Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Quản lý công tác giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật các trường mầm non trên địa bàn huyện đakrông, tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 118 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

LÊ KHÁNH

QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC HOÀ NHẬP
TRẺ KHUYẾT TẬT CÁC TRƢỜNG MẦM NON
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐAKRÔNG TỈNH QUẢNG TRỊ

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
PGS.TS PHÙNG ĐÌNH MẪN

THỪA THIÊN HUẾ, NĂM 2016
i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nguyên cứu của riêng tôi, có số liệu và
kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho
phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả

Lê Khánh

ii




Lời Cảm Ơn
Với sự trân trọng và tình cảm chân thành và lòng biết ơn, tôi xin bày tỏ lời
cảm ơn sâu sắc đến:
- Ban giám hiệu, các thầy cô khoa Tâm lý – Giáo dục, phòng Đào tạo Sau đại
học, trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế
- Các Thầy, Cô giáo đã trực tiếp giảng dạy và hỗ trợ cho lớp Cao học Quản
lý giáo dục tại tỉnh Quảng Trị
- Phó Giáo sư – Tiến sĩ Phùng Đình Mẫn, người hướng dẫn khoa học đã hết
lòng chỉ bảo, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận
văn
- Cán bộ quản lý Phòng Giáo dục và Đào tạo, và các trường mầm non của
huyện Đakrông
Mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng, tuy nhiên do trình độ hiểu biết và thời
gian nghiên cứu có hạn, nên luận văn khó tránh khỏi những hạn chế và khiếm
khuyết. Tác giả mong muốn nhận được sự chỉ dẫn và góp ý của quý thầy cô và đồng
nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn
Huế, tháng 10 năm 2016
Tác giả
Lê Khánh

iii


MỤC LỤC

MỤC LỤC ..................................................................................................................1
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................5
A. MỞ ĐẦU ...............................................................................................................6

1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................6
2. Mục đích nghiên cứu ...........................................................................................8
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ....................................................................8
4. Giả thuyết khoa học .............................................................................................8
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...........................................................................................8
6. Phương pháp nghiên cứu: ....................................................................................9
7. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................9
8. Cấu trúc luận văn .................................................................................................9
B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU...............................................................................11
CHƢƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÒA
NHẬP TRẺ KHUYẾT TẬT BẬC MẦM NON ....................................................11
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề..............................................................11
1.2. Các khái niệm cơ bản.....................................................................................12
1.2.1. Quản lý ....................................................................................................................... 12
1.2.2. Quản lý giáo dục........................................................................................................ 13
1.2.3. Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ................................................ 14
1.2.3.1. Trẻ khuyết tật .....................................................................................14
1.2.3.2Giáo dục hòa nhập ...............................................................................17
1.2.3.3. Quản lý giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ..........................................18
1.3. Những vấn đề cơ bản về giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non ......19
1.3.1.Trẻ khuyết tật và các loại hình cơ bản giáo dục trẻ khuyết tật ............................... 19
1.3.1.1. Giáo dục chuyên biệt .........................................................................19
1.3.1.2. Giáo dục hội nhập ..............................................................................21
1.3.1.3. Giáo dục hòa nhập .............................................................................22
1.3.2. Giáo dục trẻ khuyết tật ở trường mầm non............................................................. 25
1.3.2.1. Trường Mầm non ...............................................................................25
1


1.3.2.2. Mục đích và ý nghĩa của giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm

non ...................................................................................................................25
1.3.2.3. Nội dung của giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non ...........26
1.3.2.4. Phương pháp giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non ...........27
1.3.2.5. Hình thức tổ chức giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non ....27
1.3.3. Yêu cầu của trường mầm non trong giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ................ 28
1.4. Một số vấn đề lý luận về quản lý giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ở bậc mầm non...29
1.4.1. Mục tiêu quản lý giáo dục hòa nhập bậc mầm non ............................................... 29
1.4.2. Nguyên tắc quản lý giáo dục hòa nhập ................................................................... 29
1.4.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích và tính tư tưởng trong quản lý.................. 29
1.4.2.2. Nguyên tắc tập trung dân chủ ............................................................29
1.4.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và thực tiễn ................................30
1.4.2.4. Kết hợp hài hòa giữa lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể xã hội ...........30
1.4.2.5. Kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo địa phương và vùng
lãnh thỗ ............................................................................................................30
1.4.2.6. Nguyên tắc đảm bảo hiệu quả kinh tế ................................................31
1.4.3. Nội dung quản lý giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật trong trường mầm non ....... 32
1.4.3.1. Quản lý cơ sở vật chất ........................................................................32
1.4.3.2. Quản lý chuyên môn ..........................................................................33
1.4.3.3. Quản lý nhân sự .................................................................................33
1.4.4. Chu trình quản lý giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non ....................... 34
1.4.4.1. Kế hoạch công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non ...34
1.4.4.2. Tổ chức thực hiện công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm
non ...................................................................................................................35
1.4.4.3. Chỉ đạo thực hiện công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm
non ...................................................................................................................36
1.4.4.5. Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm
non ...................................................................................................................36
Tiểu kết chƣơng I ....................................................................................................37
CHƢƠNG II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÒA
NHẬP TRẺ KHUYẾT TẬT TẠI CÁC TRƢỜNG MẦM NON


HUYỆN

ĐAKRÔNG, TỈNH QUẢNG TRỊ..........................................................................38

2


2.1. Khái quát về tình hình Kinh tế - Xã hội và Giáo dục – Đào tạo huyện
Đakrông, tỉnh Quảng Trị........................................................................................38
2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội ......................................................................................... 38
2.1.2. Tình hình giáo dục - đào tạo.................................................................................... 39
2.2. Khái quát về quá trình khảo sát thực trạng .....................................................43
2.2.1. Mục đích khảo sát ..................................................................................................... 43
2.2.2. Nội dung khảo sát...................................................................................................... 43
2.2.3. Phương pháp khảo sát............................................................................................... 43
2.2.4. Đối tượng khảo sát .................................................................................................... 43
2.3. Thực trạng về công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật của huyện Đakrông,
tỉnh Quảng Trị ........................................................................................................44
2.3.1. Về việc nhận thức của các đối tượng về GDHN TKT ở các trường mầm non .. 44
2.3.2. Thực trạng về nội dung chương trình, hình thức tổ chức GDHN TKT ở các
trường mầm non .................................................................................................................. 47
2.3.3. Thực trạng về CSVC – thiết bị phục vụ GDHN TKT tại các trường mầm non 50
2.4. Thực trạng quản lý công tác GDHN TKT bậc mầm non huyện Đakrông......54
2.5. Đánh giá chung về hoạt động quản lý hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết
tật ở bậc mầm non của hiệu trưởng .......................................................................61
2.5.1. Ưu điểm...................................................................................................................... 61
2.5.2. Hạn chế....................................................................................................................... 62
2.5.3 Nguyên nhân.............................................................................................................. 63
Tiểu kết .....................................................................................................................63

