ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
VÕ THỊ THANH VÂN
RÈN LUYỆN KĨ NĂNG KHẢO SÁT ĐỊA PHƯƠNG
TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Chuyên ngành: Lí luận và phƣơng pháp dạy học bộ môn Địa lý
Mã số: 60140111
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VĂN LUYỆN
Thừa Thiên Huế, năm 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn này là công trình nghiên cứu của bản thân,
tất cả các số liệu và kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực và
chƣa từng đƣợc ngƣời khác công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Võ Thị Thanh Vân
ii
LỜI CẢM ƠN
Cha mẹ suốt đời hy sinh, thƣơng yêu, nuôi dạy con khôn lớn nên ngƣời!
Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu tại trƣờng và trao dồi
thực tế, để hoàn thành, tôi bày tỏ lòng kính trọng, sự tri ân và cảm ơn chân thành
nhất đến:
Thầy Ts. Nguyễn Văn Luyện (Giảng viên trƣờng Đại học Sƣ phạm Thành
phố Hồ Chí Minh) đã hết lòng hƣớng dẫn, giúp đỡ cũng nhƣ cung cấp kiến thức,
kinh nghiệm quý báu cho em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Thầy Huỳnh Minh Tân (Hiệu trƣởng trƣờng THCS và THPT Cô Tô) cùng
quý thầy cô Ban Giám hiệu, anh chị em đồng nghiệp Bộ môn và các em học sinh đã
hỗ trợ, động viên tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt nội dung chƣơng trình học tập
và công tác tại nhà trƣờng.
Quý thầy cô giảng viên trƣờng Đại học Sƣ phạm Huế và trƣờng Đại học An
Giang đã tận tâm truyền thụ kiến thức, kĩ năng trong quá trình đào tạo.
Ban Giám hiệu và quý thầy cô Bộ môn Địa lí của các trƣờng THPT: Nguyễn
Trung Trực, Cô Tô, Xuân Tô, An Phú và Nguyễn Quang Diêu, đã tạo điều kiện cho
công tác điều tra, khảo sát và thực nghiệm sƣ phạm đƣợc thuận lợi.
Các thƣ viện và Trung tâm Học liệu: Đại học An Giang, tỉnh An Giang, Đại
học Sƣ phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Cần Thơ.
Các anh chị tập thể lớp Cao học lý luận và phƣơng pháp dạy học môn Địa lí
khóa 25 thân thƣơng, chia sẻ, cố gắng trong suốt thời gian học tập. Chúc mọi ngƣời
và gia đình đƣợc nhiều sức khỏe, thành đạt, hạnh phúc.
Tác giả: Võ Thị Thanh Vân
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa ............................................................................................................... i
Lời cam đoan ...............................................................................................................ii
Lời cảm ơn ................................................................................................................ iii
MỤC LỤC ................................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... 4
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................... 5
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH ......................................................................... 6
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 7
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .......................................................................................... 7
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.................................................................................... 8
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ................................................................................... 8
4. PHẠM VI VÀ GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU ............................................................ 8
5. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ......................................................................... 9
6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................................... 9
NỘI DUNG .............................................................................................................. 11
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ RÈN LUYỆN KĨ NĂNG KHẢO SÁT
ĐỊA PHƢƠNG CHO HỌC SINH TRONG DẠY ĐỊA LÍ ...................................... 11
1.1. Kĩ năng và kĩ năng Địa lí ................................................................................... 11
1.1.1. Khái niệm ........................................................................................................ 11
1.1.2. Phân loại kĩ năng ............................................................................................. 11
1.1.3. Quá trình hình thành kĩ năng ........................................................................... 13
1.1.4. Vai trò và ý nghĩa của kĩ năng trong dạy học Địa lí ....................................... 14
1.2. Khảo sát địa phƣơng (KSĐP)............................................................................. 16
1.2.1. Khái niệm ........................................................................................................ 16
1.2.2. Vai trò, ý nghĩa, nội dung, hình thức và phƣơng pháp tiến hành KSĐP ........ 17
1.2.2.1. Vai trò........................................................................................................... 17
1.2.2.2. Ý nghĩa ......................................................................................................... 18
1.2.2.3. Nội dung ....................................................................................................... 19
1.2.2.4. Hình thức tiến hành ...................................................................................... 20
1.2.2.5. Các phƣơng pháp tiến hành .......................................................................... 21
1
1.2.2.6. Tổ chức khảo sát .......................................................................................... 23
1.3. Chƣơng trình Địa lí 12 ....................................................................................... 24
1.3.1. Mục tiêu của chƣơng trình .............................................................................. 24
1.3.1.1. Về kiến thức ................................................................................................. 24
1.3.1.2. Về kĩ năng .................................................................................................... 24
1.3.1.3. Về thái độ, hành vi ....................................................................................... 25
1.3.2. Nội dung của chƣơng trình.............................................................................. 25
1.3.3. Sách giáo khoa Địa lí 12 ................................................................................. 26
1.3.3.1. Cấu trúc sách ................................................................................................ 26
1.3.2.2. Nội dung và hình thức trình bày của các bài học ......................................... 26
1.4. Đặc điểm tâm sinh lý của HS lớp 12.................................................................. 28
1.4.1. Đặc điểm sinh lí .............................................................................................. 28
1.4.2. Đặc điểm tâm lí ............................................................................................... 28
1.4.3. Đặc điểm hoạt động học tập ............................................................................ 28
1.4.4. Đặc điểm nhận thức ........................................................................................ 28
1.5. Thực trạng của việc rèn luyện kĩ năng KSĐP trong dạy học Địa lí 12 THPT tại
một số trƣờng ở tỉnh An Giang hiện nay................................................................... 29
1.5.1. Quan điểm về rèn luyện kĩ năng KSĐP cho HS 12 ........................................ 29
1.5.2. Các kĩ năng KSĐP cần rèn luyện cho HS 12 .................................................. 30
1.5.3. Tình hình rèn luyện kĩ năng KSĐP của HS 12 ............................................... 31
1.5.4. Thuận lợi, khó khăn của thực trạng................................................................. 32
1.5.4.1. Thuận lợi ...................................................................................................... 32
1.5.4.2. Khó khăn ...................................................................................................... 33
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP RÈN LUYỆN KĨ NĂNG KHẢO SÁT ĐỊA PHƢƠNG
CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG...... 34
2.1. Rèn luyện kĩ năng quan sát ................................................................................ 34
2.1.1. Khái niệm ........................................................................................................ 34
2.1.2. Phƣơng pháp quan sát ..................................................................................... 36
2.1.3. Ví dụ minh họa ................................................................................................ 40
2.2. Rèn luyện kĩ năng điều tra thực tế ..................................................................... 41
2.2.1. Khái niệm ........................................................................................................ 41
2.2.2. Ý nghĩa ............................................................................................................ 41
2
2.2.3. Thực hiện phƣơng pháp khảo sát, điều tra thực tế trong dạy học địa lí .......... 42
2.2.4. Ví dụ minh họa ................................................................................................ 43
2.3. Phƣơng pháp phỏng vấn ..................................................................................... 45
2.3.1. Khái niệm ........................................................................................................ 45
2.3.2. Ý nghĩa ............................................................................................................ 46
2.3.3. Quy trình, phƣơng pháp thực hiện một cuộc phỏng vấn ................................ 46
2.3.4. Ví dụ minh họa ................................................................................................ 49
2.4. Rèn luyện kĩ năng (thu thập) nghiên cứu tài liệu địa phƣơng ............................ 52
2.4.1. Khái niệm ........................................................................................................ 52
2.4.2. Phƣơng pháp (thu thập, xử lý tài liệu và báo cáo) .......................................... 53
2.4.2.1. Thu thập và xử lý tài liệu ............................................................................. 53
2.4.2.2. Báo cáo ......................................................................................................... 54
2.4.3. Ví dụ minh họa ................................................................................................ 54
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .............................................................. 58
3.1. Mục đích thực nghiệm ....................................................................................... 58
3.2. Nguyên tắc thực nghiệm .................................................................................... 58
3.3. Nội dung thực nghiệm ........................................................................................ 58
3.4. Tổ chức thực nghiệm.......................................................................................... 58
3.4.1. Thời gian ......................................................................................................... 58
3.4.2. Chọn nhóm, lớp thực nghiệm .......................................................................... 58
3.4.3. Phƣơng pháp thực nghiệm .............................................................................. 59
3.5. Kết quả thực nghiệm .......................................................................................... 59
3.5.1. Kết quả định lƣợng .......................................................................................... 59
3.5.2. Kết quả về định tính ........................................................................................ 61
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................................... 63
1. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC CỦA ĐỀ TÀI ................................................................ 63
2. MỘT SỐ KINH NGHIỆM RÚT RA TRONG QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU .... 63
3. KIẾN NGHỊ .......................................................................................................... 64
4. HƢỚNG MỞ RỘNG CỦA ĐỀ TÀI ..................................................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 65
PHỤ LỤC
3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Thứ tự
Nghĩa đầy đủ
Từ, kí hiệu
1
HS
Học sinh
2
SGK
Sách giáo khoa
3
GV
Giáo viên
4
CT
Chƣơng trình
5
PGs.Ts
Phó Giáo sƣ – Tiến sĩ
6
Gs.
Giáo sƣ
7
Ths.
Thạc sĩ
8
Ts.
Tiến sĩ
9
THCS
Trung học Cơ sở
10
THPT
Trung học Phổ thông
11
PPDH
Phƣơng pháp dạy học
12
KSĐP
Khảo sát địa phƣơng
13
ĐLĐP
Địa lí địa phƣơng
14
KQ
Kết quả
15
KT-XH
Kinh tế - xã hội
16
STT
Số thứ tự
17
NT
Thực nghiệm
18
ĐC
Đối chứng
4
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Ý kiến của GV về việc rèn luyện kĩ năng KSĐP cho HS 12 hiện nay ..... 30
Bảng 1.2. Kết quả điều tra về các kĩ năng KSĐP cần rèn luyện cho HS 12 ............. 30
Bảng 3.1. Phân phối điểm các bài kiểm tra của các nhóm........................................ 60
Bảng 3.2. Phân phối tần suất tổng hợp điểm các bài kiểm tra ở các nhóm .............. 60
Bảng 3.3. Tổng hợp điểm trung bình và độ lệch chuẩn giữa các nhóm.................... 61
5
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Nhóm khó khăn GV gặp phải trong quá trình rèn luyện kĩ năng KSĐP
cho HS ....................................................................................................................... 31
Biểu đồ 2.2. Nhận thức của HS về việc rèn luyện kĩ năng KSĐP ............................ 32
HÌNH
Hình 1.1. Mối quan hệ giữa kĩ năng ban đầu, kĩ xảo và kĩ năng hoàn thiện ............ 12
Hình 1.2. Quá trình hình thành kĩ năng - Hoạt động của GV và HS. ....................... 13
6
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong chiến lƣợc phát triển giáo dục, giáo dục phổ thông đƣợc xem là đột
phá trọng tâm và là nền tảng, cơ sở đem đến chất lƣợng cho cả hệ thống giáo dục
quốc dân… Tuy nhiên, các nghiên cứu, báo cáo tổng kết đánh giá những năm qua
cho thấy chƣơng trình, nội dung và phƣơng pháp giáo dục phổ thông nƣớc ta hiện
nay còn nhiều bất cập, hạn chế chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu hội nhập phát triển. Một
trong những nguyên nhân là sự gắn bó giữa “học và hành” giữa lý thuyết với thực
tiễn chƣa thực sự đƣợc quan tâm đúng mức để phát huy tính tích cực của ngƣời học
theo hƣớng rèn luyện năng lực tự khám phá, vận dụng kiến thức, biến quá trình đào
tạo nhà trƣờng thành quá trình tự đào tạo, xem ngƣời học là trọng tâm nhƣ Luật
Giáo dục (sửa đổi bổ sung năm 2009) điều 28 khoản 2 đã nêu: “Phương pháp giáo
dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của học sinh; phù hợp
với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng
làm việc theo nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động
đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”[21].
Trong nhà trƣờng, việc dạy học địa lí nói chung và địa lí địa phƣơng (ĐLĐP)
nói riêng dần đƣợc quan tâm ngoài cung cấp cho HS những kiến thức cơ bản về tự
nhiên, KT-XH địa phƣơng thì việc trang bị cho HS những kĩ năng cơ bản là điều
không thể thiếu, đặc biệt trong chƣơng trình Địa lí 12, vì đây là lớp cuối cấp của bậc
THPT, sau khi học xong các em sẽ trực tiếp tham gia vào đời sống xã hội hoặc tiếp
tục theo học ở bậc cao hơn, tiếp xúc với nguồn tri thức địa lí ngày càng đa dạng và
phong phú cho nên đòi hỏi các em phải tự rèn luyện, tự học tập để thích nghi với
đời sống xã hội, biết vận dụng kiến thức đó vào thực tiễn.
Khảo sát địa phƣơng (KSĐP) là nội dung quan trọng của ĐLĐP, là cách liên
hệ chặc chẽ giữa kiến thức lý thuyết với thực hành. Quá trình khảo sát giúp hình
thành và rèn luyện các kĩ năng: quan sát, điều tra, phân tích, giải quyết vấn đề trực
tiếp, khai thác tri thức từ các nguồn khác nhau từ đó tạo cho HS tính chủ động,
khám phá… giúp các em trƣởng thành hơn về mặt xã hội, củng cố và phát triển kiến
7
thức trên lớp, biết quan tâm đến các vấn đề môi trƣờng xung quanh, có thái độ,
hành vi và ý thức trách nhiệm để tự mình và cùng tập thể đƣa ra các giải pháp nhằm
giải quyết vấn đề trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài ở địa phƣơng, xây dựng tình yêu quê
hƣơng, đất nƣớc.
