ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
NGUYỄN THỊ KHA LIÊNL
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH
TRONG MÔN ĐỊA LÍ LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Chuyên ngành: Lí luận và phƣơng pháp dạy học bộ môn Địa lý
Mã số: 60140111
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VĂN LUYỆN
Thừa Thiên Huế, năm 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
và kết quả nghiên cứu ghi nhận trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả
cho phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kì một công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Kha Liênl
ii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa ............................................................................................................... i
Lời cam đoan ...............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... 4
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ............................................................................... 5
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH ................................................. 6
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 7
1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................. 7
2. Mục tiêu của đề tài ............................................................................................... 8
3. Nhiệm vụ của đề tài ............................................................................................. 8
4. Phạm vi nghiên cứu đề tài ................................................................................... 9
5. Lịch sử nghiên cứu đề tài ..................................................................................... 9
6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 10
NỘI DUNG .............................................................................................................. 11
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINHTRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 10 .... 11
1.1. Khái niệm về năng lực tự học ......................................................................... 11
1.1.1. Khái niệm năng lực .................................................................................. 11
1.1.2. Khái niệm tự học ...................................................................................... 12
1.1.3. Vai trò của tự học ..................................................................................... 12
1.1.4. Khái niệm năng lực tự học ....................................................................... 13
1.2. Chương trình Địa lí lớp 10 THPT................................................................... 14
1.2.1. Mục tiêu chương trình Địa lí lớp 10 THPT .............................................. 14
1.2.1.1. Về kiến thức ....................................................................................... 14
1.2.1.2. Về kĩ năng .......................................................................................... 14
1.2.1.3. Về thái độ, tình cảm ........................................................................... 15
1.2.2. Đặc điểm chương trình Địa lí 10 lớp THPT............................................. 15
1.3. Đặc điểm tâm sinh lí học sinh lớp 10 THPT .................................................. 17
1
1.3.1. Đặc điểm tâm lí lứa tuổi ........................................................................... 17
1.3.2. Đặc điểm về hoạt động học tập và sự phát triển trí tuệ ............................ 17
1.4. Thực trạng phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học Địa lí ở
trường THPT hiện nay ........................................................................................... 19
1.4.1. Thực trạng về phía giáo viên .................................................................... 19
1.4.1.1. Về nhận thức ...................................................................................... 19
1.4.1.2. Về việc trang bị những kĩ năng tự học cho HS .................................. 20
1.4.2. Thực trạng về phía HS.............................................................................. 21
1.4.2.1. Nhận thức về vai trò việc tự học môn Địa lí của HS ......................... 21
1.4.2.2. Về PP học tập môn Địa lí của HS ...................................................... 22
1.4.2.3. Về tình huống HS tự học môn Địa lí ................................................. 22
1.4.2.4. Về giải pháp của HS khi gặp những vấn đề không hiểu về địa lí ...... 23
1.4.3. Kết luận về điều tra .................................................................................. 23
1.4.4. Thuận lợi và khó khăn khi phát triển năng lực tự học cho HS trong môn
Địa lí ................................................................................................................... 24
1.4.4.1. Thuận lợi ............................................................................................ 24
1.4.4.2. Khó khăn ............................................................................................ 25
Chƣơng 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO
HS TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 10 THPT .................................................. 26
2.1. Quy trình phát triển năng lực tự học ............................................................... 26
2.2. Những nội dung Địa lí có thể giúp HSphát triển năng lực tự học .................. 27
2.3. Một số biện pháp phát triển năng lực tự học cho HS trong môn Địa lí lớp 10 THPT... 29
2.3.1. Phát triển năng lực tự học cho HS trên lớp .............................................. 29
2.3.1.1. Thiết kế bài giảng phát triển năng lực tự học .................................... 29
2.3.1.2. Thiết kế bài tập, bài thực hành phát triển năng lực tự học................. 36
2.3.2. Phát triển năng lực tự học cho HS ở nhà .................................................. 38
2.3.2.1. Phát triển năng lực tự học thông qua Internet .................................... 38
2.3.2.2. Phát triển năng lực tự học thông qua sách, báo, tài liệu tham khảo .. 39
2.3.2.3. Phát triển năng lực tự học với các phương tiện dạy học địa lí (bản đồ,
biểu đồ, bảng số liệu, sơ đồ, tranh ảnh......) .................................................... 41
2
2.4. Biện pháp theo dõi quá trình tự học của HS ................................................... 47
2.5. Kiểm tra kết quả quá trình tự học của HS ...................................................... 47
2.6. Ví dụ minh họa về việc áp dụng một số biện pháp phát triển năng lực tự học
cho HS trong môn Địa lí lớp 10 ............................................................................. 48
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .............................................................. 65
3.1. Mục đích thực nghiệm .................................................................................... 65
3.2. Nguyên tắc thực nghiệm ................................................................................. 65
3.3. Nội dung thực nghiệm .................................................................................... 65
3.4. Tổ chức thực nghiệm ...................................................................................... 65
3.4.1. Chọn lớp thực nghiệm .............................................................................. 65
3.4.2. PP thực nghiệm ........................................................................................ 66
3.5. Kết quả thực nghiệm ....................................................................................... 66