CHƢƠNG III BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC HÒA NHẬP
TRẺ KHUYẾT TẬT TRONG CÁC TRƢỜNG MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐAKRÔNG, TỈNH QUẢNG TRỊ ..........................................................64
3.1. Cở sở xác lâp các biện pháp ...........................................................................64
3.1.1. Những chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước về tăng cường công tác
giáo dục hòa nhập ................................................................................................................ 64
3.1.2. Các nguyên tắc xác lập biện pháp ........................................................................... 65
3.2. Các biện pháp quản lý giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non trên địa
bàn huyện Đakrông ................................................................................................66

3


3.2.1. Biện pháp nâng cao nhận thức cho các đối tượng tham gia công tác giáo dục hòa
nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non ....................................................................................... 66
3.2.2. Biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ thực hiện công tác giáo dục hòa
nhập ....................................................................................................................................... 68
3.2.3. Biện pháp cải thiện môi trường dạy và học thân thiện với giáo dục hòa nhập và
cơ sở vật chất phù hợp phục vụ công tác dạy trẻ khuyết tật ............................................ 74
3.2.4. Biện pháp xây dựng kế hoạch phát triển cá nhân cho trẻ khuyết tật .................... 76
3.2.5. Biện pháp quản lý sự phối hợp với các lực lượng tham gia công tác giáo dục hòa
nhập trẻ khuyết tật................................................................................................................ 83
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .....................................................................85
3.4. Khảo nghiệm nhận thức về tính khả thi và cấp thiết của các biện pháp đề xuất ...86
Tiểu kết chƣơng 3 ....................................................................................................89
C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................................90
1. Kết luận ..............................................................................................................90
1.1. Về lý luận ........................................................................................................90
1.2. Về thực tiễn .....................................................................................................90
2. Khuyến nghị .......................................................................................................91

2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng trị .............................................91
2.2. Đối với Phòng giáo dục và Đào tạo huyện Đakrông ......................................92
2.3. Đối với Hiệu trưởng các trường mầm non trên địa bàn huyện Đakrông ........92
2.4. Đối với chính quyền địa phương, các cấp, các ngành và các tổ chức xã hội
trên địa bàn huyện Đakrông ...................................................................................93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................94

4


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Trình độ chuyên môn của Cán bộ quản lý và giáo viên mầm non tại
huyện Đakrông ..........................................................................................................41
Bảng 2.2: Số trường mầm non có trẻ khuyết tật đang theo học trên địa bàn huyện
Đakrông .....................................................................................................................44
Bảng 2. 3: Ý kiến của cán bộ quản lý và giáo viên về vấn đề giáo dục hòa nhập cho
trẻ khuyết tật ..............................................................................................................46
Bảng 2.4: Ý kiến đánh giá của Cán bộ quản lý và giáo viên về nội dung, chương
trình tổ chức giáo dục hòa nhập ở trường mầm non .................................................48
Bảng 2.5. Khả năng tham gia của 22 trẻ khuyết tật ..................................................49
vào các hoạt động của lớp học mầm non ..................................................................49
Bảng 2.6: Hình thức tổ chức giảng dạy của giáo viên ..............................................50
Bảng 2.7: Ý kiến của giáo viên năng lục và CSVC thiết bị phục vụ GDHN TKT ...50
Bảng 2.8: Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về điều kiện của các lớp học
hòa nhập trẻ khuyết tật trong trường mầm non .........................................................52
Bảng 2.9: Cách thức giám sát thực hiện của cán bộ quản lý ....................................53
Bảng 2.10: Đánh giá mức độ cần thiết các hình thức và nội dung và phương pháp
trong giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật tại các trường mầm non ...............................54
Bảng 2.11: Đánh giá mức độ thực hiện các hình thức, nội dung và phương pháp
trong giáo dục hòa nhập tại trường mầm non ...........................................................55

Bảng 2.13: Đánh giá về sự phù hợp của chính sách hỗ trợ cho giáo viên dạy hòa
nhập trẻ khuyết tật .....................................................................................................57
Bảng 2.14: Đánh giá về việc chỉ đạo thực hiện công tác giáo dục hòa nhập trẻ
khuyết tật ở các trường mầm non ..............................................................................58
Bảng 2.15: Sự phối hợp với các lực lượng trong quản lý giáo dục hòa nhập của hiệu
trưởng trường mầm non ............................................................................................60
Bảng 3.1: Mức độ cần thiết của các biện pháp .........................................................86
Bảng 3.2: Mức độ khả thi của các biện pháp ............................................................88

5


A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển nhanh và toàn diện của đất nước, giáo dục cũng đã có
những bước phát triển vượt bậc về chất lượng, qui mô và các hình thức tổ chức.
Giáo dục đã và đang thể hiện vai trò về nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực có
chất lượng cao, phục vụ cho công cuộc đổi mới đất nước. Nghị quyết Đại hội Đại
biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IX đã khẳng định: “ Phát triển giáo
dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ
bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”
Xu thế phát triển giáo dục của thế giới cũng như của Việt Nam là thực hiện
công bằng trong giáo dục, tạo điều kiện cho mọi trẻ có cơ hội được tiếp cận một nền
giáo dục có chất lượng, cũng như dạy học dựa trên khả năng nhu cầu của người học,
tạo điều kiện cho các em có cơ hội phát triển tối đa năng lực của mình. Đó cũng
chính là quan điểm của Giáo dục hòa nhập. Giáo dục hòa nhập cũng đã được Bộ
Giáo dục và Đào tạo xác định là định hướng chủ yếu nhằm đảm bảo sự bình đẳng,
công bằng trong giáo dục cho mọi trẻ nói chung và trẻ có nhu cầu giáo dục đặc biệt
nói riêng.

