Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương “mắt các dụng cụ quang” vật lí 11 trung học phổ thông với việc sử dụng thí nghiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.82 MB, 98 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

VÕ VĂN TÚ

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “MẮT. CÁC DỤNG CỤ QUANG”
VẬT LÍ 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VỚI VIỆC SỬ DỤNG THÍ
NGHIỆM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THEO ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU

Thừa Thiên Huế, năm 2017


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

VÕ VĂN TÚ

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “MẮT. CÁC DỤNG CỤ QUANG”VẬT
LÍ 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VỚI VIỆC SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM

Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Vật lí
Mã số: 60140111

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THEO ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS LÊ VĂN GIÁO

Thừa Thiên Huế, năm 2017

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các
số liệu và kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực, được các
đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ
một công trình nào khác.
Tác giả

Võ Văn Tú

ii


Lời Cảm Ơn
Hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo
PGS. TS. Lê Văn Giáo đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng đào tạo Sau đại học, Ban
chủ nhiệm, quý thầy - cô giáo khoa Vật lí trường Đại học Sư phạm Huế và quý thầy
- cô giáo đã trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập tại nhà
trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, quý thầy - cô giáo tổ Vật lí trường
THPT Chuyên Hùng Vương - thành phố Pleiku - tỉnh Gia Lai đã nhiệt tình giúp đỡ và

đóng góp nhiều ý kiến quý báu trong quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng, xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình, người thân và bạn bè đã
dành nhiều tình cảm, động viên khích lệ, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập
và hoàn thành luận văn này.
Huế, tháng 9 năm 2017
Tác giả luận văn
Võ Văn Tú

iii

iii


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa ............................................................................................................... i
Lời cam đoan ...............................................................................................................ii
Lời cảm ơn ................................................................................................................ iii
MỤC LỤC ...................................................................................................................1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .........................................................................4
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, HÌNH VÀ SƠ ĐỒ ........................5
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................6
1. Lí do chọn đề tài ......................................................................................................6
2. Lịch sử vấn đề cần nghiên cứu ................................................................................7
3. Mục tiêu đề tài .........................................................................................................9
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................9
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................................9
6. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................10
7. Phạm vi nghiên cứu ...............................................................................................10
8. Phương pháp nghiên cứu của đề tài ......................................................................10

9. Dự kiến đóng góp mới của đề tài ..........................................................................11
10. Cấu trúc của luận văn ..........................................................................................11
NỘI DUNG ..............................................................................................................12
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ ...........12
1.1. Năng lực .............................................................................................................12
1.1.1. Khái niệm năng lực ..................................................................................12
1.1.2. Năng lực học sinh .....................................................................................13
1.2. Năng lực tư học ..................................................................................................19
1.2.1. Khái niệm năng lực tự học .......................................................................19
1.2.2. Các năng lực thành tố ...............................................................................21
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tự học ......................................................22

1


1.4. Thực trạng về việc phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học vật lí
ở THPT hiện nay .......................................................................................................22
1.4.1. Khảo sát thực trạng...................................................................................22
1.4.2. Nhận thức của giáo viên và học sinh về tự học ........................................23
1.4.3. Thực trạng về phát triển năng lực tự học cho học sinh ở trường THPT
hiện nay nói chung và trong dạy học vật lí nói riêng .........................................23
1.4.4. Thực trạng về tự học của học sinh hiện nay .............................................24
1.5. Một số thuận lợi và khó khăn trong việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học vật lí
theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh .................................................24
1.5.1. Thuận lợi ..................................................................................................24
1.5.2. Khó khăn ..................................................................................................24
1.6. Các biện pháp phát triển năng lực tự học của học sinh với việc sử dụng thí
nghiệm vật lí ..............................................................................................................25
1.7. Quy trình thiết kế tiến trình dạy học theo hướng phát triển NL tự học cho HS

với việc sử dụng TN ..................................................................................................26
1.8. Kết luận chương 1 ..............................................................................................28
Chương 2. TỔ CHỨC DẠY HỌC CHƯƠNG “MẮT. CÁC DỤNG CỤ
QUANG” VẬT LÍ 11 THPT THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ
HỌC CỦA HỌC SINH VỚI VIỆC SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM ..........................30
2.1. Đặc điểm cấu trúc nội dung chương “Mắt. Các dụng cụ quang” Vật lí 11 THPT ......30
2.1.1. Đặc điểm của chương “Mắt. Các dụng cụ quang” Vật lí 11 ....................30
2.1.2. Cấu trúc nội dung chương “Mắt. Các dụng cụ quang” Vật lí 11 .............31
2.2. Một số thí nghiệm trong chương “Mắt. Các dụng cụ quang” ............................33
2.2.1. Thí nghiệm 1: Đường đi của tia sáng (đơn sắc) qua lăng kính theo hình 2.1 ....33
2.2.2. Thí nghiệm 2: Đường đi của chùm sáng trắng qua lăng kính theo hình 2.2......33
2.2.3. Thí nghiệm 3: Ghép các thấu kính để có hệ thấu kính có độ tụ theo
yêu cầu. ..............................................................................................................33
2.2.4. Thí nghiệm 4: Cách tạo ảnh qua thấu kính hội tụ. ...................................34
2.2.5. Thí nghiệm 5: Ảnh qua thấu kính hội tụ như hình 2.5. ............................34
2.2.6. Thí nghiệm 6: Lăng kính phản xạ toàn phần như hình 2.6. .....................35