3.5.1. Kết quả định lượng ................................................................................... 66
3.5.2. Kết quả định tính ...................................................................................... 70
3.5.3. Kết luận chung.......................................................................................... 71
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 72
1. Kết quả đạt được và hạn chế của đề tài ............................................................. 72
2. Một số đề xuất, kiến nghị .................................................................................. 73
3. Hướng mở rộng của đề tài ................................................................................. 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 74
PHỤ LỤC
3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
ĐC
Đối chứng
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
NL
Năng lực
NXB
Nhà xuất bản
SGK
Sách giáo khoa
THPT
Trung học phổ thông
TB
Trung bình
TN
Thực nghiệm
4
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Cấu trúc chương trình phần Địa lí tự nhiên đại cương lớp 10 ..................15
Bảng 1.2. Cấu trúc chương trình phần Địa lí kinh tế - xã hội đại cương lớp 10 .......16
Bảng 1.3. Nhận thức của GV về việc phát triển năng lực tự học cho HS .................19
Bảng 1.4. Nhận thức của GV về khả năng tự học của HS ........................................20
Bảng 1.5. Bảng kết quả thăm dò ý kiến GV về trang bị kĩ năng tự học cho HS ......20
Bảng 1.6. Nhận thức của HS về việc tự học .............................................................21
Bảng 1.7. Phương pháp học tập môn Địa lí của HS .................................................22
Bảng 1.8. Tình huống HS tự học môn Địa lí ............................................................22
Bảng 1.9. Giải pháp của HS khi gặp những vấn đề không hiểu về địa lí .................23
Bảng 2.1. Khối lượng vận chuyển và khối lượng luân chuyển của các phương tiện
vận tải nước ta, năm 2003 ........................................................................44
Bảng 3.1. Tên bài dạy TN ở các trường THPT .........................................................65
Bảng 3.2. Danh sách GV và lớp thực nghiệm ở các trường THPT ..........................66
Bảng 3.3. Bảng phân phối điểm các bài kiểm tra của các lớp TN và ĐC của 3
trường TN ................................................................................................67
Bảng 3.4. Bảng phân phối tần suất tổng hợp điểm các bài kiểm tra ở các lớp TN và ĐC ....68
Bảng 3.5. Bảng tổng hợp điểm trung bình và lệch chuẩn giữa lớp TN và ĐC .........69
5
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Quy trình hình thành năng lực tự học cho HS .........................................27
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ đơn giản về hoạt động thị trường ..................................................45
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu sử dụng năng lượng trên thế giới .............................................43
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ tổng hợp so sánh kết quả TN và ĐC tại 3 trường THPT
tham gia TN .............................................................................................68
HÌNH
Hình 2.1. Các luồng vận tải đường biển lớn chủ yếu của thế giới ............................42
Hình 2.2. Sơ đồ tuần hoàn của nước .........................................................................46
6
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Tự học là một vần đề quan trọng và then chốt trong thời đại ngày nay bởi
những điều chúng ta biết chỉ là một giọt nước, còn những điều ta chưa biết là cả một
đại dương. Đặc biệt, đối với chương trình giáo dục định hướng năng lực, thì điều
này càng có ý nghĩa. Chương trình giáo dục định hướng năng lực được bàn đến
nhiều từ những năm 90 của thế kỷ XX và ngày nay đã trở thành xu hướng giáo dục
quốc tế. Giáo dục định hướng năng lực nhằm mục tiêu phát triển năng lực người
học một cách toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri
thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải
quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp.
Từ nhiều năm nay, nước ta đã đề cập đến việc đổi mới nội dung và phương
pháp dạy học ở tất cả các cấp học, bậc học, theo định hướng giáo dục trên. Trong mục
tiêu cụ thể của Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban chấp hành Trung ương khóa XI
(Nghị quyết số 29-NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã
nêu:“Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học;
khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học,
cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức,
kỹ năng, phát triển năng lực”. Để thực hiện được mục tiêu đó đòi hỏi người thầy giáo
phải có phương pháp phát triển kĩ năng, phát triển năng lực cho người học.
Chương trình môn Địa lí lớp 10 THPT bao gồm các kiến thức về địa lí tự
nhiên đại cương và địa lí kinh tế xã hội đại cương. Đặc điểm của việc nhận thức địa
lí là không gian nghiên cứu rộng, không thể trực tiếp quan sát sự việc xảy ra, bên
cạnh đó việc dạy và học bộ môn Địa lí không chỉ là cung cấp, nắm bắt kiến thức mà
còn rèn luyện những kĩ năng Địa lí: Nhận biết, phân tích các mối quan hệ địa lí, các
tư liệu, số liệu, lập sơ đồ, biểu đồ, bản đồ.v.v…nên việc phải sử dụng những PP dạy
và học tích cực trong việc dạy và học bộ môn Địa lí là điều cần thiết. Đặc biệt, trong
quá trình giảng dạy phải phát huy tối đa tính tích cực, chủ động, tự giác của HS, qua
đó phát triển tối đa các thao tác tư duy.
7
Thực tế trong dạy học nói chung và việc dạy học Địa lí THPT nói riêng chưa
phát huy tối đa nội lực của người học. Học sinh vẫn học theo lối ghi máy móc, học
thuộc, học nhồi nhét, học thụ động, khả năng “tự học” ở học sinh vẫn tồn tại dưới
dạng tiềm năng. Một trong những nguyên nhân quan trọng của thực trạng đó là
nhiều GV chưa chú ý hướng dẫn cho HS cách tự học, chưa chú trọng giáo dục rèn
luyện năng lực tự học cho HS.
Dạy học Địa lí không chỉ là truyền đạt kiến thức và mô tả các sự vật hiện
tượng địa lí mà còn giúp học sinh biết cách biết phân tích, so sánh, tổng hợp, giải
thích…...những sự khác biệt của các sự vật hiện tượng địa lí, đồng thời chỉ ra được
mối quan hệ giữa chúng góp phần hình thành các năng lực ở học sinh, đặc biệt là
năng lực tự học.Vậy nên, việc giúp học sinh rèn luyện năng lực tự học thông qua
các phương pháp dạy học có ý nghĩa đặc biệt quan trọng giúp giải quyết nghịch lý
trên, làm khơi dậy tiềm năng đang ẩn trong từng học sinh. Đối với học sinh lớp 10,
việc rèn luyện cho các em năng lực tự học nhằm biến “quá trình đào tạo thành quá
trình tự đào tạo”, nâng cao chất lượng, hiệu quả học tập môn Địa lí, từ đó nâng cao
“năng lực tự học”, phục vụ đắc lực không chỉ trong quá trình học tập mà còn cho
các hoạt động kinh tế, xã hội khác. Trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu trước
và nhận thức được ý nghĩa của việc phát huy năng lực tự học của học sinh thông
qua bộ môn Địa lí, tôi đã chọn đề tài " Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong
môn Địa lí lớp 10 THPT".
2. Mục tiêu của đề tài
Nghiên cứu được một số biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh
trong dạy học Địa lí lớp 10 nhằm góp phần nâng cao hiệu quả dạy học theo định
hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay.
3. Nhiệm vụ của đề tài
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, đề tài thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
- Hệ thống hóa, chọn lọc, xây dựng cơ sở lý luận cho việc phát triển năng lực
tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp10 THPT.
