Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn miền núi, tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 119 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

TRẦN ĐĂNG AN

QUÂN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUÂ HỌC TẬP
CỦA HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN MIỀN NÚI TỈNH QUÂNG TRỊ

Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số
: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THEO ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
PGS. TS. NGUYỄN SỸ THƢ

Thừa Thiên Huế, năm 2017
i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu và kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực, đƣợc các
đồng tác giả cho phép sử dụng và chƣa từng đƣợc công bố trong bất
kỳ một công trình nào khác.

Tác giả luận văn


Trần Đăng An

ii


Lời Cảm Ơn
Trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn, tác giâ đã
nhận được sự quan tåm såu sắc, sự giúp đỡ nhiệt tình của quý thæy
cô giáo và bän bè đồng nghiệp.
Với tình câm chån thành, tác giâ xin bày tô lòng biết ơn såu sắc
đến Ban giám hiệu, Khoa Tåm lý Giáo dục, phòng Đào täo Sau Đäi
học trường Đäi học sư phäm Huế, quý thæy cô giáo trực tiếp tham
gia quân lý và giâng däy đã täo điều kiện cho lớp Cao học quân lý
giáo dục khóa 24 được học tập và tiếp thu tri thức.
Xin câm ơn Lãnh đäo Sở Giáo dục và Đào täo tỉnh Quâng Trị,
Ban giám hiệu, giáo viên và học sinh các trường THPT trên địa
bàn miền núi tỉnh Quâng Trị đã đóng góp ý kiến xåy dựng và hỗ
trợ cho tác giâ hoàn thành luận văn.
Xin câm ơn bän bè, những người thån và gia đình đã chia sẻ,
động viên, täo điều kiện thuận lợi cho tác giâ học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tác giâ xin bày tô lòng biết ơn såu sắc đến PGS.TS.
Nguyễn Sỹ Thư; người thæy, người hướng dẫn khoa học đã tận tình
giúp đỡ tác giâ trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Quảng Trị, tháng 10 năm 2017
Tác giả

Trần Đăng An

iii



MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa ............................................................................................................... i
Lời cam đoan ...............................................................................................................ii
Lời cảm ơn ................................................................................................................ iii
MỤC LỤC ................................................................................................................... 1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................. 5
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ ............................................................. 6
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 8
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................8
2. Mục đích nghiên cứu ...............................................................................................9
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................9
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................9
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................10
6. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................................10
7. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 11
8. Cấu trúc luận văn ..................................................................................................11
NỘI DUNG .............................................................................................................. 12
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA,
ĐÁNH GIÁ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH THPT ................................................. 12
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề ..................................................................12
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ở ngoài nƣớc ........................................................12
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ở trong nƣớc .........................................................14
1.2. Các khái niệm cơ bản .........................................................................................17
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trƣờng học ...............................................17
1.2.2. Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT .................................................19
1.3. Chủ trƣơng của Đảng, Nhà nƣớc và ngành giáo dục về vấn đề kiểm tra, đánh
giá KQHT của học sinh .............................................................................................23
1.4. Hoạt động KT, ĐG KQHT ở trƣờng THPT .......................................................24

1.4.1. Mục đích, ý nghĩa của KT, ĐG KQHT ở trƣờng trung học phổ thông ..........24
1.4.2. Chức năng kiểm tra, đánh giá KQHT ở trƣờng trung học phổ thông .............26
1.4.3. Yêu cầu của hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT ở trƣờng trung học phổ
thông ..........................................................................................................................27
1.4.4. Các hình thức, phƣơng pháp kiểm tra, đánh giá KQHT ở trƣờng THPT .......28
1.4.5. Đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT của học sinh ở trƣờng THPT ......32

1


1.5. Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT của học sinh THPT ....................33
1.5.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tâp .................33
1.5.2. Tổ chức hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT của học sinh............................34
1.5.3. Chỉ đạo hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT của học sinh ............................34
1.5.4. Kiểm tra hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT của học sinh...........................35
1.5.5. Quản lí các điều kiện đảm bảo hoạt động KT, ĐG KQHT của học sinh ........35
1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng tới quản lý KT, ĐG KQHT của học sinh THPT ............36
1.6.1. Các nhân tố chủ quan ......................................................................................36
1.6.2. Các nhân tố khách quan ..................................................................................36
Tiểu kết chƣơng 1 ..................................................................................................... 37
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, ĐÁNH
GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG HUYỆN MIỀN NÚI, TỈNH QUẢNG TRỊ .................................. 39
2.1. Khái quát về quá trình khảo sát thực trạng ........................................................39
2.1.1. Mục đích khảo sát ...........................................................................................39
2.1.2. Nội dung khảo sát............................................................................................39
2.1.3. Phƣơng pháp khảo sát .....................................................................................39
2.1.4. Đối tƣợng khảo sát ..........................................................................................40
2.1.5. Tổ chức khảo sát và xử lý kết quả: .................................................................40
2.2. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội, giáo dục huyện miền núi tỉnh Quảng Trị ......41

2.2.1. Về vị trí địa lý và tình hình phát triển kinh tế - xã hội ....................................41
2.2.2. Quá trình hình thành và phát triển giáo dục trung học phổ thông trên địa bàn
miền núi tỉnh Quảng Trị ............................................................................................43
2.3. Thực trạng hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh ở các
trƣờng THPT trên địa bàn huyện miền núi tỉnh Quảng Trị ......................................45
2.3.1. Thực trạng thực hiện mục đích, yêu cầu KT, ĐG KQHT của học sinh ..........45
2.3.2. Thực trạng thực hiện các quy định về kiểm tra, thi ........................................48
2.3.3. Thực trạng sử dụng các hình thức, phƣơng pháp kiểm tra, thi, đánh giá kết
quả học tập của học sinh ...........................................................................................49
2.3.4. Thực trạng thực hiện các khâu tổ chức KT, ĐG KQHT của học sinh ............53
2.3.5. Thực trạng năng lực làm bài kiểm tra, tự kiểm tra, đánh giá của HS .............55
2.3.6. Thực trạng năng lực của giáo viên với công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của học sinh .........................................................................................................57
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh .....58

2


2.4.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của học sinh ...............................................................................................................58
2.4.2. Thực trạng tổ chức quản lý thực hiện kế hoạch kiểm tra, đánh giá ................60
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo hoạt động KT, ĐG, rút kinh nghiệm KQHT của HS .......62
2.4.4. Thực trạng kiểm tra hoạt động KT, ĐG KQHT của học sinh .........................63
2.4.5. Thực trạng đảm bảo các điều kiện hỗ trợ hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập của học sinh ..................................................................................................65
2.5. Nhận định về thực trạng hoạt động KT, ĐG và quản lý hoạt động KT, ĐG các
trƣờng THPT địa bàn miền núi tỉnh Quảng Trị .......................................................67
2.5.1. Ƣu điểm và hạn chế.........................................................................................67
2.5.2. Nguyên nhân ...................................................................................................71
Tiểu kết chƣơng 2 ..................................................................................................... 72

