Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Nghiên cứu thực trạng và giải pháp phát triển ngành lâm nghiệp huyện buôn đôn, tỉnh đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.75 MB, 109 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN VĂN HUÂN

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
NGÀNH LÂM NGHIỆP HUYỆN BUÔN ĐÔN, TỈNH ĐẮK LẮK

CHUYÊN NGÀNH: ĐỊA LÝ HỌC
MÃ SỐ: 60 31 05 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN VĂN THẮNG

Thừa Thiên Huế, năm 2017
i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết
quả nghiên cứu ghi trong luân văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép sử
dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Huân

ii



LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành tại Khoa Địa lý, Trường Đại học Sư phạm Huế
dưới sự hướng dẫn khoa học tận tình và chu đáo của TS. Trần Văn Thắng - Tác giả
xin kính bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy - Người đã thường xuyên động viên,
cố vấn khoa học cho tác giả trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã nhận được những chỉ bảo và góp ý quý
báu của PGS.TS. Nguyễn Hoàng Sơn, TS. Lê Năm và một số thầy, cô giáo trong
Khoa. Tác giả xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của Quý Thầy, Cô!
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng đào tạo Sau đại học, Ban chủ
nhiệm khoa Địa lý Trường Đại học Sư phạm Huế đã quan tâm, giúp đỡ mọi mặt cho
tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin cảm ơn các cán bộ, nhân viên Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở
Công thương, Sở Tài nguyên và Môi trường, Chi cục Lâm nghiệp tỉnh Đắk Lắk,
Cục Thống kê tỉnh Đắk Lắk; Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng
Tài nguyên và Môi trường, Hạt Kiểm lâm, Phòng Thống kê, Phòng Kinh tế hạ tầng
huyện Buôn Đôn, UBND huyện Buôn Đôn, Ban quản lý Vườn quốc gia Yok Đôn
và UBND các xã của huyện Buôn Đôn đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện tốt nhất cho
tác giả trong quá trình thu thập tài liệu, số liệu và khảo sát thực địa tại địa phương.
Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu Trường THPT
Lê Duẩn, gia đình và bạn bè đã khuyến khích, động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình thực hiện luận văn.
Thừa Thiên Huế, tháng 9 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Văn Huân

iii


MỤC LỤC

Trang bìa phụ……………………………………………………………………..….i
Lời cam đoan…………………………………………………………………….….ii
Lời cảm ơn………………………………………………………………………….iii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 8
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................... 8
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................... 9
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 9
4. Lịch sử nghiên cứu đề tài ............................................................................... 10
5. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu ................................................... 12
6. Cấu trúc đề tài ................................................................................................ 16
NỘI DUNG .......................................................................................................... 17
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NGÀNH
LÂM NGHIỆP ..................................................................................................... 17
1.1. Cơ sở lý luận về ngành lâm nghiệp .............................................................. 17
1.1.1. Khái niệm ngành lâm nghiệp ...................................................................... 17
1.1.2. Vai trò của lâm nghiệp trong nền kinh tế quốc dân .................................. 19
1.1.3. Đặc điểm sản xuất ngành lâm nghiệp ........................................................ 20
1.1.4. Một số hoạt động chủ yếu của ngành lâm nghiệp ..................................... 25
1.1.4.1. Hoạt động trồng rừng, bảo vệ và phát triển rừng ............................. 25
1.1.4.2. Hoạt động khai thác lâm sản ........................................................... 26
1.1.4.3. Hoạt động chế biến lâm sản ............................................................ 26
1.1.4.4. Hoạt động tiêu thụ........................................................................... 27
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển ngành lâm nghiệp......................... 27
1.1.5.1. Vị trí địa lý, phạm vi lãnh thổ.......................................................... 27
1.1.5.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ................................... 27
1.1.5.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................ 28
1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 29
1.2.1. Tình hình phát triển của ngành lâm nghiệp nước ta .................................. 29
1.2.2. Tình hình phát triển của ngành lâm nghiệp Vùng Tây Nguyên ............... 33


1


Chƣơng 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH LÂM NGHIỆP HUYỆN
BUÔN ĐÔN, TỈNH ĐẮK LẮK .......................................................................... 37
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển ngành lâm nghiệp huyện Buôn Đôn,
tỉnh Đắk Lắk ...................................................................................................... 37
2.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................... 37
2.1.2.Các nhân tố tự nhiên..................................................................................... 39
2.1.2.1. Địa hình .......................................................................................... 39
2.1.2.2. Khí hậu ........................................................................................... 39
2.1.2.3. Thủy văn ......................................................................................... 40
2.1.2.4. Thổ nhưỡng .................................................................................... 41
2.1.2.5. Sinh vật ........................................................................................... 43
2.1.3. Các nhân tố kinh tế - xã hội ........................................................................ 43
2.1.3.1. Dân cư và lao động ......................................................................... 43
2.1.3.2. Kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật ........................................ 45
2.1.3.3. Đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ................................. 47
2.1.3.4. Tiến bộ khoa học công nghệ lâm nghiệp ......................................... 47
2.1.3.5. Thị trường tiêu thụ .......................................................................... 48
2.2. Thực trạng phát triển của ngành lâm nghiệp huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk ... 48
2.2.1. Công tác trồng rừng, bảo vệ và phát triển rừng ......................................... 48
2.2.1.1. Trồng rừng ...................................................................................... 48
2.2.1.2. Công tác bảo vệ và phát triển rừng .................................................. 52
2.2.2. Công tác khai thác rừng .............................................................................. 54
2.2.3. Công tác chế biến lâm sản .......................................................................... 57
2.2.4. Hoạt động tiêu thụ lâm sản ......................................................................... 59
2.2.5. Công tác dịch vụ trong ngành lâm nghiệp ................................................. 59
2.2.5.1. Dịch vụ giống cây trồng .................................................................. 60
2.2.5.2. Hoạt động khuyến lâm .................................................................... 60