- Khảo sát, điều tra thực trạng phát triển năng lực tự học cho học sinh trong
dạy học Địa lí ở trường THPT.
8
- Đề xuất một số biện pháp nhằm phát triển năng lực tự học chohọc sinh
trong dạy học Địa lí lớp 10.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng tính hiệu quả của các biện
pháp nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học Địa lí lớp 10.
4. Phạm vi nghiên cứu đề tài
- Nội dung nghiên cứu: Một số biện pháp nhằm phát triển năng lực tự học
củaHS trong dạy học Địa lí lớp 10.
- Địa bàn khảo sát và TN: Một số trường THPT ở các huyện Tam Bình, Trà
Ôn, tỉnh Vĩnh Long.
5. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Vấn đề rèn luyện khả năng tự học cho HS không phải là vấn đề mới lạ. Vấn
đề trên đã được một số nhà khoa học giáo dục, GV quan tâm nghiên cứu thể hiện
qua các tài liệu như:
- Nguyễn Cảnh Toàn (chủ biên), Quá trình dạy - tự học, Nhà xuất bản giáo
dục, 1998. Sách đã phân tích khá rõ một số quan điểm cơ bản về việc học và mối
quan hệ giữa học và dạy, luận bàn về tự học, phương châm cơ bản, các trở lực và
kinh nghiệm khắc phục, hướng dẫn cho người khác tự học, mô hình dạy - tự học,
chu trình dạy tự học, hệ phương pháp dạy - học tích cực lấy người học làm trung
tâm, quy trình dạy tự - học. Đây là cuốn sách đầu tiên trình bày khá toàn diện các
khía cạnh của việc tự học, dạy - tự học.
- Nguyễn Đức Vũ, Hướng dẫn tự học Địa lí, Nhà xuất bản giáo dục Hà Nội,
2007. Viết về cách tự học với một số phương tiện dạy học Địa lí.
- Đậu Thị Hòa, Phương pháp rèn luyện kĩ năng tự học cho sinh viên Địa lí
trong dạy học học phần Địa Lí tự nhiên Việt Nam, Tạp chí Khoa học và công nghệ,
Đại học Đà nẵng số 4(39), 2010. Nêu lên việc sử dụng một số phương pháp dạy học
nhằm rèn luyện kĩ năng tự học, giúp người học không chỉ học ở trường lớp mà có
khả năng tự học suốt đời.
- Hà Thị Lan Anh, Sử dụng kênh hình SGK trong dạy học Địa lí 10 THPT
theo định hướng phát triển năng lực HS, Luận văn thạc sĩ Khoa học giáo dục, Đại
học sư phạm Huế, 2016. Nêu lên một số PP sử dụng kênh hình trong SGK Địa lí 10
THPT theo định hướng phát triển năng lực HS.
9
Các nghiên cứu này viết về vấn đề tự học đều khẳng định vai trò quan trọng
của việc tự học của HS trong nhà trường, đặt ra yêu cầu cấp thiết hiện nay của GV
trong nhà trường là phải bồi dưỡng khả năng tự học cho HS để các em chủ động
chiếm lĩnh tri thức. Tìm hiểu các tài liệu trên của các nhà khoa học giáo dục, tôi
nhận thấy được việc hướng dẫn HS tự học đã tạo điều kiện cho hoạt động nhận thức
kiến thức Địa lí trực quan, sinh động hơn, việc tiếp thu kiến thức Địa lí dễ dàng và
khắc sâu kiến thức trong trí nhớ HS hơn, giúp học sinh say mê, hứng thú trong việc
học tập môn Địa lí.
Trên cơ sở kế thừa của một số tác giả đi trước đã giúp cho tôi hình thành cơ sở lí
luận, những định hướng, những tư liệu quý giá, những gợi ý để xây dựng và thực hiện
đề tài "Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong môn Địa lí lớp 10 THPT".
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm PP nghiên cứu lý thuyết
Các PP nghiên cứu lí thuyết bao gồm: Tìm hiểu, thu thập và sưu tầm các tài liệu
có liên quan đến đề tài. Trên cơ sở đó tiến hành đọc, phân tích, so sánh, tổng hợp, chọn
lọc các tài liệu, nội dung các kiến thức cần thiết phục vụ cho việc thực hiện đề tài.
6.2. Nhóm PP nghiên cứu thực tiễn
- Tiến hành quan sát, dự giờ một số tiết dạy có liên quan đến việc phát triển
năng lực tự học cho HS trong môn Địa lí 10 ở một số trường phổ thông để có cái
nhìn khái quát về thực trạng vấn đề đang nghiên cứu.
- Điều tra, khảo sát, trao đổi với GV và HS về thực trạng việc sử dụng các PP
của GV trong dạy học Địa lí 10 để phát triển khả năng tự học của HS và hiệu quả của
các PP. Trên cơ sở đó tôi xử lí, phân tích, rút kinh nghiệm và có cái nhìn khái quát làm
cơ sở thực tiễn cho việc nghiên cứu đề tài.
- Tổ chức TN sư phạm ở các trường THPT trong các giờ dạy có sử dụng các
biện pháp nhằm định hướng phát triển năng lực tự học cho HS với các lớp TN và
ĐC để kiểm chứng giả thuyết đặt ra.
- Sử dụng các PP toán học để tính toán, phân tích các phiếu điều tra hiện
trạng, các phiếu đánh giá kết quả TN, xử lí kết quả TN cũng như trong trình bày kết
quả nghiên cứu thành một hệ thống lôgic và đồng thời tạo lập các ngôn ngữ khoa
học chính xác có tính thuyết phục cao.
