Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Nhật bản trong chiến lược châu á thái bình dƣơng của mỹ (2001 2012)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 106 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
-------------------

NGUYỄN HẠNH TRÂM

NHẬT BẢN TRONG CHIẾN LƢỢC
CHÂU Á - THÁI BÌNH DƢƠNG CỦA MỸ
(2001 - 2012)

LUẬN VĂN THẠC SĨ SỬ HỌC

Thừa Thiên Huế, năm 2016


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
--------------

NGUYỄN HẠNH TRÂM

NHẬT BẢN TRONG CHIẾN LƢỢC
CHÂU Á - THÁI BÌNH DƢƠNG CỦA MỸ
(2001 - 2012)

Chuyên ngành: LỊCH SỬ THẾ GIỚI
Mã số: 60220311

LUẬN VĂN THẠC SĨ SỬ HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC


PGS.TS. HOÀNG THỊ MINH HOA

Thừa Thiên Huế, năm 2016
i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các nội dung
nghiên cứu, số liệu và kết quả được trình bày trong luận văn là trung thực và chưa
từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin cam đoan các thông tin
trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Hạnh Trâm

ii


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành được luận văn này tôi đã nhận được rất nhiều sự động
viên, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Hoàng Thị
Minh Hoa đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện và
hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình.
Xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo, người đã trực
tiếp giảng dạy, truyền đạt cho tôi những kiến thức trong suốt quá trình học tập
tại trường trong thời gian qua.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau
đại học, quý thầy cô trong Khoa Lịch sử - Trường Đại học Sư phạm Huế đã

tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã
luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện đề tài
nghiên cứu của mình.
Xin chân thành cảm ơn!

Nguyễn Hạnh Trâm

iii


MỤC LỤC
Trang phụ bìa .................................................................................................................... i
Lời cam đoan ................................................................................................................... ii
Lời cảm ơn ......................................................................................................................iii
Mục lục ............................................................................................................................ 1
Danh mục các chữ viết tắt ............................................................................................... 3
Danh mục bảng ................................................................................................................ 4
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 5
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................................... 5
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .......................................................................................... 6
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 10
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................ 10
5. Các nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu ........................................................ 11
6. Đóng góp của đề tài ................................................................................................... 12
7. Bố cục luận văn ......................................................................................................... 12
NỘI DUNG ............................................................................................................................. 13
Chƣơng 1.CHIẾN LƢỢC CHÂU Á - THÁI BÌNH DƢƠNG CỦA MỸ
(2001 - 2012) ......................................................................................................................... 13
1.1. Những cơ sở của chiến lược châu Á - Thái Bình Dương của Mỹ (2001 - 2012). 13

1.1.1. Những nhân tố quốc tế, khu vực ..............................................................13
1.1.2. Tình hình nước Mỹ đầu thế kỷ XXI .........................................................17
1.1.3. Khái quát chiến lược châu Á - Thái Bình Dương của Mỹ trước năm 2001...18
1.2. Chiến lược châu Á - Thái Bình Dương của Mỹ (2001 - 2012) ............................ 21
1.2.1. Chiến lược châu Á - Thái Bình Dương dưới thời Tổng thống G.W.Bush .....21
1.2.2. Chiến lược châu Á - Thái Bình Dương của Mỹ dưới thời Tổng thống
B.Obama .............................................................................................................24
Chƣơng 2.VAI TRÒ CỦA NHẬT BẢN TRONG CHIẾN LƢỢC CHÂU Á - THÁI
BÌNH DƢƠNG CỦA MỸ (2001 - 2012) ............................................................................ 30
2.1. Vị thế của Nhật Bản ở châu Á - Thái Bình Dương ............................................... 30
2.1.1. Liên minh Mỹ - Nhật Bản ........................................................................30
2.1.2. Tiềm lực kinh tế, chính trị và quân sự của Nhật Bản ...............................34
2.1.2.1. Về kinh tế ...........................................................................................34

1


2.1.2.2. Về chính trị ........................................................................................36
2.1.2.3. Về quân sự .........................................................................................40
2.2. Vai trò của Nhật Bản trong chiến lược châu Á - Thái Bình Dương của Mỹ (2001
- 2012) ............................................................................................................................ 42
2.2.1. Đồng minh chiến lược thực hiện giữ gìn hòa bình, tái cân bằng khu vực ......42
2.2.2. Hợp tác với Mỹ chống khủng bố ..............................................................46
2.2.3. Hợp tác với Mỹ phát triển kinh tế ............................................................54
2.2.4. Chia sẻ trách nhiệm với Mỹ trong giải quyết các vấn đề khu vực ...........61
2.2.4.1. Vấn đề hạt nhân của CHDCND Triều Tiên .......................................61
2.2.4.2. Vấn đề Đài Loan ................................................................................65
2.2.4.3. Vấn đề Biển Đông ..............................................................................68
2.2.5. Hợp tác với Mỹ trong kiềm chế Trung Quốc ...........................................72
Chƣơng 3.MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ VAI TRÒ CỦA NHẬT BẢNTRONG CHIẾN

LƢỢC CHÂU Á - THÁI BÌNH DƢƠNG CỦA MỸ (2001 - 2012) .............................. 78
3.1. Khái quát về vai trò của Nhật Bản trong chiến lược châu Á - Thái Bình Dương
của Mỹ (2001 - 2012) .................................................................................................... 78
3.2. Đặc điểm vai trò của Nhật Bản trong chiến lược châu Á - Thái Bình Dương của
Mỹ (2001 - 2012) .......................................................................................................... 81
3.3. Thách thức, chiều hướng phát triển vai trò của Nhật Bản trong chiến lược châu Á
- Thái Bình Dương của Mỹ ........................................................................................... 83
3.3.1. Thách thức đối với vai trò của Nhật Bản trong chiến lược châu Á - Thái
Bình Dương của Mỹ ...........................................................................................83
3.3.2. Chiều hướng phát triển vai trò của Nhật Bản trong chiến lược châu Á Thái Bình Dương của Mỹ những năm gần đây ..................................................85
3.3.2.1. Nhật Bản trong chiến lược châu Á - Thái Bình Dương của Mỹ (2013 2016)................................................................................................................85
3.3.2.2. Chiều hướng phát triển ......................................................................85
KẾT LUẬN............................................................................................................................. 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 90
PHỤ LỤC

2


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TT

Chữ viết tắt

Tiếng Anh

18.

TPP


19.
20.

VKHDHL
WB

The Asian Development
Bank
Asia-Pacific Economic
Cooperation
ASEAN Regional Forum
Association of Southeast
Asian Nations
Asia Pacific
People's Democratic Republic
National Security Strategy
East Asia Summit
European Union
Foreign Direct Investment
Free Trade Agreement
Gross Domestic Product
International Monetary Fund
North Atlantic Treaty
Organization
Newly Industrialized
Economies
Organization for Economic
Co-operation and
Development

Official Development
Assistance
Trans-Pacific Strategic
Economic Partnership
Agreement
Weapon of mass destruction
World Bank

21.

WTO

World Trade Organization

22.

XHCN

Socialist

1.

ADB

2.

APEC

3.


ARF

4.

ASEAN

5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.

CA - TBD
CHDCND
CLANQG
EAS
EU
FDI
FTA
GDP
IMF

14.