2


2.2.7. Thí nghiệm 7: Phân loại thấu kính hội tụ và thấu kính phân kì bằng chùm
tia sáng song song như hình 2.7. ........................................................................35
2.2.8. Thí nghiệm 8: Nhận biết TKHT và THPK qua sự tạo ảnh như hình 2.8. 35
2.2.9. Thí nghiệm 9: TN về kính lúp như hình 2.9.............................................36
2.3. Thiết kế một số bài dạy học sử dụng thí nghiệm theo hướng phát triển năng lực
tự học cho học sinh....................................................................................................36
2.3.1. Bài: LĂNG KÍNH ....................................................................................36
2.3.2. Bài THẤU KÍNH MỎNG (tiết 1) ............................................................47
2.3.3. Bài MẮT (tiết 1) .......................................................................................57
2.4. Kết luận chương 2 ..............................................................................................69

Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ..............................................................70
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm .............................................70
3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm ........................................................70
3.1.2. Nhiệm vụ TNSP .......................................................................................70
3.2. Đối tượng và nội dung của thực nghiệm sư phạm .............................................70
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm sư phạm ..............................................................70
3.2.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm ...............................................................71
3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ...................................................................71
3.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm ............................................................................71
3.3.2. Quan sát giờ học .......................................................................................71
3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm............................................................................72
3.4.1. Đánh giá về hoạt động của giáo viên và học sinh trong các giờ học .......72
3.4.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ...................................................73
3.5. Kết quả chương 3 ...............................................................................................77
KẾT LUẬN ..............................................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................80
PHỤ LỤC

3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ

ĐC

Đối chứng


GQVĐ

Giải quyết vấn đề

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

KT - ĐG Kiểm tra - đánh giá
NL

Năng lực

NLHT

Năng lực hình thành

NLTH

Năng lực tự học

NXB

Nhà xuất bản


PPDH

Phương pháp dạy học

PTDH

Phương tiện dạy học

SGK

Sách giáo khoa

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TKHT

Thấu kính hội tụ

TKPK

Thấu kính phân kì

TN


Thí nghiệm

TNg

Thực nghiệm

TNSP

Thực nghiệm sư phạm

TNVL

Thí nghiệm vật lí

4


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
Trang
BẢNG
Bảng 1.1: Năng lực chuyên biệt môn Vật lí ..............................................................15
Bảng 1.2. Cấp độ các năng lực ..................................................................................18
Bảng 3.1: Số liệu HS các nhóm thực nghiệm và đối chứng .....................................71
Bảng 3.2: Bảng thống kê điểm số (Xi) của bài kiểm tra ...........................................74
Bảng 3.3: Bảng phân phối tần suất............................................................................74
Bảng 3.4: Bảng phân phối tần suất tích lũy ..............................................................75
Bảng 3.5. Bảng tổng hợp các tham số thống kê ........................................................75
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ phân bố điểm của hai nhóm TNg và ĐC ................................74
ĐỒ THỊ

Đồ thị 3.1. Đồ thị phân phối tần suất ........................................................................75
Đồ thị 3.2. Đồ thị phân phối tần suất tích lũy ...........................................................75
HÌNH
Hình 2.1. Đường đi của tia sáng (đơn sắc) qua lăng kính .........................................33
Hình 2.2. Đường đi của chùm sáng trắng qua lăng kính...........................................33
Hình 2.3. Một số loại thấu kính.................................................................................33
Hình 2.4. Ảnh qua thấu kính hội tụ ...........................................................................34
Hình 2.5. Lăng kính phản xạ toàn phần ....................................................................35
Hình 2.6. Phân loại thấu kính ....................................................................................35
Hình 2.7. Nhận biết TKHT và THPK .......................................................................35
Hình 2.8. Ảnh qua kính lúp .......................................................................................36
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Tiến trình dạy học ....................................................................................27
Sơ đồ 2.1. Cấu trúc chương “Mắt. Các dụng cụ quang” ...........................................32

5


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trước những đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng nguồn nhân lực phục vụ
cho thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của đất nước ta, mỗi
người cần không ngừng phấn đấu học tập, biết phát huy nội lực, thể hiện được bản
lĩnh hoạt động cá nhân, biết vận dụng kiến thức khoa học vào cuộc sống, không tư
duy và hành động theo những khuôn mẫu có sẵn. Vì vậy, những phẩm chất và năng
lực của học sinh, cũng như tính tích cực, tự lực và sáng tạo của người học cần phải
được rèn luyện và phát triển ngay từ khi còn ở trường phổ thông.
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ 8
Ban chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào
tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị

trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã khẳng định: “Chuyển
mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện
năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lí luận gắn với thực tiễn;
giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội…”. [1]
Nhằm đáp ứng được yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho quá trình
phát triển đất nước, đòi hỏi Giáo dục phải đổi mới một cách căn bản và toàn diện
theo định hướng phát triển năng lực của người học. Trong đổi mới dạy học theo tiếp
cận năng lực cần thiết phải xác định hệ thống phẩm chất và năng lực cần thiết của
học sinh phổ thông và các mức độ đạt được của từng năng lực trong hệ thống năng
lực đó, cũng như việc đổi mới cách thức kiểm tra đánh giá theo năng lực từ đó giúp
giáo viên đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
Để đổi mới giáo dục phổ thông theo định hướng phát triển phẩm chất và
năng lực của học sinh [2], chương trình giáo dục phổ thông phải hướng tới phát
triển cho người học những phẩm chất và năng lực chung mà mỗi người sống trong
thế kỷ XXI cần phải có, đồng thời hướng tới phát triển các năng lực chuyên biệt liên
quan đến từng môn học, từng lĩnh vực hoạt động giáo dục. Thế kỷ XXI trong xu thế
toàn cầu hóa và cuộc cách mạng 4.0 đã đem đến sự biến đổi nhanh chóng của xã

