ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
LÊ THỊ BẢO QUYÊN
PHÂN LẬP VÀ XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC MỘT
SỐ ALKALOID TỪ BỘT MÃ TIỀN CHẾ
Chuyên ngành: Hóa hữu cơ
Mã số: 60440114
LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN CHÍ BẢO
PGS.TS. NGUYỄN THỊ HOÀNG ANH
Thừa Thiên Huế, Năm 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho
phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Họ tên tác giả
Lê Thị Bảo Quyên
Luận văn được hoàn thành tại phòng thí nghiệm Nghiên cứu các Hợp chất tự
nhiên, Viện Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô PGS.TS. Nguyễn Thị Hoàng
Anh và Thầy giáo TS. Nguyễn Chí Bảo, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin cám ơn dự án “Hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất cao khô
bán thành phẩm và thuốc Phong tê thấp Bà Giằng”, mã số CNHD.DASXTN 024
thuộc Chương trình nghiên cứu KHCN trọng điểm quốc gia phát triển công
nghiệp Hóa dược đến năm 2020 do Doanh nghiệp tư nhân Sản xuất thuộc Y học
cổ truyền chủ trì, phối hợp với Viện Hóa học, Viện Hàn Lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam thực hiện.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa Hóa nói chung và tổ Hóa
hữu cơ nói riêng đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu về chuyên môn giúp tôi hoàn
thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo Sau Đại học trường
Đại học Sư phạm Huế, Viện Hóa học, Viện Hàn lâm khoa học Việt Nam đã tạo điều
kiện thuận lợi giúp tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Huế, tháng 10 năm 2018
Học viên
Lê Thị Bảo Quyên
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................ 1
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu ................................................................. 2
3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 2
4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 2
5. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................... 4
1.1. Sơ lược về chi Strychnos ............................................................................... 4
1.1.1.
Đặc điểm thực vật của chi Strychnos .......................................................... 4
1.1.2.
Giá trị sử dụng của chi Strychnos ................................................................ 4
1.2. Tổng quan về cây Mã tiền (Strychnos nux-vomica) .................................... 5
1.2.1. Nguồn gốc........................................................................................................ 5
1.2.2. Đặc điểm thực vật............................................................................................ 5
1.2.3. Phân bố sinh thái của cây Mã tiền .................................................................. 7
1.2.4. Bộ phận dùng- Hạt Mã tiền ............................................................................ 7
1.2.5. Một số phương pháp chế biến Mã tiền tạo thành Mã tiền chế........................ 7
1.2.6. Thành phần hóa học ........................................................................................ 8
1.2.7. Tác dụng của Mã tiền chế ............................................................................ 16
1.3. Tổng quan về alkaloid .................................................................................. 17
1.3.1. Giới thiệu chung ............................................................................................ 17
1.3.2. Tác dụng của alkaloid .................................................................................. 20
1.3.3. Các phương pháp chiết- tách alkaloid ......................................................... 21
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................ 24
2.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 24
2.2. Hóa chất, thiết bị và dụng cụ nghiên cứu .................................................. 24
2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 25
2.3.1. Phương pháp chiết mẫu ................................................................................. 25
2.3.2. Phương pháp phân lập và xác định cấu trúc .................................................. 27
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................... 30
3.1. Hàm lượng các cao chiết ............................................................................. 30
3.2. Phân lập các hợp chất ................................................................................. 30
3.3. Xác định cấu trúc các hợp chất phân lập .................................................. 31
3.3.1. Hợp chất MTC1 ............................................................................................ 31
3.3.2. Hợp chất MTC2 ............................................................................................ 36
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 43
KIẾN NGHỊ .................................................................................................................. 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 45
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
13
1
C – NMR
H – NMR
Tên gọi
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 13C
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton
IR
Phổ hồng ngoại
HPLC
Sắc ký lỏng hiệu nâng cao
LC/MS
Sắc ký lỏng ghép khối phổ
SKBM
Sắc ký bản mỏng
SKC
Sắc ký cột
EtOAc
Etyl axetat
MeOH
Metanol
EtOH
Etanol
PĐ
Phân đoạn
S.
Strychnos
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng
biểu
Tên bảng biểu
Trang
1.1
Các alkaloid từ Strychnos nux-vomica.
