ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
NGUYỄN THỊ KIM CƢƠNG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
CỦA GIẢNG VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC CỬU LONG
Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số: 60 14 01 14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. PHÙNG ĐÌNH MẪN
Thừa Thiên Huế, năm 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực, chƣa từng đƣợc công bố trong
bất kỳ một công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Thị Kim Cƣơng
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và lời cảm ơn chân thành đến:
PGS.TS. Phùng Đình Mẫn đã tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Quý Thầy/Cô khoa Tâm lý Giáo dục, Quý Thầy/Cô phòng Đào tạo Sau
đại học trƣờng Đại học Sƣ phạm - Đại học Huế đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
tham gia khóa học và bảo vệ luận văn.
Quý Thầy Ban Giám hiệu trƣờng Đại học Cửu Long đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi đƣợc tham gia khóa học.
Mặc dù đã rất cố gắng nhƣng luận văn chắc chắn không thể không có
thiếu sót, rất mong Quý Thầy/Cô tận tình góp ý để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Chân thành cám ơn.
Trân trọng./.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Thị Kim Cƣơng
iii
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA ...................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN .....................................................................................................ii
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................. 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................... 4
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... 5
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ............................................................................. 6
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 7
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ......................................................................................... 7
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU .................................................................................. 8
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU................................................. 8
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC .................................................................................. 8
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU .................................................................................. 9
6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................... 9
7. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 9
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN ...................................................................................... 9
NỘI DUNG ............................................................................................................. 11
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NCKH CỦA
GIẢNG VIÊN Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC ................................................................ 11
1.1. KHÁI QUÁT VỀ LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ .................................. 11
1.1.1. Các nghiên cứu ở nƣớc ngoài ................................................................. 11
1.1.2. Các nghiên cứu trong nƣớc ..................................................................... 12
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA ĐỀ TÀI .............................................. 15
1.2.1. Nghiên cứu khoa học .............................................................................. 15
1.2.2. Hoạt động NCKH của giảng viên trƣờng đại học .................................. 16
1.2.3. Quản lý hoạt động NCKH của GV trƣờng đại học ................................. 17
1.3. HOẠT ĐỘNG NCKH CỦA GIẢNG VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC ................. 18
1.3.1. Tầm quan trọng của NCKH đối với giảng viên ...................................... 18
1.3.2. Các quy định về NCKH đối với giảng viên ............................................ 18
1.3.3. Các hình thức NCKH đối với giảng viên................................................ 19
1.3.4. Cấu trúc của phƣơng pháp luận nghiên cứu khoa học ............................ 20
1.3.5. Các bƣớc thực hiện cơ bản trong nghiên cứu khoa học .......................... 20
1.4. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NCKH CỦA GIẢNG VIÊN TRONG TRƢỜNG
ĐẠI HỌC ................................................................................................................. 23
1
1.4.1. Tầm quan trọng của quản lý hoạt động NCKH của giảng viên .............. 25
1.4.2. Kế hoạch hóa nhiệm vụ NCKH của giảng viên ...................................... 26
1.4.3. Tổ chức, triển khai kế hoạch NCKH ...................................................... 28
1.4.4. Chỉ đạo hoạt động NCKH ....................................................................... 29
1.4.5. Kiểm tra, đánh giá hoạt động NCKH ..................................................... 30
1.4.6. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình quản lý hoạt động NCKH của GV . 31
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ....................................................................................... 33
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NCKH
CỦA GIẢNG VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC CỬU LONG ................................... 34
2.1. KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TRƢỜNG
ĐẠI HỌC CỬU LONG ........................................................................................... 34
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................. 34
2.1.2. Sứ mệnh của nhà trƣờng ......................................................................... 34
2.1.3. Hoạt động của nhà trƣờng....................................................................... 35
2.2. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH KHẢO SÁT THỰC TRẠNG .............................. 39
2.2.1. Mục tiêu khảo sát .................................................................................... 39
2.2.2. Nội dung khảo sát ................................................................................... 39
2.2.3. Phƣơng pháp khảo sát ............................................................................. 39
2.2.4. Tổ chức khảo sát ..................................................................................... 39
2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NCKH CỦA GIẢNG VIÊN TRƢỜNG ĐẠI
HỌC CỬU LONG .................................................................................................... 40
2.3.1. Nhận thức của giảng viên về công tác NCKH và tầm quan trọng của hoạt
động NCKH tại trƣờng ..................................................................................... 41
2.3.2. Các loại hình hoạt động NCKH của giảng viên ..................................... 48
2.3.3. Kết quả hoạt động NCKH của giảng viên trong những năm qua ........... 49
2.4. THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NCKH CỦA GV TRƢỜNG
ĐẠI HỌC CỬU LONG ........................................................................................... 51
2.4.1. Thực trạng về kế hoạch hóa hoạt động NCKH của GV ......................... 52
2.4.2. Thực trạng về công tác tổ chức hoạt động NCKH của GV .................... 60
2.4.3. Thực trạng về công tác lãnh đạo hoạt động NCKH của GV .................. 64
2.4.4. Thực trạng về công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động NCKH của GV ... 65
2.5. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NCKH CỦA GIẢNG
VIÊN TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC CỬU LONG ....................................................... 66
2.5.1. Điểm mạnh .............................................................................................. 66
2.5.2. Mặt hạn chế, tồn tại................................................................................. 66
2
2.5.3. Nguyên nhân các mặt hạn chế, tồn tại .................................................... 67
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ....................................................................................... 68
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NCKH CỦA GIẢNG VIÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CỬU LONG ....................................................................... 69
3.1. NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NCKH