10
NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINHTRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 10
1.1. Khái niệm về năng lực tự học
1.1.1. Khái niệm năng lực
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Năng lực là đặc điểm của cá nhân thể
hiện mức độ thông thạo - tức là có thể thực hiện một cách thành thục và chắc chắn một hay một số dạng hoạt động nào đó”.[6, tr.41]
Theo PGS.TS Nguyễn Đức Vũ: Nói đến năng lực là phải nói đến khả năng
thực hiện, là phải biết làm chứ không chỉ biết và hiểu. Tất nhiên làm, thực hiện ở
đây phải gắn với ý thức và thái độ, phải có kiến thức và kĩ năng.[29]
Hay cũng có thể coi: Năng lực là sự kết hợp của các khả năng, phẩm chất,
thái độ của một các nhân hoặc tổ chức để thực hiện một nhiệm vụ có hiệu quả.[11]
Còn theo Trần Trọng Thủy và Nguyễn Quang Uẩn (1998): “Năng lực là tổng
hợp những thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu đặc trưng
của một hoạt động nhất định, nhằm đảm bảo việc hoàn thành có kết quả tốt trong
lĩnh vực hoạt động ấy”.[24]
Trong tài liệu tập huấn việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng
phát triển năng lực của học sinh do Bộ giáo dục và Đào tạo phát hành năm 2014:
“Năng lực được quan niệmlà sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức,
kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ bản thân,… nhằm đáp ứng hiệu quả
một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định. Năng lực thể hiện
sự vận dụng tổng hợp nhiều yếu tố (phẩm chất của người lao động, kiến thức và kỹ
năng) được thể hiện thông qua các hoạt động của cá nhân nhằm thực hiện một loại
công việc nào đó. Năng lực bao gồm các yếu tố cơ bản mà mọi người lao động, mọi
công dân đều cần phải có, đó là các năng lực chung, cốt lõi”.[3]
Như vậy, có thể hiểu một cách ngắn gọn: Năng lực là khả năng thực hiện có
trách nhiệm và hiệu quả các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong các
11
tình huống khác nhau thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở
hiểu biết kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động. Thể hiện
một năng lực là biết sử dụng các nội dung và các kĩ năng trong một tình huống có ý
nghĩa, có năng lực có nghĩa là làm được.[29]
1.1.2. Khái niệm tự học
Theo Từ điển giáo dục học, “Tự học là quá trình tự mình hoạt động lĩnh hội
tri thức khoa học và rèn luyện kĩ năng thực hành không có sự hướng dẫn trực tiếp
của giáo viên và sự quản lí trực tiếp của các cơ sở giáo dục”.[10, tr 458]
Theo tài liệu hướng dẫn tự học Địa lí của PGS.TS. Nguyễn Đức Vũ, “Tự
học, nghĩa là người học phải tự mình làm việc với các tri thức cần học. Làm việc ở
đây được hiểu cả về phương diện trí óc đơn thuần (phân tích, tổng hợp, so sánh,
khái quát hóa, trừu tượng hóa), cả về phương diện hoạt động vật chất (vẽ biểu đồ,
vẽ lát cắt, trao đổi, tranh luận, thuyết trình,…)”.[28, tr. 10-11]
Tác giả Nguyễn Kỳ ở Tạp chí Nghiên cứu giáo dục số 7/ 1998 cũng bàn về
khái niệm tự học: “Tự học là người học tích cực chủ động, tự mình tìm ra tri thức
kinh nghiệm bằng hành động của mình, tự thể hiện mình. Tự học là tự đặt mình vào
tình huống học, vào vị trí nghiên cứu, xử lí các tình huống, giải quyết các vấn đề,
thử nghiệm các giải pháp…..Tự học thuộc quá trình cá nhân hóa việc học”.[27]
Theo Thái Duy Tuyên, “Tự học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh tri thức, kĩ
năng, kĩ xảo và kinh nghiệm lịch sử xã hội loài người nói chung và của chính bản
thân người học”.[15, tr. 302]
Với nhiều cách diễn đạt khác nhau, nhưng các quan niệm trên đều thống
nhất: Tự học là quá trình tự giác, tích cực, độc lập chiếm lĩnh tri thức, hình thành kĩ
năng, kĩ xảo của chính bản thân người học. Trong quá trình đó, người học thực sự là
chủ thể của quá trình nhận thức, nổ lực huy động các chức năng tâm lý, tiến hành
hoạt động nhận thức nhằm đạt được mục tiêu đã định.
1.1.3. Vai trò của tự học
Tự học là một trong những phẩm chất quan trọng nhất mà nhà trường hiện
đại cần trang bị cho học sinh. Tự học có vai trò không chỉ khi các em còn ngồi trên
ghế nhà trường mà cả khi các em bước vào cuộc sống.
12
- Tự học là mục tiêu cơ bản của quá trình dạy học vì trong hoạt động dạy học
GV không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ những tri thức có sẵn, chỉ yêu cầu HS ghi
nhớ mà quan trọng hơn là phải định hướng, tổ chức cho HS tự mình khám phá ra
những cái mới của các vấn đề khoa học. Giúp HS không chỉ nắm bắt được tri thức
mà còn biết cách tìm đến những tri thức ấy.
- Tự học sẽ giúp HS tạo ra động lực mạnh mẽ cho quá trình học tập, nâng
cao tính tự giác học tập và nắm bắt kiến thức vững chắc hơn. Rèn luyện được những
kĩ năng, kĩ xảo trong chương trình môn học và có khả năng áp dụng các kiến thức,
kĩ năng, kĩ xảo đã đạt được vào thực tiễn.
- Tự học giúp HS củng cố, mở rộng và đào sâu kiến thức. Tự học là một
khâu quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ quá trình học tập của HS. Kiến
thức mà HS học, phát hiện, tìm ra ở trên lớp chỉ thực sự bền vững nếu như được ôn
tập, củng cố thường xuyên bằng cách tự học, tự giác làm bài tập, rèn luyện kĩ năng.
- Tự học góp phần tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh, rèn luyện
năng lực lao động sáng tạo có hiệu quả. Thông qua tự học, HS tích cực, tự lực nắm
kiến thức, rèn luyện kĩ năng, bù đắp lỗ hỏng kiến thức để thích ứng với yêu cầu phát
triển của xã hội hiện đại.
- Góp phần hình thành những phẩm chất, nhân cách của HS như: Tính tích
cực độc lập, kiên trì và tự giác cao, lập kế hoạch học tập và kiên trì vượt qua khó
khăn để thực hiện kế hoạch của mình.[15, tr 303]
Bất kì ai trong cuộc đời, dù ở lĩnh vực nào cũng phải tự học. Người thì tự học
để làm giàu kiến thức, mở mang hiểu biết; người thì tự học để làm việc có hiệu quả
hơn; người thì tự học để nâng cao trình độ, làm tốt hơn công việc mình đang đảm
nhận,… cuộc sống vận động và phát triển không ngừng, đặc biệt trong thế kỉ XXI,
nổi bật với cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại và nền kinh tế tri thức.
