Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Quản lý hoạt động đào tạo hệ vừa làm vừa học ở trường đại học cửu long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 110 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

LÊ HOÀNG GIANG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO HỆ VỪA LÀM VỪA HỌC
Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC CỬU LONG

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. TRẦN VĂN HIẾU

Thừa Thiên Huế, năm 2018

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Họ tên tác giả

LÊ HOÀNG GIANG

ii




LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Trần Văn Hiếu, người Thầy
đã tận tình hướng dẫn tôi và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thực
hiện luận văn tốt nghiệp.
Tiếp theo, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý Thầy, Cô Trường Đại học
Sư Phạm – Đại học Huế đã nhiệt tình giảng dạy và giúp đỡ tôi hoàn thành khóa học.
Ngoài ra, tôi gửi lời cảm ơn đến Khoa Liên thông & Liên kết đào tạo – Trường
Đại học Cửu Long đã nhiệt tình hỗ trợ về mặt số liệu, đóng góp ý kiến và kinh
nghiệm thực tiễn giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn.
Tác giả luận văn

LÊ HOÀNG GIANG

iii


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa ............................................................................................................... i
Lời cam đoan ...............................................................................................................ii
Lời cảm ơn ................................................................................................................ iii
MỤC LỤC ................................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................. 5
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ............................................................................ 6
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 7
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 7

2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 8
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 8
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................ 8
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................. 8
6. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 9
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 9
8. Cấu trúc của luận văn .............................................................................................. 9
NỘI DUNG .............................................................................................................. 10
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO HỆ
VỪA LÀM VỪA HỌC Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC ................................................ 10
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề .................................................................. 10
1.2. Một số khái niệm cơ bản .................................................................................... 12
1.2.1. Đào tạo ............................................................................................................ 12
1.2.2. Hoạt động đào tạo ........................................................................................... 12
1.2.3. Hoạt động đào tạo ở trường đại học ................................................................ 13
1.2.4. Quản lý và các chức năng của quản lý ............................................................ 13
1.2.5. Quản lý giáo dục ............................................................................................. 15
1.2.6. Quản lý đào tạo ............................................................................................... 15
1.2.7. Quản lý hoạt động đào tạo .............................................................................. 16
1.2.8. Đào tạo hệ vừa làm vừa học ............................................................................ 16
1.3. Lý luận về hoạt động đào tạo vừa làm vừa học ở trường đại học ...................... 18

1


1.3.1. Mục tiêu đào tạo .............................................................................................. 18
1.3.2. Nội dung đào tạo ............................................................................................. 19
1.3.3. Chương trình đào tạo....................................................................................... 19
1.3.4. Phương pháp và phương tiện đào tạo .............................................................. 20
1.3.5. Hoạt động giảng dạy của giảng viên ............................................................... 20

1.3.6. Hoạt động của học viên ................................................................................... 21
1.3.7. Kết quả đào tạo................................................................................................ 21
1.3.8. Những đặc trưng của đào tạo vừa làm vừa học............................................... 21
1.4. Tính tất yếu của đào tạo hệ vừa làm vừa học ..................................................... 23
1.5. Nội dung quản lý hoạt động đào tạo hệ VLVH ở trường đại học ...................... 25
1.5.1. Quản lý công tác tuyển sinh ............................................................................ 25
1.5.2. Quản lý mục tiêu đào tạo ................................................................................ 25
1.5.3. Quản lý nội dung chương trình đào tạo .......................................................... 26
1.5.4. Quản lý hoạt động dạy của giảng viên ............................................................ 26
1.5.5. Quản lý hoạt động học của học viên ............................................................... 27
1.5.6. Quản lý cơ sở vật chất phục vụ đào tạo .......................................................... 27
1.5.7. Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo ...................................... 28
1.5.8. Quản lý công tác phối hợp giữa các đơn vị trực thuộc ................................... 29
Tiểu kết chương 1...................................................................................................... 29
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO HỆ VỪA
LÀM VỪA HỌC Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC CỬU LONG ..................................... 30
2.1. Khái quát về Trường Đại học Cửu Long ........................................................... 30
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ...................................................................... 30
2.1.2. Sứ mạng, tầm nhìn, giá trị cốt lõi .................................................................... 31
2.1.3. Quy mô, ngành nghề đào tạo........................................................................... 32
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của trường và đội ngũ giảng viên, cán bộ, công nhân viên ... 34
2.1.5. Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật của nhà trường ............................................ 36
2.2. Khái quát quá trình khảo sát............................................................................... 36
2.2.1. Mục đích khảo sát ........................................................................................... 36
2.2.2. Nội dung khảo sát............................................................................................ 36
2.2.3. Phương pháp khảo sát ..................................................................................... 37

2



2.2.4. Đối tượng khảo sát .......................................................................................... 37
2.2.5. Tổ chức khảo sát ............................................................................................. 37
2.3. Thực trạng hoạt động đào tạo hệ vừa làm vừa học tại Trường Đại học Cửu Long .. 38
2.3.1. Khoa Liên thông & Liên kết đào tạo và chủ thể quản lý hoạt động đào tạo hệ
vừa làm vừa học ........................................................................................................ 38
2.3.2. Quy mô đào tạo ............................................................................................... 39
2.3.3. Chất lượng đào tạo .......................................................................................... 40
2.3.4. Chương trình đào tạo....................................................................................... 41
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo hệ vừa làm vừa học ở Trường Đại học
Cửu Long................................................................................................................... 42
2.4.1. Bộ máy quản lý đào tạo ................................................................................... 42
2.4.2. Quản lý công tác tuyển sinh ............................................................................ 45
2.4.3. Quản lý mục tiêu đào tạo ................................................................................ 46
2.4.4. Quản lý hoạt động đào tạo .............................................................................. 47
2.4.5. Quản lý nội dung chương trình đào tạo .......................................................... 49
2.4.6. Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên .................................................. 51
2.4.7. Quản lý hoạt động của học viên ...................................................................... 54
2.4.8. Quản lý công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học viên .................. 56
2.4.9. Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo .................................... 58
2.4.10. Tài chính phục hoạt động đào tạo ................................................................. 60
2.5. Đánh giá chung về thực trạng ............................................................................ 60
2.5.1. Điểm mạnh ...................................................................................................... 60
2.5.2. Điểm yếu ......................................................................................................... 61
2.5.3. Cơ hội .............................................................................................................. 61
2.5.4. Thách thức ....................................................................................................... 62
Tiểu kết chương 2...................................................................................................... 62
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO HỆ VỪA LÀM
VỪA HỌC TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC CỬU LONG ........................................... 63
3.1. Những định hướng xác lập các biện pháp .......................................................... 63
3.1.1. Những chủ trương của Đảng, Nhà nước và ngành Giáo dục & Đào tạo về đào

tạo hệ vừa làm vừa học ............................................................................................. 63