CỦA TRƢỜNG ĐẠI HỌC CỬU LONG ................................................................ 69
3.1.1. Định hƣớng xây dựng nguyên tắc ........................................................... 69
3.1.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ................................................................. 69
3.2. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG NCKH CỦA GIẢNG VIÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CỬU LONG ......................................................................... 71
3.2.1. Nâng cao nhận thức của giảng viên về tầm quan trọng của hoạt động
giảng dạy – nghiên cứu ..................................................................................... 73
3.2.2. Tăng cƣờng thực hiện quy chế quản lý hoạt động NCKH của giảng viên,
chú trọng đến chính sách khuyến khích, động viên giảng viên tham gia hoạt động
NCKH ............................................................................................................... 74
3.2.3. Đổi mới nội dung và quy trình quản lý hoạt động NCKH của giảng viên .... 75
3.2.4. Hoàn thiện bộ máy quản lý hoạt động NCKH ........................................ 76
3.2.5. Xây dựng kế hoạch chiến lƣợc NCKH, định hƣớng hệ thống đề tài bám
sát thế mạnh và mục tiêu phát triển của trƣờng ................................................ 77
3.2.6. Tăng cƣờng bồi dƣỡng năng lực NCKH cho giảng viên ........................ 78
3.2.7. Đảm bảo các điều kiện (nhân lực, nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất)
phục vụ hoạt động NCKH của giảng viên ........................................................ 79
3.2.8. Xây dựng môi trƣờng nghiên cứu thuận lợi ........................................... 81
3.3. MỐI QUAN HỆ TƢƠNG QUAN GIỮA CÁC BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤT ........ 82
3.4. KHẢO NGHIỆM NHẬN THỨC VỀ TÍNH CẦN THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI
CỦA CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỀ XUẤT ..................................................... 82
3.4.1. Khảo nghiệm nhận thức về tính cần thiết của các biện pháp đề xuất ..... 84
3.4.2. Khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp đề xuất ........................ 89
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ....................................................................................... 94
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................ 95
1. KẾT LUẬN .......................................................................................................... 95
2. KHUYẾN NGHỊ .................................................................................................. 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 99
PHỤ LỤC
3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
NỘI DUNG ĐẦY ĐỦ
1
BGH
Ban Giám hiệu
13
CB-GV
Cán bộ - giảng viên
2
CSVC
Cơ sở vật chất
13
ĐTB
Điểm trung bình
3
ĐTKS
Đối tƣợng đƣợc khảo sát
4
GV
Giảng viên
5
HTQT
Hợp tác quốc tế
6
KHCN
Khoa học công nghệ
7
KT-XH
Kinh tế - xã hội
8
NCKH
Nghiên cứu khoa học
9
Phòng QLKH-SĐH&HTQT
10
SL
Số lƣợng
11
TL%
Tỷ lệ %
12
Trƣờng ĐHCL
Trƣờng Đại học Cửu Long
Phòng Quản lý khoa học – Sau đại học
và Hợp tác quốc tế
4
DANH MỤC CÁC BẢNG
BẢNG
Bảng 2.1. Thống kê số lƣợng CB-GV cơ hữu của trƣờng ĐHCL ........................... 36
Bảng 2.2. Các chuyên ngành đào tạo tại trƣờng ĐHCL .......................................... 37
Bảng 2.3. Thông tin về đối tƣợng đƣợc khảo sát đánh giá công tác quản lý hoạt
động NCKH của GV trƣờng ĐHCL ....................................................... 40
Bảng 2.4: Kết quả khảo sát lý do GV trƣờng ĐHCL tham gia hoạt động NCKH... 42
Bảng 2.5: Kết quả khảo sát ý kiến những thuận lợi mà GV trƣờng ĐHCL có đƣợc
khi tham gia hoạt động NCKH ............................................................... 43
Bảng 2.6: Kết quả khảo sát ý kiến những khó khăn mà GV trƣờng ĐHCL gặp phải
khi tham gia hoạt động NCKH ............................................................... 44
Biểu đồ 2.2. Thái độ của GV trƣờng ĐHCL khi tham gia hoạt động NCKH ......... 45
Bảng 2.7. Tình hình hoạt động NCKH của GV trƣờng ĐHCL từ 2012 – 2017 ...... 50
Bảng 2.8. Đánh giá chung về công tác quản lý hoạt động NCKH tại trƣờng ĐHCL ..... 52
Bảng 2.9: Những thuận lợi của nhà trƣờng trong quản lý hoạt động NCKH của GV .... 54
Bảng 2.10: Những khó khăn của nhà trƣờng trong quản lý hoạt động NCKH của GV . 54
Bảng 2.11: Thống kê nguồn kinh phí dành cho hoạt động KHCN từ 2012 đến 2017 .... 58
Bảng 2.12: Thống kê kinh phí các đề tài, dự án NCKH sử dụng ngân sách nhà nƣớc .. 59
Bảng 2.13: Kết quả khảo sát những yếu tố tác động đến kết quả đánh giá trong công
tác xét duyệt và nghiệm thu đề tài ở trƣờng ĐHCL ............................... 66
Bảng 3.1: Những vấn đề nhà trƣờng cần quan tâm để hoạt NCKH ở nhà trƣờng
đƣợc tốt hơn ............................................................................................ 72
Bảng 3.2: Thông tin về đối tƣợng đƣợc khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của
các biện pháp đề xuất .............................................................................. 83
Bảng 3.3: Kết quả khảo sát tính cấp thiết của các biện pháp đề xuất ...................... 84
Bảng 3.4: Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp đề xuất ......................... 89
5
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Bộ máy tổ chức trƣờng ĐHCL ............................................................... 35
Sơ đồ 2.2. Bộ máy quản lý hoạt động NCKH tại trƣờng ĐHCL ĐHCL ................. 60
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Mức độ cần thiết của hoạt động NCKH đối với GV trƣờng ĐHCL ... 41
Biểu đồ 2.2. Thái độ của GV trƣờng ĐHCL khi tham gia hoạt động NCKH ......... 45
Biểu đồ 2.3. Tác động của các chế độ, chính sách hiện hành của nhà trƣờng đến việc
tham gia hoạt động NCKH của GV ........................................................ 46
Biểu đồ 2.4. Yếu tố ảnh hƣởng mạnh nhất đến hoạt động NCKH của GV ............. 47
Biểu đồ 2.5. Mức độ gắn kết hai hoạt động giảng dạy và NCKH của GV .............. 49
Biểu đồ 2.6. Mức độ chặt chẽ của công tác quản lý tài liệu, kết quả các đề tài
NCKH ở trƣờng ĐHCL .......................................................................... 55
Biểu đồ 2.7. Khảo sát về công tác quản lý chính sách khuyến khích hoạt động
NCKH ở nhà trƣờng ............................................................................... 61
Biểu đồ 2.8. Tầm quan trọng của việc gắn kết hoạt động HTQT với hoạt động
NCKH ..................................................................................................... 62
Biểu đồ 2.9. Tình hình HTQT trong lĩnh vực NCKH tại nhà trƣờng ...................... 63
Biểu đồ 2.10. Khảo sát về công tác quản lý quan hệ hợp tác giữa nhà trƣờng và
doanh nghiệp trong hoạt động NCKH ở nhà trƣờng .............................. 63
6
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong bối cảnh giao lƣu và hội nhập của nƣớc ta nhƣ hiện nay, để khoa học
công nghệ đáp ứng đƣợc nhu cầu phát triển của xã hội, các nhà nghiên cứu, những
ngƣời làm công tác khoa học, nhất là giảng viên (GV) tại các trƣờng đại học phải là
lực lƣợng nòng cốt trong việc nghiên cứu và ứng dụng các kết quả nghiên cứu đó
vào hoạt động giảng dạy và mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Sở dĩ nói GV là lực lƣợng nòng cốt là bởi ở bậc đại học, ngƣời GV đồng thời
phải thực hiện hai nhiệm vụ: giảng dạy và NCKH. Hai nhiệm vụ này có quan hệ
chặt chẽ và tƣơng hỗ lẫn nhau, nếu chỉ thực hiện đƣợc một trong hai nhiệm vụ ấy
thì có nghĩa ngƣời GV đó chƣa hoàn thành đủ nhiệm vụ của mình. Nhƣ vậy, NCKH
là một nhiệm vụ quan trọng không thể thiếu của mỗi GV, nhất là với mục tiêu mỗi
trƣờng đại học là một viện nghiên cứu.
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học, mỗi trƣờng luôn muốn tự
làm mới mình, muốn không bị lạc hậu trƣớc xu thế phát triển ngày càng sâu và rộng
của quá trình hội nhập, muốn luôn đổi mới, sáng tạo và đảm bảo chất lƣợng đào tạo
... Đảng và Nhà nƣớc ta luôn quan tâm và đánh giá cao vị trí và vai trò của khoa
học và công nghệ đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Trong văn kiện
Đại hội XI của Đảng đã chỉ rõ nhiệm vụ của ngành giáo dục là “Phát triển nhanh
nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao tập trung vào việc đổi mới
căn bản toàn diện nền giáo dục quốc dân; gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân
lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ” [14]. Trên thế giới và kể cả ở
Việt Nam, việc thực hiện hoạt động NCKH là một trong những tiêu chí cơ bản để
đánh giá chất lƣợng của một trƣờng đại học, cao đẳng.