Do đó, để tiến hành KSĐP cần thiết phải rèn luyện cho các HS những kĩ
năng cơ bản, thực tế nhƣng đến nay vẫn chƣa có nhiều nghiên cứu hƣớng dẫn một
cách khoa học, đầy đủ. Với những yêu cầu và mục tiêu ấy, tôi thực hiện đề tài:“R n
lu ện ĩ năng hảo sát đ
phương trong dạ học
l 12 trung học phổ th ng”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Xác định đƣợc các phƣơng pháp rèn luyện kĩ năng KSĐP trong dạy học Địa
lí 12 nhằm giúp HS lĩnh hội đƣợc kiến thức từ thực tế ở địa phƣơng, nâng cao tính
tích cực, chủ động trong việc tiếp thu kiến thức và gắn kết giữa kiến thức lý thuyết
với trải nghiệm thực tiễn.
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu đề ra, đề tài thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
- Xây dựng cơ sở lý luận về việc r n luyện kĩ năng khảo sát địa phƣơng
trong dạy học Địa lí ở trƣờng trung học phổ thông.
- Khảo sát, điều tra về thực trạng r n luyện kĩ năng khảo sát địa phƣơng
trong dạy học Địa lí 12 trung học phổ thông
- Đề xuất những biện pháp cơ bản có cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm r n
luyện kĩ năng KSĐP cho HS.
- Thực nghiệm đánh giá các biện pháp r n luyện kĩ năng KSĐP cho HS.
- Đƣa ra các kiến nghị cho việc vận dụng vào giảng dạy ở trƣờng phổ thông
và các nghiên cứu chuyên sâu liên quan tiếp theo.
4. PHẠM VI VÀ GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU
- Nội dung tiến hành KSĐP: chƣơng trình Địa lí 12 - Ban cơ bản.
- Địa bàn tiến hành khảo sát: một số trƣờng THPT trên địa bàn huyện Tri
Tôn, Tịnh Biên, An Phú, Phú Tân, tỉnh An Giang.
- Địa bàn tiến hành thực nghiệm: Trƣờng THCS và THPT Cô Tô, huyện Tri
Tôn, tỉnh An Giang.
8
5. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Gần đây, các nghiên cứu về KSĐP cho HS mới bắt đầu đƣợc chú ý. Đã có
phƣơng pháp hƣớng dẫn HS thực hiện bài tập nghiên cứu ĐLĐP 12 nhƣng có rất ít
hoặc chƣa có các công trình về r n luyện kĩ năng KSĐP trong dạy học Địa lí 12. Tuy
nhiên, có thể liệt kê một số nghiên cứu và tài liệu giảng dạy, thực hành ĐLĐP nhƣ:
- Đặng Văn Đức (chủ biên) và Nguyễn Thu Hằng (2004): Phương pháp dạ
học đ
l theo hướng t ch cực. Nhà xuất bản Đại học Sƣ phạm Hà Nội, đã nêu lên
sự cần thiết phải đổi mới phƣơng pháp dạy học, vận dụng các phƣơng pháp tích cực
trong dạy học Địa lý hiện nay.
- Nguyễn Hoàng Trí (chủ biên), Đặng Văn Đức, Nguyễn Quang Ninh, Trịnh
Đình T ng, Đặng Tuyết Anh, Vũ Thu Hƣơng và Nguyễn Thành Công (2010): “ ồi
dưỡng giáo vi n trung học cơ s ”. Trong đó có bài viết “ ạ v học từ thực tế đ a
phương trong các hoạt động ngo i gi l n lớp”.
- Dƣơng Vĩnh Dũng (2011): Hướng dẫn học sinh học tốt đ a lí đ a phương
trư ng THCS. Sáng kiến kinh nghiệm cấp trƣờng Nguyễn Tri Phƣơng (tỉnh Thừa
Thiên Huế) đã đề cập thực trạng dạy học địa lý địa phƣơng hiện nay và đề xuất một
số biện pháp dạy học theo hƣớng tích cực trong giảng dạy địa lí địa phƣơng.
- Nguyễn Trọng Phúc (2004): Một số vấn đ trong dạy học đ a lí
trư ng
phổ thông. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, có chƣơng 5 trang 165 - 218
“Vấn đề giảng dạy
a lí đ a phương
trư ng phổ thông”.
6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Phƣơng pháp lý thuyết
Tổng hợp và nghiên cứu các nguồn tài liệu, ấn phẩm chính thống (sách, tạp
chí khoa học, giáo trình, kỷ yếu khoa học, niên giám thống kê, luận văn - luận án…)
ở địa phƣơng, trong nƣớc và quốc tế liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu đề tài làm
cơ sở đầy đủ, khoa học cho việc thực hiện viết, đánh giá kết quả và thảo luận, từ đó
rút ra kết luận, kinh nghiệm và đề xuất kiến nghị hoàn thành luận văn.
6.2. Phƣơng pháp điều tra
Tiến hành điều tra (bằng mẫu phiếu soạn sẵn) để đánh giá tình hình giảng
dạy và rèn luyện kĩ năng KSĐP của GV và HS lớp 12 tại các điểm trƣờng trên địa
9
bàn tỉnh An Giang. Số lƣợng: 4 trƣờng THPT, mỗi trƣờng 4 GV và chọn ngẫu nhiên
2 lớp. Nhằm thăm dò tình hình và mức độ rèn luyện kĩ năng KSĐP hiện tại trên địa
bàn, từ đó làm cơ sở, tiền đề cho bƣớc tiến hành thực nghiệm.
6.3. Phƣơng pháp thực nghiệm
Tổ chức cho HS khảo sát thực tế địa phƣơng kết hợp nghiên cứu tài liệu theo
quy trình (phiếu khảo sát thực tế theo chủ đề, tham quan, phỏng vấn, tìm tài liệu…)
dƣới sự hƣớng dẫn của GV.
Đánh giá từng nhóm kĩ năng KSĐP đƣợc rèn luyện bằng phƣơng pháp quy
trình đề ra thông qua hình thức kiểm tra và cho báo cáo nhóm đánh giá điểm số, so
sánh mức độ nội dung, kiến thức trƣớc và sau khi khảo sát thực tế tại địa phƣơng.