Chƣơng 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN MIỀN NÚI TỈNH QUẢNG TRỊ................................ 73
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................................73
3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu ....................................................................................73
3.1.2. Đảm bảo tính khách quan, công khai ..............................................................73
3.1.4. Đảm bảo thực hiện các chức năng quản lí giáo dục ........................................74
3.1.5. Đảm bảo tính khả thi .......................................................................................74
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
trƣờng trung học phổ thông trên địa bàn miền núi tỉnh Quảng Trị ...........................74
3.2.1. Tiếp tục nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên trong việc thực
hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh............................... 74
3.2.2. Xây dựng kế hoạch đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
học sinh .....................................................................................................................76
3.2.3. Xây dựng quy trình kiểm tra, đánh giá đáp ứng yêu cầu đổi mới thi của Bộ
GD&ĐT .....................................................................................................................80
3.2.4. Tăng cƣờng công tác tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập của học sinh .......................................................................82
3.2.5. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát đối với quản lý hoạt động và hoạt
động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập học sinh .....................................................83
3.2.6. Tổ chức bồi dƣỡng, nâng cao năng lực hoạt động kiểm tra, đánh giá cho đội
ngũ CBQL và giáo viên............................................................................................86

3


3.2.7. Tăng cƣờng cơ sở vật chất, trang thiết bị, sử dụng công nghệ thông tin, kinh
phí và các điều kiện khác cho việc KT, ĐG KQHT của HS .....................................88
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất ............................................................91
3.4. Điều kiện thực hiện các biện pháp đề xuất ........................................................91

3.5. Khảo nghiệm nhận thức về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất...92
3.5.1. Giới thiệu về khảo nghiệm ..............................................................................92
3.5.2. Kết quả khảo nghiệm nhận thức mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các
biện pháp đề xuất ......................................................................................................92
Tiểu kết chƣơng 3 ..................................................................................................... 94
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 96
1. Kết luận .................................................................................................................96
2. Khuyến nghị ..........................................................................................................97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 99
PHỤ LỤC

4


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BCH

Ban chấp hành

BGH

Ban giám hiệu

CBQL

Cán bộ quản lí


CM

Chuyên môn

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNTT

Công nghệ thông tin

CSVC

Cơ sở vật chất

ĐG

Đánh giá

ĐT

Đào tạo

GD

Giáo dục

GD&ĐT


Giáo dục và đào tạo

GV

Giáo viên



Hoạt động

HS

Học sinh

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KQHT

Kết quả học tập

KT

Kiểm tra

QL

Quản lí


THPT

Trung học phổ thông

5


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
Trang
BẢNG
Bảng 2.1. Đối tƣợng CBQL, GV đƣợc khảo sát ....................................................... 40
Bảng 2.2. Đối tƣợng học sinh đƣợc khảo sát ............................................................ 40
Bảng 2.3. Cơ cấu CBQL, GV, NV của các trƣờng THPT ........................................ 44
Bảng 2.4. Chất lƣợng học tập HS các trƣờng THPT miền núi tỉnh Quảng Trị ........ 44
Bảng 2.5. Chất lƣợng Hạnh kiểm của HS các trƣờng THPT miền núi của Tỉnh ..... 45
Bảng 2.6. Tỉ lệ học sinh tốt nghiệp các trƣờng THPT miền núi của Tỉnh ................ 45
Bảng 2.7. Số học sinh đạt giải trong các cuộc thi học sinh giỏi, khoa học - kỹ thuật ........ 45
Bảng 2.8. Đánh giá của CBQL, GV và HS về thực hiện yêu cầu của hoạt động kiểm
tra, đánh giá KQHT ................................................................................................... 46
Bảng 2.9. Đánh giá của CBQL, GV về thực hiện mục đích của hoạt động kiểm tra,
đánh giá KQHT ......................................................................................................... 47
Bảng 2.10. Bảng điều tra CBQL, GV về việc thực hiện các quy định về kiểm tra, thi
ở các trƣờng THPT trên địa bàn miền núi tỉnh Quảng Trị ........................................ 48
Bảng 2.11. Bảng điều tra CBQL, GV về các hình thức KT, ĐG KQHT .................. 49
Bảng 2.12. Đánh giá mức độ thực hiện của CBQL, GV và HS về phƣơng pháp kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh ................................................................ 50
Bảng 2.13. Đánh giá hiệu quả thực hiện của CBQL, GV và HS về phƣơng pháp
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. ...................................................... 52
Bảng 2.14. Đánh giá của CBQL, GV về mức độ, hiệu quả thực hiện các khâu tổ

chức KT, ĐG KQHT của HS .................................................................................... 53
Bảng 2.15. Đánh giá của HS về mức độ, hiệu quả thực hiện các khâu tổ chức KT,
ĐG KQHT của HS .................................................................................................... 54
Bảng 2.16. Bảng khảo sát CBQL, GV, HS về năng lực làm bài kiểm tra ................ 56
Bảng 2.17. Bảng khảo sát CBQL, GV về năng lực của giáo viên ............................ 57
Bảng 2.18. Điều tra CBQL, GV về mức độ, hiệu quả thực hiện việc xây dựng kế
hoạch hoạt động KT, ĐG KQHT của HS ................................................................. 59
Bảng 2.19. Điều tra CBQL, GV về mức độ, hiệu quả thực hiện tổ chức thực hiện
hoạt động KT, ĐG KQHT của HS ở trƣờng ............................................................. 61
Bảng 2.20. Điều tra CBQL, GV về mức độ, hiệu quả thực hiện chỉ đạo thực hiện
hoạt động KT, ĐG KQHT của HS ............................................................................ 62

6


Bảng 2.21. Điều tra CBQL, GV về mức độ, hiệu quả thực hiện về kiểm tra hoạt
động KT, ĐG KQHT của HS .................................................................................... 63
Bảng 2.22. Điều tra CBQL, GV về mức độ, hiệu quả thực hiện đảm bảo các điều
kiện hỗ trợ hoạt động KT, ĐG KQHT của HS ......................................................... 65
Bảng 2.23. Điều tra HS về mức độ thực hiện công tác quản lí hoạt động kiểm tra,
đánh giá (KT, ĐG) kết quả học tập (HT) của học sinh (HS) .................................... 68
Bảng 3.1. Điều tra CBQL, GV về mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện
pháp quản lý đƣợc đề xuất ........................................................................................ 92
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Mức độ thực hiện mục đích của hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT
của học sinh các trƣờng miền núi tỉnh Quảng Trị ..................................................... 47
Biểu đồ 2.2. Mức độ thực hiện các phƣơng pháp kiểm tra, thi ................................. 51
Biểu đồ 2.3. Hiệu quả thực hiện các phƣơng pháp kiểm tra, thi ............................... 53
Biểu đồ 2.4. Đánh giá của CBQL, GV về năng lực làm bài kiểm tra và tự học của
học sinh ..................................................................................................................... 56

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Mô hình về quản lí trƣờng học ................................................................ 19
Sơ đồ 1.2. Các phƣơng pháp KT - ĐG KQHT ......................................................... 30
Sơ đồ 2.1. Mối tƣơng quan giữa các khâu kiểm tra, thi ............................................ 55