Trong điều lệ trƣờng đại học, cao đẳng và trong quy định chế độ làm việc của
GV, ngƣời GV ngoài nhiệm vụ giảng dạy còn có “Nhiệm vụ nghiên cứu khoa học
và chuyển giao công nghệ, bao gồm: chủ trì hoặc tham gia tổ chức, chỉ đạo, thực
hiện các chương trình, đề án, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học, phát triển công
nghệ. Nghiên cứu khoa học và công nghệ để phục vụ xây dựng chương trình đào
tạo, bồi dưỡng, biên soạn giáo trình, sách chuyên khảo, tài liệu tham khảo, đổi mới
phương pháp giảng dạy và kiểm tra, đánh giá môn học” [1].
Tuy nhiên, với sự phát triển nhanh chóng của đất nƣớc nhƣ hiện nay, đánh giá
một cách khách quan thì đội ngũ cán bộ khoa học nói chung, lực lƣợng GV tại
trƣờng Đại học Cửu Long (trƣờng ĐHCL) nói riêng vẫn chƣa đáp ứng hết yêu cầu
7
cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đại học (cả về số lƣợng và chất lƣợng) để
đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của xã hội. Để hoạt động NCKH chuyển biến sâu về
mặt chất lƣợng thì cần phải có bƣớc chuyển mình mạnh mẽ hơn nữa không những
chỉ trong nhận thức mà phải đƣợc chuyển hóa bằng hành động của mỗi cá nhân và
đơn vị trong toàn trƣờng.
Có thể thấy, thực trạng bức tranh NCKH hiện nay là tình trạng chung không
những đối với trƣờng ĐHCL mà là của hầu hết các trƣờng đại học, cao đẳng trên cả
nƣớc. Trƣớc những nguyên nhân thực tế làm hoạt động NCKH của GV chƣa đạt
đƣợc hiệu quả nhƣ mong muốn và phát huy đúng vai trò của nó trong việc nâng cao
chất lƣợng đào tạo, cũng nhƣ thể hiện thƣơng hiệu và sự phát triển của nhà trƣờng,
tác giả mong muốn đề xuất nhiều giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lƣợng hoạt
động NCKH của GV trên cơ sở khơi dậy tiềm năng NCKH của đội ngũ GV tại
trƣờng ĐHCL.
Xuất phát từ thực tế trên tác giả chọn đề tài “Quản lý hoạt động nghiên cứu
khoa học của giảng viên trƣờng Đại học Cửu Long”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt
động NCKH của GV trƣờng ĐHCL, tác giả đề xuất giải pháp quản lý hoạt động
NCKH của GV trƣờng ĐHCL đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo
dục đại học.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động NCKH của giảng viên tại trƣờng Đại học.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Quản lý hoạt động NCKH của giảng viên tại trƣờng Đại học Cửu Long.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Hoạt động NCKH của GV là một trong những nhân tố quyết định và ảnh
hƣởng đến chất lƣợng giáo dục và đào tạo của một trƣờng đại học. Tầm quan trọng
của hoạt động giảng dạy – nghiên cứu luôn đƣợc gắn liền với nhau, tuy nhiên hiện
nay công tác quản lý hoạt động NCKH tại trƣờng ĐHCL vẫn còn tồn tại một số hạn
chế do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan, điều đó đã phần nào ảnh hƣởng
đến chất lƣợng hoạt động NCKH của nhà trƣờng. Từ thực tế đó, nếu nhà trƣờng có
định hƣớng đúng đắn và tìm ra đƣợc các giải pháp quản lý phù hợp đối với hoạt
động NCKH của GV thì có thể nâng cao đƣợc chất lƣợng hoạt động NCKH của
8
GV, giúp GV nâng cao trình độ chuyên môn và khả năng NCKH, bên cạnh đó còn
đánh giá và xác định vị thế của nhà trƣờng trong công tác giáo dục và nghiên cứu.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động NCKH của GV trƣờng đại học.
5.2. Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động NCKH của GV tại trƣờng
ĐHCL, trên cơ sở đó phân tích nguyên nhân dẫn đến những thực trạng này.
5.3. Đề xuất biện pháp quản lý góp phần nâng cao chất lƣợng hoạt động NCKH của
GV trƣờng ĐHCL trên cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo
dục đại học.
6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa tài liệu, phân loại
tài liệu có liên quan đến đề tài nhằm xác lập cơ sở lý luận về vấn đề quản lý hoạt
động NCKH của GV.
6.2. Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
Sử dụng các phƣơng pháp quan sát sƣ phạm, phƣơng pháp điều tra, phƣơng
pháp tổng kết kinh nghiệm, phƣơng pháp phỏng vấn sâu, phƣơng pháp nghiên cứu
sản phẩm hoạt động nhằm khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa
học của GV tại trƣờng ĐHCL, và đề ra các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất
lƣợng hoạt động nghiên cứu khoa học của GV tại trƣờng ĐHCL.
6.3. Phƣơng pháp thống kê toán học, xử lý thông tin
Sử dụng một số công thức toán học, phần mềm MS Excel, phần mềm SPSS để
xử lý số liệu điều tra thu thập đƣợc.
7. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động NCKH
của GV, trên cơ sở đó đề xuất biện pháp quản lý hoạt động NCKH của GV
trƣờng ĐHCL.
- Đối tƣợng khảo sát: 151 ngƣời (trong đó có 03 thành viên Hội đồng quản
trị, BGH nhà trƣờng; 24 lãnh đạo là trƣởng/phó các đơn vị; 15 GV thỉnh giảng; 96
GV cơ hữu; 13 cán bộ quản lý công tác NCKH ở các khoa)
- Phạm vi khảo sát: từ 6/2012 đến 12/2017.
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Luận văn gồm 3 phần:
PHẦN MỞ ĐẦU
9
Giới thiệu khái quát về đề tài: Lý do chọn đề tài, mục đích nghiên cứu, khách
thể và đối tƣợng nghiên cứu, giả thuyết khoa học, nhiệm vụ nghiên cứu, phƣơng pháp
nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, cấu trúc luận văn, kế hoạch hoàn thành luận văn.
PHẦN NỘI DUNG
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động NCKH của giảng viên ở trƣờng
đại học
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động NCKH của giảng viên
trƣờng Đại học Cửu Long
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động NCKH của giảng viên trƣờng Đại học
Cửu Long
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
10
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NCKH CỦA GIẢNG VIÊN
Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC
1.1. KHÁI QUÁT VỀ LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Hoạt động NCKH của GV ở trƣờng đại học là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm và cơ bản của GV. Vì thế, nghiên cứu về hoạt động quan trọng này luôn
thu hút các học giả, các nhà quản lý giáo dục ở các viện, các trƣờng đại học không
chỉ ở các nƣớc trên thế giới mà tất nhiên là còn ở các viện, các trƣờng đại học của
Việt Nam.
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Hiện nay, các nƣớc và vùng lãnh thổ trên thế giới đều coi giáo dục, khoa học
công nghệ là một bộ phận không thể thiếu trong chiến lƣợc phát triển kinh tế, hiện
đại hóa quốc gia của họ.
