Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Nghiên cứu, đề xuất các mô hình sinh kế bền vững nhằm ứng phó với thiên tai ở các xã bãi ngang ven biển huyện phú vang, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 133 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HUẾ

NGUYỄN THỊ ÁNH SÁNG

NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT CÁC MÔ HÌNH
SINH KẾ BỀN VỮNG NHẰM ỨNG PHÓ
VỚI THIÊN TAI Ở CÁC XÃ BÃI NGANG VEN BIỂN
HUYỆN PHÚ VANG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ
THEO ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

Thừa Thiên Huế, 2018


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HUẾ

NGUYỄN THỊ ÁNH SÁNG

NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT CÁC MÔ HÌNH
SINH KẾ BỀN VỮNG NHẰM ỨNG PHÓ
VỚI THIÊN TAI Ở CÁC XÃ BÃI NGANG VEN BIỂN
HUYỆN PHÚ VANG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Chuyên ngành: Địa lí tự nhiên
Mã số: 8440217

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ
THEO ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU


Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. NGUYỄN HOÀNG SƠN

Thừa Thiên Huế, 2018
i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu khoa học của tôi không trùng lặp
với bất kỳ công trình khoa học nào đã đƣợc công bố
Các số liệu sử dụng, và nội dung đề tài trung thực, dựa trên thực tiễn, có
nguồn gốc rõ ràng
Luận văn là công trình độc lập của cá nhân tôi, dƣới sự hƣớng dẫn khoa học
của PGS. TS. Nguyễn Hoàng Sơn.
Ngày 15 tháng 9 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Thị Ánh Sáng

ii


LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành đề tài này, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy PGS.TS
Nguyễn Hoàng Sơn đã trực tiếp hƣớng dẫn khoa học cho tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu.
Đồng thời tôi xin cảm ơn:
 Hội đồng chấm luận văn thạc sỹ bộ môn địa lý trƣờng Đại học sƣ phạm Huế.
 Các thầy cô giáo đã giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và phát triển đề tài.

 UBNN các xã Bãi Ngang thuộc huyện Phú Vang, UBNN huyện Phú
Vang, cùng các phòng ban: BCH PCLB - TKCN, phòng nông nghiệp và phát triển
nông thông, phòng tài nguyên và môi trƣờng của huyện.
 Gia đình, bạn bè và đồng nghiệp.
Đã giúp đỡ, tạo điều kiện, cung cấp các thông tin, số liệu, góp ý, hiệu chỉnh
trong thời gian tôi thực hiện đề tài.

iii


MỤC LỤC
Trang
BÌA PHỤ ..................................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................ii
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... iii
MỤC LỤC .................................................................................................................. 1
BẢNG CHỬ VIẾT TẮT ........................................................................................... 4
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ ..................................................................... 5
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 7
1. Tính cấp thiết ....................................................................................................... 7
2. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................... 8
3. Lịch sử nghiên cứu đề tài ở trong nƣớc và ngoài nƣớc ....................................... 8
4. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................ 12
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 16
6. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................... 16
NỘI DUNG .............................................................................................................. 17
Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA MÔ HÌNH SINH KẾ BỀN VỮNG
NHẰM ỨNG PHÓ VỚI THIÊN TAI Ở CÁC XÃ BÃI NGANG VEN BIỂN .... 17
1.1. MÔ HÌNH SINH KẾ BỀN VỮNG ................................................................ 17
1.1.1. Sinh kế ..................................................................................................... 17

1.1.2. Mô hình sinh kế bền vững ....................................................................... 17
1.2. MÔ HÌNH SINH KẾ BỀN VỮNG ỨNG PHÓ VỚI THIÊN TAI Ở CÁC
XÃ BÃI NGANG VEN BIỂN .............................................................................. 19
1.2.1. Thiên tai................................................................................................... 19
1.2.2.. Các xã bãi ngang ven biển....................................................................... 21
1.2.3. Tác động của thiên tai đối với các xã bãi ngang ven biển ...................... 23
1.2.4. Mô hình sinh kế bền vững ứng phó với thiên tai ở các xã bãi ngang
ven biển Việt Nam................................................................................... 23

1


Chƣơng 2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG MÔ HÌNH SINH KẾ BỀN VỮNG
NHẰM ỨNG PHÓ VỚI THIÊN TAI Ở CÁC XÃ BÃI NGANG VEN BIỂN
HUYỆN PHÚ VANG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ............................................. 25
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI CÁC XÃ BÃI NGANG VEN BIỂN HUYỆN PHÚ VANG, TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ.............................................................................................. 25
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 25
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................ 35
2.2. TÁC ĐỘNG CỦA THIÊN TAI ĐẾN SINH KẾ Ở CÁC XÃ BÃI
NGANG VEN BIỂN HUYỆN PHÚ VANG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ .......... 38
2.2.1. Các loại thiên taichính ở các xã bãi ngang huyện Phú Vang, tỉnh
Thừa Thiên Huế ...................................................................................... 38
2.2.2. Tác động của thiên tai đến mô hình sinh kế các xã bãi ngang huyện
Phú Vang tỉnh Thừa Thiên Huế .............................................................. 46
2.2.3. Thực trạng mô hình sinh kế bền vững ứng phó với thiên tai ở các xã
bãi ngang huyện Phú Vang tỉnh Thừa Thiên Huế ................................... 50
2.2.4. Đánh giá chung các mô hình sinh kế ứng phó với thiên tai ở các xã
bãi ngang ven biển huyện Phú Vang tỉnh Thừa Thiên Huế .................... 64
Chƣơng 3. ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH SINH KẾ BỀN VỮNG NHẰM THÍCH

ỨNG VỚI THIÊN TAI Ở CÁC XÃ BÃI NGANG VEN BIỂN HUYỆN
PHÚ VANG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ............................................................. 66
3.1. ĐỊNH HƢỚNG, QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG MÔ HÌNH............................. 66
3.1.1. Đinh
̣ hƣớng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thừa
Thiên Huế đến năm 2020. ....................................................................... 66
3.1.2. Kế hoạch hành động của tỉnh Thừa Thiên Huế số 70/KH - UBND
về việc thực hiện chiến lƣợc giảm nhẹ thiên tai của Quốc gia đến
năm 2020 ................................................................................................. 67
3.1.3. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Phú Vang đến
năm 2020 ................................................................................................. 67

2


3.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ...................................................................................... 68
3.2.1. Khả năng ứng phó, khắc phục thiên tai của cộng đồng .......................... 68
3.2.2. Đánh giá khả năng ứng phó của thiên tai đối với mô hình sinh kế
của cộng đồng dân cƣ các xã bãi ngang: ................................................. 69
3.3. ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH SINH KẾ Ở CÁC XÃ BÃI NGANG VEN BIỂN
HUYỆN PHÚ VANG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ THEO HƢỚNG PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG.............................................................................................. 71
3.3.1. Đề xuất mô hình sinh kế ứng phó thiên tai ở các xã bãi ngang huyện
Phú Vang tỉnh Thừa Thiên Huế .............................................................. 71
3.2.2. Khả năng ứng với thiên tai của các mô hình ........................................... 89
3.3. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI MÔ HÌNH HÌNH SINH
KẾ Ở CÁC XÃ BÃI NGANG VEN BIỂN HUYỆNPHÚ VANG, TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG .................... 90
3.3.1. Giải pháp về thực hiện xây dựng mô hình sinh kế bền vững ứng phó
với thiên tai .............................................................................................. 90

