Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Quản lý hoạt động liên kết đào tạo đại học hình thức vừa làm vừa học tại trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 104 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN MINH TRIỀU

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
LIÊN KẾT ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HÌNH THỨC VỪA LÀM VỪA HỌC
TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TỈNH AN GIANG

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:

PGS.TS. PHÙNG ĐÌNH MẪN

Thừa Thiên Huế, năm 2018
i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho
phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.

Tác giả luận văn
NGUYỄN MINH TRIỀU


ii


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo
sau đại học, Khoa Tâm lý - Giáo dục và Quý Thầy, Cô Trường Đại học Sư phạm
Huế đã tham gia giảng dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập. Đồng thời, xin
gửi lời biết ơn đến Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo Trường Đại học An Giang đã
tạo điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình học tập.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Phùng Đình
Mẫn đã dành nhiều thời gian, tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn.
Với tình cảm chân thành, cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn đến Trung tâm
Giáo dục thường xuyên An Giang, các đơn vị, Quý đồng nghiệp đã tạo điều kiện
hỗ trợ và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong thực hiện luận văn, nhưng với hiểu biết
có hạn của tác giả, luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong
nhận được sự góp ý, chỉ dẫn của Quý thầy, cô và đồng nghiệp để luận văn hoàn
thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
An Giang, ngày 09 tháng 5 năm 2018
Tác giả luận văn
NGUYỄN MINH TRIỀU

iii


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa ............................................................................................................... i
Lời cam đoan ...............................................................................................................ii

Lời cảm ơn ..................................................................................................................... iii
MỤC LỤC .......................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................... 5
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................... 6
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ .............................................................................. 7
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 8
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 8
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 9
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ...................................................................... 10
4. Giả thuyết khoa học .............................................................................................. 10
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................ 10
6. Các phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 10
7. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 11
8. Cấu trúc của luận văn ............................................................................................ 11
NỘI DUNG ....................................................................................................... 12
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HÌNH THỨC VỪA LÀM VỪA HỌC ............................................ 12
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề .................................................................. 12
1.2. Một số khái niệm cơ bản .................................................................................... 14
1.2.1. Quản lý ............................................................................................................ 14
1.2.2. Quản lý giáo dục ............................................................................................. 16
1.2.3. Quản lý hoạt động đào tạo .............................................................................. 17
1.2.4. Quản lý hoạt động liên kết đào tạo đại học hình thức VLVH ........................ 18
1.3. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động liên kết đào tạo đại học hình thức VLVH ........ 21
1.3.1. Hình thức vừa làm vừa học ............................................................................. 21
1.3.2. Tính tất yếu của đào tạo hình thức VLVH ...................................................... 22
1


1.3.4. Đặc trưng quản lý hoạt động liên kết đào tạo đại học hình thức VLVH ........ 24

1.4. Đặc điểm của hoạt động liên kết đào tạo đại học hình thức VLVH tại trung tâm
GDTX tỉnh ................................................................................................................ 25
1.4.1. Chức năng của trung tâm GDTX tỉnh đối với liên kết đào tạo đại học hình
thức VLVH ................................................................................................................ 25
1.4.2. Quyền hạn và trách nhiệm của trung tâm GDTX tỉnh trong phối hợp quản lý
hoạt động liên kết đào tạo đại học hình thức VLVH ................................................ 27
1.5. Quản lý hoạt động liên kết đào tạo đại học hình thức VLVH tại trung tâm
GDTX tỉnh ................................................................................................................ 29
1.5.1. Quản lý mục tiêu đào tạo ................................................................................ 29
1.5.2. Quản lý nội dung, chương trình đào tạo ......................................................... 29
1.5.3. Quản lý công tác tuyển sinh ............................................................................ 29
1.5.4. Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên .................................................. 30
1.5.5. Quản lý hoạt động học tập của học viên ......................................................... 30
1.5.6. Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá chất lượng đào tạo .............................. 30
1.5.7. Quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động đào tạo .............................................. 31
Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 32
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HÌNH THỨC VỪA LÀM VỪA HỌC TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC
THƢỜNG XUYÊN TỈNH AN GIANG ........................................................... 33
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo tỉnh An Giang .......... 33
2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh An Giang ........................................................ 33
2.1.2. Tình hình giáo dục và đào tạo tỉnh An Giang ................................................. 34
2.1.3. Khái quát về Trung tâm GDTX tỉnh An Giang ............................................... 35
2.2. Khái quát quá trình khảo sát thực trạng ............................................................. 38
2.2.1. Mục đích khảo sát ........................................................................................... 38
2.2.2. Nội dung khảo sát............................................................................................ 38
2.2.3. Phương pháp khảo sát ..................................................................................... 38
2.2.4. Đối tượng khảo sát .......................................................................................... 38
2.2.5. Tổ chức khảo sát ............................................................................................. 39