Để khỏi tụt hậu, phải tự học suốt đời.[28, tr 11]
1.1.4. Khái niệm năng lực tự học
Từ việc nghiên cứu 2 khái niệm về năng lực (mục 1.2.1) và khái niệm về tự
học (mục 1.2.2) ta có thể hiểu: Năng lực tự học là nội lực phát triển bản thân của
người học, là khả năng bản thân người học tự tìm tòi, tự nghiên cứu, tự giải quyết
vấn đề thực tiễn, tự đổi mới sáng tạo thực hiện có trách nhiệm và hiệu quả các hành
13
động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong các tình huống học tập và đời sống trên
cơ sở hiểu biết kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động.
- Tự tìm tòi, tự nghiên cứu thông qua việc HS phải nhận biết, hiểu, phân tích,
tổng hợp, so sánh, sự vật hiện tượng được tiếp xúc, suy xét từ nhiều góc độ, có hệ
thống trên cơ sở những lí luận và hiểu biết đã có của mình, phát hiện ra cái khó
khăn, mâu thuẩn xung đột, các điểm chưa hoàn chỉnh cần giải quyết, bổ sung, các
nghịch lí cần phải khai thông, làm sáng tỏ....
- Tự giải quyết vấn đề thực tiễn là khả năng HS phải vận dụng được kiến
thức vào thực tiễn, đặc biệt trong các trường hợp mới lại làm xuất hiện các vấn đề
cần phải giải quyết. Từ đó làm cho khả năng tự giải quyết vấn đề có thêm điều kiện
để rèn luyện và kết quả của việc tự giải quyết vấn đề giúp cho người học xâm nhập
sâu hơn vào thực tiễn.
- Tự đổi mới sáng tạo là HS không ngừng suy nghĩ, tìm tòi đưa ra các cách
thức mới, thay đổi trong quá trình giải quyết các vấn đề mang lại hiệu quả cao hơn,
là nhu cầu tự thân, tự nguyện của HS, tự vươn lên trong học tập và cuộc sống.
1.2. Chƣơng trình Địa lí lớp 10 THPT
1.2.1. Mục tiêu chương trình Địa lí lớp 10 THPT
1.2.1.1. Về kiến thức
Qua các bài học, HS cần nắm vững các kiến thức phổ thông, cơ bản về:
- Trái Đất với ý nghĩa là môi trường sống của con người bao gồm các thành
phần cấu tạo và tác động qua lại của các thành phần với nhau, một số quy luật chủ
yếu của lớp vỏ địa lí.
- Dân cư và các hoạt động của dân cư trên Trái Đất.
- Vai trò, đặc điểm, các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của từng ngành
kinh tế.
- Mối quan hệ giữa dân cư, các hoạt động sản xuất với nguồn tài nguyên
thiên nhiên, môi trường và sự phát triển bền vững.
1.2.1.2. Về kĩ năng
Củng cố và tiếp tục phát triển ở HS:
- Kĩ năng quan sát, nhận xét, phân tích, tổng hợp, so sánh, đánh giá các sự
vật, hiện tượng địa lí cũng như kỹ năng đọc và sử dụng bản đồ, biểu đồ, số liệu
14
thống kê, tranh, ảnh……
- Kĩ năng thu thập, trình bày các thông tin địa lí.
- Kĩ năng vận dụng các kiến thức địa lí để giải thích các sự vật, hiện tượng
địa lí trong tự nhiên, cuộc sống phù hợp với khả năng của học sinh.
1.2.1.3. Về thái độ, tình cảm
Góp phần hình thành ở HS:
- Có tình yêu thiên nhiên, con người cũng như có ý thức hành động thiết thực
bảo vệ môi trường xung quanh.
- Có ý thức quan tâm đến một số vấn đề liên quan đến địa lí học ở trong và
ngoài nước.
- Có niềm tin vào khoa học, ham học hỏi, hứng thú tìm hiểu và giải thích các
sự vật, hiện tượng địa lí.
- Thấy rõ trách nhiệm bản thân, tích cực tham gia vào các hoạt động nhằm sử
dụng hợp lí tài nguyên, bảo vệ, cải tạo môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống
gia đình và cộng đồng, góp phần vào công cuộc xây dựng kinh tế - xã hội của địa
phương, đất nước.
1.2.2. Đặc điểm chương trình Địa lí 10 lớp THPT
Đối với chương trình chuẩn môn Địa lí lớp 10 THPT:
Cả năm có 37 tuần (53 tiết) bao gồm 2 phần:
Phần 1 - Địa lí tự nhiên gồm 4 chương có 21 bài ( mỗi bài 1 tiết, riêng bài 9
có 2 tiết), trong đó có 18 bài lý thuyết và 3 bài thực hành. Cụ thể là:
Bảng 1.1. Cấu trúc chương trình phần Địa lí tự nhiên đại cương lớp 10
Chương
Số tiết
Trong đó
Lý thuyết Thực hành
1. Bản đồ
3
2
1
2. Vũ trụ. Hệ quả các chuyển động của Trái Đất
2
2
0
14
12
2
4. Một số quy luật của lớp vỏ địa lí.
2
2
0
Tổng số
21
19
3
3. Cấu trúc của Trái Đất. Các quyển của lớp vỏ
địa lí
15
Phần 2 - Địa lí kinh tế - xã hội gồm 6 chương có 21 bài (mỗi bài 1 tiết, riêng
bài 32 có 2 tiết), trong đó có 17 bài lý thuyết và 4 bài thực hành. Cụ thể là:
Bảng 1.2. Cấu trúc chương trình phần Địa lí kinh tế - xã hội đại cương lớp 10
Chương
Số tiết
Trong đó
Lý thuyết
Thực hành
1. Địa lí dân cư
4
3
1
2. Cơ cấu nền kinh tế
1
1
0
3. Địa lí nông nghiệp
4
3
1
4. Địa lí công nghiệp
5
4
1
5. Địa lí dịch vụ
5
4
1
6. Môi trường và sự phát triển bền vững
2
2
0
Tổng số
21
17
4
- Về nội dung, toàn bộ SGK Địa lí 10 được thể hiện thông qua kênh chữ, kênh
hình, hệ thống câu hỏi, bài tập. Như vậy có thể coi tổng thể kênh chữ, kênh hình, hệ
thống câu hỏi, bài tập chính là nội dung kiến thức của SGK. Các thành tố này tuy có
vai trò riêng nhưng lại tạo nên nội dung hoàn chỉnh, thống nhất của SGK.
