ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
VÕ THỊ DIỄM HẰNG
SƠ ĐỒ HÓA
TRONG DẠY HỌC KHOA HỌC 5
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Thừa Thiên Huế, năm 2017
1
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
VÕ THỊ DIỄM HẰNG
SƠ ĐỒ HÓA
TRONG DẠY HỌC KHOA HỌC 5
Chuyên ngành: Giáo dục học (Giáo dục học Tiểu học)
Mã số: 60140101
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS PHAN ĐỨC DUY
Thừa Thiên Huế, năm 2017
2
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học hiện nay
Việt Nam đang trong thời kì thực hiện công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước,
nền kinh tế hội nhập toàn cầu, điều này đòi hỏi nền giáo dục phải có sự đổi mới, trong
đó có đổi mới phương pháp dạy và học nhằm tạo ra những con người năng động, sáng
tạo, có tư duy khoa học, có năng lực giải quyết vấn đề để đáp ứng được những nhu cầu
của xã hội.
Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực học tập của
học sinh đã được thể hiện rõ trong các Nghị quyết Trung ương, trong Luật Giáo dục.
Cụ thể, Nghị quyết 29 về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo chỉ rõ: “Đổi
mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học, khắc phục lối truyền
thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến
khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát
triển năng lực”. Luật Giáo dục Khoản 2, điều 28 cũng nhấn mạnh: “Phương pháp giáo
dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh,
phù hợp đặc điểm từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng
thú học tập cho học sinh”. Hay quan điểm xây dựng Chương trình giáo dục phổ thông
tổng thể của Bộ Giáo dục và đào tạo năm 2017 cũng nêu rõ: “Chương trình giáo dục
phổ thông bảo đảm phát triển phẩm chất và năng lực người học; chú trọng thực hành,
vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống; thông qua các
phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục phát huy tính chủ động và tiềm năng của mỗi
học sinh, các phương pháp kiểm tra, đánh giá phù hợp với mục tiêu giáo dục và
phương pháp giáo dục để đạt được mục tiêu đó.”
1.2. Xuất phát từ thực trạng dạy và học hiện nay
3
Giờ học Khoa học từ trước đến nay chủ yếu vẫn là giảng dạy theo phương pháp
truyền thống, thầy truyền đạt kiến thức, học sinh thụ động tiếp thu tri thức. Các phương
pháp dạy học tích cực ít được sử dụng hoặc chỉ được sử dụng trong các giờ thao giảng,
các hội thi Giáo viên dạy giỏi. Vì vậy, học sinh chưa yêu thích môn học và khả năng
vận dụng kiến thức chưa cao. Việc nghiên cứu tìm cách đưa các phương pháp hiện đại
vào dạy học Khoa học nhằm phát huy tính tích cực và năng lực học tập của học sinh,
tạo cho các em cơ hội để tìm tòi, tư duy độc lập là hết sức cần thiết.
1.3. Xuất phát từ những thuận lợi của việc sử dụng các biện pháp sơ đồ hóa vào
dạy học Khoa học 5
Sơ đồ hóa là một trong những biện pháp giúp học sinh có khả năng tự lực trong
quá trình học tập. Sử dụng biện pháp này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả dạy học, thúc
đẩy quá trình tự học, tự nghiên cứu của học sinh, đặc biệt rèn luyện năng lực hệ thống
hóa kiến thức và năng lực sáng tạo cho học sinh.
Kiến thức môn Khoa học lớp 5 tương đối khó, khá trừu tượng, có tính khái quát
và khả năng ứng dụng cao, trong khi thời lượng tiết học hạn chế nên học sinh thường
khó nhớ, mau quên kiến thức, điều này đòi hỏi áp dụng các phương pháp, biện pháp
dạy học tiên tiến, khoa học và hiệu quả nhằm góp phần nâng cao hiệu quả dạy học môn
Khoa học. Do đó, việc nghiên cứu tìm cách đưa sơ đồ hóa vào dạy học môn Khoa học
ở trường Tiểu học là việc làm cần thiết.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Sơ đồ hóa
trong dạy học Khoa học 5”.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2.1. Trên thế giới
Ra đời cách đây hơn 250 năm, lí thuyết sơ đồ chỉ là bộ phận nhỏ của toán học với
vai trò chủ yếu nghiên cứu giải quyết các bài toán có tính chất giải trí, đố vui. Vào
những năm 30 của thế kỉ XX, lí thuyết sơ đồ mới thu hút sự chú ý của các nhà khoa
học, khi toán học ứng dụng và lí thuyết đồ thị phát triển mạnh thì thành tựu về sơ đồ
bắt đầu xuất hiện. [8]
4
Công trình nghiên cứu đầu tiên về lí thuyết sơ đồ ra đời vào năm 1736 khi nhà
toán học thiên tài Lenohard Euler đặt và giải bài toán rất nổi tiếng về bảy chiếc cầu bắc
qua sông Pregel.
Trong lí luận dạy học, việc nghiên cứu và vận dụng lí thuyết sơ đồ được quan tâm
từ những năm 60 của thế kỉ XX với một số công trình của các nhà khoa học Xô Viết.
Người đầu tiên là A.M.Xokhor, ông đã vận dụng phương pháp sơ đồ hóa để mô hình
hóa một đoạn nội dung tài liệu sách giáo khoa. A.M.Xokhor đã giúp cho HS phát hiện
được nội dung của tài liệu giáo khoa một cách trực quan, nhận dạng được cấu trúc của
kiến thức. [16]
Năm 1967, nhà lí luận dạy học hoá học V.X.Polosin đã dùng phương pháp sơ đồ
để lập mô hình trình tự các thao tác dạy và học trong một tình huống cụ thể. Từ đó,
giúp chúng ta phân tích được bản chất của phương pháp dạy học được áp dụng trong
tình huống dạy học đó và giải thích được hiệu quả của nó.
Năm 1972, V.P.Garkunov đã sử dụng phương pháp sơ đồ để lập mô hình các tình
huống dạy học của phương pháp dạy học nêu vấn đề. Theo V.P.Garkumov trong quá
trình hình thành các mẫu tình huống nêu vấn đề và giải quyết vấn đề thì việc sử dụng
sơ đồ có thể giúp ích rất nhiều trong lý luận dạy học. Trên cơ sở đó, ông phân loại ra
các tình huống khác nhau trong dạy học nêu vấn đề.