7


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bƣớc sang thế kỉ XXI, sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ,
đặc biệt trong lĩnh vực thông tin và truyền thông vô cùng mạnh mẽ, nó trở thành đặc
trƣng quan trọng làm nên diện mạo của một thế kỉ hiện đại. Cùng với đó, nhân loại
đang từng bƣớc quá độ sang nền kinh tế tri thức. Xu thế toàn cầu hóa trở nên tất yếu.
Những nhân tố này đã, đang và sẽ tác động làm thay đổi hàng loạt những giá trị và
quan niệm truyền thống trong mọi lĩnh vực, trong đó có giáo dục. Văn kiện Đại hội Đại
biểu toàn quốc lần thứ IX, của Đảng đã chỉ rõ: “Giáo dục và Đào tạo là quốc sách
hàng đầu, là động lực phát triển kinh tế - xã hội của đất nước”. [12, tr.29].
Văn kiện của Hội nghị lần thứ 2, BCH Trung ƣơng khoá VIII cũng xác định
chiến lƣợc phát triển GD&ĐT thời kỳ CNH - HĐH đất nƣớc: “Mục tiêu chủ yếu là
thực hiện giáo dục toàn diện đức dục, trí dục, thể dục, mỹ dục...khả năng tư duy
sáng tạo và năng lực thực hành” [13, tr.33]. Văn kiện nêu rõ: “Đội ngũ giáo viên,
cán bộ quản lý giáo dục và số đông học sinh, sinh viên có những cố gắng rất lớn;
đại bộ phận thầy, cô giáo có tâm huyết, gắn bó với nghề” song “chất lượng và hiệu
quả giáo dục - đào tạo còn thấp” và “công tác quản lý giáo dục - đào tạo có những
yếu kém, bất cập” [13, tr.25]. Đổi mới công tác quản lý giáo dục là một trong bốn
giải pháp lớn để phát triển giáo dục mà Nghị quyết đã đề ra.
Đại hội IX của Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định: “Phát triển giáo dục và
đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển

xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, phương pháp dạy và học”. [12, tr.108].
Giáo dục và đào tạo nói chung, giáo dục dân tộc nói riêng đang đứng trƣớc
nhiều cơ hội và thách thức. Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ƣơng khóa XI
đã ban hành Nghị quyết số 29 - NQ/TW về “đổi mới căn bản, toàn diện GD-ĐT, đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Trong đó, đối với giáo dục dân tộc,
giáo dục vùng khó khăn và đối tƣợng diện chính sách, Nghị quyết xác định: “Ưu
tiên đầu tư phát triển GD&ĐT ở các vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số
và các đối tượng chính sách. Thực hiện dân chủ hóa, xã hội hóa GD&ĐT”.

8


Trong những năm qua, giáo dục vùng dân tộc thiểu số miền núi nói chung và giáo
dục miền núi trên địa bàn tỉnh Quảng Trị nói riêng đã có những tiến bộ đáng khích lệ.
Cơ sở vật chất đƣợc nâng cao, quy mô, mạng lƣới trƣờng học đƣợc củng cố, phát triển
ở các cấp học. Chất lƣợng giáo dục từ đó mà có những bƣớc chuyển biến đáng ghi
nhận. Tuy nhiên, dù GD&ĐT vùng dân tộc thiểu số đã đạt nhiều thành tựu quan trọng
trong công cuộc đổi mới nhƣng so với yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc thì còn nhiều vấn đề hạn chế đang đặt ra. Một trong những vấn đề ấy là đổi mới
cơ chế quản lí, hoạt động KT, ĐG kết quả học tập của học sinh.
Công tác KT, ĐG kết quả học tập của học sinh các trƣờng THPT trên địa bàn
miền núi tỉnh Quảng Trị đã và đang đƣợc tổ chức nghiêm túc nhằm đánh giá kết quả
học tập của học sinh ngày càng chính xác và khách quan hơn. Tuy nhiên, trong quá
trình tổ chức thực hiện vẫn còn hạn chế, bất cập.
Xuất phát từ lý do trên, với vai trò của ngƣời tham gia công tác quản lí ở trƣờng
THPT trên địa bàn miền núi, tôi thực hiện đề tài nghiên cứu: “Quản lý hoạt động kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh ở các trường trung học phổ thông trên địa
bàn miền núi tỉnh Quảng Trị ” với mong muốn tìm ra những giải pháp phù hợp nhằm
góp phần thúc đẩy tiến trình quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá ở các trƣờng trung

học phổ thông, nâng cao hiệu quả KT, ĐG và từ đó góp phần nâng cao chất lƣợng đào
tạo của các nhà trƣờng THPT trên địa bàn miền núi tỉnh Quảng Trị.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động
KT, ĐG KQHT của học sinh ở các trƣờng THPT trên địa bàn miền núi tỉnh Quảng
Trị, luận văn đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập học sinh của ngƣời CBQL ở các trƣờng THPT trên địa bàn, nhằm đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động kiểm tra, đánh giá ở trƣờng trung học phổ thông trên địa bàn miền núi.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập học sinh của Hiệu trƣởng
ở các trƣờng trung học phổ thông trên địa bàn miền núi tỉnh Quảng Trị.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động KT, ĐG KQHT của học sinh ở các trƣờng trung

9


học phổ thông trên địa bàn miền núi tỉnh Quảng Trị từ nhiều năm nay tuy đã có
nhiều cải tiến nhƣng vẫn còn khá nhiều bất cập trên nhiều phƣơng diện. Nếu đề xuất
đƣợc các biện pháp quản lý hoạt động KT, ĐG kết quả học tập của học sinh có tính
khoa học, hệ thống và phù hợp với thực tiễn nhà trƣờng thì góp phần nâng cao chất
lƣợng giáo dục ở trƣờng THPT trên địa bàn miền núi tỉnh Quảng Trị.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hoá những vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động kiểm tra, đánh giá và quản lý hoạt
động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh trên địa bàn miền núi tỉnh
Quảng Trị.

5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của học sinh trên địa bàn miền núi tỉnh Quảng Trị.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa tài liệu: Nhằm xác lập cơ sở
lý luận cho đề tài nghiên cứu.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia:
Sử dụng phƣơng pháp này nhằm trao đổi trực tiếp với các chuyên gia; lấy ý
kiến tƣ vấn, góp ý về vấn đề nghiên cứu.
* Phương pháp quan sát:
Qua quan sát hoạt động dạy và học, hoạt động KT, ĐG KQHT của học sinh từ
đó thu thập thông tin về khả năng tiếp thu kiến thức, mức độ tƣ duy, sáng tạo, khả
năng làm bài kiểm tra của học sinh nhằm đánh giá một số thực trạng về năng lực
kiểm tra của giáo viên, năng lực làm bài kiểm tra, tự kiểm tra, tự đánh giá của học
sinh tại các trƣờng THPT trên địa bàn miền núi tỉnh Quảng Trị.
* Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi:
Thiết kế phiếu hỏi và tiến hành điều tra ở CBQL, GV và học sinh các trƣờng
THPT trên địa bàn miền núi tỉnh Quảng Trị nhằm tìm hiểu, đánh giá thực trạng hoạt
động KT, ĐG và quản lý hoạt động KT, ĐG KQHT của học sinh. Đồng thời
phƣơng pháp này để xin ý kiến chuyên giá, CBQL, GV về tính cấp thiết, tính khả
thi của các biện pháp đề xuất.