NATO


15.

NIEs

16.

OECD

17.

ODA

3

Tiếng Việt
Ngân hàng Phát triển châu Á
Diễn đàn Hợp tác Kinh tế
châu Á - Thái Bình Dương
Diễn đàn Khu vực ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á
Châu Á - Thái Bình Dương
Cộng hòa dân chủ nhân dân
Chiến lược an ninh quốc gia
Hội nghị cấp cao Đông Á
Liên minh châu Âu
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Hiệp định thương mại tự do
Tổng sản phẩm quốc nội
Quỹ Tiền tệ Quốc tế

Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại
Tây Dương
Các nền kinh tế công nghiệp
mới
Tổ chức Hợp tác và Phát triển
Kinh tế
Hỗ trợ phát triển chính thức
Hiệp định Đối tác Kinh tế
Chiến lược xuyên Thái Bình
Dương
Vũ khí hủy diệt hàng loạt
Ngân hàng Thế giới
Tổ chức Thương mại Thế
giới
Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Thương mại hàng hóa Mỹ - Nhật Bản, 2001 - 2012 ............................................ 55
Bảng 2.2: Thương mại dịch vụ Mỹ - Nhật Bản, 2002 - 2012............................................... 56
Bảng 2.3: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) giữa Mỹ và Nhật Bản2001 - 2012........ 57

4


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Châu Á - Thái Bình Dương (CA - TBD) là khu vực đông dân, tài nguyên
phong phú và tập trung nhiều cường quốc kinh tế như Trung Quốc, Nhật Bản, một
phần nước Nga và một loạt các “con rồng châu Á”. Từ lâu, khu vực này đã trở

thành nhân tố quan trọng trong chiến lược đối ngoại của Mỹ. Trong thời kỳ Chiến
tranh lạnh, với vị trí địa - chiến lược quan trọng, CA - TBD đã thu hút sự quan tâm
của nhiều nước lớn, đặc biệt Mỹ đã hầu như hiện diện trong mọi mối quan hệ quốc
tế của khu vực, tác động không nhỏ đến các quốc gia trong khu vực này. Sau khi
Chiến tranh lạnh kết thúc vai trò của CA - TBD trong chính sách đối ngoại của Mỹ
phần nào giảm sút. Tuy nhiên, bước sang thế kỷ XXI, nhất là sau sự kiện 11/9/2001,
Mỹ đã điều chỉnh chiến lược toàn cầu và phát động chiến tranh chống khủng bố.
Chống khủng bố trở thành ưu tiên số một và quan trọng hơn bao giờ hết đối với
nước Mỹ, chính điều này đã tạo ra sự thay đổi trong chiến lược toàn cầu của Mỹ nói
chung và chiến lược đối với CA - TBD nói riêng. Khu vực CA - TBD trong đó có
Đông Nam Á - nơi tồn tại một số tổ chức Hồi giáo cực đoan và có liên hệ với tổ
chức Al Qaeda đe dọa nghiêm trọng tới an ninh nước Mỹ. Do đó, thông qua hoạt
động chống khủng bố, Mỹ đã tăng cường sự hiện diện tại khu vực và tập hợp lực
lượng hình thành “liên minh chống khủng bố”.
Bên cạnh đó, trong những năm gần đây, với sự phát triển ngày càng mạnh
mẽ, CA - TBD đã thu hút sự chú ý của nhiều nước lớn, trước hết phải kể đến Nga,
Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ. Đặc biệt, từ sau Chiến tranh lạnh, Trung Quốc trỗi
dậy ngày càng mạnh mẽ. Năm 2010, Trung Quốc đã thay thế Nhật Bản trở thành
nền kinh tế lớn thứ hai thế giới. Mục tiêu chiến lược bao trùm và không đổi của
Trung Quốc là trở thành cường quốc giàu mạnh nhất thế giới. Sự lớn mạnh của
Trung Quốc là mối đe dọa tiềm tàng và là bước cản lớn trên con đường bành trướng
bá chủ khu vực và thế giới của Mỹ.
Chính vì vậy, Mỹ đã chuyển trọng tâm chiến lược đến khu vực CA - TBD,
coi đây là khu vực có ý nghĩa sống còn. Trong chiến lược này, trụ cột chính là củng
cố và tăng cường các liên minh truyền thống với các nước trong khu vực. Theo đó,

5


Nhật Bản nước đồng minh với Mỹ từ lâu đời, đã đóng vai trò quan trọng trong chiến

lược CA - TBD của Mỹ.
Nhật Bản là quốc gia có tiềm lực to lớn về kinh tế và khoa học kỹ thuật, là
một trong ba trung tâm kinh tế năng động nhất thế giới. Trên cơ sở là đồng minh
truyền thống, Mỹ đã tăng cường thực hiện chiến lược đồng minh với Nhật Bản
thông qua ký kết các hiệp ước, cùng nhau thực hiện các chiến lược có lợi cho đôi
bên. Nhật Bản cũng đã khẳng định vai trò của mình trong chiến lược CA - TBD của
Mỹ biểu hiện trên các mặt như an ninh - quân sự, kinh tế…
Tìm hiểu, nghiên cứu về vai trò của Nhật Bản trong chiến lược CA - TBD
của Mỹ trong những năm 2001 - 2012 cho thấy vai trò của Nhật Bản trong chiến
lược CA - TBD của Mỹ cũng như giúp chúng ta hiểu biết sâu sắc hơn về chiến lược
này và mối quan hệ đồng minh giữa Mỹ với Nhật Bản. Về vấn đề nay đã có một số
bài viết đơn lẻ trong các tạp chí khoa học. Tuy nhiên cho đến nay với những tài liệu
mà chúng tôi tiếp cận được vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu hệ thống và toàn
diện về vai trò của Nhật Bản trong chiến lược CA -TBD của Mỹ giai đoạn nói trên.
Chính vì những lí do trên và được sự hướng dẫn, động viên của cô giáo PGS.TS.
Hoàng Thị Minh Hoa, chúng tôi đã chọn đề tài “Nhật Bản trong chiến lược châu
Á - Thái Bình Dương của Mỹ (2001-2012)” làm đề tài Luận văn thạc sĩ, chuyên
ngành Lịch sử thế giới.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Chính sách đối ngoại của Mỹ đối với khu vực châu Á - Thái Bình Dương
luôn được sự quan tâm của giới nghiên cứu trong và ngoài nước. Đã có nhiều công
trình khoa học đề cập đến vấn đề này ở những mức độ khác nhau.
Thứ nhất, là những công trình, bài biết đề cập đến chiến lược của Mỹ ở
khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Về vấn đề này trên các tạp chí chuyên ngành
đã có nhiều bài viết như của tác giả Lê Linh Lan “Điều chỉnh chính sách của Mỹ
một năm sau sự kiện 11/9”, “Chiến lược an ninh Đông Á - Thái Bình Dương của
Mỹ: Từ Clinton đến Bush” hay “Bầu cử Tổng thống năm 2004 và chiều hướng
chính sách đối ngoại trong nhiệm kỳ II của chính quyền Bush” đăng trên Tạp chí
Nghiên cứu quốc tế; một loạt các bài viết đăng trên Tạp chí Châu Mỹ ngày nay như