+ Kênh chữ: Chiếm tỉ trọng nhiều nhất trong khối lượng của SGK, trong mỗi
bài học được trình bày khá ngắn gọn, súc tích. Trong bài học là phần kiến thức trình
bày thành đoạn văn tường minh cung cấp cho HS kiến thức cơ bản, trọng tâm. Các
đoạn thông tin ngắn trong SGK cô đọng, súc tích, nêu bật được những kiến thức cần
thiết hoặc giải thích, phân tích các sự vật, hiện tượng địa lí khó trình bày dưới dạng
kênh hình. Những đoạn văn này bên cạnh giúp HS biết cách viết, cách trình bày,
giải thích ngắn gọn các thông tin địa lí còn giúp các em cùng với kênh hình và các
câu hỏi, bài tập tự kiểm tra kiến thức và tìm hiểu, phát hiện tri thức mới.
+ Kênh hình: Là nguồn tri thức cơ bản của SGK Địa lí 10, kênh hình đa dạng
về nội dung và cách thức thể hiện, bao gồm cả bản đồ, biểu đồ, lược đồ, bảng số
liệu thống kê, sơ đồ, bảng kiến thức, tranh ảnh……. Phần địa lí tự nhiên đại cương
có nhiều nội dung khó và mới thì kênh hình có ý nghĩa đặc biệt đối với quá trình tự
nhận thức của HS.
+ Hệ thống các câu hỏi và bài tập: Mang tính gợi ý tìm hiểu nội dung bài học
16
thường kèm theo tranh ảnh, bản đồ, bảng số liệu thống kê, bảng kiến thức hoặc có
tác dụng củng cố thêm kiến thức cơ bản của bài học, rèn luyện các kĩ năng cho học
sinh. Một mặt có tác dụng trang bị kiến thức cho HS, mặt kháccòn phát huy sự sáng
tạo, khả năng tự học, khả năng tư duy, kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề cho
các em.
1.3. Đặc điểm tâm sinh lí học sinh lớp 10 THPT
1.3.1. Đặc điểm tâm lí lứa tuổi
HS lớp 10 THPT thường có độ tuổi từ 15 - 16 tuổi, đây là lứa tuổi thanh niên
mới lớn. Sự phát triển tâm lí ở lứa tuổi này chịu tác động bởi 2 yếu tố: Sinh lí và xã
hội. Tuổi học sinh THPT là thời kì đạt được sự trưởng thành về mặt cơ thể, sự phát
triển thể chất đã bước vào thời kì phát triển bình thường, hài hòa, cân đối với các
đặc điểm:
- HS thích khám phá cái mới và khẳng định mình, các em có xu hướng cá
biệt, có quan điểm riêng và nhân cách đã được định hình. Có sự trưởng thành về
mặt tâm lí sớm hơn trước đây vài năm.
- Ở lứa tuổi này, sự phát triển về mặt cơ thể tạo cho các em có nhiều hứng
thứ trong hoạt động học tập và nhiều lĩnh vực khác, các em thực hiện nhiều vai trò
như người lớn, do vậy có tính tự chủ, độc lập, hình thành ý thức lao động, học tập.
- Có sự phát triển nhanh về tâm lí, đặc biệt phát triển về mặt xã hội, có khả
năng tiếp nhận nhiều thông tin khác nhau, có sự chín chắn và kinh nghiệm hơn các
em thiếu niên. Có thể nắm bắt và phân biệt mọi cái của vấn đề một cách nhanh
chóng, nhạy bén, sáng tạo.[13]
1.3.2. Đặc điểm về hoạt động học tập và sự phát triển trí tuệ
a. Hoạt động học tập
- Hoạt động học tập vẫn là hoạt động chủ đạo đối với HS THPT nhưng yêu
cầu cao hơn nhiều đối với tính tích cực và độc lập trí tuệ của các em. Muốn lĩnh
hội được sâu sắc các môn học, các em phải có một trình độ tư duy khái niệm, tư
duy khái quát phát triển đủ cao. Hứng thú học tập của các em ở lứa tuổi này gắn
liền với khuynh hướng nghề nghiệp nên hứng thú mang tính đa dạng, sâu sắc và
bền vững hơn.
17
- Nội dung và hoạt động học tập ở học sinh THPT đòi hỏi về tính năng động,
độc lập ở mức độ cao hơn, khả năng tư duy thiên về lí luận hơn và cụ thể.
- Thái độ của các em đối với việc học tập cũng có những chuyển biến rõ rệt.
Thái độ có ý thức đối với việc học tập của các em được tăng lên mạnh mẽ, được
thúc đẩy bởi động cơ và mục đích học tập (động cơ thực tiễn, động cơ nhận thức và
ý nghĩa xã hội của môn học).[13]
- Mặt khác, ở lứa tuổi này các hứng thú và khuynh hướng học tập của các em
đã trở nên xác định và được thể hiện rõ ràng hơn. Các em thường bắt đầu có hướng
thú ổn định hoặc đặc trưng đối với một khoa học, một lĩnh vực tri thức hay một hoạt
động nào đó. Điều này đã kích thích nguyện vọng muốn mở rộng và đào sâu các tri
thức trong các lĩnh vực tương ứng. Đó là những khả năng rất thuận lợi cho sự phát
triển năng lực, đặc biệt là năng lực tự học ở các em.
b. Đặc điểm của sự phát triển trí tuệ
Lứa tuổi THPT là giai đoạn quan trọng trong việc phát triển trí tuệ. Do cơ thể
các em đã được hoàn thiện, đặc biệt là hệ thần kinh phát triển mạnh tạo điều kiện
cho sự phát triển các năng lực trí tuệ.
