ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
LÊ THỊ HIỀN HÒA
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA GIẢNG VIÊN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM QUẢNG TRỊ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Thừa Thiên Huế, năm 2016
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
LÊ THỊ HIỀN HÒA
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA GIẢNG VIÊN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM QUẢNG TRỊ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lí giáo dục
Mã số:
60.14.01.14
Người hướng dẫn khoa học:
TS. TRƯƠNG ĐÌNH THĂNG
Thừa Thiên Huế, năm 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả
nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép sử
dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Lê Thị Hiền Hòa
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, làm luận văn, tôi đã nhận được rất nhiều sự
giúp đỡ quý báu của quý thầy cô, đồng nghiệp. Với tình cảm chân thành nhất, tôi
xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
- Lãnh đạo Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế, Phòng Đào tạo Sau đại
học và Khoa Tâm lý - Giáo dục Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế đã chấp
thuận và tạo điều kiện cho tôi thực hiện luận văn này.
- Các thầy cô đã tham gia quản lý, giảng dạy động viên giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện.
- Đặc biệt, tôi xin gửi lời biết ơn chân thành đến thầy giáo TS. Trương Đình
Thăng – Người thầy – Người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
- Tôi vô cùng biết ơn lãnh đạo trường Cao đẳng Sư phạm Quảng Trị, các
Phòng, Khoa, Tổ chuyên môn và quý thầy cô, anh chị em đồng nghiệp trường Cao
đẳng Sư phạm Quảng Trị đã tận tình, tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp giúp đỡ tôi
thu thập được nhiều tài liệu, số liệu có giá trị thực tiễn cao và tư vấn khoa học
trong quá trình nghiên cứu.
- Các bạn bè đồng nghiệp đã động viên giúp đỡ, khích lệ, góp ý cung cấp tài
liệu, số liệu và tạo điều kiện để tôi hoàn thành luận văn này.
Mặc dù rất cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài, song luận văn tốt
nghiệp không thể tránh khỏi những sai sót. Tác giả kính mong nhận được sự góp ý,
chỉ dẫn thêm của Hội đồng khoa học, quý thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp.
Thừa Thiên Huế, tháng 9 năm 2016
Tác giả
Lê Thị Hiền Hòa
iii
MỤC LỤC
Trang phụ bìa ............................................................................................................. i
Lời cam đoan .............................................................................................................ii
Lời cảm ơn ............................................................................................................... iii
MỤC LỤC ..................................................................................................................1
DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................4
DANH MỤC BIỂU BẢNG .......................................................................................5
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................6
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .............................................................................. 6
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ...................................................................... 8
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ...................................... 8
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC ...................................................................... 8
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ...................................................................... 8
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................. 8
7. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ....................................................................... 10
8. Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............................ 10
9. CẤU TRÚC LUẬN VĂN ......................................................................... 10
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA GIẢNG VIÊN TRƯỜNG
CAO ĐẲNG .............................................................................................................11
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề ..................................................... 11
1.2. Các khái niệm chính của đề tài ............................................................. 12
1.2.1.Quản lý .................................................................................................................. 12
1.2.2. Chức năng quản lý .............................................................................................. 13
1.2.3. Quản lý giáo dục ................................................................................................. 15
1.2.4. Khoa học và nghiên cứu khoa học .................................................................... 16
1.2.5. Quản lý hoạt động NCKH.................................................................................. 17
1.2.6. Quản lý hoạt động NCKH trong giáo dục ........................................................ 18
1.3. Hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên .................................... 19
1.3.1. Vai trò của hoạt động NCKH đối với GV ........................................................ 19
1.3.2. Nhiệm vụ NCKH của GV trường CĐSP ......................................................... 21
1.4. Quản lý hoạt động NCKH của GV tại trường CĐ ................................ 21
1.4.1.Yêu cầu đối với việc QL hoạt động NCKH của GV ........................................ 21
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động NCKH của GV ở trường CĐ ............................ 22
1.4.3. Phương pháp QL hoạt động NCKH của GV ở trường Cao đẳng .................. 27
1.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc QL hoạt động NCKH của GV ở trường CĐ.
............................................................................................................................................... 28
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .............................................................................. 30
1
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA
HỌC CỦA GIẢNG VIÊN TRƯỜNG CĐSP QUẢNG TRỊ ...............................31
2.1. Khái quát về trường Cao đẳng Sư phạm Quảng Trị ............................ 31
2.1.1. Qúa trình thành lập và phát triển ....................................................................... 31
2.1.2. Cơ cấu tổ chức ..................................................................................................... 32
2.1.3. Tình hình đội ngũ CB-GV-CNV nhà trường ................................................... 32
2.1.4. Cơ sở vật chất nhà trường .................................................................................. 33
2.1.5. Quy mô đào tạo ................................................................................................... 33
2.2. Vài nét về hoạt động NCKH tại Việt Nam ............................................ 34
2.3. Khái quát về quá trình khảo sát thực trạng hoạt động NCKH của giảng
viên trường CĐSP Quảng Trị .......................................................................... 35
2.3.1. Mục tiêu khảo sát ................................................................................................ 35
2.3.2. Nội dung khảo sát ............................................................................................... 35
2.3.3. Phương pháp khảo sát......................................................................................... 35
2.3.4. Tổ chức khảo sát ................................................................................................. 36
2.4. Thực trạng về hoạt động NCKH của GV tại trường CĐSP Quảng Trị ...... 37
2.4.1. Nhận thức của đội ngũ GV về hoạt động NCKH ............................................ 37
2.4.2. Động cơ, mục đích tham gia NCKH................................................................. 39
2.4.3. Những thuận lợi và khó khăn đối với việc thực hiện hoạt động NCKH của
giảng viên............................................................................................................................. 40
2.4.4. Tình hình NCKH của giảng viên trường CĐSP Quảng Trị ........................... 41
2.4.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động NCKH của giảng viên......................... 43
2.4.6. Nguồn lực phục vụ hoạt động NCKH của GV tại trường CĐSP Quảng Trị 44
2.5. Thực trạng quản lý hoạt động NCKH của giảng viên trường CĐSP
Quảng Trị ........................................................................................................ 46
2.5.1. Xây dựng kế hoạch và chiến lược nghiên cứu khoa học của trường ............. 47
2.5.2. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động NCKH...................................................... 48
2.5.3. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về khoa học
và công nghệ........................................................................................................................ 49
2.5.4. Quản lý các nguồn lực phục vụ hoạt động NCKH .......................................... 50
2.5.6. Công bố, lưu trữ và ứng dụng kết quả, sản phẩm của hoạt động NCKH của
giảng viên............................................................................................................................. 55
2.5.7. Tổ chức, chỉ đạo công tác thống kê, lưu trữ kết quả sản phẩm của hoạt động
NCKH của giảng viên ........................................................................................................ 56
2.5.8. Quản lý việc tổ chức thanh tra, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch
hoạt động NCKH của giảng viên ...................................................................................... 57
2.6. Phân tích SWOT về thực trạng quản lý hoạt động NCKH của giảng viên
trường CĐSP Quảng Trị ................................................................................. 57
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .............................................................................. 61
2
CHƯƠNG 3 CÁC BIÊN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC CỦA GIẢNG VIÊN TRƯỜNG CĐSP QUẢNG TRỊ ...................62
3.1. Các căn cứ để xác lập biện pháp quản lý .............................................. 62
3.1.1. Quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển hoạt động NCKH ở trường cao
đẳng của Đảng, nhà nước ta trong giai đoạn mới. ........................................................... 62
3.1.2. Chủ trương, chính sách của trường CĐSP Quảng Trị..................................... 63
3.2. Các nguyên tắc xác lập biện pháp quản lý ............................................ 63
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ .................................................... 63
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn, khả thi ...................................................... 63
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả .................................................................... 64
3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp quy ................................................................... 64
3.3. Các biện pháp quản lý hoạt động NCKH của giảng viên trường CĐSP
Quảng Trị. ....................................................................................................... 64
3.3.1. Biện pháp 1: Xây dựng môi trường NCKH, khuyến khích, tạo động lực
giảng viên NCKH. .............................................................................................................. 64
3.3.2. Biện pháp 2: Đẩy mạnh bồi dưỡng cho đội ngũ giảng viên về năng lực
NCKH. ................................................................................................................................. 68
3.3.3. Biện pháp 3: Xây dựng, hoàn thiện bộ máy quản lý hoạt động NCKH và đẩy
mạnh việc thực hiện các văn bản pháp quy về NCKH. .................................................. 70