6


Nguyễn Thiết Sơn (2005) với “Chính sách và vai trò của Mỹ ở khu vực CA - TBD”,
“Chiến lược toàn cầu của Mỹ sau Chiến tranh lạnh” của Nguyễn Vũ Tùng (2008),
“Chiến lược can dự trở lại CA - TBD của Mỹ” của Nguyễn Nhâm (2011), Lê Lan
Anh (2012) có “Chính sách Biển Đông của chính quyền tổng thống Obama”,
Nguyễn Thị Hồng Minh, Nguyễn Đình Ngân (2014) với bài “Những yếu tố góp
phần định hình „Chiến lược xoay trục‟ sang CA - TBD của chính quyền Obama”.
Các bài viết đã phản ánh mức độ quan tâm của Mỹ trong chiến lược CA - TBD ở
những khía cạnh khác nhau qua các giai đoạn, bên cạnh đó các bài viết ít nhiều đề
cập đến vai trò của Nhật Bản trong chính sách đối ngoại CA - TBD của Mỹ, nhất là
giai đoạn đầu thế kỷ XXI đến nay.
Thứ hai, là các công trình viết về Nhật Bản cũng như vị thế của nước này
trong khu vực. Đề cập đến Nhật Bản có các công trình như Nhật Bản - Một số vấn
đề kinh tế, chính trị nổi bật 2001 - 2020 của Trần Quang Minh, trong đó ngoài việc
nêu lên một số vấn đề kinh tế, chính trị nổi bật của Nhật Bản, tác giả còn đề cập đến
quan hệ Nhật Bản – ASEAN và dự báo về vai trò, triển vọng phát triển của Nhật
Bản ở khu vực. Đây là những dữ liệu cần thiết cho luận văn của tác giả. Tác giả
Hoàng Thị Minh Hoa (2010) trong công trình Nhật Bản với sự phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam, Lào và Campuchia trong giai đoạn hiện nay đã trình bày
những đóng góp của Nhật Bản đối với ba nước Đông Dương ở khu vực Đông Nam
Á trên tất cả các lĩnh vực và quá trình xác lập vai trò kinh tế chính trị với ba nước
này từ sau Chiến tranh lạnh. Tác giả Ngô Xuân Bình (1999) đã trình bày chính sách
ngoại giao kinh tế, chính sách Đông Nam Á mới của Nhật Bản và quan hệ của Nhật
Bản với một số nước ASEAN trong Quan hệ Nhật Bản - ASEAN - Chính sách và tài
trợ ODA. Công trình An ninh kinh tế ASEAN và vai trò của Nhật Bản của hai tác giả
Phạm Quốc Trụ, Trần Trọng Toàn (2001) đã phân tích an ninh kinh tế ASEAN và
vai trò của Nhật Bản đối với an ninh kinh tế ASEAN.
Cùng với đó là các bài viết “Vài nét về quan hệ Nhật Bản - ASEAN”, của
Nguyễn Thị Ngọc (2008), Lê Hoàng Anh (2014) với “Điểm lại chính sách ngoại

giao của Nhật Bản đối với khu vực Đông Nam Á qua các đời thủ tướng” được đăng
trong Tạp chí Nghiên cứu Đông Bắc Á và tác giả Hoàng Thị Minh Hoa (2013) với

7


bài viết “Chiến lược nâng cao vai trò chính trị của Nhật Bản hai thập niên sau Chiến
tranh lạnh và tác động đến quan hệ Nhật Bản - Việt Nam” đăng trong kỷ yếu Hội
thảo khoa học quốc tế 40 năm Nhật Bản - Việt Nam.
Các công trình này đã cung cấp những kiến thức về chính trị, kinh tế, xã
hội của Nhật Bản và mối quan hệ của Nhật Bản với các nước khác trong khu
vực, đồng thời giúp cho chúng ta có cái nhìn cụ thể hơn về vị thế của nước này ở
khu vực CA - TBD.
Thứ ba, các công trình đề cập đến mối quan hệ và vai trò của Nhật Bản trong
chiến lược châu Á - Thái Bình Dương của Mỹ.
Xoanh quanh vấn đề nay có các bài viết đăng trên Tạp chí Châu Mỹ ngày nay
như “Nhân tố Nhật Bản trong chính sách Đông Á của Mỹ sau Chiến tranh Lạnh”
của Nguyễn Thị Hương Canh (2009), Nguyễn Ngọc Mạnh (2010) có bài “Nhật Bản
và chính sách châu Á - Thái Bình Dương của tổng thống Barack Obama”, tác giả
Ngô Thị Lan Anh (2013) với “Vai trò của Nhật Bản trong chiến lược quay lại CA TBD của Mỹ sau khủng hoảng tài chính toàn câu năm 2008”.
Trên Tạp chí Nghiên cứu Đông Bắc Á có các bài viết Trần Minh Nguyệt
(2011) với bài “Một số vấn đề trong quan hệ kinh tế Nhật - Mỹ hiện nay” và “Hợp
tác xây dựng hệ thống phòng thủ tên lửa của Nhật Bản với Mỹ những năm đầu thế
kỷ XXI” của Nguyễn Quốc Toàn (2014). Bên cạnh đó, còn có các bài viết của
Hoàng Anh Tuấn (2003) về “Quan hệ an ninh Mỹ - Đông Bắc Á hai năm sau vụ
khủng bố 11/9/2001” và Nguyễn Thái Yên Hương (2006), “Triển vọng quan hệ Mỹ
- Nhật Bản và tác động đến khu vực Đông Nam Á” đăng trong Tạp chí Nghiên cứu
quốc tế.Các bài viết trên đã cung cấp những cứ liệu quan trọng về nhân tố Nhật Bản
và vị thế của Nhật Bản ở khu vực CA - TBD và trên thế giới.
Ngoài ra, luận văn có tham khảo công trình nghiên cứu của Nguyễn Thị Mỹ

Hạnh: Nhật Bản, Hàn Quốc trong chiến lược an ninh Đông Bắc Á của Mỹ (1991 2006), Luận văn Thạc sĩ sử học bảo vệ năm 2009 tại trường Đại học Sư phạm Huế.
Công trình chứa đựng những tư liệu cần thiết về an ninh quân sự giữa Mỹ và Nhật
Bản từ năm 1991 – 2006, cung cấp cho luận văn một số nhận xét quan trọng. Tuy