6.4. Phƣơng pháp nghiên cứu sản ph m
Tiến hành phân tích chất lƣợng các sản phẩm của HS với các nội dung sau:
- Năng lực vận dụng các phƣơng pháp
- Kết quả của bài báo cáo: nội dung, hình thức, điểm số
10
NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
KHẢO SÁT ĐỊA PHƢƠNG CHO HỌC SINH TRONG DẠY ĐỊA LÍ
1.1. Kĩ năng và kĩ năng Địa lí
1.1.1. Khái niệm
Kĩ năng là khả năng vận dụng những tri thức thu nhận đƣợc trong một lĩnh
vực nào đó vào thực tiễn. Kĩ năng còn đƣợc hiểu là năng lực về phƣơng thức thực
hiện một hành động. Nhƣ vậy, tuy có các cách diễn đạt khác nhau, nhƣng bất kì một
kĩ năng nào cũng có hai thuộc tính cơ bản: là hoạt động thực tiễn và dựa trên cơ sở
các kiến thức đã có [33, 34].
Theo Tâm lí học, kĩ năng nói chung là phƣơng thức thực hiện một hành động
nào đó thích hợp với mục đích và những điều kiện hành động. Kĩ năng địa lí thực
chất là những hoạt động thực tiễn mà HS thực hiện đƣợc một cách có ý thức, trên cơ
sở những kiến thức địa lí đã có [11]. Muốn có kĩ năng, trƣớc hết HS phải có kiến
thức và biết cách vận dụng chúng vào thực tiễn. Kĩ năng, nếu đƣợc thƣờng xuyên
rèn luyện và đƣợc lặp đi, lặp lại nhiều lần sẽ trở thành kĩ xảo. Trong kĩ xảo, hành
động của HS đã trở thành máy móc, có tính chất tự động. Ví dụ: khi đọc bản đồ, nếu
HS biết đối chiếu các kí hiệu trên bản đồ với các kí hiệu trong bản chú giải để hiểu
ý nghĩa của chúng thì họ đã có kĩ năng ban đầu về đọc các kí hiệu trên bản đồ.
Nhƣng nếu khi nhìn vào bản đồ mà không phải dò dẫm để giải mã các kí hiệu thì
việc đọc bản đồ bƣớc đầu của các em đã trở thành kĩ xảo [6].
1.1.2. Phân loại kĩ năng
Trong những năm gần đây, các nhà tâm lí học và nghiên cứu phƣơng pháp
giảng dạy đã phân biệt ra hai loại kĩ năng: kĩ năng ban đầu có trƣớc kĩ xảo và kĩ năng
hoàn thiện thƣờng đƣợc hình thành sau khi đã có kĩ xảo. Kĩ năng ban đầu thực chất là
năng lực vận dụng tri thức vào hành động một cách đơn giản, còn kĩ năng hoàn thiện là
loại kĩ năng đã có tính phức tạp và cao hơn kĩ năng ban đầu vì nó khó hơn và đòi hỏi ở
HS phải có kinh nghiệm và một mức độ sáng tạo nhất định trong hành động [6].
11
Mối quan hệ giữa kĩ năng ban đầu, kĩ xảo và kĩ năng hoàn thiện có thể biểu
hiện trong sơ đồ sau:
Kiến thức
Kĩ năng ban đầu
Kĩ xảo
Kĩ năng hoàn thiện
Kinh nghiệm thực tiễn
Yếu tố sáng tạo
Hình 1.1. Mối quan hệ giữa kĩ năng ban đầu, kĩ xảo và kĩ năng hoàn thiện [6]
Theo sơ đồ này thì trong kĩ năng hoàn thiện ngoài các thành phần: kiến thức,
kĩ năng ban đầu, kĩ xảo, ngoài ra còn có thêm hai thành phần nữa là: kinh nghiệm
thực tiễn và yếu tố sáng tạo. Lấy ví dụ: muốn có kĩ năng hoàn thiện bản đồ, trƣớc
hết HS phải có kiến thức về bản đồ, có kĩ năng ban đầu là giải mã các kí hiệu, có kĩ
xảo xác định vị trí các đối tƣợng rồi sau đó phải biết cách xác lập các mối quan hệ
theo kinh nghiệm ở những mức độ sáng tạo nhất định, từ đó mới phát hiện ra đƣợc
các kiến thức mới, ẩn chứa trong bản đồ.
Dấu hiệu đặc trƣng cho kĩ năng là nhận thức đầy đủ về mục đích của hành
động và biết lựa chọn con đƣờng ngắn nhất, đúng nhất để thực hiện.
Hiện nay, trong môn địa lí, việc hình thành kĩ năng, kĩ xảo cho học sinh đều
nhằm vào bốn hƣớng sau:
(1) Kĩ năng l m việc với bản đồ, khai thác kiến thức đ a lí tàn trữ trong bản
đồ. Trong nhóm kĩ năng này có các kĩ năng định hƣớng trên bản đồ, đo tính tìm toạ
độ địa lí trên bản đồ, xác định vị trí các đối tƣợng địa lí trên bản đồ, đọc bản đồ và
sử dụng bản đồ…
12
(2) Kĩ năng hảo sát các hiện tượng đ a lí ngoài thực đ a. Thuộc nhóm kĩ
năng này có các kĩ năng quan sát, phân tích hiện tƣợng, đo đạc với các dụng cụ
quan trắc đơn giản về thời tiết, thổ nhƣỡng địa hình, thuỷ văn…
(3) Kĩ năng nghi n cứu, làm việc với các tài liệu đ a lí nhƣ: kĩ năng đọc, lập
các biểu đồ, phân tích các số liệu thống kê, các mô hình, lát cắt …
(4) Kĩ năng học tập, nghiên cứu đ a lí. Trong đó có các kĩ năng làm việc với
sách giáo khoa địa lí, với các tài liệu tham khảo địa lí, kĩ năng mô tả, viết và trình
bày những vấn đề địa lí.
1.1.3. Quá trình hình thành kĩ năng
Kĩ năng có nhiều loại, nhƣng chúng thƣờng đƣợc hình thành theo những quy
luật nhất định, thƣờng bắt đầu từ việc nhận thức và kết thúc là biểu hiện ở hành
động cụ thể. Có thể tóm tắt theo sơ đồ sau:
HS
Lĩnh hội hiểu
biết kĩ thuật
Bắt chƣớc
Luyện tập
Hình ảnh, biểu
tƣợng, vận động
Động hình vận
động
Kĩ năng
KQ
Làm mẫu hành
động
Huấn luyện
GV
Định hƣớng
thông tin kĩ thuật
Hình 1.2. Quá trình hình thành kĩ năng - Hoạt động của GV và HS [3].
Qua sơ đồ trên cho ta thấy, quá trình hình thành kĩ năng ở HS gồm ba giai đoạn:
(1) Gi i đoạn hình th nh động cơ v
lĩnh hội hiểu biết cần thiết cho hoạt
động: Kết quả của giai đoạn này là hình thành biểu tƣợng và hình ảnh hành động,
bao gồm nhận thức về mục đích, nhiệm vụ và trình tự các động tác cần thực hiện.
Để đạt đƣợc kết quả này GV phải định hƣớng tạo động cơ học tập và các hiểu biết
cần thiết cho HS.