10


* Phương pháp phỏng vấn:
Nhằm thu thập thông tin qua việc trao đổi trực tiếp cán bộ quản lý, giáo viên
và học sinh tại các trƣờng THPT trên địa bàn miền núi tỉnh Quảng Trị để làm rõ
thêm thực trạng hoạt động KT, ĐG và công tác quản lý hoạt động KT, ĐG KQHT

của học sinh.
* Phương pháp nghiên cứu sản phẩm:
Qua nghiên cứu hồ sơ, tài liệu của CBQL, GV, HS trong hoạt động KT, ĐG và
quản lý hoạt động KT, ĐG KQHT của học sinh để hiểu rõ hơn về thực trạng hoạt
động KT, ĐG và quản lý hoạt động KT, ĐG KQHT của học sinh.
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Nhằm xử lý kết quả nghiên cứu.
7. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu đƣợc thực hiện trong phạm vi các trƣờng trung học phổ thông
trên địa bàn miền núi tỉnh Quảng Trị, gồm 05 trƣờng THPT: THPT số 2 Đakrông,
THPT Đakrông, THPT A Túc, THPT Hƣớng Phùng và THPT Hƣớng Hóa.
- Đề tài tìm kiếm các biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập của học sinh cho Hiệu trƣởng các trƣờng trung học phổ thông trên địa bàn
miền núi tỉnh Quảng Trị.
8. Cấu trúc luận văn
- Mở đầu:
- Nội dung: Gồm 3 chƣơng
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá học tập của
học sinh ở các trƣờng trung học phổ thông.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của học sinh ở các trƣờng THPT trên địa bàn miền núi tỉnh Quảng Trị
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của học sinh ở các trƣờng THPT trên địa bàn miền núi tỉnh Quảng Trị
- Kết luận và khuyến nghị
-Tài liệu tham khảo
- Phụ lục

11



NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA,
ĐÁNH GIÁ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH THPT
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề
Một trong những mục tiêu quan trọng để nâng cao chất lƣợng giáo dục phổ
thông là nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT của học
sinh, nhằm phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh. Để thực hiện
mục tiêu này, các hình thức kiểm tra, đánh giá khả năng nhận thức của ngƣời học
cũng xuất hiện.
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ở ngoài nước
Hình thức kiểm tra, đánh giá có khác nhau theo từng thời kỳ, từng khu vực.
Thời kỳ phong kiến, ở phƣơng Đông, việc KT, ĐG là chọn ra ngƣời tài giỏi để làm
quan. Ở phƣơng Tây, việc kiểm tra, đánh giá là để chọn ra ngƣời có năng lực làm
công tác khoa học, làm ngƣời quản lý, lãnh đạo đất nƣớc. Cho đến nay, việc nâng
cao chất lƣợng dạy và học, luôn coi trọng biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra,
đánh giá. Tại một số nƣớc có nền giáo dục tiên tiến, có điều kiện giảng dạy và học
tập tốt, ngày càng coi trọng quản lý công tác kiểm tra và đánh giá.
J.A. Comenxki (1592-1670) là ngƣời đầu tiên đƣa ra quan điểm về hệ thống
trong thế giới cận đại. Theo ông, quá trình dạy học đƣợc xem xét dƣới dạng lý thuyết
hệ thống bao gồm: mục đích, nội dung, phƣơng pháp, phƣơng tiện, hình thức, các
nguyên tắc dạy học với 2 yếu tố quan trọng là ngƣời dạy và ngƣời học. Do đó, kết
quả của quá trình dạy học phải đƣợc thông qua việc kiểm tra và đánh giá. Kiểm tra và
đánh giá sẽ góp phần điều chỉnh các yếu tố mục đích, nội dung, phƣơng pháp,
phƣơng tiện, hình thức ngƣời dạy với ngƣời học sao cho hiệu quả và chất lƣợng.
V.A.Xukhomlinxki đƣa ra vấn đề đánh giá cho điểm tốt hoặc không cho điểm.
Theo ông, chỉ nên cho điểm tốt (điểm trên trung bình) đối với kết quả bài làm tốt
của học sinh; còn không cho điểm xấu (điểm dƣới trung bình) đối với kết quả không
tốt. Tác giả cho rằng, điểm là phần thƣởng cho hoạt động sáng tạo của ngƣời học vì
chỉ có nhƣ thế điểm số mới mang ý nghĩa giáo dục đáng kể. Đây là một quan điểm

mang tính nhân văn trong giáo dục.

12


Đến thế kỷ XVIII, hệ đánh giá chất lƣợng giáo dục đầu tiên đƣợc áp dụng phổ
biến trong các nhà trƣờng. Lúc đầu hệ đánh giá có 3 bậc chính: Tốt, trung bình, kém
sau đó chia nhỏ thành 5 bậc: Tốt, khá, trung bình, yếu, kém. Tuy nhiên, có thể đánh
giá đƣợc theo 5 bậc chất lƣợng học sinh thì kiểm tra phải nhƣ thế nào để đánh giá
đƣợc chính xác, phù hợp với năng lực học tập của học sinh nhằm không ngừng nâng
cao chất lƣợng dạy- học mới là vấn đề đƣợc các Nhà giáo dục quan tâm.
Từ những năm 1970 trở lại đây có rất nhiều những công trình nghiên cứu từng
vấn đề cụ thể, trong đó xác định một cách khoa học nội dung đánh giá KQHT của học
sinh nhƣ: Những vấn đề lý luận dạy học của việc đánh giá tri thức (V.M.Palomxki);
Con đƣờng hoàn thiện việc kiểm tra tri thức kỹ năng (X.V.Uxova)… Cũng trong giai
đoạn này nhiều tác giả cũng đã nghiên cứu các nguyên tắc của việc KT, ĐG nhằm
đảm bảo tính khách quan nhƣ: Các hƣớng nâng cao tính khách quan trong việc đánh
giá tri thức học sinh(N.D.Levitov). Cơ sở lý luận về công cụ KT, ĐG có thể kể đến
quan điểm của tác giả Rowntree: mục đích của đánh giá là nhằm đánh giá thành tích,
năng lực và sự tiến bộ của ngƣời học, khái niệm này bao hàm luôn cả những yếu tố
của hoạt động dạy học có tác động đến chất lƣợng giáo dục.
Xu hƣớng nghiên cứu KT, ĐG KQHT của học sinh trên thế giới hiện nay là
hoàn toàn giao cho giáo viên và học sinh chủ động. Phƣơng pháp đánh giá đƣợc sử
dụng đa dạng, sáng tạo và linh hoạt. Đánh giá dựa theo năng lực, tức là đánh giá
khả năng tiềm ẩn của học sinh dựa trên kết quả đầu ra cuối một giai đoạn học tập, là
quá trình tìm kiếm minh chứng về việc học sinh đã thực hiện thành công các sản
phẩm đó. Đánh giá năng lực nhằm giúp giáo viên có thông tin kết quả của học sinh
để điều chỉnh hoạt động giảng dạy; giúp học sinh điều chỉnh hoạt động học tập;
giúp giáo viên và nhà trƣờng xác nhận, xếp hạng KQHT.
Nhiều quốc gia đã đẩy mạnh đánh giá quá trình bằng các hình thức, phƣơng

pháp đánh giá không truyền thống nhƣ: quan sát, phỏng vấn, hồ sơ, dự án, trình diễn
thực, nhiều ngƣời cùng tham gia, HS tự đánh giá….Đánh giá KQHT thông qua dự
án hoặc nghiên cứu nhóm đƣợc chú trọng. Với cách này học sinh có quyền tự do
làm bài theo hiểu biết của mình, trao đổi, tƣơng tác với nhau, tìm hiểu từ thực tế,
vận dụng nhiều kiến thức của nhiều môn học khác nhau, hợp tác nghiên cứu có thể
đƣa ra nhiều nhận định sáng tạo. Đây là hình thức học tập mang tính tích hợp cao,
giáo viên và học sinh cùng tham gia đánh giá kết quả của từng nhóm.