8


nhiên, luận văn chủ yếu nghiêng về lĩnh vực an ninh quân sự, còn kinh tế hầu như
vắng bóng.
Bên cạnh các công trình, bài viết của các tác giả trong nước, chúng tôi tiếp
cận được một số công trình của các tác giả nước ngoài như Chính sách đối ngoại
của Hoa Kỳ sau Chiến tranh lạnh của hai tác giả Randall B. Ripley và James M.
Lindsay(1997), tác phẩm trình bày tình hình nước Mỹ sau khi Chiến tranh lạnh kết
thúc và sự thay đổi những đối sách thời kỳ này, trong đó đề cập đến tầm quan trọng
của khu vực CA - TBD nơi có nhiều cường quốc kinh tế của thế giới và nhiều vấn
đề quốc tế cần giải quyết trong lợi ích của Mỹ.
Cùng với đó là các công trình nghiên cứu bằng tiếng Anh như Obama’s
National security strategy: Predicting US policy in the context of changing
worldviews (Chiến lược an ninh quốc gia của Tổng thống Obama: Dự đoán chính
sách của Mỹ trong bối cảnh thay đổi thế giới quan) của tác giả Adam Quinn (2015)
đã đề cập một cách tổng thể chiến lược an ninh quốc gia của nước Mỹ từ những
năm cuối nhiệm kỳ Tổng thống R.W.Reagan đến năm 2015, trong đó tác giả nhấn
mạnh chiến lược an ninh quốc gia dưới thời Tổng thống B.Obama. Học giả Kurt
M.Campbell và Brian Andrew (2013) với công trình Explaining the US “Pivot” to
the Asia (Lý giải việc Mỹ xoay trục sang châu Á) đã phân tích, lý giải cụ thể chính
sách xoay trục của chính quyền Tổng thống B.Obama sang chú trọng trong thực tế
khu vực CA - TBD trên cơ sở những trụ cột chính. Đây là những tài liệu có giá trị,
giúp chúng tôi có cái nhìn từ tổng quát đến cụ thể chính sách CA - TBD của Mỹ qua
các giai đoạn.
Luận văn còn tham khảo nhiều bài viết khác được đăng trong các tạp chí

chuyên ngành, trong các hội thảo có nội dung liên quan, các trang web trong và
ngoài nước.
Nhìn chung, các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đã có những công trình
viết về đề tài này dưới những góc độ khác nhau. Tuy nhiên, đề cập đến vai trò của
Nhật Bản trong chiến lược CA - TBD của Mỹ giai đoạn 2001 - 2012 thì còn hạn
chế, chưa hệ thống một cách cụ thể theo các lĩnh vực. Chính vì vậy, về vấn đề này,
trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu của những người đi trước, chúng tôi dựng

9


lại bức tranh toàn cảnh, có hệ thống về “Nhật Bản trong chiến lược châu Á - Thái
Bình Dương của Mỹ (2001-2012)”.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vai trò của Nhật Bản trong chiến lược CA
- TBD của Mỹ (2001 - 2012).
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu vai trò của Nhật Bản trong chiến lược
CA - TBD của Mỹ đặt trong bối cảnh chung tình hình thế giới và khu vực đầu thế
kỷ XXI.
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2001 đến
2012. Vào năm 2001, “sự kiện 11/9” đã gây chấn động nước Mỹ và cả toàn thế giới.
Sau sự kiện này, nước Mỹ đã thay đổi chiến lược toàn cầu của mình, mục tiêu hàng
đầu là chống khủng bố. Do đó, luận văn chọn năm 2001 là mốc thời gian bắt đầu
nghiên cứu đề tài. Luận văn dừng ở năm 2012 là năm kết thúc nhiệm kỳ đầu của
Tổng thống B.Obama. Tuy nhiên, để có cái nhìn xuyên suốt, logic và khoa học luận
văn sẽ đề cập khái quát chiến lược ngoại giao khu vực của Mỹ trước năm 2001 và
sau 2012.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

4.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở kế thừa những công trình nghiên cứu đã được ấn hành, tổng hợp
các tri thức cơ bản từ các nguồn tài liệu liên quan, đề tài luận văn nhằm mục đích hệ
thống hóa cụ thể và toàn diện về vai trò của Nhật Bản trong chiến lược CA - TBD
của Mỹ (2001 - 2012), từ đó rút ra một số nhận xét, đánh giá.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, đề tài chú trọng thực hiện một số nhiệm vụ sau:
- Thứ nhất, trình bày khái quát bối cảnh quốc tế, khu vực và tình hình nước
Mỹ tác động đến chiến lược CA - TBD của Mỹ đầu thế kỷ XXI.

10


- Thứ hai, tìm hiểu về chiến lược CA - TBD của Mỹ từ năm 2001 đến năm
2012 đặt trong bối cảnh quốc tế và khu vực cũng như sự biến động của tình hình
mỗi nước.
- Thứ ba, phân tích vị thế và vai trò của Nhật Bản trong chiến lược CA TBD của Mỹ giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2012.
- Rút ra những đặc điểm, thách thức về vai trò của Nhật Bản trong chiến lược
của Mỹ ở khu vực hơn một thập niên đầu thế kỷ XXI và chiều hướng phát triển của
vấn đề này.
5. Các nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Các nguồn tƣ liệu
Để hoàn thành công trình này, người viết dựa vào các nguồn tư liệu chủ yếu sau:
- Các sách chuyên khảo về lịch sử, lịch sử ngoại giao, lịch sử quan hệ quốc
tế, các bài viết trên các tạp chí chuyên ngành,… có nội dung phản ánh về chiến lược
ngoại giao của Mỹ tại CA - TBD cũng như vai trò, vị trí của Nhật Bản trong chiến
lược đó.
- Các thông báo, phát biểu, tuyên bố của Mỹ về chiến lược ngoại giao của
quốc gia giai đoạn đề tài nghiên cứu.
- Các số liệu, tư liệu thống kê trên website của các cơ quan chính phủ Nhật

Bản thể hiện vị thế và vai trò của Nhật Bản trong chiến lược của Mỹ ở CA - TBD
giai đoạn 2001 - 2012.
- Các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ có phản ánh trực tiếp hay gián tiếp nội
dung của đề tài.
- Các tài liệu tiếng Anh có liên quan chúng tôi tiếp cận được.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Đề tài quán triệt quan điểm, lập trường của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước Việt Nam trong việc
nhìn nhận và đánh giá vị trí, vai trò của Nhật Bản trong chiến lược CA - TBD của
Mỹ đầu thế kỷ XXI.
- Đề tài sử dụng hai phương pháp chủ yếu là phương pháp lịch sử và phương
pháp logic đồng thời vận dụng linh hoạt các phương pháp nghiên cứu chuyên

11


ngành: sưu tầm, chọn lọc, phân loại, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, logic… để tái
hiện lại một cách chân thực, khách quan và toàn diện vấn đề này.
- Bên cạnh đó, vì đây là đề tài lịch sử thế giới nên tác giả còn sử dụng
phương pháp nghiên cứu quốc tế để nghiên cứu đề tài.
6. Đóng góp của đề tài
6.1. Về khoa học
- Từ những tài liệu đã được tập hợp, xử lý và hệ thống hóa luận văn muốn
dựng lại bức tranh lịch sử về chiến lược của Mỹ ở khu vực CA - TBD (2001 2012) trong đó nhấn mạnh vai trò của Nhật Bản - đồng minh chiến lược của Mỹ
ở khu vực.
- Rút ra những nhận xét về vai trò Nhật Bản trong chiến lược CA - TBD của
Mỹ (2001 - 2012).
6.2. Về thực tiễn
- Chiến lược CA - TBD của Mỹ và vai trò của Nhật Bản trong chiến lược này
giai đoạn nói trên là cơ sở nghiên cứu để Việt Nam có thể linh hoạt đưa ra chính

sách đối ngoại khôn ngoan, phù hợp và có lợi cho công cuộc xây dựng và phát triển
đất nước.
- Kết quả nghiên cứu là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho việc nghiên
cứu, giảng dạy về quan hệ quốc tế Mỹ - Nhật, quan hệ quốc tế ở khu vực CA - TBD
và những ai quan tâm nghiên cứu đề tài.
7. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được
chia làm ba chương:
Chương 1: Chiến lược châu Á - Thái Bình Dương của Mỹ (2001 - 2012)
Chương 2: Vai trò của Nhật Bản trong chiến lược châu Á - Thái Bình Dương
của Mỹ (2001 - 2012)
Chương 3: Một số nhận xét về vai trò của Nhật Bản trong chiến lược châu Á
- Thái Bình Dương của Mỹ (2001 - 2012)