3.3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả trong xây dựng mô hình sinh kế ứng
phó với thiên tai ....................................................................................... 91
3.3.3. Nhóm giải pháp về thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm .................................... 92
3.3.4. Nhóm giải pháp về đào tạo sử dụng nguồn nhân lực hợp lý và có
hiệu quả ................................................................................................... 93
3.3.5. Giải pháp về bảo vệ môi trƣờng, phát triển bền vững............................. 94
3.3.6. Giải pháp phòng chống thiên tai. ............................................................ 94
3.3.7. Nhóm giải pháp về nâng cao nhận thức, kiến thức. ................................ 95
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 96
1. Kết luận ............................................................................................................. 96
2. Kiến nghị ........................................................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 98
PHỤ LỤC

3


BẢNG CHỬ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa

ATNĐ

Áp thấp nhiệt đới

BD

Báo động


CRD

Trung tâm phát triển nông thôn miền Trung Việt Nam

DFID

Cơ quan phát triển quốc tế Vƣơng quốc Anh

GDP

Tổng thu nhập

GIS

Công nghệ viễn thám và hệ thống thông tin địa lý

IFAD

Quỷ phát triển nông nghiệp quốc tế

IMM

Thị trƣờng tiền tệ quốc tế

LĐTB- XH

Lao động thƣơng binh - xã hội

MONRE


Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng

NDMC

Trung tâm quốc gia về giảm nhẹ hạn hán- Mỹ

NNKH

Nông ngƣ kết hợp

NTTS

Nuôi trồng thủy sản

PCLB

Phòng chống lụt bão

PRA

Phƣơng pháp đánh giá nhanh nông thôn

PTBV

Phát triển bền vững

SWOT

Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức


TN

Tài nguyên

UBND

Ủy ban nhân dân

UNDP

Chƣơng trình phát triễn Liên Hợp Quốc

WCED

Ủy ban môi trƣờng và phát triển thế giới

4


DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ
Trang
Bảng:
Bảng 1.1.

Tần suất xuất hiện của các hiểm họa thiên nhiên ở Việt Nam.............. 20

Bảng 2.1.

Các xã bãi ngang huyện Phú Vang tỉnh Thừa Thiên Huế .................... 25


Bảng 2.2.

Thống kê diện tích tự nhiên theo địa giới hành chính của các xã
bãi ngang huyện Phú Vang ................................................................... 34

Bảng 2.3.

Mức độ ảnh hƣởng các thiên tai theo thống kê nhiều năm đến các
xã bãi ngang huyện Phú Vang, Thừa Thiên Huế .................................. 45

Bảng 2.4.

Kết quả phân tích bảng số liệu xã Vinh Phú huyện Phú Vang tỉnh
Thừa Thiên Huế .................................................................................... 46

Bảng. 2.5. Một số mô hình tiểu biểu của các xã bãi ngang huyện Phú Vang
tỉnh Thừa Thiên Huế ............................................................................. 51
Bảng 2.6.

Phân tích SWOT của mô hình nuôi cá vƣợt lũ ..................................... 55

Bảng 2.7.

Phân tích SWOT của mô hình của mô hình trồng dƣa, khoai, màu
trên líp ................................................................................................... 57

Bảng 2.8.

Phân tích SWOT của mô hình trồng sen............................................... 59


Bảng 2.9.

Phân tích SWOT của mô hình của mô hình nuôi trồng thủy sản
xen ghép ................................................................................................ 61

Bảng 2. 10. Phân tích SWOT của mô hình vƣờn rừng ............................................ 63
Bảng 3.1.

Bảng tổng hợp loại thiên tai thƣờng xẩy ra và phƣơng pháp ứng
phó thiên tai của ngƣời dân ở các xã bãi ngang huyện Phú Vang
tỉnh Thừa Thiên Huế ............................................................................. 68

Bảng 3.2.

Bảng tổng hợp loại thiên tai thƣờng xẩy ra và phƣơng pháp ứng
phó thiên tai đối với một số mô hình sinh kế của ngƣời dân ở các
xã bãi ngang huyện Phú Vang tỉnh Thừa Thiên Huế ............................ 70

Bảng 3.3.

Điểm mạnh, điểm yếu mô hình trồng dƣa, khoai lang, màu
trên luống ............................................................................................. 73

Bảng 3.4.

Mùa vụ nuôi tôm sú xen cá kình ........................................................... 75

Bảng 3.5.


Điểm mạnh, điểm yếu của mô hình nuôi trồng thủy sản xen ghép
nƣớc lợ .................................................................................................. 77

5


Bảng 3.6.

Cơ cấu diện tích mỗi hợp phần trong mô hình ..................................... 79

Bảng 3.7.

Đánh giá điểm mạnh, yếu của mô hình Nông lâm kết hợp .................. 80

Bảng 3.8.

Đánh giá điểm mạnh, yếu của mô hình trồng sen, sen xen chăn nuôi ...... 84

Bảng 3.9.

Dự tính cơ cấu của mô hình vƣờn chuồng ............................................ 87

Bảng 3.10. Đánh giá điểm mạnh, yếu của mô hình vƣờn chuồng .......................... 88
Hình:
Hình 2.1. Bản đồ hành chính các bãi ngang huyện Phú Vang tỉnh Thừa Thiên Huế .... 26
Hình 3.2. Vị trí khu vực đề xuất thực hiện mô hình trồng dƣa, khoai lang, màu
trên luống ................................................................................................. 74
Hình 3.3. Vị trí khu vực đề xuất mô hình nuôi trồng thủy sản xen ghép nƣớc lợ ..... 78
Hình 3.4. Vị trí khu vực đề xuất thực hiện mô hình Vƣờn rừng ............................. 81
Hình 3.5. Vị trí khu vực đề xuất mô hình trồng sen, sen xen chăn nuôi ................. 85

Hình 3.6. Vị tri đề xuất mô hình vƣờn chuồng ........................................................ 89