3.3.4. Biện pháp 4: Đổi mới cơ chế tổ chức hoạt động NCKH của giảng viên. ..... 73
3.3.5. Biện pháp 5: Tăng cường tài chính và CSVC, trang thiết bị phục vụ NCKH.
............................................................................................................................................... 75
3.3.6. Biện pháp 6: Đẩy mạnh việc công bố, ứng dụng kết quả, sản phẩm hoạt động
NCKH của giảng viên. ....................................................................................................... 78
3.3.7. Mối quan hệ giữa các biện pháp. ....................................................................... 80
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất ........ 81
3.4.1. Quá trình khảo nghiệm. ...................................................................................... 81
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm. ......................................................................................... 81
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .............................................................................. 82
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................83
I. KẾT LUẬN .............................................................................................. 83
II. KHUYẾN NGHỊ ..................................................................................... 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................86
3
DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ
Chữ viết tắt
Bộ giáo dục và đào tạo
Bộ GD&ĐT
Cao đẳng
CĐ
Cao đẳng sư phạm
CĐSP
Cán bộ quản lý
CBQL
Đại học
ĐH
Giảng viên
GV
Khoa học và công nghệ
KH&CN
Nghiên cứu khoa học
NCKH
Phòng Quản lý nghiên cứu khoa học và
Phòng QLNCKH&ĐN
đối ngoại
Phòng Hành chính Tổng hợp
Phòng HCTH
Phòng Kế hoạch Tài chính
Phòng KHTC
Quản lý
QL
Quản lý giáo dục
QLGD
Xã hội chủ nghĩa
XHCN
4
DANH MỤC BIỂU BẢNG
Bảng 2.1. Phân loại đánh giá và số điểm trung bình thang đo 5 mức.................................. 36
Bảng 2.2. Lý do GV và CBQL tham gia NCKH ......................................................38
Bảng 2.3. Mục đích GV và CBQL tham gia NCKH.................................................39
Bảng 2.4. Thống kê số lượng đề tài NCKH của GV từ năm 2011 - 2016 ................42
Bảng 2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động NCKH của giảng viên...................43
Bảng 2.6. Đánh giá nguồn lực phục vụ hoạt động NCKH của GV ..........................44
Bảng 2.7. Nguồn kinh phí phục hoạt động NCKH tại trường CĐSP QT .................45
Bảng 2.8. Thực trạng QL hoạt động nckh của gv trường CĐSP QT ........................46
Bảng 2.9. Công tác xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động NCKH ......47
Bảng 2.10. Công tác tổ chức đề xuất, xác định danh mục và tuyển chọn hoạt động
NCKH........................................................................................................................53
Bảng 2.11. Công tác đánh giá kết quả thực hiện công tác nckh của trường CĐSP
Quảng Trị ..................................................................................................................54
Bảng 2.12. Nguyên nhân khiến việc đánh giá đề tài chưa chính xác........................55
Bảng 2.13. Mức độ công bố, lưu trữ và ứng dụng kết quả, sản phẩm của hoạt động
NCKH của GV. .........................................................................................................56
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Tổng số bài báo quốc tế của việt nam ở tất cả mọi lĩnh vực (từ cơ sở
dữ liệu: khoa học kỹ thuật và tự nhiên, khoa học xã hội, nghệ thuật và nhân văn, hóa
học) so sánh với các quốc gia lân cận việt nam trong 5 năm gần đây nhất (20082012)..........................................................................................................................34
Biểu đồ 2.2. Nhận thức của đội ngũ GV về hoạt động nckh ....................................37
Biểu đồ 2.3. Thuận lợi và khó khăn đối với thực hiện hoạt động NCKH của GV ...40
Biểu đồ 2.4. Thái độ tham gia NCKH của GV .........................................................42
Biểu đồ 2.5. Kết quả đánh giá của CBQL đối với bộ máy QL hoạt động NCKH ....48
Biểu đồ 2.6. CBQL đánh giá nguồn kinh phí hỗ trợ hoạt động NCKH ....................52
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Các chức năng QL và chu trình QL ..........................................................15
5
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, mọi quốc gia trên thế giới
đều quan tâm đến chính sách phát triển giáo dục trong đó giáo dục đại học được coi
là trụ cột cho sự phát triển kinh tế - xã hội, là nhân tố cơ bản để xây dựng nền kinh
tế tri thức. Trong giáo dục đại học, việc đào tạo gắn kết với nghiên cứu khoa học
(NCKH) và đẩy mạnh NCKH là một biện pháp tích cực, một xu hướng được thực
hiện phổ biến ở bậc đại học trên thế giới. Đào tạo và NCKH là hai nhiệm vụ trọng
tâm của giảng viên ở trường cao đẳng và đại học. Tại Điều 4, phần IV của Nghị
quyết Hội nghị lần thứ 2, Ban chấp hành TW khóa VIII đã khẳng định: “Các trường
Cao đẳng (CĐ), Đại học (ĐH) phải là các Trung tâm nghiên cứu khoa học, công
nghệ, chuyển giao và ứng dụng công nghệ vào sản xuất và đời sống”[14]. Trong
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã xác định: "Phát triển mạnh, kết hợp
chặt chẽ giữa hoạt động khoa học và công nghệ với giáo dục và đào tạo để thực sự
phát huy vai trò quốc sách hàng đầu, tạo động lực đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện
đại hoá và phát triển kinh tế tri thức" [15, tr.11]. Đặc biệt, Chỉ thị số 296/CT-TTg
ngày 27/2/2010 của Thủ tướng Chính phủ chỉ rõ “Nâng cao năng lực quản lí và hiệu
quả công tác NCKH ở các trường ĐH, CĐ góp phần tích cực nâng cao chất lượng
đào tạo và phục vụ phát triển kinh tế - xã hội”[31, tr.4]. Qua đó cho thấy trong lĩnh
vực giáo dục tại các trường CĐ, ĐH, đào tạo và NCKH là hai nhiệm vụ không tách
rời nhau mà kết hợp và thống nhất với nhau, có mối quan hệ tương tác, ảnh hưởng
lẫn nhau. Vì vậy để nâng cao chất lượng đào tạo và uy tín của các trường CĐ, ĐH
thì việc nâng cao vị thế của NCKH và chất lượng nghiên cứu của giảng viên (GV)
là một trong những giải pháp ưu tiên hàng đầu.