2


2.4. Thực trạng quản lý hoạt động liên kết đào tạo đại học hình thức VLVH tại
Trung tâm GDTX tỉnh An Giang............................................................................... 43
2.4.1. Nhận thức về vai trò và sự cần thiết của loại hình liên kết đào tạo đại học hình
thức VLVH ................................................................................................................ 43
2.4.2. Cơ chế quản lý hoạt động liên kết đào tạo đại học hình thức VLVH .............. 46
2.4.3. Thực trạng quản lý công tác tuyển sinh .......................................................... 48
2.4.4. Thực trạng công tác phối hợp quản lý hoạt động đào tạo đại học hình thức
VLVH tại Trung tâm GDTX tỉnh An Giang .............................................................. 50
2.4.5. Thực trạng quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động dạy học đại học hình thức
VLVH tại Trung tâm GDTX tỉnh An Giang .............................................................. 57
2.5. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động liên kết đào tạo đại học hình thức VLVH
tại Trung tâm GDTX tỉnh An Giang ......................................................................... 59
2.5.1. Ưu điểm ........................................................................................................... 59
2.5.2. Hạn chế............................................................................................................ 59
2.5.3. Nguyên nhân ................................................................................................... 60
Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 61
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HÌNH THỨC VỪA LÀM VỪA HỌC TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC
THƢỜNG XUYÊN TỈNH AN GIANG ........................................................... 62
3.1. Cơ sở để xây dựng biện pháp ............................................................................. 62
3.1.1. Quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển giáo dục thường
xuyên ......................................................................................................................... 62
3.1.2. Chủ trương của tỉnh An Giang về phát triển giáo dục thường xuyên ............. 63
3.1.3. Định hướng phát triển liên kết đào tạo đại học hình thức VLVH tại Trung tâm
GDTX tỉnh An Giang ................................................................................................ 64
3.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................................ 65
3.2.1. Đảm bảo tính thực tiễn .................................................................................... 65

3.2.2. Đảm bảo tính kế thừa ...................................................................................... 66
3.2.3. Đảm bảo tính khả thi ....................................................................................... 66
3.2.4. Đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ ................................................................. 67

3


3.3. Các biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo đại học hình thức VLVH tại
Trung tâm GDTX tỉnh An Giang .............................................................................. 67
3.3.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và học viên về sự cần thiết
nâng cao chất lượng đào tạo đại học hình thức VLVH ............................................. 67
3.3.2. Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tuyển sinh ............................................ 70
3.3.3. Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa Trung tâm và cơ sở chủ trì đào tạo ....... 73
3.3.4. Cải tiến, nâng cao chất lượng công tác phối hợp với cơ sở chủ trì đào tạo
trong việc quản lý nội dung, kế hoạch, chương trình đào tạo và hoạt động kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập của học viên ...................................................................... 75
3.3.5. Quản lý tốt quá trình đào tạo, thực hiện nội quy học tập của học viên ........... 77
3.3.6. Tăng cường đầu tư, trang bị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và xây dựng môi
trường giáo dục đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo ................................ 80
3.3.7. Mối quan hệ giữa các biện pháp ..................................................................... 82
3.4. Khảo nghiệm nhận thức về sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ..... 82
3.4.1. Các bước khảo nghiệm .................................................................................... 82
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý
hoạt động đào tạo đại học hình thức VLVH ............................................................. 83
Tiểu kết chương 3 .............................................................................................. 85
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................... 86
1. Kết luận ................................................................................................................. 86
2. Khuyến nghị .......................................................................................................... 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 89
PHỤ LỤC


4


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết đẩy đủ

Chữ viết tắt
CBQL,GV

:

Cán bộ quản lý, giảng viên

ĐH

:

Đại học

GDTX

:

Giáo dục thường xuyên

HV

:


Học viên

KT-XH

:

Kinh tế - Xã hội

LKĐT

:

Liên kết đào tạo

QLGD

:

Quản lý giáo dục

GDTX

:

Giáo dục thường xuyên

VLVH

:


Vừa làm vừa học

5


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Sự giống nhau và khác nhau giữa đào tạo đại học hệ VLVH tại cơ sở
giáo dục chủ trì đào tạo với tại cơ sở giáo dục liên kết đào tạo .............. 23
Bảng 2.1. Quy mô đào tạo giai đoạn 2013 - 2017 .................................................... 37
Bảng 2.2. Số liệu học viên liên kết đào tạo đại học hình thức VLVH theo từng
ngành giai đoạn 2013 - 2017 ................................................................... 40
Bảng 2.3. Số liệu học viên liên kết đào tạo đại học hình thức VLVH giai đoạn 2013 - 2017 .. 42
Bảng 2.4. Nhận thức về sự cần thiết của loại hình liên kết đào tạo đại học hình thức VLVH .... 44
Bảng 2.5. Nhận thức về vai trò của loại hình liên kết đào tạo đại học hình thức VLVH......... 45
Bảng 2.6. Đánh giá thực trạng công tác tuyển sinh .................................................. 48
Bảng 2.7. Đánh giá thực trạng quản lý kế hoạch, chương trình đào tạo ................... 50
Bảng 2.8. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên ........... 52
Bảng 2.9. Đánh giá thực trạng quản lý quá trình học tập của học viên .................... 54
Bảng 2.10. Đánh giá thực trạng quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của học viên ............................................................................................. 56
Bảng 2.11. Đánh giá thực trạng quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động dạy học .... 58
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp............ 84

6


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ


Trang
Biểu đồ 2.1. Số liệu học viên đại học hình thức VLVH giai đoạn 2013 - 2017 ....... 43
Biểu đồ 2.2. Sự cần thiết của loại hình đào tạo đại học hình thức VLVH ................ 45

7


MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập
quốc tế, nguồn lực con người Việt Nam càng trở nên có ý nghĩa quan trọng, quyết
định sự thành công của công cuộc đổi mới và phát triển đất nước. Do vậy, giáo dục
và đào tạo ngày càng có vai trò và nhiệm vụ rất quan trọng trong việc hình thành
một thế hệ người Việt Nam mới, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội.
Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX nhấn mạnh: "Đẩy mạnh phong trào học
tập trong nhân dân bằng những hình thức giáo dục chính quy và không chính quy,
thực hiện: “Giáo dục cho mọi người”, “Cả nước trở thành một xã hội học tập” và
được Văn kiện Đại hội X nêu rõ thêm: “Chuyển dần mô hình giáo dục hiện nay
sang mô hình giáo dục mở - mô hình xã hội học tập với hệ thống giáo dục suốt đời,
đào tạo liên tục, liên thông giữa các bậc học, ngành học; xây dựng và phát triển hệ
thống học tập cho mọi người với những hình thức học tập, thực hành linh hoạt, bảo
đảm sự công bằng xã hội trong giáo dục”. [13]
Với quan điểm, giáo dục là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước,
là bộ phận quan trọng của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XI khẳng định: “Phát triển
nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào
việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân; gắn kết chặt chẽ phát triển
nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ” [14]. Tiếp theo
quan điểm chỉ đạo đó, Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XII đã chỉ rõ: “Phát triển giáo
dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài gắn với

nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, với tiến bộ khoa
học và công nghệ, yêu cầu phát triển nguồn nhân lực và thị trường lao động; chuyển
mạnh quá trình giáo dục chủ yếu từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng
lực và phẩm chất người học; học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn”. [15]
Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020 của Chính phủ đã xác
định: Phát triển giáo dục thường xuyên tạo cơ hội cho mọi người có thể học tập suốt
đời, phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện của mình, bước đầu hình thành xã hội học

8


tập. Chất lượng giáo dục thường xuyên được nâng cao, giúp người học có kiến thức,
kỹ năng thiết thực để tự tạo việc làm hoặc chuyển đổi nghề nghiệp, nâng cao chất
lượng cuộc sống vật chất và tinh thần. [10]
Có thể nói xã hội học tập là một xu thế mới trong quá trình phát triển của
nhân loại ở thời kỳ hậu công nghiệp. Đó cũng là đòi hỏi của yêu cầu phát triển kinh
tế, của tiến bộ khoa học và công nghệ và cũng là đòi hỏi của sự phát triển con người
ở thời đại mới.
Trong thời gian qua, hoạt động giáo dục và đào tạo đã được Đảng, Nhà nước
và toàn xã hội đặc biệt quan tâm. Với sự nỗ lực của toàn ngành, giáo dục nước nhà đã
gặt hái nhiều thành quả quan trọng, góp phần đào tạo nguồn nhân lực từng bước đáp
ứng công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa và quá trình phát triển của đất nước.
Chất lượng giáo dục và đào tạo không ngừng được nâng lên, từng bước đáp ứng được
yêu cầu nguồn nhân lực cho xã hội.
Trong bối cảnh đó, Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh An Giang đã có
nhiều nỗ lực trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao, đã tổ chức nhiều hình
thức đào tạo, bồi dưỡng đa dạng, linh hoạt, phù hợp với điều kiện và đặc thù của địa
phương. Trong đó, loại hình liên kết đào tạo đại học hình thức vừa làm vừa học phát
triển khá mạnh mẽ, đã góp phần đáng kể trong việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, kịp thời đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của

tỉnh An Giang. Tuy nhiên, công tác quản lý hoạt động liên kết đào tạo đại học hình
thức VLVH tại Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh An Giang đã phát sinh nhiều
bất cập và hạn chế, từ đó, hiệu quả và chất lượng đào tạo của loại hình đào tạo này
chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và
giáo dục thường xuyên nói riêng, cũng như yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo
nguồn nhân lực của địa phương trong tình hình mới.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý hoạt
động liên kết đào tạo đại học hình thức vừa làm vừa học tại Trung tâm Giáo dục
thường xuyên tỉnh An Giang”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng quản lý hoạt động liên kết
đào tạo đại học hình thức VLVH tại Trung tâm GDTX tỉnh An Giang, luận văn đề xuất

9


các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học hình thức VLVH tại Trung tâm
GDTX tỉnh An Giang nhằm nâng cao chất lượng đào tạo đại học hình thức VLVH.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động liên kết đào tạo đại học hình thức VLVH tại trung tâm GDTX tỉnh.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động liên kết đào tạo đại học hình thức VLVH tại Trung tâm
GDTX tỉnh An Giang.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Công tác quản lý hoạt động liên kết đào tạo đại học hình thức VLVH tại
Trung tâm GDTX tỉnh An Giang trong thời gian qua được quan tâm nhiều hơn, chất
lượng đào tạo từng bước được củng cố và nâng lên. Tuy nhiên, thực tế cho thấy,
công tác quản lý hoạt động liên kết đào tạo đại học hình thức VLVH đã phát sinh
nhiều hạn chế và bất cập, từ đó, chất lượng đào tạo chưa đáp ứng được yêu cầu. Do

vậy, nếu xác định rõ cơ sở lý luận, đánh giá đúng thực trạng quản lý hoạt động liên
kết đào tạo đại học hình thức VLVH tại Trung tâm GDTX tỉnh An Giang, đề xuất
được các biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo đại học hình thức VLVH, sẽ
góp phần nâng cao chất lượng liên kết đào tạo đại học hình thức VLVH tại Trung
tâm GDTX tỉnh An Giang, đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng đào tạo nguồn
nhân lực cho địa phương trong thời gian tới.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động liên kết đào tạo đại học
hình thức VLVH ở Trung tâm GDTX tỉnh An Giang.
5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động liên kết đào
tạo đại học hình thức VLVH tại Trung tâm GDTX tỉnh An Giang.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo đại học hình thức
VLVH tại Trung tâm GDTX tỉnh An Giang.
6. CÁC PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận:
Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa tài liệu, phân
loại tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu nhằm xác lập cơ sở lý luận của vấn

10


đề quản lý hoạt động liên kết đào tạo đại học hình thức VLVH ở Trung tâm Giáo
dục thường xuyên tỉnh An Giang.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Sử dụng các phương pháp điều tra, quan sát sư phạm, tổng kết kinh nghiệm
nhằm khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động liên kết đào tạo đại học hình
thức VLVH tại Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh An Giang.
6.3. Phương pháp thống kê toán học:
Sử dụng các phương pháp thống kê toán học để xử lý kết quả nghiên cứu.
7. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

