Tải bản đầy đủ (.pdf) (148 trang)

Quản lý nguồn tài nguyên thông tin tại trung tâm học liệu trường đại học cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.88 MB, 148 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

VÕ DUY BẰNG

QUẢN LÍ NGUỒN TÀI NGUYÊN THÔNG TIN
TẠI TRUNG TÂM HỌC LIỆU TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
TS. THÁI HUY BẢO

Thừa Thiên Huế, năm 2018

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung
thực, được các đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được
công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.

Họ tên tác giả

Võ Duy Bằng



ii


LỜI CẢM ƠN
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và lời cảm ơn chân thành đến TS.
Thái Huy Bảo, người đã trực tiếp hướng dẫn và truyền đạt những kiến thức quý báu
cho em trong suốt thời gian qua để em hoàn thành luận văn này.
Xin cảm ơn Ban Giám hiệu và Quý thầy, cô Khoa Tâm lý – Giáo dục, trường
Đại học Sư phạm - Đại học Huế đã truyền đạt cho em những kiến thức quý giá
trong suốt khóa học.
Xin cảm ơn Quý thầy, cô trong hội đồng chấm luận văn đã dành chút thời
gian quý báu của mình để đọc và đưa ra các nhận xét giúp em hoàn thiện hơn luận
văn này.
Xin cảm ơn Ban Giám đốc và anh chị em đồng nghiệp tại TTHL trường Đại
học Cần Thơ đã cung cấp dữ kiện, số liệu cũng như hỗ trợ công tác, ủng hộ tinh
thần để em có thể hoàn thành luận văn này.
Sau cùng là lời cảm ơn chân thành đến gia đình và bạn bè, những người luôn
động viên và giúp tôi vượt qua những khó khăn trong cuộc sống.
Trân trọng.

iii


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa ............................................................................................................... i
Lời cam đoan .............................................................................................................. ii
Lời cảm ơn ................................................................................................................ iii
Mục lục ........................................................................................................................1

Danh mục từ viết tắt ....................................................................................................4
Danh mục các bảng .....................................................................................................5
Danh mục các hình ......................................................................................................6
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................7
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................7
2. Mục đích nghiên cứu ...........................................................................................9
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .....................................................................9
4. Giả thuyết khoa học .............................................................................................9
5. Nhiệm vụ nghiên cứu...........................................................................................9
6. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................10
7. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................10
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...........................................................10
9. Cấu trúc luận văn ...............................................................................................10
NỘI DUNG ..............................................................................................................11
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ NGUỒN TÀI NGUYÊN THÔNG TIN
Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC ..........................................................................................11
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề ..............................................................11
1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước ............................................................................11
1.1.2. Nghiên cứu trong nước.............................................................................12
1.2. Các khái niệm cơ bản .....................................................................................12
1.2.1. Khái niệm thông tin ..................................................................................12
1.2.2. Khái niệm nguồn tài nguyên thông tin .....................................................14
1.2.3. Khái niệm Trung tâm học liệu .................................................................15
1.2.4. Khái niệm quản lí nguồn tài nguyên thông tin .........................................16
1.3. Cơ sở lý luận về nguồn tài nguyên thông tin ..................................................17
1.3.1. Vai trò của nguồn tài nguyên thông tin đối với các hoạt động của trường
đại học ................................................................................................................17
1.3.2. Phân loại nguồn tài nguyên thông tin.......................................................19

1



1.3.3. Các yêu cầu đối với nguồn tài nguyên thông tin của trường đại học.......20
1.3.4. Nhu cầu sử dụng nguồn tài nguyên thông tin của người khai thác thông tin ..21
1.4. Cơ sở lý luận về quản lí nguồn tài nguyên thông tin ......................................23
1.4.1. Tầm quan trọng của việc quản lí nguồn tài nguyên thông tin ..................23
1.4.2. Lập kế hoạch quản lí nguồn tài nguyên thông tin ....................................24
1.4.3. Tổ chức công tác quản lí nguồn tài nguyên thông tin ..............................25
1.4.4. Chỉ đạo công tác quản lí nguồn tài nguyên thông tin ..............................26
1.4.5. Kiểm tra, đánh giá công tác quản lí nguồn tài nguyên thông tin .............27
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí nguồn tài nguyên thông tin ......................28
1.5.1. Các yếu tố chủ quan .................................................................................28
1.5.2. Các yếu tố khách quan .............................................................................29
Tiểu kết chương 1......................................................................................................30
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ NGUỒN TÀI NGUYÊN THÔNG TIN
TẠI TRUNG TÂM HỌC LIỆU TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ ....................31
2.1. Giới thiệu về trường Đại học Cần Thơ ...........................................................31
2.1.1. Khái quát về trường Đại học Cần Thơ .....................................................31
2.1.2. Khái quát về Trung tâm Học liệu trường Đại học Cần Thơ ....................33
2.2. Khái quát về tổ chức khảo sát thực trạng .......................................................40
2.2.1. Mục tiêu khảo sát .....................................................................................40
2.2.2. Nội dung khảo sát.....................................................................................41
2.2.3. Phương pháp khảo sát và xử lý kết quả khảo sát .....................................42
2.3. Thực trạng về nguồn tài nguyên thông tin trong trường đại học ....................43
2.3.1. Đánh giá vai trò nguồn tài nguyên thông tin trong trường đại học ..........43
2.3.2. Thực trạng nhu cầu sử dụng nguồn tài nguyên thông tin .........................49
2.3.3. Đánh giá mức độ hài lòng đối với nguồn tài nguyên thông tin ...............51
2.3.4. Thực trạng đáp ứng các yêu cầu nguồn tài nguyên thông tin cho người
dùng tin ...............................................................................................................53
2.3.5. Đánh giá nhu cầu sử dụng nguồn tài nguyên thông tin ............................55

2.4. Thực trạng quản lí nguồn tài nguyên thông tin ..............................................58
2.4.1. Đánh giá tầm quan trọng của công tácquản lí nguồn tài nguyên thông tin .....58
2.4.2. Thực trạng lập kế hoạch của công tác quản lí nguồn tài nguyên thông tin .....61
2.4.3. Thực trạng tổ chức công tác quản lí nguồn tài nguyên thông tin .............64
2.4.4. Thực trạng chỉ đạo công tác quản lí nguồn tài nguyên thông tin .............66
2.4.5. Thực trạng kiểm tra, đánh giá công tác quản lí nguồn tài nguyên thông tin ..69

2


2.4.6. Thực trạng mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động
quản lí nguồn tài nguyên thông tin .....................................................................71
2.5. Đánh giá chung về thực trạng .........................................................................73
2.5.1. Điểm mạnh ...............................................................................................73
2.5.2. Điểm yếu ..................................................................................................74
2.5.3. Nguyên nhân ............................................................................................74
Tiểu kết chương 2......................................................................................................75
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÍ NGUỒN TÀI NGUYÊN THÔNG TIN
TẠI TRUNG TÂM HỌC LIỆU TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ ....................77
3.1. Các cơ sở đề xuất biện pháp ...........................................................................77
3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu .............................................................................77
3.1.2. Đảm bảo tính hệ thống .............................................................................77
3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn .............................................................................77
3.1.4. Đảm bảo tính khả thi ................................................................................77
3.2. Các biện pháp quản lí nguồn tài nguyên thông tin tại Trung tâm Học liệu
trường Đại học Cần Thơ ........................................................................................78
3.2.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác quản lí nguồn tài
nguyên thông tin. ................................................................................................78
3.2.2. Tăng cường kế hoạch hoá công tác quản lí nguồn tài nguyên thông tin. ........79
3.2.3. Tăng cường tổ chức thực hiện công tác quản lí nguồn tài nguyên thông tin. ....81