Tuy nhiên, phương pháp sơ đồ hóa do Xokhor, Polosin và Garkumov đề xuất mới
chỉ dừng ở mức là phương pháp nghiên cứu khoa học trong lí luận dạy học. Sau này, đã
có nhiều công trình nghiên cứu về sơ đồ hóa như “Graph và ứng dụng của nó” với bố
cục 8 chương của L.Iu.Berezina; “Graph và mạng lưới hữu hạn”của R.Baxep, T.Xachi;
“Lí thuyết graph” của V.V.Belop, E.M.Vôpôbôep;...
Ngày nay, ở nhiều quốc gia trên thế giới, các công trình nghiên cứu về lí thuyết sơ
đồ cũng như tìm hiểu ứng dụng lí thuyết sơ đồ trong dạy học ở nhiều môn học, các cấp
học ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng.
2.2. Ở Việt Nam
5
Ở Việt Nam, nhà sư phạm đầu tiên đề xuất việc nghiên cứu và vận dụng sơ đồ vào
dạy học là Nguyễn Ngọc Quang, năm 1981 với công trình “Phương pháp graph trong
dạy học”. Năm 1984, Phạm Tư đã nghiên cứu “Dùng graph để dạy và học môn hóa học
chương Nitơ-photpho ở lớp 11 trường THPT”. Năm 1987, Nguyễn Chính Trung đã
nghiên cứu “Dùng phương pháp graph lập chương trình tối ưu và dạy môn sử dụng
thông tin trong chiến dịch”. Năm 1993, Hoàng Việt Anh công bố trên công trình mang
tên “Dùng phương pháp sơ đồ- graph vào giảng dạy Địa lý các lớp 6 và 8 ở trường
Trung học cơ sở”.
Ở bậc Tiểu học cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu về sơ đồ hóa như: Phạm
Thị Thanh Huyền, “Sử dụng graph hệ thống hóa từ ngữ trong nội dung mở rộng vốn từ
cho học sinh lớp 3”. Đào Thị Thu Thảo, “Sử dụng graph dạy học những bài ôn tập
Tiếng Việt cho học sinh lớp 5”. Trịnh Thị Minh Hảo, “Sử dụng graph vào dạy học môn
Lịch sử và Địa lí lớp 4”.
Như vậy, chúng ta có thể thấy lí thuyết về sơ đồ và sơ đồ hóa đã được nghiên cứu
khá kĩ từ nhiều nhà giáo dục trong và ngoài nước. Xu thế hiện nay đang tập trung
nghiên cứu quy trình vận dụng sơ đồ một cách cụ thể trong việc dạy và học của các bộ
môn ở Phổ thông nói chung và Tiểu học nói riêng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Vận dụng các biện pháp sơ đồ hóa vào quá trình dạy học Khoa học 5 nhằm tích
cực hóa hoạt động học tập của học sinh, qua đó góp phần nâng cao chất lượng, hiệu
quả của việc dạy và học Khoa học ở trên lớp.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng sơ đồ hóa trong dạy học
nói chung, dạy học ở tiểu học nói riêng.
- Phân tích nội dung chương trình Khoa học 5 để xác định các kiến thức có thể
thực hiện các biện pháp sơ đồ hoá.
6
- Xây dựng quy trình, xác định các biện pháp sơ đồ hóa nội dung dạy học Khoa
học 5.
- Thiết kế kế hoạch dạy học Khoa học 5 bằng các biện pháp sơ đồ hoá.
- Thực nghiệm sư phạm để kiểm nghiệm đánh giá tính khả thi và hiệu quả của
việc sử dụng các biện pháp sơ đồ hóa trong dạy học Khoa học 5.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp sơ đồ hoá trong dạy học Khoa học 5.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Sử dụng các biện pháp sơ đồ hoá vào việc dạy học Khoa học 5 tại một số trường
Tiểu học ở tỉnh Phú Yên.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu sử dụng các biện pháp sơ đồ hóa trong dạy học Khoa học 5 thì sẽ phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong việc lĩnh hội tri thức của học sinh, làm nâng cao
hiệu quả dạy học môn Khoa học ở bậc Tiểu học.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Nghiên cứu các văn bản của Đảng, Nhà nước liên quan đến đổi mới cách dạy và
học hiện nay theo hướng tích cực hóa hoạt động học của học sinh.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng các biện pháp sử dụng
các biện pháp sơ đồ hoá trong dạy học
- Nghiên cứu thiết kế các biện pháp sơ đồ hoá trong dạy học Khoa học 5.
6.2. Phương pháp điều tra
Điều tra thực trạng dạy học Khoa học 5 ở trường Tiểu học:
- Đối với giáo viên:
+ Sử dụng phiếu điều tra.
+ Tham khảo giáo án của một số giáo viên.
+ Dự giờ trực tiếp một số giáo viên.
7
+ Tiếp xúc, trao đổi với giáo viên.
- Đối với học sinh: Dùng phiếu điều tra hiệu quả lĩnh hội kiến thức, hứng thú học
tập của học sinh.
6.3. Phương pháp chuyên gia
Trao đổi, xin ý kiến của các nhà nghiên cứu, chuyên gia có nhiều kinh nghiệm về
lĩnh vực đang nghiên cứu, lắng nghe sự tư vấn của các chuyên gia để định hướng cho
việc triển khai đề tài.
6.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính khả thi và hiệu quả của việc sử dụng
các biện pháp sơ đồ hóa trong dạy học Khoa học 5.
6.5. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng các công thức toán thống kê để phân tích và xử lí các kết quả thu được
qua điều tra và thực nghiệm.
7. Đóng góp của đề tài
- Hệ thống hoá cơ sở lí thuyết của việc sử dụng các biện pháp sơ đồ hoá trong dạy
học.
- Đề xuất quy trình và các biện pháp sơ đồ hoá trong dạy học Khoa học 5.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần “Mở đầu” và “Kết luận và Khuyến nghị”, luận văn gồm có 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
- Chương 2: Sơ đồ hoá trong dạy học Khoa học 5
- Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
8
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Khái niệm sơ đồ và sơ đồ hoá
1.1.1.1. Khái niệm sơ đồ
Theo Hoàng Phê trong Từ điển Tiếng Việt, sơ đồ là hình vẽ quy ước, có tính chất
sơ lược, nhằm mô tả một đặc trưng nào đó của sự vật hay một quá trình nào đó.