2.2.5.3. Dịch vụ khoa học lâm nghiệp .......................................................... 61
2.2.5.4. Dịch vụ du lịch sinh thái ................................................................. 62

2


2.3. Đánh giá chung về những thuận lợi và khó khăn, những thành tựu và hạn chế
trong phát triển ngành lâm nghiệp huyện Buôn Đôn ........................................... 63
2.3.1. Những thuận lợi và khó khăn ..................................................................... 63
2.3.1.1. Thuận lợi ........................................................................................ 63
2.3.1.2. Khó khăn ........................................................................................ 64
2.3.2. Những thành tựu và hạn chế ....................................................................... 66
2.3.2.1. Thành tựu........................................................................................ 66
2.3.2.2. Hạn chế ........................................................................................... 68
2.3.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế ..................................................... 69
Chƣơng 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH LÂM NGHIỆP HUYỆN
BUÔN ĐÔN, TỈNH ĐẮK LẮK .......................................................................... 71
3.1. Những căn cứ đề xuất giải pháp................................................................... 71
3.1.1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên đến năm
2020; đề án bảo vệ, khôi phục và phát triển rừng bền vững vùng Tây Nguyên
giai đoạn 2016 - 2025 ............................................................................................ 71
3.1.2. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020 73
3.1.3. Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển ngành lâm nghiệp huyện
Buôn Đôn đến năm 2020 ....................................................................................... 75
3.1.3.1. Quan điểm phát triển ....................................................................... 75
3.1.3.2. Mục tiêu phát triển .......................................................................... 76
3.1.3.3. Định hướng phát triển ..................................................................... 77
3.2. Đề xuất giải pháp......................................................................................... 82
3.2.1. Giải pháp về chính sách và pháp luật ......................................................... 82
3.2.2. Giải pháp về đổi mới hệ thống sản xuất, kinh doanh và khuyến khích các

thành phần kinh tế tham gia phát triển lâm nghiệp.............................................. 84
3.2.3. Giải pháp về quy hoạch, kế hoạch và giám sát.......................................... 84
3.2.4. Giải pháp về tổ chức và quản lý ................................................................. 85
3.2.5. Giải pháp về khoa học công nghệ và khuyến lâm ..................................... 86
3.2.6. Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực .............................................................. 87
3.2.7. Giải pháp về công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức ......................... 87

3


3.2.8. Giải pháp về hợp tác quốc tế ...................................................................... 88
3.2.9. Giải pháp về thị trường ............................................................................... 88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 89
1. KẾT LUẬN .................................................................................................... 89
1.1. Kết quả đạt được............................................................................................. 89
1.2. Hạn chế của đề tài .......................................................................................... 89
1.3. Hướng phát triển của đề tài ............................................................................ 89
2. KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 90
2.1. Đối với huyện ................................................................................................. 90
2.2. Đối với tỉnh ..................................................................................................... 90
2.3. Đối với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ........................................ 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 92
PHỤ LỤC

4


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Chữ viết tắt


Chữ viết đầy đủ

Tiếng Việt
CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NXB

Nhà xuất bản



Quyết định

TP

Thành phố

TTg

Thủ tướng

UBND

Ủy ban nhân dân


Tiếng Anh
FAO

Tổ chức Nông Lương thuộc Liên Hợp quốc

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment)

GIS

Hệ thống thông tin địa lý (Geographic Information System)

ITTO

Tổ chức gỗ nhiệt đới thế giới

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance)

USD

Đồng đô la Mỹ (United States dollar)

WWF

Tổ chức phi Chính phủ về bảo tồn và phát triển tài nguyên thiên nhiên


5


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Diện tích rừng được phân theo loại rừng của huyện Buôn Đôn giai đoạn
2010 - 2016 .......................................................................................... 50
Bảng 2.2. Diện tích rừng huyện Buôn Đôn giai đoạn 2006 - 2015 ......................... 54
Bảng 2.3. Tình hình khai thác và sử dụng cây gỗ của huyện Buôn Đôn ................. 55
Bảng 2.4. Diện tích rừng trồng đã thành rừng phân theo loài cây và cấp tuổi của
huyện Buôn Đôn năm 2016 .................................................................. 56
Bảng 2.5. Sản lượng khai thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ của huyện Buôn Đôn giai
đoạn 2012 - 2016 .................................................................................. 56
Bảng 2.6. Tổng mức bán lẻ hàng hóa theo giá hiện hành phân theo nhóm hàng của
huyện Buôn Đôn giai đoạn 2012 - 2015 ................................................ 59
Bảng 2.7. Giá trị sản xuất dịch vụ lâm nghiệp huyện Buôn Đôn giai đoạn 2010 - 2015
(theo giá hiện hành) ............................................................................... 59

