đối với phần ĐLTN, kênh hình có ý nghĩa đặc biệt đối với quá trình nhận thức của HS.

21


+ Các câu hỏi và bài tập được thiết kế xen kẽ với kênh chữ để định hướng
gợi mở cho HS. Có thể là ở giữa từng nội dung, cuối của từng mục hoặc ở cuối bài
nhằm chốt lại hay củng cố lại kiến thức cho phần kênh chữ bên cạnh đó còn rèn
luyện các kỹ năng tư duy quan sát, nhận định vấn đề,... Đây cũng là nội dung quan
trọng cần được khai thác có hiệu quả trong tiến trình dạy – học.
1.6. Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh lớp 10 THPT
1.6.1. Đặc điểm tâm lí lứa tuổi
Đối tượng học sinh lớp 10 có độ tuổi từ 15 – 16 tuổi, đây được xem là giai đoạn
đầu của tuổi thanh niên. Một trong những giai đoạn định hình tâm sinh lý quan trọng
của con người. Các em bước vào tuổi mới lớn với nhiều biến đổi về đặc điểm tâm sinh
lý, nhận thức, tư duy, tình cảm, giao tiếp,… giai đoạn này ý thức bản thân trong các em
đã bắt đầu nảy sinh, phát triển tư duy và lý luận, óc sáng tạo và tính phê phán,…
Về mặt sinh lý đây là giai đoạn chuyển tiếp giữa trẻ con và người lớn. Lứa

tuổi này nổi tiếng là ương bướng, khó dạy và vô kỷ luật nên đòi hỏi ở các nhà giáo
dục và phụ huynh phải hết mực lạc quan, khéo léo và thạo tâm lý.
Giai đoạn này các em luôn muốn tìm tòi khám phá cái mới và muốn khẳng
định bản thân. Bản thân các em luôn khao khát mở rộng kiến thức, say mê trong tìm
tòi cái mới, hứng thú với các nhiệm vụ được giao trong học tập để cùng nhau khám
phá ra nhiều cái mới lạ một trong những nhu cầu không thể thiếu ở các em.
Khả năng tư duy và tiếp thu của các em nhạy bén, sáng tạo hơn, các em có
phát triển về não bộ, đã có trí nhớ tốt, ghi nhớ có chủ định có logic, có ý nghĩa. Các
em biết lựa chọn những kiến thức cơ bản, ghi nhớ bài học có trọng tâm.
1.6.2. Đặc điểm về khả năng nhận thức
Do sự phát triển cấu trúc, chức năng, tố chất của não bộ mà hoạt động nhận
thức của học sinh lớp 10 có những thay đổi, phát triển cao hơn các em học sinh ở bậc
THCS. Về thái độ, động cơ, ý thức học tập đã được nâng cao, đa số các em thường
làm việc có ý thức, sự hứng thú và động cơ nhằm đạt được một mục đích cụ thể.
Về đặc điểm trí tuệ, cảm giác, tri giác của các em đã đạt đến mức độ cao do
sự tham gia của ý thức, học sinh có thể cảm thụ âm nhạc, văn nghệ, quan sát, diễn
biến quan sát đã nhanh nhạy ở nhiều góc độ khác nhau, mục tiêu quan sát chính xác.

22


×