Trên thế giới, việc thực hiện NCKH là một trong những tiêu chí cơ bản để
đánh giá chất lượng của một trường ĐH, CĐ và từng GV. Ở Việt Nam, việc thực
hiện NCKH là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của các trường CĐ, ĐH và
từng GV. Điều này được quy định rất rõ trong Quy định chế độ làm việc của GV
ban hành kèm theo Quyết định số 64/2008/QĐ-BGD&ĐT, theo đó hoạt động
NCKH là một trong hai nhiệm vụ chính của GV [3] . Từ những văn bản chỉ đạo của
Đảng, Chính phủ và của Bộ Giáo dục và Đào tạo (Bộ GD&ĐT) có thể khẳng định
hoạt động NCKH của GV có vai trò, ý nghĩa rất quan trọng đối với GV các trường
CĐ, ĐH. Xu thế công tác NCKH gắn liền với xuất bản công trình ở các tạp chí quốc
tế uy tín thuộc hệ thống ISI và SCOPUS đang được coi trọng và là một trong những
6
tiêu chí để nâng cao thương hiệu giáo dục cho các cơ sở đào tạo bậc ĐH và vị thế
khoa học của mỗi GV.
Là một trung tâm đào tạo đa ngành, đa hệ và bồi dưỡng nguồn nhân lực chất
lượng cao các ngành sư phạm và ngoài sư phạm của tỉnh Quảng Trị, Trường Cao
đẳng Sư phạm (CĐSP) Quảng Trị đã xác định tầm nhìn tổng quát giai đoạn 20152020 tại Đề án Quy hoạch và phát triển trường CĐSP Quảng Trị giai đoạn 20102015 và tầm nhìn 2015-2020 đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Trị phê duyệt tại
Quyết định số 2384/QĐ-UBND ngày 11/11/2014 như sau: “Trường CĐSP Quảng
Trị trong tương lai là một trường đại học đa ngành, một trong những trung tâm đào
tạo, NCKH - chuyển giao công nghệ có chất lượng cao; phục vụ đắc lực cho sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hợp tác quốc tế” [40, tr.20].
Riêng đối với lĩnh vực NCKH, nhà trường đã xác định mục tiêu trong Đề án đó là:
Nghiên cứu các vấn đề khoa học và công nghệ nhằm nâng cao trình độ
chuyên môn của cán bộ giảng dạy và chất lượng hoạt động đào tạo cũng như
góp phần tham gia giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội - văn hoá của đất
nước cũng như của tỉnh nhà. Nghiên cứu các vấn đề lí thuyết và thực tiễn của
khoa học giáo dục và sư phạm nhằm góp phần xây dựng chính sách giáo dục
của nhà nước, đồng thời giải quyết các vấn đề do thực tế dạy và học ở địa
phương đặt ra. Tích cực tham gia việc xây dựng chương trình, sách giáo
khoa, đổi mới phương pháp giảng dạy, góp phần nâng cao chất lượng giảng
dạy ở các cấp [40, tr.22].
Có thể nói trường CĐSP Quảng Trị trong những năm gần đây đã có sự quan
tâm, đầu tư cho công tác NCKH và đã gặt hái được những thành công bước đầu
như: Số lượng đề tài NCKH được đăng ký, triển khai và nghiệm thu hàng năm đã
tăng lên; tỷ lệ các công trình NCKH được công bố ở trên các tạp chí khoa học trong
và ngoài nước ngày càng cao; đầu tư của nhà trường cho công tác NCKH ngày càng
được chú trọng. Bên cạnh những thành công nói trên, hoạt động NCKH của nhà
trường nói chung và của GV nói riêng vẫn còn không ít bất cập, khó khăn và hạn
chế cần được giải quyết. Để hoạt động NCKH của GV cũng như của trường CĐSP
Quảng Trị có chất lượng, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và uy tín của nhà
trường thì một trong những bất cập, hạn chế cần khắc phục và thay đổi đầu tiên là
công tác quản lý (QL) hoạt động NCKH của GV trường CĐSP Quảng Trị. Bởi vì
các chính sách QL NCKH của nhà trường trực tiếp hoặc gián tiếp thúc đẩy và phát
triển hoạt động NCKH trong đội ngũ GV và sinh viên. Các chính sách và các biện
pháp QL đó cần được nghiên cứu một cách thấu đáo và khoa học để tìm ra các tác
7
động tích cực và tiêu cực nhằm đưa ra một mô hình QL hoạt động NCKH có hiệu
quả hơn.
Xuất phát từ lý do trên, tôi chọn đề tài “Quản lý hoạt động Nghiên cứu khoa
học của giảng viên Trường CĐSP Quảng Trị” làm chủ đề nghiên cứu của luận văn
tốt nghiệp.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng công tác QL hoạt động NCKH
của GV trường CĐSP Quảng Trị, đề xuất các giải pháp QL nhằm nâng cao chất
lượng và hiệu quả hoạt động NCKH của GV trường CĐSP Quảng Trị.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác QL hoạt động NCKH của GV trường CĐSP Quảng Trị.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp QL hoạt động NCKH của GV trường CĐSP Quảng Trị.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu đánh giá đúng thực trạng các chính sách và biện pháp QL đối với hoạt
động NCKH của GV trường CĐSP Quảng Trị thì sẽ xây dựng và áp dụng mô hình
QL một cách khoa học và có hệ thống để áp dụng vào thực tiễn giúp nâng cao hiệu
quả QL và chất lượng hoạt động NCKH của GV tại trường CĐSP Quảng Trị.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về khoa học QL và QL hoạt động NCKH để
làm nền tảng lý luận cho công trình nghiên cứu.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng QL hoạt động NCKH của GV trường
CĐSP Quảng Trị.
5.3. Đề xuất các biện pháp hoặc mô hình QL nhằm nâng cao chất lượng và
hiệu quả hoạt động NCKH của GV trường CĐSP Quảng Trị.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu của ngành khoa học xã hội, bao gồm:
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Sử dụng các phương pháp
phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa tài liệu nhằm liên kết, sắp xếp lại các
tài liệu, thông tin lý thuyết đã thu thập được để tạo ra một hệ thống lý thuyết đầy đủ,
sâu sắc liên quan đến đề tài.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Việc sử dụng các phương pháp
nghiên cứu thực tiễn nhằm khảo sát đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu. Ba
phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu này, gồm có:
8
- Phương pháp điều tra bằng phiếu: Bằng phiếu câu hỏi (điều tra) dành
cho cán bộ quản lý (CBQL), giảng viên (GV) nhằm đánh giá các biện pháp và thực
trạng quản lý hoạt động NCKH của GV trường CĐSP Quảng Trị.