9
3.1
Hàm lượng các cao chiết trong bột Mã tiền chế
30
3.2
Độ chuyển dịch hóa học của MTC1 (CDCl3) và brucine (CDCl3)
35
3.3
Độ chuyển dịch hóa học của MTC2 (CDCl3) và strychnine
(CDCl3)
42
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ
Tên sơ đồ
Trang
2.1
Quy trình chiết mẫu
26
2.2
Sơ đồ phân lập chất từ cao chiết điclometan
29
DANH MỤC HÌNH
Hình
Tên hình
Trang
1.1
Cây Mã tiền
6
1.2
Quả và hạt cây Mã tiền
7
3.1
Phổ 1H-NMR của MTC1
31
3.2
Phổ 13C-NMR của hợp chất MTC1
32
3.3
Phổ HSQC của hợp chất MTC1
34
3.4
Phổ 1H-NMR của hợp chất MTC2
37
3.5
Phổ 13C-NMR của hợp chất MTC2
38
3.6
Phổ HSQC của hợp chất MTC2
39
3.7
Phổ HSQC giãn rộng của hợp chất MTC2
40
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài [1], [16], [27]
Cây Mã tiền có tên khoa học là Strychnos nux-vomica, thuộc họ Mã tiền
(Loganiaceae), là loài cây gỗ thường xanh có nhiều ở vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới. Trong
y học dân gian của người Trung Quốc và Ấn Độ đã biết sử dụng hạt Mã tiền dùng điều trị
các bệnh như viêm khớp dạng thấp, triệu chứng dị ứng và điều trị các bệnh thần kinh.
Ngoài ra, còn dùng thuốc xoa bóp dưới dạng rượu, chữa bệnh tê liệt nửa người, chó dại
cắn và trị ghẻ rất công dụng.
Ngày nay, con người còn biết được thêm nhiều lợi ích khác của hạt Mã tiền. Y học
hiện đại đã chứng minh Mã tiền chế có nhiều dược lý trong đông y và tây y. Tuy nhiên do
độc tính của hạt rất cao nên không được phép sử dụng trực tiếp mà phải qua chế biến.
Thành phần chính thể hiện hoạt tính sinh học của loài Strychnos nux-vomica được biết là
các alkaloid như strychnine, brucine và vomicine. Trong đó strychnine và brucine là hai
alkaloid có nhiều nhất trong hạt Mã tiền và có ảnh hưởng quan trọng đến tác dụng cũng
như độc tính của hạt. Một mặt, strychnine và brucine có tác dụng giảm đau, chống viêm,
chống ung thư nhưng bên cạnh đó chúng có thể gây các rối loạn vận động, tăng trưởng
lực cơ, tăng hoạt động cảm giác, ở liều cao có thể gây co giật hệ thống thần kinh trung
ương và dẫn đến tử vong do liệt hô hấp, liệt cột sống hoặc ngừng tim. Ngoài ra,
strychnine còn được sử dụng làm thuốc diệt chuột và một số loài động vật gặm nhấm. Nó
cũng được biết đến là một trong những chất đầu tiên được sử dụng làm chất kích thích
trong thể thao. Strychnine tác dụng chọn lọc và đối kháng cạnh tranh với glycin ở tủy
sống. Liều cao tác động cả lên glycin ở não. Ngộ độc strychnine có thể gây tử vong cho
người và động vật.
Brucine cũng là một alkaloid mà từ lâu được sử dụng như một loại thuốc truyền
thống để điều trị ung thư biểu mô tế bào gan. Nó ức chế đáng kể việc di chuyển tế bào
ung thư gan (HCC Hep-G2, SMMC-7721) trong ống nghiệm và di căn phổi in vivo. Độ
1
độc của brucine thấp hơn strychnine nhưng cũng có thể gây co giật hệ thống thần kinh
ngoại biên.
Hai alkaloid trên có độc tính rất mạnh, chỉ với một liều lượng nhỏ có thể gây tử
vong nếu uống và tiêm không đúng. Vì vậy việc xác định hai alkaloid này là vô cùng
quan trọng trong giám định độc chất của bài thuốc phong tê thấp Bà Giằng.
Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tôi đề xuất đề tài: “Phân lập và xác định
cấu trúc một số alkaloid từ bột Mã tiền chế”.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Bột Mã tiền chế do cơ sở thuốc phong tê thấp Bà Giằng
cung cấp.
Mục đích nghiên cứu:
-
Phân lập được một số alkaloid trong bột Mã tiền chế.
-
Xác định cấu trúc các alkaloid phân lập từ bột Mã tiền chế.
3. Nội dung nghiên cứu
-
Điều chế cặn chiết giàu alkaloid bằng phương pháp tách alkaloid tổng.
- Phân lập các alkaloid bằng các phương pháp sắc ký cột, sử dụng các chất nhồi
cột khác nhau như silicagel, Sephadex LH-20.
-
Xác định cấu trúc bằng các phương pháp phổ hiện đại IR, MS, NMR,…
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu lý thuyết
Phương pháp nghiên cứu các hợp chất tự nhiên, tổng quan về đặc điểm thực vật,
thành phần hóa học, một số công dụng của bột Mã tiền chế, các phương pháp tách và
phân lập các hợp chất hữu cơ.
Nghiên cứu thực nghiệm
- Tách, chiết các alkaloid tổng có trong bột Mã tiền chế.
2
- Sử dụng các phương pháp sắc ký như sắc ký cột (SKC), sắc ký bản mỏng
(SKBM),... để phân lập một số hợp chất từ cao chiết và xác định cấu trúc của các cấu tử
tách được bằng các phương pháp phổ như: phổ IR, 1H-NMR, 13C-NMR, DEPT.
5. Cấu trúc luận văn
Luận văn bao gồm: 56 trang
Mục lục: 2 trang.
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt: 1 trang.
Danh mục các bảng biểu, sơ đồ, hình: 2 trang.
Phần mở đầu: 3 trang.
Phần nội dung: 42 trang.
Chương 1. Tổng quan: 25 trang.
Chương 2. Thực nghiệm: 6 trang.
Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận: 11 trang.
Phần kết luận và kiến nghị: 2 trang.
Phần tài liệu tham khảo: 4 trang.
3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Sơ lược về chi Strychnos [13], [23], [31]
Chi Strychnos thuộc họ Mã tiền (Loganiaceae), là một họ thực vật hai lá mầm, có
hoa, thuộc loại cây gỗ, cây bụi hay cây dây leo, thường có 2 móc đối xứng, thuộc về bộ
Long đởm (Gentianales). Nó có nguồn gốc từ các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, nhiều
ở phía Nam và Đông Nam Á, với khoảng 100 – 200 loài được chấp nhận tùy theo hệ
thống phân loại. Một số loài thuộc chi Strychnos như Strychnos benthami, Strychnos
chromatoxylon, Strychnos elaeocarpa, Strychnos ignatii, Strychnos madagascariensis,
Strychnos mellodora, Strychnos milepunctata, Strychnos nux-vomica, Strychnos
potatorum, Strychnos psilosperma, Strychnos pungens, Strychnos spinosa, Strychnos
staudtil, Strychnos tetragona, Strychnos asambarenis,...
1.1.1. Đặc điểm thực vật của chi Strychnos [28]
Dạng cây: Các loài thuộc chi Strychnos là cây bụi trườn, dây leo gỗ và chỉ có ít loài
là cây gỗ, trong đó có cây Mã tiền.
Lá: lá rộng hình trứng hay hình bầu dục, mọc đối, lá kèm ít rõ nhưng có khi biến
thành móc câu, thường có dạng gân chân vịt ở gốc.
Hoa: cụm hoa ngủ với các hoa đều, mẫu 5, bao hoa hợp. Tràng hợp thành ống, các
chùy xếp van hay lợp. Bộ nhụy gồm 3-2 lá noãn hợp syncarp (hợp nguyên lá noãn). Bầu
thượng 3-2 ô, mỗi ô thường nhiều (đôi khi 1) noãn.
Chuỳ hoa mọc ở nách lá và ngọn cành.
Quả và hạt: Quả hình cầu, có cơm trắng với hạt nhiều, hình đĩa phủ lông dày lấp
lánh. Quả nang cắt vách (septicide) hoặc mở bằng khe tròn ngang, đôi khi quả mọng. Hạt
đôi khi có cánh. Đường kính khoảng 1,5cm-5cm.