7.1. Địa bàn nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý hoạt động liên kết đào tạo đại
học hình thức VLVH tại Trung tâm GDTX tỉnh An Giang từ năm 2013 đến năm 2017.
7.2. Khách thể điều tra
Cán bộ quản lý, giáo viên đang công tác tại Trung tâm GDTX tỉnh An Giang
và cán bộ quản lý, giảng viên các cơ sở liên kết đào tạo đại học hình thức VLVH
với Trung tâm GDTX tỉnh An Giang.
8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
MỞ ĐẦU: Nêu lý do chọn đề tài và định hướng nghiên cứu.
NỘI DUNG: Gồm 3 chương
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động liên kết đào tạo đại học hình
thức VLVH
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động liên kết đào tạo đại học hình thức
VLVH tại Trung tâm GDTX tỉnh An Giang
Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo đại học hình thức
VLVH tại Trung tâm GDTX tỉnh An Giang
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

11


NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
LIÊN KẾT ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HÌNH THỨC VỪA LÀM VỪA HỌC
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề
Xây dựng xã hội học tập hiện đang là một xu thế trên thế giới. Tại nhiều
quốc gia, chủ trương đổi mới hay cải cách giáo dục của họ đều nói đến mục đích

xây dựng một xã hội học tập. Vào cuối thế kỷ XX, những ý tưởng về xây dựng một
nền giáo dục đối mặt được với sự phát triển mạnh mẽ của cách mạng khoa học và
công nghệ hiện đại, đáp ứng được những vấn đề con người của nền kinh tế mới sẽ
thay thế nền kinh tế công nghiệp đã được Ủy ban quốc tế về Giáo dục thế kỷ XXI
nêu ra trong báo cáo: “Học tập: Một kho báu tiềm ẩn” gửi lên UNESCO. Cốt lõi của
ý tưởng về một xã hội học tập, trong đó việc học tập suốt đời là nội dung xuyên
suốt, là phải có một nền giáo dục đáp ứng những thách thức của một thế giới thay
đổi nhanh chóng. Học tập suốt đời là một trong những chìa khóa mở cửa đi vào thế
kỷ mới, coi học tập suốt đời là sức sống của xã hội tương lai, dựa trên bốn trụ cột:
“Học để biết, Học để làm, Học để cùng chung sống, Học để tồn tại”.
Học tập suốt đời, học tập thường xuyên, học tập cho mọi người là nội dung
chủ yếu của tư tưởng Hồ Chí Minh về sự học. Đây cũng là nội dung cốt lõi của khái
niệm xã hội học tập mà Đảng và Nhà nước ta chủ trương xây dựng trong bối cảnh
thế giới đang có những đổi thay to lớn và nhanh chóng trước sự phát triển mạnh mẽ
của cách mạng khoa học và công nghệ, sự bùng nổ của cách mạng thông tin.
Trong thời gian qua, loại hình đào tạo đại học hình thức vừa làm vừa học đã
có bước phát triển đáng kể. Cùng với hình thức giáo dục chính quy, loại hình đào
tạo đại học hình thức vừa làm vừa học đã góp phần đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng
ngày càng tốt yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Hoạt động liên kết
đào tạo đại học hình thức vừa làm vừa học được xác định là một trong những chức
năng, nhiệm vụ quan trọng của các trung tâm GDTX cấp tỉnh.
Vấn đề quản lý hoạt động liên kết đào tạo đại học hình thức vừa làm vừa học
tại trung tâm GDTX tỉnh đã được đặt ra gắn liền với quá trình tồn tại và phát triển
của loại hình đào tạo này. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu trên mới chỉ được đề
12


cập trong khuôn khổ các bài báo hoặc tạp chí của ngành giáo dục.
Trong thời gian qua, hoạt động quản lý liên kết đào tạo đại học hệ vừa làm
vừa học tại trung tâm GDTX tỉnh vẫn còn nhiều bất cập, tùy thuộc vào từng địa

phương, từng cơ chủ trì đào tạo, từng ngành, chưa mang tính thống nhất. Từ đó, hiệu
quả hoạt động quản lý liên kết đào tạo đại học hình thức vừa làm vừa học chưa đạt
được chất lượng đào tạo như mong muốn.
Những năm gần đây, vấn đề quản lý hoạt động liên kết đào tạo đại học hình
thức vừa làm vừa học đã được đề cập trong các đề tài nghiên cứu khoa học giáo dục
và một số luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục. Có thể kể đến một số đề tài nghiên cứu
của các tác giả:
- Phạm Ngọc Thành, “ Các biện pháp quản lý hệ đào tạo không chính quy tại
Trung tâm GDTX tỉnh Thanh Hóa”;
- Đỗ Văn Hạ, “Một số biện pháp đổi mới quản lý công tác đào tạo cử nhân hệ
vừa làm vừa học tại chức ở Trung tâm GDTX tỉnh Hải Phòng”;
- Đỗ Quốc Anh, “Biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trung tâm
đào tạo bồi dưỡng tại chức tỉnh Lâm Đồng”;
- Đặng Tấn Đạt, “Biện pháp quản lý công tác liên kết đào tạo đại học hệ vừa
làm - vừa học tại Trung tâm GDTX tỉnh Bình Phước”;
- Vũ Thị Bích Liên, “Quản lý hoạt động đào tạo cử nhân hệ vừa làm vừa học
tại Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Điện Biên”.
Kết quả nghiên cứu của các đề tài đã xác lập được các biện pháp quản lý hoạt
động liên kết đào tạo khá động bộ, phù hợp với đặc thù của từng địa phương, giúp
cho các trung tâm GDTX tỉnh có thể vận dụng vào hoạt động quản lý tại đơn vị mình.
Tuy nhiên, việc nghiên cứu cụ thể về quản lý hoạt động liên kết đào tạo đại
học hình thức vừa làm vừa học tại Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh An Giang
cho đến nay, chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến. Vì vậy, việc nghiên cứu
đề tài “Quản lý hoạt động liên kết đào tạo đại học hình thức vừa làm vừa học tại
Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh An Giang” là một vấn đề cấp thiết và rất có
ý nghĩa cho quá trình phát triển của Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh An
Giang trong giai đoạn hiện nay.