3.2.4. Đẩy mạnh chỉ đạo thực hiện công tác quản lí nguồn tài nguyên thông tin ....86
3.2.5. Tăng cường kiểm tra, đánh giá công tác quản lí nguồn tài nguyên thông tin....88
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .....................................................................90
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp .......................91
3.4.1. Mục đích, nội dung, phương pháp khảo nghiệm .....................................91
3.4.2. Tính cần thiết của các biện pháp quản lí nguồn tài nguyên thông tin ......91
3.4.3. Tính khả thi của các biện pháp quản lí nguồn tài nguyên thông tin ........93
Tiểu kết chương 3......................................................................................................94
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................95
1. Kết luận ..............................................................................................................95
2. Khuyến nghị.......................................................................................................96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................98
PHỤ LỤC

3


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ

Chữ viết tắt
CBQL

Cán bộ quản lí

CBTTHL

Cán bộ Trung tâm Học liệu

CNTT


Công nghệ Thông tin

CSDL

Cơ sở dữ liệu

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

ĐHCT

Đại học Cần Thơ

HVCH

Học viên cao học

NCKH

Nghiên cứu khoa học

NDT

Người dùng tin

TNTN

Tài nguyên thiên nhiên


TNTT

Tài nguyên thông tin

TTHL

Trung tâm Học liệu

4


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thống kê số lượng sinh viên, học viên .....................................................32
Bảng 2.2. Số lượng học viên, sinh viên chính quy theo đơn vị đào tạo....................32
Bảng 2.3. Số lượng cán bộ, giảng viên .....................................................................33
Bảng 2.4. Bảng thống kê trình độ cán bộ tại TTHL trường ĐHCT (2017) ..............35
Bảng 2.5. Phân bổ nguồn TNTT theo lĩnh vực tri thức ............................................37
Bảng 2.6. Phân bổ nguồn TNTT theo loại hình tài liệu ............................................38
Bảng 2.7. Phân bổ nguồn TNTT dạng báo tạp chí tại TTHL trường ĐHCT ............38
Bảng 2.8. Thông tin về kết quả khảo sát ...................................................................41
Bảng 2.9. Cơ cấu mẫu theo nhóm NDT ....................................................................42
Bảng 2.10. Thống kê mô tả về vai trò của nguồn TNTT ..........................................43
Bảng 2.11. Đánh giá về vai trò của nguồn TNTT trong trường đại học ...................44
Bảng 2.12. Sự khác biệt về VTRO_TNTT1 theo nhóm NDT ..................................45
Bảng 2.13. Sự khác biệt về VTRO_TNTT2 theo nhóm NDT ..................................46
Bảng 2.14. Sự khác biệt về VTRO_TNTT3 theo nhóm NDT ..................................47
Bảng 2.15. Sự khác biệt về VTRO_TNTT4 theo nhóm NDT ..................................48
Bảng 2.16. Sự khác biệt về VTRO_TNTT5 theo nhóm NDT ..................................48
Bảng 2.17. Sự khác biệt về vai trò nguồn TNNT theo nhóm NDT ..........................49

Bảng 2.18. Đánh giá về mức độ sử dụng nguồn TNTT ............................................50
Bảng 2.19. Mức độ sử dụng thường xuyên và hiệu quả các loại TNTT ...................50
Bảng 2.20. Đánh giá về mức độ hài lòng đối với các loại TNTT .............................52
Bảng 2.21. Mức độ hài lòng của NDT đối với các loại TNTT .................................52
Bảng 2.22. Đánh giá về mức độ đáp ứng của nguồn TNTT .....................................54
Bảng 2.23. Mức độ đáp ứng của nguồn TNTT .........................................................54
Bảng 2.24. Đánh giá về nhu cầu sử dụng nguồn TNTT ...........................................56
Bảng 2.25. Mức độ đồng ý về nhu cầu sử dụng nguồn TNTT .................................56
Bảng 2.27. Mức độ đồng ý tầm quan trọng của công tác quản lí nguồn TNTT .......59
Bảng 2.28. Sự khác biệt về tầm quan trọng của công tác quản lí nguồn TNTT. ......60
Bảng 2.29. Đánh giá về mức độ thực hiện các mục tiêu lập kế hoạch quản lí nguồn
TNTT.......................................................................................................61
Bảng 2.30. Đánh giá về mức độ thực hiện các nội dung trong lập kế hoạch quản lí
nguồn TNTT ...........................................................................................62
Bảng 2.31. Đánh giá về mức độ thực hiện các biện pháp trong lập kế hoạch quản lí
nguồn TNTT ...........................................................................................62
Bảng 2.32. Đánh giá việc thực hiện các nội dung trong tổ chức quản lí nguồn TNTT.... 65
Bảng 2.33. Mức độ đánh giá về tổ chức thực hiện quản lí nguồn TNTT .................65
Bảng 2.34. Đánh giá việc chỉ đạo, theo dõi việc thực hiện quản lí nguồn TNTT ....67
Bảng 2.35. Mức độ chỉ đạo, theo dõi việc thực hiện quản lí nguồn TNTT ..............67
Bảng 2.36. Đánh giá công tác kiểm tra, đánh giá việc quản lí nguồn TNTT ...........69
Bảng 2.37. Mức độ kiểm tra, đánh giá việc quản lí nguồn TNTT ............................70
Bảng 2.38. Đánh giá công tác kiểm tra, đánh giá việc quản lí nguồn TNTT ...........71
Bảng 2.39. Đánh giá về các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lí nguồn TNTT .........72
Bảng 3.1. Tính cần thiết của các biện pháp quản lí nguồn TNTT ............................92
Bảng 3.2. Tính khả thi của các biện pháp quản lí nguồn TNTT ...............................93

5



DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ hệ thống tổ chức thư viện trường ĐHCT ........................................34
Hình 2.2. Sơ đồ mô hình hoạt động của hệ thống thư viện trường ĐHCT ...............34
Hình 2.3. Biểu đồ phân bổ nguồn TNTT theo lĩnh vực tri thức ...............................37
Hình 2.4. Biểu đồ phân bổ nguồn TNTT theo ngôn ngữ ..........................................39
Hình 2.5. Biểu đồ thể hiện sự gia tăng nguồn TNTT nội sinh điện tử......................39
Hình 2.6. Biểu đồ thể hiện cơ cấu mẫu theo giới tính...............................................41
Hình 2.7. Biểu đồ thể hiện cơ cấu mẫu theo nhóm NDT ..........................................42
Hình 2.8. Biểu đồ thể hiện cơ cấu về mức độ quan trọng của nguồn TNTT
trong trường đại học .................................................................................45
Hình 2.9. Biểu đồ thể hiện cơ cấu về mức độ sử dụng các loại TNTT .....................51
Hình 2.10. Biểu đồ thể hiện cơ cấu về mức độ hài lòng đối với các loại TNTT ......53
Hình 2.11. Biểu đồ thể hiện cơ cấu về mức độ đáp ứng của nguồn TNTT ..............55
Hình 2.12. Biểu đồ thể hiện cơ cấu về mức độ đáp ứng của nguồn TNTT ..............57
Hình 2.13. Biểu đồ thể hiện cơ cấu về mức độ đáp ứng của nguồn TNTT ..............60
Hình 2.14. Biểu đồ đánh giá về mức độ thực hiện các mục tiêu trong lập kế hoạch .....63
Hình 2.15. Biểu đồ đánh giá về mức độ thực hiện các nội dung trong lập kế hoạch.....64
Hình 2.16. Biểu đồ đánh giá về mức độ thực hiện các biện pháp trong lập kế hoạch...... 64
Hình 2.17. Biểu đồ đánh giá về mức độ thực hiện tổ chức quản lí nguồn TNTT ....66
Hình 2.18. Biểu đồ đánh giá về công tác chỉ đạo, theo dõi việc hiện quản lí nguồn
TNTT ........................................................................................................68
Hình 2.19. Biểu đồ đánh giá về công tác kiểm tra, đánh giá việc quản lí nguồn TNTT ....70
Hình 2.20. Biểu đồ đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lí nguồn TNTT .72
Hình 3.1. Biểu đồ đánh giá về mức độ cần thiết của các biện pháp quản lí nguồn TNTT ....92
Hình 3.2. Biểu đồ đánh giá về mức độ khả thi của các biện pháp quản lí nguồn TNTT ......93