13
(2) Gi i đoạn tạo dựng động hình vận động: Nhằm chuyển biểu tƣợng vận
động thành các vận động tay chân, hay còn gọi là động hình vận động. Động hình
có đƣợc nhờ quan sát và bắt chƣớc một cách có ý thức những động tác đang và đã
có trƣớc đây. Để hỗ trợ cho HS động hình GV cần phải làm mẫu, giải thích kĩ lƣỡng
cho HS về hành động cần hình thành kĩ năng.
(3) Gi i đoạn hình thành kĩ năng: Ở giai đoạn này kĩ năng đƣợc hình thành dần
dần nhờ tái hiện, lặp đi lặp lại nhiều lần những động hình đã có kết hợp với việc phân
tích, điều chỉnh vận động. Do đó giai đoạn này GV cần tổ chức huấn luyện cho HS.
Từ việc phân tích quá trình hình thành kĩ năng trên chúng ta thấy đƣợc rằng
trong dạy thực hành cần kết hợp sử dụng nhiều phƣơng pháp dạy học đơn lẻ khác
nhau tùy theo mục đích và nội dung của từng giai đoạn nhƣ phuơng pháp làm mẫu quan sát, huấn luyện - luyện tập. Các giai đoạn hình thành kĩ năng là cơ sở cho việc
thiết kế cấu trúc bài dạy thực hành (giai đoạn hƣớng dẫn ban đầu, hƣớng dẫn
thƣờng xuyên, hƣớng dẫn kết thúc) và các mô hình về phƣơng pháp dạy thực hành.
1.1.4. Vai trò và ý nghĩa của kĩ năng trong dạy học Địa lí
Kĩ năng địa lí có vai trò quan trọng trong quá trình học tập của HS nói chung
và HS lớp 12 nói riêng. Địa lí 12 học về địa lí tự nhiên, KT-XH Việt Nam với
những khái niệm mới về địa lí tự nhiên, KT-XH, những bản đồ, lƣợc đồ KT-XH, số
liệu thống kê, biểu đồ, đòi hỏi phải hình thành và rèn luyện cho HS các kĩ năng để
giúp các em biết khai thác nguồn tri thức.
Trong dạy học địa lí, kĩ năng có vị trí hết sức quan trọng:
- Kĩ năng đƣợc hình thành trên cơ sở kiến thức, nó là một trong các mục tiêu
dạy học cần phải đạt tới, không có kiến thức thì không thể hình thành kĩ năng đƣợc.
Ví dụ: Muốn đọc đƣợc bản đồ đòi hỏi HS phải có kiến thức về bản đồ, nếu
có kiến thức về bản đồ mà không có tri thức về địa lí thì cũng không thể phân tích
đƣợc các mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tƣợng địa lí trên bản đồ.
Chẳng hạn, trên bản đồ địa lí KT-XH của vùng kinh tế. HS có thể nhận biết
các ký hiệu và sự phân bố các nhà máy, nhƣng nếu không có tri thức về địa lí kinh
tế thì HS không thể phân tích mối liên hệ giữa các nhà máy và chức năng của nhà
máy đối với kinh tế vùng và cả nƣớc.
14
- Kĩ năng là một trong những phƣơng tiện học sinh sử dụng để làm giàu thêm
tri thức của mình. Nhờ có kĩ năng mà HS có thể khai thác nguồn tri thức để làm
phong phú thêm kiến thức.
Ví dụ: Nhờ có kĩ năng đọc bản đồ, HS vận dụng để tự lực khai thác các tri
thức địa lí trên bản đồ; Nhờ có kĩ năng làm việc với máy vi tính, HS sử dụng để
khai thác các tƣ liệu địa lí chứa sẵn trong đĩa mềm, phục vụ cho học tập của mình.
Dạy học theo hƣớng phát huy tính tích cực của HS, yêu cầu học sinh phải
làm việc độc lập với các nguồn tri thức khác nhau. Kĩ năng khai thác, sử dụng các
nguồn tri thức sẽ giúp cho các em những điều kiện hết sức cần thiết trong hoạt động
nhận thức. HS thể hiện đƣợc vai trò chủ yếu trong việc lĩnh hội tri thức, tự lực hoàn
thành nhiệm vụ học tập và phát huy đƣợc năng lực của bản thân.
- Nắm kĩ năng địa lí giúp HS hình thành khả năng chủ động khai thác kiến
thức [35]: Việc nắm kĩ năng có quan hệ chặt chẽ với việc nắm kiến thức, thƣờng
đƣợc tiến hành đồng thời với việc nắm kiến thức. Kĩ năng bao giờ cũng xuất phát từ
kiến thức, cũng dựa trên kiến thức và là kết quả của kiến thức trong hành động.
Sự chuyển hóa kiến thức trong kĩ năng, kĩ xảo đƣợc thực hiện trong các bài
luyện tập, thực hành, thực nghiệm và trong công tác học tập độc lập của HS.
Việc nắm kĩ năng, kĩ xảo của HS là một quá trình gồm hai giai đoạn:
(1) Gi i đoạn đ nh hướng: trong giai đoạn này, HS cần phải hiểu rõ mục đích
hành động, cách tiến hành và các phƣơng tiện cần thiết để thực hiện hành động.
Bƣớc 1: Xác định mục đích hành động
Trong bƣớc này, HS cần hiểu rõ: kĩ năng sẽ thực hiện là kĩ năng gì (vẽ
biểu đồ, đọc bản đồ hoặc phân tích số liệu...), kĩ năng đó d ng để làm gì (biểu hiện
sự phát triển dân số hay cơ cấu xuất, nhập khẩu…), nó có tác dụng ra sao trong học
tập địa lí (minh họa cho một quá trình phát triển sản xuất hay nghiên cứu một hiện
tƣợng KT-XH của một nƣớc, một khu vực…).
Bƣớc 2: Định hƣớng quá trình hành động
HS cần biết đƣợc các thành phần hoạt động của kĩ năng (hoạt động với
dụng cụ quan trắc, tính toán dựa trên số liệu hay phân tích, so sánh, quan sát…),
trình tự tiến hành (việc nào làm trƣớc, việc nào làm sau) và những phƣơng tiện cần
15
thiết (kiến thức nào cần vận dụng, những dụng cụ đo đạc nào cần có, loại bản đồ
nào cần sử dụng…).
(2)Gi i đoạn thực hiện: những việc cần thực hiện có thể là hoạt động với
dụng cụ, vẽ lát cắt, chỉ bản đồ, nhƣng cũng có thể là các hoạt động trí óc có nhiều
yếu tố sáng tạo (phân tích, so sánh, rút ra kết luận,…) rồi trình bày hoặc viết thành
văn bản. Trong giai đoạn này, HS cần đƣợc quan sát việc thực hiện mẫu ít nhất một
lần rồi mới làm theo chỉ dẫn. Giai đoạn thực hiện sẽ kết thúc bằng việc tổng kết,
đánh giá và rút kinh nghiệm.