Tại nước ta, trong tổng số 32 triệu trẻ, trẻ khuyết tật chiếm khoảng 1,1 triệu
em, chiếm 3,4% so với trẻ trong cùng độ tuổi. Hiện nay mới chỉ có khoảng hơn 450
nghìn em , chiếm 41% trong số trẻ khuyết tật được đi học ở các loại hình trường
lớp. Chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020 đề ra mục tiêu đến 2020 có 70% trẻ
khuyết tật được đi học (1)
Đakrông là một huyện nghèo của tỉnh Quảng Trị, số lượng trẻ khuyết tật
trên địa bàn toàn huyện khá cao do hậu quả của cuộc chiến tranh, đời sống của
người dân địa phương tương đối thấp, đang còn thiếu hiểu biết về chăm sóc và nuôi
dạy trẻ. Trẻ khuyết tật trên địa bàn huyện được học hòa nhập tương đối thấp, phần
lớn trẻ khuyết tật đang theo học tại các trường mầm non là những trẻ khuyết tật bị

6


bại liệt hoặc bị chậm phát triển trí tuệ ở dạng nhẹ. Trong những năm qua, công tác
giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật tại huyện Đakrông đã được triển khai nhưng chưa
mang lại hiệu quả cao, chất lượng giáo dục hòa nhập còn thấp do điều kiện dạy và
học còn hạn chế như thiếu các phương tiện bỗ trợ, giáo viên chưa có nhiều kinh
nghiệm trong việc giảng dạy trẻ khuyết tật, công tác quản lý và chỉ đạo còn hạn chế,
nhất là trong khâu tổ chức thực hiện, nhận thức của cộng đồng về giáo dục hòa
nhập trẻ khuyết tật chưa cao. Thực hiện giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật là một
trong những mục tiêu có ý nghĩa quan trọng, là nhu cầu thiết thực và cấp thiết nhằm
giúp cho trẻ khuyết tật được học tập, được phát huy được hết khả năng của mình và
hòa nhập với xã hội giống như những trẻ bình thường khác.
Hơn nữa, tìm hiểu những nguyên nhân, chúng tôi thấy một số vấn đề cơ bản
sau: Nhận thức của đội ngũ cán bộ giáo viên về khả năng, nhu cầu giáo dục và khả
năng phát triển của trẻ khuyết tật chưa phù hợp; Đội ngũ giáo viên chưa được đào
tạo, bồi dưỡng về kiến thức, phương pháp và kỹ năng dạy trẻ khuyết tật; Công tác tổ
chức thực hiện và giám sát thực hiện giáo dục hòa nhập còn nhiều bất cập; chưa có
sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng xã hội. Trên thực tế,

phần lớn cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên ở các trường phổ thông đều không
muốn tiếp nhận trẻ khuyết tật vào học hòa nhập với hai lý do cơ bản: Phòng học
chưa đảm bảo và phù hợp cho trẻ khuyết tật và giáo viên chưa được đào tạo bồi
dưỡng về chuyên môn dạy trẻ khuyết tật. Vì thế, giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật
cần nhận được thêm nhiều sự quan tâm của các ban ngành liên quan và được nghiên
cứu cụ thể, thiết thực nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt động giáo dục hòa
nhập trẻ khuyết tật. Tuy nhiên, cho đến nay, tại huyện Đakrông, vẫn chưa có công
trình nghiên cứu khoa học về vấn đề quản lý công tác giáo dục hòa nhập cho trẻ
khuyết tật ở mầm non trên địa bàn huyện.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Biện pháp
Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non trên địa bàn
huyện Đakrông tỉnh Quảng Trị”

7


2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng của vấn đề nghiên cứu,
chúng tôi đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật ở các
trường Mầm non huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ở các trường Mầm non
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật của Hiệu trưởng ở các
trường Mầm non tại huyện Đakrông tỉnh Quảng Trị
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý giáo học hòa nhập trẻ khuyết tật trong các trường mầm non
trên địa bàn huyện Đakrông tuy đã đạt được nhiều thành tựu đáng ghi nhận, tuy
nhiện vẫn còn một số hạn chế cơ bản, chưa phát huy hết nội lực của cán bộ quản lý

trong công tác huy động cũng như chỉ đạo việc giảng dạy cho trẻ khuyết tật học hòa
nhâp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật trên địa bàn.
Nếu nghiên cu đề xuất được các biện pháp quản lý, sẽ góp phần nâng cao chất
lượng quản lý hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật tại bậc mầm non trên địa
bàn huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Khái quát cơ sở lý luận về quản lý giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ở
trường Mầm non
5.2. Khảo sát thực trạng công tác quản lý giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ở
các trường mầm non trên địa bàn huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ở các
trường Mầm non trên địa bàn huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị.

8


6. Phƣơng pháp nghiên cứu:
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích và tổng hợp các tài liệu lý luận,
văn bản có liên quan đến vấn đề GDHN, QL GDHN nhằm hệ thống hóa cơ sở lý
luận về công tác quản lý giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc Mầm non
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra:
Sử dụng bộ phiếu hỏi nhằm thu thập các thông tin về giáo dục trẻ khuyết tật:
Nhận thức của cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, khả năng và nhu cầu giáo dục
của trẻ khuyết tật; số lượng, chất lượng giáo dục của trẻ khuyết tật, nghiệp vụ quản
lý giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật của cán bộ quản lý, nghiệp vụ chuyên môn của
giáo viên; công tác quản lý hồ sơ, lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và công tác kiếm
tra, đánh giá giáo dục trẻ khuyết tật…
Phương pháp phỏng vấn:
Nhằm thu thập thêm các thông tin có liên quan đến đề tài nghiên cứu

Phương pháp quan sát sư phạm:
Quan sát thực tiễn công tác tổ chức và thực hiện giáo dục trẻ khuyết tật của
các trường hòa nhập.
6.3. Phương pháp thống kê toán học: Xử lý kết quả nghiên cứu
6.4. Phương pháp chuyên gia: Khảo nghiệm nhận thức của các chuyên gia, cán bộ
quản lý, giáo viên trực tiếp dạy trẻ khuyết tật về các biện pháp đề xuất
7. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật tại 14
trường Mầm non trên địa bàn huyện Đakrông tỉnh Quảng Trị.
8. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm có 03 phần: 1) Mỡ đầu, 2) Nội dung nghiên cứu và 3) Kết luận
+

Mở đầu

+

Nội dung nghiên cứu

-

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết

tật bậc mầm non

9


-


Chương 2: Thực trạng công tác quản lý Giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật

bậc mầm non trên địa bàn huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị
-