Theo Nguyễn Thị Cẩm Nhung, sơ đồ bao gồm một tập hợp E những yếu tố gọi là
đỉnh và một tập hợp A những yếu tố gọi là cạnh (hay cung).
Theo Nguyễn Ngọc Quang, sơ đồ logic bao gồm các ô (đỉnh) chứa đựng những
kiến thức, các mũi tên (cung) chỉ liên hệ dẫn xuất hoặc bao hàm. Sơ đồ logic thể hiện
mối liên hệ về nội dung bên trong của các sự vật hiện tượng. Trong sơ đồ logic, các
mối liên hệ nhân quả được thể hiện rõ ràng.
Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm sơ đồ, nhưng theo chúng tôi, sơ đồ
bao gồm các đỉnh và các cung, có tính chất sơ lược, thể hiện mối liên hệ giữa các sự
vật, hiện tượng.
1.1.1.2. Khái niệm sơ đồ hóa
Sơ đồ hóa là biện pháp diễn đạt nội dung dạy học bằng ngôn ngữ sơ đồ. Ngôn
ngữ sơ đồ được thể hiện bằng các kí hiệu khác nhau như: hình vẽ, lược đồ, đồ thị, bảng
biểu…
Sơ đồ hóa chính là phương pháp khoa học sử dụng sơ đồ để mô tả sự vật, hoạt
động và cho phép hình dung một cách trực quan các mối quan hệ giữa các yếu tố trong
cấu trúc của sự vật, cấu trúc logic của qui trình triển khai hoạt động (tức là con đường
từ lúc bắt đầu đến lúc kết thúc hoạt động) giúp con người qui hoạch tối ưu, điều khiển
tối ưu các hoạt động.
Mỗi loại kiến thức có thể được mô hình hóa bằng một loại sơ đồ đặc trưng để phản
ánh thuộc tính bản chất của loại kiến thức đó. Trong dạy học, có thể sử dụng biện pháp sơ
đồ hóa để dạy một khái niệm, một bài học, một chương hoặc một phần.
9
Tuy nhiên, không phải tất cả các nội dung dạy học đều có thể sử dụng biện pháp
sơ đồ hóa. Khi sử dụng biện pháp sơ đồ hóa ta cần xét các phần tử của một tập hợp nào
đó và mối quan hệ giữa các phần tử. Các phần tử của tập hợp được biểu thị bằng các
đỉnh của sơ đồ, còn các mối quan hệ của các cặp phần tử được biểu thị bằng tập hợp
các cạnh hay cung.
1.1.2. Vai trò của sơ đồ hóa trong dạy học Khoa học
1.1.2.1. Đối với giáo viên
Trong dạy học, phương pháp chuyển tải thông tin của người dạy là một trong
những yếu tố quyết định đến số lượng và chất lượng thông tin người học tiếp thu được.
Có nhiều phương pháp chuyển tải thông tin khác nhau, tùy thuộc vào nội dung cụ thể
của tri thức, đặc trưng riêng của từng môn học, đặc điểm của đối tượng người học và
điều kiện dạy học thực tế mà người dạy lựa chọn loại phương pháp chuyển tải nào cho
phù hợp và đạt hiệu quả cao nhất.
Trong quá trình dạy học Khoa học, nếu giáo viên dùng sơ đồ để chuyển tải tri
thức thì học sinh không chỉ tiếp thu qua lời giảng của giáo viên mà còn được tận mắt
nhìn một cách tường minh mối quan hệ giữa các nội dung lý thuyết qua những dấu hiệu
trực quan.
Sơ đồ hóa giúp giáo viên thị phạm hóa, tường minh hóa các kiến thức trừu tượng,
khó hiểu, khó nhớ trong bài học thành kiến thức cụ thể, dễ nhớ và dễ quan sát, hình
dung.
Sơ đồ hóa còn giúp giáo viên diễn đạt tối ưu mối quan hệ giữa các thành tố của
một hiện tượng khoa học, giữa các giai đoạn của một quá trình tự nhiên giữa các hiện
tượng tự nhiên khác nhau.
Sơ đồ hóa cho phép phản ánh trực quan cùng lúc hai mặt tĩnh và động của hiện
tượng, quá trình khoa học. Chính vì thế mà trong dạy học Khoa học, nếu giáo viên biết
cách khai thác triệt để ưu việt này thì sẽ đạt hiệu quả dạy học cao.
Sơ đồ hóa có thể giúp giáo viên quy hoạch được quá trình dạy học trong toàn bộ
cũng như từng mặt của nó. Sơ đồ giúp tiết kiệm kí hiệu, trình bày hợp lí, đẹp mắt và
10
tiết kiệm thời gian cung cấp thông tin, dành thời gian cho việc phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của học sinh.
Trong quá trình hướng dẫn học sinh xây dựng sơ đồ, giáo viên có thể thường xuyên
nhận được thông tin liên hệ ngược từ học sinh để điều chỉnh hoạt động dạy học phù
hợp và kịp thời. Nó giúp giáo viên nắm bắt nhanh, chính xác năng lực tư duy và trình
độ nhận thức của học sinh, từ đó đưa ra những biện pháp giúp đỡ phù hợp. Bên cạnh đó,
quá trình này giúp giáo viên phát hiện kịp thời những học sinh tiến bộ rõ rệt hoặc sút
kém đột ngột để có biện pháp động viên hoặc giúp đỡ kịp thời. Ngoài ra, giáo viên
cũng có thể điều chỉnh tối ưu quá trình tư duy của học sinh
So với các hình thức diễn đạt khác như ngôn ngữ viết, ngôn ngữ nói, ngôn ngữ điệu
bộ, ngôn ngữ kí hiệu thì ngôn ngữ sơ đồ có nhiều ưu việt hơn trong việc diễn đạt nội
dung, ý tưởng về một khái niệm, một cơ chế hay một quá trình sinh học.
Sơ đồ hóa giúp tăng hiệu quả thông tin cho bài giảng của giáo viên. Sơ đồ cho
phép học sinh tiếp cận với nội dung kiến thức bằng con đường logic tổng – phân – hợp,
nghĩa là cùng một lúc giáo viên vừa phân tích đối tượng nhận thức thành các sự kiện,
các yếu tố cấu thành, vừa tổng hợp, hệ thống hóa các sự kiện, các yếu tố đó thành một
thể thống nhất, thuận lợi cho việc khái quát hóa để hình thành khái niệm khoa học–sản
phẩm của tư duy lý thuyết.