6


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Bản đồ Hành chính huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk ............................... 38
Hình 2.2. Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất huyện Buôn Đôn năm 2015......................... 42
Hình 2.3. Bản đồ hiện trạng 3 loại rừng huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk ............... 51
Hình 2.4. Biểu đồ biến động diện tích các loại rừng của huyện Buôn Đôn giai đoạn
2011 - 2016 .......................................................................................... 53
Hình 2.5. Bản đồ hiện trạng các cơ sở chế biến lâm sản huyện Buôn Đôn, tỉnh
Đắk Lắk ............................................................................................... 58
Hình 2.6. Biểu đồ thể hiện số lượng khách và doanh thu du lịch huyện Buôn Đôn
giai đoạn 2011 - 2015 ........................................................................... 62

Hình 3.1. Bản đồ định hướng phát triển ngành lâm nghiệp đến năm 2020 huyện
Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk ....................................................................... 80
Hình 3.2. Bản đồ định hướng bảo tồn và phát triển bền vững Vườn quốc gia Yok Đôn
giai đoạn 2010 - 2020 ............................................................................ 81

7


MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Lâm nghiệp là một ngành sản xuất vật chất độc lập của nền kinh tế quốc dân
có chức năng xây dựng rừng, quản lý và bảo vệ rừng, khai thác lợi dụng rừng, chế
biến lâm sản và phát huy chức năng phòng hộ của rừng. Đồng thời, lâm nghiệp còn
có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh
học, xoá đói, giảm nghèo, nhất là đối với người dân miền núi, góp phần ổn định xã
hội và an ninh quốc phòng. Vì vậy, ngành lâm nghiệp đã và đang được nhiều nhà
khoa học và quản lý trên thế giới cũng như ở nước ta quan tâm nghiên cứu.
Đối với nước ta - một quốc gia có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa rất thuận lợi
để phát triển ngành lâm nghiệp, nhất là trong lĩnh vực trồng và phát triển rừng.
Thành tựu về phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái trong những
năm qua đã chứng minh điều đó. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển ngành lâm
nghiệp nước ta đến nay vẫn còn những hạn chế trên nhiều lĩnh vực, điều này do
nhiều nguyên nhân khác nhau. Chính vì vậy, để phát huy thế mạnh và khắc phục
những hạn chế của ngành kinh tế này, chúng ta cần có những định hướng và giải
pháp phát triển phù hợp trong thời gian tới.
Là một huyện biên giới của tỉnh Đắk Lắk, Buôn Đôn có diện tích tự nhiên
141.040 ha, trong đó có 115.424,04 ha đất lâm nghiệp, chiếm 81,84% diện tích đất
tự nhiên của toàn huyện. Buôn Đôn là huyện có nhiều tiềm năng to lớn để phát triển
ngành lâm nghiệp. Trong những năm qua, ngành lâm nghiệp của huyện đã thu được
những thành tựu đáng kể và thực sự trở thành ngành kinh tế có vị trí quan trọng

trong sự phát triển kinh tế - xã hội chung của huyện cũng như của tỉnh Đắk Lắk.
Việc trồng rừng, tổ chức xây dựng vốn rừng, giao đất khoán rừng, kinh doanh rừng,
phát triển ngành chế biến lâm sản, khai thác lợi dụng rừng,… đã đạt được nhiều kết
quả tích cực. Tình trạng phá rừng, cháy rừng, khai thác, vận chuyển, mua bán lâm
sản, săn bắn, kinh doanh động vật hoang dã đã từng bước được đẩy lùi. Tuy nhiên,
gần đây do nhiều nguyên nhân khác nhau, cả chủ quan và khách quan, sản xuất lâm
nghiệp của huyện đã bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập. Tình hình phá rừng, khai thác

8


rừng tự nhiên, sử dụng đất lâm nghiệp trái phép vẫn còn diễn biến phức tạp; năng
suất, chất lượng, giá trị rừng sản xuất thấp; vấn đề quản trị doanh nghiệp, công nghệ
chế biến, chất lượng sản phẩm cạnh tranh chưa cao, đời sống của người dân nơi đây
vẫn còn nhiều khó khăn, thiếu thốn. Đứng trước thực tế đó, vấn đề đặt ra là cần thiết
phải phát triển lâm nghiệp sao cho có hiệu quả, bảo vệ lâu bền tài nguyên thiên
nhiên và môi trường sinh thái. Vì vậy, việc lựa chọn đề tài “Nghiên cứu thực trạng
và giải pháp phát triển ngành lâm nghiệp huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk” để
nghiên cứu đã đáp ứng được nhu cầu cấp bách hiện nay và có ý nghĩa cả về mặt lý
luận cũng như thực tiễn.
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn, luận văn phân tích, làm
rõ thực trạng và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm góp phần phát triển ngành
lâm nghiệp của huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk theo hướng bền vững.
2.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về ngành lâm nghiệp, qua
đó vận dụng cụ thể vào địa bàn nghiên cứu.
- Kiểm kê, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển ngành lâm nghiệp
huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk.