13



1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Quản lý
Trong quá trình hình thành và phát triển của lý luận quản lý, khái niệm quản lý
đã được các nhà nghiên cứu đưa ra dưới các góc độ khác nhau. Theo những quan niệm
kinh điển nhất, hoạt động quản lý là các tác động có định hướng, có chủ đích của chủ
thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và
đạt được mục đích của tổ chức. Ngày nay, hoạt động quản lý thường được định nghĩa
rõ hơn: “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt
động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra”. [11]
Theo Các Mác: “Bất cứ một lao động mang tính chất xã hội trực tiếp hay lao
động cùng nhau, được thực hiện ở quy mô tương đối lớn, đều cần đến mức độ nhiều
hay ít sự quản lý, nhằm thiết lập sự phối hợp giữa những công việc cá nhân và thực
hiện những chức năng chung, nảy sinh từ vận động của toàn bộ cơ chế sản xuất,
khác với sự vận động của các cơ quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự
điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”. [8]
Tác giả Trần Kiểm quan niệm: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản
lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn
lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách
tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất”. [19]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là khách thể
quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến”. [22]
Những định nghĩa về khái niệm quản lý trên đây, tuy có khác nhau về cách
tiếp cận và cách diễn đạt, nhưng về cơ bản có thể hiểu: Quản lý là quá trình tác
động có mục đích, có tổ chức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý bằng việc
vận dụng các chức năng và phương tiện quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các
tiềm năng và cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đã đề ra.
1.2.1.2. Chức năng quản lý

Chức năng của quản lý là hình thức biểu hiện sự tác động có chủ định của
chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý. Đó là tập hợp những nhiệm vụ khác nhau mà

14


chủ thể quản lý phải tiến hành trong quá trình quản lý. Hầu hết các tác giả đều đề
cập tới bốn chức năng chủ yếu đó là: Kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, trong
đó, thông tin vừa là phương tiện, vừa là điều kiện để thực hiện chức năng quản lý.
Theo Đặng Quốc Bảo, quản lý có 4 chức năng: “Kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ
đạo và kiểm tra”. [1]
- Chức năng kế hoạch hóa:
Kế hoạch hóa là xác định mục tiêu, mục đích mà tổ chức, đơn vị cần hướng
đến để đạt được trong tương lai và các phương pháp, biệp pháp, cách thức tiến hành
để đạt được mục tiêu đề ra.
Kế hoạch hóa là hoạt động đầu tiên, là chức năng cơ bản để hoàn thành các
chức năng khác. Đây được coi là chức năng chỉ lối làm cho tổ chức phát triển theo
kế hoạch.
- Chức năng tổ chức:
Đây là chức năng quan trọng giúp thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, chỉ
tiêu đã đề ra. Thực chất của tổ chức là thiết lập mối quan hệ, liên hệ giữa con người
với con người, giữa các bộ phận riêng rẽ thành một hệ thống hoạt động nhịp nhàng
của một tổ chức thống nhất. Một tổ chức được thiết kế phù hợp sẽ phát huy được
năng lực nội sinh và có ý nghĩa quyết định đến việc chuyển hóa kế hoạch thành hiện
thực, tổ chức tốt sẽ khơi nguồn cho các tiềm năng.
- Chức năngchỉ đạo:
Đây là quá trình tác động qua lại giữa chủ thể quản lý và mọi thành viên
trong tổ chức nhằm góp phần hiện thực hóa các mục tiêu đề ra. Bản chất của chức
năng chỉ đạo là sự tác động lên con người, khơi dậy những tiềm năng của con người
trong hệ thống quản lý, thực hiện tốt mối liên hệ giữa con người với con người để

họ tự nguyện, tự giác và hăng hái phấn đấu trong công việc.
- Chức năng kiểm tra:
Chức năng kiểm tra nhằm đánh giá việc thực hiện các mục tiêu đề ra; theo
dõi, giám sát các hoạt động nhằm phát hiện ra những thiếu sót, hạn chế để sửa
chữa, uốn nắn kịp thời.
Để thực hiện các chức năng trên phải cần đến thông tin. Thông tin đầy đủ,
kịp thời, cập nhật, chính xác là một căn cứ để hoạch định kế hoạch; thông tin cũng

15


cần cho các bộ phận trong cơ cấu tổ chức, là chất liệu tạo quan hệ giữa các bộ phận
trong tổ chức, thông tin truyền tải mệnh lệnh chỉ đạo và phản hồi diễn tiến hoạt
động của tổ chức và thông tin từ kết quả hoạt động của tổ chức sẽ giúp cho người
quản lý xem xét mức độ đạt mục tiêu của tổ chức.
Các chức năng quản lý tạo thành một hệ thống nhất với một trình tự nhất
định, từng chức năng vừa có tính độc lập tương đối, vừa có mối quan hệ phụ thuộc
với chức năng khác. Quá trình ra quyết định quản lý là quá trình thực hiện các chức
năng quản lý theo một trình tự nhất định. Việc bỏ qua hoặc coi nhẹ bất cứ một chức
năng nào trong chuỗi các chức năng đều ảnh hưởng không tốt tới kết quả quản lý.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục (hay quản lý nhà trường) là một hệ thống những tác động
có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) làm cho
hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các
tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa, mà tiêu điểm là quá trình giáo dục thế hệ
trẻ, đưa thế hệ trẻ đạt tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất.
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể
quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát,... một cách có hiệu
quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát
triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội”. [20, tr.10]

Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Quản lý giáo dục là quá trình tác
động có kế hoạch, có tổ chức của các cơ quan quản lý giáo dục các cấp tới các
thành tố của quá trình dạy học - giáo dục nhằm làm cho hệ giáo dục vận hành có
hiệu quả và đạt tới mục tiêu giáo dục nhà nước đề ra”. [21, tr.16]
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang định nghĩa: “Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm
làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện
được tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là
quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến tiến lên
trạng thái mới về chất”. [22, tr.31]
Từ những khái niệm trên, chúng ta có thể khái quát: Quản lý giáo dục là hệ
thống những tác động có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp

16


khác nhau đến tất cả các khâu, các bộ phận của hệ thống nhằm đưa hoạt động sư
phạm của hệ thống giáo dục đạt đến kết quả mong muốn.
Có thể xem khái niệm quản lý giáo dục theo 2 cấp độ: Quản lý hệ thống giáo
dục và quản lý nhà trường. Ở cấp độ quản lý nhà trường, có thể hiểu quản lý giáo
dục là hệ thống những tác động có chủ đích, có kế hoạch, hợp quy luật của đội ngũ
quản lý nhà trường đến tập thể giáo viên, nhân viên, người học, cha mẹ học sinh và
các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, nhằm huy động họ cùng phối
hợp, tham gia các hoạt động giáo dục của nhà trường để đạt mục tiêu đề ra.
1.2.3. Quản lý hoạt động đào tạo
1.2.3.1. Đào tạo
Theo Từ điển giáo dục, “đào tạo” được hiểu theo hai nghĩa:
Một là, quá trình chuyển giao có hệ thống, có phương pháp những kinh
nghiệm, những tri thức, những kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp, chuyên môn, đồng thời
bồi dưỡng những phẩm chất đạo đức cần thiết và chuẩn bị tâm thế cho người đi vào

cuộc sống lao động tự lập và góp phần xây dựng và bảo vệ đất nước. Hai là, cách
tiến hành hỗ trợ, bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực, phẩm chất phù hợp với đòi hỏi
của cơ quan, tổ chức như: đào tạo cán bộ,… [18]
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Đào tạo là quá trình tác động đến một con
người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách
hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một
sự phân công nhất định, góp phần của mình vào việc phát triển xã hội, duy trì phát triển
xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của loài người. Về cơ bản, đào tạo là giảng
dạy và học tập trong nhà trường gắn với giáo dục đạo đức, nhân cách”. [27]
Tác giả Hồ Ngọc Đại định nghĩa: “Đào tạo được hiểu là hoạt động có mục
đích, có tổ chức nhằm hình thành và phát triển một cách có hệ thống những tri thức,
kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp và thái độ của người lao động nhằm xây dựng nhân
cách cơ bản cho mỗi cá nhân, tạo điều kiện cho họ có thể tham gia lao động trong
cuộc sống xã hội”. [16]
Theo tác giả Trần Kiểm: “Đào tạo là quá trình tác động đến con người nhằm
làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo... một cách có hệ
thống để chuẩn bị cho họ có khả năng thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm
nhận một sự phân công nhất định của xã hội”. [19]

17


Từ những quan điểm nêu trên, có thể coi đào tạo là quá trình trang bị kiến
thức, kỹ năng nghề nghiệp, đồng thời giáo dục phẩm chất đạo đức, thái độ cho
người học để họ trở thành người công dân, người lao động có chuyên môn và nghề
nghiệp nhất định nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của mỗi cá nhân, đáp
ứng yêu cầu nhân lực của xã hội trong một giai đoạn lịch sử nhất định. Quá trình
đào tạo đó diễn ra trong các cơ sở giáo dục như: trường đại học, trường trung cấp
chuyên nghiệp, các trung tâm giáo dục thường xuyên, … theo kế hoạch, nội dung
chương trình quy định, nhằm giúp người học đạt được một trình độ nhất định.

Hoạt động đào tạo là một chỉnh thể thống nhất, ngoài hai nhân tố cơ bản là
người dạy và người học, còn có nhiều nhân tố khác cùng tham gia. Các nhân tố đó
bao gồm: mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức đào tạo
cùng với môi trường văn hóa, chính trị, xã hội, kinh tế, khoa học, kỹ thuật.
Sự vận động và phát triển của quá trình đào tạo là kết quả của quá trình tác động
biện chứng giữa các nhân tố trên. Muốn nâng cao chất lượng đào tạo, phải nâng cao chất
lượng của từng thành tố, đồng thời nâng cao chất lượng toàn diện của toàn hệ thống.
1.2.3.2. Quản lý hoạt động đào tạo
Theo tác giả Trần Kiểm: Quản lý hoạt động đào tạo là một hệ thống tác động
có mục đích, kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ thống
giáo dục đào tạo vận hành theo đúng đường lối của Đảng, pháp luật của nhà nước,
thực hiện những yêu cầu của nền giáo dục trong việc đào tạo những con người có
phẩm chất và năng lực cần thiết, tập trung vào hoạt động dạy học và giáo dục, đưa
hệ thống vận động từ trạng thái ban đầu đến mục tiêu. [20]
Quản lý hoạt động đào tạo là nhằm đảm bảo các mục tiêu, kế hoạch, nội
dung chương trình đào tạo được tổ chức thực hiện theo đúng nội dung, yêu cầu và
tiến độ quy định, đảm bảo hoạt động đào tạo đạt được chất lượng cao.
1.2.4. Quản lý hoạt động liên kết đào tạo đại học hình thức VLVH
1.2.4.1. Liên kết
Theo Đại từ điển Tiếng Việt - NXB Văn hóa - Thông tin 2005 (Nguyễn Như
Ý chủ biên) thuật ngữ “liên kết” cũng được định nghĩa là: “Kết lại với nhau từ nhiều
thành phần hoặc tổ chức riêng rẽ nhằm mục đích nào đó”. [31]