1.1.2.2. Đối với học sinh
Sơ đồ hóa góp phần phát triển năng lực, nhận thức của học sinh.
Đây là một trong những biện pháp giúp học sinh hình thành, rèn luyện và phát
triển kỹ năng, kỹ xảo thực hiện các thao tác tư duy cơ bản (phân tích, tổng hợp, so
sánh, trừu tượng hóa, khái quát hóa, hệ thống hóa,…) và biện pháp logic, đồng thời rèn
luyện năng lực tự học, kỹ năng đọc sách và tự nghiên cứu tài liệu, sách giáo khoa của
học sinh.
Khi sử dụng sơ đồ hóa, học sinh sẽ có được kỹ năng tách ra nội dung bản chất từ
một tài liệu nào đó, tìm được kiến thức chính thông qua xây dựng sơ đồ. Ngoài ra, khi
xây dựng sơ đồ cho một bài học, học sinh buộc phải tách ý chính rồi mới thiết lập mối
11
quan hệ giữa chúng đồng thời trên cơ sở chia nhỏ bài học, lựa chọn đề mục cho từng
phần đã làm cho học sinh có kỹ năng lập dàn bài khi đọc sách giáo khoa cũng như kỹ
năng tóm tắt tài liệu đọc được thành sơ đồ.
Bên cạnh giúp học sinh lĩnh hội được tri thức, sơ đồ hóa còn giúp học sinh có
được phương thức tái tạo kiến thức cho bản thân, rèn luyện cho học sinh biết cách tự
tìm kiếm tri thức, vận dụng tri thức khi học các nội dung khác, các môn học khác và
trong thực tiễn cuộc sống hàng ngày.
Sơ đồ hóa góp phần nâng cao nhu cầu nhận thức và tinh thần trách nhiệm của học
sinh trong học tập.
So với cách dùng lời chỉ chủ yếu tập trung cung cấp cho học sinh những sự kiện
trong một chuỗi phản ứng, thì với phương pháp sử dụng sơ đồ, ngoài tác dụng như đối
với dùng lời còn có thể giúp học sinh nhận thấy mối quan hệ giữa các sự kiện và giữa
các chuỗi phản ứng với nhau. Nhờ vậy dùng phương pháp sơ đồ hóa có thể khắc phục
được tính hình thức và ghi nhớ máy móc mà không hiểu bản chất của kiến thức.
Sơ đồ hóa giúp học sinh tăng tốc độ định hướng và tăng tính mềm dẻo của trí tuệ.
Qua biện pháp sơ đồ hóa học sinh có thể rèn luyện được các kỹ năng sau:
- Kỹ năng giải quyết vấn đề, các bài tập tình huống một nhanh chóng, linh hoạt,
hợp lý.
- Kỹ năng xác lập mối liên hệ với những kiến thức đã có.
- Kỹ năng diễn đạt một vấn đề, mô tả một sự vật, hiện tượng khoa học theo nhiều cách
khác nhau.
- Kỹ năng phê phán trí tuệ.
- Kỹ năng "thấm" sâu vào tài liệu, sự vật, hiện tượng nghiên cứu: thể hiện rõ ở sự
phân biệt cái bản chất và cái không phải là bản chất, cái cơ bản và cái chủ yếu, cái tổng
quát và cái bộ phận...
Sơ đồ hóa giúp biến những kiến thức trừu tượng thành những dấu hiệu trực quan,
dễ nhận biết, dễ liên tưởng do đó học sinh dễ hình dung hơn về kiến thức cơ bản của
bài học.
12
Rèn luyện cho học sinh phương pháp tư duy khái quát, có khả năng chuyển tải
thông tin cao để có thể ứng dụng trong các môn học khác.
1.1.3. Quy trình sơ đồ hoá nội dung dạy học
Muốn sơ đồ hoá nội dung dạy học, trước hết giáo viên cần nghiên cứu nội dung
chương trình giảng dạy để lựa chọn những chương, những chủ đề, những bài, những tổ
hợp kiến thức có khả năng lập sơ đồ nội dung. Tùy từng loại kiến thức mà giáo viên lập
sơ đồ nội dung tương ứng. Sơ đồ nội dung của các kiến thức khác nhau mang tính đặc
thù và không phải bài học nào cũng có thể lập được sơ đồ nội dung. Do đó, việc nghiên
cứu và lựa chọn nội dung để xây dựng sơ đồ là rất cần thiết.
Sau khi nghiên cứu và lựa chọn nội dung, giáo viên cần lập sơ đồ nôi dung dạy
học theo quy trình sau:
Bước 1: Tổ chức đỉnh
Bước 2: Thiết lập cung
Bước 3: Hoàn chỉnh sơ đồ
* Bước 1: Tổ chức đỉnh
- Chọn kiến thức chốt tối thiểu cần và đủ (là những kiến thức cơ bản nhất và giữ vị
trí không thể thiếu trong hệ thống đơn vị kiến thức). Mỗi kiến thức chốt sẽ là một đỉnh
của sơ đồ.
- Mã hóa kiến thức chốt. Có thể sử dụng những kí hiệu dễ hiểu nhất để mã hóa kiến
thức chốt, như vậy sẽ giúp học sinh dễ dàng ghi nhớ hơn và sơ đồ cũng bớt phần cồng
kềnh.
13
- Bố trí các đỉnh trên mặt phẳng. Cần lưu ý sắp xếp các đỉnh sao cho có tính khoa
học, phản ánh được logic phát triển của kiến thức, dễ hiểu và phải có tính trực quan mỹ
thuật.
* Bước 2: Thiết lập cung
Thực chất chỉ là việc nối các đỉnh bằng mũi tên hay đoạn thẳng để diễn tả mối liên
hệ giữa nội dung các đỉnh với nhau. Việc thiết lập quan hệ giữa các đỉnh của sơ đồ phải
bảo đảm tính logic khoa học, bảo đảm những quy luật khách quan và bảo đảm được tính
hệ thống của nội dung kiến thức.
Lưu ý: Nếu xét thấy các mối quan hệ của các đỉnh chưa hợp lý thì quay trở lại bước
1 để xác định lại các đỉnh của sơ đồ cho hợp lý hơn.
* Bước 3: Hoàn chỉnh sơ đồ
Làm cho sơ đồ trung thành với nội dung được mô hình hóa về cấu trúc logic nhưng
lại giúp học sinh lĩnh hội dễ dàng phần nội dung đó.