6


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, trong cuộc sống ở đâu ta cũng thấy người ta nói tới thông tin:
Thông tin là nguồn lực của sự phát triển; chúng ta đang sống trong thời đại thông
tin; một nền công nghiệp thông tin, một xã hội thông tin… Sự tiến bộ vượt bậc của
khoa học và công nghệ trong giai đoạn hiện nay, đặc biệt là sự phát triển có tính
chất cách mạng của CNTT và truyền thông đã tác động mạnh mẽ và toàn diện đến
sự phát triển kinh tế - xã hội. Khoa học và công nghệ phát triển đã tạo tiền đề cho
việc chuyển từ một xã hội chủ yếu sản xuất công nghiệp, chế tạo sang một xã hội
có sự ứng dụng mạnh mẽ CNTT và truyền thông vào mọi lĩnh vực đời sống – xã
hội thông tin. Xã hội thông tin là một xã hội sản xuất, xử lý, lưu trữ, phổ biến, truy
cập, sử dụng thông tin và tri thức dưới mọi hình thức dựa trên hạ tầng cơ sở viễn
thông phát triển.
Sự hình thành và phát triển của xã hội thông tin không chỉ tạo ra cơ hội mà
còn đặt ra những thách thức lớn cho mọi quốc gia, đặc biệt là đối với các nước đang
phát triển. Việc gia tăng nhanh chóng khối lượng thông tin và nguồn tài liệu đã dẫn
đến sự bùng nổ thông tin, trong khi phần lớn các nước đang phát triển không chuẩn
bị đủ nguồn lực để quản lí sự thay đổi đó. Sự mâu thuẫn giữa việc gia tăng khối
lượng thông tin và khả năng tiếp nhận, giữa nhu cầu thông tin đặc thù và khả năng
nhận thông tin phù hợp, đặc biệt sự mâu thuẫn giữa sự gia tăng số lượng, loại hình
tài liệu và khả năng quản lí đã trở thành những thách thức lớn đối với các trung tâm
thông tin tư liệu, thư viện, đặc biệt là các cơ quan thông tin tư liệu, thư viện của các
cơ sở đào tạo đại học và sau đại học.
Sự phát triển nhanh chóng của các nguồn tin đã khiến cho quá trình tìm kiếm,
chọn lọc và sử dụng thông tin trở nên khó khăn và phức tạp. Điều đó tất yếu dẫn tới
hiện tượng bị “nhiễu” thông tin, nếu việc xử lý thông tin và tổ chức sắp xếp hệ
thống tra cứu, tìm kiếm không phù hợp. Cũng như vậy, việc cung cấp thông tin một
cách đầy đủ, chính xác, kịp thời sẽ trở nên rất khó khăn nếu công tác tổ chức nguồn
tin không được thực hiện một cách khoa học và hợp lý.
Hoạt động giáo dục đại học luôn gắn liền với hoạt động chuyển giao tri thức
và NCKH. Trong đó, một trong những yếu tố đặc biệt quan trọng và đóng vai trò

quyết định chất lượng chuyển giao tri thức và NCKH là khả năng cung cấp nguồn
tin của thư viện đại học để thúc đẩy việc tự học, tự nghiên cứu của các giảng viên

7


và sinh viên trong trường đại học. Đây chính là sứ mệnh của các thư viện đại học.
Vì vậy, quá trình đổi mới giáo dục đại học Việt Nam (Nghị quyết số 14/2005/NQCP ngày 02/11/2005 của Chính phủ về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học
Việt Nam) phải song hành với quá trình đổi mới các thư viện đại học nhằm thoả
mãn tốt nhất nhu cầu thông tin cho NDT ở bất kỳ thời điểm nào và bất kỳ nơi đâu.
Việc đổi mới phương pháp dạy- học, chuyển đổi từ đào tạo theo niên chế sang đào
tạo theo tín chỉ và kiên trì mục tiêu không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo đáp
ứng nhu cầu xã hội trong nhà trường đại học đã và đang đặt ra những yêu cầu,nhiệm
vụ mới cho hoạt động thông tin - thư viện trong hệ thống thư viện các trường đại
học hiện nay.
Có thể nói, đổi mới giáo dục đại học là yêu cầu cấp thiết của nền giáo dục Việt
Nam hiện nay. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, BCHTW khoá XI “Đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong
điều kiện kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” [1]
đang đặt ra trước các thư viện đại học, các trung tâm thông tin tư liệu, thư viện...
những cơ hội và thách thức vô cùng to lớn, đòi hỏi công tác thư viện đại học phải
thay đổi và cải tiến không ngừng. Các trung tâm thông tin tư liệu, thư viện đại học
cần đảm nhiệm tốt vai trò là cầu nối giữa NDT với các nguồn thông tin, giữa NDT
với nhau, đặc biệt là giữa người dạy và người học. Xu thế phát triển mô hình trường
đại học nghiêncứu, mô hình học từ xa... cũng như phương pháp giảng dạy kích thích
tính tích cực và chủ động của người học đã đòi hỏi và tạo điều kiện nâng cao vai trò
và vị thế của các thư viện. Việc sử dụng các dịch vụ thông tin hiện đại, nhất là các
dịch vụ trao đổi, chia sẻ thông tin trên mạng đã góp phần làm cho tương tác người
dạy và người học được tiến hành có hiệu quả hơn trên mọi phương diện.
Trường ĐHCT, cơ sở đào tạo đại học và sau đại học trọng điểm của Nhà nước

ở ĐBSCL, là trung tâm văn hoá - khoa học kỹ thuật của vùng. Trường đã không
ngừng hoàn thiện và phát triển, từ một số ít ngành đào tạo ban đầu, Trường đã củng
cố, phát triển thành một trường đa ngành đa lĩnh vực. Nhiệm vụ chính của Trường
là đào tạo, NCKH, chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trong
vùng. Trong những năm gần đây trường ĐHCT đang tiến hành chương trình đổi
mới giáo dục từ mục tiêu, chương trình, phương pháp đào tạo đến đội ngũ giảng
viên, cơ sở vật chất, phương tiện giảng dạy… Trong chương trình đổi mới ấy hoàn
thiện hệ thống thư viện nhằm phục vụ hiệu quả mục tiêu đào tạo chất lượng cao là
việc được đặc biệt chú trọng.

8


TTHL trường ĐHCT được trang bị hệ thống cơ sở vật chất khá hiện đại,
nguồn TNTT phong phú, cập nhật và tương đối hoàn chỉnh. Hoạt động của TTHL
không ngừng được chú trọng và đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả phục vụ thông tin
cho đội ngũ cán bộ, giảng viên và sinh viên trong và ngoài trường. Công tác xây
dựng, bổ sung và quản lí nguồn TNTT luôn được chú trọng và hoàn thiện. Tuy
nhiên, TTHL là mô hình hoạt động mới tại Việt Nam, việc đầu tư phát triển như thế
nào là đúng hướng cũng là bài toán khó, cần vừa làm vừa rút kinh nghiệm. Từ
những lý do trên, việc chọn đề tài nghiên cứu “Quản lí nguồn tài nguyên thông tin
tại Trung tâm Học liệu trường Đại học Cần Thơ” có ý nghĩa lý luận và thực tiễn
quan trọng góp phần nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo của trường ĐHCT.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng việc quản lí nguồn
TNTT, đề xuất một số biện pháp quản lí nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào
tạo tại trường ĐHCT.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động quản lí nguồn TNTT tại TTHL các trường
Đại học.