6


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Những thập niên đầu của thế kỷ XXI tỉnh Thừa Thiên Huế đã có những tiến
bộ vƣợt bậc trong phát triển kinh tế và đời sống nhân dân. Tốc độ tăng trƣởng kinh
tế cao, các ngành kinh tế phát triển và chuyển dịch theo chiều hƣớng tích cực, tuy
nhiên sự phát triển đó không mang tính đồng đều giữa các khu vực trong toàn tỉnh
Hiện nay, nếu đi về các huyện nghèo thuộc đồi núi phía tây hoặc ven biển
phía đông ta vẫn còn bắt gặp rất nhiều hình ảnh những ngƣời dân nghèo đang hàng
ngày vất vả vật lộn kiếm kế sinh nhai. Sự thiếu thốn chật vật, không có công ăn việc
làm ổn định, thu nhập bấp bênh đang diễn ra hàng ngày với họ. Ngƣời dân những
vùng quê nghèo này cũng đã cố gắng tìm cho mình một việc làm, tìm cho mình một
hƣớng đi mới trong việc cải thiện cuộc sống khó khăn. Trong những khu vực khó
khăn đó phải kể đến các xã bãi ngang huyện Phú Vang tỉnh Thừa Thiên Huế.
Các xã bãi ngang (theo quy định) thuộc huyện Phú Vang là các xã đặc biệt
khó khăn. Ngành kinh tế chính của các xã này phụ thuộc rất nhiều vào tự nhiên nhƣ
đánh bắt, nuôi trồng thủy hải sản và trồng trọt ven đầm phá Tam Giang. Thu nhập
của ngƣời dân rất thấp, số ngƣời thất nghiệp các năm tăng, đời sống ngƣời dân gặp
nhiều khó khăn.
Với nền kinh tế phụ thuộc vào tự nhiên đã không ít khó khăn, hiệu quả kinh
tế hạn chế, những năm gần đây thiên tai lại liên tục xảy ra ở các xã ven biển bãi
ngang. Thiên tai đã gây ra là những tổn thất nặng nền nhất cả về kinh tế lẫn con
ngƣời cho khu vực này. Dƣới tác động của thiên tai, vấn đề mƣu sinh của ngƣời dân
nơi đây lại càng vất vả. Đã có những chính sách ƣu đãi của nhà nƣớc dành cho các
xã bãi ngang; đã có những chính sách hổ trợ đối với các xã bãi ngang của chính phủ
hàng năm; đã có những định hƣớng phát triển của tỉnh, của huyện dành cho các xã.

Bản thân các xã cũng đã có những phƣơng thức sản xuất nhằm phát huy hiệu quả
nguồn tài nguyên nhằm ứng phó với các thiên tai. Nhƣng sự hỗ trợ của chính quyền,
sự cố gắng của họ chỉ mang tính chất khắc phục khó khăn tạm thời, trƣớc mắt. Về
lâu dài sự hổ trợ hoàn toàn từ bên ngoài không thể khắc phục đƣợc vấn đề phát triển

7


kinh tế của địa phƣơng một cách bền vững. Phƣơng thức sản xuất của ngƣời dân
còn thiếu cơ sở khoa học, mang tính cá thể, khả năng chống chịu và thích ứng với
các thiên tai chƣa cao.
Cần phải có những nghiên cứu cụ thể, đánh giá đúng thực tế hiện trạng phát
triển kinh tế của địa phƣơng. Cần tìm ra những khó khăn mà các xã chƣa thể khắc
phục trong sản xuất, những nguyên nhân kiến hiệu quả kinh tế hàng năm phát triển
chậm? Xuất phát từ yêu cầu thiết thực trên, đề tài “Nghiên cứu, đề xuất các mô hình
sinh kế bền vững nhằm ứng phó với thiên tai ở các xã bãi ngang ven biển huyện
Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế” có ý nghĩa khoa học và thực tiễn to lớn, mang tin
́ h
cấ p bách, thiế t thƣ̣c hiê ̣n nay.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá lý luận , thực tiễn , xây dựng cơ sở khoa học của việc xây
dựng các mô hình sinh kế bền vững nhằm ứng phó với thiên tai ở các xã bãi ngang
ven biển.
- Đánh giá thƣ̣c trạng phát triển mô hình

phát triển bền vững ứng phó với

thiên tai ở các xã bãi ngang ven biển huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Đề xuất các mô hình sinh kế bền vững ứng phó với thiên tai ở các xã bãi
ngang ven biển huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế.

3. Lịch sử nghiên cứu đề tài ở trong nƣớc và ngoài nƣớc
3.1. Ngoài nước
Những năm 1960, thế giới đã bắt đầu quan tâm hơn tới những tác động của
thiên tai mang tính chất toàn cầu. Các nghiên cứu cho thấy những công trình này
chủ yếu tập trung vào đo vẽ thành lập bản đồ địa mạo nhằm phân loại các khu vực
có nguy cơ thiên tai và mức độ thiên tai nhƣ: Tokio, đồng bằng trung tâm Thái
Lan, thành phố Padang và lân cận miền tây Sumatra (Indonexia). Ngập lụt khác
nhau ở các đồng bằng châu thổ trên các con sông nhƣ: Sông Kiso, Chikugo,
Yoshino, Yahagi, Shonai, Neyagawa (Nhật Bản), sông Mê Kông (Việt Nam), sông
Nile (Ai Cập)...
Tiếp đó hƣớng tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sự hỗ trợ của công
nghệ viễn thám và hệ thống thông tin địa lý (GIS). Bên cạnh đánh giá mức độ tác

8


động, hƣớng nghiên cứu còn đánh giá tổn thƣơng của thiên tai gây ra ở các vùng,
quốc gia trên thế giới. Các vấn đề lũ lụt, hạn hán, bão...đƣợc các trung tâm của các
nƣớc trên khắp thế giới quan tâm, tiến hành nghiên cứu, tìm nguyên nhân và giải
pháp khác phục.
Ở Mỹ: Trung tâm Quốc gia về giảm nhẹ hạn hán [32] (The National Drought
Mitigation Center) nghiên cứu các dạng thông tin về hạn hán, phát hành thƣờng
xuyên cho các ngành ở trong cả nƣớc, đặc biệt là cho nông nghiệp với các nhiệm vụ
chính. Mỹ tập trung vào 3 hoạt động bắt buộc của kế hoạch phòng chống hạn hán
là: 1) Giám sát và cảnh báo sớm; 2) Đánh giá nguy cơ rủi ro và tác động; 3) Giảm
nhẹ và ứng phó với hạn hán.
Öc, Trung Quốc và một số nƣớc và tổ chức khác: thành lập các trung tâm
nghiên cứu, giám sát thiên tai và cảnh báo thiên tai cũng nhƣ đƣa ra giải pháp giảm
nhẹ tác động của các thiên tai đến sản xuất nông nghiệp và nguồn nƣớc cho các
nƣớc trên thế giới.

Với sự gia tăng nhanh của thiên tai, các nƣớc trên thế giới phải hứng chịu
nhiều thiên tai ảnh hƣởng rất lớn đến đời sống và phát triển kinh tế - đó cũng
chính là một trong những nguyên nhân nhân của nghèo đói và bệnh tất, vì vậy các
nghiên cứu tác động của thiên tai và sinh kế ngƣời dân đã đƣợc các nhà nghiên
cứu quan tâm.
Về lĩnh vực sinh kế một số quốc gia đã đƣa ra những định nghĩa khác nhau
về sinh kế để phù hợp với từng khu vực và bối cảnh nghiên cứu nhƣng có nhiều
điểm đồng nhất. Ủy ban Môi trƣờng và Phát triển Thế giới (WCED, 1987) [36], Cơ
quan Phát triển Quốc tế Vƣơng quốc Anh (DFID) năm 2001 [11]... đƣa ra khái niệm
sinh kế định hƣớng cho các hoạt động hỗ trợ phát triển kinh tế trên toàn cầu
Trong sinh kế các nhà nghiên cứu đề cập nhiều đến mối tƣơng quan giữa các
yếu tố tự nhiên và kinh tế xã hội, những yếu tố tác động ảnh hƣởng đến phát triển
sinh kế, bảo đảm tính bền vững sinh kế. Vì vậy Hội nghị Thƣợng đỉnh Thế giới về
Phát triển bền vững tổ chức ở Johannesburg (Cộng hoà Nam Phi) năm 2002 đã xác
định "phát triển bền vững" là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và
hài hoà giữa 3 mặt của sự phát triển. 3 mặt gồm phát triển kinh tế (nhất là tăng

