BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
-------------------
HUỲNH QUANG NHẬT LINH
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN
THỨC
VÀO THỰC TIỄN CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
THÔNG QUA DẠY HỌC CÁC YẾU TỐ THỐNG
KÊ
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Huế, năm 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
-------------------
HUỲNH QUANG NHẬT LINH
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN
THỨC
VÀO THỰC TIỄN CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
THÔNG QUA DẠY HỌC CÁC YẾU TỐ THỐNG
KÊ
Chuyên ngành: GIÁO DỤC HỌC
Mã số: 60140101
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN HOÀI ANH
i
Huế, năm 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
các số liệu và kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực,
được các đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được công bố
trong bất kỳ một công trình nào khác.
Họ tên tác giả
Huỳnh Quang Nhật Linh
ii
Lời Cảm Ơn
Với tình cảm chân thành tôi xin bày tỏ
lòng biết ơn đến các thầy
, cô giáo trong
khoa Giáo dục Tiểu học , Phòng sau đại học ,
Ban Giám hiệu Trường Đại học Sư Phạm Huế đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc đến Thầy giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Hoài
Anh đã tận tình chỉ dẫn và giúp đỡ trong quá
trình tôi nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới
Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo, các em học
sinh các trường: Trường Tiểu học Phú Hòa,
Trường Tiểu học Phú Cát, Trường Tiểu học Vỹ
Dạ - thành phố Huế đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi trong quá trình học tập cũng như nghiên
cứu để hoàn thiện luận văn này.
Xin được cảm ơn toàn thể đồng nghiệp,
bạn bè và gia đình đã quan tâm, động viên
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và
thực hiện đề tài luận văn.
Mặc dù đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ
và bằng sự nỗ lực của bản thân, song trong
quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn
sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất
mong nhận được sự đóng góp, bổ sung của Hội
đồng bảo vệ luận văn cùng Quý độc giả để đề
tài được hoàn thiện hơn.
Huế
, tháng 10 năm 2016
Tác giả
iii
Huỳnh Quang Nhật Linh
iii
iv
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa............................................................................................................... ...i
Lời cam đoan ..................................................................................................................ii
Lời cảm ơn .................................................................................................................... iii
MỤC LỤC ......................................................................................................................1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...........................................................................4
DANH MỤC CÁC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH ...................................................6
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................7
1. Lí do chọn đề tài ......................................................................................................7
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ....................................................................................10
3. Mục đích nghiên cứu .............................................................................................12
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................12
5. Đối tượng và phạmvi nghiên cứu ..........................................................................13
5.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................13
5.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................13
6. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................13
7. Giả thuyết khoa học ..............................................................................................13
8. Đóng góp của luận văn ..........................................................................................13
8.1. Về mặt lí luận .....................................................................................................13
8.2. Về mặt thực tiễn ................................................................................................14
9. Cấu trúc luận văn ..................................................................................................14
NỘI DUNG ...................................................................................................................15
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...15
1.1. Khái quát về năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn ...................................15
1.1.1. Khái niệm năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn ................................15
1.1.2. Vai trò của năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn ...............................18
1.1.3. Biểu hiện của năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn ...........................21
1.1.4. Mức độ của năng lực vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn ...............23
1.2. Đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học khi vận dụng kiến thức vào thực tiễn
các yếu tố thống kê ....................................................................................................25
1.2.1. Tri giác .........................................................................................................25
1
1.2.2. Chú ý ...........................................................................................................26
1.2.3. Trí nhớ .........................................................................................................26
1.2.4. Tư duy..........................................................................................................27
1.2.5. Tưởng tượng ................................................................................................27
1.3. Dạy học các yếu tố thống kê trong chương trình Toán ở tiểu học .....................28
1.3.1. Mục tiêu dạy học các yếu tố thống kê trong chương trình Toán ở tiểu học 28
1.3.2. Nội dung dạy học các yếu tố thống kê trong chương trình Toán ở tiểu học ..29
1.3.3. Thể hiện của các yếu tố thực tiễn trong cấu trúc nội dung dạy học các yếu
tố thống kê trong môn Toán ở tiểu học .................................................................30
1.4. Thực trạng dạy học các yếu tố thống kê ở tiểu học theo hướng vận dụng
kiếnthức vào thực tiễn ...............................................................................................41
1.4.1. Đánh giá chung về thực trạng phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào
thực tiễn cho học sinh tiểu học thông qua dạy học các yếu tố thống kê trong
chương trình Sách giáo khoa .................................................................................41
1.4.2. Thực trạng dạy học các yếu tố thống kê ở tiểu học theo hướng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn ..........................................................................................42
1.4.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào
thực tiễn cho học sinh tiểu học thông qua dạy học các yếu tố thống kê ...............48
Tiểu kết chƣơng 1 ........................................................................................................49