18


Khái niệm liên kết phản ánh các mối quan hệ chặt chẽ, rằng buộc lẫn nhau
giữa các thành phần trong một tổ chức hoặc giữa các tổ chức với nhau nhằm hướng
đến một mục đích chung nào đó. Sự liên kết giữa các tổ chức theo một mục đích
nào đó tạo nên một sức mạnh mới, khả năng mới mà từng thành phần hoặc tổ chức

riêng rẽ không thể có. Liên kết thể hiện qua nội dung sau:
- Mục đích của liên kết: Phản ánh lợi ích, mong muốn của từng tổ chức,
thành phần tham gia liên kết.
- Các thành phần, tổ chức liên kết: Bao gồm các thành phần tổ chức độc lập,
có tư cách pháp nhân thuộc nhiều loại hình, tổ chức tham gia với những vai trò, vị
trí nhất định trong hoạt động liên kết.
- Các hình thức liên kết: Tùy theo mục đích, nội dung và tính chất liên kết
mà hình thức liên kết phù hợp, thỏa thuận phối hợp thực hiện các dự án nghiên cứu
hay phát triển các sản phẩm dịch vụ, các hợp đồng kinh tế trong hợp tác nghiên cứu,
đào tạo và bồi dưỡng nhân lực, nghiên cứu và sản xuất sản phẩm mới,…
- Các nội dung liên kết: Tùy thuộc vào mục đích, đối tượng và hình thức liên
kết, từ đó có các nội dung liên kết tương ứng như: đầu tư, hỗ trợ tài chính, đào tạo
và bồi dưỡng nhân tài, nghiên cứu khoa học, các hoạt động sản xuất kinh doanh với
vai trò, vị trí, trách nhiệm tham gia theo thỏa thuận của các bên tham gia liên kết.
- Cơ chế liên kết: Là cách thức tổ chức, quản lý và các nguyên tắc vận hành
các mối liên kết bảo đảm đạt được mục tiêu mong muốn và trách nhiệm, quyền lợi,
lợi ích của các bên tham gia liên kết.
- Sản phẩm liên kết: Là các sản phẩm được tạo ra của quá trình liên kết như
các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ; sản phẩm đào tạo (nguồn nhân lực); sản phẩm
nghiên cứu khoa học - công nghệ ….
- Môi trường và các điều kiện liên kết: Là tập hợp các nhân tố bên ngoài và
môi trường bên trong của mối liên kết giữa các đối tác.
1.2.4.2. Liên kết đào tạo
Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định: “Liên kết đào tạo” là sự phối hợp giữa cơ
sở giáo dục chủ trì đào tạo với cơ sở giáo dục phối hợp đào tạo hoặc cơ sở giáo dục
đặt lớp đào tạo để tổ chức thực hiện chương trình đào tạo và cấp bằng tốt nghiệp
theo hình thức vừa làm vừa học. [4]

19



Mục đích của hoạt động liên kết đào tạo nhằm thực hiện chủ trương đào tạo
theo nhu cầu xã hội; huy động tiềm năng của cơ sở giáo dục và các nguồn lực khác
nhằm đào tạo nguồn nhân lực phục vụ trực tiếp cho nhu cầu phát triển kinh tế, xã
hội của các địa phương và vùng miền; tạo cơ hội học tập cho mọi người trên cơ sở
đảm bảo chất lượng, hiệu quả đào tạo, góp phần thực hiện mục tiêu xã hội hóa và
công bằng trong giáo dục.
1.2.4.3. Hoạt động liên kết đào tạo đại học
Là sự phối hợp giữa cơ sở chủ trì đào tạo là các cơ sở giáo dục đại học, chịu
trách nhiệm tổ chức quá trình đào tạo, bao gồm: tuyển sinh; tổ chức đào tạo; đánh
giá kết quả học tập, rèn luyện; công nhận kết quả học tập, rèn luyện và cấp bằng tốt
nghiệp với cơ sở giáo dục phối hợp đào tạo là chủ thể trực tiếp tham gia phối hợp
với cơ sở giáo dục chủ trì đào tạo trong việc quản lý và đảm bảo các điều kiện cơ sở
vật chất phục vụ đào tạo.
Hoạt động liên kết đào tạo đại học được xác lập bởi hợp đồng liên kết đào
tạo, được ký kết giữa các bên liên kết nhằm xác định quyền lợi, nghĩa vụ và trách
nhiệm của các bên trong quá trình tổ chức liên kết đào tạo.
1.2.4.4. Hoạt động liên kết đào tạo đại học hình thức VLVH
Hoạt động phối hợp giữa cơ sở giáo dục chủ trì đào tạo bậc đại học, do các
cơ sở giáo dục tổ chức quá trình đào tạo bậc đại học (học viện, trường đại học) với
cơ sở giáo dục phối hợp đào tạo (trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện và
trung tâm GDTX cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) thông qua hợp đồng
liên kết đào tạo nhằm đào tạo và cấp bằng đại học hình thức VLVH.
1.2.4.5. Quản lý hoạt động liên kết đào tạo đại học hình thức VLVH
Quản lý hoạt động liên kết đào tạo đại học hình thức vừa làm vừa học tại
trung tâm GDTX là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức của chủ
thể quản lý đến người học và hoạt động đào tạo nhằm đạt được mục tiêu đào tạo.
Nội dung quản lý hoạt động liên kết đào tạo gồm các công việc chủ yếu sau:
- Quản lý mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo: là quản lý việc xây
dựng mục tiêu, nội dung đào tạo, kế hoạch và chương trình giảng dạy. Quản lý quá

trình tổ chức, thực hiện chương trình giảng dạy của giáo viên theo kế hoạch đào tạo
đã thông qua;