1.1.4. Phân loại sơ đồ trong dạy học Khoa học
Trong dạy học Khoa học, chúng ta có thể xây dựng và sử dụng rất nhiều dạng sơ
đồ khác nhau. Tùy theo tiêu chí phân loại mà ta có các dạng sơ đồ khác nhau.
1.1.4.1. Phân loại dựa theo mối quan hệ trên sơ đồ
- Sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng.
- Sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa cái toàn thể và cái bộ phận.
- Sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả.
1.1.4.2. Phân loại dựa theo khả năng rèn luyện các thao tác tư duy
- Sơ đồ rèn luyện kỹ năng phân tích - tổng hợp.
- Sơ đồ rèn luyện kỹ năng so sánh.
- Sơ đồ rèn luyện kỹ năng khái quát hóa, đặc biệt hóa và tương tự.
- Sơ đồ rèn luyện kỹ năng hệ thống hóa kiến thức.
1.1.4.3. Phân loại dựa theo kí hiệu sơ đồ
- Mô hình hóa khái niệm.
- Biểu đồ, bảng biểu.
14
- Sơ đồ dạng nhánh, thẳng, vòng, lưới.
1.1.4.4. Phân loại dựa theo mục đích lý luận dạy học
- Sơ đồ dùng để nghiên cứu tài liệu mới.
- Sơ đồ dùng để củng cố, hoàn thiện tri thức.
- Sơ đồ dùng để kiểm tra, đánh giá.
1.1.4.5. Phân loại dựa trên mức độ hoàn thiện của sơ đồ
- Sơ đồ đầy đủ.
- Sơ đồ khuyết (thiếu).
- Sơ đồ câm.
- Sơ đồ bất hợp lý.
1.1.4.3. Phân loại dựa theo nội dung được diễn đạt
- Sơ đồ thể hiện cấu tạo giải phẫu, hình thái.
- Sơ đồ thể hiện cơ chế của các hiện tượng, quá trình.
- Sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa sinh vật với môi trường.
1.1.4.4. Phân loại dựa theo loại kiến thức khoa học
- Sơ đồ kiến thức về khái niệm khoa học.
- Sơ đồ kiến thức về quá trình khoa học.
- Sơ đồ kiến thức về quy luật khoa học.
1.1.5. Đặc điểm tâm lí của học sinh lớp 5
1.1.5.1. Tri giác
Nhìn chung, tri giác của học sinh tiểu học mang tính đại thể, ít đi vào chi tiết và
mang tính không ổn định. Ở lớp 5, tri giác của học sinh còn mang tính xúc cảm, các em
vẫn thích quan sát các sự vật, hiện tượng có màu sắc sặc sỡ, hấp dẫn nhưng tri giác của
các em đã mang tính mục đích, có phương hướng rõ ràng. Tri giác của các em dần có
tính chủ định như biết lập kế hoạch học tập, biết sắp xếp công việc nhà, biết làm các
bài tập, giải quyết các nhiệm vụ học tập từ dễ đến khó…
Nhận thấy được điều này, chúng ta cần phải thu hút học sinh bằng các hoạt động
mới, mang màu sắc, tính chất đặc biệt khác lạ so với bình thường, khi đó sẽ kích thích
15
trẻ cảm nhận, tri giác tích cực và chính xác. Dạy học bằng sơ đồ hóa sẽ thu hút học
sinh với các hoạt động nhóm, với các sơ đồ đa dạng, đẹp mắt, sinh động chứ không còn
là những câu chữ khô khan, khó nhớ như trong sách giáo khoa, kích thích các em quan
sát, lắng nghe bài giảng của giáo viên, tích cực học tập hơn.
1.1.5.2. Tư duy
Cũng như ở các lớp dưới, tư duy của học sinh lớp 5 mang đậm màu sắc xúc cảm
và chiếm ưu thế ở tư duy trực quan hành động.
Các phẩm chất tư duy ở các em đã chuyển dần từ tư duy cụ thể sang tư duy trừu
tượng khái quát. Các em bắt đầu biết khái quát hóa lý luận. Tuy nhiên, hoạt động phân
tích, tổng hợp kiến thức còn sơ đẳng. Dạy học bằng sơ đồ hóa sẽ góp phần hình thành,
phát triển năng lực phân tích, tổng hợp, khái quát hóa kiến thức.
1.1.5.3. Tưởng tượng
Tưởng tượng của học sinh lớp 5 đã phát triển khá phong phú nhờ có bộ não phát
triển và vốn kinh nghiệm ngày càng dày dặn.
Tưởng tượng tái tạo đã bắt đầu hoàn thiện, từ những hình ảnh cũ các em đã tái tạo
ra những hình ảnh mới. Tưởng tượng sáng tạo tương đối phát triển ở học sinh lớp 5,
các em bắt đầu phát triển khả năng vẽ, làm thơ, làm văn, gấp giấy, lắp ráp mô hình,...
Đặc biệt, tưởng tượng của các em trong giai đoạn này bị chi phối mạnh mẽ bởi các xúc
cảm, tình cảm, những hình ảnh, sự việc, hiện tượng gắn liền với các rung động tình
cảm của các em.
Qua đây, các nhà giáo dục phải phát triển trí tưởng tượng của các em bằng cách
biến các kiến thức “khô khan” thành những hình ảnh có cảm xúc, đặt ra cho các em
những câu hỏi mang tính gợi mở, thu hút các em vào các hoạt động nhóm, hoạt động
tập thể để các em có cơ hội phát triển quá trình nhận thức lý tính của mình một cách
toàn diện. Dạy học bằng sơ đồ hóa tạo điều kiện cho học sinh được thỏa sức sáng tạo,
biến những kiến thức phức tạp thành những sơ đồ giàu hình ảnh, những từ ngữ ngắn
gọn, dễ nhớ. Các em chắc hẳn sẽ thích thú với các hoạt động nhóm.
1.1.5.2.4. Chú ý
16
Học sinh lớp 5 đã dần hình thành kĩ năng tổ chức, điều chỉnh chú ý của mình.