+ Bộ phiếu 1: Trưng cầu ý kiến CBQL để lấy ý kiến đánh giá về công tác
quản lý hoạt động NCKH của GV.
+ Bộ phiếu 2: Trưng cầu ý kiến của GV đánh giá về thực trạng hoạt động
NCKH trong đội ngũ GV.
- Phương pháp phỏng vấn: Sử dụng phương pháp phỏng vấn Bán cấu trúc.
Đây là hình thức phỏng vấn trong đó người phỏng vấn dựa theo danh mục các câu
hỏi hoặc các chủ đề đã được xác định, tuy nhiên thứ tự và cách đặt câu hỏi tùy
thuộc vào ngữ cảnh và đặc điểm của đối tượng được phỏng vấn. Áp dụng phương
pháp này, người phỏng vấn có thể đặt thêm các câu hỏi liên quan đến chủ đề nghiên
cứu nhằm làm rõ và sâu các vấn đề nghiên cứu.
Nhằm tìm hiểu sâu, thu thập đến mức tối đa thông tin về thực trạng hoạt động
NCKH, tham khảo ý kiến để khảo nghiệm tính hợp lý và tính khả thi của các biện pháp
quản lý đã đề xuất, cần tiến hành phỏng vấn sâu một số đối tượng trong nhà trường đó là:
Lãnh đạo nhà trường, trưởng phòng Quản lý NCKH & Đối ngoại phụ trách lĩnh vực
NCKH để xin ý kiến đánh giá, nhận xét của họ về hoạt động NCKH.
Để thực hiện cuộc phỏng vấn với các đối tượng trên cần phải có câu hỏi
chuẩn bị sẵn về vấn đề cần tham khảo ý kiến và có thể gửi câu hỏi trước cho người
được phỏng vấn để chuẩn bị ý kiến.
- Phương pháp nghiên cứu văn bản:
+ Nghiên cứu những đặc điểm của trường, đội ngũ CBQL, GV liên quan đến
quản lý NCKH qua các giai đoạn thông qua các văn bản nội bộ của nhà trường.
+ Phân tích các kế hoạch, báo cáo tổng kết năm học, báo cáo hội nghị khoa
học, biên bản hội nghị của trường và của các đơn vị trong trường về QL hoạt động
NCKH của GV.
+ Nghiên cứu một số công trình NCKH đã được nghiệm thu của GV trường
CĐSP Quảng Trị để đánh giá khái quát thực trạng NCKH của GV.
6.3. Phương pháp xử lý số liệu: Nhằm xử lý các kết quả điều tra
+ Đối với phương pháp điều tra bằng phiếu: Xử lý số liệu bằng phần mềm
SPSS theo phương pháp phân tích định lượng.
+ Đối với phương pháp phỏng vấn và phương pháp nghiên cứu văn bản:
Thông tin từ các đối tượng phỏng vấn và văn bản được tiến hành phân tích theo
9
phương pháp xữ lý dữ liệu định tính; các dữ liệu được tổng hợp những nội dung phù
hợp đưa ra câu trả lời chính xác nhất đối với những vấn đề nghiên cứu.
7. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài được thực hiện tại Trường CĐSP Quảng Trị trong thời gian 10 tháng,
trong đó tập trung nghiên cứu thực trạng và đề xuất những biện pháp QL đối với
hoạt động NCKH của GV trường CĐSP Quảng Trị bao gồm việc QL các hoạt động
NCKH cấp cơ sở, cấp đơn vị và QL việc công bố các công trình nghiên cứu giai
đoạn 2011-2016.
8. Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
8.1. Ý nghĩa lý luận: Nghiên cứu để làm sáng tỏ lý luận về quản lý giáo dục
(QLGD) nói chung và QL hoạt động NCKH nói riêng.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn: Những biện pháp do tác giả đề xuất có giá trị thực
tiễn, làm cơ sở khoa học cho các nhà QL xây dựng và thực hiện các biện pháp QL
NCKH hiệu quả hơn.
9. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Luận văn gồm 3 phần:
Phần 1: Mở đầu.
Phần 2: Nội dung nghiên cứu. Phần này gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của
giảng viên các trường cao đẳng.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng
viên trường Cao đẳng Sư phạm Quảng Trị.
Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng
viên trường CĐSP Quảng Trị.
Phần 3: Kết luận và khuyến nghị
Danh mục tài liệu tham khảo.
Phụ lục.
10
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC CỦA GIẢNG VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong các trường ĐH, CĐ hoạt động NCKH luôn song hành với hoạt động
đào tạo. Hai hoạt động này có mối quan hệ tương tác và gắn bó hữu cơ với nhau.
Hoạt động NCKH góp phần xây dựng tiềm lực, tự nghiên cứu, rèn luyện phương
pháp tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn của GV, trên cơ sở đó
từng bước nâng cao chất lượng đào tạo ở mọi trình độ.Vì vậy, hoạt động này có vai
trò, ý nghĩa rất quan trọng đối với cả nhà trường và GV. Hoạt động giảng dạy là nơi
những thành quả NCKH được đưa vào để áp dụng và kiểm định, là nguồn nảy sinh
các vấn đề để nghiên cứu. Không thực hiện tốt hoạt động NCKH thì không thể nói
đến đào tạo chất lượng cao, trong khi chất lượng đào tạo quyết định sự tồn tại và
phát triển của mỗi trường. “Tham gia hoạt động NCKH là nhiệm vụ đối với mỗi
GV” [2, tr.39]. Chính vì thế việc nâng cao năng lực NCKH cho GV và QL hoạt
động NCKH của GV đã trở thành vấn đề mà nhiều nhà khoa học giáo dục trong và
ngoài nước quan tâm nghiên cứu.
Bản chất của sự học là hoạt động nhận thức, tìm tòi, khám phá và sáng tạo.
Các nhà tư tưởng tiền bối như Khổng Tử (551-479 TCN), Mạnh tử (372-289 TCN),
JA Komenxki (1592-1670), J.J Rousseau (1712-1778), đến các nhà khoa học ngày
nay như Carl Rogers (Mỹ), ở Việt Nam, tác giả Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt…đều
thống nhất học tập gắn với nghiên cứu.
Trong công tác nghiên cứu lý luận, nhiều tác giả Việt Nam đã xuất bản nhiều
công trình nghiên cứu cung cấp hệ thống phương pháp luận NCKH và những loại hình
NCKH như Phạm Viết Vượng [41], Đặng Vũ Hoạt và Hà Thị Đức [19], Thái Duy
Tuyên [33], Vũ Cao Đàm [12], Lưu Xuân Mới [23], …Các công trình này đã xây dựng
được một cơ sở lý luận và phương pháp luận rất cần thiết cho công tác NCKH.