Ý nghĩa của kĩ năng:
- Hƣớng dẫn cho HS vận dụng kiến thức địa lí vào đời sống.
- Khắc sâu kiến thức địa lí thông qua việc rèn luyện kỹ năng.
Nhƣ vậy, kĩ năng địa lí là một phận khắng khít của hệ thống kiến thức địa lí.
Hình thành những thói quen thƣờng xuyên về địa lí cho HS là thiết thực, chuẩn bị
cho HS bƣớc vào cuộc sống và vận dụng kiến thức địa lí vào thực tiễn.
1.2. Khảo sát địa phƣơng (KSĐP)
1.2.1. Khái niệm
KSĐP là khảo sát, nghiên cứu nhằm giải thích những sự vật, hiện tƣợng và
quá trình địa lí (cả mặt tự nhiên cũng nhƣ KT-XH) hiện có hoặc đang xảy ra trong
phạm vi địa phƣơng [7].
Trong việc dạy học địa lí ở trƣờng phổ thông, KSĐP cũng là một hình thức
dạy học ngoài lớp rất quan trọng. Tuy nhiên, chúng ta cần chú ý phân biệt hai khái
niệm ĐLĐP và khái niệm KSĐP.
ĐLĐP là một đề mục đƣợc ghi trong chƣơng trình nội khoá (thƣờng là ở
những lớp cuối cấp, chuẩn bị cho học sinh ra trƣờng). Nội dung của nó cần đƣợc
dạy thành bài ở trên lớp giống nhƣ các phần khác trong chƣơng trình. Nhiệm vụ
chính của nó là làm cho HS hiểu rõ các điều kiện tự nhiên cũng nhƣ các hoạt động
sản xuất, xã hội của địa phƣơng để sau khi ra trƣờng, các em đỡ bỡ ngỡ và có thể
mau chóng hoà nhập đƣợc vào cuộc sống lao động, sản xuất của địa phƣơng.
Còn KSĐP thì có mục đích và nhiệm vụ khác. Nó làm cho HS quen với việc
tìm hiểu những hiện tƣợng tự nhiên và kinh tế xã hội ở địa phƣơng. Đồng thời, nó
16
cũng là một biện pháp tích luỹ cho HS những tri thức ban đầu về địa lí. Việc tiếp
xúc với thực tế địa phƣơng sẽ cung cấp cho HS nhiều biểu tƣợng cụ thể, nhiều khái
niệm địa lí sinh động về các đối tƣợng địa lí mà hàng ngày các em thƣờng thấy,
nhƣng chƣa có điều kiện phân tích và giải thích chúng một cách khoa học. Ví dụ:
Khi khảo sát một giếng nƣớc ở địa phƣơng, không những HS biết đƣợc trình tự
những vấn đề cần phải nghiên cứu đối với một đối tƣợng trong thiên nhiên mà họ
cũng sẽ hiểu thêm đƣợc: Thế nào là một mạch nƣớc ngầm, vì sao nƣớc trong giếng
không bao giờ cạn? Vì sao nƣớc giếng lại trong? Vì sao mực nƣớc trong các giếng
lại cao, thấp khác nhau và cả mùi, vị nƣớc ở mỗi giếng cũng không giống nhau…
Tất cả những kiến thức đó sẽ là vốn kiến thức ban đầu để các em so sánh, suy diễn,
hình thành những biểu tƣợng và khái niệm địa lí mới về những vùng khác nhau trên
trái đất mà có thể suốt đời các em cũng không bao giờ có dịp đặt chân đến. Hình
ảnh và những đặc điểm của một con song nhỏ ở địa phƣơng mà các em đã khảo sát,
có thể là cơ sở để so sánh, phân tích và hình thành biểu tƣợng cũng nhƣ khái niệm
về sông Hồng, thậm chí sông Đanuýp ở châu Âu hay sông Nin ở Ai Cập.
1.2.2. Vai trò, ý nghĩa, nội dung, hình thức và phương pháp tiến hành KSĐP
1.2.2.1. Vai trò
- Về mặt sƣ phạm, KSĐP là một hình thức dạy học ngoài lớp có nhiều ƣu điểm
để giúp HS lĩnh hội kiến thức bộ môn. Việc tiếp xúc với thực tế địa phƣơng đã cung cấp
cho các em nhiều biểu tƣợng, khái niệm sinh động về các đối tƣợng địa lí mà các em
đang học và sẽ học, những biểu tƣợng và khái niệm thu nhận đƣợc trong quá trình khảo
sát là cơ sở hình thành những biểu tƣợng và khái niệm mới bằng hoạt động tƣ duy.
- Việc KSĐP tạo cho HS điều kiện hiểu rõ thực tế địa phƣơng (khó khăn,
thuận lợi) và có dịp tham gia lao động xây dựng địa phƣơng qua đó bồi dƣỡng cho
các em tình cảm yêu quê hƣơng, đất nƣớc.
- Công tác KSĐP còn mang tính chất một công tác nghiên cứu khoa học (địa
lí địa phƣơng). Những bƣớc tiến hành, những kết luận rút ra, những biện pháp đề
xuất đúng đắn có thể là cơ sở để đóng góp với địa phƣơng trong công tác chỉ đạo
sản xuất; qua đó cũng phát triển đƣợc tƣ duy khoa học, những ý định sáng tạo tham
gia cải tạo địa phƣơng, đất nƣớc.
17
- Tiến hành công tác KSĐP còn có ý nghĩa giáo dục rất lớn, đáp ứng đƣợc
mục tiêu giáo dục của Đảng. Qua công tác này củng cố đƣợc mối quan hệ giữa nhà
trƣờng với xã hội, học đi đôi với hành, lý thuyết gắn với thực tiễn.
Chính vì vậy GV cần có kế hoạch thực hiện chu đáo công tác này, để làm
đƣợc những điều trên GV cần phải:
- Nghiên cứu nắm chắc những điều kiện địa lí của địa phƣơng (tự nhiên, xã
hội, đặc điểm phát triển kinh tế, các ngành kinh tế…)
- Biết vận dụng những hiểu biết địa phƣơng (qua các đợt KSĐP) vào giảng
dạy kiến thức địa lí.