- Đánh giá thực trạng nhằm rút ra những kết quả đạt được trong việc phát
triển của ngành lâm nghiệp huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk, đồng thời chỉ ra những
hạn chế và nguyên nhân của tình trạng đó.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển ngành lâm nghiệp huyện Buôn
Đôn, tỉnh Đắk Lắk đến 2020 có hiệu quả và bền vững.
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp
phát triển lâm nghiệp huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk trên các khía cạnh: trồng
rừng, bảo vệ và phát triển rừng; khai thác, chế biến, tiêu thụ lâm sản và dịch vụ lâm
nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về lãnh thổ: Địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk.

9


+ Về thời gian: Các nguồn tư liệu, số liệu được sử dụng trong nghiên cứu tập
trung vào thời gian từ năm 2010 đến năm 2016 và định hướng đến năm 2020.
4. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Lâm nghiệp là một ngành kinh tế kỹ thuật đặc thù bao gồm tất cả các hoạt
động gắn liền với sản xuất hàng hoá và dịch vụ từ rừng như các hoạt động quản lý
bảo vệ, gây trồng, khai thác, vận chuyển, sản xuất, chế biến lâm sản và các dịch vụ
có liên quan đến rừng, đã và đang thu hút nhiều nhà khoa học và quản lý trong và
ngoài nước quan tâm nghiên cứu. Tổng quan chung có thể nhận thấy:
- Trên thế giới, các nhà nghiên cứu đi sâu vào các lĩnh vực: Quy hoạch sử
dụng đất và quy hoạch lâm nghiệp, về cấu trúc rừng, về tái sinh rừng, nghiên
cứu áp dụng các giải pháp kỹ thuật lâm sinh cho rừng tự nhiên và rừng sản
xuất, nghiên cứu về quản lý rừng bền vững, FAO (1990) lại nhấn mạnh hiệu
quả xã hội và môi trường khi đưa ra các báo cáo tham luận về lâm nghiệp xã
hội, lâm nghiệp cộng đồng.

- Tại Việt Nam nghiên cứu về ngành lâm nghiệp được đặc biệt chú ý trong
thời gian gần đây. Trong đó có các công trình nghiên cứu nổi bật như:
+ Luật đất đai (2013): Trong luật này, đất Lâm nghiệp được xếp vào một
trong các loại đất Nông nghiệp mà không để mục đất Lâm nghiệp riêng như trước
đây và được phân loại như sau: Đất rừng sản xuất; Đất rừng phòng hộ; Đất rừng đặc
dụng. Quy định sử dụng đất phải tôn trọng các nguyên tắc: Tiết kiệm, có hiệu quả,
bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng
đất xung quanh.
+ Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 đề cập đến các vấn đề về quản lý
rừng bền vững như: các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng phải đảm bảo phát triển
bền vững về kinh tế, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh; phù hợp với chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược phát triển lâm nghiệp; đúng quy hoạch,
kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của cả nước và địa phương; tuân theo quy chế
quản lý rừng do Thủ tướng Chính phủ quy định.
+ Nghiên cứu sinh trưởng, tăng trưởng cho loài cây và lâm phần rừng tự nhiên
hỗn loài ở nước ta của Vũ Tiến Hinh (1988), đã xây dựng phương pháp xác định quy luật

10


sinh trưởng cho loài cây rừng tự nhiên và mô phỏng động thái phân bố đường kính trên
cơ sở tăng trưởng thường xuyên định kỳ của lâm phần hỗn loài khác tuổi.
+ Hệ sinh thái rừng Việt Nam của Thái Văn Trừng (1978) với việc tập trung
vào tái sinh tự nhiên thực vật rừng nhiệt đới.
+ Nghiên cứu hệ thống về cấu trúc rừng tự nhiên Việt Nam của Nguyễn Văn
Trương (1983) đề cập đến rừng tự nhiên nhiệt đới là các kiểu rừng có cấu trúc sinh
thái phức tạp nhất về thành phần loài, tầng phiến và dạng sống thể hiện sự phong
phú về đa dạng sinh học.
+ Trong công trình nghiên cứu “Sử dụng đất dốc đồi núi Việt Nam hợp lý”,
tác giả Nguyễn Xuân Quát đã đề cập đến việc quy hoạch và phát triển rừng trên các

vùng có đặc điểm tự nhiên phân hóa khác nhau.
+ Các công trình nghiên cứu của Viện Điều tra - Quy hoạch rừng được tiến
hành ở nhiều nơi trên lãnh thổ nước ta, đặc biệt là ở các tỉnh miền núi phía Bắc.
Trong đó, việc quy hoạch, quản lý rừng được tiến hành dựa trên cơ sở đánh giá các
điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, chính sách quản lý và đặc điểm đặc thù
của địa phương.
+ Nghiên cứu về quản lý rừng bền vững của Viện quản lý rừng nhằm xây
dựng Bộ tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững cho Việt Nam.
- Tại Đắk Lắk, đề tài được nhiều cơ quan và các nhà khoa học quan tâm
nghiên cứu:
+ Luận án tiến sĩ địa lí học của Lê Văn Nhất (2014): Phát triển kinh tế tỉnh
Đắk Lắk trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Trường Đại học Sư phạm
TP. Hồ Chí Minh.
+ Luận văn thạc sỹ của Võ Văn Tâm (2007), Thực trạng và giải pháp quản lý
rừng tại huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk, Trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội.
+ Báo cáo tình hình quản lý, bảo vệ rừng và quản lý đất lâm nghiệp năm
2016 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2017 của UBND huyện Buôn Đôn.
+ Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thị Lan Hương (2015), Phát triển nông
nghiệp huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk, Trường Đại học Đà Nẵng.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu của những tác giả nêu trên bước đầu
đã đề cập đến một số khía cạnh có tính khái quát về ngành lâm nghiệp Buôn Đôn.