Hoạt động tư duy của HS THPT phát triển mạnh. Các em đã có khả năng tư
duy lí luận, tư duy trừu tượng một cách độc lập và sáng tạo hơn. Năng lực phân
tích, tổng hợp, so sánh… phát triển cao giúp cho các em có thể lĩnh hội mọi khái
niệm phức tạp và trừu tượng, nhận thức chân lí một cách sâu sắc hơn. Các em thích
khái quát, thích tìm hiểu những quy luật và nguyên tắc chung của các hiện tượng
hàng ngày, của những tri thức phải tiếp thu….
Nhìn chung tư duy của HS THPT phát triển mạnh, hoạt động trí tuệ linh hoạt
và nhạy bén hơn. Các em có khả năng phán đoán và giải quyết vấn đề một cách rất
nhanh. Tư duy ngày càng chặt chẽ, có căn cứ và nhất quán hơn. Đồng thời tính phê
phán của tư duy cũng phát triển, thế giới quan dần dần được hình thành.[13]
Như vậy, đối với HS lớp 10 các em đã có một cơ thể khỏe mạnh, năng động,
sáng tạo, khả năng tư duy, trừu tượng cao. Năng lực quan sát sâu sắc, nhạy bén, các
em thích bày tỏ quan điểm, ý kiến của mình. Do đó, GV cần lựa chọn các PP dạy
học thích hợp để khơi gợi năng lực, sở trường của các em, phát huy khả năng tư
18
duy, khuyến khích các em tự học, tự phát hiện tri thức mới, tránh việc áp đặt đối với
học sinh.
1.4. Thực trạng phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học Địa lí ở
trƣờng THPT hiện nay
Để tìm hiểu thực trạng việc phát triển năng lực tự học cho HS trong môn Địa
lí lớp 10 THPT, tác giả đã tiến hành khảo sát bằng phiếu điều tra và phỏng vấn 17
GV giảng dạy môn Địa lí tại các trường THPT Lê Thanh Mừng, THPT Trà Ôn,
THPT Trần Đại Nghĩa, THPT Long Phú, THPT Tam Bình và 150 HS đang học tập
tại các trường THPT Lê Thanh Mừng, THPT Trà Ôn, THPT Long Phú.
Thời gian khảo sát được tiến hành trong năm học 2017- 2018.
Nội dung phiếu điều tra: Điều tra thực trạng việc GV phát triển năng lực tự
học cho HS và khả năng phát triển năng lực tự học của HS trong môn Địa lí lớp 10
THPT (Nội dung chi tiết xem phần phụ lục).
Sau khi tiến hành khảo sát, tác giả rút ra một số nhận định như sau:
1.4.1. Thực trạng về phía giáo viên
1.4.1.1. Về nhận thức
a. Việc phát triển năng lực tự học cho HS
Nhìn chung, phần lớn GV đã nhận thức được việc phát triển năng lực tự học
cho HS là rất cần thiết. Kết quả điều tra theo bảng 1.3:
Bảng 1.3. Nhận thức của GV về việc phát triển năng lực tự học cho HS
Số lƣợng giáo viên
Tỷ lệ (%)
Rất cần thiết
15
88
Cần thiết
2
12
Không cần thiết
0
0
Ý kiến khác
0
0
Ý kiến
Kết quả trên đã phản ánh sự nhận thức đúng đắn của GV về sự cần thiết của
việc phát triển năng lực tự học cho HS, không có GV nào cho rằng việc phát triển
năng lực tự học cho HS là không cần thiết hay có ý kiến khác.
b. Khả năng tự học của HS
Phần lớn GV cho rằng HS của mình chưa có khả năng tự học tốt. Kết quả
điều tra theo bảng 1.4:
19
Bảng 1.4. Nhận thức của GV về khả năng tự học của HS
Số lƣợng giáo viên
Tỷ lệ (%)
Tốt
2
12
Khá
2
12
Trung bình
8
47
Không có khả năng tự học
5
29
Ý kiến
Thông qua kết quả trên ta thấy, số ít GV cho rằng HS có khả năng tự học
khá, tốt. Còn lại, đa số GV đều nhất trí với ý kiến khả năng tự học của HS còn hạn
chế, phần lớn HS có khả năng tự học trung bình, một số không có khả năng tự học.
1.4.1.2. Về việc trang bị những kĩ năng tự học cho HS
Bảng 1.5. Bảng kết quả thăm dò ý kiến GV về trang bị kĩ năng tự học cho HS
(Mức 1: Không thực hiện, mức 2: Thỉnh thoảng, mức 3: Thường xuyên,
mức 4: Rất thường xuyên)
Câu
Mức độ 1
Mức độ 2
Mức độ 3
Mức độ 4
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
1
0
0
0
0
3
18
14
82
2
13
76
2
12
2
12
0
0
3
11
65
5
29
1
6
0
0
4
0
0
12
70
3
18
2
12
5
0
0
2
12
9
53
5
29
6
0
0
0
0
12
71
5
29
7
0
0
2
12
10
59
5
29
8
0
0
6
35
4
24
7
41
9
0
0
2
12
4
24
11
64
10
0
0
9
54
4
24
4
24
11
10
59
7
41
0
0
0
0
12
4
24
5
29
8
47
0
0
- Về phương tiện GV sử dụng để hướng dẫn HS tự học, có đến 82% giáo
viên sử dụng SGK rất thường xuyên để hướng dẫn HS tự học còn việc sử dụng các
20
sách tham khảo, sách bài tập và các tài liệu khác còn rất hạn chế, GV chỉ thỉnh
thoảng sử dụng các phương tiện này còn số đông thì rất ít và một số GV không sử
dụng trong việc hướng dẫn HS tự học.
- Về việc hướng dẫn HS lập kế hoạch học tập ở nhà: Khoảng 70% GV thỉnh
thoảng cho HS biết trước nội dung bài mới để chuẩn bị, chỉ có khoảng 30% GV có
chú ý cho HS tự học tìm hiểu nội dung bài trước ở nhà.
- Có 65% GV thường xuyên hướng dẫn HS tự học bằng cách đàm thoại gợi
mở,......Về kĩ năng thảo luận thì hơn 50% GV mới chỉ thỉnh thoảng rèn luyện cho
HS, chỉ hơn 25% GV là thường xuyên rèn luyện kĩ năng này.