1.1.2. Giá trị sử dụng của chi Strychnos [3], [7], [32]
Làm thuốc chữa bệnh: Trong chi Strychnos có rất nhiều loài có giá trị cao về mặt
kinh tế. Ngày xưa, người Trung Quốc sử dụng hạt Mã tiền như một loại thuốc truyền
thống chống viêm và giảm đau khớp, nhức mỏi và chó dại cắn,…
4
Làm sạch nước: các hạt chín của loài Strychnos potatorum ở Ấn Độ và Myanmar
được nghiền và được dùng lọc nước để uống; hoặc chúng có thể được cọ xát vào các bức
tường bên trong của các thùng chứa nước bằng đất nung.
Làm thức ăn: các quả chín của loài Strychnos pungens chứa nhiều acid citric nhưng
hạt có độc tố nhẹ và người Nam Phi, dân bản địa Ấn Độ đã dùng làm thức ăn.
1.2. Tổng quan về cây Mã tiền (Strychnos nux-vomica)
1.2.1. Nguồn gốc [34]
Giới: Thực vật (Plantae)
Ngành: Bí tử (Angiospermae)
Bộ: Long đởm (Gentianales)
Họ: Mã tiền (Loganiaceae)
Chi: Strychnos
Loài: S. nux-vomica
Cây Mã tiền (Strychnos nux-vomica) có nguồn gốc Đông Nam Á và Úc, thường gặp
ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Người ta tìm thấy trong những rừng dầy lá ở Ấn Độ.
1.2.2. Đặc điểm thực vật [3], [7], [9], [29], [31]
Tên khoa học: Strychnos nux-vomica L.
Tên đồng nghĩa: Strychnos colubrina, Strychnos lucida, Strychnos spireana,
Strychnos vomica.
Tên Việt Nam : Mã tiền.
Mã tiền là cây gỗ kích thước trung bình, có thể cao tới 25 m, mọc tại các môi
trường sinh sống thưa cây cối tới độ cao 1.200 m. Vỏ thân màu xám trắng, hơi nhăn dọc.
Thịt vỏ màu trắng vàng hơi ròn. Cành non, đôi khi có gai ở nách lá.
Lá có hình trứng, kích thước 5 x 9 cm. Lá đơn nguyên mọc đối, đầu hình nêm, tù,
hoặc gần tròn thường có một mũi ngắn, gốc hình tim men theo cuống. Gân lá hình cung,
với đôi gân giữa lớn gần bằng gân chính.
5
Cụm hoa nhỏ, hình phễu, mọc ở kẽ lá đầu cành. Hoa màu vàng nhạt có mùi thơm.
Lá bắc nhỏ có lông, 5 cánh đài hợp thành ống ngắn, có 5 răng phía trên, màu xanh, 5
cánh tràng màu vàng nhạt, trắng hoặc xanh nhạt hợp phía dưới thành ống, thùy tràng dày
nên ở đầu, 5 nhị không cuống, đính trên ống tràng. Bầu hình trứng, có nhiều noãn.
Quả mọng hình cầu, đường kính 2,5 – 4 cm, nhẵn, non màu xanh sang màu vàng,
khi khô màu nâu, quả bì cứng rắn, cơm quả màu trắng. Nhiều hạt dẹt phủ lông mịn màu
trắng bạc.
Hoa có vào tháng 3 - 4. Quả tháng 5 – 8.
Cây ưa sáng, sống ở hầu khắp các sinh cảnh từ vùng duyên hải đến vùng núi cao
hay nơi đồng bằng, thung lũng, khe suối, đất ẩm và chịu nhiều loại địa hình, các loại đất
khác nhau từ khô hạn đến thường xanh hoặc nửa rụng lá.
Hình 1.1. Cây Mã tiền
6
Hình 1.2. Quả và hạt cây Mã tiền
1.2.3. Phân bố sinh thái của cây Mã tiền [3], [28]
Cây Mã tiền (Strychnos nux- vomica) có nhiều ở Ấn Độ, Sri lanka, Malaysia, Thái
Lan, Bắc Australia. Ở nước ta hiện nay mới thấy mọc hoang ở vùng rừng núi các tỉnh
phía Nam.