Bên cạnh các công trình nghiên cứu lý luận còn có nhiều công trình nghiên
cứu có ý nghĩa về mặt thực tiễn của các nhà khoa học, nhà giáo, nhà quản lý đã
được đánh giá và công bố dưới hình thức báo cáo, tham luận…Song song đó là
những bài viết về hoạt động NCKH được đăng trên Tạp chí Giáo dục: “NCKH góp
phần đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ĐH” [10,
tr.25-26]; “NCKH giáo dục trong giai đoạn tới” [11, tr.28-29]. Tất cả những công
11
trình NCKH trên đều cung cấp hệ thống các giải pháp nâng cao chất lượng công tác
NCKH góp phần không nhỏ trong việc phục vụ hoạt động đào tạo ở Việt Nam.
Bên cạnh đó, nhận thức đúng đắn về vai trò của công tác quản lý hoạt động
NCKH, nhiều học viên cao học đã lựa chọn QL hoạt động NCKH ở trường ĐH, CĐ
làm đề tài nghiên cứu của mình như:
- Nguyễn Văn Tâm (2003), “Một số biện pháp QL công tác NCKH của cán
bộ giảng dạy ở trường Cao đẳng Sư phạm (CĐSP) Phú Yên”[36].
- Đinh Thị Sâm (2004), “Các biện pháp tăng cường QL hoạt động NCKH đối
với sinh viên sư phạm – ĐH Quy Nhơn” [29].
- Lê Thị Tuyết (2005) “Một số biện pháp QL hoạt động NCKH của GV
trường CĐSP Điện Biên”[37].
- Trần Thanh Bình (2006), “Các biện pháp QL hoạt động NCKH của đội
ngũ GV ở trường CĐSP Bình Định” [6].
- Lê Thị Thu Hằng (2007), “Các biện pháp QL hoạt động NCKH của sinh
viên trường ĐH Khoa học – ĐH Huế” [20].
- Phan Thị Tú Nga (2011), “Biện pháp QL hoạt động NCKH của GV ĐH
Huế” [25].
Tất cả các đề tài luận văn cao học nói trên đều dựa trên cơ sở lý luận của các
công trình nghiên cứu trước đó để đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng của hoạt động
NCKH từng đơn vị nhằm đề xuất hệ thống các giải pháp góp phần nâng cao chất lượng
công tác QL hoạt động NCKH của GV tại các trường CĐ, ĐH ở Việt Nam.
Đến nay tại trường CĐSP Quảng Trị vẫn chưa có một công trình NCKH nào
nghiên cứu công tác QL hoạt động NCKH của đội ngũ GV một cách đầy đủ và khoa
học. Vì vậy tác giả chọn đề tài “Quản lý hoạt động NCKH của GV tại Trường CĐSP
Quảng Trị” để nghiên cứu với mục đích đi sâu tìm hiểu thực trạng, nghiên cứu, triển
khai và áp dụng các biện pháp QL công tác NCKH của GV tại trường CĐSP Quảng
Trị nhằm QL tốt hoạt động NCKH, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào
tạo ở trường CĐSP Quảng Trị nói riêng và tỉnh Quảng Trị nói chung.
1.2. Các khái niệm chính của đề tài
1.2.1.Quản lý
Quản lý là một trong những hoạt động cơ bản nhất của con người xét trên
nhiều hành vi của cá nhân, tập đoàn, quốc gia hoặc nhóm quốc gia. Hoạt động QL
xuất hiện khi con người hình thành hoạt động nhóm. Qua lao động để duy trì sự sống,
đòi hỏi sự phối hợp hoạt động giữa các nhóm cá nhân con người. Hoạt động QL là
12
một hiện tượng tất yếu phát triển cùng với sự phát triển của xã hội loài người nhằm
đoàn kết nhau tạo nên sức mạnh tập thể, thống nhất thực hiện một mục đích chung.
● Có nhiều quan điểm khác nhau về QL:
- Theo Các Mác (1839-1844):
Bất cứ một lao động mang tính chất xã hội trực tiếp hay lao động cùng nhau,
được thực hiện ở quy mô tương đối lớn, đều cần đến mức độ nhiều hay ít sự QL,
nhằm thiết lập sự phối hợp giữa những công việc cá nhân và thực hiện những chức
năng chung, nảy sinh từ vận động của toàn bộ cơ chế sản xuất, khác với sự vận
động của các cơ quan độc lập của nó. Một người chơi vĩ cầm riêng lẻ tự điều khiển
mình, còn dàn nhạc thì cần người chỉ huy [7, tr.38].
- Ở Việt Nam cũng có rất nhiều tác giả đưa ra các quan niệm về QL đó là:
Tác giả Trần Kiểm (1997) cho rằng: "QL nhằm phối hợp sự nỗ lực của nhiều
người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội"
[21, tr.32].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo (2004) cho rằng “Hoạt động QL gồm hai quá
trình tích hợp vào nhau, quá trình "quản" gồm sự coi sóc gìn giữ để duy trì tổ chức
ở trạng thái ổn định, quá trình “lý” gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới đưa hệ thống
vào thế phát triển"[5, tr.31]. Như vậy, QL chính là hoạt động tạo ra sự ổn định và
thúc đẩy sự phát triển của tổ chức đến một trạng thái mới có chất lượng cao hơn.
Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2009) cho rằng: "QL là
quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức
năng), kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra" [8, tr.9].
Tóm lại, có thể nói QL là một khái niệm rộng mà chưa có một định nghĩa
nào đầy đủ nhất, nó bao gồm nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội và được hiểu dưới
những góc độ, quan điểm khác nhau. Nhưng ở dưới lĩnh vực hay góc độ nào đi nữa
thì QL là quá trình tác động có định hướng, mang tính hệ thống, được thực hiện có
ý thức có tổ chức của chủ thể QL lên đối tượng QL bằng việc vận dụng các chức
năng và phương tiện QL nhằm sử dụng có hiệu quả nhất tiềm năng và cơ hội của tổ
chức để đạt được mục tiêu tổ chức đề ra. QL là sự điều khiển có tổ chức và thỏa
mãn yêu cầu, mục tiêu đã đề ra, tùy theo những trường hợp cụ thể mà có những
chính sách, biện pháp QL cứng rắn hay mềm mỏng phù hợp nhất để đạt được kết
quả mong muốn đồng thời phải làm cho tổ chức ngày càng phát triển.
1.2.2. Chức năng quản lý
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì QL có 4 chức năng
[9, tr.12]:
13
● Chức năng Kế hoạch hóa:
- Xác định, hình thành mục tiêu (phương hướng) đối với tổ chức.
- Xác định và đảm bảo (có tính chắc chắn, có tính cam kết) về các nguồn lực
của tổ chức để đạt được các mục tiêu này.
- Quyết định xem những hoạt động nào là cần thiết để đạt được các mục tiêu đó.