3


3.1.2. Định hướng phát triển của Trường ĐHCL ...................................................... 64
3.2. Các nguyên tắc xác lập biện pháp ...................................................................... 65
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ................................................................. 65
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa .................................................................... 65
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ ............................................... 65
3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .................................................................... 65
3.3. Các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo hệ vừa làm vừa học .......................... 66
3.3.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ giảng viên và học viên đối với
vai trò đào tạo hệ vừa làm vừa học ........................................................................... 66
3.3.2. Biện pháp 2: Đổi mới công tác tuyển sinh ...................................................... 67
3.3.3. Biện pháp 3: Hoàn thiện mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo theo hướng
đáp ứng nhu cầu xã hội ............................................................................................. 69
3.3.4. Biện pháp 4: Đổi mới quản lý hoạt động dạy của giảng viên ......................... 72
3.3.5. Biện pháp 5: Tăng cường quản lý hoạt động học tập của học viên ................ 74
3.3.6. Biện pháp 6: Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên 75
3.3.7. Biện pháp 7: Tăng cường các điều kiện hỗ trợ phục vụ đào tạo ..................... 77
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................................ 79
3.5. Khảo nghiệm tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp .............................. 79
Tiểu kết chương 3...................................................................................................... 81
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 82
1. Kết luận ................................................................................................................. 82
2. Khuyến nghị .......................................................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 85
PHỤ LỤC


4


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Ý nghĩa

X

Điểm trung bình

CBQL

Cán bộ quản lý

CV

Chuyên viên

ĐHCL

Đại học Cửu Long

GD & ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GS


Giáo sư

GV

Giảng viên

HV

Học viên

LT & LKĐT

Liên thông và liên kết đào tạo

PGS

Phó giáo sư

QLĐT

Quản lý đào tạo

QLGD

Quản lý giáo dục

SV

Sinh viên


TC

Tín chỉ

ThS

Thạc sĩ

TS

TS

VLVH

Vừa làm vừa học

5


DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Trang
BẢNG
Bảng 2.1. Quy mô đào tạo từ năm 2013-2017 .......................................................... 33
Bảng 2.2. Quy mô đào tạo hệ VLVH từ năm 2013 đến năm 2017 ........................... 39
Bảng 2.3. Thống kê số lượng học viên tốt nghiệp hệ VLVH ................................... 40
Bảng 2.4. Kết quả khảo sát về bộ máy quản lý ......................................................... 43
Bảng 2.5. Kết quả khảo sát về quản lý công tác tuyển sinh. ..................................... 45
Bảng 2.6. Kết quả khảo sát quản lý mục tiêu đào tạo ............................................... 46
Bảng 2.7. Kết quả khảo sát kế hoạch đào tạo. .......................................................... 48

Bảng 2.8. Kết quả khảo sát tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và giám sát hoạt động đào tạo .... 49
Bảng 2.9. Kết quả khảo sát quản lý nội dung chương trình đào tạo ......................... 50
Bảng 2.10. Kế hoạch khảo sát quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên ............ 52
Bảng 2.11. Kết quả khảo sát quản lý hoạt động học của học viên............................ 55
Bảng 2.12. Kết quả khảo sát công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HV ... 57
Bảng 2.13. Kết quả khảo sát quản lý cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ đào tạo .......... 59
Bảng 2.14. Kết quả khảo sát tài chính phục vụ cho đào tạo. .................................... 60
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp .... 80
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Các chức năng quản lý ............................................................................. 14
Sơ đồ 1.2. Bộ máy tổ chức của Trường ĐHCL ........................................................ 35

6


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đảng và Nhà nước ta khẳng đinh: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu” vì giáo
dục là yếu tố quyết định đến sự phát triển kinh tế xã hội ở mỗi quốc gia.
Giáo dục và đào tạo (GD & ĐT) góp phần nâng cao dân trí ở mọi quốc gia,
dân tộc. GD & ĐT còn góp phần tạo ra hệ thống giá trị xã hội mới. Trong nền kinh
tế tri thức hiện nay, tri thức là sản phẩm của giáo dục và đào tạo, đồng thời là tài sản
quý giá nhất của con người và xã hội. Sở hữu tri thức trở thành sở hữu quan trọng
nhất được các nước thừa nhận và bảo hộ.
GD & ĐT góp phần bảo vệ chế độ chính trị của mỗi quốc gia, dân tộc bởi nó
góp phần xây dựng đội ngũ lao động có trình độ cao làm giàu của cải vật chất cho
xã hội đồng thời có bản lĩnh chính trị vững vàng, đủ sức đề kháng chống lại các
cuộc “xâm lăng văn hóa” trong chính quá trình hội nhập quốc tế và toàn cầu.
GD & ĐT cung cấp nguồn nhân lực có trình độ góp phần phát triển kinh tế
của mỗi quốc gia nhằm phát huy nội lực, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện

đại hóa đất nước. Việt Nam khẳng định giáo dục - đào tạo cùng với khoa học - công
nghệ là quốc sách hàng đầu, là điều kiện phấn đấu để đến năm 2020 Việt Nam cơ
bản trở thành nước công nghiệp. Vì vậy, việc đổi mới và phát triển giáo dục trong
giai đoạn hiện nay đang là mối quan tâm của các cấp, ngành, các nhà khoa học và
toàn xã hội.
Nền giáo dục của nước ta hiện nay có rất nhiều loại hình đào tạo đại học như:
đào tạo chính quy, đào tạo vừa làm vừa học (VLVH), đào tạo từ xa…Nằm trong hệ
thống giáo dục quốc dân, đào tạo theo hình thức VLVH là một trong các hình thức
đào tạo liên tục được Bộ GD & ĐT cấp văn bằng. Hình thức đào tạo này là một
trong những chủ trương của Đảng nhằm nhanh chóng đào tạo đựợc đội ngũ cán bộ
có trình độ đáp ứng được nhu cầu của xã hội. Bên cạnh những đóng góp của hệ đào
tạo VLVH trong việc đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế xã hội, vẫn
còn đó nhựng bất cập và tồn tại trực diện cần phải giải quyết, khắc phục.
Thực tế công tác đào tạo hệ VLVH tại Trường Đại học Cửu Long (ĐHCL)