Các loài Mã tiền khác như Strychnosnitida- Mã tiền Láng, Strychnos ignati- Mã tiền
Lông,… được phân bố ở các tỉnh vùng núi nước ta: Cao Bằng, Lạng Sơn, Tuyên Quang,
Hoà Bình, Bắc Giang, Sơn La, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị… đặc biệt có nhiều ở các
tỉnh Tây Nguyên, Tây Ninh, Đồng Nai, Long An, Kiên Giang. Riêng loài Strychnos
cathayensis Merr mới gặp ở tỉnh Quảng Ninh.
1.2.4. Bộ phận dùng- Hạt Mã tiền [5]
Hạt Mã tiền thu hoạch từ hạt chín. Sau đó được làm sạch, phơi, sấy khô và lưu trữ.
Hạt có hình dĩa phẳng hoàn toàn được bao phủ bởi lớp lông từ trung tâm ra, cả 2
bên. Cấu tạo này cho phép hạt có một màu sáng đặc trưng cho hạt Mã tiền. Hạt rất cứng
với một nội nhũ màu xám tối nơi có chứa phôi nhỏ không mùi, nhưng cho ra vị rất đắng.
1.2.5. Một số phương pháp chế biến Mã tiền tạo thành Mã tiền chế [3], [21]
Trong y học dân gian, hạt Mã tiền chỉ được sử dụng sau khi chế biến và được gọi là
Mã tiền chế.
- Ngâm hạt trong nước vo gạo một ngày đêm cho tới khi mềm, lấy ra bóc vỏ, thái
mỏng, sấy khô tán nhỏ, tẩm dầu vừng một đêm, sao vàng đậm, cho vào lọ kín.
7
- Cho hạt Mã tiền vào dầu vừng đun sôi cho tới khi hạt Mã tiền nổi lên thì vớt ra
ngay, thái nhỏ, sấy khô.
- Ngâm hạt Mã tiền trong nước thường hay nước vo gạo cho đến mềm. Lấy ra bóc
vỏ và lông để riêng, nhân để riêng. Sao vỏ và lông riêng, nhân riêng rồi tán nhỏ riêng
từng thứ. Phương pháp này thường dùng chữa bệnh chó dại.
1.2.6. Thành phần hóa học
1.2.6.1. Alkaloid [6], [7], [13], [14], [17]
Trong hạt Mã tiền, người ta tìm thấy thành phần hóa học chính là các alkaloid, trong đó
hai alkaloid chiếm hàm lượng chủ yếu và có độc tính cao là strychnine (1) và brucine (2).
Bên cạnh đó còn có khoảng 18 alkaloid khác và hai alkaloid bisindole mới như βcolubrine (3), vomicine (8),...
Hạt Mã tiền chứa khoảng 2,6-3% alkaloid tổng, trong đó strychnine (1,25-1,5%) và
brucine (1,7%).
Cấu trúc của strychnine được xác định vào năm 1946 bởi Robert Robinson; vào năm
1954, alkaloid này được tổng hợp trong phòng thí nghiệm bởi Robert W. Woodward.
Strychnine là alkaloid đầu tiên được tìm thấy trong thực vật thuộc chi Strychnos và
là thành phần alkaloid có hàm lượng lớn nhất của S. nux vomica (40-50%), có độc tính,
không màu, có vị đắng.
Strychnine (1) được lấy từ hạt Mã tiền được y học cổ truyền Ấn Độ sử dụng để điều
trị bệnh tiểu đường, thiếu máu, viêm phế quản, tê liệt, chất kích thích hệ thần kinh, tủy
sống,… Nó được chứng minh có hoạt tính chống oxi hóa, làm thuốc trừ sâu, tiêu diệt các
động vật có xương sống nhỏ như chim và động vật gặm nhấm. Trong y học cổ truyền
Trung Quốc, strychnine đã được sử dụng để điều trị ung thư gan.