12


NỘI DUNG
Chƣơng 1:
CHIẾN LƢỢC CHÂU Á - THÁI BÌNH DƢƠNG CỦA MỸ (2001 - 2012)

1.1. Những cơ sở của chiến lƣợc châu Á - Thái Bình Dƣơng của Mỹ (2001 - 2012)
1.1.1. Những nhân tố quốc tế, khu vực
Chiến tranh lạnh kết thúc, thế giới phát triển nhanh chóng theo hướng đa cực,
tuy vậy cục diện đa cực chưa hẳn đã hình thành mà đang trải qua thời kỳ quá độ từ
Trật tự cũ để tiến tới một Trật tự mới. Thế giới hiện đang trong trạng thái “nhất
siêu, đa cường”, đó là các nước Mỹ, Tây Âu (EU), Nhật Bản, Nga và Trung Quốc.
Bài học của thời kỳ Chiến tranh lạnh đã chứng tỏ phương pháp quan hệ quốc tế lấy
đối đầu chính trị - quân sự là chủ yếu không còn phù hợp. Vì vậy, sau Chiến tranh
lạnh, tất cả các quốc gia đều đang ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển và tập

trung mọi sức lực vào ưu tiên phát triển kinh tế. Trong thời điểm hiện nay, kinh tế
trở thành trọng điểm trong quan hệ quốc tế, cạnh tranh sức mạnh tổng hợp quốc gia
thay thế cho chạy đua vũ trang đã trở thành hình thức chủ yếu trong đọ sức giữa các
cường quốc. Với sự phát triển như vũ bão của cách mạng khoa học - công nghệ, các
quốc gia đều nhận thấy vấn đề cấp bách hàng đầu là phải ra sức tận dụng mọi nguồn
lực bên trong và bên ngoài để phát triển kinh tế. Sức mạnh tổng hợp của quốc gia
không còn tuỳ thuộc vào sức mạnh quân sự, chính trị mà sức mạnh kinh tế nổi lên
hàng đầu và trở thành trọng điểm. Đồng thời, làn sóng tập hợp các quốc gia trong
các tổ chức khu vực địa lý, từ tiểu khu vực đến đại khu vực thành những khu vực
mậu dịch tự do đang diễn ra dồn dập ở hầu khắp các châu lục, thậm chí liên châu
lục. Trào lưu nhất thể hoá khu vực phát triển mạnh trong thập niên 90, sẽ tiếp tục
gia tăng cả về lượng và về chất trong những năm đầu thế kỷ XXI, cùng với quá
trình toàn cầu hoá sẽ ảnh hưởng sâu sắc đến các lĩnh vực của đời sống quốc tế.
Hòa bình, ổn định, đối thoại hợp tác vì mục tiêu phát triển là một xu hướng
quan trọng trong thế kỷ XXI nhưng bên cạnh đó có không ít những mâu thuẫn, bất
ổn nảy sinh. Nổi bật là sự kiện ngày 11/9/2001, đã làm chấn động nước Mỹ và toàn
thế giới. Nguy cơ khủng bố xuất hiện đe dọa đến môi trường an ninh thế giới. Bên

13


cạnh đó, hiện nay nhân loại đang phải đối phó với những vấn đề toàn cầu như môi
trường, bệnh tật, phân hóa giàu nghèo, xung đột sắc tộc và tôn giáo,… Những vấn
nạn này không một quốc gia nào đủ sức giải quyết, mà đòi hỏi phải có sự nỗ lực
hợp tác và chung sức của cả cộng đồng quốc tế. Như vậy, sự hòa bình, ổn định và
phát triển của một quốc gia, khu vực không thể tách rời hòa bình, ổn định và phát
triển của các quốc gia và các khu vực khác nhau trên thế giới.
Bên cạnh đó, thế giới đang tiếp tục chứng kiến xu hướng dịch chuyển địa chính trị từ châu Âu - Đại Tây Dương sang châu Á - Thái Bình Dương. Đây là điều
đã được nhắc đến từ lâu và giờ đây tiến trình dịch chuyển diễn ra ngày một rõ nét.
Diện mạo địa - chính trị, địa - kinh tế của khu vực CA - TBD cũng có nhiều biến

đổi, trong đó đáng chú ý là việc khu vực dần dần trở thành địa bàn cạnh tranh ảnh
hưởng của các cường quốc. Đây là khu vực thể hiện rõ nét nhất sự thay đổi chính
sách đối ngoại của các nước lớn. Ngay từ cuối thế kỉ XX, các nước lớn như Mỹ,
Nga, Nhật Bản, Trung Quốc… đều có sự điều chỉnh chiến lược ngoại giao của mình
hướng về khu vực CA - TBD nhằm tăng cường ảnh hưởng, bảo vệ lợi ích của mình
ở khu vực có dân số đông nhất thế giới và có nền kinh tế phát triển sôi động nhất,
tăng trưởng kinh tế cao nhất thế giới.CA - TBD có vai trò ngày càng quan trọng về
an ninh, chính trị và kinh tế so với các khu vực khác trên thế giới. Với vị trí địa chiến lược quan trọng, từ lâu trong lịch sử, CA - TBD là địa bàn cạnh tranh của các
cường quốc. Đây là khu vực có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, có trữ
lượng dầu mỏ, khí đốt lớn, nhân lực dồi dào, có các tuyến đường biển đóng vai trò
chiến lược trong trao đổi thương mại trên thế giới. Về vai trò địa kinh tế, khu vực
CA-TBD là một thị trường rộng lớn, nơi có lực lượng lao động dồi dào với những
quốc gia đứng đầu về quy mô dân số như Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia,…
Sau Chiến tranh lạnh, từ một địa bàn có nhiều xung đột căng thẳng, CA TBD trở thành khu vực phát triển kinh tế năng động, xu thế tăng cường hợp tác trở
thành dòng chủ lưu, thúc đẩy nhiều nước thiết lập quan hệ, gia tăng hợp tác với
nhau. Khu vực này hiện đang bùng nổ với những nền kinh tế năng động nhất thế
giới như: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Ấn Độ… đồng thời cũng
chứa đựng những tiềm năng to lớn cho sự phát triển mạnh mẽ và được dự đoán là