3.2. Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lí nguồn TNTT tại TTHL
trường ĐHCT.
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, công tác quản lí nguồn TNTT tại TTHL trường ĐHCT đã đạt được
một số kết quả nhất định nhưng vẫn còn những bất cập và hạn chế. Vì vậy nghiên
cứu cơ sở lý luận và làm sáng tỏ thực trạng của hoạt động quản lí nguồn TNTT
phục vụ nhu cầu dạy và học của trường ĐHCT để từ đó đề xuất các biện pháp quản
lí hoạt động quản lí nguồn TNTT tại TTHL trường ĐHCT sẽ góp phần nâng cao
chất lượng đào tạo của nhà trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về nguồn TNTT và quản lí nguồn TNTT ở
trường đại học.
5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng hoạt động quản lí nguồn TNTT tại TTHL
trường ĐHCT.
5.3. Đề xuất và khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp quản lí
nguồn TNTT tại TTHL trường ĐHCT.

9


6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: sử dụng các phương pháp phân
tích, so sánh, tổng hợp, hệ thống hoá cơ sở lý luận về vấn đề quản lí nguồn TNTTtại
TTHL trường ĐHCT.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp quan sát, phỏng
vấn, phương pháp điều tra bảng hỏi.
6.3. Phương pháp thống kê toán học: sử dụng phương pháp thống kê toán học
để xử lý phân tích số liệu và các kết quả nghiên cứu của đề tài.
7. Phạm vi nghiên cứu
Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động quản lí nguồn TNTT tại

TTHL trường ĐHCT trong các năm học 2015 – 2016, 2016 – 2017.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
8.1. Ý nghĩa lý luận: Đề tài góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận của hoạt động
quản lí nguồn TNTT tại các TTHL, Trung tâm Thông tin Tư liệu, thư viện của các
trường đại học.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở làm rõ thực trạng đề tài đã đề xuất các biện
pháp quản lí nguồn TNTT từ đó góp phần nâng cao chất lượng đào tạo tại trường
ĐHCT.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lí nguồn tài nguyên thông tin ở trường đại học.
Chương 2: Thực trạng quản lí nguồn tài nguyên thông tin tại Trung tâm Học
liệu trường Đại học Cần Thơ.
Chương 3: Biện pháp quản lí nguồn tài nguyên thông tin tại trường Đại học
Cần Thơ.

10


NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ NGUỒN TÀI NGUYÊN THÔNG TIN
Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước
Trên thế giới, các nghiên cứu về thông tin học, thư viện học cũng như nguồn
TNTT đã xuất hiện từ những năm 70 của thế kỷ XX. Các công trình nghiên cứu tiêu
biểu như:
Nghiên cứu về thông tin, học giả người Hoa Kỳ Marc Porat nhận định “thông

tin và tri thức sẽ là nguồn lực cơ bản của sự phát triển trong xã hội hậu công
nghiệp”. [11]
Nghiên cứu về nguồn TNTT các nhà thư viện học G. E. Gorman và Peter
Clayton đã đưa ra định nghĩa nguồn TNTT là một tập hợp các thông tin nhận được
ở các dạng khác nhau. Những thông tin này phải được lựa chọn và tổ chức để phục
vụ khai thác và sử dụng. [27]
Trong ấn phẩm “Developing library and information center collections” tác
giả G. Edward Evans và Margaret Zarnosky Saponaro đã trình bày về phát triển
nguồn TNTT bao gồm cách xác định nhu cầu, lựa chọn, bổ sung và đánh giá thông
tin. [31]
Theo Wai K. Law trong ấn phẩm Information resources management: global
challenges giải quyết các thách thức trong việc quản lí nguồn TNTT trong thời đại
toàn cầu hoá. Đưa ra các mô hình mới trong đó khẳng định vai trò của nguồn TNTT
tạo ra ý nghĩa ban đầu cho thế hệ NDT hiện đại. [34]
Đến những năm 90 của thế kỷ XX, khi CNTT phát triển mạnh mẽ cùng với nó
thì số lượng thông tin tăng vọt, thế giới đứng trước thách thức lớn đó là hiện tượng
bùng nổ thông tin. Từ đây, bắt đầu xuất hiện các công trình nghiên cứu về quản lí
nguồn TNTT điện tử có thể kể đến như:
Ấn phẩm Collection development for the electronic library: A conceptual and
organizational model của Samuel Demas trình bày khái niệm và mô hình lựa chọn các
ấn phẩm điện tử, trong đó đề xuất các hội đồng bổ sung nguồn TNTT điện tử nhằm hạn
chế các yếu tố chủ quan trong công tác phát triển nguồn TNTT điện tử. [29]
Theo

Collection development

in

cyberspace:


building

an

electronic

library collection của tác giả Diane K. Kovacs và Angela Elkordy thì vai trò của cán

11


bộ thư viện trong công tác xây dựng thư viện điện tử và lập kế hoạch phát triển
nguồn TNTT điện tử được thực hiện trên không gian ảo, và tập trung phát triển chủ
yếu các nguồn thông tin dựa trên web. [33]
1.1.2. Nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, công trình nghiên cứu về quản lí nguồn TNTT trong thư viện
trường đại học ít được quan tâm thực hiện. Những năm gần đây, khi Nhà nước thực
hiện chiến lược đổi mới giáo dục thì công tác này mới thực sự được đánh giá là
công tác cần thực hiện nhanh chóng. Các công trình nghiên cứu tiêu biểu bao gồm:
Tác phẩm Nguồn TNTT của tác giả Nguyễn Hồng Sinh là giáo trình giảng dạy
đại học. Nội dung giới thiệu tổng quan về nguồn TNTT, công tác chọn lọc, bổ sung,
thanh lọc, đánh giá nguồn TNTT. Tài liệu cũng trình bày cách xây dựng chính sách
phát triển và hợp tác chia sẻ nguồn TNTT giữa các thư viện.[21]
Nghiên cứu về nguồn lực thông tin trong công trình của mình Lê Quỳnh Chi
đưa ra các khái niệm cơ bản về nguồn lực thông tin và tiếp cận quản lí nguồn lực
thông tin trong thư viện đại học theo 4 chức năng của quản lí… [4] Trong khi đó
cùng nghiên cứu về nguồn lực thông tin tác giả Nguyễn Trọng Phượng chủ yếu
nghiên cứu nguồn lực thông tin trong hệ thống thư viện công cộng ở Việt Nam.[19]
Nhìn chung, vấn đề quản lí nguồn TNTT được khá nhiều tác giả trên thế giới
quan tâm và thực hiện từ rất sớm. Từ đó khẳng định được vai trò của nguồn TNTT

trong công tác quản lí, phát triển của một trường đại học nói riêng, một quốc gia nói
chung. Vì vậy, các trường đại học hiện nay cần quan tâm nhiều hơn và xem nguồn
TNTT của trường là cơ sở, là nguồn lực chủ yếu để nâng cao chất lượng công tác
đào tạo, NCKH cũng như đổi mới phương pháp giảng dạy của nhà trường.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm thông tin
Có thể nói, khái niệm thông tin là khái niệm cơ bản của khoa học, cũng là khái
niệm trung tâm của xã hội trong kỷ nguyên số. Mọi quan hệ, mọi hoạt động của con
người đều dựa trên một hình thức giao lưu thông tin nào đó. Mọi tri thức đều bắt
nguồn bằng một thông tin về những điều đã diễn ra, về những cái người ta đã biết,
đã nói và đã làm. Và điều đó luôn xác định bản chất và chất lượng của những mối
quan hệ của con người
Có rất nhiều cách hiểu về thông tin. Thậm chí ngay các từ điển cũng không thể có
một định nghĩ thống nhất. Ví dụ từ điển Oxford English Dictionary thì cho rằng thông
tin là điều mà người ta đánh giá hoặc nói đến; là tri thức, tin tức. Một số từ điểm thì