Strychnine là một chất độc chết người. Liều gây chết đối với con người nằm trong
khoảng từ 30 đến 120 mg. Strychnine cạnh tranh ngăn chặn hoạt động của glycin, tác
động lên tủy sống làm tê liệt, co thắt ở các chi và cơ bắp hàm. Nguyên nhân gây tử vong
thông thường là suy hô hấp, cơ ngực và co thắt cơ hoành.
8
Brucine (2) là thành phần alkaloid có hàm lượng lớn thứ hai của S. nux vomica (2030%), có tác dụng giảm đau và chống viêm đáng kể. Tính chất độc của brucine (2) tương
tự như của strychnine (1). Tuy nhiên, hiệu lực độc hại của nó chỉ 0,022–0,028 lần so với
strychnine (1).
Ngoài ra, các alkaloid phụ gồm có vomicine (8), igasurine, 16- hydroxyl-αcolubrine (5), β-colubrine (3), N-oxystrychnine (7), isostrychnine (12), pseudostrychnine
(10), novacine (9).
Trong hoa khô chứa khoảng 1,023% strychnine (1). Trong lá chiếm khoảng 2% và
trong vỏ thân, rễ chiếm khoảng 8% alkaloid đã được phân lập nhưng chủ yếu là brucine .
Bảng 1.1 Các alkaloid từ Strychnos nux-vomica.
STT
Alkaloid
Bộ phận
TLTK
1
Strychnine (1)
Hạt
[8, 24]
2
Brucine (2)
Hạt, rễ, lá
[8, 24]
3
β-Colubrine (3)
Hạt
[8, 24]
4
Icajine (4)
Hạt
[8, 24]
5
16-Hydroxy-α-colubrine (5)
Hạt
[8]
6
Brucine-N-oxide (6)
Hạt
[8, 24]
7
Strychine-N-oxide (7)
Hạt
[8, 24]
8
Vomicine (8)
Hạt
[8, 24]
9
Novacine (9)
Hạt
[8, 24]
10
Pseudostrychnine (10)
Hạt
[8, 24]
11
Pseudobrucine (11)
Hạt
[8]
12
Isostrychnine (12)
Hạt
[8, 24]
13
Isobrucine (13)
Hạt đã chế biến
[8, 24]
14
Isobrucine-N-oxide (14)
Hạt đã chế biến
[8, 24]
15
Isostrychine-N-oxide (15)
Hạt đã chế biến
[8, 24]
9
16
5-hidroxi-vomicine (16)
Hạt
[18]
17
4-N-hidroximety strychnindin-17- acid axetic (17)
Hạt
[14]
18
10,11-đimetoxi-4-N-hidroximety
strychnindin-17- Hạt
[14]
acid axetic (18)
19
11-hidroxi-icajine (19)
Hạt
[18]
20
10-hidroxi-icajine (20)
Hạt
[18]
21
5-oxobrucine (21)
Hạt
[18]
22
5-oxopeudostrychnine (22)
Hạt
[18]
Dưới đây là cấu trúc hóa học của hai alkaloid chính: strychnine, brucine và một vài
alkaloid phụ đã được phân lập từ hạt Mã tiền.
10
11
12
13
1.2.6.2. Iridoid [13]
Iridoid là một loại monoterpenoid có cấu dạng chung của xiclopentanopyran, được
thực vật sản xuất ra như một cơ chế phòng chống nhiễm khuẩn. Ngoài ra, các iridoid có
các tác dụng sinh học quan trọng như: bảo vệ tế bào thần kinh, chống ung thư, chống
viêm,…
Loganin (23) là một trong những loại iridoidglycosid đặc trưng nhất. Trong hạt Mã
tiền loganin chiếm khoảng 1,5%.
Từ hạt cây Mã tiền, người ta đã phân lập được ba iridoid: acid 6’-O-acetylloganic
(24), acid 4’-O-acetylloganic (25), acid 3’-O-acetylloganic (26) và hai glucosid iridoid:
acid loganic (27) và acid 7-O-acetylloganic (28).
14
15
Tất cả các acid loganic trên đều là chất rắn vô định hình, màu trắng, có tác dụng
trong việc phòng ngừa và điều trị bệnh béo phì.
1.2.6.3. Chất béo [33]
Bên cạnh thành phần chính là các alkaloid thì trong hạt Mã tiền có chiếm một phần
nhỏ chất béo, khoảng 4-5%.