6


hội. Trong bối cảnh đó, để có thể đứng vững và phát triển đòi hỏi thế hệ trẻ phải có
năng lực tự học, để có thể tự học suốt đời và tự hoàn thiện bản thân. Bởi vậy, bồi
dưỡng và phát triển cho học sinh hệ thống năng lực chung và năng lực chuyên biệt,
trong đó có năng lực tự học là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong dạy học
ở trường phổ thông hiện nay.
Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành về cơ bản vẫn theo hướng tiếp
cận nội dung, chạy theo khối lượng kiến thức, còn nặng tính hàn lâm…Dạy học tiếp
cận nội dung hướng tới việc dạy cho học sinh “biết cái gì”, còn dạy học tiếp cận
năng lực phải hướng tới việc “học sinh làm được cái gì từ cái đã biết”. Nghĩa là,

trong tiếp cận theo định hướng năng lực đòi hỏi học sinh phải làm hoặc vận dụng
được gì hơn là biết được những gì. Tránh được tình trạng biết rất nhiều nhưng làm
hoặc vận dụng không được bao nhiêu; biết những điều rất cao siêu, nhưng không
làm được những việc rất thiết thực trong cuộc sống thường nhật… [8].
Chương “Mắt. Các dụng cụ quang”, vật lí 11 THPT là một chương có nhiều
kiến thức liên quan đến thực tế, kỹ thuật và đời sống, HS có nhiều kiến thức, kinh
nghiệm liên quan đến các hiện tượng, quá trình vật lí trong chương này. Do đó,
trong quá trình dạy học chương “Mắt. Các dụng cụ quang”, GV có nhiều cơ hội để
phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh, qua đó góp phần phát triển
năng lực tự học cho HS.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi chọn để tài nghiên cứu: “Phát triển
năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương “Mắt. Các dụng cụ quang”
Vật lí 11 Trung học phổ thông với việc sử dụng thí nghiệm”.
2. Lịch sử vấn đề cần nghiên cứu
Tự học là một vấn đề được các nhà khoa học quan tâm từ rất lâu. Năng lực tự
học là một trong những năng lực cốt lõi mà mỗi HS phải đạt được trước khi tham
gia vào cuộc sống trong bối cảnh toàn cầu hóa và cách mạng công nghiệp 4.0. Phát
triển năng lực tự học cho học sinh thông qua thí nghiệm đã được nhiều người quan
tâm, nhất là trong thời gian gần đây.
Những nghiên cứu về cơ sở lí luận của tự học, đã có các tác giả như: Nguyễn
Cảnh Toàn, Thái Duy Tuyên, Lưu Xuân Mới, Lê Công Triêm, Lê Đình, Trần Huy

7


Hoàng [9] [16] [27] [28] [29] [30] [32] …. Trong những nghiên cứu này các tác giả
đã xây dựng khá hoàn chỉnh lí luận về tự học, coi tự học là một hình thức, một
phương pháp học tập cơ bản và cốt lõi đối với người học. Đặc biệt, trong các nghiên
cứu của mình các tác giả rất chú trọng đến việc phát triển năng lực tự học cho HS,
sinh viên bằng nhiều biện pháp khác nhau.

Trong thời gian qua đã có các luận văn nghiên cứu về vấn đề tự học và các biện
pháp tổ chức hoạt động dạy học cho HS THPT, như: “Nghiên cứu và sử dụng thí
nghiệm theo hướng bồi dưỡng năng lực tự học của học sinh trong dạy học chương
“Điện tích-Điện trường” và “Dòng điện không đổi” của Nguyễn Tường Thảo Uyên
[34]. Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Thiên Nga với đề tài "Nâng cao hiệu quả dạy
học vật lí ở trường THPT thông qua các biện pháp tổ chức hoạt động tự học cho HS"
[17]. Tác giả Nguyễn Phú Đồng [10] trong đề tài “Nghiên cứu sử dụng bài tập vật lí
theo hướng bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học phần “Dòng điện
không đổi”, Vật lí 11 Trung học phổ thông” trong đó tác giả tuyển chọn và xây dựng
được hệ thống các bài tập vật lí phần “Dòng điện không đổi” theo hướng rèn luyện kĩ
năng tự học cho học sinh trung học phổ thông (THPT) và các biện pháp sử dụng bài tập
vật lí có hiệu quả nhằm bồi dưỡng năng lực tự học, góp phần nâng cao chất lượng học
tập phần “Dòng điện không đổi” của học sinh THPT. Trong đề tài “Bồi dưỡng năng
lực tự học cho học sinh trong chương động học chất điểm vật lí 10 qua việc khai thác
và sử dụng bài tập vật lí” của Võ Thị Cẩm Quyên [20] đã trình bày khá đầy đủ cơ sở lí
luận về tự học, khai thác hệ thống bài tập và đưa ra các biện pháp bồi dưỡng năng lực
tự học cho học sinh trong giờ lên lớp, tự học ở nhà và thông qua kiểm tra đánh giá…
Về việc khai thác, sử dụng thí nghiệm trong dạy học vật lí theo hướng phát
huy tính tích cực tự lực của học sinh ở trường phổ thông cũng có nhiều tác giả đề
cập đến như:
Tác giả Lê Văn Giáo trong đề tài: “Nghiên cứu quan niệm của học sinh về
một số khái niệm vật lí trong phần Quang học, Điện học và việc giảng dạy các khái
niệm đó ở trường Trung học cơ sở”, đã đi sâu nghiên cứu cơ sở lí luận của thí
nghiệm tự tạo và sử dụng thí nghiệm tự tạo để khắc phục quan niệm sai lệch của
học sinh trong dạy học vật lí [12].