Chƣơng 2: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC
VÀO THỰC TIỄN CHO HỌC SINH TIỂU HỌC THÔNG QUA DẠY HỌC
CÁC YẾU TỐ THỐNG KÊ........................................................................................50
2.1. Các định hướng xây dựng biện pháp phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào
thực tiễn choHS tiểu học thông qua dạy học các yếu tố thống kê ............................50
2.1.1. Đảm bảo sự phù hợp với chương trình và nội dung các yếu tố thống kê
trong chương trình môn Toán ở tiểu học ...............................................................50
2.1.2. Đảm bảo phù hợp với sự phát triển tâm sinh lí học sinh tiểu học ...............50
2.1.3. Đảm bảo phát triển năng lực toán học cho học sinh, đặc biệt là năng lực vận
dụng kiến thức vào thực tiễn nội dung các yếu tố thống kê ..................................51
2.1.4. Đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học .........................................52
2.2. Một số biện pháp sư phạm nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào
thực tiễn cho HS tiểu học thông qua dạy học các yếu tố thống kê ...........................53
2
2.2.1. Biện pháp 1: Giúp HS nắm vững kiến thức, kĩ năng về các yếu tố thống kê ... 53
2.2.2. Biện pháp 2: Rèn kĩ năng thực hành và vận dụng kiến thức các YTTK một
cách thành thạo vào giải toán ................................................................................57
2.2.3. Biện pháp 3: Tăng cường khai thác nội dung thực tiễn trong các bài toán
liên quan đến yếu tố thống kê ................................................................................60
2.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường mở rộng, xây dựng các bài toán thực tiễn có nội
dung thống kê ........................................................................................................63
2.2.5. Biện pháp 5: Tạo cơ hội cho học sinh hình thành ý tưởng về bài toán thực
tế liên quan đến yếu tố thống kê ............................................................................67
2.2.6. Biện pháp 6: Giúp học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào giải
quyết những vấn đề liên quan đến một số môn học khác ......................................69
Tiểu kết chƣơng 2 ........................................................................................................72
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ..................................................................73
3.1. Mục đích thực nghiệm........................................................................................73
3.2. Nội dung thực nghiệm ........................................................................................73
3.3. Tổ chức thực nghiệm..........................................................................................74
3.3.1. Đối tượng học sinh ......................................................................................74
3.3.2. Thời gian thực nghiệm ................................................................................74
3.3.3. Cách thức thực nghiệm ................................................................................74
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm ..........................................................................74
3.4.1. Đối với học sinh .........................................................................................75
3.4.2. Đối với giáo viên .........................................................................................87
3.4.3. Ý kiến đề xuất ..............................................................................................88
Tiểu kết chƣơng 3 ........................................................................................................90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................91
1. Kết luận .................................................................................................................91
2. Kiến nghị ...............................................................................................................92
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................93
PHỤLỤC ..................................................................................................................... P1
3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GV
: Giáo viên
HS
: Học sinh
NL
: Năng lực
SGK
: Sách giáo khoa
TLDH : Tư liệu dạy học
YTTK : Yếu tố thống kê
4
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH, BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC BẢNG
Nội dung
STT
Trang
Bảng 1.1
Mức độ của NL vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn
23
Bảng 1.2
Bảng thống kê số con của ba gia đình
31
Bảng 1.3
Chiều cao của các bạn lớp 1A
32
Bảng 1.4
Chiều cao của HS trong tổ
32
Bảng 1.5
Bảng điều tra về ý thích ăn các loại quả của HS lớp 5A
35
Bảng 1.6
Sự quan tâm cuả GV tới việc ứng dụng kiến thức toán học vào thực tiễn
44
Bảng 1.7
Nhận thức của GV về NL vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn
44
Bảng 1.8
Sự tích cực phát biểu của HS trong giờ học về các YTTK
46
Bảng 1.9
Sự hứng thú của HS khi được dẫn dắt bài học bằng vấn đề thực tiễn
46
Bảng 1.10 Khó khăn của HS khi vận dụng kiến thức các YTTK vào thực tiễn
46
Bảng 3.1
Nội dung các tiết dạy thực nghiệm
72
Bảng 3.2
Sự đồng ý của GV về nội dung các bước trong các biện pháp
87
DANH MỤC CÁC HÌNH
Nội dung
STT
Trang
Hình 1.1
Phiếu học tập
18
Hình 1.2
Nội dung bài tập
23
Hình 1.3
Tranh minh họa
29
Hình 1.4
Tranh minh họa
31
Hình 2.1
Phiếu học tập số 1
53
Hình 2.2
Nội dung bài tập số 1 và 2 ở SGK
55
Hình 2.3
Nội dung bài tập 2
57
Hình 2.4
Nội dung bài tập 2 trang 174 - SGK Toán 5
60
5
Hình 2.5
Phiếu học tập nội dung thảo luận
70
Hình 3.1
HS lắng nghe cô giáo giảng bài
75
Hình 3.2
HS hăng say phát biểu
75
Hình 3.3
HS phát biểu trả lời bài tập ở SGK
76
Hình 3.4
Phiếu học tập thảo luận theo tổ
76
Hình 3.5
HS thảo luận theo tổ
77
Hình 3.6
GV theo dõi, hướng dẫn HS
77
Hình 3.7
Kết quả thảo luận của 4 tổ
78
Hình 3.8
Nội dung phiếu học tập
79
Hình 3.9
HS giải quyết bài toán
80
Hình 3.10
Bài làm của HS
80
Hình 3.11
Nội dung thông tin cần tích hợp
83
Hình 3.12
Nội dung phiếu học tập
83
Hình 3.13
HS thảo luận nhóm 4
84
Hình 3.14
HS hợp tác nghiêm túc
84
Hình 3.15
Bài làm theo cách 1
85
Hình 3.16
Bài làm theo cách 2
85
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
STT
Biểuđồ 1.1
Nội dung
Biểu đồ chỉ các môn thể thao khối lớp 4 tham gia
Trang
33
Biểu đồ 1.2 Biểu đồ chỉ số chuột bốn thôn đã diệt được
34
Biểu đồ 1.3 Biểu đồ chỉ số cây khối lớp 4 và lớp 5 đã trồng
34
Biểu đồ 1.4 Biểu đồ chỉ kết quả điều tra về ý thích ăn các loại quả của HS lớp 5A
35
Biểu đồ 1.5 Biểu đồ chỉ các màu sắc ưa thích của 120 HS
36
6
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Nghị quyết số 29 về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, Đảng và nhà
nước ta tại hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI với đã xác định:
“Mục tiêu của đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là giáo dục con người Việt
Nam phát triển toàn diện, phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá
nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả” [3]. Theo
đó, con người phát triển toàn diện phải có tư duy sáng tạo và có NL thực hành giỏi, có
khả năng đáp ứng những nhu cầu ngày càng cao trước yêu cầu công nghiệp hóa - hiện
đại hóa, gắn với phát triển nền kinh tế tri thức cùng xu hướng toàn cầu hóa là nhiệm vụ
cấp bách của toàn xã hội cũng như ngành giáo dục chúng ta hiện nay.