● Chức năng Tổ chức:
Tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên,
giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành công các kế
hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Nhờ việc tổ chức có hiệu quả,
người quản lý có thể phối hợp, điều phối tốt hơn các nguồn vật lực và nhân lực. Qúa
trình tổ chức sẽ lôi cuốn việc hình thành, xây dựng các bộ phận, các phòng ban
cùng các công việc của chúng.
● Chức năng Lãnh đạo – Chỉ đạo:
Lãnh đạo bao gồm việc liên kết, liên hệ với người khác và động viên họ hoàn
thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu của tổ chức. Hiển nhiên việc
lãnh đạo không chỉ bắt đầu sau khi việc lập kế hoạch và thiết kế bộ máy đã hoàn tất
mà nó thấm vào, ảnh hưởng quyết định tới hai chức năng kia.
● Chức năng kiểm tra:
Kiểm tra là một chức năng của QL, thông qua đó một cá nhân, một nhóm
hoặc một tổ chức theo dõi, giám sát các thành quả hoạt động và tiến hành những
hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết. Kiểm tra thực chất là quá trình thiết lập
mối quan hệ ngược trong QL, làm nên chu trình QL, giúp người lãnh đạo điều khiển
một cách tối ưu hoạt động QL.
Trong mối quan hệ giữa các chức năng của QL, thông tin quản lý là một
thành phần để kết nối và giúp cho các chức năng QL vận hành hợp lý và hiệu quả.
Mối liên kết giữa chức năng QL và thông tin được mô tả trong hình 1.1 như sau:
14
Kế hoạch hóa
Thiết lập các mục tiêu và
quyết định cách tốt nhất
để thực hiện các mục tiêu
Kiểm tra đánh giá
Kiểm tra đánh giá các
hoạt động nhằm đạt đến
mục tiêu
Thông tin
Tổ chức
Xác định và phân
bổ sắp xếp các
nguồn lực
Chỉ đạo
Gây ảnh hưởng đến người
khác cùng làm việc hướng
tới mục tiêu của tổ chức
Hình 1.1: Các chức năng QL và chu trình QL
Tất cả các chức năng trên tồn tại trong sự thống nhất và tác động qua lại lẫn
nhau. Việc phân chia các chức năng trên chỉ là tương đối để khi thực hiện một chức
năng nào đó phải phát huy hết thế mạnh ưu trội của nó trong chừng mực có thể .
1.2.3. Quản lý giáo dục
● Quản lý giáo dục:
Trong các nước phát triển, người ta vận dụng lý luận QLGD bắt nguồn từ lý
luận QL xã hội. Trong cuốn sách nổi tiếng “Con người trong QL xã hội”
A.Gafanaxep chia xã hội thành 3 lĩnh vực: “Chính trị - xã hội”, “Văn hóa – Tư
tưởng” và “Kinh tế” và từ đó có 3 loại QL: “QL chính trị - xã hội”, “QL văn hóa –
tư tưởng” và “QL kinh tế”. QLGD nằm trong QL văn hóa – tư tưởng [1, tr.97].
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì "QLGD là quá
trình tác động có kế hoạch, có tổ chức của các cơ quan QLGD các cấp tới các thành
tố của quá trình dạy học - giáo dục nhằm làm cho hệ giáo dục vận hành có hiệu quả
và đạt tới mục tiêu giáo dục nhà nước đề ra" [8, tr.16].
Như vậy, quan niệm về QLGD có thể có những cách diễn đạt khác nhau,
nhưng nói tóm lại, QLGD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch của
chủ thể QL ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu, các bộ phận của hệ thống giáo
dục đến khách thể QL nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đã đặt ra đảm bảo cho các
15
cơ quan trong hệ thống giáo dục vận hành tối ưu, đảm bảo phát triển toàn diện cả
chất lượng lẫn số lượng.
Dưới góc độ khoa học QL, QLGD bao gồm: QL nhà nước về giáo dục (vĩ
mô) và QL nhà trường (vi mô).
Dù ở cấp vĩ mô hay vi mô, thì QLGD gồm 4 yếu tố: Chủ thể QLGD, khách
thể QLGD, mục tiêu QLGD, ngoài ra còn phải kể đến cách thức (phương pháp
QLGD) và công cụ (hệ thống văn bản quy phạm pháp luật).
● Quản lý nhà trường:
Theo Giáo sư Phạm Minh Hạc (1986): “Quản lý nhà trường là thực hiện
đường lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với
ngành giáo dục, với thế hệ và với từng học sinh” [18, tr.56].
Cũng theo tác giả Phạm Minh Hạc: "QL nhà trường hay nói rộng ra là
QLGD là quản lý hoạt động dạy và học nhằm đưa nhà trường từ trạng thái này đến
trạng thái khác để dần đạt tới mục tiêu giáo dục đã xác định”. [18, tr.61].
Như vậy, công tác QL nhà trường bao gồm quản lý các quan hệ giữa trường
học và xã hội và QL chính nhà trường.
Nói tóm lại:
QL giáo dục nói chung (và QL nhà trường nói riêng) là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể QL nhằm làm cho hệ vận
hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất
của nhà trường XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo
dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về
chất [35, tr.12].
1.2.4. Khoa học và nghiên cứu khoa học
1.2.4.1. Khoa học
Cùng với sự phát triển của xã hội, khoa học cùng với đối tượng và phương pháp
nghiên cứu của nó đã không ngừng phát triển. Tùy theo nhận thức và cách tiếp cận
khác nhau, các nhà nghiên cứu đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về khoa học.
Khoa học là "Hệ thống tri thức về mọi loại quy luật của vật chất và sự vận
động của vật chất, những quy luật của tự nhiên, xã hội, tư duy”. Định nghĩa này
được UNESCO sử dụng trong các văn kiện chính thức và cũng được thừa nhận
chung trong giới nghiên cứu trên thế giới và định nghĩa này được Luật KH&CN Việt Nam sử dụng khi nói đến định nghĩa về khoa học [27, tr.1].
16
Theo Từ điển Tiếng Việt: "Khoa học là hệ thống tri thức tích lũy trong quá
trình lịch sử và được thực tiễn chứng minh phản ánh những quy luật khách quan của
thế giới bên ngoài cũng như của hoạt động tinh thần của con người, có khả năng cải
tạo thế giới hiện thực"[26, tr.484].
Tác giả Thái Duy Tuyên đưa ra định nghĩa: "Khoa học là hệ thống tri thức
bao gồm các khái niệm, phạm trù, quy luật, các phương pháp nhận thức”[33, tr.30].
Tác giả Phạm Viết Vượng cho rằng: "Khoa học là hệ thống những tri thức về
tự nhiên, về xã hội và tư duy, về những quy luật phát triển khách quan của tự nhiên,
xã hội và tư duy. Hệ thống tri thức này được hình thành trong lịch sử và không
ngừng phát triển trên cơ sở thực tiễn xã hội" [41, tr.15].