9


trƣởng kinh tế), phát triển xã hội (nhất là thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; xoá
đói giảm nghèo và giải quyết việc làm) và bảo vệ môi trƣờng.
Một số nhà nghiên cứu đã đánh giá tính bền vững của sinh kế bằng việc đề
xuất khung SKBV gồn 5 nguồ n vố n : Vốn con ngƣời; Vốn tự nhiên; Vốn vật chất;
Vốn tài chính; Vốn xã hội. Mặc dù có rất nhiều tổ chức sử dụng khung phân tích
sinh kế với các mức độ vận dụng khác nhau, nhƣng khung phân tích sinh kế có
thành phần cơ bản giống nhau, trong đó đƣợc quan tâm nhất là các nguồn vốn (tài
sản) sinh kế.
Cũng vào thời gian này Thị trƣờng tiền tệ quốc tế (IMM) [27] đã sửa đổi lại
khung phân tích của DFID để áp dụng cho các cộng đồng ven biển, đƣợc gọi là

“Khung SKBV vùng ven biển”. Ƣu điểm của khung sinh kế này là các chỉ báo đƣợc
đề cập rất cụ thể và chi tiết. Tuy nhiên cũng do tính chi tiết này nên việc phân tích
khá phức tạp. Từ các khung sinh kế này, Quỹ Phát triển Nông nghiệp Quốc tế
(IFAD) năm 2004 [21], nỗ lực phát triển và kết hợp - có một số thay đổi so với
khung SKBV của DFID cụ thể:
Khung phân tích SKBV mới đây đƣợc Quỷ Phát triển Nông nghiệp Quốc tế
(IFAD) [21] đƣa ra đầy đủ các yếu tố hơn, thể hiện mối quan hệ chặt chẽ hơn giữa
các yếu tố và làm rõ quan điểm lấy ngƣời nghèo làm trung tâm. Đây đƣợc xem nhƣ
một mô hình để tham khảo trong quá trình phân tích sinh kế cộng đồng.
Các nghiên cứu tiếp tục đƣợc mở rộng về nhiều lĩnh vực kinh tế trong đó chú
trọng xây dựng mô hình sinh kế bền vững nhằm phù hợp với điều kiện tự nhiên, tác
động của thiên tai từng khu vực và quốc gia. Năm 2010 Chƣơng trình phát triển
Liên Hợp Quốc (UNDP) [10] đã xây dựng mô hình sinh kế bền vững cho biến đổi
khí hậu trong đó nguồn vốn sinh kế có đƣợc dựa vào cơ sở thu nhập, giảm thiểu tính
tổn thƣơng, an ninh lƣơng thực...
Để xây dựng mô hình sinh kế bền vững ứng phó với thiên tai phù hợp với
các vùng, tiểu vùng ở các quốc gia, vùng lãnh thổ điều này vƣợt ra khỏi phạm vi
nghiên cứu tác giả chƣa có điều kiện tiếp cận tham khảo
3.2. Trong nước
Ở Việt Nam, cùng với các hoạt động đƣợc đầu tƣ cho nghiên cứu về thiên
tai, biến đổi khí hậu, nhiều hoạt động nghiên cứu về sinh kế và sinh kế trong bối

10


cảnh biến đổi khí hậu cũng đƣợc nhiều tác giả đề cập. Trong hơn 10 năm trở lại đây
có rất nhiều công trình nghiên cứu đề cập tới các lĩnh vực tự nhiên nhƣ: Nguyễn
Văn Cƣ và nnc (2002), Các Nhân tố gây ngập lụt và thành lập bản đồ ngập lụt tỉnh
Thừa Thiên Huế, báo cáo đề tài cơ sở Viện Địa Lý; Nguyễn Thám - Nguyễn Hoàng
Sơn, NXB Đại Học Huế (2007), Tác động của biến đổi khí hậu ở lưu vực Sông

Hương tỉnh Thừa Thiên Huế; Bộ tài nguyên và môi trƣờng Hà Nội (2016),Kịch bản
biến đổi khí hậu, nước biển dâng... [2], [6], [22].
Những nghiên cứu này đi sâu vào lĩnh vực thiên tai và biến đổi khí hậu của
bộ phận lãnh thổ hoặc khu vực, cho thấy đƣợc những ảnh hƣởng to lớn của thiên tai,
của biến đổi khí hậu trong giai đoạn gần đây. Lĩnh vực nghiên cứu về sinh kế và các
yếu tố tác động đến sinh kế các năm tiếp theo một số tác giả đã nghiên cứu có:
Trƣơng Mạnh Tiến và nhóm tác giả (2009), Các chiến lược thích ứng cho sinh kế
ven biển chịu nhiều rủi ro nhất do tác động của biến đổi khí hậu của Miền Trung
Việt Nam; Bộ tài nguyên và môi trƣờng và Chƣơng trình (2010), Xây dựng khả
năng phục hồi: Chiến lược thích ứng cho sinh kế ven biển chịu nhiều rủi ro nhất do
tác động biến đổi khí hậu ở miền Trung Việt Nam; Hoàng Thị Ngọc Hà, Trƣơng
Quang Học (2014), Triển khai sinh kế biến đôi khí hậu; Nguyễn Văn Công (20132014), đánh giá tính tổn thương do biến đổi khí hậu đối với sinh kế người dân các
xã vùng đệm vườn Quốc gia Cát Bà của; Văn Hửu Tập (2015), Xây dựng thí điểm
một số mô hình kinh tế thích ứng biến đổi khí hậu ở các tỉnh Duyên Hải Miền
Trung; Đại học Huế (2015), Báo cáo tổng kết thí điểm mô hình nuôi cá lồng bè, mô
hình trồng rau thích ứng với biến đổi khí hậu (hạn hán) [7], [18], [24], [30], [34]...
Các nghiên cứu này đã cho thấy mối quan hệ sinh kế vùng ven biển và khả
năng thích ứng trƣớc tác động của biến đổi khí hậu. Các giải pháp đƣa ra nhằm khăc
phục biến đổi khí hậu và xây dựng các mô hình nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu
cũng nhƣ nghiên cứu sâu về các lãnh thổ chịu tác động mạnh của biến đổi khí hậu.
Cũng giai đoạn này Chƣơng trình Phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP) và Bộ Phát
triển Vƣơng quốc Anh (DFID) đã tài trợ cho Việt Nam đầu tƣ nghiên cứu thực tiễn
tại một số tỉnh trong đó có tỉnh Hà Tĩnh trong khuôn khổ dự án “Đói nghèo và Môi
trƣờng”. Ngân sách chính phủ Việt Nam cũng đã đầu tƣ cho các tỉnh nghèo để nhằm