Với tinh thần đó, đổi mới giáo dục tiểu học phải phát huy tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của HS. Việc bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn cần được quan tâm. Hoạt động giáo dục phải được thực hiện theo
nguyên lí học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn với
thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
1.2. Toán học là môn học trừu tượng, được ứng dụng vào nhiều lĩnh vực, từ khoa học cho
đến thực tiễn cuộc sống, đó là thành tựu to lớn của cả nhân loại tích lũy trong quá trình
lịch sử lâu dài. Môn Toán là môn học công cụ không chỉ góp phần cung cấp kiến thức, kĩ
năng, phương pháp mà còn góp phần xây dựng nền tảng văn hóa cho con người thời đại
mới. Việc thay đổi và áp dụng nhiều phương pháp khác nhau trong môn Toán đã được
tiến hành ở các trường nói chung và các trường tiểu học nói riêng. Theo đó, một chương
trình Toán học tiên tiến ngày càng đòi hỏi khả năng vận dụng kiếnthức vào thực tiễn, đáp
ứng những thách thức của xã hội hiện nay hơn là thành thạo các kỹ năng toán học cơ bản
và giải các bài toán trong SGK xa rời thực tế.
Việc đổi mới phương pháp dạy học toán ở tiểu học cần hướng vào việc tổ chức cho
người học học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực và sáng tạo
được thực hiện độc lập hoặc trong giao lưu; phải kế thừa và phát huy những mặt tích
cực của các phương pháp dạy học truyền thống đồng thời tiếp thu có chọn lọc những
thành tựu của các phương pháp dạy học mới. Đổi mới phương pháp dạy học toán phải
đi đôi với đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp kiểm tra đánh giá, bao gồm cả
7
việc đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học… ở mỗi địa phương, mỗi trường,
mỗi lớp học.
1.3. Chương trình giáo dục theo định hướng phát triển NL nay còn gọi là dạy học định
hướng kết quả đầu ra được bàn đến nhiều từ những năm 90 của thế kỷ 20 và ngày nay
đã trở thành xu hướng chung của nhiều nền giáo dục tiên tiến trên thế giới. Giáo dục
định hướng phát triển NL nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện
mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng NL vận dụng tri thức
để giải quyết những tình huống trong thực tiễn cuộc sống. Chương trình này nhấn mạnh
vai trò của người học với tư cách chủ thể của quá trình nhận thức.
Nhằm thực hiện nguyên lí giáo dục: học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động
sản xuất, lí luận gắn liền với thực tiễn, người GV cần tạo ra các tình huống, đưa các em
vào hoạt động. Thông qua hoạt động và bằng hoạt động giải các bài toán thực tế của
mình, NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn của HS sẽ có điều kiện để phát huy tối đa.
NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn được coi là NL có vai trò quan trọng và thiết yếu
đối với các môn học nói chung và môn Toán nói riêng. Với vị trí, mục tiêu và nhiệm
vụ của môn Toán ở tiểu học hiện nay thì điều mà mỗi nhà giáo dục cần hướng tới là
dạy sao cho trẻ biết vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tiễn chứ không
phải trên phương diện lí thuyết, cần tạo cơ sở cho các em có một nền tảng vững chắc
để học tiếp hoặc đi vào cuộc sống lao động. Trong xu thế đó, tăng cường dạy học theo
hướng liên hệ kiến thức với thực tiễn trong môn Toán đã và đang được triển khai. Đây
là hoạt động thiết thực trong định hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay.
NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn tạo điều kiện học và hành gắn liền với thực tế,
HS học tập hứng thú, sáng tạo, tích cực và chủ động trong học tập, lòng ham học, ham
hiểu biết; giúp HS có những hiểu biết về cuộc sống, phân tích, hình thành khả năng
nghiên cứu khoa học; với những kiến thức được học khi vận dụng vào thực tiễn, các
em sẽ có cơ hội thử nghiệm, kiểm tra, đánh giá cũng như khẳng định niềm tin khoa
học của mình. Vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn là như cầu và xu thế tất yếu
cần được quan tâm của các nhà giáo dục nói chung và GV trực tiếp giảng dạy môn
Toán nói riêng.
1.4. Nội dung thống kê nói chung hay các YTTK ở tiểu học đều có nguồn gốc thực
tiễn gắn với hầu hết hoạt động của con người. Các kiến thức này luôn có mối quan hệ
với cuộc sống hàng ngày, xoay quanh mọi hoạt động và cần thiết áp dụng, phục vụ cho
8
các em. Do đó, tư duy mang tính thực tế càng cao thì việc đưa các nhiệm vụ, tình
huống gắn với thực tế càng giúp cho HS dễ dàng liên hệ, vận dụng kiến thức thực tiễn
vào bài học. Nhờ đó, con đường hình thành kiến thức của các em sẽ nhanh chóng hơn;
các em sẽ thấy yêu thích, hứng thú hơn với môn học bởi lẽ nó gắn với cuộc sống, cần
thiết đối với các em.