8


Huỳnh Trọng Dương với đề tài: “Nghiên cứu xây dựng và sử dụng thí

nghiệm theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học
vật lí ở trường trung học cơ sở” [11], trong luận án của mình tác giả nghiên cứu về
vai trò của thí nghiệm vật lí với việc phát huy tính tích cực hóa hoạt động nhận thức
của học sinh ở trường phổ thông, đồng thời đã xây dựng và sử dụng một số thí
nghiệm trong dạy học vật lí ở trường Trung học cơ sở theo hướng tích cực hóa hoạt
động nhận thức của học sinh.
Tuy nhiên, do xuất phát từ các mục đích khác nhau nên các công trình
nghiên cứu trên chưa đi sâu vào việc sử dụng thí nghiệm theo hướng phát triển năng
lực tự học cho HS trong dạy học vật lí ở trường THPT. Với đề tài của mình, trên cơ
sở kế thừa những nghiên cứu lí luận của các công trình của các tác giả đi trước,
chúng tôi chú trọng đến việc nghiên cứu sử dụng các thí nghiệm theo hướng phát
triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương “Mắt. Các dụng cụ quang
học”, góp phần nâng cao hiệu quả dạy học vật lí ở trường THPT.
3. Mục tiêu đề tài
Đề xuất được các biện pháp sử dụng thí nghiệm theo hướng phát triển năng
lực tự học cho học sinh và vận dụng vào dạy học chương “Mắt. Các dụng cụ quang”
Vật lí 11 THPT.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các biện pháp phát triển năng lực tự học với việc sử dụng
thí nghiệm và vận dụng vào tổ chức quá trình dạy học sẽ góp phần phát triển năng
lực tự học cho học sinh, qua đó nâng cao hiệu quả dạy học vật lí ở trường THPT.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài cần phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc phát triển năng lực tự học
cho học sinh trong dạy học vật lí ở trường phổ thông.
- Nghiên cứu vai trò của thí nghiệm trong phát triển năng lực tự học cho học sinh.
- Nghiên cứu đề xuất các biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh
với sự hỗ trợ của thí nghiệm vật lí.

9



- Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc nội dung chương: “Mắt. Các dụng cụ quang”
Vật lí 11 THPT.
- Nghiên cứu thực trạng về việc phát triển năng lực tự học cho HS trong dạy
học vật lí ở các trường THPT trên địa bàn Thành phố Pleiku - Tỉnh Gia Lai.
- Thiết kế một số kiến thức trong chương “Mắt. Các dụng cụ quang” theo
hướng phát triển năng lực tự học cho HS qua việc sử dụng thí nghiệm vật lí.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá kết quả và rút ra kết luận.
6. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động dạy học chương “Mắt. Các dụng cụ quang”, Vật lí 11 THPT theo
hướng phát triển năng lực tự học cho HS.
7. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng thí nghiệm trong chương “Mắt. Các dụng cụ quang”,
Vật lí 11 THPT.
8. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
8.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Nghiên cứu những văn kiện của Đảng, các Chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào
tạo, các sách, bài báo, tạp chí chuyên ngành về dạy học và đổi mới phương pháp
dạy học để nâng cao chất lượng dạy học ở trường THPT.
Nghiên cứu cơ sở lí luận về đổi mới phương pháp dạy học vật lí phổ thông,
các luận văn có liên quan đến đề tài. Nghiên cứu cơ sở lí luận về tự học và phát
triển năng lực tự học.
Nghiên cứu chương trình, sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập, tài liệu
tham khảo lớp 11 vật lí THPT. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên môn Vật lí THPT.
8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Điều tra bằng phiếu thăm dò về việc sử dụng thí nghiệm ở trường THPT và
năng lực tự học của học sinh ở một số trường phổ thông trên địa bàn thành phố
Pleiku, tỉnh Gia Lai.
Tiến hành dự giờ một số GV tại một số trường THPT trên địa bàn thành phố

Pleiku, trao đổi về thực trạng dạy học phần “Mắt. Các dụng cụ quang” Vật lí 11 THPT.

10


8.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành thực nghiệm sư phạm (TNSP) tại một số trường THPT trên địa
bàn thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.
8.4. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lí các kết quả TNSP nhằm
kiểm định giả thuyết thống kê về sự khác biệt trong kết quả học tập của hai nhóm
đối tượng (thực nghiệm và đối chứng).
9. Dự kiến đóng góp mới của đề tài
- Đề xuất các biện pháp phát triển năng lực tự học cho HS với sự hỗ trợ của
thí nghiệm.
- Xây dựng được quy trình thiết kế bài dạy theo hướng phát triển năng lực tự
học cho HS với sự hỗ trợ của thí nghiệm.
- Thiết kế tiến trình dạy học một số kiến thức trong chương “Mắt. Các dụng
cụ quang” theo hướng phát triển năng lực tự học cho HS với sự hỗ trợ của thí
nghiệm, thể hiện qua 03 bài học cụ thể: Lăng kính; Thấu kính mỏng; Mắt.
10. Cấu trúc của luận văn
MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc phát triển năng lực tự học của
học sinh trong dạy học vật lí
Chương 2: Tổ chức dạy học chương “Mắt. Các dụng cụ quang” Vật lí 11 THPT
theo hướng phát triển năng lực tự học của học sinh với việc sử dụng thí nghiệm
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