1.2.6.4 Các hợp chất khác [1]
Ngoài các alkaloid là thành phần chính và tạo hoạt tính sinh học quan trọng của cây
Mã tiền thì trong hạt còn chứa acid igasuric (acid clorogenic) (29), cycloarterol,
stigmasterin.
Acid clorogenic (29)
1.2.7. Tác dụng của Mã tiền chế [3], [16], [25], [31]
- Đối với thần kinh trung ương và ngoại vi: Có tác dụng kích thích với liều nhỏ và
tác dụng co giật ở liều cao.
- Đối với tim và tuần hoàn: Có tác dụng tăng huyết áp, do các mạch máu ngoại vi bị
co nhỏ.
- Đối với dạ dày và bộ máy tiêu hóa: Có tác dụng tăng bài tiết dịch vị, tăng tốc độ
chuyển của thức ăn sang ruột. Tuy nhiên nếu dùng thường xuyên thì sẽ gây rối loạn tiêu
hóa, biến loạn co bóp dạ dày.
- Độc tính: Mã tiền rất độc. Khi bị ngộ độc thường ngáp, nước dãi chảy nhiều, nôn
mửa, sợ ánh sáng, mạch nhanh và yếu, tứ chi cứng đờ, co giật nhẹ rồi đột nhiên có triệu
chứng như uốn ván nặng với hiện tượng rút gân hàm, lồi mắt, đồng tử mở rộng, bắp thịt
16
tứ chi và thân bị co. Cơ bắp thịt ngực co gây khó thở và ngạt, sau 5 phút đến 5 giờ sẽ chết
vì ngạt.
Với các tác dụng dược lý như nêu trên, Mã tiền được dùng cả trong Đông y và Tây
y.
- Trong Tây y: dùng làm thuốc kích thích thần kinh trung ương, tăng phản xạ của
tủy, tăng cường dinh dưỡng và cường tráng cho cơ bắp, dùng chữa tê liệt, cơ tim mệt,
giảm cường kiện của ruột, đái dầm và yếu sinh lý. Mã tiền còn là nguyên liệu để tách
strychnine. Trong Tây y, Mã tiền được dùng dưới các dạng sau:
+ Cồn Mã tiền: Mỗi lần uống 8 đến 10 giọt, tối đa 30 giọt.
+ Cao Mã tiền: Mỗi lần uống 10 đến 15 mg, tối đa 50 mg. Nitrat strychnine uống
mỗi lần 0,5 đến 1 mg, hoặc tiêm 1mL dung dịch 0.1%.
- Trong Đông y: Mã tiền được dùng chữa ghẻ và những bệnh ngoài da khó chữa.
Hạt Mã tiền được sao vàng, tán nhỏ trộn với dầu vừng mà bôi lên nơi ghẻ, nơi lở loét,
hủi. Ngoài ra,Mã tiền còn dùng dưới dạng uống để chữa bệnh tê thấp, bại liệt bán thân bất
toại, chó dại cắn. Mã tiền dùng trong Đông y phải ở dạng Mã tiền chế.
Thuốc Phong tê thấp Bà Giằng là một bài thuốc chữa tê thấp, đau nhức xương khớp
dùng Mã tiền chế trong y học dân gian Việt Nam lâu đời và hiệu quả, được nhân dân tin
dùng. Bài thuốc này gồm có 50g bột Mã tiền chế, bột hương phụ tử chế 13g, bột mộc
hương 8g, bột địa liền 6g, bột thương truật 20g, bột quế chi 3g, tá dược vừa đủ cho 1000
viên hoàn. Mỗi ngày uống 4 viên, tối đa 8 viên. Mỗi đợt uống 50 viên thì nghỉ.
1.3. Tổng quan về alkaloid
1.3.1. Giới thiệu chung
1.3.1.1. Khái niệm [1], [2]
Alkaloid là những hợp chất hữu cơ có chứa nitơ, đa số có nhân dị vòng, có tính
kiềm.
Hầu hết các alkaloid hiện diện trong cây có hoa, loại 2 lá mầm, nhưng người ta
cũng thấy alkaloid trong một vài loài động vật, côn trùng, sinh vật biển, vi sinh vật....
17