HS tiểu học được tiếp xúc với khá nhiều tri thức thống kê từ lớp 3 cho đến lớp 5. Con
đường hình thành các kiến thức này chủ yếu bằng con đường thực hành, luyện tập và
thông qua đó, HS có biểu tượng trực quan về các kiến thức, kĩ năng thống kê đơn giản.
Các em lại tiếp tục thực hành, vận dụng để củng cố kiến thức, rèn luyện kĩ năng được
học. Tuy nhiên, khi xét đến các YTTK ở tiểu học, chúng tôi nhận thấy con đường hình
thành, cũng như biện pháp giúp HS vận dụng các kiến thức này vào thực tiễn vẫn chưa
đạt được kết quảnhư mong muốn. Mặc dù đã có nhiều đổi mới về phương pháp cũng
như hình thức dạy học nhưng trên thực tế, với thời gian, phân phối chương trình và
điều kiện cơ sở dạy học vẫn tồn tại cách dạy còn nặng hình thức, thiếu sự đa dạng về
phương pháp và chưa khai thác hết vai trò đối với HS. Các em còn lúng túng, khó
khăn trong việc vận dụng kiến thức của YTTK vào thực tế cuộc sống. Hầu hết, các em
đều quan tâm, giải quyết các bài tập ở SGK mà việc liên hệ giữa thực tiễn và kiến thức
trong quá trình dạy học các YTTK chưa thật sự đạt được kết quả cao. Mặt khác, GV
vẫn còn trở ngại trong việc hướng dẫn HS giải quyết các tình huống thực tiễn; sự liên
hệ giữa bài toán này với bài toán khác, YTTK này với YTTK khác; thiếu thực hành và
liên hệ với thực tiễn bởi lẽ các kiến thức, nội dung thống kê khá đa dạng và mới mẻ
đối với HS. Đó chính là một vài lí do khiến cho các nội dung kiến thức các YTTK
chưa được khai thác một cách đầy đủ với mong muốn của mục tiêu giáo dục nói chung
và định hướng đổi mới phương pháp dạy học toán ở tiểu học nói riêng. Vì vậy, cần có
một số định hướng, biện pháp dạy học để giải quyết phần nào khó khăn cho GV và HS
trong quá trình dạy và học các YTTK. Nhận ra những khó khăn đó, là một học viên
ngành Giáo dục học, chúng tôi thực sự muốn tìm hiểu một số biện pháp nhằm khắc
phục được các khó khăn và phần nào giải quyết những tồn tại trong quá trình vận dụng
kiến thức các YTTK vào thực tiễn để từ đó mạnh dạn đưa ra những đề xuất góp phần
nâng cao quá trình dạy học toán.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Phát triển năng
lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh tiểu học thông qua dạy học các yếu
9
tố thống kê”. Đây là hệ thống bao gồm các biện pháp cũng như một số tình huống thực
tiễn được đưa ra nhằm phát triển NL vận dụng kiến thức các YTTK trong dạy học, đáp
ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học môn Toán ở tiểu học.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trải quathời gian dài sự phát triển của toán học, cùng với việc đổi mới nội dung
và phương pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học thì việc chú trọng đến các biện
pháp giúp HSphát triển các NL của mình đã nhận được sự quan tâm. Nhiều công trình
nghiên cứu về vấn đề hình thành và phát triển các NL cho HS trong môn Toán.
Tác giả Trần Vui vớiGiải quyết vấn đề thực tế trong dạy học Toánđã đưa ra
những kiến thức cơ bản về cách tiếp cận dạy học theo hướng giải quyết vấn đề thực
tế,qua đó phát triển tư duy toán học và phương pháp đánh giá hiểu biết toán giúp
người đọc tham khảo. Liên hệ với chương trình dạy học toán ở Việt Nam, tác giả cho
rằng chúng ta còn quá nặng về việc đánh giá kiến thức HS đã học, mà chưa xem xét,
đánh giá NL của các em trong việc phản ánh, áp dụng kiến thức toán và kinh nghiệm
của mình vào các vấn đề trong cuộc sống. Do vậy, áp dụng những phương pháp dạy
học để đào tạo HS thành những người có NL vận dụng kiến thức toán để giải quyết các
vấn đề nảy sinh từ thực tế là một điều hết sức cần thiết.
Trong lĩnh vực dạy toán ở các cấp, đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến
việc khai thác, vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn, cụ thể như:
Nguyễn Ngọc Anh (2000), Ứng dụng phép tính vi phân (Phần đạo hàm) để giải
các bài tập cực trị có nội dung liên môn và thực tế trong dạy học Toán 12 Trung học
phổ thông, Luận án tiến sỹ Giáo dục học, Viện Khoa học, Giáo dục Việt đã làm rõ cơ
sở lí luận và thực tiễn, vai trò, vị trí của hệ thống bài tập cực trị trong nội dung học vấn
phổ thông.
Nguyễn Văn Bào (2005), Góp phần rèn luyện cho HS năng lực vận dụng kiến thức
toán học để giải quyết một số bài toán có nội dung thực tiễn, Luận văn Thạc sỹ Giáo
dục học, Đại học Vinh: nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề góp phần rèn
luyện NL vận dụng kiến thức toán để giải quyết một số bài toán có nội dung thực tiễn.
Tác giả Bùi Huy Ngọc trong Luận án Tiến sỹ (2003) với đề tài:Tăng cường khai
thác nội dung thực tế trong dạy học Số học và Đại số nhằm nâng cao NL vận dụng
toán học vào thực tiễn cho HS Trung học cơ sở đã góp phần cung cấp cơ sở lí luận và
thực tiễn về nội dung Số học và Đại số; qua đó đưa ra một số biện pháp nhằm khai
10
thác nội dung thực tế của hai chủ đề này trong quá trình dạy học ở Trung học cơ sở.