11


Do vậy, việc nghiên cứu “Thực trạng và giải pháp phát triển ngành lâm nghiệp
huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk” một cách toàn diện và cụ thể cần được tiếp tục
làm rõ. Nhưng dẫu sao các công trình nói trên vẫn là nguồn tư liệu quý và cần thiết
để tác giả luận văn tham khảo.
5. CÁC QUAN ĐIỂM VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

5.1. Các quan điểm nghiên cứu
5.1.1. Quan điểm lãnh thổ
Mọi sự vật, hiện tượng đều tồn tại trong một không gian nhất định. Chính vì
vậy, đối tượng nghiên cứu phải được gắn với không gian xung quanh nó đang tồn
tại. Ngành lâm nghiệp huyện Buôn Đôn không những phải được đặt trong lãnh thổ
kinh tế - xã hội của huyện mà còn đặt nó trong không gian kinh tế - xã hội của tỉnh
Đắk Lắk, vùng Tây Nguyên và các vùng khác trong phạm vi của cả nước. Nghiên
cứu ngành lâm nghiệp huyện Buôn Đôn cần tìm ra những nét độc đáo, đặc trưng
riêng biệt nhằm phát huy tối đa lợi thế so sánh của ngành.
5.1.2. Quan điểm tổng hợp
Đây là quan điểm quan trọng trong nghiên cứu địa lý. Tính tổng hợp được
xem là tiêu chuẩn hàng đầu trong đánh giá giá trị khoa học của các công trình
nghiên cứu về các địa tổng thể. Trong nghiên cứu địa lý, tính tổng hợp được hiểu
đó là việc nghiên cứu đồng bộ, toàn diện các hợp phần của tổng thể địa lý trong
mối quan hệ tương tác lẫn nhau giữa chúng để tạo ra sự phân dị lãnh thổ, sự kết
hợp có quy luật, có hệ thống trên cơ sở phân tích đồng bộ và toàn diện các hợp
phần của các địa tổng thể, đồng thời phát hiện và xác định những đặc điểm đặc
thù của chúng.
Vận dụng quan điểm tổng hợp, luận văn chú trọng phân tích đồng bộ các yếu
tố tự nhiên và kinh tế - xã hội trong mối quan hệ lẫn nhau, ảnh hưởng đồng thời
đến các hoạt động của ngành lâm nghiệp huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk.
5.1.3. Quan điểm hệ thống
Tính hệ thống làm cho quá trình nghiên cứu đề tài trở nên logic, thông
suốt và sâu sắc. Trong hệ thống các ngành kinh tế quốc dân, mỗi ngành kinh tế
là một bộ phận của hệ thống, tồn tại và phát triển trong mối quan hệ mật thiết với
các phân hệ còn lại trong hệ thống và với những yếu tố khác bên ngoài hệ
12


thống (điều kiện tự nhiên, thị trường). Bản thân các ngành kinh tế, trong đó có lâm

nghiệp cũng là một hệ thống ở cấp thấp hơn của hệ thống kinh tế quốc dân, được
hình thành bởi các phần tử khác nhau (theo ngành, lãnh thổ hoặc thành phần kinh
tế). Các phần tử cấu thành nên hệ thống này không hoạt động đơn lẻ mà có quan
hệ với các hệ thống khác, tác động qua lại lẫn nhau và ngày càng được mở rộng
trong quá trình phân công và hợp tác lao động. Bất cứ một thành tố nào của hệ
thống thay đổi đều ảnh hưởng đến các thành tố còn lại và làm thay đổi cả hệ thống.
Khi một ngành, một lĩnh vực thay đổi, nó sẽ kéo theo sự thay đổi của hệ thống các
ngành kinh tế khác.
Như vậy, mặc dù luận văn nghiên cứu về sự phát triển của ngành lâm nghiệp
huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk nhưng căn cứ vào quan điểm hệ thống, nó lại được
đặt trong mối quan hệ hệ thống với các ngành kinh tế khác và với các lãnh thổ xung
quanh. Bởi vì nếu xét trên hệ thống lớn hơn, thì huyện Buôn Đôn được coi là một
bộ phận của tỉnh Đắk Lắk và không gian kinh tế của vùng Tây Nguyên. Nếu xét cấp
thấp hơn huyện Buôn Đôn là một tập hợp bao gồm các hệ thống con (các huyện, thị
xã) có mối quan hệ tương tác mật thiết với nhau. Vì vậy, luận văn sẽ nghiên cứu,
tìm hiểu các mối quan hệ qua lại, các tác động ảnh hưởng giữa các yếu tố trong một
hệ thống và giữa các hệ thống để đánh giá chính xác vấn đề cần nghiên cứu, chẳng
hạn như: tiềm năng và thực trạng phát triển ngành lâm nghiệp của huyện Buôn Đôn.
5.1.4. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Mọi sự vật, hiện tượng địa lý dù lớn hay nhỏ đều có quá trình phát sinh, phát triển
riêng của nó. Sự phát triển của ngành lâm nghiệp luôn luôn thay đổi trong các thời kỳ và
luôn luôn ở trạng thái vận động, biến động không ngừng theo sự phát triển của lực lượng
sản xuất và quan hệ sản xuất. Vận dụng quan điểm lịch sử vào nghiên cứu luận văn để thấy
được những biến đổi của các yếu tố địa lý qua từng giai đoạn phát triển của ngành lâm
nghiệp, từ đó đánh giá chính xác các triển vọng phát triển của các ngành kinh tế này cũng
như sự phân hóa lãnh thổ sản xuất. Vận dụng quan điểm này cho ta thấy được quá trình
hình thành và phát triển của các phân ngành lâm nghiệp trong quá khứ, hiện tại cũng như
đề xuất những giải pháp mới nhằm mục đích phát triển ngành lâm nghiệp bền vững và
khai thác lãnh thổ huyện Buôn Đôn có hiệu quả hơn trong tương lai.