Ngoài tác dụng chính nhƣ đã nói ở trên, việc khảo sát địa phƣơng còn tập dợt
cho HS làm quen với công tác nghiên cứu khoa học của môn địa lí. Những bƣớc
tiến hành, những kết luận rút ra đều có giá trị rèn luyện cho các em về mặt phƣơng
pháp nghiên cứu và góp phần phát triển tƣ duy khoa học. Nó cũng tạo điều kiện cho
HS hiểu rõ thực tế địa phƣơng (những khó khăn và thuận lợi), có dịp tham gia lao
động xây dựng địa phƣơng, qua đó bồi dƣỡng cho các em tình yêu quê hƣơng, đất
nƣớc. Chính vì vậy, trong chƣơng trình Địa lí ở một số nƣớc (ví dụ nhƣ Liên Xô
trƣớc đây), khảo sát địa phƣơng đƣợc coi là một hình thức dạy học nội khoá bắt
buộc. (Trong chƣơng trình Địa lí cấp II của ta trƣớc đây, tuy cũng có đề mục: KSĐP
nhƣng do quỹ thời gian eo hẹp, nên phần này chƣa đƣợc coi là nội khoá).
Nhƣ vậy, việc tiến hành công tác KSĐP trong nhà trƣờng có ý nghĩa rất lớn
về mặt giáo dục. Qua công tác này, không những việc dạy tri thức, giáo dục tƣ
tƣởng cho HS đƣợc tăng cƣờng mà nhà trƣờng cũng thực hiện đƣợc nguyên tắc
“học đi đôi với hành, lí thuyết gắn liền với thực tiễn”.
1.2.2.2. Ý nghĩ
Phƣơng pháp khảo sát, điều tra có nhiều ƣu điểm, nó cung cấp điều kiện để
đạt đƣợc các mục tiêu dạy học.
Về mặt giáo dƣỡng, thông qua việc tiếp xúc, tìm tòi điều tra thực tế địa
phƣơng để cung cấp cho học sinh các biểu tƣợng, khái niệm, các mối liên hệ nhân
quả về các đối tƣợng địa lí mà các em đang và sẽ học.
Giúp cho HS cách quan sát, tìm tòi thu thập, phân tích so sánh các đối tƣợng
18
trong môi trƣờng thực tế, từ đó rút ra cái mới cho mình; tập dợt cho HS làm quen
với công tác nghiên cứu khoa học.
Về mặt giáo dục, phƣơng pháp này tạo điều kiện để học sinh hiểu rõ thực tế
địa phƣơng (khó khăn, thuận lợi) phát triển thói quen thƣởng thức sự hài hòa, tinh tế
của tự nhiên. Vì vậy đây là phƣơng pháp tốt nhất trong việc giáo dục môi trƣờng cho
HS, giáo dục cho các em tình yêu quê hƣơng đất nƣớc, quan tâm đến môi trƣờng
xung quanh và muốn làm một việc gì đó để bảo vệ, cải thiện môi trƣờng địa phƣơng.
Việc khảo sát điều tra thực tế địa phƣơng còn nhằm vào thực hiện nguyên lí
“học đi đôi với hành”, giúp học sinh vận dụng các kiến thức lý thuyết vào giải quyết
các bài tập thực tiễn. Vì vậy, phƣơng pháp này còn r n luyện các kĩ năng cho HS
nhƣ: quan sát, đo đạc, điều tra ngoài thực địa.
Phƣơng pháp điều tra khảo sát còn cải thiện quan hệ giữa GV và HS, cải
thiện và làm phong phú nội dung học tập.
1.2.2.3. Nội dung
Trƣớc tiên ta cần làm rõ khái niệm địa phƣơng. Trong một số trƣờng hợp
ngƣời ta hiểu địa phƣơng là v ng tự nhiên (đất đai, núi non, động thực vật) nơi
trƣờng đóng. Trong một số trƣờng hợp khác, hiểu địa phƣơng là đơn vị lãnh thổ
hành chính nhƣ: xã, huyện, tỉnh… Thực ra, hai cách hiểu đó không khác nhau, một
bên chú trong về nội dung, các đối tƣợng khảo sát, còn một bên chú trọng đến phạm
vi rộng, hẹp của lãnh thổ. Trong việc học địa lí chúng ta cần hiểu khái niệm địa
phƣơng theo cả hai ý nghĩa trên.
Chúng ta đều biết HS phổ thông nhận thức và hình dung không dễ dàng
những hiện tƣợng và quá trình địa lí đƣợc trình bày trong SGK hoặc qua lời giảng
của GV. Điều đó biểu hiện đặc điểm tƣ duy và trình độ nhận thức của các em.
Chính vì vậy, nếu chúng ta cho các em khảo sát những hiện tƣợng và quá trình địa lí
cụ thể xảy ra ở môi trƣờng xung quanh nơi trƣờng đóng, các em có thể nhận thức
đƣợc một cách trực quan những hiện tƣợng và quá trình đó. Từ những hình mẫu
sống sinh động, các em sẽ có những biểu tƣợng, khái niệm rõ ràng về địa phƣơng,
từ đó suy ra những hiện tƣợng và quá trình tƣơng tự về địa lí xảy ra ở xa hơn, trên
mọi miền đất nƣớc, cũng nhƣ trên thế giới.
19
Đối với HS THPT, song song với việc KSĐP, HS còn phải thu thập và sử
dụng các tài liệu địa phƣơng một cách có hệ thống (tài liệu về địa lí tự nhiên, kinh tế
- xã hội của xã, huyện, tỉnh) liên hệ những kiến thức ở trƣờng với cuộc sống xunh
quanh và vận dụng chúng vào thực tiễn.
Căn cứ vào những nội dung trên chúng ta nhận thấy rằng công tác KSĐP là
một phần công tác cần thiết đƣợc tiến hành thƣờng xuyên và liên tục trong nhà
trƣờng, chứ không phải một công tác ngoại khóa t y tiện.
Để thực hiện tốt, GV cần chú ý những điểm sau:
- Phải hiểu công tác KSĐP không phải là một công tác thu thập tài liệu đơn
thuần. Những tài liệu thu thập đƣợc phải chứng minh, làm rõ thêm những mối quan
hệ lẫn nhau trong các thành phần tự nhiên, kinh tế địa phƣơng. Những kết luận rút
ra sẽ là chất liệu quý để soạn bài dạy theo các đề mục có ghi trong CT.
- Về mặt phƣơng pháp, để sử dụng tốt các tài liệu đã thu thập đƣợc trong
KSĐP, GV cần căn cứ vào mục đích, yêu cầu của bài dạy mà tiến hành sao cho ph
hợp. Ví dụ: có thể d ng các tài liệu thu thập để minh họa cho các bài, hoặc có thể
d ng các tài liệu đó để cho HS nghiên cứu, tìm hiểu sâu hơn về địa phƣơng. Cuối
năm GV có thể kết thúc công tác này bằng cách tổ chức một cuộc triển lãm với các
tài liệu về khảo sát địa phƣơng.
1.2.2.4. Hình thức tiến h nh
Qua kinh nghiệm thực tế, công tác KSĐP có thể đƣợc tiến hành dƣới các
hình thức:
+ Tổ chức buổi khảo sát tập trung cho tất cả HS dƣới sự hƣớng dẫn của GV.