Trong lĩnh vực dạy học toán ở tiểu học, đã có một số nghiên cứu về việc định
hướng, khai thác cũng như vận dụng các nội dung kiến thức toán học vào thực tiễn như:
Tác giả Phạm Đình Thực với ấn phẩm sách: Phương pháp sáng tác đề toán ở tiểu
học đã trình bày những yêu cầu của một bài toán, phương pháp sáng tác bài toán hoàn
toàn mới, sáng tác bài toán bằng cách khái quát hóa và hướng dẫn, gợi ý cách giải.
Khóa luận tốt nghiệp của tác giả Nguyễn Thị Hà (2012), Thiết kế hệ thống bài toán
có nội dung thực tế trong dạy học Toán 4đã cung cấp một hệ thống bài toán được thiết
kế có nội dung gắn liền với thực tế đời sống địa phương, gần gũi với HS, từ đó hình
thành kiến thức, kĩ năng và giúp HS hiểu rõ hơn mối liên hệ giữa Toán học và thực tiễn.
Đề tài nghiên cứu cấp trường của sinh viên Mai Thị Phương Quỳnh (2014), Thiết
kế bài toán thực tiễn hỗ trợ hoạt động ứng dụng trong dạy học các yếu tố hình học ở
lớp 5 đã đưa ra cơ sở lý luận, định hướng cho việc khai thác các bài toán thực tiễn hỗ
trợ dạy học các yếu tố hình học ở lớp 5. Qua đó, khẳng định một lần nữa vai trò của
các bài toán thực tiễn trong quá trình dạy học các yếu tố hình học ở lớp 5.
Thống kê là nội dung gần gũi và thực tế, có thể áp dụng trong cuộc sống hằng ngày.
Các nhà nghiên cứu và công trình đã được triển khai theo nhiều hướng khác nhau:
Nhóm tác giả Nguyễn Cao Văn, Trần Thái Ninh trong giáo trình Lý thuyết xác
xuất và thống kê toán trình bày khá nhiều về cơ sở lý thuyết xác xuất, thống kê toán,
khái niệm về biến ngẫu nhiên, quy luật phân phối xác xuất.
Cũng là một giáo trình về Xác xuất thống kê, tác giả Đào Hữu Hồ đã trình bày một
cách khái quát cơ sở lý thuyết xác suất thống kê, ứng dụng về lý thuyết mẫu, các bài toán
ước lượng tham số, bài toán kiểm định giả thiết, bài toán tương quan và hồi quy...
Đề tài nghiên cứu cấp trường- Trường Đại học Sư phạm Huế của tác giả Lê
Mạnh Hà (2009), Cơ sở toán học hiện đại trong chương trình môn Toán ở Tiểu học đã
trình bày sự thể hiện, cơ sở lí luận của cơ sở toán học hiện đại trong chương trình môn
Toán ở tiểu học.
Khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Nguyễn Thị Thanh Nhàn (2012), Các YTTK
và sự thể hiện trong chương trình môn Toán tiểu họcđã cung cấp được mối liên hệ
giữa lý thuyết xác xuất thống kê với các dạng toán thống kê trong chương trình môn
Toán ở tiểu học, đề xuất các biện pháp dạy học các YTTK ở tiểu học một cách hợp lí.
Khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Cao Thị Thanh Tuyết (2013), NL nhận thức
11
các YTTK của HS lớp 4 ở hai trường Tiểu học Lê Lợi và Trần Quốc Toản- Thành phố
Huế đã cung cấp những cơ sở lí luận về NL nhận thức của HS, từ đó thiết kế bộ đề
kiểm tra nhằm đánh giá NL nhận thức của HS.
Sinh viên Nguyễn Thị Duyên trong khóa luận tốt nghiệp (2014), Khai thác bài
toán thực tiễn hỗ trợ dạy học các YTTK ở tiểu học đã đưa ra được các cơ sở lý luận,
định hướng cho việc khai thác bài toán thực tiễn hỗ trợ dạy học các YTTK ở tiểu học,
qua đó thiết kế một số ví dụ minh họa cho các bài toán thực tiễn.
Từ những kết quả nghiên cứu trên, có thể thấy rằng, nội dung các YTTK trong
chương trình toán tiểu học đã được khai thác khá nhiều. Tuy nhiên, các đề tài này vẫn
chưa đề cập đến vấn đề làm sao để phát triển NL vận dụng kiến thức của các YTTK
vào thực tiễn, giải quyết được các tình huống một cách nhanh chóng và linh hoạt đang
là điều thiết yếu và mục tiêu mà các nhà giáo dục đang hướng đến. Như vậy, có thể nói
chưa có một hệ thống các biện pháp nào được nghiên cứu, xây dựng một cách đầy đủ
và phù hợp với nội dung dạy học các YTTK trong chương trình môn Toán ở tiểu học.
3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích cơ sở lí luận và thực tiễn của việc vận dụng kiến thức toán học
vào thực tiễn từ đó đề xuất các biện pháp nhằm phát triển NL vận dụng kiến thức vào thực
tiễn cho HStiểu học thông qua dạy học các YTTKmột cách hiệu quả và thiết thực.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, đề tài hướng đến thực hiện các nhiệm
vụ cụ thể như sau:
- Xây dựng cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
Những lí luận về NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn
Đặc điểm nhận thức của HS tiểu học trong quá trình vận dụng kiến thức môn
Toán vào thực tiễn
Khảo sát nội dung các YTTK ở tiểu học
Khảo sát thực trạng vận dụng kiến thức vào thực tiễn các YTTK cho HStiểu
học đối với GV và HS
- Đề xuất một số biện pháp nhằm phát triển NL vân dụng kiến thức vào thực tiễn
cho HStiểu học thông qua dạy học các YTTK
- Triển khai thực nghiệm sư phạm nhằm khẳng định tính khả thi của các biện
12
pháp được đề xuất.