Từ đó chúng ta có thể khái quát khái niệm về khoa học như sau: Khoa học là
hệ thống những tri thức về tự nhiên, về xã hội và tư duy, về những quy luật khách
quan của tự nhiên, xã hội và tư duy. Hệ thống tri thức này được hình thành trong
lịch sử và không ngừng phát triển cùng với lịch sử trên cơ sở thực tiễn xã hội.
1.2.4.2. Nghiên cứu khoa học
Tác giả Thái Duy Tuyên định nghĩa "NCKH là hoạt động nhận thức của con
người nhằm khám phá bản chất của các sự vật, hiện tượng, tìm kiếm giải pháp cải
tạo thế giới"[34, tr.5].
Theo tác giả Vũ Cao Đàm "NCKH là sự phát hiện bản chất sự vật, phát hiện
nhận thức khoa học về thế giới hoặc là sáng tạo phương pháp mới và phương tiện
kỹ thuật mới để làm biến đổi sự vật phục vụ cho mục tiêu hoạt động của con
người"[12, tr.35].
Đặc điểm của hoạt động NCKH: Tính mới mẽ, tính tin cậy, tính khách
quan, tính rủi ro,tính kế thừa, tính cá nhân [11, tr.36].
Như vậy có thể khái quát NCKH là một họat động tìm kiếm, xem xét, điều tra,
hoặc thử nghiệm. Dựa trên những số liệu, tài liệu, kiến thức,… đạt được từ các thí
nghiệm NCKH để phát hiện ra những cái mới về bản chất sự vật, về thế giới tự nhiên
và xã hội để sáng tạo phương pháp và phương tiện kỹ thuật mới cao hơn, giá trị hơn.
1.2.5. Quản lý hoạt động NCKH
Từ cách hiểu về khái niệm QL đã phân tích ở mục 1.2.1, có thể thấy rằng QL
hoạt động NCKH là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch chủ thể QL
(trường học, đơn vị quản lý khoa học…) đối với đối tượng bị QL (GV, các nhà khoa
học…) nhằm duy trì và thúc đẩy hoạt động NCKH của nhà trường.
17
Theo Điều 3, chương I của Thông tư số 22/2011/TT-BGDĐT ngày
30/5/2011 ban hành Quy định về hoạt động NCKH trong các cơ sở giáo dục ĐH thì
mục đích QL hoạt động NCKH nhằm: [4]
- Tạo ra tri thức, công nghệ, giải pháp, sản phẩm mới; góp phần hình thành
và nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học cho giảng viên, nghiên cứu viên, người
học; nâng cao chất lượng đào tạo.
- Ứng dụng tri thức, công nghệ mới và tạo ra phương thức, giải pháp mới
phục vụ phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, kinh tế - xã hội, an ninh, quốc
phòng của đất nước, tạo cơ sở thúc đẩy hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ.
- Góp phần phát hiện và bồi dưỡng nhân tài; phát triển tiềm lực khoa học và công
nghệ của đất nước, đóng góp và phát triển kho tàng tri thức, công nghệ của nhân loại.
Ngoài ra, người QL phải biết tôn trọng, chăm sóc và phát huy mọi sáng kiến,
phải biết khơi dậy, biết tác động, phát huy tối đa các mặt của nhà khoa học.
1.2.6. Quản lý hoạt động NCKH trong giáo dục
QL hoạt động NCKH là một bộ phận của QLGD nói chung, một nội dung
của công tác quản lý ở trường ĐH, CĐ. QL hoạt động NCKH trong nhà trường là
những tác động có mục đích của chủ thể QL đến hoạt động nhằm đem lại hiệu quả
thiết thực phù hợp với nhiệm vụ và mục tiêu đào tạo của nhà trường. QL hoạt động
NCKH trong nhà trường là hoạt động có mục đích và có tổ chức, đối tượng của hoạt
động QL và sự tiến triển của nó được thể hiện thông qua số lượng và chất lượng của
công trình NCKH.
Tác giả Phạm Thành Nghị cho rằng: “Xét về mặt bản chất cần phải coi trọng
NCKH là một phương pháp đào tạo, chất lượng của hoạt động NCKH biểu hiện
thông qua những tác động của NCKH đến nhà trường và việc học tập của sinh viên
có theo cách thức NCKH hay không” [24, tr.139].
NCKH là một hoạt động phong phú và phức tạp mất nhiều thời gian. Trong
khi đó công tác QL NCKH trong giáo dục lại có tính nhất quán, theo một nguyên
tắc chặt chẽ về hành vi QL và tính xác định kết quả rất cụ thể. Nếu không giải quyết
thỏa đáng thì sẽ tạo nên vật cản khó đạt được mục tiêu NCKH và sẽ ảnh hưởng đến
chất lượng đào tạo của nhà trường. Chính vì vậy, công tác QL hoạt động NCKH
phải chuyển biến thích ứng và linh hoạt với xu hướng phát triển của khoa học hiện
đại, phù hợp với xu hướng chung của thế giới.
Từ đó có thể hiểu QL công tác NCKH trong nhà trường là quá trình tác động
có mục đích, có tổ chức của chủ thể QL đến hoạt động NCKH của đội ngũ GV
nhằm đạt được mục đích đề ra. Vì NCKH luôn luôn hoạt động trong mối quan hệ
18
chặt chẽ với quá trình đào tạo và bồi dưỡng nên QL công tác NCKH cũng cần tiến
hành đồng bộ với QL công tác đào tạo và bồi dưỡng trong nhà trường do đó, cần tác
động vào mối quan hệ giữa chủ thể QL với đội ngũ GV.
1.3. Hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên
1.3.1. Vai trò của hoạt động NCKH đối với GV
Thực tế cho thấy rằng, NCKH có vai trò đặc biệt quan trọng trong giáo dục
nói chung và giáo dục CĐ nói riêng. Trong bối cảnh hội nhập của nước ta hiện nay,
để khoa học, công nghệ đáp ứng được nhu cầu phát triển của xã hội, các nhà nghiên
cứu, những người làm công tác khoa học, nhất là GV tại các trường ĐH và CĐ phải
là lực lượng nòng cốt trong việc nghiên cứu và ứng dụng các kết quả nghiên cứu đó
vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
NCKH được xem là một trong những yếu tố quan trọng trong việc nâng cao
chất lượng đào tạo, tạo ra nguồn nhân lực đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của
xã hội. NCKH có tầm quan trọng đặc biệt trong giáo dục ĐH vì không những góp
phần nâng cao chất lượng đào tạo mà còn tạo ra những tri thức mới, sản phẩm mới
phục vụ cho sự phát triển của nhân loại. Bởi vì, NCKH và chuyển giao KHCN có
tầm quan trọng đặc biệt trong giáo dục ĐH và đó là con đường hiệu quả nhất để
nâng cao chất lượng đào tạo và phát triển năng lực sư phạm của mỗi người làm
công tác giảng dạy và giáo dục.