12


đơn giản đồng nhất thông tin với kiến thức – Thông tin là điều mà người ta biết, hoặc
thông tin là sự chuyển giao tri thức làm tăng thêm sự hiểu biết của con người,…
Nguyên nhân của sự khác nhau trong việc sử dụng thuật ngữ này chính là do
thông tin không thể sờ mó được. Người ta bắt gặp thông tin chỉ trong quá trình hoạt
động, thông qua các tác động trừu trượng của nó.
Theo nghĩa thông thường, thông tin là tất cả các sự kiện, sự việc, ý tưởng,
phán đoán làm tăng thêm sự hiểu biết của con người. Thông tin hình thành trong
quá trình giao tiếp: một người có thể nhận thông tin trực tiếp từ người khác thông
qua các phương tiện thông tin đại chúng, từ các ngân hàng dữ liệu hoặc từ tất cả các
hiện tượng quan sát được trong môi trường xung quanh.
Theo quan điểm triết học, thông tin là sự phản ánh của tự nhiên và xã hội (thế

giới vật chất) bằng ngôn từ, ký hiệu, hình ảnh…hay nói rộng hơn bằng tất cả các
phương tiện tác động lên giác quan của con người.
Khi khoa học công nghệ phát triển đến trình độ cao, trong các lĩnh vực khoa
học khác nhau, thuật ngữ thông tin cũng có những cách hiểu khác nhau khi sử dụng
đến nó.
Trong lĩnh vực viễn thông, thông tin là toàn bộ hoạt động nhằm mục đích vận
chuyển, đảm bảo tính chính xác của các thông điệp. Trong lĩnh vực truyền thông đại
chúng, thông tin hoạt động chủ yếu dựa trên nội dung của các thông điệp, nhất là
khi tiếp xúc với công chúng. Trong lĩnh vực báo chí, thông tin được dùng để nói
đến chất liệu ngôn ngữ sống, sự miêu tả câu chuyện, bằng chúng, chỉ cần nó thể
hiện một nhân tố của thực tại. Ví dụ khi ta sử dụng thông tin để nói về câu chuyện
do nhà báo kể lại bao gồm một hoặc một số sự kiện liên kết thành.
Những người hoạt động trong lĩnh vực truyền thông đại chúng như: phóng
viên, biên tập viên, nhà báo…là những người được đào tạo chủ yếu về lĩnh vực
khoa học xã hội và nhân văn. Những vấn đề liên quan đến con người luôn là nguồn
cảm hứng chính trong các hoạt động thông tin của họ. Với họ, thông tin là mục tiêu
để họ sáng tạo không ngừng.
Theo quan điểm của khoa học quản lí, thông tin là những tín hiệu mới được
thu nhận, được hiểu và là căn cứ để ra quyết định và tổ chức thực hiện quyết định có
hiệu quả. Theo quan điểm này thông tin vừa là nguyên liệu đầu vào, vừa là sản
phẩm đầu ra của hệ thống quản lí.
Có thể hiểu, thông tin là tri thức phản ánh bản chất của sự vật, hiện tượng và
được chuyển tới đối tượng tiếp cận thông qua một phương tiện nào đó. Thông tin có

13


nhiều dạng: văn bản h nh ảnh, âm thanh, mùi vị, nhiệt độ … Thông tin thường
được lưu trên: giấy phim băng đĩa từ, thẻ nhớ,..
1.2.2. Khái niệm nguồn tài nguyên thông tin

Information resources được dịch sang tiếng Việt là “nguồn TNTT”, “nguồn
lực thông tin”, “vốn tài liệu”,… dù dịch sang tiếng Việt theo nghĩa nào thì nội hàm
của nó cũng không thay đổi và tuỳ theo cách tiếp cận.
Tổ chức Văn hoá Giáo dục và Khoa học của Liên Hiệp Quốc (gọi tắt là
UNESCO) định nghĩa “Nguồn TNTT bao gồm các dữ liệu thể hiện dưới dạng văn
bản, số, hình ảnh hoặc âm thanh được ghi lại trên phương tiện theo quy ước và
không theo quy ước, các sưu tập, những kiến thức của con người, những kiến thức
của tổ chức và ngành CNTT”.
Tác giả G. E. Gorman và Peter Clayton cho rằng “Nguồn TNTT là một tập
hợp các thông tin vật lý (tài liệu dạng vật thể) kết hợp với các thông tin có thể truy
cập được (tài liệu dạng điện tử). Những thông tin này phải được lựa chọn và tổ chức
để phục vụ khai thác và sử dụng”. [27]
Theo Lê Quỳnh Chi thì “Nguồn lực thông tin là tập hợp các phương tiện vật
chất khác nhau, có chức năng lưu trữ thông tin, tri thức và được tổ chức, khai thác
theo mục đích của người sử dụng”.[4]
Khái niệm nguồn TNTT theo tác giả Nguyễn Hữu Hùng cho rằng “Nguồn
TNTT (nguồn tin tư liệu) là sản phẩm của tri thức và là yếu tố nguồn lực trung tâm
của môi trường thông tin. Hình thái phổ biến của tài nguyên này được tạo lập bởi sự
lao động sáng tạo của con người có tri thức, được tổ chức lưu giữ dưới dạng các
CSDL và cơ sở tri thức, cung cấp đến người dùng một cách có hệ thống. Nguồn
TNTT có tính vô cùng, tính tái sinh và sử dụng nhiều lần biểu hiện qua việc lấy ra
không bao giờ hết “càng khai thác càng phát triển”. [11]
Tác giả Nguyễn Hồng Sinh nhận định “Nguồn TNTT thư viện là tập hợp của
các nguồn tài liệu được thư viện xây dựng và phát triển hoặc cung cấp các liên kết
nhằm phục vụ cho những đối tượng sử dụng nhất định cũng như đáp ứng những
chức năng vì nhiệm vụ nhất định của thư viện. Các nguồn TNTT này bao gồm: các
nguồn TNTT tại chỗ được lưu giữ tại thư viện và các nguồn TNTT truy cập từ xa
bao gồm nguồn do thư viện có thể truy cập được từ các cơ quan cung cấp thông tin
khác và các nguồn miễn phí trên internet”.
Từ các khái niệm trên, có thể hiểu nguồn TNTT là tập hợp các nguồn thông tin

thể hiện dưới dạng văn bản, số, hình ảnh, âm thanh được ghi lại trên một phương

14


tiện theo quy ước hoặc không theo quy ước phản ánh những kết quả NCKH trong
hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người được lưu giữ trong các hệ thống
thông tin (TTHL, Trung tâm Thông tin Tư liệu, thư viện,…).
1.2.3. Khái niệm Trung tâm học liệu
Hiện nay, ở Việt Nam thuật ngữ “học liệu” được ngày càng trở nên phổ biến,
thường xuyên xuất hiện trong các bài viết, báo cáo khoa học, có nhiều trung tâm
nghiên cứu và sản xuất học liệu. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn còn có nhiều quan
điểm, nhiều cách phân chia khác nhau, chưa thống nhất về thuật ngữ “học liệu”.
Theo Greenwood Dictionary: “Học liệu là những vật thể được sử dụng để
giúp cho việc truyền thụ kiến thức hoặc phát triển kỹ năng. Ví dụ như sách giáo
khoa, các nguồn tài liệu nghe nhìn, các chương trình máy tính và thiết bị thí
nghiệm”, trong đó không kể các thiết bị bổ trợ.[28]
Trong tiếng Anh “học liệu” được dùng bằng thuật ngữ “Courseware” có thể
hiểu đó là các tài liệu dạy và học bằng điện tử, gắn với dạy học trên máy tính và
trên mạng. Bên cạnh đó, trong tiếng Anh còn có một số thuật ngữ khác được sử
dụng có liên quan đến khái niệm học liệu đó là learning resources (nguồn học liệu),
teaching materials (tài liệu giảng dạy), learning material (tài liệu học tập),
instructional material (tài liệu dạy học),…
Như vậy chúng ta có thể hiểu chung nhất học liệu là các phương tiện vật chất
mang, lưu giữ hoặc phản ánh nội dung tri thức, đóng vai trò phương tiện cho việc
dạy và học. Học liệu gồm 2 yếu tố: lưu trữ thông tin và nội dung tri thức.
Phân loại học liệu: Hiện nay do cách tiếp cận, tiêu chí nên học liệu có nhiều
cách phân loại khác nhau như:
- Phân loại theo tính chất nội dung (học liệu cơ bản, học liệu bổ trợ).
- Phân loại theo tính chất công nghệ (học liệu truyền thống, học liệu nghe nhìn

truyền thống, học liệu điện tử)
Theo Encyclopedia of library and information science thì TTHL là một đơn vị
của trường học, với nhân viên là các chuyên gia, nó chứa các nguồn thông tin đa
dạng.[30]
Theo Dictionary for Library and Information Science định nghĩa TTHL là một
thư viện, thường nằm trong cơ sở giáo dục, ở đó bao gồm các trang thiết bị nghe
nhìn, và các tài liệu đặc biệt để học ngoài sách, báo tạp chí. [31]
Tựu chung lại, TTHL đó là một tổ chức (bộ phận của một tổ chức) thực hiện
các chức năng xây dựng, tổ chức, sắp xếp các nguồn TNTT và nhân viên phục vụ là