Chương 3: Các biện pháp quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật

bậc mầm non trên địa bàn huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị
+

Kết luận và khuyến nghị

+

Tài liệu tham khảo

+

Phụ lục

10


B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÒA NHẬP TRẺ KHUYẾT TẬT BẬC MẦM NON
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề
Giáo dục hòa nhập là “Hỗ trợ mọi trẻ, trong đó trẻ khuyết tật, cơ hội bình
đẳng tiếp cận dịch vụ giáo dục với những hỗ trợ cần thiết trong lớp học phù hợp tại

trường phổ thông nơi trẻ sinh sống nhằm chuẩn bị trở thành những thành viên đầy
đủ của xã hội”.
Ý tưởng về giáo dục hòa nhập dựa trên tư tưởng tất cả các trẻ em đều có
quyền được hưởng một nền giáo dục phổ thông nhằm phát triển nhân cách, kiến
thức, kỹ năng, tài năng của mình. Ý tưởng này cũng phù hợp với hàng loạt những
tuyên bố, quy định, công ước, luật pháp quốc tế và Việt Nam.
Tại Việt Nam, giáo dục trẻ khuyết tật ở Việt Nam ra đời muộn hơn nhiều so
với giáo dục trẻ khuyết tật trên thế giới. Hơn nữa cũng không có nhiều tài liệu
khẳng định một cách tương đối đầy đủ và chi tiết về vấn đề này. Tuy nhiên, tương
tự như lịch sử giáo dục trẻ khuyết tật trên thế giới, các trường hợp, cơ sở giáo dục
trẻ khiếm thính và khiếm thị được ra đời sớm hơn so với các cơ sở giáo dục trẻ
chậm phát triển trí tuệ, trẻ khuyết tật vận động, trẻ khuyết tật ngôn ngữ…
Năm 1896, trường điếc đầu tiên ra đời ở Bình Dương: trường điếc Lái Thiêu
do một linh mục người Pháp tên là Azetmat thành lập với 5 trẻ khiếm thính. Đến
năm 1902, trường có tới 20 trẻ khiếm thính tham gia học. Trẻ bắt đầu được dạy văn
hóa và các kỹ năng giao tiếp.
Năm 1937, số lượng trẻ lên đên khoảng 30 em. Đến thời kỳ này, trẻ được học
văn hóa, học nghề theo chương trình do các giáo viên tự biên soạn. Các nữ sinh được
học nghề cắt may. Trường sử dụng ngôn ngữ cử chỉ điệu bộ (minique) để dạy các trẻ.
Trường dành cho trẻ khiếm thị đầu tiên được ra đời đặt tại bệnh viện Chợ
Rẫy, Sài Gòn do ông Nguyễn Văn Chí, một người khiếm thính từ Pháp trở về, thành
11


lập năm 1903. Đến năm 1927, trường được xây dựng tại 182 đường Nguyễn Chí
Thanh (bây giờ là trường Nguyễn Đình Chiểu, TP.Hồ Chí Minh). Nội dung dạy học
chủ yếu là dạy nghề. Từ năm 1970 đến 1990, nhiều trường chuyên biệt dành cho trẻ
khiếm thính, khiếm thị và chậm phát triển trí tuệ được thành lập tại các tỉnh thành
trong cả nước.
Tuy nhiên, sự quan tâm đến hoạt động này ở các cơ sở giáo dục còn hạn chế.

Chính vì vậy, nghiên cứu, xác định tầm quan trọng của việc quản lý giáo dục hòa
nhập nhằm giúp đổi mới quản lý, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đang là vấn
đề được quan tâm. Xung quanh vấn đề này đã có một số công trình nghiên cứu như:
- Lê Thị Thúy Hằng (2001), Một số biện pháp tổ chức giáo dục hòa nhập
cho trẻ khuyết tật trong trường mầm non hiện nay, Luận văn Thạc sỹ Quản lý Giáo
dục: Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác tổ
chức GDHN tại một số huyện, tác giả đã đưa ra một số giải pháp tổ chức GDHN
cho trẻ khuyết tật trong trường mầm non.
- Huỳnh Ngọc Trà (2006), Các biện pháp quản lý giáo dục hòa nhập trẻ khuyết
tật bậc mầm non tỉnh Quảng Nam, Luận văn Thạc sỹ Quản lý Giáo dục: Trường Đại
học Sư phạm Hà Nội. Tác giả đề cập đến các vấn đề về quản lý, quản lý GDHN cho trẻ
khuyết tật ở cấp mầm non trên địa bàn tỉnh. Từ đó, đề xuất sáu biện pháp để nâng cao
chất lượng, hiệu quả GDHN trẻ khuyết tật cấp mầm non tại tỉnh Quảng Nam
- Nguyễn Thanh Bình (2007), Một số giải pháp quản lý việc thực hiện giáo dục
hòa nhập trẻ khuyết tật trong trường mầm non tại huyện Lương Sơn, Hòa Bình, Luận
văn Thạc sỹ Quản lý giáo dục: Viện Chiến lược và Chương trình Giáo dục Hà Nội. Tác
giả đã đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục hòa nhập
trẻ khuyết tật trong trường mầm non tại Huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Theo F.W Taylor, "Quản lý là nghệ thuật, biết rõ ràng, chính xác cái gì cần
làm và cái đó làm bằng phương pháp tốt nhất, rẻ nhất" [38; 28].
Harold Koontz cho rằng: "Quản lý là thiết kế và duy trì một môi trường mà