Điều 2, chương 1 của Thông tư số 22/2011/TT-BGDĐT ngày 30/5/2011 ban
hành Quy định về hoạt động NCKH trong các cơ sở giáo dục ĐH nêu rõ “Hoạt
động KH&CN là một trong các nhiệm vụ chính của trường ĐH. Hoạt động
KH&CN có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân
lực trình độ cao ở trường ĐH, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước” [4] vì vậy, hoạt động NCKH không thể tách rời khỏi hoạt động giáo dục
trong nhà trường. Trong nhà trường, NCKH được đề cao và chú trọng sẽ góp phần
giúp GV cập nhật những thông tin mới, đổi mới nội dung, phương pháp dạy học tạo
động lực cho quá trình dạy học đạt hiệu quả cao. Kết quả của NCKH sẽ phục vụ đắc
lực cho công tác đào tạo và bồi dưỡng. Thông qua NCKH, đội ngũ GV sẽ trưởng
thành, gắn quá trình đào tạo với quá trình sử dụng đáp ứng được nguồn nhân lực
phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Đảm bảo chất lượng của quá trình
đào tạo và đảm bảo được mối quan hệ giữa đào tạo và NCKH có nghĩa là đã tuân
thủ được một trong những nguyên tắc hàng đầu ở bậc ĐH, CĐ. Mối quan hệ giữa
đào tạo và NCKH là mối quan hệ hữu cơ, gắn bó mật thiết có tác dụng tương hỗ,
thúc đẩy nhau cùng phát triển.
19
● Đào tạo phải gắn với NCKH vì:
Không có nhà trường nào cung cấp đủ kiến thức cho con người hoạt động suốt
đời, đặc biệt là trong hoàn cảnh khoa học kỹ thuật phát triển như ngày nay. Để nâng
cao chất lượng giảng dạy, người GV không thể tự bằng lòng với những kiến thức thu
nhận được trên giảng đường ĐH trước đây, mà phải thường xuyên nâng cao trình độ.
Tự học để hòa nhập với sự phát triển của khoa học kỹ thuật là điều kiện tất yếu nếu
chúng ta không muốn bị cuộc sống đẩy ra khỏi dòng chảy của nó. Khi yêu cầu GV làm
NCKH, hiển nhiên không phải người ta chỉ nghĩ đến lợi ích kinh tế hay khoa học do
GV trực tiếp mang lại, mà trước hết người ta nghĩ đến tác dụng của nó đối với nhiệm
vụ giảng dạy của GV. Những kết quả người GV đạt được qua NCKH luôn để lại dấu
ấn trên bài giảng của họ. Đó là cơ sở để có những bài giảng hay, là cơ sở để đổi mới
phương pháp giảng dạy, là những yếu tố mới mẻ, bổ ích và thiết thực cho sinh viên mà
nhiều khi lại không có trong giáo trình nào cả. Đó là chất men tạo ra sự say mê học tập
cho sinh viên. Nó cũng khiến cho người thầy am hiểu thấu đáo hơn lĩnh vực khoa học
mà mình cần chuyển tải đến học sinh, sinh viên, tự tin hơn khi đứng trên bục giảng. Chỉ
có gắn liền với nghiên cứu thì mới tìm ra được những kiến thức mới, những phương
pháp mới, ứng dụng mới để bổ sung nâng cao chất lượng đào tạo. NCKH là cách tốt
nhất để người GV tự bồi dưỡng, mở rộng kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ
năng NCKH của mình.
Chỉ có gắn với NCKH thì trình độ của cả thầy và trò mới được nâng cao. Hoạt
động NCKH giúp GV góp phần nâng cao chất lượng bài giảng, giúp sinh viên tiếp
nhận được nhiều hơn kiến thức cùng những phương pháp nghiên cứu do GV truyền
đạt. NCKH góp phần đổi mới và cập nhật chương trình và nội dung giảng dạy, phù hợp
với sự phát triển của khoa học kỹ thuật cũng như yêu cầu của nền kinh tế xã hội. Nếu
không làm được điều này, chương trình và nội dung đào tạo sẽ rơi vào tình trạng lạc
hậu hoặc không đáp ứng được yêu cầu mới của thị trường lao động.
● NCKH phải gắn với đào tạo vì:
NCKH gắn với đào tạo giúp đào tạo ra một đội ngũ cán bộ nghiên cứu có
kinh nghiệm và trình độ.
Thông qua đào tạo, kết quả của NCKH sẽ được phổ biến nhanh nhất và hiệu
quả nhất.
Qua NCKH sẽ huy động được tiềm năng chất xám của đội ngũ cán bộ GV trẻ
với những ý tưởng táo bạo, năng động.
20
1.3.2. Nhiệm vụ NCKH của GV trường CĐSP
Tại điều 5 của Quy định chế độ làm việc đối với GV ban hành kèm theo Quyết
định số 64/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 28/11/2008 của Bộ GD&ĐT đã nêu rõ [3]:
1. Chủ trì hoặc tham gia tổ chức, chỉ đạo, thực hiện các chương trình, đề án,
dự án, đề tài nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ.
2. Nghiên cứu khoa học và công nghệ để phục vụ xây dựng chương trình đào
tạo, bồi dưỡng, biên soạn giáo trình, sách chuyên khảo, tài liệu tham khảo, đổi mới
phương pháp giảng dạy và kiểm tra, đánh giá môn học.
3. Công bố kết quả nghiên cứu trên các tạp chí khoa học trong và ngoài nước
theo quy định của pháp luật.
4. Viết chuyên đề, tham luận tại các hội nghị, hội thảo khoa học ở trong và
ngoài nước.
5. Tổ chức và tham gia cỏc hội thảo khoa học của khoa, bộ mụn; hướng dẫn
người học nghiên cứu khoa học.
6. Thực hiện các hợp đồng nghiên cứu khoa học, chuyển giao kỹ thuật và
công nghệ phục vụ phát triển kinh tế, xã hội.
7. Tư vấn về chuyển giao công nghệ, tư vấn kỹ thuật, kinh tế, chính trị, xã
hội thuộc lĩnh vực chuyên môn của giảng viên.
8. Tổ chức và tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế về nghiên cứu khoa
học và công nghệ.
9. Tham gia cỏc cuộc thi sỏng tạo và các hoạt động khác về khoa học và
công nghệ.
10. Thâm nhập thực tiễn, phổ biến kiến thức khoa học phục vụ đời sống.
Theo đó tại điều 9 của Thông tư Quy định thời gian làm việc của GV quy
định tổng quỹ thời gian làm việc của GV trong một năm học để thực hiện nhiệm vụ
giảng dạy, NCKH, học tập bồi dưỡng và các nhiệm vụ khác trong nhà trường là
1760 giờ sau khi trừ số ngày nghỉ theo quy định.
1.4. Quản lý hoạt động NCKH của GV tại trường CĐ
1.4.1.Yêu cầu đối với việc QL hoạt động NCKH của GV
Điều 18, Luật Giáo dục [28] nêu rõ: “Nhà nước tạo điều kiện cho trường tổ
chức, nghiên cứu, ứng dụng, phổ biến khoa học, công nghệ kết hợp đào tạo với
NCKH và sản xuất nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và phục vụ xã hội từng bước
thực hiện vai trò trung tâm văn hóa, khoa học, công nghệ của địa phương hoặc của
cả nước”.
21