Giao các đề tài khảo sát cho HS nhƣ những bài tập dài hạn, sau đó để HS tự
tổ chức, làm theo các nhóm hoặc theo tổ theo một thời gian nhất định. Trong qua
trình thực hiện, GV phải thƣờng xuyên hƣớng dẫn và gợi ý. Hình thức khảo sát tập
trung nên làm một năm 2 lần (theo 2 học kì). GV phải chuẩn bị chu đáo các khâu: từ
mục đích, yêu cầu đến nội dung cũng nhƣ việc tổ chức thực hiện.
Từ những buổi khảo sát tập trung các em sẽ lấy đó làm mẫu cho công tác
thƣờng xuyên của tổ, nhóm.
+ Ngoài các buổi tập trung, công tác khảo sát cần đƣợc tiến hành trong suốt
20
năm học, dƣới hình thức hoạt động độc lập của các nhóm, tổ qua đó phát huy tính
tích cực chủ động sáng tạo của các em.
GV nên phân công HS trong lớp thành nhóm, tổ. Mỗi nhóm tổ khoảng 4 -5
ngƣời, trong đó có một nhóm trƣởng phải là những HS khá tích cực có tinh thần
trách nhiệm để hƣớng dẫn, đôn đốc các nhóm hoàn thành đề tài đƣợc giao.
Ở các lớp HS nhỏ tuổi, GV cần tăng cƣờng hƣớng dẫn một cách tỉ mĩ, từng
khâu, từng bƣớc, nhất là rút ra các kết luận cần thiết. Còn ở các lớp lớn tuổi thì GV
có thể giữ vai trò hƣớng dẫn, điều khiển, HS phải tự phát huy tính độc lập của mình
trong khi thực hiện nhiệm vụ.
1.2.2.5. Các phương pháp tiến h nh
. Phương pháp quan sát
Đây là phƣơng pháp chính trong khi thực hiện các đề tài địa lí. Nó đòi hỏi
HS phải vận dụng năng lực quan sát, các kĩ năng đo, vẽ bản đồ… để nhận xét phân
tích các hiện tƣợng địa lí. Trong khi hƣớng dẫn, GV sẽ kiểm tra đƣợc năng lực nhận
thức của HS. Hoạt động ngoài thực địa là một hoạt động hấp dẫn, bổ ích nó có tác
dụng lớn trong việc tích lũy kiến thức, r n luyện kĩ năng bộ môn và phát triển tƣ
duy địa lí.
Trên thực địa, HS cần vận dụng nhiều kĩ năng nhƣ sử dụng các dụng cụ đo
đạc đơn giản để đo khoảng cách, đo chiều cao của một quả đồi, đo nhiệt độ không
khí, lấy mẫu vật… (đất, đá, cây cỏ, bộ sƣu tập các loại cây trồng ở địa phƣơng…)
GV phải hƣớng dẫn HS ghi chép, mô tả những hiện tƣợng quan sát đƣợc vào
sổ nhật kí thực địa. Việc ghi chép này càng tỉ mĩ càng tốt, đó là những cứ liệu để
các em viết báo cáo, thu hoạch… Trong khi hoạt động ở ngoài trời, GV cần phải đòi
hỏi HS thể hiện tính tổ chức, tính kĩ luật cao nhất là cần r n luyện tác phong làm
việc nghiêm túc.
b. Phương pháp điều tr , tìm hiểu nhân dân đ
phương
Có những vấn đề địa lí tự nhiên và kinh tế xã hội chúng ta không thể quan sát
trực tiếp đƣợc mà phải tìm hiểu, điều tra trong nhân dân. Ví dụ: khi khảo sát chế độ
nƣớc của một con sông, những điều ta muốn biết nhƣ: nƣớc sông hàng năm thƣờng
lên cao nhất vào tháng nào, cạn nhất vào tháng nào, trong lịch sử năm nào? Mức
21
nƣớc lên cao nhất thì có những ngƣời sống ở ven sông, đã từng ở lâu tại địa phƣơng
mới hiểu rõ.
Ví dụ khác: khi ta muốn biết tình hình phát triển của một loại cây trồng ở địa
phƣơng trong các giai đoạn trƣớc đây, thì ngoài những tài liệu thu thập ở các cơ
quan lƣu trữ, ta còn phải hỏi nhân dân địa phƣơng để biết đƣợc kinh nghiệm sản
xuất các loại cây đó, tại sao chúng bây giờ không đƣợc phát triển.
Những điều hỏi đƣợc, HS ghi chép cẩn thận để làm tài liệu. Để đảm bảo tính
khoa học, ghi chép phải trung thực, chính xác, bao gồm cả tên ngƣời đƣợc hỏi sau
này điều gì chƣa rõ còn kiểm tra lại, qua đó r n luyện cho các em thái độ nghiêm
túc, khoa học khi tìm hiểu một vấn đề.
c. Phương pháp nghe báo cáo
Phƣơng pháp này thƣờng đƣợc sử dụng trong các buổi khảo sát tập trung,
đông ngƣời. Để đặt hiệu quả, những vấn đề báo cáo phải đƣợc xác định rõ mục
đích, yêu cầu, đúng vấn đề đặt ra, đồng thời phải chú ý thời gian dành cho báo cáo.
Ngƣời báo cáo phải thực sự am hiểu vấn đề. Có nhƣ vậy mới tránh lãng phí thời
gian; đặc biệt trong lĩnh vực chuyên môn thì nên mời các cán bộ thuộc lĩnh vực đó
báo cáo (khí tƣợng, thủy văn, văn hóa – xã hội, cán bộ phụ trách các vấn đề kinh tế,
các ngành kinh tế…).
Ngoài hình thức nghe báo cáo, cũng có khi trong qua trình khảo sát, cần tổ
chức những buổi trao dồi, họp mặt: Ví dụ: tổ chức gặp mặt những HS cũ của trƣờng
về tham gia sản xuất ở địa phƣơng, xí nghiệp, nhà máy, hay gặp những xã viên,
công nhân có nhiều sáng kiến, thành tích để giúp các em bổ sung kiến thức, còn có
tác dụng tốt về tƣ tƣởng, sau cho các em cảm tình sâu sắc.
d. Phương pháp sử dụng t i liệu (t i liệu, số liệu, bảng biểu thống
, tr nh ảnh…)
Trong công tác giảng dạy và học tập địa lí việc sử dụng tài liệu, số liệu, bảng
biểu thống kê, tranh ảnh có sẳn, có vị trí hết sức quan trọng trong khảo sát địa
phƣơng, dƣới sự hƣớng dẫn của GV, HS cần thu thập phân tích các tài liệu nhƣ: các
báo cáo của địa phƣơng, các bản thống kê, các tài liệu trƣng bày ở phòng truyền
thống, bảo tàng… Đó là những tài liệu để giúp HS phân tích tổng hợp, đánh giá rút
ra những kết luận bổ ích.
22