11


xóa đói, giảm nghèo xây dựng nông thôn mới đi đôi với bão vệ môi trƣờng. Dù ở
các quy mô nghiên cứu khác nhau tất cả các nghiên cứu đều cho thấy việc gia tăng

các rủi ro từ khí hậu là một trong những áp lực làm gia tăng nguy cơ tổn thƣơng của
những sinh kế dựa vào nguồn tài nguyên thiên nhiên tại các cộng đồng ven biển.
Bên cạnh đó một số nghiên cứu khác lại tập trung về mô hình sinh bền vững
thích ứng với biến đổi khí hậu ở các vùng miền khác nhau : Trần Duy Hiền (2016),
Nghiên cứu xây dựng mô hình đánh giá tác động biến đổi khí hậu đến một số lĩnh
vực kinh tế- xã hội cho thành phố Đà Nẵng; Bộ tài nguyên môi trƣờng (2016) Kịch
bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho Việt Nam, xây dựng kịch bản chung
cho cả quốc gia về tình hình biến đổi khí hậu [6], [14]. Một số tác giả tiếp tục
nghiên cứu sâu hơn về nguyên nhân của nghèo và giải pháp thoát nghèo ở các
huyện thuộc các tỉnh nằm ven biển: Trần Thị Hồng Nhung (2018) Nghiên cứu sinh
kế và nghèo tại các huyện ven biển tỉnh Nam Định [16].
Với đặc điểm vị trí và hình thể sự tác động của thiên tai đến sinh kế ngƣời
dân ven biển nƣớc ta diễn ra thƣờng xuyên, rất thiết thực với đời sống ngƣời dân,
nhƣng cũng rất ít tác giả đề cập tới. Riêng phần tiểu vùng các xã bãi ngang ven
biển, cụ thể từng khu vực, từng tỉnh thành thì đang còn khá mới trong lĩnh vực
nghiên cứu.
4. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Quan điểm
4.1.1. Quan điểm hệ thống
Đối với việc nghiên cứu xây dựng các mô hình sinh kế bền vững nhằm ứng
phó với thiên tai ta phải đặt trong mối quan hệ có tính hệ thống với các tai biến
thiên nhiên (do quá trình nội lực, ngoại lực, tai biến nhân sinh). Mặt khác cần xem
xét mối quan hệ giữa các thiên tai với nhau, cũng nhƣ mối quan hệ giữa các thiên tai
với hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn các xã bãi ngang ven biển huyện Phú
Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế để từ đó có nhận định đúng, toàn diện để đề xuất các
mô hình bền vững hợp lí
4.1.2. Quan điểm tổng hợp
Quan điểm này xem các yếu tố và hiện tƣợng của môi trƣờng tự nhiên là một

12



tổ hợp có tổ chức, giữa chúng có mối quan hệ qua lại với nhau. Tuy nhiên quan
điểm này không yêu cầu nhất thiết phải nghiên cứu tất cả các thành phần mà có thể
lựa chọn một số đại diện có vai trò chủ đạo. Những nhân tố đó là nhân tố có vai trò
quyết định đến các thuộc tính cơ bản nhất của tổng thể. Áp dụng quan điểm này, đề
tài nhằm xây dựng các mô hình sinh kế bền vững nhằm ứng phó với thiên tai ở các
xã bãi ngang ven biển huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
4.1.3. Quan điểm lịch sử, viễn cảnh
Đứng trên quan điểm lịch sử, phân tích nguồn gốc phát sinh, đánh giá đúng
đắn hiện tại sẽ là cơ sở để đƣa ra các dự báo xác thực về xu hƣớng phát triển trong
giai đoạn sắp tới. Vận dụng quan điểm này, đề tài phân tích đặc điểm tự nhiên kinh tế - xã hội, hiện trạng thiên tai trên địa bàn các xã bãi ngang ven biển huyện
Phú Vang với chuỗi số liệu nhiều năm nhằm phản ánh cơ bản nhất đặc điểm của
đối tƣợng từ đó tính toán chỉ số tổn thƣơng.
4.1.4. Quan điểm lãnh thổ
Mỗi một công trình nghiên cứu địa lí tự nhiên nói riêng cũng nhƣ địa lý nói
chung đều đƣợc gắn với một lãnh thổ cụ thể. Các thành phần tự nhiên luôn có sự
thay đổi theo thời gian và phân hoá theo không gian. Với quan điểm này, đề tài cần
xác định rõ những yếu tố gây nên và biểu hiện của các thiên tai để từ đó xác định
đúng những thiên tai đó gây nên tổn thƣơng gì, xây dựng các mô hình sinh kế bền
vững nhằm ứng phó với thiên tai ở các xã bãi ngang ven biển huyện Phú Vang, tỉnh
Thừa Thiên Huế.
4.1.5. Quan điểm phát triển bền vững
Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm thoả mãn các nhu cầu hiện tại
nhƣng không làm tổn hại đến khả năng của các thế hệ tƣơng lai trong việc đáp ứng
nhu cầu của chính họ. Do đó, đây vừa là xu thế, vừa là yêu cầu bắt buộc trong bất kì
hoạt động kinh tế - xã hội nào. Quan điểm này đƣợc tác giả vận dụng xuyên suốt
quá trình đánh giá phân tích hiện trạng và đề xuất xây dựng các mô hình sinh kế bền
vững nhằm ứng phó với thiên taiở địa bàn nghiên cứu.
4.2. Phương pháp nghiên cứu

4.2.1. Phương pháp thu thập, phân tích và xử lí số liệu

13


Phƣơng pháp thu thập, phân tích và xử lí số liệu là yếu tố cơ sở ban đầu vô
cùng quan trọng. Các thông tin đƣợc thu thập từ các công trình nghiên cứu, dự án
nghiệm thu, sách, tạp chí, các báo cáo định kì hàng năm. Các số liệu, tài liệu thu
thập từ các ban, ngành của các xã bãi ngang huyện Phú Vang tỉnh Thừa Thiên Huế.
Tài liệu thu thập gồm nguồn tài nguyên thiên nhiên, các báo cáo thƣờng niên về tình
hình sản xuất nông nghiệp, điều kiện kinh tế xã hội.
4.2.2. Phương pháp khảo sát thực địa
Việc xác định đối tƣợng nghiên cứu, tiến hành nghiên cứu, kiểm tra đánh giá
kết quả nghiên cứu phải áp dụng phƣơng pháp khảo sát thực địa. Phƣơng pháp sử
dụng trong đề tài nhằm tìm hiểu hiện trạng kinh tế - xã hội, tình hình phát triển các
mô hình sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản trên địa bàn các xã bãi ngang.
Phƣơng pháp khảo sát thực địa làm cơ sở xây dựng, đề xuất các mô hình sinh kế
bền vững ứng phó với thiên tai phù hợp với điều kiện của các xã bãi ngang trong
toàn huyện.
4.2.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp
Đây là phƣơng pháp này sử dụng trong đề tài nhằm phân tích các thông tin,
xử lý các số liệu khảo sát. Từ số liệu và thông tin thấy đƣợc những mặt ƣu, nhƣợc
điểm của các mô hình sản xuất mà các xã đang sử dụng. Tổng hợp lại mô hình sản
xuất nào mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất mà lại bền vững trong điều kiện chịu
ảnh hƣởng của thiên tai, hoăc tìm ra mô hình mới phù hợp hơn thay thế các mô hình
trên để quy hoạch sử dụng.
4.2.4. Phương pháp phân tích SWOT các mô hình sinh kế bền vững
SWOT (chữ viết tắt của 4 từ tiếng anh: S- strengths; W- weakness; OOpportunities; T- Threats) là một phƣơng pháp phân tích vấn đề đƣa ra 4 điểm nói
trên. Đây là một trong những phƣơng pháp dùng để phân tích vấn đề, rất có hiệu
quả trong việc phát hiện nguyên nhân và tìm kiếm giải pháp giải quyết vấn đề. Mục