20


- Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên, quản lý việc thực hiện các
nhiệm vụ của giáo viên trong quá trình tham gia hoạt động đào tạo;
- Quản lý việc học tập của học viên trong việc thực hiện nội quy, quy chế,
thực hiện nhiệm vụ học tập, nghiên cứu, rèn luyện;
- Quản lý chất lượng đào tạo thông qua việc kiểm tra, đánh giá chất lượng
đào tạo của người học từ đó có biện pháp phối hợp với cơ sở chủ trì đào tạo nhằm
đảm bảo được chất lượng và mục tiêu đào tạo;
- Quản lý các điều kiện phục vụ hoạt động đào tạo như cơ sở vật chất, thiết
bị giảng dạy, môi trường dạy và học,…
Quản lý hoạt động liên kết đào tạo đại học hình thức vừa làm vừa học là
quản lý mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo, hoạt động dạy và học, hoạt động
kiểm tra, đánh giá chất lượng đào tạo và quản lý các điều kiện hỗ trợ, phục vụ hoạt
động giảng dạy và học tập của cơ sở giáo dục liên kết đào tạo, đảm bảo các điều
kiện cần thiết của hoạt động đào tạo nhằm đạt được mục tiêu đào tạo.
1.3. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động liên kết đào tạo đại học hình thức VLVH
1.3.1. Hình thức vừa làm vừa học
Hình thức vừa làm vừa họclà loại hình đào tạo dành cho những người đã có việc
làm nhưng có nhu cầu nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn theo chuẩn nghề
nghiệp hoặc muốn học thêm một ngành khác với ngành mình đang làm để tăng cơ hội
tìm việc làm. Ngày nay, hình thức đào tạo vừa làm vừa học không chỉ dành riêng cho
đối tượng là những người đã có việc làm như trước đây, hình thức này đã mở rộng cho
đối tượng là học sinh vừa tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc những người chưa có
việc làm.
Luật Giáo dục đại học 2012, quy định các trình độ đào tạo của giáo dục đại

học được thực hiện theo hai hình thức là giáo dục chính quy và giáo dục thường
xuyên. Giáo dục thường xuyên gồm vừa làm vừa học và đào tạo từ xa, là hình thức
đào tạo theo các lớp học, khóa học tại cơ sở giáo dục đại học hoặc cơ sở liên kết đào
tạo, phù hợp với yêu cầu của người học để thực hiện chương trình đào tạo ở trình độ
cao đẳng, đại học.
Đào tạo đại học hình thức vừa làm vừa học là quá trình cung cấp tri thức, rèn
luyện kỹ năng nghề nghiệp, khoa học, kỹ thuật, công nghệ,... trên cơ sở phát huy

21


kinh nghiệm trong hoạt động nghề nghiệp của người học nhằm đạt được mục tiêu
đào tạo đặt ra là phát triển năng lực, phẩm chất của người học.
1.3.2. Tính tất yếu của đào tạo hình thức VLVH
Học tập suốt đời, học tập thường xuyên, học tập cho mọi người là nội dung
chủ yếu của tư tưởng Hồ Chí Minh về sự học. Đây cũng là nội dung cốt lõi của khái
niệm xã hội học tập mà Đảng và Nhà nước ta chủ trương xây dựng trong bối cảnh
thế giới đang có những đổi thay to lớn và nhanh chóng trước sự phát triển mạnh mẽ
của cách mạng khoa học và công nghệ, sự bùng nổ của cách mạng thông tin.
Đào tạo đại học theo hình thức VLVH ở nước ta đã có từ những năm 1960
của thế kỷ trước. Đây là một chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta nhằm
nhanh chóng đào tạo được đội ngũ cán bộ có trình độ đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Luật Giáo dục 2005, quy định: “Giáo dục thường xuyên giúp mọi người vừa
học vừa làm, học liên tục, học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu
biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc
sống, tìm việc làm, tự tạo việc làm và thích nghi với đời sống xã hội”. [23]
Luật Giáo dục năm 2005, Luật Giáo dục sửa đổi năm 2009 quy định: “Hệ
thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục chính quy và GDTX; GDTX giúp mọi người
vừa học, vừa làm, học liên tục, học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng
hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ để cải thiện chất lượng

cuộc sống, tìm việc làm, tự tạo việc làm và thích nghi với đời sống xã hội...”. [23]
Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam
khẳng định: “Hoàn thiện cơ chế, chính sách xã hội hóa giáo dục và đào tạo trên cả 3
phương diện: động viên các nguồn lực trong xã hội; phát huy vai trò giám sát của
cộng đồng; khuyến khích các hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội
học tập, tạo điều kiện để người dân được học tập suốt đời”. [14]
Quyết định 112/2005/QĐ-TTg ngày 18/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2005 - 2010”, khẳng định:
“Xây dựng cả nước trở thành xã hội học tập được dựa trên nền tảng phát triển đồng
thời, gắn kết, liên thông của hai bộ phận cấu thành: Giáo dục chính quy và giáo dục
thường xuyên của hệ thống giáo dục quốc dân, trong đó giáo dục thường xuyên thực
hiện các chương trình học tập nhằm tạo các điều kiện tốt nhất đáp ứng mọi yêu cầu

22


×