7


cho thấy số lượng học viên ngày một tăng. Điều này khẳng định nhu cầu đào tạo
nhân lực của các cơ quan, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh Vĩnh Long cũng như
chất lượng đào tạo hệ vừa làm vừa học của trường.
Bên cạnh những thành quả đạt được trong thời gian qua, hệ đào tạo VLVH
của Trường ĐHCL vẫn còn tồn tại những vấn đề cần phải cải tiến để nâng cao chất
lượng. Việc nâng cao chất lượng đào tạo hệ VLVH của trường phụ thuộc vào nhiều
yếu tố, trong đó cốt lõi là vai trò chỉ đạo của Ban Giám hiệu cũng như vài trò giảng
dạy, quản lý trực tiếp của đội ngũ cán bộ giảng viên Khoa Liên thông và Liên kết
đào tạo (LT & LKĐT), cũng như vai trò của học viên.
Xuất phát từ những cơ sở lý luận, tình hình thực tiễn trong công tác đào tạo
cũng như mong muốn nâng cao chất lượng đào tạo hệ VLVH của trường, tác giả
chọn đề tài “Quản lý hoạt động đào tạo hệ vừa làm vừa học ở Trường Đại học

Cửu Long”
2.Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản
lý đào tạo hệ VLVH của Trường ĐHCL, tác giả đề xuất các biện pháp nâng cao
hiệu quả quản lý hoạt động đào tạo hệ VLVH của trường trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: công tác QLĐT hệ VLVH ở trường đại học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: biện pháp quản lý hoạt động đào tạo hệ VLVH
ở Trường ĐHCL.
4. Giả thuyết khoa học
Việc quản lý quá trình đào tạo hệ VLVH ở Trường ĐHCL trong những năm
qua đã đáp ứng được yêu cầu cơ bản của loại hình đào tạo này, song chất lượng
chưa thực sự đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội. Nếu đề xuất được các biện
pháp quản lý theo hướng đổi mới sẽ nâng cao hiệu quả đào tạo hệ VLVH tại
Trường ĐHCL trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đào tạo VLVH tại trường
đại học.

8


5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động đào tạo hệ
VLVH tại Trường ĐHCL.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động đào tạo hệ VLVH ở Trường
ĐHCL trong giai đoạn hiện nay.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại tài liệu ... để xây
dựng cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu.

6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Sử dụng các phương pháp điều tra, quan sát, phỏng vấn, tổng kết, rút kinh
nghiệm nhằm khảo sát, đánh giá thực trạng biện pháp quản lý hoạt động đào tạo hệ
VLVH tại Trường ĐHCL.
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng các phép toán thống kê để xử lý các số liệu thu được về mặt định lượng.
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ đề cập đến quản lý đào tạo hệ VLVH tại Trường ĐHCL và thời
gian khảo sát đánh giá thực trạng trong khoảng thời gian từ năm 2012 đến 2017.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Khuyến nghị và Tài liệu tham khảo, luận văn
gồm có 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đào tạo hệ VLVH ở trường
đại học.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo hệ VLVH ở Trường ĐHCL.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động đào tạo hệ VLVH ở Trường ĐHCL.

9


NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
HỆ VỪA LÀM VỪA HỌC Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề
Khái niệm “học tập suốt đời” và “xây dựng xã hội học tập” đã được sử dụng
từ lâu. Có thể nói những năm tháng sau cách mạng Tháng 8/1945 ở nước ta đã có
những mầm mống hình thành một xã hội học tập. Song song với việc xoá mù chữ,
dưới sự lãnh đạo của Đảng, ngành giáo dục nước ta đã mở ra hệ thống học tập
không chính quy dành cho người lớn tuổi, cho người nghèo, cho con em tầng lớp

lao động. Khắp nơi trên đất nước hàng loạt các trường phổ thông lao động, các
trường bổ túc công nông, bổ túc văn hoá, vừa học vừa làm đã hình thành và đem lại
quyền được học hành cho mọi người dân, mà trước đấy trong lịch sử phát triển giáo
dục nước ta chưa từng bao giờ có được. Nhờ những bước đi đúng đắn này, ngày nay
mới có được một đội ngũ trí thức công nông lớn mạnh, mà trong họ không ít người
nhờ qua con đường học không chính quy đã trưởng thành và đạt tới đỉnh cao của
các lĩnh vực khoa học, công nghệ và quản lý, trở thành những cán bộ đầu ngành của
hầu hết tất cả các lĩnh vực.
Khái niệm giáo dục suốt đời được Đảng ta đề ra trong văn kiện Đại hội toàn
quốc lần thứ IX là: “Tạo điều kiện cho mọi người ở mọi lứa tuổi được học tập
thường xuyên, suốt đời” [4] nghĩa là phải xây dựng một xã hội học tập để thực hiện
giáo dục suốt đời. Đây là phương hướng chung của giáo dục trong tương lai, với ý
nghĩa là đưa giáo dục vào cả đời người, biến việc học thành quá trình không ngừng
tự nâng cao năng lực trí tuệ và khả năng thực hành, đáp ứng tiến trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước, trong đó, có sự đóng góp xứng đáng và hưởng thụ thỏa
đáng của những thành viên có trí tuệ tham gia tích cực, có hiệu quả vào quá trình
phát triển chung của xã hội.
Tổ chức UNESCO, cơ quan của Liên Hiệp Quốc trong lĩnh vực văn hóa,
khoa học, giáo dục cho rằng: “Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự

10


khẳng định mình”[10]. Lời nhận định trên của UNESCO đã một lần nữa khẳng định
vai trò to lớn của việc xác định mục đích học tập đúng đắn đối với mỗi cá nhân. Chỉ
khi có được mục tiêu học tập đúng đắn con người mới xác định rõ phương pháp học
tập để mang lại kết quả tốt nhất. Điều đó đặc biệt quan trọng đối với những thế hệ
thanh, thiếu niên, những chủ nhân tương lai của đất nước. Hơn thế nữa điều này còn
phù hợp với đất nước ta khi đang trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế.
Trong Nghị quyết số 29-NQ/TW Hội nghị Trung ương 8 khoa XI về đổi mới

căn bản, toàn diện GD&ĐT đưa ra định hướng chỉ đạo “Đổi mới hệ thống giáo dục
theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các bậc học, trình độ và giữa các phương
thức giáo dục, đào tạo. Chuẩn hóa, hiện đại hóa giáo dục và đào tạo” [5] và mục tiêu
“Đối với giáo dục thường xuyên, đảm bảo cơ hội cho mọi người, nhất là ở vùng nông
thôn, vùng khó khăn, các đối tượng chính sách được học tập nâng cao kiến thức, trình
độ, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ và chất lượng cuộc sống; tạo điều kiện thuận lợi
để người lao động chuyển đổi nghề, đảm bảo xóa mù chữ bền vững” [5].
Sự phát triển kinh tế - xã hội của nước ta đã dần tạo điều kiện cho người dân,
thông qua việc học tập suốt đời và cơ hội bình đẳng về tiếp cận giáo dục để tự hoàn
thiện mình, đáp ứng sự phát triển kinh tế xã hội, điều này đặt ra những trách nhiệm và
thử thách không nhỏ đối với các nhà QLGD trong việc phải tổ chức quản lý cho có
hiệu quả việc học của hình thức giáo dục thường xuyên nói chung và hình thức
VLVH nói riêng.
Việc nghiên cứu về QLĐT từ trước đến nay đã được nhiều nhà nghiên cứu,
nhà giáo dục và nhà quản lý cùng nhiều tác giả quan tâm. Chẳng hạn như Nguyễn
Thị Bích Hà (2007) nghiên cứu các biện pháp quản lý đào tạo đại học hệ vừa làm
vừa học ở Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh
[7], Lê Thị Liên (2007) nghiên cứu các biện pháp quản lý quá trình đào tạo hệ vừa
làm vừa học ở Trường Đại học Hải Phòng [9], Vũ Thị Gấm (2009) nghiên cứu các
biện pháp quản lý quá trình đào tạo hệ vừa làm vừa học ở Trường Cao đẳng Kinh tế
Công nghiệp Hà Nội [6], Lê Thúy Trang (2011) đã nghiên cứu xác định các biện
pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học hệ vừa làm vừa học ở Trường Đại học Kinh
tế - Đại học Huế [18], hay gần đây nhất là Nguyễn Thị Hoài Thương (2012) nghiên

11


cứu về các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo hệ vừa làm vừa học ở Trường Đại
học Sư phạm – Đại học Huế [17].
Nhiều tác giả đã nghiên cứu quá trình QLGD, quản lý nhà trường và thực tế

này đã mở ra sự hiểu biết rộng rãi và đa dạng về quá trình quản lý một trường đại
học cụ thể, nhưng việc nghiên cứu cụ thể về quản lý đào tạo hệ VLVH tại Trường
ĐHCL thì chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến. Trong phạm vi cho phép
tôi xin đề cập đến vấn đề quản lý đào tạo đại học hệ VLVH ở Trường ĐHCL nhằm
đúc kết một số kinh nghiệm đào tạo loại hình này từ đó đưa ra những đề xuất, giải
pháp để nâng cao chất lượng đào tạo hệ vừa học vừa làm của ĐHCL.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Đào tạo
Theo Viện Khoa học Xã hội Việt Nam thì “Đào tạo là quá trình tác động đến
một con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng,
kỹ xảo... một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và
khả năng nhận một sự phân công lao động nhất định, góp phần của mình vào việc
phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của loài người” [19]. Về cơ bản,
đào tạo là giảng dạy và học tập trong nhà trường, gắn với giáo dục đạo đức, nhân
cách. Kết quả và trình độ được đào tạo (trình độ học vấn) của một người còn do việc
tự đào tạo của người đó thể hiện ra ở việc tự học và tham gia các hoạt động xã hội,
lao động sản xuất rồi tự rút kinh nghiệm của người đó quyết định. Chỉ khi nào quá
trình đào tạo được biến thành quá trình tự đào tạo một cách tích cực, tự giác thì việc
đào tạo mới có hiệu quả cao. Tuỳ theo tính chất chuẩn bị cho cuộc sống và cho lao
động, người ta phân biệt đào tạo chuyên môn và đào tạo nghề nghiệp. Hai loại này
gắn bó và hỗ trợ cho nhau với những nội dung do các đòi hỏi của sản xuất, của các
quan hệ xã hội, của tình trạng khoa học, kĩ thuật và văn hoá của đất nước. Khái niệm
giáo dục nhiều khi bao gồm cả các khái niệm đào tạo. Có nhiều dạng đào tạo: đào tạo
cấp tốc, đào tạo chuyên sâu, đào tạo cơ bản, đào tạo ngắn hạn, đào tạo từ xa ...
1.2.2. Hoạt động đào tạo
Hoạt động đào tạo bao gồm nhiều khâu như: tuyển sinh, triển khai kế hoạch
giảng dạy, học tập, kiểm tra, đánh giá kết quả …hoạt động đào tạo là nội dung cơ