11


NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ
1.1. Năng lực
1.1.1. Khái niệm năng lực
Nói đến khái niệm năng lực đã có nhiều định nghĩa và cách tiếp cận khác
nhau. Theo từ điển Tiếng Việt (Hoàng Phê), “Năng lực: 1. Khả năng, điều kiện chủ
quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó. 2. Phẩm chất tâm lý
và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với
chất lượng cao”. [18]
Trong từ điển Hán Việt của tác giả Nguyễn Lân, năng lực được cho là “khả
năng đảm nhiệm công việc và thực hiện tốt công việc đó nhờ có phẩm chất đạo đức
và trình độ chuyên môn”. [14]
Trong chương trình giáo dục phổ thông của Quebec (Canada), người ta xem
“Năng lực là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kĩ năng với thái
độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân… nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức
hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định” [8].
Theo tâm lý học, năng lực là tổ hợp các đặc điểm, thuộc tính tâm lý của cá
nhân (như hứng thú, niềm tin, ý chí…) phù hợp với yêu cầu đặc trưng của một hoạt
động nhất định, nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao.
F.E. Weinert (OECD, 2001) định nghĩa: “Năng lực là những khả năng và kỹ
xảo học được hoặc sẳn có của cá thể nhằm giải quyết các tình huống xác định, cũng
như sự sẳn sàng về động cơ, xã hội và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn

đề một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt” [37].
Mặc dầu cách diễn đạt có khác nhau nhưng các định nghĩa đều có điểm
chung, đều xem năng lực là một phẩm chất tâm sinh lý, là một hệ thống tổ hợp các
kiến thức, kỹ năng, thái độ, động cơ… của cá nhân, được thể hiện ra bên ngoài khi

12


cá nhân vận dụng linh hoạt hệ thống này để giải quyết các vấn đề trong tình huống
cụ thể một cách có hiệu quả và có phẩm chất đạo đức.
1.1.2. Năng lực học sinh
1.1.2.1. Khái niệm
OECD (Tổ chức các nước kinh tế phát triển) (2002) đã thực hiện một nghiên
cứu về các năng lực cần đạt của học sinh trong thời kì kinh tế tri thức. Họ đã đưa ra
khái niệm về năng lực như sau: “Năng lực là khả năng cá nhân đáp ứng các yêu cầu
phức hợp và thực hiện thành công nhiệm vụ trong bối cảnh cụ thể” [24].
F.E. Weinert cho rằng “Năng lực của học sinh là sự kết hợp hợp lý kiến thức, kỹ
năng và sự sẳn sàng tham gia để cá nhân hành động có trách nhiệm và biết phê phán
tích cực hướng tới giải pháp cho các vấn đề” [37].
Theo Nguyễn Thị Minh Phương: “Năng lực cần đạt của học sinh THPT là tổ
hợp nhiều khả năng và giá trị được cá nhân thể hiện thông qua các hoạt động có kết
quả” [19].
Theo Lương Việt Thái và các cộng sự: “Năng lực cần đạt của học sinh phổ
thông là tổ hợp nhiều khả năng và giá trị cơ bản được cá nhân thể hiện thông qua các
hoạt động có kết quả” [24].
Như vậy, năng lực của học sinh chính là khả năng làm chủ và vận dụng một
cách hợp lí, linh hoạt các kiến thức, kĩ năng, thái độ và động cơ… (phù hợp với lứa
tuổi) của cá nhân học sinh để thực hiện tốt các nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu
quả các yêu cầu phức hợp trong hoàn cảnh cụ thể.
1.1.2.2. Hệ thống năng lực học sinh

Theo dự thảo chương trình giáo dục phổ thông 2017 [7], năng lực chung là
năng lực cơ bản, thiết yếu mà bất kì một con người nào cũng cần có để sống, học
tập và làm việc. Các hoạt động giáo dục (bao gồm các môn học và hoạt động trải
nghiệm sáng tạo), với khả năng khác nhau, nhưng đều hướng tới mục tiêu hình
thành và phát triển các năng lực của học sinh.
Các năng lực chung được hình thành và phát triển dựa trên bản năng di
truyền của con người, quá trình giáo dục và trải nghiệm trong cuộc sống, đáp ứng
yêu cầu của nhiều loại hình hoạt động khác nhau.

13


Có ba dấu hiệu quan trọng cần chú ý về năng lực của học sinh:
- Năng lực không chỉ là khả năng tái hiện tri thức, thông hiểu tri thức, kĩ năng
học được…mà quan trọng là khả năng hành động, ứng dụng/vận dụng tri thức, kĩ
năng học được để giải quyết những vấn đề của cuộc sống đang đặt ra đối với các em.
- Năng lực không chỉ là vốn kiến thức, kĩ năng, thái độ sống phù hợp với lứa
tuổi mà là sự kết hợp hài hòa của cả ba yếu tố này, thể hiện ở khả năng hành động
(thực hiện) hiệu quả, mong muốn hành động và sẵn sàng hành đông để đạt được
mục đích đề ra (gồm động cơ, ý chí, sự tự tin và trách nhiệm xã hội…).
- Năng lực được hình thành và phát triển trong quá trình thực hiện các nhiệm
vụ học tập ở trong lớp học và ở ngoài lớp học. Nhà trường là môi trường giáo dục
chính thống giúp học sinh hình thành những năng lực chung, năng lực chuyên biệt
phù hợp với lứa tuổi, song đó không phải là nơi duy nhất. Những môi trường khác
như gia đình, cộng đồng…cũng góp phần bổ sung và hoàn thiện các năng lực của
học sinh.
Chương trình giáo dục phổ thông nhằm hình thành và phát triển cho học sinh
những năng lực chủ yếu sau (gồm 3 NL chung và 7 NL riêng):
1.


Năng lực tự chủ và tự học;

2.

Năng lực giao tiếp và hợp tác;

3.

Năng lực sáng tạo và giải quyết vấn đề;

4.