15


các chuyên gia thông tin kết nối NDT đến với các nguồn TNTT (học liệu) nhằm đạt
được mục đích thông tin NCKH, giáo dục, giải trí.
1.2.4. Khái niệm quản lí nguồn tài nguyên thông tin
1.2.4.1. Quản lí
“Quản lí là những tác động có định hướng, có kế hoạch, có chủ đích của chủ
thể quản lí đến đối tượng bị quản lí trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt
được mục đích nhất định”.[23]
Quản lí có 4 chức năng cơ bản:
- Lập kế hoạch để tạo định hướng và mục đích
- Tổ chức để tạo cấu trúc, đưa tất cả các nguồn lực để cùng chuyển kế hoạch
thành hành động
- Lãnh đạo, chỉ đạo để khuyến khích nỗ lực
- Kiểm tra, đánh giá để đảm bảo kết quả
Căn cứ vào chức năng quản lí mà chủ thể quản lí có thể theo dõi, kiểm tra,
đánh giá, điều chỉnh hoạt động của mỗi bộ phận và toàn bộ hệ thống quản lí.
1.2.4.2. Quản lí nguồn tài nguyên thông tin
Quản lí nguồn TNTT bao gồm các quản lí: (1) Nguồn tài liệu như: tài liệu in

ấn, tài liệu điện tử, vi phiếu, (2) quản lí các loại công nghệ và thiết bị hỗ trợ cho
việc quản lí, sử dụng và khai thác các nguồn TNTT, (3) quản lí con người, chịu
trách nhiệm trong việc xây dựng và tổ chức các nguồn tài nguyên. Tóm lại mục đích
của quản lí nguồn TNTT là tăng cường sự hoàn thiện trong việc quản lí nguồn tài
nguyên trên cả hai phương diện là công tác quản lí nguồn tài nguyên và công tác
quản lí, tổ chức nguồn tài nguyên phục vụ cho công chúng.[26]
Quản lí nguồn TNTT theo A. H. Schneyman định nghĩa là quản lí (kế hoạch,
tổ chức, hoạt động và kiểm tra) các nguồn lực (nhân lực và vật lực) liên quan đến
việc hỗ trợ hệ thống (phát triển, nâng cấp và bảo trì) và phục vụ (xử lý, chuyển đổi,
phân phối, lưu trữ và truy xuất) thông tin (dữ liệu, văn bản, giọng nói, hình ảnh) cho
doanh nghiệp.[35]
“Quản lí nguồn TNTT trong thư viện như một quá trình tổng hợp thông tin,
hợp tác giao tiếp, hình thành chính sách, đánh giá và hoạch định. Quản lí nguồn
TNTT bao gồm các quyết định phù hợp để phát triển nguồn tài liệu, thanh lý, lưu
trữ, bảo quản và trách nhiệm tổ chức, khai thác các nguồn TNTT.” [27]
Xuất phát từ những cơ sở trên, quản lí nguồn TNTT được hiểu là việc tác
động có định hướng, có kế hoạch, có chủ đích của cán bộ đến nguồn TNTT trong
thư viện nhằm xây dựng hệ thống các chính sách, kế hoạch đánh giá xử lý thông

16


tin, tổ chức phục vụ khai thác thông tin phù hợp với chức năng nhiệm vụ đồng thời
sử dụng có hiệu quả các phương tiện, thiết bị cơ sở vật chất, kinh phí và nguồn
nhân lực để thoả mãn tốt nhất nhu cầu thông tin của NDT.
1.3. Cơ sở lý luận về nguồn tài nguyên thông tin
1.3.1. Vai trò của nguồn tài nguyên thông tin đối với các hoạt động của trường
đại học
Trong thời đại ngày nay, khoa học và công nghệ đang dần chiếm lĩnh tất cả
các lĩnh vực thì nguồn TNTT có vai trò cực kỳ quan trọng: nguồn TNTT là nguồn

lực phát triển và là nguồn tài nguyên đặc biệt của mỗi quốc gia; là yếu tố quan trọng
thúc đẩy sự phát triển kinh tế và sản xuất; nguồn TNTT giữ vai trò hàng đầu trong
phát triển khoa học và là cơ sở của lãnh đạo và quản lí.
Tại Điều 3, Quyết định 13/2008/QĐ-BVHTTDL ngày 10/3/2008 của Bộ Văn
hoá Thể thao và Du lịch ban hành Quy chế mẫu về tổ chức và hoạt động thư viện
trường đại học nêu chức năng của thư viện trường đại học: thư viện trường đại học
có chức năng phục vụ hoạt động giảng dạy, học tập, đào tạo, NCKH, triển khai ứng
dụng tiến bộ khoa học công nghệ và quản lí của nhà trường thông qua việc sử dụng,
khai thác các loại tài liệu có trong thư viện (tài liệu chép tay, in, sao chụp, khắc trên
mọi chất liệu, tài liệu điện tử, mạng internet…). [3]
Là một trong những yếu tố cấu thành chất lượng giáo dục. Thư viện trường
đại học sẽ khơi nguồn và thoả mãn những nhu cầu về thông tin, tri thức của cán bộ
giảng viên và sinh viên. Thư viện trường đại học là một bộ phận cơ sở trọng yếu, là
trung tâm sinh hoạt văn hoá, khoa học của nhà trường.
Thư viện trường đại học góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập
của giảng viên, sinh viên, xây dựng thói quen tự học cho sinh viên. Mặt khác, thư
viện trường học còn tạo cơ sở từng bước thay đổi phương pháp dạy và học, xây
dựng nếp sống văn hoá cho các thành viên trong nhà trường.
Trong giáo dục, hoạt động giảng dạy, học tập, NCKH luôn cần đến thông tin.
Thông tin là cơ sở để vận hành thư viện và cơ quan thông tin, không có thông tin thì
thư viện và cơ quan thông tin không thể hoạt động được. Đó là tài sản quý giá, là
tiềm lực, là niềm tự hào của mỗi thư viện, cơ quan thông tin. Nguồn TNTT càng
phong phú thì khả năng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và càng có sức lôi cuốn
người sử dụng.
Trường đại học, nơi tập trung các nhà khoa học có trình độ cao, họ vừa là
người tạo ra các sản phẩm thông tin vừa là những người sử dụng thông tin. Điều