5. Đối tƣợng và phạmvi nghiên cứu
5.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Biện pháp phát triển NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn choHSở tiểu học.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Quá trình dạy học các YTTK ở tiểu học.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lí luận: Tìm hiểu, nghiên cứu nội dung, nhận thức và các
biện pháp nhằm phát triển NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn các YTTK ở tiểu học.
Phương pháp điều tra, khảo sát: Tiến hành khảo sát thực trạng các biện pháp vận dụng
vào thực tiễn kiến thức về YTTKở tiểu học.
Phương pháp quan sát: theo dõi, quan sát quá trình tiếp nhận kiến thức các
YTTK, quá trình HS giải quyết bài toán thực tiễn khi vận dụng kiến thức đã được học.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Trên cơ sở lí thuyết, nghiên cứu lí luận và
kết quả thu được từ bảng khảo sát tiến hành xây dựng, đưa ra các biện pháp nhằm phát
triển NL vận dụng vào thực tiễn các YTTK trong chương trình tiểu học một cách khoa
học, hữu ích và đáp ứng được yêu cầu cho sự đổi mới của toán học hiện nay.
Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tiến hành thực nghiệm sư phạm qua một số
tiết dạy ở trường tiểu học.
7. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được một số biện pháp sư phạm thích hợp khai thác nội dung thực
tiễn các YTTK trong chương trình môn Toán ở tiểu học có hiệu quả thì sẽ tạo ra những
hỗ trợ tích cực cho GV và HS trong quá trình dạy học các YTTK ở tiểu học, góp phần
phát triển NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục môn Toán ở tiểu học.
8. Đóng góp của luận văn
Đề tài nghiên cứu “Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học
sinhtiểu học thông qua dạy học các yếu tố thống kê” đã có những đóng góp sau:
8.1. Về mặt lí luận
- Góp phần làm rõ thêm khái niệm, đặc trưng, vai trò và sự phát triển của NL vận
dụng kiến thức vào thực tiễn.
13
- Làm sáng tỏ vai trò quan trọng củavấn đề vận dụng các YTTK trong chương
trình Toán ở bậc Tiểu học hiện hành vào thực tiễn trong tình hình hiện nay.
- Đề xuất một số quan điểm cơ bản và định hướng làm cơ sở đưa ra một số biện
pháp nhằm phát triển NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS thông qua dạy học
các YTTK trong chương trình môn Toán ở tiểu học.
8.2. Về mặt thực tiễn
- Khảo sát, đánh giá thực trạng dạy học các YTTK ở tiểu học theo hướng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn.
- Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng, khẳng định tính khả thi của các biện pháp.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, phần Kết luận và phần Tài liệu tham khảo, phần Nội dung
chính của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh tiểu
học thông qua dạy học các yếu tố thống kê
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
14
NỘI DUNG
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái quát về năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn
1.1.1. Khái niệm năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn
1.1.1.1. Khái niệm về năng lực
NL là một khái niệm trừu tượng của tâm lí học. Khái niệm NL được hiểu hiểu
theo nhiều nghĩa khác nhau. Trên thế giới cũng như ở Việt Nam nhiều nhà nghiên cứu
về tâm lí học và giáo dục học đã quan tâm như: Weinert, X. I. Rubinxtein, John
Erpenbeck, A.G. Kovaliop, Xavier Roegiers, Bernd Meier, Trần Luận, Vũ Dũng,
Nguyễn Văn Cường, Phạm Minh Hạc, Bùi Văn Huệ, Phạm Thành Hưng,...
Theo nghiên cứu và tìm hiểu, NL có rất nhiều quan niệm. Trong nội dung nghiên
cứu của luận văn, chúng tôi đồng quan điểm với quan niệm về NL của chương trình Giáo
dục phổ thông tổng thể sau 2015 của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo: “NL là khả năng huy
động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính tâm lí cá nhân khác như hứng thú,
niềm tin, ý chí… để thực hiện thành công một công việc trong bối cảnh nhất định”.
1.1.1.2. Năng lực vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn
a. Khái niệm thực tiễn
Theo từ điển Tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học (2000): “Thực tiễn là những
hoạt động của con người, trước hết là lao động sản xuất, nhằm tạo ra những điều kiện
cần thiết cho sự tồn tại của xã hội (nói tổng quát)” [30, tr 947].
Còn từ điển HS do Lê Khải Kế, Nguyễn Lương Ngọc (1972), thì định nghĩa:
“Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động của con người để tạo ra những điều kiện cần
thiết cho đời sống xã hội bao gồm các hoạt động sản xuất, đấu tranh giai cấp và thực
nghiệm khoa học. Không có thực tiễn thì không có lí luận khoa học” [20, tr 575].
Kế thừa những yếu tố hợp lí, chỉ rõ và khắc phục những thiếu sót trong quan điểm
của các nhà triết học đi trước, Mác và Ăng-ghen đã đem lại một quan niệm đúng đắn,
khoa học về thực tiễn: “Thực tiễn là những hoạt động vật chất “cảm tính”, có mục đích,
có tính lịch sử xã hội của con người, nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội” [11, tr 54].