Năng lực ngôn ngữ;

5.

Năng lực tính toán;

6.

Năng lực tin học;

7.

Năng lực thẩm mỹ;

8.

Năng lực thể chất;


9.

Năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội;

10. Năng lực công nghệ. [7]
1.1.2.3. Hệ thống các năng lực chuyên biệt môn Vật lí
Có nhiều quan điểm xây dựng chuẩn các năng lực chuyên biệt trong dạy học
từng môn, trong đó năng lực chuyên biệt môn Vật lí đối với HS được xây dựng dựa
trên đặc thù môn học [4][5][6][13]. Môn Vật lí giúp hình thành các năng lực sau:

14


Năng lực tư duy; Năng lực hợp tác; Năng lực thực nghiệm; Năng lực quan sát;
Năng lực sáng tạo; Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề….
Tuy nhiên việc hình thành, phát triển và đánh giá các năng lực này như một
chỉnh thể là việc làm hết sức khó khăn và đòi hỏi cần có thời gian. Do đó ta cần tiếp
tục chia nhỏ các năng lực trên thành các năng lực thành phần.
Tiếp theo, ta cần chỉ ra các thao tác liên quan đến từng năng lực thành phần,
mà các thao tác này có thể nhận biết được và đưa ra chỉ bảo rõ ràng về mức độ chất
lượng của từng thao tác. Giống như kĩ năng, chất lượng các thao tác có thể được
đánh giá dựa trên sự thuần thục, tốc độ thực hiện, độ chính xác của thao tác…
Nói tóm lại khi muốn đánh giá một năng lực, ta cần làm rõ nội hàm năng lực
đó bằng cách chỉ ra những kiến thức, kĩ năng và thái độ cần có làm nền tảng cho
việc thể hiện, phát triển năng lực đó, sau đó xây dựng các công cụ đo kiến thức, kĩ
năng, thái độ quen thuộc.
Khi xây dựng các công cụ đánh giá, ta có thể xây dựng công cụ đánh giá
từng thành tố hoặc các chỉ số hành vi của năng lực, tuy nhiên để việc đánh giá được
chính xác và có độ tin cậy cao, ta đánh giá bằng nhiều công cụ đánh giá khác nhau.
Mỗi môn học trong nhà trường trên cơ sở hệ thống năng lực chung của HS

phổ thông và đặc điểm, nội dung của môn học để xác định những năng lực mà môn
học có thể góp phần hình thành và phát triển cho HS trong quá trình dạy học. Đối
với bộ môn Vật lí có thể góp phần hình thành và phát triển cho HS những năng lực
sau (bảng 1.1).
Bảng 1.1: Năng lực chuyên biệt môn Vật lí
Nhóm năng lực

Năng lực thành phần trong môn Vật lí

thành phần (NLTP)
Nhóm NLTP liên HS có thể:

quan đến sử dụng - K1: Trình bày được kiến thức về các hiện tượng, đại lượng,
kiến thức vật lí

định luật, nguyên lí vật lí cơ bản, các phép đo, các hằng số vật lí.
- K2: Trình bày được mối quan hệ giữa các kiến thức vật lí.
- K3: Sử dụng được kiến thức vật lí để thực hiện các nhiệm
vụ học tập.

15


- K4: Vận dụng (giải thích, dự đoán, tính toán, đề ra giải
pháp, đánh giá giải pháp …) kiến thức vật lí vào các tình
huống thực tiễn.
Nhóm

NLTP


về HS có thể:

phương pháp (tập - P1: Đặt ra những câu hỏi về một sự kiện vật lí.
trung vào năng lực - P2: mô tả được các hiện tượng tự nhiên bằng ngôn ngữ vật
thực

nghiệm

và lí và chỉ ra các quy luật vật lí trong hiện tượng đó.

năng lực mô hình - P3: Thu thập, đánh giá, lựa chọn và xử lí thông tin từ các
hóa)

nguồn khác nhau để giải quyết vấn đề trong học tập vật lí.
- P4: Vận dụng sự tương tự và các mô hình để xây dựng
kiến thức vật lí.
- P5: Lựa chọn và sử dụng các công cụ toán học phù hợp
trong học tập vật lí.
- P6: chỉ ra được điều kiện lí tưởng của hiện tượng vật lí.
- P7: đề xuất được giả thuyết; suy ra các hệ quả có thể kiểm
tra được.
- P8: xác định mục đích, đề xuất phương án, lắp ráp, tiến
hành xử lí kết quả thí nghiệm và rút ra nhận xét.
- P9: Biện luận tính đúng đắn của kết quả thí nghiệm và tính
đúng đắn các kết luận được khái quát hóa từ kết quả thí
nghiệm này.

Nhóm NLTP trao HS có thể:
đổi thông tin


- X1: trao đổi kiến thức và ứng dụng vật lí bằng ngôn ngữ
vật lí và các cách diễn tả đặc thù của vật lí.
- X2: phân biệt được những mô tả các hiện tượng tự nhiên
bằng ngôn ngữ đời sống và ngôn ngữ vật lí (chuyên ngành).
- X3: lựa chọn, đánh giá được các nguồn thông tin khác
nhau.
- X4: mô tả được cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của các
thiết bị kĩ thuật, công nghệ.