17



này giúp cho thư viện có những thuận lợi nhất định nhưng cũng đặt ra những thách
thức không nhỏ. Vì vậy, vai trò của nguồn TNTT đối với các hoạt động của trường
đại học thể hiện trên các lĩnh vực:
- Trong đào tạo, NCKH:
Nguồn TNTT là tài liệu không thể thiếu cho việc xây dựng chương trình
giảng dạy. Việc đổi mới phương pháp giảng dạy và NCKH là yêu cầu bắt buộc đối
với đội ngũ giảng viên, vì vậy đòi hỏi giảng viên phải liên tục cập nhật kiến thức
để nắm bắt được cái mới giúp cho công tác giảng dạy đảm bảo bắt kịp xu thế hội
nhập, toàn cầu hoá hiện nay. Nguồn TNTT luôn cần thiết với bất cứ nhà nghiên
cứu nào, họ luôn khởi đầu bằng việc truy tìm thông tin và duy trì trong suốt qui
trình nghiên cứu.
Nguồn TNTT được tiếp nhận và xử lí cho việc xây dựng các lí thuyết khoa
học, tạo nên những công trình, những phát minh, những đề xuất về khoa học - công
nghệ cũng như hình thành những thông tin mới, dù đó là hoạt động nghiên cứu của
đội ngũ giảng viên hay của học viên, sinh viên trong nhà trường. Nói cách khác, từ
việc liên tục tiếp nhận và xử lí thông tin, những thông tin mới sẽ được hình thành.
Trên cơ sở kế thừa, tiếp thu có chọn lọc những thành tựu, các kết quả nghiên cứu
của nhân loại, người nghiên cứu rút ngắn thời gian nghiên cứu, đồng thời giúp khơi
nguồn cho tư duy sáng tạo và công trình nghiên cứu mới ra đời.
Nguồn TNTT là công cụ hỗ trợ đắc lực cho quá trình học tập tại trường đại
học của sinh viên, giúp sinh viên chủ động học tập và tìm kiếm thông tin hoàn thành
bài tập do giảng viên giao phó.
- Trong hoạt động quản lí nhà trường:
Nguồn TNTT là cơ sở cho việc ra quyết định của các cấp lãnh đạo bao gồm:
chương trình giảng dạy, xây dựng nguồn nhân lực, chiến lược phát triển nhà trường,
chuyển giao công nghệ, NCKH…
Nguồn TNTT đảm bảo các nguyên tắc thông tin… sẽ giúp nhà lãnh đạo ra
quyết định đúng đắn, kịp thời và chính xác phù hợp với chủ trường chính sách của
Đảng, nhà nước. Vì vậy, nguồn TNTT ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của các
quyết định quản lí.

- Trong các hoạt động khác của nhà trường:
Hoạt động hợp tác quốc tế: Nguồn TNTT giúp cho công tác hợp tác quốc tế
được thành công. Khi có nguồn TNTT về đối tác hợp tác giúp cho trường đại học dễ
dàng tiếp cận cũng như trao đổi thông tin trong quá trình hợp tác.

18


Hoạt động kiểm định chất lượng: Nguồn TNTT trở thành nguồn thông tin
không thể thiếu khi đánh giá chất lượng của một trường đại học. Theo Quyết định
số 65/2007/QĐ-BGDĐT ngày 01 tháng 11 năm 2007 của Bộ GD&ĐT về tiêu chuẩn
đánh giá chất lượng giáo dục đại học, nhà trường phải chịu sự kiểm định và đánh
giá trên tất cả các mặt hoạt động trong đó có năng lực thư viện như; yếu tố đầu vào
(số lượng sách có trong thư viện), yếu tố đầu ra (số đầu sách có nội dung phù hợp,
tính cập nhật mới và lượt sử dụng cao, phù hợp với chương trình đào tạo của
trường),... Hoặc đánh giá kiểm định chất lượng theo AUN. Chuẩn kiểm định chất
lượng AUN đang là cái đích mà nhiều trường đại học tại Việt Nam và trong khu
vực Đông Nam Á hướng tới. Mục tiêu của các trường đại học không chỉ là thu hút
học viên mà còn khẳng định chất lượng đào tạo và dần tiến tới là việc xây dựng văn
hoá chất lượng của một trường đại học. AUN có 18 tiêu chuẩn với 74 tiêu chí, trong
đó có tiêu chuẩn về đầu sách, tài liệu điện tử… phục vụ cho ngành được đánh giá
phải đảm bảo đầy đủ, chính xác và tất cả đều có minh chứng rõ ràng.
Đối với hoạt động chuyển giao tri thức: từ các sản phẩm NCKH, tính ứng
dụng vào thực tiễn, các thông tin mới được cập nhật... nguồn TNTT trở thành một
nguồn lực có giá trị cho việc chuyển giao tri thức từ những phương pháp giảng dạy
truyền thống chuyển sang áp dụng phương pháp giảng dạy hiện đại, tạo ra môi
trường học tập giảng dạy sôi động, nguồn kiến thức phù hợp, phong phú,.... tạo ra
nguồn nhân lực dồi dào cho xã hội.
1.3.2. Phân loại nguồn tài nguyên thông tin
1.3.2.1. Nguồn tài nguyên thông tin dạng in ấn

Nguồn TNTT in ấn bao gồm các xuất bản phẩm như sách, báo, tạp chí (xuất bản
định kì, nhiều kì, không định kì); ấn phẩm tờ rời như bản nhạc, bản đồ, tranh ảnh,...
Tại Điều 4, Luật xuất bản năm 2004 quy định: “Xuất bản phẩm là tác phẩm,
tài liệu về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, giáo dục và đào tạo, khoa học và công
nghệ, văn học, nghệ thuật được xuất bản bằng tiếng Việt, tiếng dân tộc thiểu số Việt
Nam, tiếng nước ngoài và được thể hiện bằng hình ảnh, âm thanh trên các vật liệu,
phương tiện kĩ thuật khác nhau. Trong các loại hình xuất bản phẩm, sách là bộ phận
cơ bản nhất, phổ biến nhất và ra đời sớm nhất. Hiện nay, xuất bản phẩm còn tồn tại
ở nhiều dạng khác: băng, đĩa, sách, báo điện tử...” [20]
Ngoài ra, mỗi trường đại học có thể tạo cho mình một nguồn TNTT đặc thù
là các sản phẩm nội sinh từ chính cơ sở nghiên cứu và đào tạo. Nguồn TNTT nội
sinh được đề cập là nguồn thông tin khoa học do các thành viên của Trường tạo ra

19


trong quá trình nghiên cứu, đào tạo, tuỳ thuộc tính chất hoạt động của mình. Dựa
theo loại hình hoạt động tác giả Trần Mạnh Tuấn chia nguồn thông tin này thành 8
nhóm: Báo cáo triển khai/Thuyết minh các đề tài/dự án; Báo cáo kết quả nghiên
cứu. Bản thảo các đề tài khoa học; Luận án, luận văn các cấp; Báo cáo khoa học.
Kỷ yếu hội nghị, hội thảo khoa học; Tư liệu điều tra cơ bản, tư liệu điền dã; Tài liệu
dịch, lược dịch; Tài liệu tổng quan, tổng thuật, lược thuật; Các loại sản phẩm tra
cứu - chỉ dẫn thông tin: thư mục, sách dẫn, CSDL…[24]
Nguồn TNTT nội sinh được chia thành 3 nhóm sau:
- Nguồn tin phản ánh các kết quả hoạt động học tập, đào tạo: Bao gồm các
luận án, luận văn, các kết luận khoa học, các tư liệu, chương trình đào tạo, giáo
trình, đề cương bài giảng,…
- Nguồn tin phản ánh kết quả NCKH: Bao gồm các báo cáo kết quả NCKH, các
tư liệu trung gian được tạo nên từ việc triển khai các chương trình, các đề tài NCKH,
đề án, dự án sản xuất thử, các báo cáo khoa học, các kỉ yếu hội nghị, hội thảo,....