12


trong đó các cá nhân làm việc với nhau trong nhóm có thể hoàn thành các nhiệm vụ
và mục tiêu đã định" [17; 32].
Các Mác đã viết: “Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình,

còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng" [15; 1].
Quản lý xuất hiện từ khi loài người xuất hiện và tồn tại như một tất yếu
khách quan của loài người. Quản lý là một trong những loại hình lao động có hiệu
quả nhất, quan trọng nhất trong các hoạt động của con người. Quản lý đúng tức là
con người đã nhận thức được quy luật, vận động theo quy luật và sẽ đạt được những
thành công to lớn.
Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn tồn tại và phát
triển đều phải dựa vào sự nỗ lực của cá nhân, của một tổ chức, từ một nhóm nhỏ
đến phạm vi rộng lớn hơn ở tầm quốc gia, quốc tế và đều phải thừa nhận và chịu
một sự quản lý nào đó.
Ngày nay thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến nhưng chưa có một định
nghĩa thống nhất. Có người cho quản lý là hoạt động nhằm đảm bảo sự hoàn thành
công việc thông qua sự nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm.
Từ những ý chung của các định nghĩa và xét quản lý với tư cách là một hành
động, có thể định nghĩa: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của
chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một hiện tượng xã hội, nhưng khác các lĩnh vực xã hội khác, là
hiện tượng xã hội đặc biệt. Vấn đề quản lý trong giáo dục luôn là vấn đề thời sự,
cấp bách vì giáo dục có ảnh hưởng sâu sắc trực tiếp tới toàn xã hội, tới mọi gia đình.
Khái niệm về quản lý giáo dục cũng có nhiều quan điểm khác nhau.
Khuđôminxki. P.V cho rằng: " Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có
kế hoạch, có mục đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau để tất cả các khâu
của hệ thống giáo dục nhằm đảm bảo việc giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ
trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn diện và hài hoà của họ” [37].
Theo Phạm Viết Vượng: "Mục đích cuối cùng của quản lý giáo dục là tổ chức

13



quá trình giáo dục có hiệu quả để đào tạo lớp thanh niên thông minh, sáng tạo, năng
động, tự chủ, biết sống và phấn đấu vì hạnh phúc của bản thân và xã hội" [41; 206].
Như vậy, quản lý giáo dục được hiểu là sự tác động của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý trong lĩnh vực hoạt động công tác giáo dục. Nói cách khác, quản
lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của
chủ thể quản lý trong hệ thống giáo dục, là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc
dân, các cơ sở giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục và là hoạt động điều
hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục theo yêu
cầu phát triển xã hội.
Giáo dục là một hệ thống xã hội, do vậy, quản lý giáo dục cũng chịu sự chi
phối của các quy luật xã hội và tác động của quản lý xã hội.
Theo phạm vi quản lý, người ta chia ra hai loại quản lý giáo dục:
-

Quản lý hệ thống giáo dục: quản lý giáo dục được diễn ra ở tầm vĩ mô

trong phạm vi toàn quốc, trên địa bàn lãnh thỗ địa phương (tỉnh, thành phố).
-

Quản lý nhà trường: quản lý giáo dục ở tầm vi mô, trong phạm vi một đơn

vị, một cơ sở giáo dục.
Quản lý nhà trường là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch
hợp quy luật của chủ thể quản lý (các cấp quản lý của hệ thống giáo dục) nhằm làm
cho nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để đạt tới mục tiêu giáo dục.
Quản lý nhà trường thực chất là quản lý giáo dục trên tất cả các mặt, các khía cạnh
liên quan đến hoạt động giáo dục và đào tạo trong phạm vi một nhà trường.
1.2.3. Quản lý công tác giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật
1.2.3.1. Trẻ khuyết tật
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về trẻ khuyết tật. Qua mỗi thời kì, mỗi

ngành, trên cơ sở chức năng và nhiệm vụ trọng tâm, lại có những định nghĩa về trẻ
khuyết tật phục vụ cho mục tiêu hoạt động trong lĩnh vực đó. Trong phạm vi luận văn
này, chúng tôi sử dụng định nghĩa về trẻ khuyết tật dựa trên những văn bản do Bộ
GD&ĐT ban hành, như Qui định 23/2006 về giáo dục hòa nhập trẻ tàn tật, khuyết tật,
Thông tư có 39/2009 về giáo dục hòa nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn…

14


Trẻ khuyết tật là những trẻ có khiếm khuyết về cấu trúc, hoặc các chức năng
cơ thể hoạt động không bình thường dẫn đến gặp khó khăn nhất định trong hoạt
động cá nhân, tập thể, xã hội và không thể học tập theo chương trình giáo dục phổ
thông nếu không được hỗ trợ đặc biệt về phương pháp giáo dục – dạy học và những
trang thiết bị trợ giúp cần thiết.
Các dạng trẻ khuyết tật
Trên cơ sở nêu trên, trẻ có các dạng khuyết tật chính sau:
Khiếm thính
Trẻ khiếm thính là những trẻ bị suy giảm sức nghe ở những mức độ khác
nhau dẫn tới khó khăn về ngôn ngữ và giao tiếp, ảnh hưởng đến quá trình nhận
thức, và các chức năng tâm lý khác.
Khiếm thị.
Trẻ khiếm thị là trẻ dưới 18 tuổi có KT về thị giác, sau khi đã có các phương tiện
trợ giúp vẫn gặp khó khăn trong các hoạt động học tập và sinh hoạt cần sử dụng mắt.
Phụ thuộc vào sự ảnh hưởng của KT thị giác, trẻ khiếm thị được phân ra làm
2 loại: mù và nhìn kém.
Khuyết tật trí tuệ: Là những trẻ có các biểu hiện sau:
1. Khó tiếp thu được chương trình phổ thông;
2. Chậm hiểu, chóng quên (thường xuyên);
3. Ngôn ngữ kém phát triển, vốn từ nghèo, phát âm thường sai, nắm quy tắc
ngữ pháp kém;

4. Khó thiết lập mối tương quan giữa các sự vật, hiện tượng;
5. Kém hoặc thiếu một số kỹ năng sống đơn giản; kỹ năng tự phục vụ, kỹ
năng sống ở gia đình...
6. Khó kiểm soát được hành vi của bản thân;
7. Một số trẻ có hình dáng tầm vóc không bình thường.
Khuyết tật ngôn ngữ-giao tiếp.
Trẻ KT ngôn ngữ là trẻ có biểu hiện thiếu hụt hay mất ít nhiều những yếu tố
ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp (so với ngôn ngữ chuẩn). Dẫn đến trong học tập và giao
tiếp hàng ngày, các em gặp khó khăn cần trợ giúp.
15


Có hai mức độ KT ngôn ngữ:
Khuyết tật ngôn ngữ nặng là những trường hợp khiếm khuyết ngôn ngữ gây
ảnh hưởng trầm trọng hoặc làm mất khả năng giao tiếp ở trẻ. Đó thường là những
trường hợp trẻ bị mất ngôn ngữ, không có ngôn ngữ hoặc nói khó.
Khuyết tật ngôn ngữ nhẹ là những trường hợp trẻ chỉ khó khăn trong giao
tiếp nhưng vẫn còn khả năng giao tiếp.
Khuyết tật vận động
Là những trẻ có sự tổn thất các chức năng vận động làm cản trở đến việc di
chuyển, sinh hoạt và học tập...
Trẻ KT vận động có thể phân ra làm hai dạng:
Trẻ bị hội chứng não nặng dẫn đến KT vận động.
Trẻ KT vận động do chấn thương hay do bệnh bại liệt gây ra làm cụt, khoèo,
liệt chân tay...nhưng não bộ của trẻ vẫn bình thường, trẻ vẫn học tập tốt, chỉ cần
giúp trẻ các phương tiện tới trường. Trẻ cần được luyện tập và phát triển các chức
năng vận động ngay từ lúc còn nhỏ, vẫn cho kết quả hồi phục nhanh chóng.
Đa tật
Là những trẻ có từ 2 KT trở lên. Ví dụ như vừa khiếm thính, vừa khiếm thị
hay vừa chậm phát triển trí tuệ, vừa KT vận động...