14


khu vực hội tụ nhiều nguồn lực để trở thành trung tâm kinh tế hàng đầu của thế giới
trong thế kỷ XXI. CA-TBD đã trở thành “bạn hàng” lớn nhất của Mỹ. Năm 1995,
khu vực này đã chiếm tới 35% tổng thương mại Mỹ, 30% tổng xuất khẩu của Mỹ,
và 40% nhập khẩu của Mỹ. Sự phát triển nhanh chóng của thương mại khu vực đã
gắn kết nước Mỹ mật thiết với các nước trong khu vực. Từ 1985-1995, thương mại
của Mỹ với Nhật Bản tăng 106%, với Trung Quốc tăng 600% và với các nước
ASEAN bao gồm Bruney, Indonesia, Malaysia, Singapore, Philippines, Thái Lan
tăng 350% [19, tr.30]. Đồng thời, CA-TBD cũng đang trở thành địa bàn đầu tư chủ

yếu của các công ty Mỹ. Trong giai đoạn 1991-1995, tổng FDI của Mỹ vào CA TBD đã tăng từ 52 tỉ USD lên 95 tỉ USD [19, tr.32].
Trong Báo cáo của Ngân hàng Thế giới năm 2007, CA - TBD đã đạt được
những thành tựu đầy ấn tượng: Dự trữ ngoại tệ lớn nhất thế giới, xuất khẩu đạt 2000
tỷ USD/năm, chiếm 20% xuất khẩu thế giới; thương mại chiếm 20% thương mại thế
giới, bằng các nước EU và vượt các nước NAFTA [Pham quang minh, tr.215]. Năm
2010, theo Đại diện Thương mại Mỹ, khu vực CA - TBD là động lực chủ yếu
của tăng trưởng kinh tế toàn cầu và chiếm gần 60% GDP toàn cầu, gần 50% giá
trị thương mại quốc tế [54, tr.36]. Tại khu vực CA - TBD, Trung Quốc là thị
trường xuất khẩu lớn thứ ba và là nơi thu hút một khối lượng lớn vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài của Mỹ. Bên cạnh đó, ASEAN là đối tác thương mại lớn thứ
năm và là thị trường xuất khẩu lớn thứ tư của Mỹ với kim ngạch thương mại
song phương trong năm 2012 đạt gần 195 tỷ USD. Đầu tư trực tiếp của Mỹ vào
ASEAN trong năm 2012 đạt 189 tỷ USD, trở thành điểm đầu tư lớn nhất của Mỹ
tại châu Á [54, tr.36-37].
Đặc biệt từ thế kỉ XXI, làn sóng tập hợp các quốc gia trong các tổ chức khu
vực địa lí diễn ra dồn dập trong hầu khắp các châu lục, thậm chí liên châu lục. Tại
khu vực CA - TBD, mức độ liên kết kinh tế ngày càng trở nên chặt chẽ. Việc các
nước trong khu vực đẩy mạnh quan hệ đầu tư và thương mại đã làm tăng cường liên
kết khu vực, từ đó củng cố các thể chế hợp tác kinh tế khu vực CA - TBD như
APEC, ASEAN+3, ASEAN+1 cũng như các hiệp định thương mại tự do (FTA) đa
phương và song phương. Đây cũng là nơi hội tụ của các nước lớn, các nền kinh tế

15


lớn trên thế giới như Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Australia, Ấn Độ,
Singapore... có trình độ phát triển cao và là những đầu tàu của nền kinh tế thế giới.
Hơn nữa, CA-TBD còn chi phối các tuyến hàng hải quốc tế quan trọng.
Tuyến đường eo biển Malaska là tuyến đường thiết yếu vận chuyển dầu và các
nguồn tài nguyên thương mại từ Trung cận Đông qua Đông Nam Á tới Nhật Bản,

Hàn Quốc và Trung Quốc. Tầm quan trọng của các tuyến hàng hải, đặc biệt là khu
vực Biển Đông không chỉ mang ý nghĩa giao thương kinh tế mà còn đóng vai trò
quan trọng về an ninh - quân sự. Hiện nay, Biển Đông chính là địa bàn hoạt động
của Hạm đội Thái Bình Dương của Mỹ, bao gồm 180 tàu, 1.500 máy bay và
125.000 quân di chuyển trên một vùng biển rộng lớn từ bờ tây nước Mỹ đến Ấn Độ
Dương [54,tr.38].
Song khu vực CA - TBD còn là nơi tiềm ẩn nhiều vấn đề phức tạp, khu vực
cũng còn tồn tại một số điểm nóng như vấn đề hạt nhân trên bán đảo Triều Tiên,
vấn đề Đài Loan, tranh chấp lãnh hải,… Đồng thời, các hiểm họa xung đột sắc tộc
và tôn giáo, nguy cơ khủng bố vẫn còn hiện hữu và có khi bùng phát gay gắt ở
nhiều nước trong khu vực.Do đó việc liên kết với các đồng minh truyền thống trong
khu vực (Nhật Bản, Hàn Quốc, Philippines…) nhằm chia sẻ những lợi ích an ninh
hàng hải, phát triển kinh tế, ổn định hòa bình, nâng cao vị thế của Mỹ ở khu vực và
thế giới là rất cần thiết.
Tuy Mỹ vẫn là siêu cường có ảnh hưởng lớn nhất khu vực nhưng việc Trung
Quốc vươn lên mạnh mẽ và có vai trò ngày càng lớn ở khu vực kể cả kinh tế, chính
trị và an ninh tác động không nhỏ đến lợi ích, vị thế của Mỹ tại đây. Trong những
năm vừa qua, Trung Quốc đã trở thành một trong những nền kinh tế tăng trưởng
mạnh nhất trên thế giới. Trung Quốc đã và đang trở thành động lực phát triển không
chỉ của khu vực mà của cả thế giới. Năm 2001, GDP của Trung Quốc chỉ đứng thứ
9 thế giới (GDP đạt gần 10.000 tỷ NDT). Tuy nhiên đến năm 2005, tổng GDP của
Trung Quốc đã vươn lên đứng thứ 4 thế giới, sau khi vượt qua Anh và Pháp. Năm
2007, tổng GDP của Trung Quốc đã vượt Đức, vươn lên đứng thứ 3 thế giới. Năm
2010, tổng GDP của Trung Quốc tiếp tục vượt qua mức của Nhật, vươn lên đứng
thứ 2 thế giới [74, tr.14]. Trung Quốc trở thành đối thủcạnh tranh đáng gờm của rất

16


nhiều nền kinh tế khi hàng hóa Trung Quốc có mặt ởkhắp các thịtrường trên thế giới