13


5.1.5. Quan điểm phát triển bền vững
Quan điểm phát triển bền vững hiện nay đã và đang là một quan điểm bao
trùm phát triển kinh tế nói chung và ngành lâm nghiệp nói riêng, đặc biệt trong điều
kiện của cách mạng khoa học công nghệ và toàn cầu hóa. Vận dụng vào luận văn thì
việc phát triển ngành lâm nghiệp của huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk phải mang lại
hiệu quả cao, hài hòa và bền vững về kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường. Những
giải pháp cho sự phát triển ngành lâm nghiệp của huyện phải dựa trên quan điểm
phát triển bền vững. Phát triển ngành lâm nghiệp phải gắn liền với bảo vệ và tái tạo
tài nguyên thiên nhiên, chống ô nhiễm môi trường, kết hợp hài hòa phát triển ngành
với tiến bộ và công bằng xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư. Việc
phát triển hôm nay không làm ảnh hưởng đến tương lai.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.2.1. Phƣơng pháp thu thập, tổng hợp và phân tích tài liệu
Vấn đề phát triển ngành lâm nghiệp trên phạm vi cả nước nói chung và từng
địa phương nói riêng, trong đó có Buôn Đôn là một vấn đề lớn, phức tạp. Vì vậy,
việc thu thập tài liệu phải thông qua nhiều nguồn, từ đó phân tích, tổng hợp, chọn
lọc để có những tài liệu cần thiết nhằm đáp ứng yêu cầu của luận văn. Trong quá
trình triển khai nghiên cứu, tác giả đã thu thập, sử dụng các nguồn số liệu thứ cấp từ
các báo cáo có liên quan của Nhà nước (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Cục Thống kê Đắk Lắk, Phòng Thống kê huyện Buôn Đôn, Hạt Kiểm lâm huyện
Buôn Đôn,…), các kết quả đã công bố tại các hội nghị, hội thảo, báo cáo, các cuộc
điều tra, các đề tài nghiên cứu khoa học. Bên cạnh đó việc thu thập các nguồn số
liệu sơ cấp cũng được quan tâm, thông qua việc điều tra, khảo sát thực địa, của các
chuyên gia và người dân địa phương.
5.2.2. Phƣơng pháp thực địa
Đây là phương pháp truyền thống của khoa học Địa lý, thông qua đó sẽ
kiểm tra được độ tin cậy của lượng thông tin thu được. Phương pháp này giúp

người nghiên cứu tiếp cận vấn đề một cách chủ động. Để hoàn thành luận văn, tác
giả đã tiến hành khảo sát thực địa tại hầu hết các địa phương trên địa bàn huyện
Buôn Đôn, trong nhiều đợt. Nội dung các hoạt động thực địa của tác giả đã thực

14


hiện bao gồm: quan sát, điều tra, ghi chép, mô tả, chụp ảnh, ghi hình, gặp gỡ trao
đổi với lãnh đạo các phòng, ban ngành, các chuyên gia, cán bộ quản lí của huyện
Buôn Đôn về các vấn đề liên quan. Trên cơ sở đó, tác giả thu thập và xử lí được
nhiều thông tin về quan điểm, chủ trương, chính sách liên quan đến phát triển ngành
lâm nghiệp của huyện Buôn Đôn trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
(CNH, HĐH) định hướng đến năm 2020.
5.2.3. Phƣơng pháp bản đồ và GIS
Sử dụng phần mềm MapInfo để thành lập cơ sở dữ liệu địa lý và xây dựng các
bản đồ chuyên đề để mô tả các nhân tố ảnh hưởng, phân tích thực trạng phát triển
ngành lâm nghiệp của huyện Buôn Đôn, sự phân bố các hiện tượng kinh tế, mối liên
quan đến không gian lãnh thổ và xu hướng phát triển huyện Buôn Đôn của huyện
trong thời kỳ CNH, HĐH; định hướng đến năm 2020 và tầm nhìn sau 2020. Một số
bản đồ có thể được biên vẽ: Bản đồ hành chính, bản đồ thực trạng các loại rừng, bản
đồ thực trạng các cở sở chế biến lâm sản của huyện, bản đồ định hướng phát triển và
phân bố ngành lâm nghiệp huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk.
5.2.4. Phƣơng pháp phân tích thống kê
Tác giả dùng phương pháp này thông qua các bảng số liệu để phân tích
các dãy số biến động theo thời gian và không gian; các loại biểu đồ, đồ thị nhằm
nêu lên một cách tổng hợp bản chất và tính quy luật của các hiện tượng và quá trình
phát triển ngành lâm nghiệp trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk. Trên cơ
sở các số liệu, tài liệu thu thập được tác giả tính toán các chỉ tiêu cần thiết, so sánh
và rút ra những nhận định và kết luận đáp ứng mục đích nghiên cứu và từ đó đề xuất
một số biện pháp giải quyết.