Về mức độ tật của trẻ hiện nay theo các tiêu chí của Bộ GD&ĐT và các
ngành khác có liên quan khi thống kê về trẻ KT gồm có trẻ KT nặng và nhẹ, nhưng
cũng chưa đưa ra những tiêu chí để xác định. Trong phạm vi nghiên cứu của mình,
chúng tôi thống nhất sử dụng: trẻ KT nặng là trẻ cần được chăm sóc giáo dục đặc
biệt, còn trẻ KT nhẹ là trẻ có nhu cầu chăm sóc giáo dục đặc biệt.
Nguyên nhân gây KT cho trẻ em có thể do những nguyên nhân sau:
Nguyên nhân bẩm sinh: do di truyền; do sự đột biến về nhiễm sắc thể; nhiễm
độc thai nhi; do các bệnh xã hội của người mẹ; trẻ đẻ non thiếu tháng; chấn thương
thai nhi...
Nguyên nhân mắc phải: hậu quả của một số bệnh; sử dụng thuốc sai không
đúng chỉ định; hậu quả của chiến tranh, tai nạn; điều kiện sống, ô nhiễm môi
trường; thiên tai...
16


Các nguyên nhân khác: tai biến khi sinh, quan niệm lạc hậu, dân trí thấp...
1.2.3.2Giáo dục hòa nhập
Thuật ngữ giáo dục hoà nhập được xuất phát từ Canada và được hiểu là
những trẻ ngoại lệ được hoà nhập, quy thuộc vào trường hoà nhập. Giáo dục hoà
nhập là phương thức giáo dục mọi trẻ em, trong đó có trẻ khuyết tật, trong lớp học
bình thường của trường phổ thông. Giáo dục hoà nhập là “Hỗ trợ mọi trẻ, trong đó
có trẻ khuyết tật, cơ hội bình đẳng tiếp nhận dịch vụ giáo dục với những hỗ trợ cần
thiết trong lớp học phù hợp tại trường phổ thông nơi trẻ sinh sống nhằm chuẩn bị
trở thành những thành viên đầy đủ của xã hội; trẻ khuyết tật được giáo dục trong
môi trường giáo dục phổ thông theo chương trình chung được điều chỉnh, bảo đảm
điều kiện cần thiết để phát triển đến mức cao nhất khả năng của trẻ” (Quy định
giáo dục hoà nhập cho người khuyết tật, tàn tật ban hành theo Quyết định số
23/2006/QĐ- BGD&ĐT ngày 25/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Hoà nhập không có nghĩa là “xếp chỗ” cho trẻ khuyết tật trong trường phổ
thông và không phải tất cả mọi trẻ đều đạt trình độ tương đương nhau trong mục

tiêu giáo dục. Giáo dục hoà nhập đòi hỏi sự hỗ trợ cần thiết để mọi trẻ phát triển hết
khả năng của mình. Sự hỗ trợ cần thiết đó được thể hiện trong việc điều chỉnh
chương trình, mục tiêu, nội dung giáo dục; các đồ dùng dạy học, dụng cụ hỗ trợ đặc
biệt, các kĩ năng giảng dạy đặc thù,….Trường hoà nhập là “Tổ chức giải quyết vấn
đề đa dạng nhằm chú trọng đến việc học của mọi trẻ. Mọi giáo viên, cán bộ và nhân
viên nhà trường cam kết làm việc cùng nhau tạo ra và duy trì môi trường đầm ấm
có hiệu quả cho việc học tập. Trách nhiệm cho mọi trẻ được chia sẻ”.
Giáo dục hoà nhập dựa trên quan điểm xã hội trong việc nhìn nhận, đánh giá
đúng trẻ khuyết tật. Nguyên nhân gây ra khuyết tật không phải chỉ do khiếm khuyết
của bản thân cá thể mà còn là do môi trường xã hội. Môi trường xã hội đóng vai trò
quan trọng trong sự phát triển của trẻ khuyết tật. Trẻ khuyết tật về vận động (như
liệt) sẽ mất khả năng di chuyển nếu không có các phương tiện đi lại, không được
tham gia vào hoạt động xã hội và sẽ trở thành tàn phế nếu không ai chăm sóc, giúp
đỡ. Nhưng cũng trẻ đó, nếu được hỗ trợ, có phương tiện đi lại và xã hội có những cơ

17


sở vật chất thích ứng không tạo ra các khó khăn (như có các đường lên xuống dễ
dàng cho xe đẩy, xe lăn) và cùng được tham gia vào các hoạt động, trẻ sẽ có được
bình đẳng và phát triển như mọi trẻ khác.
Giáo dục hoà nhập dựa trên quan điểm tích cực về trẻ khuyết tật. Mọi trẻ
khuyết tật đều có những năng lực nhất định, chính từ sự đánh giá đó mà trẻ khuyết
tật được coi là chủ thể chứ không phải là đối tượng thụ động trong quá trình tiếp
nhận các tác động giáo dục. Từ đó, người ta tập trung quan tâm, tìm kiếm những cái
mà trẻ khuyết tật có thể làm được. Các em sẽ làm tốt những việc phù hợp với nhu
cầu và năng lực của mình. Trong giáo dục, gia đình, cộng đồng, xã hội cần tạo ra sự
hợp tác và hoà nhập với các em trong mọi hoạt động. Vì thế, các em phải được học
ngay ở trường học gần nhất, nơi các em sinh ra và lớn lên. Các em luôn luôn được
gần gũi gia đình, luôn được sưởi ấm bằng tình yêu của cha, mẹ, anh, chị mình và