12



bản nhất và quan trọng hàng đầu của quá trình đào tạo. Qúa trình đó bao gồm những
thành tố cấu trúc cơ bản như: mục đích, nội dung, chương trình, phương pháp đào
tạo, hoạt động của người dạy, hoạt động của người học, kiểm tra, đánh giá kết quả
đào tạo. Trong quá trình dạy học, người dạy phải là người hướng dẫn, tổ chức, điều
khiển, truyền đạt cho người học các kỹ năng, kỹ xảo tương ứng nhằm đạt được kết
quả học tập tốt nhất. Bên cạnh đó, người học phải phát huy tối đa tinh thần tự giác,
tự rèn luyện để lĩnh hội và chiếm lĩnh tri thức
1.2.3. Hoạt động đào tạo ở trường đại học
Hoạt động đào tạo là hoạt động quan trọng nhất của quá trình đào tạo đại
học. Hoạt động này do nhà trường quản lý nhưng nó có sự tương tác, liên thông với
các tổ chức đào tạo khác hoặc các tổ chức, cơ quan khác mà người học có điều kiện
tham gia hoạt động. Hay nói cách khác, hoạt động đào tạo bậc đại học thực chất là
các hoạt động của giảng viên, sinh viên trong việc thực hiện kế hoạch và nội dung
chương trình đào tạo của nhà trường để đạt được mục tiêu của trường đại học đó là
hình thành và phát triển toàn diện nhân cách của học viên [17].
1.2.4. Quản lý và các chức năng của quản lý
Quản lý được coi là sự kết hợp của quản và lý. Quản bao gồm sự coi giữ, coi
sóc, tổ chức, điều khiển, trông nom và theo dõi. Còn lý được hiểu là lý luận về sự
phân biệt phải trái, sự sửa sang, sự sắp xếp, sự thanh lý, sự dự đoán, cùng việc tạo
ra thiết chế hành động.
Các tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt cho rằng “Quản lý là một quá
trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống là quá trình tác động
đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc
trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý mong muốn” [12].
Theo Đặng Quốc Bảo: quản lý có 4 chức năng: “kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ
đạo, kiểm tra” [1].
Theo quan niệm truyền thống: quản lý là quá trình tác động có ý thức của
chủ thể vào một bộ máy (đối tượng quản lý) bằng cách vạch ra mục tiêu cho bộ
máy, tìm kiếm các biện pháp tác động để bộ máy đạt tới mục tiêu xác định.

Theo góc độ chính trị xã hội: quản lý là sự kết hợp giữa tri thức với lao động.

13


Sự phát triển xã hội từ thời kỳ mông muội đến nay bao giờ cũng bao gồm ba yếu tố:
tri thức, sức lao động và quản lý.
Theo góc độ hành động: quản lý là quá trình điều khiển, chủ thể quản lý điều
khiển hoạt động của người dưới quyền và các đối tượng khác để đạt đến mục đích
đặt ra.
Căn cứ vào các quan điểm tiếp cận trên, quản lý có bốn chức năng chính:
Kế hoạch
Thiết lập các mục tiêu và
quyết định cách tốt nhất để
thực hiện mục tiêu

Kiểm soát
Kiểm tra, đánh giá các hoạt
động nhằm đạt được mục
tiêu

Tổ chức
Xác định và phân bố sắp
xếp các nguồn lực

Lãnh đạo
Gây ảnh hưởng đến người
khác cùng làm việc hướng
đến mục tiêu của tổ chức
Sơ đồ 1.1. Các chức năng quản lý

Chức năng hoạch định: vạch ra mục tiêu cho bộ máy, xác định các bước đi
để đạt mục tiêu, xác định các nguồn lực và các biện pháp để đạt tới mục tiêu. Để
vạch ra được mục tiêu và xác định được các bước đi cần có khả năng dự báo [15].
Chức năng tổ chức: sắp xếp bộ máy đáp ứng được yêu cầu của mục tiêu và
các nhiệm vụ phải đảm nhận. Sắp xếp công việc hợp lý, phân công phân nhiệm rõ
ràng để mọi người hướng vào mục tiêu chung [16].
Chức năng điều hành (chỉ đạo): tác động đến con người bằng các mệnh lệnh,
làm cho người dưới quyền phục tùng và làm việc đúng với kế hoạch, đúng với
nhiệm vụ được phân công. Tạo động lực để con người tích cực hoạt động bằng các
biện pháp động viên, khen thưởng và kể cả trách phạt [16].
Chức năng kiểm tra: thu thập thông tin ngược để kiểm soát hoạt động của bộ

14


máy nhằm điều chỉnh kịp thời các sai sót, chênh lệch để bộ máy đạt được những
mục tiêu đề ra [15].
1.2.5. Quản lý giáo dục
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang nhận xét “QLGD nói chung và quản lý trường
học nói riêng là hệ hệ thống các tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật
của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và
nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trường và xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa
hệ giáo dục đạt tới dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [13].
Có nhiều quan niệm khác nhau về QLGD, song tác giả xin đưa ra quan
nhiệm quản lý theo hai cấp độ chủ yếu: vĩ mô và vi mô.
Ở cấp độ vĩ mô, QLGD được hiểu là hệ thống tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý vào hệ thống giáo dục quốc dân nhằm huy động và tổ
chức thực hiện có hiệu quả các nguồn lực phục vụ cho việc phát triển giáo dục, đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia.

Ở cấp độ vi mô, QLGD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch
của chủ thể quản lý vào hệ thống tổ chức giáo dục của nhà trường nhằm điều khiển
các thành tố trong hệ thống phối hợp hoạt động theo đúng chức năng, đúng kế
hoạch, đảm bảo cho quá trình giáo dục đạt được mục đích, mục tiêu, xác định hiệu
quả cao nhất.
Như vậy, theo quan điểm tiếp cận trên có thể nhận thấy rằng: QLGD là hoạt
động của các chủ thể quản lý và đối tượng quản lý thống nhất với nhau trong một cơ
cấu nhất định nhằm đưa ra hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu dự kiến và tiến lên
trạng thái mới về thể chất. QLGD vừa là một hiện tượng xã hội (hiện tượng hoạt
động, lao động, công tác), vừa là một quá trình xã hội (quá trình quản lý) đồng thời
cũng là một hệ thống xã hội (hệ thống quản lý).
1.2.6. Quản lý đào tạo
Đào tạo là quá trình tác động đến con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội
và nắm vững những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo … một cách có hệ thống để chuẩn bị
cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công lao động

15


nhất định, góp phần của mình vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền
văn minh loài người [19].
Quản lý là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức của chủ thể quản lý lên
đối tượng quản lý bằng việc vận dụng các chứng năng và phương tiện quản lý,
nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng và cơ hội của tổ chức để đạt được
mục tiêu đề ra.
Như vậy QLĐT ở trường đại học bao gồm các nội dung: quản lý mục tiêu
đào tạo, quản lý nội dung và chương trình đào tạo, quản lý hoạt động giảng dạy của
GV, quản lý hoạt động học của SV, quản lý cơ sở vật chất – tài chính phục vụ dạy
học, quản lý môi trường đào tạo, quản lý các hoạt động phục vụ đào tạo và đảm bảo
chất lượng đào tạo.