Theo thống kê của Scimago Journal & Country Rank (Trang web bao gồm chỉ
số đánh giá các tạp chí và tình hình khoa học các quốc gia) thì những nƣớc có hoạt
động NCKH ở các trƣờng đại học diễn ra mạnh mẽ thƣờng là những nƣớc có nền
kinh tế, khoa học kỹ thuật phát triển hàng đầu thế giới. Để có thể đạt đƣợc điều này
thì vấn đề về quản lý hoạt động NCKH ở các trƣờng đại học cũng đƣợc đặt ra. Các
công trình nghiên cứu liên quan cụ thể nhƣ của các tác giả Blackburn và Lawrence
trong “Faculty at work: Motivation, expectation, satisfaction” [16], nghiên cứu về
động cơ thực hiện, sự mong đợi và sự thỏa mãn trong công việc của GV qua đó các
ông kết luận rằng các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng nghiên cứu nhƣ tuổi tác,
giới tính, trƣờng đào tạo, vị trí nghề nghiệp, môi trƣờng nghề nghiệp và các thay đổi
trong cuộc sống...
Điều tƣơng tự cũng có thể đƣợc tìm thấy trong nghiên cứu của Azad and
Seyyed trong tác phẩm “Kỹ năng nghiên cứu và đào tạo” [15] với nội dung chủ yếu
là đi tìm động cơ của quá trình nghiên cứu, các quan niệm của cá nhân về ý nghĩa
của việc nghiên cứu và đánh giá năng lực của chính bản thân để thực hiện việc
nghiên cứu. Môi trƣờng làm việc và tác động của môi trƣờng làm việc đối với kết
quả ngiên cứu.
Đối với công trình nghiên cứu “Factors That Motivate Faculty to Conduct
Research: An Expectancy Theory Analysis” [17, tr.178-189] của các tác giả Chen,
Y., Gupta, A., Hoshower thì cho thấy đƣợc rằng các GV trong các trƣờng đại học
11
thƣờng có xu hƣớng đánh giá cao những giá trị vật chất và tinh thần sẽ đạt đƣợc sau
khi công trình nghiên cứu đƣợc hoàn thành. Theo đó, các GV trong biên chế có
hứng thú hơn đối với các phần thƣởng về tinh thần cho công trình nghiên cứu của
họ. Còn đối với các GV ngoài biên chế thì ngƣợc lại, họ đòi hỏi một phần thƣởng
về vật chất là chủ yếu hơn.
Qua các công trình nghiên cứu trên ta thấy đƣợc nội dung xoay quanh vấn đề
chủ yếu đó chính là động lực thực hiện các công trình nghiên cứu của GV tại các
trƣờng đại học, của các nghiên cứu viên tại các viện nghiên cứu. Kết quả nghiên
cứu cho rằng môi trƣờng nghiên cứu giữ vai trò quan trọng ảnh hƣởng đến kết quả
cuối cùng của công trình nghiên cứu đó. Các nhân tố nhƣ cơ sở vật chất, sự hỗ trợ
từ các nguồn lực khác nhau cũng có thể tác động và cho ra những kết quả nghiên
cứu khác nhau. Bên cạnh đó, yếu tố chủ quan của chính ngƣời nghiên cứu nhƣ năng
lực, hành vi cũng tác động mạnh mẽ đến kết quả nghiên cứu.
Tóm lại các công trình nghiên cứu này chủ yếu dừng lại ở việc tìm ra động cơ
dẫn đến hoạt động NCKH và cho rằng từ động cơ này sẽ cho ra hành động mà
không thấy đƣợc rằng động cơ muốn dẫn đến thực hiện hành vi phải thông một quá
trình, cũng nhƣ hội đủ những điều kiện nhất định mới có thể chuyển hóa thành hành
vi NCKH cụ thể.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Hoạt động NCKH của GV ở các viện, các trƣờng đại học ở Việt Nam đã đƣợc
chú trọng và quan tâm nhiều hơn trƣớc. Về phƣơng diện quản lý hoạt động NCKH
cũng có nhiều công trình nghiên cứu đƣợc tiến hành, cụ thể có thể kể đến một số
công trình NCKH sau:
Về bài báo khoa học có một số công trình nghiên cứu liên quan nhƣ: Trần Mai
Ƣớc (2011), Giáo dục Việt nam trong xu thế hội nhập, Tạp chí Công nghệ Ngân
hàng, trƣờng Đại học Ngân hàng Tp.HCM, Số 67; Đào Thị Oanh, Lê Mỹ Dung
(2014), Năng lực nghiên cứu khoa học giáo dục của giảng viên đại học sư phạm,
Tạp chí Khoa học, Trƣờng ĐHSP Hà Nội, số 59/6A; Phan Thị Tú Nga (2011), Thực
trạng và các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học của
giảng viên đại học Huế, Tạp chí khoa học, Đại học Huế, Số 68; Lê Hữu Ái, Lâm Bá
Hoà (2010), Nghiên cứu khoa học - yêu cầu bắt buộc đối với đội ngũ giảng viên
trong các trường đại học, Tạp chí khoa học và công nghệ, Đại học Đà Nẵng - số
4(39); Nguyễn Kiều Oanh (2010), Phát triển nguồn nhân lực giảng dạy và nghiên
cứu khoa học trong cơ sở giáo dục đại học – Kinh nghiệm từ Đại học Quốc gia Hà
Nội. Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Khoa học Xã hội và Nhân văn 26.
12
Về luận văn thạc sĩ có:
Nguyễn Thị Thanh Nga (2007), Quản lý hoạt động giảng dạy và nghiên cứu
khoa học của giảng viên trường Đại học sư phạm kỹ thuật TP. HCM, Luận văn thạc
sĩ giáo dục học, Trƣờng Đại học Sƣ phạm TP. HCM. Nội dung chủ yếu của công
trình khoa học này phân tích, tìm hiểu công tác quản lý của cán bộ quản lý đối với
hoạt động giảng dạy và NCKH của GV trƣờng Đại học Sƣ phạm kỹ thuật TP. HCM
và từ đó tìm giải pháp quản lý hoạt động chuyên môn của GV, đáp ứng yêu cầu phát
triển của trƣờng.
Vƣu Thị Thùy Trang (2012), Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động nghiên cứu
khoa học của giảng viên trường Đại học Bách khoa – Đại học quốc gia TP. HCM.
Luận văn thạc sĩ Đo lƣờng và Đánh giá trong giáo dục, Đại học Bách khoa – Đại học
quốc gia TP. HCM. Trong công trình nghiên cứu này tác giả tập trung tìm hiểu các
yếu tố ảnh hƣởng đến GV trƣờng Đại học Bách khoa – Đại học quốc gia TP.HCM
thực hiện nghiên cứu khoa học qua đó so sánh đánh giá GV giữa các nhóm ngành
khoa học khác nhau, GV giữa các nhóm có năng suất nghiên cứu khác nhau, từ đó đề
xuất các giải pháp nhằm cải tiến công tác nghiên cứu khoa học tại trƣờng.
Nguyễn Thị Thu Hằng (2013), Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên trong
các trường đại học khối ngành kinh tế và quản trị kinh doanh khu vực phía Bắc.
Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Học viện Bƣu chính Viễn thông. Vấn đề
xuyên suốt đƣợc đề cập đến trong luận văn này đó chính là việc tác giả đi tìm hiểu
và tìm ra các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ GV trong các
trƣờng đại học kinh tế và quản trị kinh doanh khu vực phía Bắc, nhằm đáp ứng
những yêu cầu ngày càng cao của đất nƣớc trong thời kỳ hội nhập và phát triển kinh
tế của vùng và cả nƣớc.
Về luận án tiến sĩ có:
Vũ Đức Lễ (2017), Chính sách phát triển đội ngũ giảng viên các trường đại
học công lập ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Học viện Hành chính quốc gia. Đây là
một công trình nghiên cứu với phạm vi rộng, nhằm mục tiêu làm rõ cơ sở lý luận về
chính sách phát triển đội ngũ GV đại học công lập. Phân tích đánh giá thực trạng
nội dung chính sách, đề xuất giải pháp hoàn thiện các chính sách để có thể phát
triển đội ngũ GV ở các trƣờng đại học công lập ở Việt Nam hiện nay.