với mẫu mã đa dạng, giá rẻ. Bên cạnh sự phát triển về kinh tế, Trung Quốc cũng
chú trọng đầu tư cho lĩnh vực quốc phòng. Tỉ lệ tăng chi tiêu quốc phòng của nước
này trong suốt hai thập kỷ qua luôn ở mức hai con số. Năm 2011, tỉ lệ tăng cho chi
tiêu quốc phòng của Trung Quốc là 12,7% [50, tr.15]. Tuy nhiên đi cùng với sự lớn
mạnh là sự cạnh tranh gay gắt và can dự nhiều hơn của Trung Quốc đối với khu
vực, đây là một thách thức to lớn đối với Mỹ.
Những nhân tố đó khiến cho Mỹ tích cực hơn trong việc điều chỉnh chiến
lượcđối với khu vực CA - TBD nhằm đảm bảo và duy trì vai trò lãnh đạo thế giới
của nước Mỹ.
1.1.2. Tình hình nước Mỹ đầu thế kỷ XXI
Đầu thế kỷ XXI, nước Mỹ với những sức mạnh vượt trội về quân sự và kinh
tế nên vẫn là một siêu cường, chi phối sâu sắc nền kinh tế và chính trị thế giới. Kinh
tế Mỹ tiếp tục đóng vai trò đầu tàu, làm động lực cho nền kinh tế thế giới. Mỹ hiện
là nền kinh tế lớn nhất thế giới, với 4,7% dân số thế giới, GDP của Mỹ chiếm
31,2% GDP toàn cầu [45, tr.27]. Về quân sự Mỹ là cường quốc quân sự số một trên
thế giới, vượt xa các nước khác về tiềm lực quân sự. Mỹ là nước duy nhất có khả
năng triển khai lực lượng trên toàn cầu với 270.000 quân triển khai cả ở châu Âu,
châu Á và Trung Đông. Ngoài 1.100 căn cứ quân sự trên 50 bang và Washington
D.C, Mỹ còn duy trì 209 căn cứ quân sự ở 35 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới.
Mỹ có kho vũ khí hạt nhân lớn nhất trên thế giới, chi tiêu quân sự chiếm 37% chi
tiêu quân sự toàn cầu năm 2000. Về khoa học công nghệ, chi phí cho nghiên cứu và
phát triển khoa học của Mỹ chiếm 40,6% của tổng chi phí toàn cầu. Bằng phát minh
khoa học của Mỹ chiếm hơn 60% toàn bộ bằng phát minh khoa học trên thế giới.
Mỹ đi đầu trong 20 trên tổng số 29 ngành khoa học và công nghệ mũi nhọn trên thế
giới, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghệ tin học. Mỹ nắm giữ vai trò chủ đạo trong
các thiết kế tài chính, thương mại thế giới như IMF, WTO, WB,…[45, tr.28].
Tuy nhiên, bước vào những năm đầu của thế kỉ XXI, Mỹ đứng trước những
cơ hội và thách thức mới do sự biến động nhanh chóng, phức tạp của bối cảnh quốc
tế cũng như tình hình trong nước. Ngay từ lúc bắt đầu nhiệm kì, Tổng thống G.Bush


17


đã phải đối mặt với thách thức vô cùng lớn trong lịch sử, đó là sự kiện nước Mỹ bị
tấn công vào ngày 11/9/2001. Cuộc tấn công khủng bố vào Trung tâm thương mại
thế giới và Lầu Năm góc ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh nước Mỹ, một nước
Mỹ được coi là bất khả xâm phạm lần đầu tiên đã bị tấn công ngay từ bên trong.
Biểu tượng của sức mạnh quân sự và thịnh vượng kinh tế của Mỹ đã bị tiêu hủy.
Chính quyền Bush đã nhanh chóng phát động một chiến dịch chống khủng bố toàn
cầu, huy động mọi phương diện đặc biệt là quân sự cho cuộc chiến mới. Sự kiện
này ảnh hưởng sâu sắc đến tình hình chính trị, kinh tế, xã hội nước Mỹ và buộc
nước Mỹ phải điều chỉnh chính sách đối nội và đối ngoại của mình, trong đó có việc
gia tăng hơn nữa chiến lược CA - TBD, nơi có những lợi ích chiến lược quan trọng
của Mỹ.
1.1.3. Khái quát chiến lược châu Á - Thái Bình Dương của Mỹ trước năm 2001
CA - TBD từ lâu đã đóng một vị trí quan trọng trong chính sách đối ngoại
của các nhà chiến lược Mỹ. Ngay từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, đặc biệt sau
Chiến tranh thế giới thứ hai, Mỹ đã chú trọng đến khu vực này. Trong Chiến tranh
thế giới thứ hai, phong trào giải phóng dân tộc ở CA - TBD phát triển mạnh mẽ.
Ngày 15/8/1945, phát xít Nhật tuyên bố đầu hàng đồng minh đã tạo điều kiện cho
hàng loạt nước ở CA - TBD đứng lên giành độc lập dân tộc hoặc đấu tranh để được
trao trả độc lập. Ngày 2/9/1945, ở Việt Nam, nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa ra
đời. Ở Đông Bắc Á, với sự giúp đỡ của Liên Xô, tháng 8/1948, nước Cộng Hòa Dân
Chủ Nhân Dân Triều Tiên ra đời theo con đường XHCN. Ở Trung Quốc, tháng
10/1949, nước Cộng Hòa Nhân Dân Trung Hoa được thành lập cũng lựa chọn chủ
nghĩa xã hội là mục tiêu phát triển của mình. Vào tháng 2/1950, Trung Quốc ký
“Hiệp ước thân thiện và hợp tác” với Liên Xô đã làm cho cán cân lực lượng có phần
nghiêng về phía Liên Xô và các nước XHCN. Vì vậy, Mỹ vô cùng lo ngại trước
“dòng thác đỏ” ở CA - TBD. Tình hình này đã dẫn đến những thay đổi cơ bản trong
tính toán chiến lược của Washington ở CA - TBD, đã đến lúc Mỹ phải hướng trọng

tâm chiến lược về nơi này. Ngày 4/1/1951, dự thảo “Công ước Thái Bình Dương”
của Mỹ ra đời với mục tiêu lập “vành đai phòng thủ” của Mỹ tại khu vực CA TBD, kéo dài từ Nhật Bản đến đảo Ryukyu qua Đài Loan, Philippines đến tận

18


Australia. Tiếp đó, Mỹ đã ký hàng loạt hiệp ước phòng thủ chung và liên minh quân
sự song phương với các nước như Hiệp ước an ninh Mỹ - Nhật (1951); Hiệp ước
phòng thủ Mỹ - Philippines (1951); Hiệp ước quân sự Mỹ - Hàn (1953); Hiệp ước
phòng thủ chung với Đài Loan (1954); Khối hiệp ước quân sự Úc - New Zealand Mỹ ở nam Thái Bình Dương và châu Đại Dương (1951); khối SEATO (1954) ở
Đông Nam Á. Với những hiệp ước này, Mỹ đã xây dựng một hệ thống an ninh
“hình nan quạt” chi phối quan hệ với các đồng minh và kiềm chế chủ nghĩa cộng
sản ở CA - TBD. Ngoài ra, Washington lập Bộ Tư lệnh vùng Thái Bình Dương
ngày 1/1/1947 đặt tại đảo Hawaii. Đây là Bộ tư lệnh lớn nhất của quân lực Mỹ, giữ
trách nhiệm bảo vệ an ninh rộng lớn trên toàn vùng Thái Bình Dương, Mỹ còn xây
dựng trên 100 căn cứ quân sự và triển khai hàng vạn quân nhằm vây chặt chủ nghĩa
xã hội từ phía Đông. Trong đó, Nhật Bản trở thành tiền duyên chiến lược của Mỹ tại
khu vực Đông Bắc Á.
Kể từ sau khi Chiến tranh lạnh kết thúc, Mỹ xác định khu vực CA - TBD có
tầm quan trọng sống còn đối với an ninh và lợi ích của Mỹ, từng bước chuyển trọng
tâm chiến lược từ châu Âu sang CA - TBD nhằm phục vụ cho chiến lược toàn cầu,
mục tiêu bao trùm là: Xác định vai trò mới, bảo đảm duy trì lợi ích trước mắt cũng
như lâu dài của Mỹ tại khu vực đầy triển vọng này. Các mục tiêu chiến lược đối với
khu vực này [110]:
Một là: Lồng ghép hoạt động thúc đẩy dân chủ nhân quyền và tự do hóa
thương mại kinh tế trong quan hệ mậu dịch, chuyển giao công nghệ… với các nước
trong khu vực nhất là đối với các nước Đông Nam Á và Trung Quốc. Thực tế trong
vấn đề này Mỹ muốn áp đặt giá trị dân chủ, nhân quyền xóa bỏ CNXH ở châu Á
bằng “diễn biến hòa bình”. Mục tiêu của Mỹ là dùng ngọn cờ dân chủ, nhân quyền
để tập hợp lực lượng trong thời kỳ mới và can thiệp vào nội bộ của các nước khác,

làm đòn bẩy thực hiện chiến lược toàn cầu của Mỹ trong khu vực.
Hai là: “Dính líu toàn diện, chứ không cô lập” với Trung Quốc, hợp tác với
Nhật, phát triển quan hệ phòng thủ tên lửa Tây Thái Bình Dương bao gồm: Nhật
Bản, Hàn Quốc và Đài Loan. Mỹ cũng đã tách dần vấn đề nhân quyền với vấn đề