Chú ý có chủ định phát triển và dần chiếm ưu thế, ở trẻ đã có sự nỗ lực về ý chí trong
hoạt động học tập như học thuộc một bài thơ, một công thức toán, một kiến thức khó
nhớ, trừu tượng hay một bài hát dài,… Trong sự chú ý của các em đã bắt đầu xuất hiện
giới hạn của yếu tố thời gian, các em đã định lượng được khoảng thời gian cho phép để
làm một việc nào đó và cố gắng hoàn thành công việc trong khoảng thời gian quy định.
Biết được điều này, các nhà giáo dục nên giao cho học sinh những nhiệm vụ hay
bài tập đòi hỏi sự chú ý của các em và nên giới hạn về mặt thời gian. Chú ý đến tính cá
thể của các em, điều này là vô cùng quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả giáo
dục các em. Khi dạy học bằng sơ đồ hóa, học sinh sẽ được giao các nhiệm vụ hoàn
thành sơ đồ, tự xây dựng sơ đồ,… trong một khoảng thời gian do giáo viên quy định,
đòi hỏi các em phải thật sự chú ý thì mới có thể hoàn thành tốt đúng hạn.
1.1.5.5. Trí nhớ
Ở học sinh lớp 5, ghi nhớ có ý nghĩa và ghi nhớ từ ngữ được tăng cường. Ghi nhớ
có chủ định đã phát triển. Tuy nhiên, hiệu quả của việc ghi nhớ có chủ định còn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố như mức độ tích cực tập trung trí tuệ của các em, sức hấp dẫn
của nội dung tài liệu, yếu tố tâm lý tình cảm hay hứng thú của các em,…
Nắm được điều này, các nhà giáo dục này cần phải giúp học sinh biết cách khái
quát hóa và đơn giản mọi vấn đề, giúp các em xác định đâu là nội dung quan trọng cần
ghi nhớ, các từ ngữ dùng để diễn đạt nội dung cần ghi nhớ phải đơn giản, dễ hiểu, dễ
nắm bắt, dễ thuộc và đặc biệt phải hình thành ở các em tâm lý hứng thú và vui vẻ ghi
nhớ kiến thức. Điều này được thể hiện rõ trong quá trình dạy học bằng sơ đồ hóa. Học
sinh phải xác định được nội dung chính, cốt lõi của bài học, sau đó thể hiện lại bằng
những từ ngữ, những hình vẽ đơn giản, dễ nhớ, phù hợp, theo ý thích của các em, la,f
tăng hứng thú học tập ở các em.
1.1.5.6. Ý chí
17
Học sinh lớp 5 đã có khả năng biến yêu cầu của người lớn thành mục đích hành
động của mình, tuy vậy năng lực ý chí còn thiếu bền vững, chưa thể trở thành nét tính
cách của các em. Việc thực hiện hành vi vẫn chủ yếu phụ thuộc vào hứng thú nhất thời.
Để bồi dưỡng năng lực ý chí cho học sinh lớp 5 đòi hỏi ở nhà giáo dục sự kiên trì
bền bỉ trong công tác giáo dục, muốn vậy thì trước hết mỗi bậc cha mẹ, thầy cô phải trở
thành tấm gương về nghị lực trong mắt trẻ. Qua các bài tập sơ đồ hóa từ dễ đến khó,
học sinh sẽ được rèn luyện ý chí vượt khó, kiên trì, quyết tâm để tự tạo ra hoặc hoàn
thành sơ đồ một cách hợp lý, đặc biệt là bài tập tự xây dựng sơ đồ. Tuy nhiên, những
bài tập này cũng không tạo áp lực nhiều cho các em vì các em được viết, vẽ theo ý
thích, đáp án của các sơ đồ này cũng không rập khuôn, cứng nhắc.
1.1.5.7. Tình cảm
Cũng như các lớp dưới, tình cảm của học sinh lớp 5 mang tính cụ thể trực tiếp và
luôn gắn liền với các sự vật hiện tượng sinh động, rực rỡ. Lúc này, khả năng kiềm chế
của các em còn non nớt, các em dễ xúc động và cũng dễ nổi giận, biểu hiện cụ thể là
các em dễ khóc mà cũng nhanh cười, rất hồn nhiên vô tư,…
Vì thế có thể nói tình cảm của các em chưa bền vững, dễ thay đổi.
Trong quá trình hình thành và phát triển tình cảm của học sinh lớp 5 luôn kèm
theo sự phát triển năng khiếu như thơ ca, hội họa, kĩ thuật, khoa học,…, khi đó cần
phát hiện và bồi dưỡng kịp thời cho các em sao cho vẫn đảm bảo kết quả học tập mà
không làm thui chột năng khiếu của trẻ.
Chính vì thế, việc giáo dục tình cảm cho học sinh lớp 5 cần ở nhà giáo dục sự
khéo léo, tế nhị khi tác động đến các em; nên dẫn dắt các em đi từ hình ảnh trực quan
sinh động, hấp dẫn và đặc biệt phải luôn chú ý củng cố tình cảm cho các em thông qua
các hoạt động cụ thể, các hoạt động tập thể ở trường lớp, khu dân cư,… Thông qua
việc dạy học bằng sơ đồ hóa, giáo viên có thể phát hiện được các em có năng khiếu vẽ,
viết chữ đẹp, có năng lực quản lý tốt,… để kịp thời bồi dưỡng. Đồng thời, giáo viên
cũng có thể làm các em yêu thích môn học hơn, tăng hứng thú học tập ở các em.
1.1.5.8. Nhân cách
18
Nét tính cách của học sinh lớp 5 đang dần được hình thành, ổn định và bền vững.
Nhân cách của các em lúc này mang tính chỉnh thể và hồn nhiên, trong quá trình
phát triển các em luôn bộc lộ những nhận thức, tư tưởng, tình cảm, ý nghĩ của mình
một cách vô tư, hồn nhiên, thật thà và ngay thẳng. Nhân cách của học sinh lớp 5 còn
mang tính tiềm ẩn, những năng lực và tố chất của các em còn chưa được bộc lộ rõ rệt,
nếu có được tác động thích ứng chúng sẽ bộc lộ và phát triển. Và đặc biệt nhân cách
của các em đang hình thành, hoàn thiện dần cùng với tiến trình phát triển của mình.