13


1.1.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ở trong nước
Tại Việt Nam việc quản lý hoạt động đánh giá KQHT của ngƣời học đƣợc đặt
ra từ rất sớm. Ngay từ năm 1076, nhà Lý mở khoa thi đầu tiên để chọn hiền tài phục
vụ cho quốc gia, việc này đƣợc thực hiện trong suốt thời kì phong kiến và hình thức
thi, kiểm tra, đánh giá này tồn tại cho đến năm 1919. Nội dung thi chủ yếu là thi
văn, thi võ, thi Lại viên. Việc quản lý và đánh giá KQHT của ngƣời học vô cùng
chặt chẽ, nhƣng cách quản lý, đánh giá cũng bộc lộ nhiều hạn chế, kết quả quản lý
việc kiểm tra, đánh giá hoàn toàn phụ thuộc vào ý chí chủ quan của ngƣời đánh giá,
dẫn đến hạn chế khả năng của ngƣời học, hạn chế khả năng sáng tạo ở các lĩnh vực
khoa học tự nhiên kỹ thuật.
Từ khi thực dân Pháp đô hộ Việt Nam, nền giáo dục Việt Nam bƣớc vào giai
đoạn mới, triết lý giáo dục có sự thay đổi, dẫn đến việc quản lý hoạt động kiểm tra,
đánh giá cũng thay đổi, với chủ trƣơng quản lý kiểm tra, đánh giá nhằm đào tạo một
số ít ngƣời làm tay sai, quan lại phục vụ cho bộ máy cai trị còn đại đa số nhân dân
là mù chữ, thất học. Song cũng phải thừa nhận về cách tổ chức quản lý kiểm tra,
đánh giá rất nghiêm túc.
Sau khi nƣớc Việt Nam ra đời năm 1945 đến nay, các biện pháp quản lý việc
kiểm tra, đánh giá đã thay đổi so với chế độ xã hội thực dân. Nền giáo dục Việt
Nam đã trải qua 3 lần cải cách, mỗi lần cải cách, biện pháp quản lý kiểm tra, đánh

giá đƣợc điều chỉnh cho phù hợp với tình hình giáo dục của nƣớc nhà. Trong những
năm gần đây, trƣớc sự tác động mạnh mẽ của khoa học và công nghệ, sự tác động
về giáo dục của những nƣớc có nền giáo dục phát triển, hoạt động quản lý kiểm tra,
đánh giá đã có những phát triển mới, với những thay đổi căn bản cả về triết lí, quan
điểm, phƣơng pháp, và các hoạt động quản lý cụ thể. Những thay đổi trong xu
hƣớng quản lý kiểm tra, đánh giá KQHT có thể tóm lƣợc trong bảng sau:
Stt
1
2
3

Xu hƣớng quản lý cũ

Xu hƣớng quản lý mới

Quản lý việc KT, ĐG kết quả thi trên Quản lý việc kiểm tra, đánh giá đƣợc thực
giấy đƣợc thực hiện vào cuối kỳ.

hiện đa dạng trong suốt quá trình học.

Quản lý nhấn mạnh đến vai trò Quản lý nhấn mạnh vào vai trò chủ động,
của ngƣời kiểm tra, đánh giá.

phát huy tính tích cực, sáng tạo của HS.

Quản lý việc lựa chọn câu hỏi và Quản lý lựa chọn câu hỏi và tiêu chí
tiêu chí ĐG không đƣợc nêu trƣớc.

đánh giá đƣợc nêu rõ từ trƣớc.


14


Stt

Xu hƣớng quản lý cũ

Xu hƣớng quản lý mới

4

Quản lý nhấn mạnh sự cạnh tranh.

Quản lý nhấn mạnh sự hợp tác, khuyến khích
học sinh tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau

5

Quản lý quan tâm đến mục tiêu Quản lý quan tâm đến kinh nghiệm học
cuối cùng của việc giảng.
tập của học sinh.

6

Quản lý chú trọng sản phẩm.

7

Quản lý tập trung vào kiến thức
sách vở.


Quản lý chú trọng quá trình.
Quản lý tập trung vào năng lực thực tế.

Những thay đổi vừa nêu phản ánh rõ nét quan điểm mới về quản lý hoạt động
kiểm tra, đánh giá KQHT của học sinh, trong đó ngƣời học (learner) và quá trình
học tập (learning) là trung tâm của toàn bộ các hoạt động kiểm tra, đánh giá. Sự ra
đời của quan điểm này cùng với các xu hƣớng mới trong quản lý kiểm tra, đánh giá
đã tạo ra một sự thay đổi căn bản trong hệ thống lý luận về quản lý KT, ĐG.
Gần đây, một số tác giả đã có những nghiên cứu tƣơng đối hoàn chỉnh về việc
quản lý kiểm tra, đánh giá thể hiện ở các công trình sau:
Năm 1995, hai tác giả Hoàng Đức Nhuận, Lê Đức Phúc đã nghiên cứu khá chi
tiết những cơ sở lý luận của việc kiểm tra, đánh giá thành quả học tập của học sinh,
các nội dung này đƣợc tập hợp qua công trình “Cơ sở lý luận của việc đánh giá chất
lƣợng học tập của học sinh”. Trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận về kiểm tra,
đánh giá, các tác giả đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lƣợng kiểm tra,
đánh giá chất lƣợng giáo dục phổ thông.
Tác giả Nguyễn Đức Chính, Đinh Thị Kim Thoa (2005), đã xuất bản công
trình “Kiểm tra, đánh giá theo mục tiêu”. Trong công trình tác giả nhấn mạnh đến
mục tiêu của kiểm tra, đánh giá là hƣớng đến ngƣời học, phải xác định rõ mục tiêu
đánh giá ở ngƣời học bằng các tiêu chuẩn cụ thể.
Năm 2005, tác giả Dƣơng Thiệu Tống đã đƣa ra cách đánh giá trong giáo dục
qua công trình “Trắc nghiệm và đo lƣờng thành quả học tập”. Nội dung tuy không
phải là mới nhƣng đã có tác động nhất định đến việc đánh giá và đo lƣờng KQHT
của học sinh với các chỉ dẫn về thống kê đánh giá kết quả bài kiểm tra của học sinh.
Tác giả Trần Bá Hoành (năm 2005) đã chỉ ra những cơ sở lý luận và thực tiễn để
nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo trong các nhà trƣờng, toàn bộ nghiên cứu
đƣợc trình bày khá kỉ trong công trình “Đánh giá trong giáo dục”. Đánh giá nhằm mục
đích nâng cao chất lƣợng giáo dục, đánh giá một cách khách quan, toàn diện.