16


- X5: Ghi lại được các kết quả từ các hoạt động học tập vật lí
của mình (nghe giảng, tìm kiếm thông tin, thí nghiệm, làm
việc nhóm…).
- X6: trình bày các kết quả từ các hoạt động học tập vật lí
của mình (nghe giảng, tìm kiếm thông tin, thí nghiệm, làm
việc nhóm…) một cách phù hợp.
- X7: thảo luận được kết quả công việc của mình và những
vấn đề liên quan dưới góc nhìn vật lí.
- X8: tham gia hoạt động nhóm trong học tập vật lí.
Nhóm NLTP liên HS có thể:
quan đến cá thể

- C1: Xác định được trình độ hiện có về kiến thức, kĩ năng,
thái độ của cá nhân trong học tập vật lí.
- C2: Lập kế hoạch và thực hiện được kế hoạch, điều chỉnh
kế hoạch học tập vật lí nhằm nâng cao trình độ bản thân.
- C3: chỉ ra được vai trò (cơ hội) và hạn chế của các quan
điểm vật lí đối trong các trường hợp cụ thể trong môn Vật lí

và ngoài môn Vật lí.
- C4: so sánh và đánh giá được - dưới khía cạnh vật lí - các
giải pháp kĩ thuật khác nhau về mặt kinh tế, xã hội và môi
trường.
- C5: sử dụng được kiến thức vật lí để đánh giá và cảnh báo
mức độ an toàn của thí nghiệm, của các vấn đề trong cuộc
sống và của các công nghệ hiện đại.
- C6: nhận ra được ảnh hưởng vật lí lên các mối quan hệ xã
hội và lịch sử.

Để đánh giá và giúp GV phân loại HS, người ta cũng đưa vào bảng phân cấp
độ năng lực thành 3 bậc (bảng 1.2).

17


Bảng 1.2. Cấp độ các năng lực
Nhóm
năng lực

Cấp độ
I

II

III

Năng lực sử
dụng kiến
thức


KI Tái hiện kiến
thức:
Tái hiện lại được
các kiến thứcvà
đối tượng vật lí cơ
bản.

KII Vận dụng kiến
thức
- Xác định và sử
dụng kiến thức vật
lí trong tình huống
đơn giản.
- Sử dụng phép
tương tự.

KIII Liên kết và chuyển
tải kiến thức
- Vận dụng kiến thức
trong tình huống có
phần mới mẻ.
- Lựa chọn được đặc
tính phù hợp.

Năng lực về
phương pháp
(tập trung
vào năng lực
thực nghiệm

và năng lực
mô hình hóa)

PI Mô tả lại các
phương
pháp
chuyên biệt
- Áp dụng, mô tả
các phương pháp
vật lí, đặc biệt là
phương pháp thực
nghiệm.

PII Sử dụng các
phương
pháp
chuyên biệt
- Sử dụng các
chiến lược giải bài
tập.
- Lập kế hoạch và
tiến
hành
thí
nghiệm đơn giản.
- Mở rộng kiến
thức theo hướng
dẫn.

PIII Lựa chọn và vận

dụng các phương pháp
chuyên biệt để giải
quyết vấn đề
- Lựa chọn và áp
dụng một cách có mục
đích và liên kết các
phương pháp chuyên
môn, bao gồm cả thí
nghiệm đơn giản và
toán học hóa.
- Tự chiếm lĩnh kiến
thức.

Năng lực trao XI Làm theo mẫu
đổi thông tin diễn tả cho trước
- Diễn tả một đối
tượng đơn giản
gian bằng nói và
viết hoặc theo mẫu
cho trước theo
hướng dẫn.
- Đặt câu hỏi về
đối tượng.

XII Sử dụng hình
thức diễn tả phù hợp
- Diễn tả một đối
tượng bằng ngôn
ngữ vật lí và có
cấu trúc.

- Biện giải về
một đối tượng.
- Lí giải các nhận
định.

XIII Tự lựa chọn cách
diễn tả và sử dụng
- Lựa chọn, vận dụng
và phản hồi các hình
thức diễn tả một cách
có tính toán và hợp lí.
- Thảo luận về mức
độ giới hạn phù hợp
của một chủ đề.

18


Năng lực
cá thể

CI
- Áp

dụng

sự

đánh giá có sẵn.


CII

CIII

- Bình luận những

- Tự đưa ra những

đánh giá đã có.

- Nhận thấy tác

- Đưa ra những

động của kiến thức

quyết định theo

vật lí.

các khía cạnh đặc

- Phát biểu được

trưng của vật lí

đánh giá của bản thân.
- Đánh giá ý ghĩa của
các kiến thức vật lí.
- Sử dụng các kiến

thức vật lí như nền tảng
quả quá trình đánh giá

công

- Phân biệt giữa

đơn giản

các bộ phận vật lí

dưới nhãn quan

và các bộ phận

vật lí.

khác của việc đánh

tượng

giá.

cảnh vật lí.

bối
nghệ

cảnh


các đối tượng.
- Sắp xếp các hiện
vào một bối

1.2. Năng lực tư học
1.2.1. Khái niệm năng lực tự học
Để HS có thể tự học và học suốt đời cần phải hình thành và phát triển ở
người học năng lực tự học. Chỉ khi đã có được năng lực tự học trong bản thân mình
thì người học mới tự mình tiến hành học tập một cách có tự chủ, độc lập, sáng tạo
trước đòi hỏi của giáo dục đào đạo ngày nay.
Có nhiều quan điểm về tự học được các nhà khoa học nghiên cứu theo những
cách tiếp cận dưới các góc độ khác nhau.
Theo G.D. Sharma [22]: “Một phương pháp dạy học hiệu quả, giúp cá nhân
lĩnh hội được những tri thức và kỹ năng khác nhau một cách thỏa đáng gọi là
phương pháp tự học”. Ở đây tác giả nhìn nhận tự học như là một phương pháp dạy
học diễn ra dưới sự hướng dẫn, tổ chức của người GV trong quá trình DH.
Tác giả N.A. Rubakin cho rằng: “Tự học là quá trình lĩnh hội tri thức, kinh
nghiệm xã hội, lịch sử trong điều kiện thực tiễn hoạt động cá nhân bằng cách thiết
lập các mối quan hệ, cải tiến kinh nghiệm ban đầu, đối chiếu với các mô hình phản
ánh hoàn cảnh thực tại, biến tri thức của loài người thành vốn tri thức, kinh
nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo của bản thân chủ thể” [21]. Như vậy, tác giả coi tự học là
một hoạt động nhận thức độc lập của cá nhân để tự tìm lấy tri thức.