Nguyễn Thị Tuyết (2003), Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động nghiên
cứu khoa học ở các trường đại học Việt Nam theo định hướng bình đẳng giới, Luận
án tiến sĩ Quản lý giáo dục, Đại học quốc gia Hà Nội. Luận án nghiên cứu cơ sở lý
13
luận và thực tiễn quản lý hoạt động NCKH ở một số trƣờng đại học Việt Nam theo
định hƣớng bình đẳng giới và đề xuất các giải pháp quản lý nhằm tăng cƣờng bình
đẳng giới ở các trƣờng đại học Việt Nam trong quản lý hoạt động NCKH. Đối
tƣợng nghiên cứu của luận án là các giải pháp quản lý có cơ sở lý luận và thực tiễn
nhằm tăng cƣờng bình đẳng giới trong quản lý hoạt động NCKH ở các trƣờng đại
học Việt Nam.
Trịnh Ngọc Thạch (2008), Hoàn thiện mô hình quản lý đào tạo nguồn nhân
lực chất lượng cao trong các trường đại học Việt Nam, Luận án tiến sĩ Quản lý giáo
dục, Đại học quốc gia Hà Nội. Luận án tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và kinh
nghiệm thực tiễn quản lý đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao trong giáo dục đại
học ở một số quốc gia nhƣ ở Đông Á, Hoa Kỳ và Trung Quốc. Khảo sát và phân
tích các mô hình quản lý đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao trong một số
trƣờng đại học trọng điểm ở nƣớc ta, trong đó nghiên cứu sâu về mô hình ở Đại học
quốc gia Hà Nội trên các phƣơng diện: sự hình thành, hoạt động, kết quả và đánh
giá của sinh viên và cán bộ quản lý về mô hình quản lý đào tạo nguồn nhân lực chất
lƣợng cao đang thực hiện. Điều tra, khảo sát thực tế kiểm chứng giải pháp và kiến
nghị hoàn thiện mô hình quản lý đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao trong các
trƣờng đại học ở nƣớc ta.
Riêng đối với trƣờng ĐHCL trƣớc khi công trình này đƣợc thực hiện thì chƣa
có luận văn thạc sĩ hay luận án tiến sĩ nào nghiên cứu về vấn đề quản lý hoạt động
NCKH của GV tại trƣờng.
Nhƣ vậy, trên bình diện tổng thể đã có nhiều công trình liên quan nghiên cứu,
tìm hiểu về quản lý hoạt động NCKH của GV, nó đƣợc tiếp cận với nhiều góc độ và
bình diện khoa học khác nhau. Thế nhƣng, cho dù đƣợc tiếp cận với tƣ cách là chủ
đề chính hay chỉ là một khía cạnh trong công trình nghiên cứu của mình thì nội
dung của những công trình này cũng chỉ dừng lại ở việc xem xét hoạt động quản lý
NCKH một cách riêng lẽ hoặc chỉ xem hoạt động quản lý NCKH là một hoạt động
bộ phận trong trƣờng đại học nói chung.
Chính vì vậy, để có thể thực hiện tốt việc quản lý NCKH trong trƣờng ĐHCL
qua đó thúc đẩy hoạt động NCKH trong đội ngũ CB-GV của trƣờng thì việc nghiên
cứu về vấn đề này đồng thời đƣa ra những khuyến nghị, đề xuất góp phần hoàn
chỉnh hoạt động quản lý và NCKH tại trƣờng ĐHCL là điều có ý nghĩa về mặt lý
luận và thực tiễn vô cùng sâu sắc.
14
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Nghiên cứu khoa học
a) Khoa học
Là quá trình nghiên cứu nhằm khám phá ra những kiến thức mới, học thuyết
mới, … về tự nhiên và xã hội. Những kiến thức hay học thuyết mới này tốt hơn, có
thể thay thế dần những cái cũ, cái không còn phù hợp. Khoa học là hệ thống tri thức
về tự nhiên, về xã hội và tƣ duy, về những quy luật phát triển khách quan của tự
nhiên, xã hội và tƣ duy, hệ thống tri thức này đƣợc hình thành trong lịch sử và
không ngừng phát triển trên cơ sở thực tiễn xã hội [5, tr.241].
Phân biệt ra 2 hệ thống tri thức: tri thức kinh nghiệm và tri thức khoa học.
Tri thức kinh nghiệm: là những hiểu biết đƣợc tích lũy qua hoạt động sống
hàng ngày trong mối quan hệ giữa con ngƣời với con ngƣời và giữa con ngƣời với
thiên nhiên. Quá trình này giúp con ngƣời hiểu biết về sự vật, về cách quản lý thiên
nhiên và hình thành mối quan hệ giữa những con ngƣời trong xã hội.
Tri thức kinh nghiệm đƣợc con ngƣời không ngừng sử dụng và phát triển trong
hoạt động thực tế. Tuy nhiên, tri thức kinh nghiệm chƣa thật sự đi sâu vào bản chất,
chƣa thấy đƣợc hết các thuộc tính của sự vật và mối quan hệ bên trong giữa sự vật và
con ngƣời. Vì vậy, tri thức kinh nghiệm chỉ phát triển đến một hiểu biết giới hạn nhất
định, nhƣng tri thức kinh nghiệm là cơ sở cho sự hình thành tri thức khoa học.
Tri thức khoa học: là những hiểu biết đƣợc tích lũy một cách có hệ thống nhờ hoạt
động NCKH, các hoạt động này có mục tiêu xác định và sử dụng phƣơng pháp khoa học.
Không giống nhƣ tri thức kinh nghiệm, tri thức khoa học dựa trên kết quả quan sát, thu
thập đƣợc qua những thí nghiệm và qua các sự kiện xảy ra ngẫu nhiên trong hoạt động xã
hội, trong tự nhiên. Tri thức khoa học đƣợc tổ chức trong khuôn khổ các ngành và bộ môn
khoa học nhƣ: triết học, sử học, kinh tế học, toán học, sinh học, …
Đứng ở góc độ hoạt động, khoa học đƣợc hiểu là một lĩnh vực hoạt động đặc
biệt của loài ngƣời, giống nhƣ hoạt động văn hóa, nghệ thuật, khoa học, công
nghệ... Mỗi loại hình hoạt động có mục đích và phƣơng thức riêng.
Khoa học là một loại hình hoạt động có mục đích khám phá bản chất và các
quy luật vận động của thế giới để ứng dụng chúng vào sản xuất và đời sống xã hội.
b) Nghiên cứu khoa học
Loài ngƣời có nhiều dạng hoạt động, trong đó hoạt động nghiên cứu khoa học
là hoạt động đặc biệt phức tạp. Bản chất của nghiên cứu khoa học là hoạt động sáng
tạo của các nhà khoa học nhằm nhận thức thế giới, tạo ra hệ thống tri thức có giá trị
để sử dụng vào cải tạo thế giới.
15
Chủ thể của nghiên cứu khoa học là các nhà khoa học với những phẩm chất trí
tuệ và tài năng đặc biệt, đƣợc đào tạo chu đáo. Sự sáng tạo khoa học bao giờ cũng
đƣợc bắt đầu từ một ý tƣởng cá nhân và sau đó đƣợc hỗ trợ, hợp tác nghiên cứu của
một tập thể, theo ý tƣởng định hƣớng nghiên cứu của ngƣời đề xuất. Vì vậy có thể
nói chủ thể nghiên cứu khoa học vừa là cá nhân vừa là tập thể.