Con người sử dụng các phương tiện, công cụ vật chất, sức mạnh vật chất của mình
tác động vào tự nhiên, xã hội để làm biến đổi chúng trong hiện thực cho phù hợp với nhu
15
cầu của mình và làm cơ sở để biến đổi hình ảnh sự vật trong nhận thức. Xã hội loài người
sẽ không thể tồn tại và phát triển được nếu không có hoạt động thực tiễn. Vậy, chúng ta có
thể hiểu: “Thực tiễn là phương thức tồn tại cơ bản của con người và xã hội, là phương
thức đầu tiên và chủ yếu của mối quan hệ giữa con người và thế giới”
b. Mối quan hệ giữa toán học và thực tiễn
Toán học là môn học có tính trừu tượng cao nhưng không vì thế mà mất đi tính
thực tiễn của nó, bởi toán học là khoa học có nguồn gốc từ thực tiễn. Các tri thức toán
học được vận dụng nhiều cho việc học tập các môn khoa học, các ngành khoa học
khác, cũng như trong đời sống thực tế.
- Thực tiễn phản ánh nguồn gốc của toán học: Toán học xuất phát từ thực tiễn
cuộc sống con người. Do nhu cầu của con người trong hoạt động lao động sản xuất,
khám phá tự nhiên. Số tự nhiên ra đời từ nhu cầu đếm, hình học xuất hiện do nhu cầu
đo đạc lại ruộng đất của người dân bên bờ sông Nin…
- Phản ánh thực tiễn của toán học: Sự phân tích những điều kiện cụ thể của quá trình
phát triển của đối tượng và ý nghĩa của toán học chỉ ra rằng thực tiễn không chỉ là nguồn
gốc, động lực của sự phát triển mà còn là tiêu chuẩn chân lí của mỗi lí thuyết toán học.
- Làm rõ những ứng dụng thực tiễn của toán học: Ứng dụng lượng giác để đo
khoảng cách không tới được, đạo hàm được ứng dụng để tính vận tốc tức thời, tích
phân để ứng dụng tính diện tích, thể tích… Muốn vậy, cần tăng cường cho HS tiếp cận
với những bài toán có nội dung thực tiễn trong khi học lí thuyết cũng như làm bài tập.
Ví dụ: Ta thấy hầu hết hoạt động của loài người đều cần tới thống kê. Thống kê
là việc thu thập, lưu giữ, phân tích các số liệu cần thiết cho một hoạt động, một mục
đích nào đó ở một nơi, trong một khoảng thời gian nào đó.
Một nhà hàng phải thống kê số hàng đã bán được trong hàng tháng, hàng năm là bao
nhiêu. GV thống kê số HS xếp loại Đạt hoặc Chưa đạt, số HS có số điểm 10, điểm 9,…
trong lớp chủ nhiệm, lớp trưởng mỗi lớp thống kê số bạn đi học muộn hàng ngày, hàng
tuần,… để từ kết quả thống kê, rút ra nhận xét, kết luận và kinh nghiệm cho bản thân.
c. Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn
Có rất nhiều định nghĩa về NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn, theo tác giả
Nguyễn Ngọc Anh (2000) cho rằng: “NL vận dụng toán học vào thực tiễn của HS trung
học phổ thông là khả năng HS vận dụng những hiểu biết của mình để chuyển một tình
huống thực tiễn về dạng toán học.”[2, tr 25].
16
Tác giả Nguyễn Văn Bào quan niệm: “NL vận dụng toán học vào thực tiễn tổng
hợp của ba thành tố: NL thu nhận thông tin toán học từ tình huống thực tế; NL chuyển
đổi thông tin giữa thực tế và toán học; NL thiết lập mô hình toán học của tình huống
thực tế” [4, tr 41]
Theo tác giả Nguyễn Thị Diễm Thúy (2012) định nghĩa: “NL vận dụng kiến thức
vào thực tiễn là khả năng hệ thống hóa và phân loại kiến thức, hiểu rõ đặc điểm, nội
dung thuộc tính của loại kiến thức đó để lựa chọn kiến thức phù hợp với mỗi hiện
tượng, tình huống cụ thể xảy ra trong cuộc sống, tự nhiên xã hội. Kết quả cuối cùng
của việc học tập phải được thể hiện ngay trong thực tiễn cuộc sống hoặc là HS vận
dụng kiến thức đã học để nhận thức, cải tạo thực tiễn, hoặc trên cơ sở kiến thức và
phương pháp đã có, nghiên cứu, khám phá, thu nhận thêm kiến thức mới” [27, tr 20].
Mặc dù có nhiều cách tiếp cận, diễn đạt khác nhau nhưng các tác giả đều thống nhất:
- NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn là một thuộc tính tâm lí phức hợp, hội tụ
nhiều yếu tố: tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, kinh nghiệm, niềm tin, ý chí, sự sẵn sàng hành
động và trách nhiệm.
- NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn chỉ tồn tại và phát triển được thông qua
quá trình hoạt động.
- NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn biểu hiện và quan sát được trong hoạt
động. Nó gắn liền với tính sáng tạo tuy có khác nhau về mức độ, khả năng hoàn thành
một hoạt động nào đó của cá nhân.
- NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn chỉ có rèn luyện mới phát triển được.
Từ nhiều ý kiến trên chúng tôi cho rằng: “NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn
cho HS là khả năng của bản thân người học huy động, sử dụng những kiến thức, kĩ
năng đã học trên lớp hoặc học qua trải nghiệm thực tế của cuộc sống để giải quyết
những vấn đề đặt ra trong những tình huống đa dạng và phức tạp của đời sống một
cách hiệu quả và có khả năng biến đổi nó”. NL vận dụng kiến thức thể hiện phẩm
chất, nhân cách của con người trong quá trình hoạt động để thỏa mãn nhu cầu chiếm
lĩnh tri thức.
Ví dụ: Qua các bài học ở nội dung các YTTK, HS có thể vận dụng vào việc giúp
bố mẹ thống kê được tổng số hàng đã bán trong tháng hoặc trong năm. Từ đó bố mẹ
các em có thể đưa ra nhận xét được các mặt hàng được ưa chuộng hay được sử dụng
nhiều, hoặc các mặt hàng ít được chuộng và không được tin dùng trên thị trường. Sau
17
đó, cửa hàng sẽ có sự lựa chọn nhập và bán các mặt hàng phù hợp với thị trường.