Các nội dung quản lý đào tạo có liên quan chặt chẽ với nhau, đan xen và tác
động qua lại, chi phối lẫn nhau. Vấn đề quản lý đào tạo có vai trò hết sức quan trọng
trong hoạt động của trường đại học, quá trình này mang tính sống còn và ảnh hưởng
trực tiếp đế quá trình hoạt động của trường.
1.2.7. Quản lý hoạt động đào tạo
Quản lý hoạt động đào tạo là một hệ thống tác động có mục đích, kế hoạch
hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm cho hệ thống giáo dục đào tạo được vận
hành theo đường lối của Đảng, thực hiện những yêu cầu của nền giáo dục trong việc
đào tạo những con người có phẩm chất và năng lực cần thiết, tập trung vào hoạt
động dạy học và giáo dục, đưa hệ vận động từ trạng thái ban đầu đến mục tiêu [11].
Quản lý hoạt động đào tạo là thông qua các chức năng, nhiệm vụ quản lý để
tác động vào các thành tố của quá trình đào tạo và quản lý các mối quan hệ xung
quanh các thành tố đó: quản lý mục tiêu, nội dung chương trình, quản lý các hình
thức tổ chức dạy học.
1.2.8. Đào tạo hệ vừa làm vừa học
Ở nhiều quốc gia, người ta hiểu rằng, công việc giáo dục phải được tiến hành
đối với mọi lứa tuổi, từ lúc lọt lòng cho đến lúc kết thúc cuộc sống. Quá trình giáo
dục đó, không phân biệt học trong nhà trường hay học ngoài xã hội hoặc tại gia
đình, học có mục đích hay học ngẫu nhiên, học theo hệ thống tri thức và kỹ năng

16


hoặc cần gì học nấy - đều phải được quan tâm và phải có sự quản lý từ phía Nhà
nước được hiểu là giáo dục thường xuyên. Với cách hiểu này, giáo dục thường
xuyên là một chính sách xã hội của một xã hội hiện đại, trong đó học tập là quyền
của con người. Như vậy, nếu phân chia hệ thống giáo dục ra làm 2 hệ nhỏ thành
phần là hệ thống giáo dục ban đầu và hệ thống giáo dục tiếp tục, thì sự liên kết, liên
thông, kết nối và được tiến hành không đứt đoạn nhờ sự đan xen và liên tục của sự
học ở mỗi con người được gọi là giáo dục thường xuyên.

Điều 44, Luật Giáo dục nêu rõ “Giáo dục thường xuyên giúp mọi người vừa
làm vừa học, học liên tục, học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu
biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc
sống, tìm việc làm, tự tạo việc làm và thích nghi với đời sống xã hội. Nhà nước có
chính sách phát triển giáo dục thường xuyên, thực hiện giáo dục cho mọi người, xây
dựng xã hội học tập” [14].
Như vậy, giáo dục thường xuyên là một hệ thống gồm các loại hình học tập
thuộc phạm vi giáo dục tiếp tục. Do vậy, giáo dục thường xuyên không bao hàm các
hình thức giáo dục chính quy trong hệ giáo dục ban đầu. Nói đến giáo dục thường
xuyên, người ta hiểu rằng đó là giáo dục tiếp tục.
Giáo dục thường xuyên bao gồm nhiều hình thức như: VLVH, học từ xa, tự
học có hướng dẫn … nhằm tạo điều kiện cho mọi công dân có cơ hội học tập liên
tục, học tập suốt đời.
Vì vậy, ta có thể nhận thấy rằng “Đào tạo hệ vừa làm vừa học là một loại
hình đào tạo dành cho đại đa số người vừa làm vừa học để hoàn thiện kiến thức
chuyên môn hoặc muốn tiếp tục học thêm một ngành khác với ngành mình đang
làm” [17].
Hệ vừa học vừa làm là tên gọi được Bộ GD & ĐT chính thức sử dụng thay cho
Hệ tại chức (thuộc phương thức giáo dục không chính quy) trong quyết định số
01/2001/QĐ–BGD&ĐT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo Nguyễn Minh Hiển ký
ngày 29/01/2001. Đây là loại hình đào tạo tồn tại song song với đào tạo chính quy
trong các trường đại học ở Việt Nam. Quan điểm của Đảng đã chỉ rõ công nghiệp hoá
phải gắn liền với hiện đại hóa ngay từ đầu và trong suốt quá trình phát triển, muốn vậy

17


phải nâng cao lượng tri thức trong các nhân tố phát triển kinh tế – xã hội và từng bước
phát triển nền kinh tế tri thức, như vậy chúng ta mới có thể có nhữngbước nhảy vọt và
rút ngắn thời gian tiến hành quá trình công nghiệp hoá. Muốn đạt được điều này thì