Mục đích của nghiên cứu khoa học là tìm tòi, khám phá bản chất và các quy luật
vận dụng của thế giới, tạo ra thông tin mới, nhằm ứng dụng chúng vào sản xuất vật
chất hay tạo ra những giá trị tinh thần, để thỏa mãn nhu cầu cuộc sống con ngƣời.
Quá trình nghiên cứu khoa học diễn ra phức tạp, luôn chứa đựng những mâu
thuẫn, liên tục xuất hiện những xu hƣớng, các trƣờng phái lý thuyết, các giả thuyết,
các dự báo khác nhau, thậm chí trái ngƣợc nhau và kết quả nào phù hợp với hiện
thực, đem lại lợi ích cho con ngƣời là cái chiến thắng.
Nghiên cứu khoa học có chứa những yếu tố mạo hiểm, bởi vì nghiên cứu khoa
học không phải lúc nào cũng thành công. Sự thành công sẽ tạo ra giá trị mới cho
nhân loại và có cả những thất bại, rủi ro, đó là sự phải trả giá của khoa học, ít nhất
cũng cho một thông tin có ích để không lặp lại những sai lầm tƣơng tự.
c) Đề tài nghiên cứu khoa học
Đề tài: đƣợc thực hiện để trả lời những câu hỏi mang tính học thuật, có thể
chƣa để ý đến việc ứng dụng trong hoạt động thực tế.
Dự án: đƣợc thực hiện nhằm vào mục đích ứng dụng, có xác định cụ thể hiệu
quả về kinh tế và xã hội. Dự án có tính ứng dụng cao, có ràng buộc thời gian và
nguồn lực.
Đề án: là loại văn kiện, đƣợc xây dựng để trình cấp quản lý cao hơn, hoặc gởi
cho một cơ quan tài trợ để xin thực hiện một công việc nào đó nhƣ: thành lập một tổ
chức; tài trợ cho một hoạt động xã hội, ... Sau khi đề án đƣợc phê chuẩn, sẽ hình
thành những dự án, chƣơng trình, đề tài theo yêu cầu của đề án.
Chƣơng trình: là một nhóm đề tài hoặc dự án đƣợc tập hợp theo một mục đích
xác định, giữa chúng có tính độc lập tƣơng đối cao. Tiến độ thực hiện đề tài, dự án
trong chƣơng trình không nhất thiết phải giống nhau, nhƣng nội dung của chƣơng
trình thì phải đồng bộ.
1.2.2. Hoạt động NCKH của giảng viên trường đại học
a) Hoạt động NCKH
Hoạt động nghiên cứu khoa học là hành động tìm hiểu, quan sát, thí nghiệm
… dựa trên những số liệu, dữ liệu, tài liệu thu thập đƣợc để phát hiện ra bản chất,
quy luật chung của sự vật, hiện tƣợng, tìm ra những kiến thức mới (đây là hƣớng
16
nghiên cứu hàn lâm) hoặc tìm ra những ứng dụng kỹ thuật mới, những mô hình mới
có ý nghĩa thực tiễn (đây là hƣớng nghiên cứu ứng dụng).
b) Hoạt động NCKH của GV trường đại học
Hoạt động nghiên cứu khoa học của GV trƣờng đại học là một dạng hoạt động
đặc biệt, dạng hoạt động này có các đặc điểm sau:
Tính mới: Quá trình nghiên cứu khoa học là quá trình sáng tạo ra những điều
mới mẻ, vì vậy nó có tính mới mẻ. Tính mới trong nghiên cứu khoa học đƣợc hiểu
là dù đạt đƣợc một phát hiện mới thì ngƣời nghiên cứu vẫn phải hƣớng tới, tìm tòi
những điều mới mẻ hơn.
Tính tin cậy: Một kết quả nghiên cứu đƣợc gọi là tin cậy nếu nó có khả năng
kiểm chứng bởi bất kỳ ngƣời nào, bất kỳ trong trƣờng hợp, điều kiện giống nhau
nào đều cho một kết quả nhƣ nhau.
Tính khách quan: Tính khách quan là đặc điểm của nghiên cứu khoa học và
cũng là tiêu chuẩn của ngƣời nghiên cứu khoa học. Nếu trong nghiên cứu khoa học
mà không khách quan thì sản phẩm nghiên cứu khoa học sẽ không thể chính xác và
không có giá trị gì cả.
Tính rủi ro: Nghiên cứu khoa học là quá trình tìm ra cái mới, vì vậy nó có thể
thành công hoặc thất bại, thành công sớm hoặc thành công rất muộn. Vì vậy tính rủi
ro của nó là rất cao.
Tính kế thừa: Tính kế thừa có ý nghĩa quan trọng về mặt phƣơng pháp nghiên
cứu khoa học. Hầu hết các phƣơng hƣớng nghiên cứu đều xuất phát và kế thừa từ
các kết quả đã đạt đƣợc trƣớc đó.
Tính cá nhân: Dù có thể là một nhóm ngƣời cùng thực hiện nghiên cứu thì vai
trò cá nhân trong sáng tạo cũng mang tính quyết định.
Tính phi kinh tế: Nghiên cứu khoa học rất khó định lƣợng đƣợc một cách
chính xác nhƣ trong lao động sản xuất và thậm chí có thể nói không thể định mức.
Hiệu quả kinh tế không thể xác định đƣợc và lợi nhuận không dễ xác định.
1.2.3. Quản lý hoạt động NCKH của GV trường đại học
a) Quản lý
Trong nghiên cứu khoa học, có rất nhiều quan niệm về quản lý theo những
cách tiếp cận khác nhau. Chính vì sự đa dạng về cách tiếp cận, dẫn đến sự phong
phú về quan niệm. Sau đây là một số khái niệm thƣờng gặp:
Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể
của những ngƣời lao động (nói chung là khách thể quản lý) nhằm thực hiện đƣợc
những mục tiêu dự kiến.
17
Theo các thuyết quản lý hiện đại thì quản lý là quá trình làm việc thông qua
những ngƣời khác để thực hiện các mục tiêu của tổ chức trong một môi trƣờng luôn
biến động.
Tóm lại: Quản lý là hoạt động mang tính xã hội, khoa học, nghệ thuật của chủ
thể quản lý tác động lên đối tƣợng quản lý, khách thể quản lý một cách có quy luật
thông qua các chức năng quản lý (lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, kiểm tra) trong
một hệ thống xác định, nhằm làm cho hệ thống vận hành đến mục tiêu đã định.
b) Quản lý hoạt động NCKH của GV trường đại học
Quản lý hoạt động NCKH là quá trình chủ thể quản lý thực hiện các chức
năng quản lý đối với hoạt động NCKH, nhằm hƣớng hoạt động NCKH đạt đến mục
tiêu đã đề ra. Quản lý hoạt động NCKH là nhằm kiểm soát đƣợc các tác động từ
môi trƣờng đến mục tiêu hoạt động NCKH, quản lý sự thay đổi của hoạt động để có
thể đáp ứng hiệu quả với sự biến động của môi trƣờng, duy trì sự ổn định và phát
triển của hoạt động NCKH.
Quản lý hoạt động NCKH là bộ phận của quản lý quá trình đào tạo ở trƣờng
đại học, cao đẳng bao gồm tập hợp các biện pháp của chủ thể quản lý tác động đến
khách thể quản lý nhằm tăng cƣờng các tác động tích cực của việc nghiên cứu đến
việc dạy của GV và việc học của sinh viên nhằm đẩy mạnh hoạt động NCKH của
nhà trƣờng.