được cả cộng đồng đùm bọc, giúp đỡ. Trẻ khuyết tật sẽ được học cùng một chương
trình, cùng lớp, cùng truờng với các bạn trẻ bình thường. Cũng như mọi trẻ khác, trẻ
khuyết tật là trung tâm của quá trình giáo dục. Các em được tham gia đầy đủ và
bình đẳng mọi công việc trong nhà trường và cộng đồng để thực hiện lí tưởng”
trường học cho mọi trẻ em, trong một xã hội cho mọi người”. Chính lí tưởng đó tạo
cho trẻ khuyết tật niềm tin, lòng tự trọng, ý chí vươn lên để đạt mức cao nhất mà
năng lực của mình cho phép. Đó là giáo dục hoà nhập.
1.2.3.3. Quản lý giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật
Quản lý giáo dục hòa nhập là một bộ phận của quản lý nhà trường nói chung.
Vì vậy, quản lý giáo dục hòa nhập cũng có chức năng, nhiệm vụ như quản lý giáo
dục, nhưng tập trung chủ yếu vào hoạt động giáo dục cụ thể là giáo dục trẻ khuyết
tật. Quản lý giáo dục hòa nhập chính là sự tác động có kế hoạch, có tổ chức, có định
hướng của chủ thể quản lí đến đối tượng quản lí dựa theo những yêu cầu có tính
chất khách quan về lí luận và thực tiễn giáo dục hoà nhập nhằm đạt được các mục
tiêu quản lí đã đề ra.
Khái niệm quản lí giáo dục hoà nhập trên đề cập đến các yếu tố cơ bản sau

18


- Chủ thể quản lí: Là tổ chức, cá nhân hay bộ máy quản lí giáo dục các cấp
từ trung ương đến đơn vị trường học ở các cấp học, bậc học khác nhau.
- Đối tượng quản lí: Là hệ thống quản lí giáo dục hoà nhập của ngành từ
trung ương cho đến đơn vị trường học ở các cấp học, bậc học khác nhau.
- Quan hệ quản lí: Thể hiện thông qua mối quan hệ giữa chủ thể quản lí và
đối tượng quản lí theo các phân hệ quản lí và nguyên tắc quản lí giáo dục hoà nhập.
- Mục tiêu quản lí: Là hiệu quả cần đạt được trong quản lí giáo dục hoà nhập.
Hiệu quả này được đánh giá ở hiệu quả trong và hiệu quả ngoài theo góc độ cá nhân
(kết quả giáo dục của người học) và góc độ xã hội (qui mô, chất lượng, uy tín trong
cộng đồng của nhà trường).

Như vậy, quản lí giáo dục hoà nhập được coi là một nhiệm vụ được lồng
ghép phối hợp chung trong hoạt động quản lí giáo dục nói chung và quản lí nhà
trường nói riêng, mang tính tổng thể quản lí giáo dục.
1.3. Những vấn đề cơ bản về giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc mầm non
1.3.1.Trẻ khuyết tật và các loại hình cơ bản giáo dục trẻ khuyết tật
Trên thế giới đã xuất hiện nhiều cách thức chăm sóc, giáo dục trẻ khuyết tật.
Trải qua hằng trăm năm hình thành và phát triển đã có những cách chăm sóc khác
nhau cho trẻ khuyết tật tùy thuộc vào quan điểm khác nhau về trẻ khuyết tật. Hiện
nay có ba mô hình chăm sóc giáo dục trẻ khuyết tật
1.3.1.1. Giáo dục chuyên biệt
Giáo dục chuyên biệt là phương thức giáo dục tách biệt trẻ em có các dạng
tách biệt khác nhau và cơ sở giáo dục riêng. Đây là mô hình phát hiện sớm nhất
trong lịch sử giáo dục trẻ khuyết tật, nó được thực hiện từ năm đầu của thế kỉ XI các
nước, Pháp, Đức, Tây Ban Nha và một số châu Âu khác. Đầu tiên một số tu sĩ tập
trung những trẻ mù, trẻ câm điếc vào các lớp học trong nhà thờ để dạy. Dần dần
cách tập trung những trẻ khuyết tật để dạy được phát triển ở nhiều nước và trở thành
hệ thống các trường chuyên biệt dạy trẻ khuyết tật. Mỗi loại trẻ khuyết tật (điếc
câm, người mù, chậm pháy triển trí tuệ,…) lại được chia thành những loại nặng, nhẹ
khác nhau (điếc, nghễnh ngãng, mù, loà chậm phát triển trí tuệ loại nhẹ, vừa và

19


nặng, ngu,…) được dạy trong những lớp họ, những trường riêng. Ở đây trẻ được
dạy theo chương trình riêng cho những phương pháp riêng, tách biệt với hệ thống
quốc dân.
Theo quan niệm thời bấy giờ, trẻ em chia làm hai loại: trẻ lành và trẻ khuyết
tật. Trẻ khuyết tật được coi như những bệnh nhân, những con bệnh cần phải được
chữa trị để lành. Ví dụ trẻ điếc câm cần phải được dạy nói, trẻ mù cần phải được
dạy định hướng không gian để trẻ có thể đi lại…

Quan điểm giáo dục chuyên biệt: trẻ khuyết tật là đối tượng giáo dục được
huấn luyện để trở thành "bình thường". Chính vì vậy, người ta nói rằng, mô hình
giáo dục chuyên biệt là "mô hình y tế".
Một tồn tại cơ bản của giáo dục chuyên biệt là quan điểm đánh giá trẻ khuyết
tật: coi trẻ khuyết tật là những trẻ thấp kém, không có khả năng sống và học tập như
những trẻ khác. Người ta chỉ nhìn thấy những khiếm khuyết của trẻ. Trẻ không nghe
được, không nói được, trẻ không nhìn được, trẻ không nhận thức được, trẻ chậm
hiểu… không nhìn thấy được những mặt tích cực - những cái trẻ có thể làm được.
Điều này dẫn tới cách tổ chức giáo dục: tách trẻ ra khỏi cộng đồng, phương pháp
giáo dục đặc biệt: gây nên những hạn chế trong quá trình nhận thức.
Sự giáo dục tách biệt sẽ mang lại cho trẻ những mặc cảm, tự ti là những cản
trở to lớn nhất làm cho trẻ không thể phát triển hết khả năng của mình. Hơn nữ, sự
tách biệt này tạo tiền đề cho sự tách biệt khỏi cộng động. Từ nhỏ, trẻ đã không được
hưởng quyền bình đẳng về học tập thì lớn lên, khi trưởng thành, họ không thể trở
thành những thành viên bình đẳng ngoài xã hội.
Môi trường giáo dục chuyên biệt là môi trường rất hạn chế về mọi mặt. Môi
trường này không mở ra cơ hội để trẻ khuyết tật phát triển hết những tiềm năng của
mình. Ví dụ một trẻ bị điếc học trong trường chuyên biệt sẽ không có cơ hội tốt hơn
để phát triển ngôn ngữ như ở phổ thông, ngoài xã hội. Người ta sử dụng trong
trường chuyên biệt những chương trình riêng, phương pháp riêng - những cái đã
được hạn chế theo dạng khuyết tật và đồng thời cũng hạn chế luôn điều điện để trẻ