Các em ở những vùng nông thôn có thể thống kê được số thóc mà gia đình mình thu
được trong vòng 2 đến 3 năm. Sau đó, đưa ra được nhận xét về sản lượng thu được của
từng năm. So sánh được năm này so với các năm trước để có sự đánh giá, điều chỉnh cũng
như phương pháp canh tác hợp lí để đạt được năng suất, thu nhập cao hơn.
1.1.2. Vai trò của năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn
1.1.2.1. Góp phần tích cực trong việc lĩnh hội kiến thức của học sinh
Trong dạy học toán, để HS tiếp thu tốt, rất cần đến sự liên hệ bằng những tình
huống, những vấn đề thực tế. Những hoạt động thực tiễn đó vừa có tác dụng rèn luyện
NL vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn vừa giúp HS tích cực hóa trong học tập.
Những cách gợi động cơ xuất phát từ nội dung hướng vào những nhu cầu nhận
thức, nhu cầu của đời sống, trách nhiệm đối với xã hội,... ngày càng trở nên quan
trọng. Trong giảng dạy Toán, hình thức gợi động cơ cần được quan tâm, chú ý đến sự liên
hệ với thực tế.
Ví dụ: Với nội dung bài học Tìm số trung bình cộng, sau khi HS đã nắm được
quy tắc tìm số trung bình cộng của nhiều số, GV có thể đưa ra yêu cầu HS tính trung
bình điểm môn Toán của các thành viên tổ mình trong đợt kiểm tra tháng trước. Việc
gợi động cơ, yêu cầu học tập này giúp cho HS hứng thú và có niềm tin vào những gì
các em học được. Các em hiểu sự cần thiết khi phải học và tiếp nhận những kiến thức
toán học hằng ngày chứ không phải học một cách áp đặt, học để biết, học để đối phó…
Từ đó, các em có động cơ và niềm tin trong học tập hơn.
1.1.2.2. Giúp học sinh có kỹ năng thực hành các kỹ năng toán học và làm quen dần
các tình huống thực tiễn
Trong thực tế dạy học, một vấn đề nổi bật là GV chỉ quan tâm, chú trọng việc
hoàn thành những kiến thức lí thuyết quy định trong chương trình và SGK, sao nhãng
việc thực hành, đặc biệt những bài toán có nội dung thực tiễn. Dẫn đến tình trạng HS
lúng túng, thậm chí không làm hoàn chỉnh được những bài toán thực ra cơ bản và ở
mức độ trung bình. HS gặp nhiều khó khăn trong việc vận dụng kiến thức toán học vào
cuộc sống.
Trong thực tiễn lao động sản xuất, hoạt động xã hội, việc tính toán đo đạc với độ
chính xác cần thiết thường xảy ra từng giờ, từng phút; phải biết vận dụng toán học như
tính nhẩm, tính bằng bảng tính, thước tính, bảng đồ thị, toán đồ, máy tính, ... một cách
18
thành thạo và đúng đắn. Ngoài ra, cần giải quyết nhiều vấn đề trong thực tiễn với
phương pháp hợp lí, ngắn gọn, tiết kiệm tư duy, thời gian, tiền của và sức lao động.
Chính vì vậy, việc tăng cường rèn luyện NL vận dụng toán học vào thực tiễn một mặt
giúp HS thực hành tốt các kỹ năng toán học.
Như vậy, tăng cường rèn luyện cho HS khả năng và thói quen ứng dụng kiến
thức, kỹ năng và phương pháp toán học vào những tình huống cụ thể khác nhau (trong
học tập, lao động sản suất, đời sống...) là nhiệm vụ quan trọng của giáo dục toán học,
nhằm đạt được các mục tiêu đào tạo. Có thể nói: rèn luyện khả năng và ý thức ứng
dụng toán học cho HS vừa là mục đích vừa là phương tiện của dạy học toán.
Ví dụ: Với bài tập 2 trang 48 SGK Toán lớp 3 – Thực hành đo độ dài (tiếp theo).
GV có thể giao việc cho HS thảo luận theo tổ để hoàn thành phiếu học tập sau:
PHIẾU HỌC TẬP
a) Đo chiều cao của các bạn trong tổ rồi điền vào bảng sau:
Chiều cao
Tên
b) Ở tổ em, bạn nào cao nhất, bạn nào thấp nhất?
Hình 1.1: Phiếu học tập
Như vậy, với việc yêu cầu HS thực hành, luyện tập thống kê để có được kết quả
điền vào bảng sẽ giúp HS có được những kĩ năng cần thiết trong việc ghi và xử lí số
liệu. Từ bảng thống kê, các em đưa ra được đánh giá của mình về chiều cao của các
bạn để có thể rút ra được một số biện pháp tăng chiều cao cho bản thân.
1.1.2.3. Giúp học sinh có thái độ đúng đắn trong học tập
Phát triển NL vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn cho HS có ý nghĩa quan
trọng trong sáng tạo và ứng dụng. Điều này giúp HS giải quyết các vấn đề cơ bản; giúp
HS mò mẫm, dự đoán những cách khác nhau trước một tình huống có vấn đề trong
thực tế. Từ đó, các em nhận thấy sự ứng dụng của các kiến thức toán học vào thực tiễn
của chính bản thân mình. Các em cảm thấy hứng thú để có thể tự mình mày mò, khám
phá kiến thức, bằng cách nêu lên và giải quyết những vấn đề tổng quát hơn.
19