15


Trên cơ sở những nghiên cứu về đánh giá trong giáo dục, năm 2006 tác giả
Nguyễn Kế Hào đã cho rằng giáo dục nƣớc ta cần tiến hành đổi mới, toàn bộ quan
điểm của tác giả đƣợc thể hiện rõ qua công trình “Đổi mới phƣơng pháp dạy học và
phƣơng pháp đánh giá đối với giáo dục phổ thông, cao đẳng và đại học sƣ phạm. Đã
đến lúc chƣơng trình và nội dung giáo dục từ phổ thông đến đại học phải đƣợc cải
tiến theo hƣớng khoa học, hiện đại.
Cũng trong năm 2006, tác giả Lê Đức Ngọc cho rằng việc đánh giá thành quả
học tập của học sinh là cần thiết và phải có những công cụ đo lƣờng một cách khách
quan, quan điểm của tác giả đƣợc đề cập qua nghiên cứu “Đo lƣờng và đánh giá
thành quả học tập”
Tác giả Trần Thị Tuyết Oanh (2007) đã nghiên cứu một cách khá toàn diện
việc đo lƣờng và đánh giá KQHT của ngƣời học qua công trình “Đo lƣờng và đánh
giá KQHT”. Trong công trình, tác giả đã nghiên cứu khá chi tiết về cách thức đánh
giá KQHT của học sinh từ góc độ thống kê, đem lại những kết quả tin cậy, đảm bảo
đƣợc tính chính xác, khoa học.
Những nghiên cứu trên đều tập trung vào việc kiểm tra, đánh giá nhằm nâng cao
chất lƣợng dạy và học trong các trƣờng. Các tác giả chƣa đề cập đến quản lý cách
KT, ĐG KQHT của học sinh. Gần đây, có một số nghiên cứu đề cập đến vấn đề này
một cách hệ thống và tƣơng đối chi tiết, trên cơ sở những nghiên cứu lý luận, các tác
giả đã chỉ ra thực trạng quản lý hoạt động KT, ĐG ở các trƣờng phổ thông hiện nay
còn nhiều hạn chế thể hiện qua nghiên cứu trong các luận văn: Nguyễn Khắc Mãnh
(2009) biện pháp quản lý của Hiệu trƣởng đối với công tác KT, ĐG KQHT của HS
các trƣờng THPT tỉnh ĐakNông. Tạ Thị Bích Liên (2011), quản lý hoạt động KT,
ĐG KQHT của HS ở các trƣờng THPT thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ trong giai
đoạn hiện nay; Phạm Đại Cảnh (2011), biện pháp quản lý công tác KT, ĐG KQHT
của HS các trƣờng THPT tỉnh Kon Tum. Điêu Bình Dƣơng; Biện pháp chỉ đạo việc
KT, ĐG KQHT ở trƣờng trung học cơ sở của phòng Giáo dục và Đào tạo huyện

Mƣờng Chà, tỉnh Điện Biên. Triệu Trung Kiên (2013), “Biện pháp quản lý hoạt động
KT, ĐG KQHT của HS ở trung tâm giáo dục thƣờng xuyên Yên Lập, tỉnh Phú Thọ”.
Các công trình nghiên cứu các luận văn trên đã tập trung vào một số nội dung
nâng cao quản lý chất lƣợng hoạt động kiểm tra, đánh giá ở các nhà trƣờng phổ thông
và trung tâm giáo dục thƣờng xuyên. Kết quả các nghiên cứu này có ý nghĩa lý luận
cũng nhƣ trong thực tiễn góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục trƣờng phổ thông và

16


đặc thù ở các địa phƣơng. Tuy nhiên trên địa bàn miền núi, tỉnh Quảng Trị chƣa có tác
giả nào nghiên cứu về quản lý hoạt động KT, ĐG KQHT của học sinh THPT. Do vậy,
đề tài nghiên cứu của luận văn là cần thiết trong việc quản lý hoạt động KT, ĐG
KQHT của học sinh, góp phần nâng cao chất lƣợng và hiệu quả học tập của ngƣời học.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học
1.2.1.1. Quản lý
Nguồn gốc phát triển của loài ngƣời là lao động. Mọi hoạt động của con ngƣời
trong đời sống xã hội đều cần đến quản lý. Quản lý vừa là một khoa học, vừa là một
nghệ thuật trong việc điều khiển tổ chức với tƣ cách là một hệ thống xã hội cả ở tầm
vi mô và vĩ mô. Theo K.Mark: “Quản lý là một chức năng tất yếu của lao động xã
hội, nó gắn chặt với sự phân công và phối hợp…”. Ông viết: “Một nghệ sĩ vĩ cầm tự
mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trƣởng”.
Chính vì lý do đó, một số tổ chức muốn hoạt động có hiệu quả thì nhất thiết
cần phải có ngƣời đứng đầu điều khiển để tổ chức các hoạt động, tác động đến từng
đơn vị, từng cá nhân. Và ngƣời đứng đầu đó ta gọi là ngƣời quản lí. Ngƣời quản lí
có trách nhiệm phân bổ nhân lực và các nguồn nhân lực khác, chỉ dẫn sự vận hành
của một bộ phận hay toàn bộ tổ chức hoạt động có hiệu quả và đạt đến mục đích. Sự
tổ chức, tác động, điều khiển của ngƣời quản lí đó gọi là hoạt động quản lí.
Theo tâm lí học, quản lí là sự tác động có định hƣớng, mục đích, kế hoạch và

có hệ thống thông tin của chủ thể đến khách thể. Ta có thể tham khảo những khái
niệm quản lí của nhà giáo dục.
Trong cuốn “Quản lí giáo dục” các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Quốc Bảo
cho rằng: “Quản lí có nghĩa là tiến hành một công việc, là làm cho một sự kiện nảy sinh,
là quá trình lôi cuốn tất cả mọi ngƣời vào hoạt động của họ trong tổ chức” [11, tr.13].
Tác giả Trần Kiểm đƣa ra khái niệm: “Quản lí là những tác động của chủ thể
quản lí trong huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn
nhân lực trong và ngoài tổ chức một cách tối ƣu nhằm đạt mục đích của tổ chức với
hiệu quả cao nhất” [16, tr 8].
Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Quản lí là tác động
có định hƣớng, có chủ đích của chủ thể quản lí đến đối tƣợng quản lí trong một tổ chức
nhằm làm cho một tổ chức vận hành và đạt đƣợc mục đích của mình” [9, tr.1].
Nhƣ vậy, có thể hiểu rằng: Quản lí chính là quá trình tác động có chủ đích của