phát triển giáo dục và đào tạo được coi là nền tảng và động lực của con người, thực
hiện phương châm: mọi người đi học, học thường xuyên, học suốt đời, cả nước trở
thành một xã hội học tập. Hệ VHVL ở một trường đại học là sự thực hiện của trường
đại học đó đối với chủ trương xây dựng một xã hội học tập của Đảng. Hệ VHVL trong
hệ thống giáo dục quốc dân là những con đường và cách thức giáo dục và đào tạo
không trùng lặp với những quy định của giáo dục chính quy, nhằm tạo cơ hội cho
những ai không có điều kiện giáo dục chính quy khi còn trong độ tuổi trẻ hoặc đã ra
khỏi giáo dục chính quy mà vẫn còn muốn tiếp tục học. Giáo dục hệ VHVL là phương
thức giáo dục giúp mọi người vừa làm, vừa học; học liên tục; học suốt đời nhằm mở
rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ để cải thiện chất
lượng cuộc sống, có điều kiện tìm việc làm và thích nghi với đời sống xã hội. Như vậy
giáo dục không chính quy hay vừa học vừa làm là thực hiện triết lý xã hội học tập.
1.3.Lý luận về hoạt động đào tạo vừa làm vừa học ở trƣờng đại học
1.3.1. Mục tiêu đào tạo
Theo điều 39 Luật Giáo dục nêu rõ “Mục tiêu của giáo dục đại học là đào tạo
người học có phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có kiến
thức và năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, có sức
khỏe, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đào tạo trình độ đại học giúp
sinh viên nắm vững kiến thức chuyên môn và có kỹ năng thực hành thành thạo, có
khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và giải quyết những vấn đề thuộc chuyên ngành
được đào tạo [14].
Mục tiêu đào tạo thể hiện rõ nhất những yêu cầu của xã hội đối với quá trình
đào tạo đại học. Nó gắn liền với mục đích giáo dục nói chung và mục tiêu giáo dục
đại học nói riêng, đặc biệt là với mục tiêu đào tạo cụ thể của từng trường đại học mà
trong quá trình đào tạo cần phải đạt tới. Căn cứ vào mục tiêu đào tạo, các trường đại
học xây dựng từng chương trình đào tạo cụ thể để phát triển hệ thống tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo gắn với nghề nghiệp tương lai của người học.

18



Như vậy, mục tiêu đào tạo giữ vị trí hàng đầu trong quá trình đào tạo đại học
với chức năng rất quan trọng là định hướng cho sự vận động và phát triển của các nhân
tố nói riêng, sự vận động phát triển của quá trình đào tạo đại học nói chung.
1.3.2. Nội dung đào tạo
Nội dung dạy học là chất liệu biến đầu vào thành đầu ra. Nội dung dạy học của
các môn học phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản, hiện đại và sát thực tiễn Việt Nam.
Người giáo viên trong quá trình thiết kế và giảng dạy, ngoài việc quán triệt các yêu
cầu trên vào nội dung môn học của mình, cần cố gắng giáo dục cho sinh viên những
truyền thống tốt đẹp của dân tộc, những yêu cầu mới của đất nước và của thời đại đối
với con người, thí dụ như: truyền thống yêu nước, lòng nhân ái, tình nghĩa ...
Nội dung đào tạo đại học ngày nay phải có tính chuyển hoá, hiện đại hoá và
đảm bảo cơ cấu hợp lý giữa kiến thức khoa học cơ bản với kiến thức chuyên ngành,
các môn khoa học Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Giáo dục đại học phải mang
tính kế thừa, phát huy truyền thống tốt đẹp và bản sắc văn hoá dân tộc để có thể
tương ứng với trình độ chung của khu vực và thế giới. Tóm lại, trình độ cao đẳng và
đại học cần đảm bảo cung cấp cho sinh viên những kiến thức khoa học cơ bảnvà
kiến thức chuyên ngành thật cần thiết để sau này khi ra trường sinh viên có ý thức
rèn luyện kỹ năng cơ bản, năng lực thực hiện công tác chuyên môn, có phương pháp
làm việc khoa học và có năng lực vận dụng lý thuyết vào công tác chuyên môn
trong thực tiễn
1.3.3. Chương trình đào tạo
Theo điều 41 Luật Giáo dục “Chương trình giáo dục đại học thể hiện mục
tiêu giáo dục đại học; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội
dung giáo dục đại học, phương pháp và hình thức đào tạo, cách thức đánh giá kết
quả đào tạo đối với mỗi môn học, ngành học, trình độ đào tạo của giáo dục đại học;
bảo đảm yêu cầu liên thông với các chương trình giáo dục khác”[14].
Chương trình đào tạo của trường đại học được soạn thảo và ban hành dựa
vào chương trình khung của Bộ GD & ĐT sao cho phù hợp với đặc điểm của đơn vị
đào tạo và yêu cầu xã hội.


19


1.3.4. Phương pháp và phương tiện đào tạo
Khoản 2, điều 40 Luật Giáo dục khẳng định “Phương pháp đào tạo trình độ cao
đẳng, trình độ đại học phải coi trọng việc bồi dưỡng ý thức tự giác trong học tập, năng
lực tự học, tự nghiên cứu, phát triển tư duy sáng tạo, rèn luyện kỹ năng thực hành, tạo
điều kiện cho người học tham gia nghiên cứu, thực nghiệm ứng dụng”[14].
Trong quá trình dạy học, phương pháp dạy học là một nhân tố cơ bản quan
trọng. Cùng với nội dung mà người học có thể chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo
theo những phương pháp khác nhau và kết quả đạt được cũng không giống nhau.
Do tầm quan trọng đối với phương pháp, đã từ lâu phương pháp dạy học
luôn là trung tâm chú ý của các nhà giáo trên thế giới và trong nước. Cho đến nay
phương pháp dạy học vẫn đang là một phạm trù được các nhà lý luận dạy học quan
tâm. Có nhiều ý kiến khác nhau về khái niệm, cấu trúc, sự phân loại, xu thế phát
triển … Có thể hiểu phương pháp dạy học là cách thức làm việc của người dạy và
người học, nhờ đó người học nắm vững kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, hình thành thế
giới quan, phát triển năng lực nhận thức.
Phương tiện dạy học theo nghĩa rộng là toàn bộ các yếu tố sử dụng trong quá
trình dạy học nhằm tác động đến sự chuyển biến nội dung để đạt được mục tiêu dạy
học. Như vậy phương tiện dạy học bao gồm các yếu tố như các vật liệu dạy học, các
công cụ dạy học, máy móc nguyên vật liệu và kể cả kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo sẵn
có của người dạy và người học. Phương tiện dạy học hiểu theo nghĩa hẹp là những
đối tượng mang nội dung dạy học, được sử dụng trực tiếp vào quá trình dạy học để
chuyển biến nội dung hướng đến mục tiêu dạy học.
1.3.5. Hoạt động giảng dạy của giảng viên
Hoạt động dạy học được hiểu là một quá trình truyền thụ, tổ chức nhận thức
kiến thức, kinh nghiệm xã hội và nghề nghiệp cho người học nhằm hình thành và
phát triển nhân cách nói chung và nhân cách nghề nghiệp nói riêng. Hoạt động dạy

học bao hàm trong nó sự học và sự dạy gắn bó với nhau trong đó sự dạy không chỉ
là sự giảng dạy mà còn là sự tổ chức, chỉ đạo và điều khiển sự học. Nói các khác,
dạy học là một mặt của quá trình dạy và học do người dạy thực hiện nội dung,
chương trình đào tạo đã định nhằm giúp người học đạt được các mục tiêu học tập