19


kinh tế trong quan hệ với Trung Quốc. Tiếp tục đẩy mạnh đối thoại, từng bước lôi
kéo Trung Quốc vào các mối quan hệ quốc tế chiến lược của CA - TBD và thế giới.
Ba là: Xây dựng quan hệ đối tác kinh tế và an ninh với ASEAN (nhất là đối
với Philippines, Thái Lan, Singapore, Malaysia, Indonesia).
Bốn là:Sử dụng các công cụ truyền thống như tình báo, sẵn sàng về quân sự
và hoạt động ngoại giao để giải quyết những thách thức an ninh xuyên quốc gia
trong thế kỷ XXI ở khu vực.
Năm là: Ngăn cản tình trạng phổ biến vũ khí giết người hàng loạt: Vũ khí hạt
nhân, hóa học, sinh học và các hệ thống triển khai vũ khí này để đảm bảo an ninh và
ưu thế hạt nhân của Mỹ ở khu vực.
Sáu là: Duy trì sự có mặt của Mỹ về quân sự ở CA- TBD, hòn đá tảng trong
chiến lược an ninh, yếu tố then chốt của chiến lược quân sự “tạo dựng phản ứng và
chuẩn bị”. Tiếp tục triển khai 100.000 quân sau khi buộc phải rút quân khỏi các căn
cứ ở Philippines và triển khai lại lực lượng từ năm 1992. Duy trì các căn cứ quân sự
ở Hàn Quốc, Nhật Bản. Duy trì căn cứ quá cảnh và tiếp dầu ở Thái Lan, dàn xếp
việc sử dụng căn cứ, cơ sở quân sự ở Philippines, Singapore. Tiếp tục sử dụng các
cảng của Australia làm bến đỗ của hạm tàu hải quân và là điểm bố trí sẵn sàng lực
lượng và triển khai hậu cần phía trước.
Bảy là: Giữ vững hành lang chiến lược trên Thái Bình Dương và kiểm soát
các vùng biển, eo biển then chốt ra vào Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương, trong
đó Indonesia được xem có tầm quan trọng nhất, là “cái Cổng” ra vào TBD và Ấn
Độ Dương, tháng 6/1995, Hạ viện Mỹ đã thông qua luật lợi ích hải ngoại của Mỹ,

tuyên bố việc tự do hàng hải ở Biển Đông là hết sức quan trọng đối với an ninh
quốc gia của Mỹ.
Tám là: Nâng cấp Hiệp ước an ninh Mỹ - Nhật, mở rộng phạm vi bảo đảm
phòng thủ của hiệp ước tới các khu vực xung quanh, tăng cường quan hệ liên minh
với Australia, Philippines, và Thái Lan, tiếp tục bán vũ khí cho Đài Loan.
Về an ninh quân sự, Mỹ duy trì tại khu vực CA-TBD một lượng quân sự rất
lớn gồm các lượng hạt nhân ở các căn cứ quân sự và trên các tàu ngầm. Mỹ có hạm
đội 7 và các căn cứ quân sự ở CA-TBD. Mỹ kế thừa chiến lược an ninh dựa trên cơ

20


sở liên minh song phương được triển khai ở Đông Á trong thời kỳ chiến tranh lạnh
như Mỹ-Nhật, Mỹ-Hàn, Mỹ với một số nước ASEAN, trong đó liên minh Mỹ-Nhật
là trụ cột trong chính sách của Mỹ ở CA-TBD.
Trong chiến lược ở CA - TBD của Mỹ thì quan hệ đồng minh với Nhật Bản
tiếp tục được xem là xương sống trong mối quan hệ an ninh khu vực vì hai nước
đều có những lợi ích chiến lược rất lớn ở khu vực thể hiện qua “Tuyên bố chung
Nhật - Mỹ về an ninh: Liên minh cho thế kỉ XXI” được ký kết vào ngày 16/4/1996.
Văn bản này nhấn mạnh những công việc hai bên cần chung tay, gồm năm ý chính:
Khẳng định sự có mặt quân sự của Mỹ ở Nhật Bản là hết sức cần thiết đối với việc
duy trì hòa bình và ổn định trong khu vực; tiếp tục tăng cường hợp tác quân sự song
phương, trao đổi thông tin, thảo luận về các vấn đề quốc tế liên quan, về chính sách
phòng thủ, về số lượng và cơ cấu quân số; phối hợp nghiên cứu và giải quyết các
tình huống có thế xảy ra tại các vùng xung quanh Nhật Bản có ảnh hưởng tới an
ninh của nước Nhật; tăng cường hợp tác trong các lĩnh vực nghiên cứu, ứng dụng
kỹ thuật quân sự và các loại máy bay hiện đại,đồng thời hợp tác để ngăn chặn
việc phổ biến vũ khí giết người hàng loạt, hợp tác nghiên cứu vũ khí phòng thủ
đạn đạo; phối hợp giải quyết các vấn đề nảy sinh do sự đồn trú của quân Mỹ tại
các căn cứ ở Nhật Bản trên cơ sở tìm kiếm sự đồng thuận của nhân dân Nhật

Bản[71, tr.66]. Trên cơ sở đó, chiến lược hợp tác an ninh Mỹ - Nhật đã được
nâng lên một tầm cao mới theo hướng mở rộng hơn nữa quan hệ hợp tác giữa hai
bên và mối quan hệ này không chỉ có tầm quan trọng đối với hai nước mà còn
đối với cả khu vực CA - TBD.
1.2. Chiến lƣợc châu Á - Thái Bình Dƣơng của Mỹ (2001 - 2012)
1.2.1. Chiến lược châu Á - Thái Bình Dương dưới thời Tổng thống G.W.Bush
Ngay những năm đầu thế kỷ XXI, nước Mỹ đã phải đối mặt với một vụ tấn
công khủng khiếp nhằm vào tòa tháp đôi của Trung tâm Thương mại Thế giới tại
thành phố New York, khiến tất cả các hành khách trên hai chiếc máy bay cùng hàng
nghìn người khác đang làm việc trong tòa nhà thiệt mạng.
Sự kiện 11/9/2001 là một đòn giáng mạnh mẽ vào những giá trị mà người
Mỹ luôn tự hào đứng đầu thế giới, một trong số đó là hệ thống phòng thủ và là một

21


×