- Nguồn tin phản ánh tiềm lực đào tạo và NCKH: Bao gồm các tài liệu về cơ cấu,
quy mô, trình độ đào tạo, nguồn nhân lực khoa học, cơ sở vật chất kỹ thuật để triển
khai các hoạt động đào tạo, NCKH, các thông tin phản ánh định hướng của nhà trường.
1.3.2.2. Nguồn tài nguyên thông tin dạng điện tử
Nguồn TNTT điện tử là các sản phẩm thông tin được thể hiện nhờ vào ứng
dụng CNTT như các tài liệu số, các CSDL, CD-ROM,... mà NDT có thể tiếp cận thông
qua các thiết bị tin học, thông qua mạng internet. Các loại TNTT hiện đại chủ yếu là:
ebook, báo, tạp chí điện tử, CSDL thư mục, tóm tắt, toàn văn, các bộ sưu tập dữ liệu số.
Nguồn TNTT hiện đại có nhiều ưu điểm vượt trội so với nguồn TNTT truyền
thống như tốc độ phát và nhận thông tin nhanh, bảo vệ an toàn, và lâu dài tài liệu gốc
(điều này đặc biệt có ý nghĩa khi thư viện tiến hành số hoá các tài liệu quý hiếm), dễ
dàng truy cập thông tin, và tạo lập các loại sản phẩm thông tin mới, mở rộng đối tượng
phục vụ và thúc đẩy việc phối hợp, chia sẻ nguồn TNTT giữa các thư viện.
1.3.3. Các yêu cầu đối với nguồn tài nguyên thông tin của trường đại học
Nguồn TNTT của trường đại học phải đa dạng, phong phú. Nguồn TNTT
của trường đại học được hình thành từ lúc bắt đầu thành lập trường. Vì vậy qua các
thời kỳ, nguồn TNTT được hình thành ngày càng đa dạng, phong phú và ngày càng
lớn dần theo cấp số nhân cho nên việc tổ chức, sắp xếp số lượng tài liệu này phải
mang tính khoa học để đem đến hiệu quả cao nhất cho người sử dụng góp phần tiết
kiệm được thời gian, công sức của người quản lí cũng như người sử dụng.

20


Nguồn TNTT của trường đại học đảm bảo tính học thuật và chuyên sâu. Đây
là yêu cầu quan trọng nhất, vì trường đại học là nơi đào tạo ra các nguồn nhân lực
chất lượng cao. Chính vì vậy, tài liệu được sử dụng trong học tập, giảng dạy, nghiên
cứu phải đảm bảo sát với chuyên ngành nghiên cứu của giảng viên, sinh viên và có
độ tin cậy cao.
Nguồn TNTT của trường đại học đảm bảo tính thân thiện và linh hoạt. NDT

có thể sử dụng nguồn TNTT trong bất kỳ không gian và thời gian nào. Đây là yêu
cầu cơ bản và cho thấy sự ứng dụng CNTT vào hoạt động của thư viện, một thư
viện hoạt động hiệu quả sẽ cho thấy được sự linh hoạt và khả năng đáp ứng nhu cầu
thông tin càng nhanh chóng và chính xác.
1.3.4. Nhu cầu sử dụng nguồn tài nguyên thông tin của người khai thác thông tin
Một trong bốn yếu tố cấu thành thư viện là NDT. NDT trong trường đại học
vừa là người sử dụng sản phẩm của dịch vụ thông tin vừa là người sản sinh ra thông
tin. Trong trường đại học, đặc điểm của NDT rất đa dạng và khác biệt về nhu cầu, về
khả năng chuyên môn, trình độ ngoại ngữ… Vì vậy, trường đại học luôn đứng trước
một thách thức lớn về đặc điểm của NDT trong một môi trường giáo dục chất lượng
cao, có tính đa ngành, đa lĩnh vực và yêu cầu về tri thức không ngừng được nâng cao.
Tại Điều 4, Quyết định 13/2008/QĐ-BVHTTDL ngày 10/3/2008 của Bộ Văn
hoá, Thể thao và Du lịch ban hành Quy chế mẫu về tổ chức và hoạt động thư viện
trường đại học nêu đối tượng phục vụ chính của thư viện trường đại học là CBQL,
giảng viên, nhân viên, nghiên cứu sinh, học viên, sinh viên, học sinh, các nhà
NCKH và chỉ đạo sản xuất; doanh nghiệp, doanh nhân và người sản xuất thuộc nhà
trường. Nếu có điều kiện, thư viện trường đại học có thể phục vụ đối tượng bạn đọc
ngoài nhà trường và được phép thu phí dịch vụ theo quy định. [3]
Như vậy, NDT của trường đại học được chia thành 4 nhóm: Nhóm CBQL;
Nhóm cán bộ giảng dạy (giảng viên); Nhóm HVCH; Nhóm sinh viên
Về đặc điểm của NDT: điểm chung là có trình độ chủ yếu ở bậc đại học và
trên đại học, cùng chung trong môi trường giáo dục và cùng thực hiện nhiệm vụ
giáo dục tuy công việc chuyên môn khác nhau.
Bên cạnh những đặc điểm chung, do vị trí công tác, phạm vi chuyên môn,
trình độ, các nhóm NDT có những điểm riêng như sau:
- Nhóm CBQL: số lượng không nhiều. Tính chất lao động của nhà quản lí là ra
quyết định. Trong quá trình chuẩn bị ra quyết định, các nhà quản lí, lãnh đạo thường
phải thực hiện các thao tác sau: thu thập, nghiên cứu tài liệu.... Tiếp theo, họ xử lý

21



và chuyển hoá thông tin, bao gồm đánh giá thông tin, soạn thảo phương án quyết
định (các giải pháp), cuối cùng là đưa ra thông tin mới.
- Nhóm cán bộ giảng dạy (giảng viên): nhiệm vụ chủ yếu của giảng viên là
nghiên cứu, giảng dạy và hướng dẫn sinh viên làm luận văn, đồ án tốt nghiệp... Vì
vậy, họ phải thường xuyên cập nhật thông tin, nghiên cứu tài liệu. Cán bộ phục vụ
đào tạo, nghiên cứu cũng cần những thông tin như các văn bản pháp luật, chương
trình đào tạo....
- Nhóm HVCH: phần lớn họ là những người có kinh nghiệm công tác, đi học
để nâng cao trình độ chuyên môn và nâng cao chất lượng giảng dạy. Thông tin phục
vụ cho những đối tượng này là những tài liệu mang tính chuyên ngành, phù hợp với
lĩnh vực nghiên cứu của họ. Các đề tài NCKH, luận văn, luận án, các tạp chí chuyên
ngành được họ quan tâm hàng đầu.
- Nhóm sinh viên: đây là nhóm NDTcó số lượng lớn nhất. Nhiệm vụ chủ yếu
của nhóm này là học tập và nghiên cứu và đi tìm thông tin chính là hai hoạt động
nói trên.
Nhu cầu thông tin là loại nhu cầu tinh thần đặc biệt, là thuộc tính tâm lý của
cá nhân, là sự đòi hỏi mà NDT thấy cần được thoả mãn trong những điều kiện nhất
định để tồn tại và phát triển. Đồng thời là nguồn gốc của tính tích cực và óc sáng tạo
trong hoạt động khai thác, sử dụng nguồn thông tin của con người. Nhu cầu thông
tin được hình thành và phát triển dưới sự tác động của hai yếu tố: chủ quan và
khách quan.
Yếu tố chủ quan: đó là đặc thù nghề nghiệp, trình độ hiểu biết, trình độ văn
hoá, tâm lý cá nhân, môi trường sống trong gia đình và điều kiện vật chất của bản
thân NDT.
Yếu tố khách quan: đó là xu thế phát triển chung của thời đại; nó được thể
hiện qua đường lối phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia trong từng giai đoạn
lịch sử; trình độ phát triển của khoa học - công nghệ, và qua sự phát triển của văn
hoá và đặc điểm giáo dục...

Nhu cầu thông tin phản ánh sự cần thiết thông tin của một cá nhân/tập thể trong
quá trình thực hiện một hoạt động nào đó. Nhu cầu đó thay đổi theo công việc và
nhiệm vụ mà NDT phải thực hiện. Chủ trương đổi mới phương pháp giảng dạy và
phương pháp học tập ở đại học đang dẫn đến việc nhu cầu dùng tin ngày càng lớn, dù
đó là thông tin mang tính cơ bản hay chuyên sâu và điều đó không thể không tạo áp
lực cho hoạt động của thư viện, trước hết là công tác quản lí nguồn TNTT.

22


×