Hiểu được điều này mà cha mẹ hay thầy cô giáo tuyệt đối không được “chụp mũ”
nhân cách của các em, trái lại phải dùng những lời lẽ nhẹ nhàng mang tính gợi mở và
chờ đợi, phải hướng trẻ đến với những hình mẫu nhân cách tốt đẹp mà không đâu xa,
chính cha mẹ và thầy cô là những hình mẫu nhân cách đấy. Dạy học bằng sơ đồ hóa
giúp giáo viên phần nào thấy được nhân cách của học sinh, như tự tin hay rụt rè, có
trách nhiệm hay còn vô tư, kiên trì hay nóng nảy,…, từ đó có biện pháp uốn nắn cho
phù hợp.
Như vậy, đặc điểm tâm lí học sinh lớp 5 rất phù hợp để tổ chức dạy học bằng sơ
đồ hóa. Thông qua sơ đồ hóa, tâm lí các em sẽ dần dần được hình thành, hoàn thiện và
phát triển theo hướng tích cực hơn.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Khảo sát chương trình Khoa học 5 hiện hành
1.2.1.1. Mục tiêu chương trình
Sau khi học xong chương trình Khoa học 5, học sinh cần đạt được:
- Có một số kiến thức cơ bản ban đầu và thiết thực về:
+ Sự sinh sản và lớn lên của cơ thể người, cách phòng tránh một số bệnh thông
thường và bệnh truyền nhiễm;
+ Sự sinh sản của thực vật và động vật;
+ Đặc điểm và ứng dụng của một số chất, một số vật liệu và dạng năng lượng
thường gặp trong đời sống và sản xuất;
- Bước đầu hình thành và phát triển những kĩ năng:
19
+ Ứng dụng thích hợp trong tình huống có liên quan đến vấn đề sức khoẻ của bản
thân, gia đình và cộng đồng;
+ Quan sát và làm một số thí nghiệm thực hành khoa học đơn giản gần gũi với
đời sống, sản xuất;
+ Nêu thắc mắc đạt câu hỏi trong quá trình học tập, biết tìm thông tin để giải đáp,
biết diễn đạt những hiểu biết bằng lời nói, bài viết, hình vẽ, sơ đồ,…;
+ Phân tích, so sánh rút ra dấu hiệu chung và riêng của một số sự vật, hiện tượng
đơn giản trong tự nhiên;
- Hình thành và phát triển những thái độ và hành vi:
+ Tự giác thực hiện các quy tắc vệ sinh, an toàn cho bản thân, gia đình và cộng
đồng;
+ Ham hiểu biết khoa học, có ý thức vận dụng kiến thức đã học vào đời sống;
+ Yêu con người, thiên nhiên, đất nước, yêu cái đẹp; có ý thức và hành động bảo
vệ môi trường xung quanh.
1.2.1.2. Vị trí, nội dung chương trình
Lớp 5 là lớp cuối cấp Tiểu học, học sinh đã được tiếp cận với chương trình môn
Khoa học lớp 4. Qua chương trình môn Khoa học lớp 4, học sinh đã được tìm hiểu về
trao đổi chất ở người, nhu cầu dinh dưỡng, vệ sinh phòng bệnh về tiêu hóa, phòng
tránh tai nạn đuối nước; tính chất, vai trò, cách sử dụng các nguồn năng lượng nước,
không khí, ánh sáng, nhiệt, âm thanh; trao đổi chất ở thực vật, động vật, chuỗi thức ăn
trong tự nhiên. Lên lớp 5, ngoài 3 chủ đề Con người và sức khỏe, Vật chất và năng
lượng, Thực vật và thực vật như chương trình Khoa học lớp 4, các em sẽ được học về
chủ đề Môi trường và tài nguyên thiên nhiên. Chương trình có những nội dung rất quan
trọng, là tiền đề cho học sinh học các lớp trên, đặc biệt là môn Sinh học.
Chương trình Khoa học 5 gồm 70 tiết, mỗi tuần 2 tiết với những nội dung chủ yếu
được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 1.1. Nội dung chương trình Khoa học 5
Chủ đề
Nội dung
20
1. Sự sinh sản và phát triển ở cơ thể người
- Sự sinh sản.
- Sự lớn lên và phát triển của cơ thể người.
2. Vệ sinh phòng bệnh
- Vệ sinh ở tuổi dậy thì.
Con người và
sức khỏe
- Phòng tránh một số bệnh truyền nhiễm.
3. An toàn trong cuộc sống
- Sử dụng thuốc an toàn.
- Không sử dụng các chất gây nghiện.
- Phòng tránh bị xâm hại.
- Phòng tránh tai nạn giao thông.
1. Đặc điểm và ứng dụng của một số vật liệu thường dùng
- Tre, mây, song.
- Sắt, gang, thép, đồng, nhôm.
- Đá vôi, gạch, ngói, xi măng, thủy tinh.
- Cao su, chất dẻo, tơ sợi.
2. Sự biến đổi của chất
Vật chất và
- Ba thể của chất.
năng lượng
- Hỗn hợp và dung dịch.
- Sự biến đổi hóa học.
3. Sử dụng năng lượng
- Năng lượng than đá, dầu mỏ, khí đốt.
- Năng lượng mặt trời, gió, nước.
- Năng lượng điện.
1. Sự sinh sản của thực vật
- Cơ quan sinh sản.
Thực vật và
thực vật
- Trồng cây bằng hạt, thân, lá, rễ.
2. Sự sinh sản của động vật
- Một số động vật đẻ trứng.
21
- Một số động vật đẻ con.
1. Môi trường và tài nguyên
- Môi trường.
Môi trường và
- Tài nguyên.
tài nguyên
2. Mối quan hệ giữa môi trường và con người
thiên nhiên
- Vai trò của môi trường đối với con người.
- Tác động của con người đối với môi trường.
- Một số biện pháp bảo vệ môi trường.
1.2.1.3. Những nội dung có thể sơ đồ hóa trong dạy học Khoa học lớp 5
Từ phân tích chương trình, chúng tôi xác định được các nội dung có thể sử dụng
biện pháp sơ đồ hóa trong dạy học Khoa học 5 như sau:
Bảng 1.2. Những nội dung có thể sơ đồ hóa trong dạy học Khoa học lớp 5
Bài
2-3
Tên bài
Nam hay nữ?
4
Cơ thể chúng ta được
5
hình thành như thế nào?
Cần làm gì để mẹ và em
Mục kiến thức
Sự khác nhau giữa nam và nữ về đặc điểm sinh
học
Các giai đoạn phát triển của thai nhi
Phụ nữ có thai nên và không nên làm gì?
bé đều khỏe?