19


Lưu Xuân Mới quan niệm: “Tự học là hình thức hoạt động nhận thức của cá
nhân, nhằm nắm vững hệ thống tri thức và kỹ năng do chính bản thân tiến hành ở
trên lớp, ở ngoài lớp theo hoặc không theo chương trình va sách giáo khoa đã được
quy định” [16].

Nguyễn Cảnh Toàn quan niệm: “Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử
dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tỏng hợp,…) và có khi cả cơ
bắp (khi phải sử dụng công cụ), cùng các phẩm chất của mình rồi cả động cơ, tình
cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan (như tính trung thực, khách quan, ý chí tiến
thủ, không ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê khoa học,…) để chiếm
lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó”[28][29]. Như vậy theo tác giả, tự học bao gồm
nhiều thao tác, hành động tích cực, tự chủ và có ý thức cao của bản thân người học,
tự học là hoạt động diễn ra trong giờ học hoặc ngoài giờ lên lớp và ở đó không có
sự giúp đỡ trực tiếp của người thầy.
Theo tác giả Thái Duy Tuyên: “Tự học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh kiến
thức, kỹ năng, kỹ xảo…và kinh nghiệm lịch sử xã hội loài người nói chung và của
chính bản thân người học” [33]. Ở đây tác giả nhìn nhận tự học dưới góc độ nhận
thức của người học, người học hoàn toàn độc lập để có thể chiếm lĩnh kiến thức, kỹ
năng, kỹ xảo và cả kinh nghiệm lịch sử của xã hội.
Theo tác giả Lê Công Triêm: “tự học là khả năng tự mình tìm tòi, nhận thức
và vận dụng kiến thức vào tình huống mới hoặc tương tự với chất lượng cao” [30].
Năng lực tự học, tự nghiên cứu tạo cho người học một sự tự tin, sự sẳn sàng
về tâm lí để tự mình tìm kiếm và tiếp nhận tri thức khoa học. Để có thể phát triển
năng lực tự học trước hết người học phải định hướng được nhu cầu học tập của
mình; ý thức được yêu cầu của xã hội, cộng đồng đối với việc học tập. Từ đó người
học sẽ phấn đấu thỏa mãn nhu cầu nhận thức bằng thái độ nghiêm túc học tập [15].
Như vậy, năng lực tự học là khả năng tự mình sử dụng các năng lực trí tuệ và
có khi cả hành động cùng các động cơ, tình cảm, nhân sinh quan, thế giới quan để
chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở
hữu của mình.

20


1.2.2. Các năng lực thành tố

1.2.2.1. Năng lực xác định mục tiêu và nhiệm vụ học tập
Năng lực xác định được mục tiêu và nhiệm vụ học tập đòi hỏi HS phải biết
quan sát, phân tích, so sánh, tổng hợp các sự vật hiện tượng mà mình tìm hiểu, từ đó
khái quát hóa nội dung, đề ra những nội dung kiến thức cần chiếm lĩnh trong mỗi
phần học cụ thể để thực hiện nhiệm vụ học tập đã đề ra. Việc thực hiện năng lực
này thường xuyên giúp HS phát triển tri thức, rèn luyện các kỹ năng tự học, tự
nghiên cứu.
Để xác định nhiệm vụ tự học, trước tiên người học phải có năng lực nhận
biết, tìm tòi, phát hiện một vấn đề học tập cụ thể. Nếu người học không có khả năng
nhận biết, phát hiện vấn đề trọng tâm mình cần tìm hiểu thì sẽ không xác định được
các nhiệm vụ và mục tiêu đúng, phù hợp khả năng học tập của bản thân và hiệu quả
của việc học không cao.
1.2.2.2. Năng lực lập kế hoạch học tập, tiến hành học tập theo kế hoạch đã vạch ra
Có năng lực lập kế hoạch thì việc tự học của HS sẽ rất khoa học. Trong năng
lực lập kế hoạch tự học, HS phải xác định được nội dung, phương tiện, thời gian tự
học, đồng thời xây dựng các biện pháp, cách thức tự học để thực hiện nhiệm vụ học
tập đề ra.
Khi tiến hành học tập HS phải giải quyết các vấn đề học tập. Theo Anderson
[36] thì bản chất mọi hoạt động nhận thức đều là quá trình giải quyết vấn đề. Mỗi
quá trình GQVĐ đều sử dụng các thao tác trí tuệ và hướng đến những mục tiêu nhất
định. Những mục tiêu này đều có thể chia nhỏ thành những mục tiêu thành phần.
GQVĐ chính là quá trình thực hiện các thao tác trí tuệ để chiếm lĩnh những mục
tiêu thành phần và từ đó chiếm lĩnh mục tiêu cuối cùng.
1.2.2.3. Năng lực vận dụng kiến thức trong học tập vào thực tiễn
Kết quả học tập của HS phải được thể hiện ở chính trong thực tiễn quá trình
học tập và trong khả năng giải quyết các vấn đề cụ thể. Trên cơ sở đó HS có thể áp
dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống, để giải quyết các vấn đề liên quan
đến Vật lí học.

21



×