đích của phƣơng pháp này là: Nhận ra đƣợc tình huống hiện tại (điểm mạnh, điểm
yếu), đây là điểm mang tính chủ quan, nội tại của mỗi mô hình. Phân tích chiều
hƣớng có thể xảy ra trong tƣơng lai (cơ hội, thách thức) thƣờng có tính khách quan
do tác động từ bên ngoài.
4.2.5. Phương pháp bản đồ viễn thám và hệ thông thông tin địa lý (GIS)

14


Dựa trên cơ sở đó nó tạo ra các tƣ liệu cung cấp thông tin để hoạch định
chính xác các vấn đề cần nghiên cứu. Sử dụng hệ thông tin địa lý (GIS) để cập nhật
tài liệu khí tƣợng, thủy văn, các thông tin về biến động môi trƣờng tự nhiên của các
xã bãi ngang ven biển. Lƣu trữ hệ thống cơ sở dữ liệu, các bản đồ bộ phận giúp cho
công tác nghiên cứu, dự báo tác động môi trƣờng và cập nhật tài liệu một cách
thuận tiện, nhanh chóng.
4.2.6. Phương pháp đánh giá thích nghi
Phƣơng pháp đánh giá thích nghi kết hợp với phƣơng pháp định lƣợng nhằm
xem xét đối tƣợng nào đó dƣới hình thức so sánh, đối chiếu đối tƣợng với những tiêu
chuẩn, yêu cầu nhất định. Trên cơ sở xây dựng hệ chỉ tiêu yêu cầu sinh thái của từng
loại hình sử dụng và đặc điểm của các tiểu vùng , đề tài tiến hành so sánh những chỉ
tiêu sinh thái của các loại hình sử dụng với đặc điểm của từng tiểu vùng sinh thái khu
vực nghiên cứu, từ đó xác định mức độ thích nghi của các loại hình sử dụng.
4.2.7. Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu
Trong quá trình nghiên cứu việc nắm bắt các thông tin, các định hƣớng phát
triển của địa phƣợng nghiên cứu, thu thập số liệu liên quan qua đó tổng hợp, xử lý
trên cơ sở toán học làm căn cứ khoa học chính xác cho các kết luận đƣa ra.Vận
dụng phƣơng pháp này nhằm đảm bảo tính kế thừa các nghiên cứu có trƣớc, sử
dụng các thông tin đã đƣợc kiểm nghiệm, công nhận và xã hội hoá, tiết kiệm công
sức và thời gian nghiên cứu. Định hƣớng thu thập tài liệu tham khảo, tiến hành thƣ
mục hoá tài liệu, phân loại hệ thống hoá tài liệu thành chƣơng, mục của đề tài theo

nội dung và thời gian nghiên cứu.
4.2.8. Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân
(PRA - Participatory Rural Appraisal)
Phƣơng pháp PRA nhƣ là một công cụ chính để tiến hành làm việc với ngƣời
dân địa phƣơng nhằm tìm hiểu nhận thức và hiểu biết của cộng đồng về các vấn xây
dựng các mô hình kinh tế; xác định các hành vi chủ chốt có ảnh hƣởng rõ ràng đến
tài nguyên tại địa phƣơng, và đề xuất các giải pháp xây dựng các mô hình sinh kế
theo hƣớng bền vững nhằm ứng phó với thiên tai, phù hợp cả về kinh tế, xã hội và
môi trƣờng.
- Điều tra hộ gia đình: Thực hiện phƣơng pháp điều tra hộ gia đình nhằm tìm
15


hiểu các thông tin liên quan đến hộ nhƣ kinh tế hộ, nguồn thu nhập và ngành nghề
chính…
- Phỏng vấn sâu cá nhân: Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng nhằm khai thác
thông tin từ các chuyên gia địa phƣơng, ngƣời có kinh nghiệm trong nghề lâu năm.
Quá trình điều tra, đánh giá tại thực địa đƣợc chia làm 02 đợt: Đợt 1 từ ngày
20/4/2018 đến ngày 21/4/2018 tại xã Vinh Phú, Vinh Hà, Phú Xuân, và Vinh Thái,
và đợt 2 từ ngày 23/4/2018 đến ngày 27/5/2018 tại xã Vinh Xuân, Phú Diên, Vinh
An, và Phú An. Khảo sát đƣợc thực hiện trên 100 hộ và tác giả đã thực hiện phỏng
vấn sâu đối với các hộ gia đình, lãnh đạo địa phƣơng.
4.2.9. Phương pháp chuyên gia
Đề tài nằm trong khuôn khổ hạn chế tiểu vùng ở các địa phƣơng, việc tham
vấn ý kiến các chuyên gia chỉ dừng lại ở mức độ tham khảo các thông tin, và hỏi ý
kiến của các nhà nghiên cứu có trình độ chuyên môn đi trƣớc, dựa vào các kết luận
của các chuyên gia đã từng tham gia nghiên cứu đi trƣợc làm cơ sở hổ trợ quá trình
nghiên cứu.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng

Các mô hình kinh tế bền vững đƣợc đƣa vào nghiên cứu nhằm ứng phó với
thiên taiở các xã bãi ngang ven biển huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế.
5.2. Về phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu trong lĩnh vực nông nghiệp - nông thôn của 8 xã bãi ngang
ven biển huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế bao gồm: Vinh Phú, Vinh Hà, Phú
Xuân, Vinh Thái, Vinh Xuân, Phú Diên, Vinh An, Phú An.
6. Nội dung nghiên cứu
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học của mô hình sinh kế bền vững nhằm ứng phó với thiên
tai ở các xã bãi ngang ven biển.
Chƣơng 2: Đánh giá thực trạng mô hình sinh kế bền vững nhằm ứng phó với thiên
tai ở các xã bãi ngang ven biển huyện Phú Vang tỉnh Thừa Thiên
Chƣơng 3: Đề xuất mô hình sinh kế bền vững nhằm thích ứng với thiên tai ở các xã
bãi ngang ven biển huyện Phú Vang tỉnh Thừa Thiên Huế