5.2.5. Phƣơng pháp chuyên gia
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả tiến hành gặp gỡ, trao đổi ý kiến với các
nhà khoa học trong các lĩnh vực địa lí học, kinh tế học, lãnh đạo các phòng, ban ngành
của huyện Buôn Đôn, các chuyên gia của Sở Khoa học Công nghệ, Sở Công thương, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư của tỉnh. Từ đó có thêm sự
hiểu biết và đánh giá về thực tiễn phát triển ngành lâm nghiệp trên địa bàn nghiên cứu,
trên cơ sở đó củng cố những nhận định, đề xuất về giải pháp trong luận văn.

15


6. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung đề tài được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển ngành lâm nghiệp.
Chương 2: Thực trạng phát triển ngành lâm nghiệp huyện Buôn Đôn, tỉnh
Đắk Lắk.
Chương 3: Giải pháp phát triển ngành lâm nghiệp huyện Buôn Đôn, tỉnh
Đắk Lắk.

16


NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ PHÁT TRIỂN NGÀNH LÂM NGHIỆP
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÀNH LÂM NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm ngành lâm nghiệp
Đề cập đến khái niệm ngành lâm nghiệp, trên thực tế từ trước đến nay đã có

nhiều quan điểm khác nhau. Trong Giáo trình kinh tế lâm nghiệp, Bùi Minh Vũ
(2001) [41] đã tổng hợp, chọn lọc, hệ thống hóa có một số quan điểm về ngành lâm
nghiệp như sau:
- Quan điểm thứ nhất: Cho rằng lâm nghiệp là ngành sản xuất vật chất trong
nền kinh tế quốc dân có chức năng xây dựng và quản lý bảo vệ rừng. Với quan điểm
này, lâm nghiệp chỉ bao gồm các hoạt động về trồng rừng, chăm sóc, nuôi dưỡng,
quản lý, bảo vệ nhằm cung cấp lâm đặc sản, phòng hộ và bảo vệ môi trường sống
cho xã hội. Sản phẩm cuối cùng của hoạt động lâm nghiệp là tạo ra rừng; đó chỉ là
những sản phẩm tiềm năng chưa thành sản phẩm hàng hoá cuối cùng được trao đổi
trên thị trường. Như vậy, với quan điểm này đã bộc lộ một số hạn chế:
- Khi đã khẳng định lâm nghiệp là một ngành sản xuất vật chất nhưng sản
phẩm cuối cùng lại chưa được lưu thông, trao đổi, mua bán trên thị trường để thu
hồi vốn tái sản xuất cho chù kỳ tiếp theo. Sản phẩm được khai thác từ rừng lại được
thống kê, hạch toán vào tổng sản phẩm công nghiệp.
- Về phương diện kỹ thuật lâm sinh thì khai thác và tái sinh có mối liên hệ
chặt chẽ với nhau. Khai thác được xem là một trong những giải pháp kỹ thuật lâm
sinh quan trọng trong tái sản xuất tài nguyên rừng.
- Về phương diện kinh tế - xã hội, mục đích cuối cùng của xây dựng rừng là
để sử dụng (khai thác) và chỉ có khai thác mới thu hồi được vốn để tái sản xuất mở
rộng tài nguyên rừng.
-Về phương diện quản lý, hiện nay ngành lâm nghiệp đang quản lý các hoạt
động không chỉ thuộc lĩnh vực lâm sinh mà còn cả lĩnh vực khai thác và chế biến
lâm sản.

17


- Quan điểm thứ hai: Cho rằng lâm nghiệp là ngành sản xuất vật chất đặc biệt
không chỉ có chức năng xây dựng, quản lý, bảo vệ rừng mà còn có chức năng khai
thác sử dụng rừng. Như vậy, với quan điểm này so với quan điểm trên, khái niệm về