17


chủ thể quản lí lên đối tƣợng quản lí nhằm sử dụng có hiệu quả các tiềm năng, các
cơ hội của hệ thống để đạt đƣợc mục tiêu đã đề ra trong điều kiện biến động của
môi trƣờng. Yếu tố mục tiêu quản lý có ý nghĩa rất quan trọng. Mục tiêu có thể do
xã hội đặt ra, hoặc do có sự cam kết, thỏa thuận giữa chủ thể quản lý và đối tƣợng
quản lý từ đó làm nảy sinh quan hệ giữa chủ thể và đối tƣợng quản lý.
1.2.1.2. Quản lí giáo dục
Giáo dục là một dạng hoạt động đặc biệt có nguồn gốc từ xã hội. Bản chất của
hoạt động giáo dục là quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội
của các thế hệ loài ngƣời, nhờ có giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau phát triển. Để
đạt đƣợc mục đích trên thì giáo dục phải có tổ chức, quản lí giáo dục.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo thì: “Quản lí giáo dục theo nghĩa tổng quan là điều
hành phối hợp các lực lƣợng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu
phát triển của xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thƣờng xuyên, công

tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi ngƣời. Cho nên quản lí giáo
dục đƣợc hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân” [11, tr.6]
Từ ý kiến của các nhà khoa học quản lí giáo dục trên, chúng ta có thể quan
niệm quản lí giáo dục: “Quản lí giáo dục là hệ thống tác động có hƣớng đích của
chủ thể quản lí đến đối tƣợng quản lí ở các cơ sở quản lí giáo dục khác nhau trong
toàn bộ hệ thống giáo dục nhằm phát triển quy mô cả về số lƣợng và chất lƣợng để
đạt tới mục tiêu giáo dục”.
Quản lí giáo dục trong xã hội ta hiện nay là hƣớng tới việc nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài. Ở cấp độ nhân cách, quản lí giáo dục là quản
lí sự hình thành và phát triển nhân cách.
1.2.1.3. Quản lí nhà trường
Nhà trƣờng (trƣờng học) là tổ chức cơ sở của hệ thống giáo dục quốc dân Việt
Nam, là nơi trực tiếp công tác đào tạo và giáo dục thế hệ trẻ. Khái niệm quản lí
trƣờng học đã đƣợc các nhà lí luận quản lí giáo dục giải thích nhƣ sau:
Theo tác giả Phạm Viết Vƣợng “Quản lý trƣờng học là hoạt động của cơ quan
quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của GV, HS và các lực lƣợng giáo
dục khác, cũng nhƣ huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lƣợng
giáo dục. [31, tr.205]
Tác giả Phạm Viết Vƣợng đã nêu: “Quản lí nhà trƣờng là hoạt động của các cơ
quan quản lí nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của GV, HS và các lực lƣợng giáo

18


dục khác, huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao giáo dục và đào tạo
trong nhà trƣờng”. Hoặc “Quản lí trƣờng học chính là những công việc của nhà trƣờng
mà ngƣời quản lí trƣờng học thực hiện những chức năng quản lí để thực hiện các
nhiệm vụ công tác của mình. Đó chính là những hoạt động có ý thức, có kế hoạch và
hƣớng đích của của chủ thể quản lí tác động tới các hoạt động của nhà trƣờng nhằm
thực hiện chức năng, nhiệm vụ mà tiêu điểm là quá trình dạy và học”.(31, tr.8)

Theo tác giả Phạm Minh Hạc: Quản lí nhà trƣờng là thực hiện đƣờng lối giáo
dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đƣa nhà trƣờng vận hành
theo nguyên lí giáo cụ để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo với ngành
giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh.
Công cụ

Đối tƣợng và
khách thể quản lý
GD

Chủ thể quản
lý GD

Mục
tiêu

Phƣơng pháp

Sơ đồ 1.1. Mô hình về quản lí trƣờng học
Từ đó có thể hiểu: “Quản lí trƣờng học là một hệ thống những tác động sƣ
phạm hợp lí và có hƣớng đích của chủ thể quản lí đến tập thể giáo viên, học sinh,
các lực lƣợng xã hội trong và ngoài trƣờng, hƣớng vào việc hoàn thành có chất
lƣợng và hiệu quả mục tiêu đã đề ra”.
1.2.2. Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT
1.2.2.1. Kiểm tra
Từ điển Tiếng Việt, Tác giả Hoàng Phê -Viện ngôn ngữ học 2016, “kiểm tra”
đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “Kiểm tra là xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận
xét”. [18, Tr.661]
Trong quá trình dạy học, kiểm tra là đo lƣờng KQHT của HS giúp nắm đƣợc
thông tin về trạng thái và KQHT của HS, về những nguyên nhân cơ bản của thực

trạng đó để tìm ra những biện pháp khắc phục, củng cố và tiếp tục nâng cao hiệu
quả của hoạt động dạy - học.
Thi là một kỳ kiểm tra quan trọng đƣợc tiến hành sau một quá trình học tập,
mỗi kỳ thi đƣợc qui định bằng một qui chế riêng.
Theo tác giả Nguyễn Phúc Châu: “Kiểm tra là một hoạt động của cơ quan nhà
nƣớc, tổ chức Xã hội (bao gồm kiểm tra nội bộ, tự kiểm tra) để nhìn nhận khách

19


quan bản chất của sự việc, hiện tƣợng có trong các hoạt động chính của cơ quan, tổ
chức nhằm điều chỉnh cho các hoạt động ấy để phù hợp với trạng thái định trƣớc”.
Trong giáo dục: “Kiểm tra là việc thực hiện chức năng quản lí của các công tác
quản lí giáo dục nhằm xem xét mọi hoạt động hoặc một lĩnh vực hoạt động của cơ
quan giáo dục, của cá nhân trong cơ sở đó. Từ đó phát hiện ra mặt tích cực để phát
huy, sai lệch để điều chỉnh hoặc xử lý” [8, tr.27].
Kiểm tra là một khâu tất yếu trong quá trình đánh giá, kiểm tra những thu nhập
và cung cấp những dữ kiện, những thông tin về đối tƣợng làm cơ sở cho việc đánh
giá. Trong giáo dục, đối tƣợng kiểm tra là học sinh. Để đánh giá học sinh một cách
khách quan và tạo động lực thúc đẩy học sinh phát triển không ngừng thì việc học
sinh phát triển không ngừng thì việc kiểm tra phải hết sức chú trọng và phải thực
hiện theo nhiều hình thức.
Nhƣ vậy, vấn đề kiểm tra có nhiều cách định nghĩa khác nhau, nhƣng nhìn
chung là thu thập thông tin để phán đoán, xác định và làm cơ sở cho việc đánh giá.
Trong lĩnh vực giáo dục, kiểm tra là một thuật ngữ chỉ sự đo lƣờng, thu thập thông
tin để phán đoán, xác định mỗi ngƣời học sau khi học đã nắm đƣợc gì (kiến thức),
làm đƣợc gì (kĩ năng) và bộc lộ thái độ ứng xử ra sao, đồng thời có những thông tin
phản hồi để hoàn thiện quá trình dạy học.
1.2.2.2. Đánh giá
Tùy theo cách tiếp cận mà có nhiều định nghĩa khác nhau về đánh giá:

Theo Trần Kiểm: “Đánh giá trong QLGD là nhằm xem xét hoạt động của cá nhân
và tổ có phù hợp với nhiệm vụ đề ra hay không, xem xét ƣu điểm, thiếu sót và những
nguyên nhân tƣơng ứng để kịp thời điều chỉnh quyết định quản lý” [16, tr.131].
Theo Trần Bá Hoành, “Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định
phán đoán về kết quả của công việc dựa vào việc phân tích những thông tin thu
đƣợc, đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra, đề xuất những quyết định
thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lƣợng và hiệu quả
công việc” [14, tr.295].
Tác giả Nguyễn Phúc Châu cho rằng: “Đánh giá trong QTGD là một quá trình
hoạt động đƣợc tiến hành có hệ thống nhằm xác định mức độ đạt đƣợc của đối
tƣợng quản lí theo chuẩn mực có trong mục tiêu quản lí đã định. Nó bao gồm sự mô
tả định tính và định lƣợng kết quả quản lí thông qua những nhận xét so sánh với
mục tiêu quản lí” [8, tr.47].