16


NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA MÔ HÌNH SINH KẾ BỀN VỮNG
NHẰM ỨNG PHÓ VỚI THIÊN TAI Ở CÁC XÃ BÃI NGANG VEN BIỂN
1.1. MÔ HÌNH SINH KẾ BỀN VỮNG
1.1.1. Sinh kế
1.1.1.1. Sinh kế trên thế giới
Trên thế giới, khái niệm sinh kế đƣợc phát biểu lần đầu tiên bởi Ủy ban Môi
trƣờng và Phát triển Thế giới (WCED) trong báo cáo Our common future (Tƣơng
lai của chúng ta) của WCED [36]. Tiếp đó một định nghĩa đầy đủ hơn của các nhà
nghiên cứu quốc tế về sinh kế và nó đã trở thành khái niệm cơ sở cho những nghiên
cứu tiếp theo về sinh kế.
Dựa vào các nghiên cứu khác nhau, các khu vực khác nhau các nhà nghiên

cứu đƣa ra khái niêm cụ thể sinh kế (livelihood): “sinh kế gồm năng lực, tài sản,
cách tiếp cận (sự dự trữ, tài nguyên, quyền sở hữu, quyền sử dụng) và các hoạt
động cần thiết cho cuộc sống” (DFID) [11].
1.1.1.2. Sinh kế ở Việt Nam
Ở Việt Nam khái niệm sinh kế đƣợc giải thích trong Từ điển Tiếng Việt [35]
với nghĩ “sinh kế là việc làm để kiếm ăn, để mưu sống”. Trong giới nghiên cứu khái
niệm sinh kế mới chỉ xuất hiện trong thời gian gần đây trên cơ sở tiếp thu những
khái niệm của các tác giả nƣớc ngoài thì “sinh kế”, hay “hoạt động mưu sinh”,
“phương pháp kiếm sống”, “hoạt động kinh tế”, “tập quán mưu sinh”
Một cách đơn giản, sinh kế của một hộ gia đình hay một cộng đồng đƣợc
hiểu là kế sinh nhai của hộ hay cộng đồng ấy. Theo nghĩa chung nhất, sinh kế bao
gồm các tài sản (bao gồm cả nguồn vốn vật chất và xã hội) và các hoạt động để
kiếm sống. Khái niệm sinh kế đƣợc phát biểu đầy đủ “sinh kế bao gồm khả năng,
nguồn vốn và các hoạt động cần thiết làm phương tiện sống của con người’’
1.1.2. Mô hình sinh kế bền vững

17


1.1.2.1. Tính bền vững
Ở Việt Nam, các nội dung của phát triển bền vững đƣợc nêu trong Chƣơng
trình Nghị sự 21 đƣợc Thủ tƣớng chính phủ phê duyệt trong Quyết định số
153/2004/QĐ- TTg [25], trong đó sự phát triển phải đảm bảo tính bền vững trên 3
khía cạnh: kinh tế - xã hội - môi trƣờng (Bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội,
bền vững về môi trƣờng).
Cùng với các định hƣớng Chiến lƣợc Phát triển bền vững ở Việt
Nam Chính phủ Việt Nam ban hành "Định hƣớng chiến lƣợc phát triển bền vững ở
Việt Nam [9]. Trong đó, nêu rõ những hoạt động ƣu tiên để phát triển nông nghiệp
bền vững. Trong một số nội dung có liên quan đến nông nghiệp và phát triển nông
thôn, Quyết định nêu rõ: Về Bảo đảm an ninh lƣơng thực, về xã hội, về tài nguyên

môi trƣờng.
1.1.2.2. Mô hình sinh kế bền vững trên thế giới và Việt Nam
Từ khái niệm về sinh kế, tính bền vững nhiều tác giả cũng đề cập đến khái
niệm sinh kế bền vững (SKBV - Sustainable Livelihood) để trả lời cho câu hỏi khi
nào một sinh kế đƣợc coi là bền vững. WCED [36] cho rằng SKBV một khái niệm
lồng ghép và là phƣơng tiện để đạt đƣợc 2 mục tiêu trong phát triển kinh tế: công
bằng và bền vững “Một sinh kế là bền vững khi nó có thể giải quyết được hoặc có
khả năng phục hồi từ những căng thẳng và đột biến, duy trì hoặc tăng cường khả
năng và nguồn lực; tạo ra các cơ hội sinh kế bền vững cho thế hệ tương lai và mang
lại lợi ích rộng cho các sinh kế khác ở cả cấp địa phương và cấp toàn cầu, trong
ngắn hạn và dài hạn”
Năm 2004, IMM [26] đã sửa đổi lại khung phân tích của DFID để áp dụng
cho các cộng đồng ven biển, đƣợc gọi là “Khung SKBV vùng ven biển”. Các thành
phần cơ bản của khung phân tích SKBV gồm: (i) Nguồn vốn hay tài sản sinh kế
(Nguồn vốn con người), Nguồn vốn tự nhiên, Nguồn vốn vật chất, Nguồn vốn tài
chính, Nguồn vốn xã hội; (ii) Thể chế và chính sách; (iii) Bối cảnh bên ngoài (Bối
cảnh dễ tổn thương); (iv) Chiến lược sinh kế; (v) Kết quả sinh kế
Đặc thù của sinh kế ven biển: Tại hầu hết các cộng đồng ven biển, với nguồn
lợi hải sản phong phú, đánh bắt là một sinh kế chính, ngoài ra các sinh kế khác cũng

18


phụ thuộc vào đánh bắt nhƣ dịch vụ nghề cá, chế biến thủy hải sản và thƣơng mại
nghề cá. Do đó, nguồn lợi thủy sản là một nguồn lực sinh kế quan trọng đối với
cộng đồng ven biển.Tuy nhiên, sự phát triển của ngành ngƣ nghiệp nhìn chung đang
bị suy thoái do tình trạng đánh bắt quá mức gây cạn kiệt nguồn lợi thủy sản và do
ảnh hƣởng của ô nhiễm môi trƣờng biển. Trong bối cảnh đó, nuôi trồng thủy sản
đang dần dần trở thành một sinh kế thay thế mặc dù hoạt động nuôi trồng thủy sản
thiếu kiểm soát thƣờng gây ra các tác động môi trƣờng và không khả thi đối với các

hộ nghèo.
Nông nghiệp cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo việc làm và đảm
bảo an ninh lƣơng thực ở nông thôn, nhƣng trong một số trƣờng hợp, ngƣời dân
không có khả năng tiếp cận với việc sử dụng đất, đặc biệt đối với các đảo nhỏ vùng
ven biển. Trên thực tế, hầu hết các hộ gia đình đều có một vài nguồn thu nhập khác
nhau và có nhiều ngƣời cùng tạo ra thu nhập.
Nhƣ vậy, có thể thấy rằng, mô hình sinh kế bền vững chính tại các cộng đồng
ven biển là sản xuất nông nghiệp (chủ yếu là trồng trọt), đánh bắt và nuôi trồng
thủy sản. Đây cũng chính là các sinh kế phụ thuộc trực tiếp vào các nguồn tài
nguyên thiên nhiên.
1.2. MÔ HÌNH SINH KẾ BỀN VỮNG ỨNG PHÓ VỚI THIÊN TAI Ở CÁC XÃ
BÃI NGANG VEN BIỂN
1.2.1. Thiên tai
1.2.1.1. Khái niệm thiên tai
Theo Dự thảo lần thứ ba Luật Phòng tránh Thiên tai Việt Nam: “Thiên tai là
các hiện tượng thời tiết, khí hậu và tự nhiên bất thường gây thiệt hại về người, tài
sản, công trình, môi trường, điều kiện sống và các hoạt động kinh tế, xã hội” [3].
Các tácđộng của thiên tai có thể bao gồm thiệt hại về ngƣời, gây thƣơng tích,
dịch bệnh và các tác động xấu tới sức khỏe con ngƣời, tinh thần và phúc lợi xã hội,
cùng với thiệt hại về của cải vật chất, hủy hoại tài sản, đình trệ các dịch vụ, gián
đoạn các hoạt động kinh tế xã hội và suy thoái môi trƣờng.
Thiên tai có thể chia thành 3 nhóm chính căn cứ theo nguyên nhân:
a) Nhóm thứ nhất bao gồm các thiên tai có nguồn gốc khí quyển, vũ trụ: bão