1.3. HOẠT ĐỘNG NCKH CỦA GIẢNG VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC
1.3.1. Tầm quan trọng của NCKH đối với giảng viên
Đối với GV trƣờng đại học, việc chú trọng hoạt động NCKH và điều kiện tiên
quyết để nâng cao năng lực chuyên môn, sáng tạo. Thông qua quá trình NCKH
ngƣời GV có thể mở rộng, tìm hiểu sắc kiến thức chuyên môn, hình thành thói quan
phân tích, định hƣớng sáng tạo.
Mặc khác thông qua quá trình NCKH sẽ giúp GV tích lũy thêm nhiều kiến
thức mới, bao gồm cả kiến thức thực tiễn và lý luận, giúp ngƣời GV có thể tự nhìn
nhận đƣợc những hạn chế về mặt kiến thức để từ đó có thể kịp thời bổ sung.
1.3.2. Các quy định về NCKH đối với giảng viên
Có thể nói rằng các quy định về NCKH đối với GV hiện nay là không thiếu,
vấn đề này nó vừa đƣợc điều chỉnh bởi chính những văn bản pháp luật của Nhà
nƣớc vừa đƣợc cụ thể hóa bởi cơ quan chủ quản của cơ sở đào tạo đại học cũng nhƣ
của chính cơ sở đào tạo đại học đó.
Cụ thể theo quy định của Luật Giáo dục đại học 2012 thì cơ sở giáo dục đại
học có nhiệm vụ triển khai hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ, hợp tác quốc
18
tế, bảo đảm chất lƣợng giáo dục đại học, cũng nhƣ hợp tác với các tổ chức kinh tế,
giáo dục, văn hóa, thể dục, thể thao, y tế, nghiên cứu khoa học trong nƣớc và nƣớc
ngoài [11].
Về phía cơ quan chủ quản các cơ sở giáo dục đại học, cụ thể ở đây là Bộ Giáo
dục và Đào tạo cũng đƣa ra những quy định đối với cơ sở giáo dục đại học mà mình
quản lý. Dựa trên 141/2013/NĐ-CP ngày 24/10/2013 của Chính phủ quy định chi
tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục đại học [4], Bộ Giáo dục
và Đào tạo đã ban hành Thông tƣ số 47/2014/TT-BGDĐT ngày 31 tháng 12 năm
2014 quy định chế độ làm việc đối với GV, cụ thể tại Điều 7 quy định nhƣ sau:
1) Giảng viên phải dành ít nhất 1/3 tổng quỹ thời gian làm việc trong năm
học để làm nhiệm vụ nghiên cứu khoa học.
2) Việc giao và triển khai thực hiện nhiệm vụ NCKH cho GV phải phù hợp
với điều kiện, tiềm lực khoa học, định hƣớng phát triển hoạt động khoa học và công
nghệ của cơ sở giáo dục đại học và phù hợp với năng lực chuyên môn của GV. Thủ
trƣởng cơ sở giáo dục đại học giao cụ thể nhiệm vụ NCKH cho GV của đơn vị.
3) Mỗi năm, GV phải hoàn thành nhiệm vụ NCKH đƣợc giao tƣơng ứng với
chức danh hoặc vị trí công việc đang đảm nhiệm. Kết quả NCKH của GV đƣợc
đánh giá thông qua các sản phẩm NCKH cụ thể, tối thiểu là một đề tài NCKH cấp
cơ sở hoặc tƣơng đƣơng đƣợc nghiệm thu từ đạt yêu cầu trở lên hoặc một bài báo
đƣợc công bố trên tạp chí khoa học có phản biện hoặc một báo cáo khoa học tại hội
thảo khoa học chuyên ngành.
4) Đối với những GV không hoàn thành nhiệm vụ NCKH theo quy định, thủ
trƣởng cơ sở giáo dục đại học căn cứ mức độ, hoàn cảnh cụ thể để xem xét khi đánh
giá kết quả thực hiện nhiệm vụ trong năm học, xếp loại thi đua và giải quyết các chế
độ, chính sách liên quan [3].
Nhƣ vậy, nhiệm vụ của GV không chỉ là dạy học, truyền đạt kiến thức mà GV
còn phải có nhiệm vụ tham gia các hoạt động về NCKH. Thực hiện nhiệm vụ
NCKH sẽ giúp GV không ngừng nâng cao trình độ của bản thân mà còn góp phần
phát triển kinh tế xã hội khi vận dụng các thành quả NCKH vào trong cuộc sống.
1.3.3. Các hình thức NCKH đối với giảng viên
Hình thức phổ biến nhất đó chính là chủ trì hoặc tham gia thực hiện các
chƣơng trình, đề án, đề tài NCKH, phát triển công nghệ. Hoặc GV có thể tham gia
vào việc nghiên cứu bằng cách xây dựng chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng; tham gia
xây dựng chƣơng trình, biên soạn tài liệu giảng dạy, tài liệu tham khảo phục vụ
công tác đào tạo, bồi dƣỡng; cải tiến phƣơng pháp giảng dạy và kiểm tra, đánh giá
19
môn học, chuyên đề thuộc nội dung, chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng đƣợc phân
công giảng dạy.
Một hình thức phổ biến khác là viết các bài báo đăng trên các tạp chí khoa
học, viết các chuyên đề, báo cáo khoa học tham luận tại các hội nghị, hội thảo khoa
học đƣợc phân công. Hay, thực hiện quá trình đánh giá kết quả NCKH của học
viên; tham gia quá trình đánh giá và kiểm định chất lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng ... [2].
Tóm lại, tùy thuộc vào tính chất, nội dung của các công trình NCKH cụ thể
cũng nhƣ năng lực khả năng nghiên cứu của bản thân mà ngƣời GV sẽ lựa chọn
hình thức nghiên cứu sao cho phù hợp nhất và mang lại hiệu quả cao nhất trong hoạt
động nghiên cứu.
1.3.4. Cấu trúc của phương pháp luận nghiên cứu khoa học
Cấu trúc của phƣơng pháp luận NCKH bao gồm luận đề, luận chứng và luận cứ.
Luận đề là một “phán đoán” hay một “giả thuyết” cần đƣợc chứng minh, nhằm
trả lời câu hỏi “chứng minh điều gì?” trong nghiên cứu.
Luận chứng là phƣơng pháp để xác định mối liên hệ giữa các luận cứ và giữa
luận cứ với luận đề, nhằm trả lời câu hỏi “chứng minh bằng cách nào?”.
Luận cứ là những số liệu, dữ liệu thu thập từ các thông tin, tài liệu tham khảo,
quan sát, điều tra hay thực nghiệm, nhằm trả lời câu hỏi “chứng minh bằng cái gì?”.
1.3.5. Các bước thực hiện cơ bản trong nghiên cứu khoa học
Trình tự nghiên cứu khoa học gồm 6 bƣớc cơ bản sau:
1) Quan sát sự vật, hiện tƣợng.
Là quan sát, theo dõi một cách khách quan sự vật, hiện tƣợng, quy luật của sự
vận động, mối quan hệ… của thế giới xung quanh và dựa vào kiến thức, kinh
nghiệm hay các nghiên cứu có trƣớc để khám phá, tìm ra kiến thức mới, giải thích
các quy luật vận động và mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tƣợng.