6
- Các giai đoạn phát triển từ lúc mới sinh đến
Từ lúc mới sinh đến tuổi
8
dậy thì
tuổi dậy thì
- Đặc điểm và tầm quan trọng của tuổi dậy thì
Vệ sinh ở tuổi dậy thì
đối với cuộc đời mỗi người
Những việc nên làm và không nên làm để bảo
vệ sức khỏe tuổi dậy thì
- Triệu chứng, tác nhân gây bệnh, con đường
12
Phòng bệnh sốt rét
13
Phòng bệnh sốt xuất
lây truyền, mức độ nguy hiểm của bệnh sốt rét
- Cách phòng bệnh sốt rét
- Củng cố
- Tác nhân gây bệnh, con đường lây truyền,
mức độ nguy hiểm của bệnh sốt xuất huyết
22
huyết
14
Phòng bệnh viêm não
15
Phòng bệnh viêm gan A
16
Phòng tránh HIV/AIDS
20-21
22
23
24
26
mức độ nguy hiểm của bệnh viêm não
- Cách phòng bệnh viêm não
- Củng cố
- Tác nhân gây bệnh, con đường lây truyền của
bệnh viêm gan A
- Cách phòng bệnh viêm gan A
- Củng cố
- Tìm hiểu về HIV/AIDS và con đường lây
truyền HIV
- Cách phòng tránh lây nhiễm HIV/AIDS qua
Ôn tập: Con người và
đường máu
- Củng cố
Ôn tập cách phòng tránh các bệnh sốt rét, sốt
sức khỏe
xuất huyết, viêm não; cách phòng tránh nhiễm
Tre, mây, song
Sắt, gang, thép
Đồng và hợp kim của
đồng
25
- Cách phòng bệnh sốt xuất huyết
- Củng cố
- Tác nhân gây bệnh, con đường lây truyền,
Nhôm
Đá vôi
Thuỷ tinh
HIV/AIDS
Đặc điểm, công dụng của tre; mây, song
- Đặc điểm của sắt, gang, thép
- Công dụng của gang, thép
- Cách bảo quản đồ dùng làm từ gang, thép
- Củng cố
- Đặc điểm của đồng và hợp kim của đồng
- Công dụng của đồng và hợp kim của đồng
- Cách bảo quản đồ dùng làm từ đồng và hợp
kim của đồng
- Củng cố
- Đặc điểm của nhôm và hợp kim của nhôm
- Công dụng của nhôm và hợp kim của nhôm
- Cách bảo quản đồ dùng làm từ nhôm và hợp
kim của nhôm
- Củng cố
- Đặc điểm của đá vôi
- Công dụng của đá vôi
- Cách bảo quản đồ dùng làm từ đá vôi
- Củng cố
- Đặc điểm của thủy tinh
23
29
30
31
35
41
51
Cao su
Chất dẻo
Sự chuyển thể của chất
Năng lượng mặt trời
Cơ quan sinh sản của
thực vật có hoa
52
Sự sinh sản của thực vật
53
có hoa
Cây con mọc lên từ hạt
Cây con có thể mọc lên
54
từ một số bộ phận của
- Công dụng của thủy tinh
- Cách bảo quản đồ dùng làm từ thủy tinh
- Củng cố
- Đặc điểm của cao su
- Công dụng của cao su
- Cách bảo quản đồ dùng làm từ cao su
- Củng cố
- Đặc điểm của chất dẻo
- Công dụng của chất dẻo
- Cách bảo quản đồ dùng làm từ chất dẻo
- Củng cố
Sự chuyển thể của chất trong đời sống
- Tác động của mặt trời đối với đời sống
- Sử dụng năng lượng mặt trời
- Phân loại một số loài hoa theo đặc điểm cấu
tạo
- Củng cố
Quá trình sinh sản của thực vật có hoa
Cấu tạo của hạt
Vị trí mọc chồi của một số loài cây
55
56
cây mẹ
Sự sinh sản của động vật Khái quát đặc điểm sinh sản của động vật
Sự sinh sản của côn
Sự sinh sản của ruồi và gián
57
58
trùng
Sự sinh sản của ếch
Sự sinh sản và nuôi con
Củng cố
Củng cố
của chim
59
65
Sự sinh sản của thú
Tác động của con người
đến môi trường rừng
66
Tác động của con người
đến môi trường đất
- Quá trình sinh sản của thú
- Củng cố
- Nguyên nhân khiến rừng bị tàn phá
- Hậu quả của việc phá rừng
- Củng cố
- Nguyên nhân làm cho môi trường đất trồng
ngày càng bị thu hẹp và suy thoái
- Tác hại của việc ô nhiễm môi trường đất
- Củng cố
24
67
Tác động của con người
đến môi trường không
68
khí và nước
Một số biện pháp bảo vệ
70
môi trường
Ôn tập và kiểm tra cuối
- Nguyên nhân làm ô nhiễm không khí và nước
- Tác hại của việc ô nhiễm không khí và nước
- Củng cố
Một số biện pháp bảo vệ môi trường
Quá trình phát triển của một số loài động vật
năm
Như vậy, chương trình Khoa học 5 có rất nhiều nội dung phù hợp để sử dụng biện
pháp sơ đồ hóa trong dạy học.
1.2.2. Thực trạng việc sử dụng các biện pháp sơ đồ hoá trong dạy học ở Tiểu học
Để có được cái nhìn tổng quát về thực trạng sử dụng biện pháp sơ đồ hóa trong
dạy học Khoa học ở trường Tiểu học hiện nay, chúng tôi đã tiến hành trao đổi, khảo sát
ý kiến của giáo viên và học sinh ở một số trường Tiểu học qua phiếu khảo sát.
1.2.2.1. Mục đích khảo sát
- Làm rõ vai trò và ý nghĩa của sử dụng biện pháp sơ đồ hóa trong dạy học Khoa
học ở Tiểu học.
- Tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn của giáo viên và học sinh trong quá trình
sử dụng biện pháp sơ đồ hóa.
- Làm cơ sở thực tiễn để đối chiếu lí luận, đưa ra những biện pháp sơ đồ hóa
trong dạy học Khoa học ở Tiểu học.
1.2.2.2. Đối tượng khảo sát
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi đã tiến hành phát phiếu khảo sát
ý kiến cho 30 giáo viên và 300 HS ở một số trường Tiểu học trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
1.2.2.3. Nội dung khảo sát
- Về phía giáo viên, chúng tôi tập trung vào các vấn đề sau:
25