19


tố, áp thấp nhiệt đới, dông lốc, sấm sét, mƣa đá, mƣa tuyết.. sao băng, thiên thạch,
El nino, La Nina....
b) Nhóm thiên tai thứ hai bao gồm các hiểm họa có nguồn gốc thủy quyển:

lũ, ngập lụt, sóng thần, vòi rồng, hạn hán...
c) Nhóm thiên tai thứ ba có nguồn gốc địa quyển: động đất, sạt lở bờ sông,
bờ biển, trƣợt lở đất sƣờn dốc….
1.2.1.2. Thiên tai trên thế giới
Thiên tai trên thế giới đã xẩy ra liên tục ở những thập niên gần đây,có thể
thấy trong thập kỷ qua có tới hơn 10 thảm họa lớn tại khu vực Châu Á, đáng kể là
thảm họa động đất và sóng thần tại Ấn Độ Dƣơng hồi năm 2004 cƣớp đi sinh mạng
của hơn 230.000 ngƣời ở 14 quốc gia. Cơn bão Nargis hoành hành ở Myanmar năm
2008 làm hơn 100.000 ngƣời thiệt mạng, trận lụt kinh hoàng ở Thái Lan hồi năm
2011 làm 800 ngƣời thiệt mạng và gây thiệt hại kinh tế hơn 45 tỷ USD, gần 80% cƣ
dân bị ảnh hƣởng.
Cũng gia đoạn này tại ba khu vực Nam Á, Đông Nam và Đông Á, trong năm
2012 đã xảy ra 83 thảm họa thiên tai khiến tổng cộng hơn 3.100 ngƣời thiệt mạng và
gần 65 triệu ngƣời bị ảnh hƣởng, với tổng số thiệt hại về vật chất là hơn 15 tỷ USD.
Năm 2017 thế giới nói chung đã phải hứng chịu nhiều trận bão lớn, các đợt sóng
nhiệt, lũ lụt và cháy rừng khắc nghiệt xảy ra khắp nơi. Theo các chuyên gia, thế giới
năm 2017 trái đất đang đối mặt với năm nóng nhất thứ ba trong thời kỳ hiện đại [4].
1.2.1.3. Thiên tai ven biển Việt Nam
Việt Nam nằm trong miền nhiệt đới ẩm gió mùa thuộc khu vực Đông Nam
Á, do trải dài từ 8o 34’VB lên23o23’VB, cộng thêm hình dạng lãnh thổ có một bờ
biển dài 3.620km, 28 tỉnh thành có biển (bờ biển Việt Nam nằm kề các trung tâm
bão của thế giới) nên Việt Nam là khu vực thƣờng xuyên phải hứng chịu nhiều thiên
tai. Các loại thiên tai điển hình là bão , lũ lụt, sạt lở đất , xâm nhập mặn, hạn hán,áp
thấp nhiệt đới, nƣớc dâng do bão, sƣơng mù, tố lốc, trƣợt lở - xói lở, động đất dƣ
chấn…v.v diễn ra hàng năm, gây nhiề u thiê ̣t ha ̣i về ngƣời và của.
Bảng 1.1. Tần suất xuất hiện của các hiểm họa thiên nhiên ở Việt Nam
CAO

TRUNG BÌNH


20

THẤP


Lũ, ngập úng

Mƣa đá và mƣa lớn

Động đất

Bão, áp thấp nhiệt đới

Sạt lở đất

Sƣơng muối

Hạn hán

Cháy rừng

Sóng thần

Lũ quét

Xâm nhập mặn

Xói lở/bồi lấp
Lốc xoáy
[Nguồn: 2]

Liên Hợp Quốc đánh giá Việt Nam là một trong 10 quốc gia trên thế giớichịu
ảnh hƣởng nhiều nhất bởi tác động của thiên tai. “Từ những năm 1970, thiên tai đã
khiến hơn 500 chết mỗi năm tại Việt Nam, thiệt hại về kinh tế hơn 1,5% tổng sản
phẩm quốc nội GDP” [3], đó là thông tin đƣợc đƣa ra sáng 13/10 tại Hà Nội, nhân
lễ kỷ niệm hƣởng ứng Ngày Quốc tế Phòng chống & Giảm nhẹ Thiên tai (13/10).
Trong công cuộc phòng chống thiên tai nƣớc ta đã thống kê các thiên tai và thiệt hại
về thiên tai ở các tỉnh giáp biển cho thấy đầu thế kỷ XXI lại nay nƣớc ta liên tiếp
hứng chịu những đợt thiên tai có cƣờng độ lớn của thế giới.
Báo cáo thảm họa thế giới năm 2014 của Hiệp hội chữ thập đỏ - Việt Nam
mỗi năm Việt Nam phải hứng chịu từ 10 đến 15 cơn bão, lũ, lụt làm ảnh hƣởng
nghiêm trọng tới 50% diện tích đất đai và 70% dân số.
Chuyên gia của Viện Tài nguyên và Môi trƣờng biển, Viện Hàn lâm Khoa
học Công nghệ Việt Nam [ 38] đã chỉ ra 9 loại thiên tai và sự cố môi trƣờng biển có
thể gây thiệt hại lớn tại cho vùng ven biển Việt Nam: Thứ nhất là bão; thứ hai xói lở
bờ biển; thứ ba sa bồi luồng bến; thứ tƣ xâm nhập mặn; thứ năm tai biến ngọt hoá
vùng ven bờ biển, cửa sông và đầm phá; thứ sáu lũ lụt; thứ bảy cát di động; thứ tám
các sự cố môi trƣờng,thủy triều đỏ ; thứ chín hạn hán.
Thiên tai đƣa lại hậu quả nặng nề cả về ngƣời lẫn kinh tế, tài nguyên môi
trƣờng dẫn đến nền kinh tế đã khó khăn lại càng khó khăn hơn. Vấn đề đặt ra và
thƣờng xuyên đƣợc đề cập đó là biện pháp phòng chống và khắc phục hậu quả,
nhƣng cho đến nay thì thiệt hại hàng năm do thiên tai vẫn không ngừng tăng lên.
Vấn đề này cần hơn nữa các nhà nghiên cứu đƣa ra các giải pháp tối ƣu nhằm giảm
thiểu thiệt hại do thiên tai, ổn định cuộc sống ngƣời dân trên cả nƣớc.
1.2.2..Các xã bãi ngang ven biển

21


×