20


Tác giả Nguyễn Đình Chỉnh nhận định: “Đánh giá là nhiệm vụ căn bản của
nhà giáo dục, là mặt thống nhất của việc soạn thảo chƣơng trình học và giảng dạy
tạo mối quan hệ tƣơng hỗ giữa các yếu tố: mục tiêu giáo dục, nội dung học tập và
các phƣơng pháp đánh giá trong một chƣơng trình giáo dục” nhằm xác định mức
độ, trình độ của ngƣời học [10, tr.56].
Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc: Đánh giá khâu cuối cùng của quá trình sƣ phạm
cũng là khâu cuối cùng của chu trình đánh giá. “Đánh giá giáo dục đƣợc hiểu là quá
trình mà ngƣời dạy đƣa ra những nhận định, phán đoán về trình độ thực của ngƣời
học đạt đƣợc sau một quá trình học tập trên cơ sở phân tích thông tin thu đƣợc, so
sánh đối chiếu với mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra, chỉ ra những ƣu điểm, nhƣợc điểm,
đồng thời đề xuất những phƣơng pháp hay biện pháp để giúp học sinh khắc phục
những yếu kém, sửa chữa những sai sót hoặc phát huy những mặt mạnh để đạt đƣợc
tiến bộ ngày càng cao” [11, tr.141].

Dù định nghĩa theo những cách tiếp cận cận khác nhau, nhƣng nhìn chung
những định nghĩa đều có chung quan điểm là: “Đánh giá là hoạt động chủ thể của
quản lí nhằm xác định độ đạt đƣợc của đối tƣợng quản lí so với mục tiêu đề ra để
kịp thời điều chỉnh các hoạt động nhằm đạt đƣợc mục tiêu mong muốn”.
1.2.2.3. Kết quả học tập (KQHT)
Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, kết quả dạy học là những trình độ phát triển
mới trong nhân cách ngƣời học đạt đƣợc sau mỗi quá trình dạy học. Trình độ phát
triển mới là tri thức mới, thái độ mới ngƣời học đạt đƣợc sau quá trình học tập.
Trình độ phát triển mới là một phạm trù trừu tƣợng, có nội hàm rộng và khó đo
lƣờng. Quá trình dạy học theo cách tiếp cận hệ thống bao gồm 7 thành tố: “Mục
đích - nội dung - phƣơng pháp - phƣơng tiện - giáo viên và hoạt động học - kiểm
tra, đánh giá kết quả”[11, tr.132].
Nhƣ vậy, KQHT là một bộ phận của quá trình dạy học, có quan hệ biện chứng
với các thành tố khác trong hệ thống cấu trúc với các yếu tố khác với bên ngoài nhƣ
môi trƣờng xã hội, gia đình.
Khi xem xét quá trình dạy học từ góc độ ngƣời dạy là quá trình truyền kinh
nghiệm khoa học của nhân loại từ thế hệ trƣớc cho thế hệ sau, từ góc độ ngƣời học
là quá trình chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng và hình thành thái độ thì khái niệm KQHT
đƣợc tiếp cận với cấu trúc cụ thể hơn.

21


Theo tác giả Trần Bá Hoành, “KQHT là những nhận thức đƣợc cấu thành từ
những kiến thức và kĩ năng mà học sinh thu đƣợc trực tiếp sau mỗi môn học hoặc
sau mỗi khóa học” [14, tr.93].
Ở khái niệm trên tác giả chƣa đề cập đến thái độ, nhƣng đã nêu đƣợc thành
phần kiến thức, kĩ năng. Từ đó theo tác giả để đo KQHT của học sinh phải dựa vào
các mức độ nhận thức về kiến thức và kĩ năng tiếp thu ở ngƣời học, gắn với quá
trình dạy của thầy và trò qua các môn học, kỳ học.

Theo tác giả Nguyễn Đức Trí: KQHT đƣợc đánh giá dựa vào: Kiến thức, kĩ năng
và thái độ là tiêu chí cơ bản để đánh giá chất lƣợng sản phẩm đào tạo.
Nhƣ vậy, học tập của học sinh luôn có mối liên hệ biện chứng với mục tiêu đào
tạo. Để có KQHT tốt, mục tiêu đào tạo cần đƣợc cụ thể hóa thành các mức độ về nhận
thức (kiến thức cần ghi nhớ, kiến thức gì cần hiểu, cần áp dụng,...), về kĩ năng (Việc gì
học sinh bắt chƣớc làm đƣợc, việc gì học sinh phải làm đƣợc chính xác, thuần thục, có
biến hóa,...), về thái độ (hoạt động nào cần nghiêm túc, hoạt động nào cần tự giác, tinh
thần trách nhiệm cao,...) trong từng bài học, môn học đó là nền tảng để thiết kế bài
kiểm tra hợp lí. Mặt khác KQHT của học sinh còn phản ánh kết quả dạy và học, vì thế
đánh giá KQHT của học sinh phải đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, có hệ thống nhằm
giúp giáo viên điều chỉnh hoạt động dạy, lựa chọn phƣơng pháp dạy phù hợp, giúp học
sinh lựa chọn đƣợc phƣơng pháp học mang lại kết quả cao.
1.2.2.4. Quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT
Xét về mặt quản lí, có thể hiểu quản lí hoạt động KT, ĐG KQHT của học sinh
đúng kế hoạch, chính xác, khách quan, phản ánh trung thực chất lƣợng dạy học. Từ
đó tìm ra nguyên nhân và biện pháp để cải thiện thực trạng, nâng cao chất lƣợng
dạy học. Từ đó tìm ra nguyên nhân và biện pháp để cải thiện thực trạng, nâng cao
chất lƣợng dạy học cũng nhƣ chất lƣợng giáo dục tổng thể.
Ngƣời quản lý là tốt công tác quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT của
HS sẽ có đƣợc thông tin chính xác, kịp thời, có hệ thống, đảm bảo tính pháp lí… về
chất lƣợng quá trình dạy học, quá trình giáo dục, mức độ đạt đƣợc mục tiêu quản lý
đã đề ra cũng nhƣ hiệu quả quản lý.
Kết quả của KT, ĐG KQHT là cơ sở để chứng thực KQHT xếp loại học lực
của HS, đánh giá năng lực và hiệu quả giảng dạy cũng nhƣ việc đổi mới phƣơng
pháp dạy học, đánh giá việc sử dụng các nguồn lực trong và ngoài nhà trƣờng… và
sau đó là đánh giá hiệu quả quản lý.

22



×