- Một số kĩ năng tự học khác như: Hướng dẫn HS tự kiểm tra kết quả tự học
thì có 76% GV thường xuyên ra bài tập, câu hỏi để HS tự học và còn khoảng 25%
chỉ thỉnh thoảng hướng dẫn.
Ta thấy rằng việc trang bị một số kĩ năng tự học cho HS còn thiếu, một số
GV chưa thật sự chú trọng đến đến việc trang bị kĩ năng tự học cho các em, dẫn đến
việc đa số HS chưa biết cách tự học như thế nào cho hiệu quả, năng lực tự học của
các em chưa được phát triển tốt.
1.4.2. Thực trạng về phía HS
1.4.2.1. Nhận thức về vai trò việc tự học môn Địa lí của HS
Đa số HS đã nhận thức rằng việc tự học không quan trọng và rất ít HS có
thói quen tự học. Kết quả điều tra theo bảng 1.6:
Bảng 1.6. Nhận thức của HS về việc tự học
Số lƣợng HS
Tỷ lệ (%)
Rất quan trọng
11
8
Quan trọng
24
16
Bình thường
53
35
Không quan trọng
62
41
Rất thường xuyên
25
17
Thỉnh thoảng
69
46
Chưa bao giờ
56
37
Ý kiến
Vai trò của tự học
Thói quen tự học
21
Từ kết quả điều tra trên cho ta thấy:
- Nhận thức của HS về vai trò việc tự học chiếm đến 76% cho rằng tự học là
bình thường, không quan trọng. Chỉ có một số HS 24% nhận thức được vai trò của
việc tự học.
- Về thói quen tự học thì cũng có 17% thường xuyên tự học, còn lại đa số
46% chỉ thỉnh thoảng có tự học và có đến 37% HS chưa bao giờ tự học.
1.4.2.2. Về PP học tập môn Địa lí của HS
Bảng 1.7. Phương pháp học tập môn Địa lí của HS
Phƣơng pháp học tập
Số lƣợng
Tỷ lệ (%)
Khai thác tri thức từ SGK
127
85
Đọc sách tham khảo
24
16
Tìm kiếm thông tin từ sách, báo, internet.....
58
39
Học thuộc lòng nội dung vở ghi bài
135
90
Các phương pháp khác
18
12
Có đến 85% HS học môn Địa lí theo phương pháp khai thác tri thức từ SGK.
Tuy nhiên, có đến 90 % HS học thuộc lòng nội dung vở ghi bài, việc đọc sách tham
khảo cũng như tìm kiếm thông tin từ sách, báo, internet.....và các phương pháp khác
chiếm tỉ lệ khá thấp.
1.4.2.3. Về tình huống HS tự học môn Địa lí
Bảng 1.8. Tình huống HS tự học môn Địa lí
Số lƣợng
Tỷ lệ (%)
GV giao nhiệm vụ về nhà
141
94
Thích tìm tòi, hiểu biết thêm các kiến thức mới
17
11
Khi GV giao nhiệm vụ yêu cầu thảo luận
126
84
Các trường hợp khác
19
13
Tình huống HS tự học
HS chỉ tự học khi GV giao nhiệm vụ về nhà hay yêu cầu thảo luận chiếm
trên 80%, số ít các em tự học để tìm tòi, hiểu biết thêm các kiến thức mới. Như vậy,
đa số HS chỉ tự học để thực hiện nhiệm vụ do GV đề ra, các em chưa tự mình tự
học để tìm kiếm, khai thác tri thức và rèn luyện kĩ năng cho mình.
22
1.4.2.4. Về giải pháp của HS khi gặp những vấn đề không hiểu về địa lí
Bảng 1.9. Giải pháp của HS khi gặp những vấn đề không hiểu về địa lí
Số lƣợng
Tỷ lệ (%)
Gặp GV để nhờ giải đáp thắc mắc
25
17
Trao đổi với bạn bè
87
58
Tự mình tìm tài liệu để trả lời
11
7
Không bận tâm suy nghĩ
53
35
Giải pháp
Nhìn chung, khi các em gặp những vấn đề không hiểu thì chỉ khoảng 17%
học sinh mạnh dạn gặp GV để giải đáp thắc mắc, có đến 35% các em không bận
tâm suy nghĩ và một số ít khoảng 7% các em tự tìm tài liệu để trả lời. Từ đó kết luận
rằng hứng thú học tập bộ môn của các em chưa cao, HS chưa thực sự độc lập, tự
giác trong học tập cũng như tìm kiến tri thức mới từ các nguồn tài liệu khác.
1.4.3. Kết luận về điều tra
Qua kết quả thăm dò ý kiến của GV và HS trên địa bàn hai huyện Trà Ôn và
Tam Bình cho thấy:
- Đa số GV đều nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của tự học cũng như
việc phát triển năng lực tự học cho HS là rất cần thiết. Tuy nhiên, một số GV còn
xem nhẹ việc phát triển năng lực tự học cho HS thông qua việc GV chưa chú ý
nhiền đến trang bị những kĩ năng cần thiết cho HS phát triển năng lực tự học.
Nguyên nhân của thực trạng này là do nội dung các bài học phần lớn khá dài,
GVchỉ chú trọng đến việc truyền đạt những kiến thức nội dung, GV không đủ thời
gian để hướng dẫn các em những kĩ năng cần thiết. Một phần GV e ngại HS không
thể tự mình khai thác được các kiến thức nội dung, đặc biệt là các kiến thức khó nên
chưa mạnh dạn giao việc và hướng dẫn các em tự thực hiện.
- Về phía HS, các em còn xem nhẹ môn Địa lí, chưa có hứng thú học tập
nhiều. Các em chỉ học theo yêu cầu của GV, chưa có động cơ tự học và các kĩ năng
cần thiết để phát triển năng lực tự học cho mình. Nguyên nhân thực trạng là do các
em chưa nhận thấy được sự hấp dẫn từ bộ môn, các em quen với cách học máy móc,
học kiến thức, chưa có sự quan tâm, say mê trong môn học, một phần nguyên nhân
nữa là do GV chưa thực sự quan tâm đúng mức đến việc rèn luyện kĩ năng học tập
23