Quan sát sự vật, hiện tƣợng là quá trình giúp cho ý tƣởng phát sinh, là cơ sở
hình thành câu hỏi và đặt ra giả thuyết để nghiên cứu.
2) Phát hiện và đặt vấn đề nghiên cứu.
Là phát hiện vấn đề và tìm kiếm câu hỏi cần đƣợc giải đáp trong quá trình
nghiên cứu. Có nhiều phƣơng pháp phát hiện vấn đề, nhƣ phân tích theo cấu trúc
logic của các tài liệu thu thập đƣợc; nhận dạng những bất đồng trong tranh luận tại
các hội nghị thảo luận; nghĩ ngƣợc lại những quan điểm thông thƣờng; nhận dạng
những vƣớng mắc trong hoạt động thực tế; lắng nghe lời phàn nàn của những ngƣời
không am hiểu; những câu hỏi bất chợt xuất hiện không phụ thuộc lý do nào.
20
Vấn đề nghiên cứu là câu hỏi đƣợc đặt ra khi ngƣời nghiên cứu đứng trƣớc
những mâu thuẫn giữa tính hạn chế của tri thức hiện có với các yêu cầu phát triển tri
thức đó ở trình độ cao hơn.
3) Đặt giả thuyết nghiên cứu (hay luận đề).
Đây là những nhận định sơ bộ về bản chất sự vật, do ngƣời nghiên cứu đƣa ra,
là hƣớng nghiên cứu sẽ thực hiện các quan sát hoặc điều tra thực nghiệm để chứng
minh hay bác bỏ đối tƣợng nghiên cứu.
- Tiêu chí xem xét một giả thuyết là giả thuyết phải đƣợc xây dựng trên cơ sở
quan sát, không đƣợc trái với lý thuyết và có thể kiểm chứng.
- Bản chất logic của giả thuyết là một phán đoán, nằm ở vị trí luận đề trong
cấu trúc logic của chuyên khảo khoa học và chính là điều mà ngƣời nghiên cứu phải
chứng minh.
- Khi xây dựng giả thuyết, cần nắm vững các nguyên tắc nhận dạng chuẩn
xác loại hình nghiên cứu, tìm mối liên hệ giữa giả thuyết với vấn đề khoa học.
- Phƣơng pháp đƣa ra một giả thuyết khoa học là ngƣời nghiên cứu cần phải
quan sát, phát hiện đƣợc vấn đề, và đặt giả thuyết chính là đi tìm câu trả lời cho câu
hỏi đã đặt ra. Quá trình liên kết, chắp nối các sự kiện, các số liệu thu thập đƣợc từ
trong quan sát, thực nghiệm để đƣa ra một giả thuyết chính là quá trình suy luận, là
một phạm trù của logic học hình thức.
- Kiểm chứng giả thuyết là khẳng định hoặc phủ định giả thuyết và đƣợc thực
hiện nhờ vào các thao tác logic chứng minh hoặc bác bỏ.
- Chứng minh, hay bác bỏ một giả thuyết là sự vận dụng các quy tắc logic và
các phƣơng pháp thu thập và xử lý thông tin (luận chứng), tìm kiếm cơ sở lý thuyết
hoặc thực nghiệm khoa học (luận cứ) để khẳng định tính đúng đắn, hay tính sai luận
của giả thuyết.
4) Xây dựng luận chứng (tìm luận cứ lý thuyết và luận cứ thực tiễn - Thu thập
thông tin hay dữ liệu).
Nội dung cơ bản của xây dựng luận chứng là dự kiến kế hoạch thu thập và xử
lý thông tin, lên phƣơng án chọn mẫu khảo sát; dự kiến tiến độ, phƣơng tiện và
phƣơng pháp quan sát hoặc thực nghiệm.
- Các loại thông tin bao gồm: cơ sở lý thuyết liên quan đến nội dung và đối
tƣợng nghiên cứu; kết quả nghiên cứu của những ngƣời thực hiện trƣớc; sự kiện
hoặc số liệu; tài liệu thống kê.
- Các dạng tồn tại của thông tin:
21
+ Tài liệu thành văn: tác phẩm khoa học, sách giáo khoa, tạp chí chuyên
ngành, báo chí, các báo cáo khoa học, tài liệu trên giấy, vải, gỗ, đá, kim loại…
+ Nhân chứng.
+ Hiện vật: dạng tồn tại trong thực tế của vật chất.
- Các phƣơng pháp chủ yếu để thu thập thông tin: nghiên cứu tài liệu hoặc
đối thoại trực tiếp; quan sát trên đối tƣợng khảo sát; thực nghiệm trực tiếp trên đối
tƣợng khảo sát hoặc trên những vật mô phỏng.
- Phƣơng pháp tiếp cận thu thập thông tin: là sự lựa chọn chỗ đứng để quan
sát đối tƣợng nghiên cứu, là sự khởi đầu của quá trình tiếp xúc với đối tƣợng nghiên
cứu, là sự đi trƣớc của tƣ duy trƣớc khi bắt tay thực hiện những thao tác cụ thể của
quá trình thu thập thông tin.
Tiếp cận thu thập thông tin bao gồm: tiếp cận hệ thống có cấu trúc; tiếp cận
định tính và định lƣợng; tiếp cận tất nhiên và ngẫu nhiên; tiếp cận lịch sử và logic;
tiếp cận cá biệt và so sánh; tiếp cận phân tích và tổng hợp.
- Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu: mục đích là tìm hiểu lịch sử nghiên cứu
vấn đề, nắm bắt những nội dung ngƣời đi trƣớc đã làm, không mất thời gian lặp lại
những công việc ngƣời đi trƣớc đã thực hiện. Nội dung phân tích có thể bao gồm:
phân tích nguồn, phân tích tác giả, phân tích nội dung và tổng hợp tài liệu.
- Phƣơng pháp phi thực nghiệm: là phƣơng pháp thu thập thông tin dựa trên sự
quan sát, quan trắc những sự kiện đã hoặc đang tồn tại, trên cơ sở đó phát hiện quy luật
của sự vật hoặc hiện trƣợng. Trong phƣơng pháp phi thực nghiệm, ngƣời nghiên cứu
chỉ quan sát những gì đã và đang tồn tại, không có bất cứ sự can thiệp nào gây biến đổi
trạng thái của đối tƣợng nghiên cứu. Phƣơng pháp phi thực nghiệm bao gồm: quan sát
khách quan; phỏng vấn; phƣơng pháp hội đồng; điều tra bằng bảng hỏi.
- Phƣơng pháp thực nghiệm: chủ yếu đƣợc sử dụng trong các ngành khoa học
thực nghiệm. Đây là phƣơng pháp thu thập thông tin bằng cách quan sát trong điều
kiện có gây biến đổi đối tƣợng khảo sát một cách chủ định.
Bằng cách thay đổi tham số, ngƣời nghiên cứu có thể thu đƣợc những kết quả
mong muốn, nhƣ: tách riêng từng phần thuần nhất của đối tƣợng nghiên cứu để
quan sát; biến đổi các điều kiện tồn tại của đối tƣợng nghiên cứu; rút ngắn đƣợc thời
gian tiếp cận trong quan sát; tiến hành những thực nghiệm lặp lại nhiều lần để kiểm
tra lẫn nhau; không bị hạn chế về không gian và thời gian.
5) Xử lý thông tin, phân tích.
Kết quả thu thập thông tin từ công việc nghiên cứu tài liệu, số liệu thống kê,
quan sát hoặc thực nghiệm tồn tại dƣới hai dạng: Định tính và định lƣợng (các số
22