20


tự phát triển. Chính vì vậy, hiệu quả giáo dục trong các trường chuyên biệt rất thấp.
Nhiều trẻ sau khi tốt nghiệp lại phải bắt đầu lại từ đầu để tái hòa nhập xã hội.
Ngoài ra, mô hình giáo dục chuyên biệt rất tốn kém: chi phí cao cho việc xây
dựng cơ sở vật chất, đào tạo đội ngũ giáo viên riêng, cách làm này sẽ không huy
động được lực lượng xã hội tham gia giáo dục. Thực hiện mô hình giáo dục chuyên

biệt sẽ làm cho phần lớn trẻ khuyết tật bị thất học.
1.3.1.2. Giáo dục hội nhập
Ý tưởng giáo dục trẻ khuyết tật trong trường phổ thông cùng với trẻ lành
được xuất hiện ở Mĩ từ những năm 1770, nhưng không được mọi người thừa nhận.
Mãi đến sau năm 1950, giáo dục chuyên biệt của nhiều nước đã có những thực
nghiệm đưa trẻ khuyết tật nhẹ ra học tại các trường lớp phổ thông như: Philipin tiến
hành dạy trẻ điếc cùng trẻ lành trong trường phổ thông từ năm 1956, Anh đã tiến
hành cho trẻ mù từ năm 1945…
Giáo dục hội nhập, về bản chất vẫn dựa vào mô hình y tế - Mô hình phục hồi
chức năng. Trẻ được phân.loại quan các trắc nghiệm về y tế, tâm lí, xã hội.v.v… và
được xếp vào các nhóm, mức độ tật khác nhau. Trẻ được tiến hành phục hồi chức
năng để có thể tiệm cận đến sự phát triển như trẻ lành trong các trường, trung tâm
chuyên biệt hoặc được học tại các lớp chuyên biệt trong trường phổ thông. Sau khi
"xét thấy" đã có sự phát triển gắn với trẻ lành, trẻ được đưa vào học trong trường
phổ thông ở một số tiết học hoặc tham gia vào một số các hoạt động cùng trẻ lành.
Theo đó, trẻ chậm phát triển tinh thần và các khuyết tật khác được vào học
tại các trường phổ thông. Trong nhiều trường phổ thông có các phòng phục hồi
chức năng và các lớp chuyên biệt. Trẻ có khó khăn đặc biệt được học trong các lớp
chuyên biệt đó, hàng tuần trẻ được tham gia chung vào một số các hoạt động cùng
trẻ lành; một số khá hơn được tham gia vào một số các tiết học văn hóa. Trong
trường phổ thông kiểu này, luôn tồn tại hai loại giáo viên, giáo viên phổ thông và
giáo viên được đào tạo về dạy trẻ khuyết tật. Giáo viên phổ thông chỉ chú ý đến trẻ
"lành" và thực hiện đúng chương trình mà nhà nước quy định; còn giáo viên chuyên

21


biệt chịu trách nhiệm kèm cặp trẻ khuyết tật trong giờ học chung và phụ đạo trong
lớp chuyên biệt của mình.
Kết quả sau nhiều năm tiến hành cho thấy, với phương thức này, nhiều trẻ đã

có những tiến bộ về mặt xã hội, có thêm nhiều bạn bè hơn, ít "lớ ngớ" trong cuộc
sống hàng ngày hơn. Tuy nhiên, mô hình hội nhập đã bộc lộ những hạn chế sau:
- Trẻ khuyết tật chưa thực sự được hòa nhập với trẻ lành.
- Việc học tập của trẻ trong các lớp chuyên biệt theo một chương trình riêng
không trùng lặp với các lớp khác nên trẻ không thích ứng được.
1.3.1.3. Giáo dục hòa nhập
Mô hình này lần đầu tiên xuất hiện ở một số nước Châu Âu như: Thụy Điển,
Nauy…; ở Bắc Mỹ, New Zealand với ý tưởng tôn trọng giá trị bình đẳng cho mọi
người. Với mục tiêu giú trẻ khuyết tật hòa nhập cộng đồng, tư tưởng giáo dục sớm
được cộng đồng quốc tế ủng hộ. Giáo dục hòa nhập đã tạo cơ hội cho một số lượng
lớn trẻ khuyết tật có cơ hội phát triển và khằng định mình.
Mô hình giáo dục hòa nhập tôn trọng tính đa dạng, nhu cầu và khả năng của
mỗi trẻ khuyết tật. Trẻ được theo học trong các trường phố thông ngay tại nơi sinh
sống. Nội dung chương trình và phương pháp dạy học được điều chỉnh nhằm phát
huy tối đa những khả năng của trẻ. Bên cạnh đó, trẻ luôn được gần gửi bạn bè,
người thân, hàng xóm…Sống trong môi trường như vậy, các em sẽ luôn có niềm tin
về sự an toàn , những tình cảm, cảm xúc sẽ diễn ra một cách bình thường, ổn định
và hài hòa như mọi trẻ khác.
Trẻ được hỗ trợ để phát triển, được tạo cơ hội để khẳng định mình và hơn cả
là trẻ được hòa nhập. cùng học tập, cùng vui chơi với các bạn đồng trang lứa. Chính
điều này tạo cho trẻ sự tin tưởng, sự tự tin và nghị lực vươn lên trong cuộc sống.
Trẻ được học một chương trình giáo dục bình đẳng như mọi trẻ em bình
thường. Bên cạnh đó, các em cũng được sự hỗ trợ trong việc học bằng phương pháp
phù hợp. Điều này sẽ đưa trẻ đến kết quả cao và các em sẽ có cơ hội phát triển hết
khả năng của mình.

22



×