20


theo từng bài học hoặc toàn khóa đào tạo. Hoạt động dạy học không chỉ hướng đến
yêu cầu truyền thụ kiến thức, hình thành kỹ năng kỹ xảo và thái độ nghề nghiệp
đúng đắn ở người học mà còn góp phần phát triển tích cực và tổ chức các hoạt động
học tập của người học.
1.3.6. Hoạt động của học viên
Học, theo nghĩa rộng là quá trình cơ bản của sự phát triển nhân cách trong
hoạt động của con người, là sự lĩnh hội những tri thức. Đó là hoạt động phản ánh
những khía cạnh nhất định của hiện thực khách quan vào ý thức người học. Tuy
nhiên nó chủ yếu hướng người học vào lĩnh hội những chân lý đã được loài người
phát hiện nhưng chúng lại là mới đối với họ.
Hoạt động học là một hoạt động nhận thức độc đáo của người học, thông qua
đó người học chủ yếu thay đổi chính bản thân mình và ngày càng có năng lực hơn
trong hoạt động tích cực nhận thức và cải biến hiện thực khách quan.
1.3.7. Kết quả đào tạo
Kết quả đào tạo là sự phản ánh kết quả của hoạt động của các yếu tố trong
quá trình dạy học. Kết quản đào tạo phản ánh mối liên kết, bổ sung qua lại của các
yếu tố trong quá trình đào tạo, nếu các yếu tố có sự liên kết, bổ trợ nhau sẽ dẫn đến
kết quả đào tạo tốt, đáp ứng yêu cầu và xã hội và ngược lại.
1.3.8. Những đặc trưng của đào tạo vừa làm vừa học
Hoạt động đào tạo hệ vừa làm vừa học bao gồm quá trình tuyển sinh, tổ chức
đào tạo, công nhận tốt nghiệp giống như hệ đào tạo chính quy. …
- Đối tượng tuyển sinh: là công dân Việt Nam không phân việt tôn giáo, giới

tính, kinh tế … đã tốt nghiệp trung học phổ thông, bổ túc trung học phổ thông, trung
cấp hoặc cao đẳng được phép nộp hồ sơ và phải trải qua kỳ thi tuyển sinh đầu vào
hoặc xét tuyển của nhà trường theo đúng quy định của Bộ GD & ĐT.
- Mục tiêu đào tạo:cũng giống như hình thức đào tạo đại học chính quy, mục
tiêu đào tạo của hình thức vừa làm vừa học cũng thể hiện rất rõ quan điểm chỉ đạo
của Đảng và nhà nước là góp phần xây dựng xã hội học tập, nâng cao dân trí, phát
triển kinh tế xã hội.
- Nội dung chương trình đào tạo: phải cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển

21


giao công nghệ, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đảm bảo tính thiết thực,
giúp người học nâng cao khả năng lao động, sản xuất, công tác và chất lượng cuộc
sống. Chương trình đào tạo hệ VLVH được xây dựng dựa trên những quy định của
Bộ GD & ĐT, các trường sẽ căn cứ vào các quy định đó mà xây dựng chương trình
đào tạo riêng cho bản đơn vị mình đảm bảo tính hiện đại, khoa học, thực tiễn, đáp
ứng yêu cầu xã hội.
- Phương pháp và hình thức đào tạo: phải phát huy vai trò chủ động của
người học, coi trọng việc bồi dưỡng năng lực tự học, sử dụng phương tiện hiện đại
và công nghệ thông tin để nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy và học. Đối với hệ
đào tạo VLVH, chất lượng đầu vào khá thấp nên giảng viên giảng dạy cần thiết kế
bài giảng, các phương pháp truyển đạt phù hợp, dễ hiểu, tạo hứng khởi cho học
viên trong quá trình học.
- Hình thức đào tạo: học ngoài giờ hành chính.
- Chất lượng tuyển sinh đầu vào: chất lượng đầu vào là một trong những yếu
tố quyết định đối với chất lượng đầu ra, đầu vào học viên tốt, được đào tạo bài bản
sẽ tạo ra những học viên tốt nghiệp với chất lượng tốt và ngược lại. Nói như vậy
không có nghĩa là học viên hệ VLVH không có chất lượng khi tốt nghiệp mà nó phụ
thuộc phần lớn và quá trình rèn luyện của học viên, đào tạo của nhà trường. Chính

vì vậy, nhà trường cần phải quan tâm đến công tác tuyển sinh đầu vào và hoạt động
đào tạo để đảm bảo chất lượng khi học viên tốt nghiệp.
- Chất lượng đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý: Bác Hồ từng khẳng định:
"Không có thầy giáo thì không có giáo dục. Nhiệm vụ của thầy cô giáo là rất quan
trọng và rất vẻ vang". Cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng cũng ghi nhận: "Nghề dạy
học là nghề cao quí trong các nghề cao quý"; đồng thời chỉ rõ trách nhiệm giảng dạy
của đội ngũ nhà giáo: "Học sinh học nhiều, nhớ nhiều là điều đáng khuyến khích,
nhưng quyết đó không phải là điều chủ yếu. Điều chủ yếu là dạy suy nghĩ, dạy sáng
tạo... Vấn đề là: dạy cái gì? học cái gì? luyện tập cho học sinh cái gì là chủ yếu: bộ
óc hay chỉ là trí nhớ?... Phải dạy cho học sinh biết suy nghĩ, suy nghĩ bằng trí óc của
mình và diễn tả sự suy nghĩ đó theo cách của mình thế nào cho tốt nhất. Vì vậy, có
thể nói rằng chất lượng đội ngũ giảng viên có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển
nhân các, hình thành kỹ năng kỹ xảo của học viên.

22


×