ngành lâm nghiệp đã được mở rộng. Sản phẩm cuối cùng của lâm nghiệp đã là sản
phẩm hàng hoá được mua bán, trao đổi trên thị trường. Quan điểm này đã đề cao vai
trò của lâm nghiệp trong nền kinh tế quốc dân, đã coi hoạt động xây dựng và sử
dụng rừng là hai giai đoạn của quá trình tái sản xuất tài nguyên rừng. Từ đó đã tạo
điều kiện thuận lợi để lâm nghiệp phát triển toàn diện. Tuy nhiên, quan điểm này đã
lồng ghép hai lĩnh vực hoàn toàn khác nhau vào một ngành sản xuất cũng có những
vấn đề khó khăn về công tác tổ chức, quản lý và hạch toán kinh tế. Mặt khác, khi
nhấn mạnh quan điểm này, có thể người ta chỉ tập trung vào khai thác bóc lột tài
nguyên rừng và ít quan tâm đến phát triển lâm nghiệp bền vững. Do đó, tài nguyên
rừng nhanh chóng bị cạn kiệt, nhất là đối với những nước đang phát triển.
- Quan điểm thứ ba: xuất phát từ thực trạng quản lý ngành lâm nghiệp và
đứng trên gốc độ khép kín của quá trình tái sản xuất thì lâm nghiệp là một ngành
sản xuất vật chất ngoài chức năng xây dựng rừng, quản lý bảo vệ rừng, khai thác
vận chuyển còn bao gồm cả chế biến lâm sản.
So với hai quan điểm trên, quan điểm thứ ba tương đối toàn diện hơn. Quan
điểm này vừa đảm bảo tính thống nhất trong quá trình tái sản xuất, vừa đảm bảo chu
trình sản xuất khép kín. Tuy nhiên, với quan điểm này đã ghép toàn bộ các hoạt
động có chu kỳ sản xuất, có đối tượng tác động, có công nghệ sản xuất hoàn toàn
khác biệt vào một ngành cũng đã đặt ra hàng loạt vấn đề cần giải quyết như: đầu tư,
tổ chức sản xuất, áp dụng công nghệ, đánh giá hiệu quả và cơ chế chính sách để
phát triển toàn diện ngành lâm nghiệp.
Tóm lại, từ những quan điểm trên có thể đưa ra khái niệm về ngành lâm
nghiệp: Đây là ngành sản xuất vật chất độc lập của nền kinh tế quốc dân có chức
năng xây dựng rừng, quản lý bảo vệ rừng, khai thác lợi dụng rừng, chế biến lâm sản
và phát huy chức năng phòng hộ của rừng [41].

18


1.1.2. Vai trò của lâm nghiệp trong nền kinh tế quốc dân

Lâm nghiệp là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt, sản phẩm lâm nghiệp có
tác dụng nhiều mặt trong nền kinh tế quốc dân và trong đời sống xã hội. Trong Luật
bảo vệ và phát triển rừng ở nhiều nước trên thế giới cũng như ở nước ta cho rằng
“Rừng là tài nguyên quý báu của đất nước, có khả năng tái tạo và là bộ phận quan
trọng của môi trường sinh thái, có giá trị to lớn đối với nền kinh tế quốc dân, gắn liền
đời sống của nhân dân với sự sống còn của các dân tộc”. Khái quát chung có thể
nhận thấy vai trò quan trọng của ngành lâm nghiệp thể hiện ở một số điểm sau [25]:
a. Cung cấp lâm sản, đặc sản phục vụ các nhu cầu của xã hội
- Cung cấp lâm sản, đặc sản phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng xã hội, trước hết
là gỗ và lâm sản ngoài gỗ.
- Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp và cho xây dựng cơ bản.
- Cung cấp động vật, thực vật là những đặc sản phục vụ nhu cầu tiêu dùng
của các tầng lớp dân cư.
- Cung cấp dược liệu quý phục vụ nhu cầu chữa bệnh và nâng cao sức khoẻ
cho con người.
- Cung cấp lương thực, nguyên liệu chế biến thực phẩm,... phục vụ nhu cầu
đời sống xã hội.
b. Vai trò làm chức năng phòng hộ, bảo vệ môi trường sống, cảnh quan văn
hoá xã hội
- Phòng hộ đầu nguồn, giữ đất, giữ nước, điều hoà dòng chảy, chống xói mòn
rửa trôi thoái hoá đất, chống bồi đắp sông ngòi, hồ đập, giảm thiểu lũ lụt, hạn chế
hạn hán, giữ gìn được nguồn thuỷ năng lớn cho các nhà máy thuỷ điện.
- Phòng hộ ven biển, chắn sóng, chắn gió, chống cát bay, chống sự xâm nhập
của nước mặn, bảo vệ đồng ruộng và khu dân cư ven biển.
- Phòng hộ khu công nghiệp và khu đô thị, làm sạch không khí, tăng dưỡng
khí, giảm thiểu tiếng ồn, điều hoà khí hậu tạo điều kiện cho công nghiệp phát triển.
- Phòng hộ đồng ruộng và khu dân cư: giữ nước, cố định phù sa, hạn chế lũ
lụt và hạn hán, tăng độ ẩm cho đất.
- Bảo vệ khu di tích lịch sử, nâng cao giá trị cảnh quan và du lịch.


19


c. Tạo nguồn thu nhập và giải quyết công ăn việc làm cho nhân dân, đặc biệt
là đồng bào thuộc vùng trung du miền núi và cao nguyên
- Tài nguyên rừng trước hết là cơ sở vật chất, kỹ thuật chủ yếu quan trọng
quyết định đến phát triển lâm nghiệp. Tài nguyên rừng là nguồn thu nhập chính của
đồng bào các dân tộc miền núi. Hiện nay, đất lâm nghiệp quản lý gần 60% diện tích
tự nhiên và chủ yếu tập trung ở vùng trung du miền núi, nơi sinh sống chủ yếu của
đồng bào các dân tộc ít người.
- Địa bàn sản xuất lâm nghiệp là cơ sở quan trọng để phân bố dân cư, điều
tiết lao động xã hội, góp phần xoá đói giảm nghèo cho nhân dân.
d. Lâm nghiệp có chức năng nghiên cứu khoa học
Đối tượng sản xuất lâm nghiệp là rừng. Rừng luôn chứa đựng nhiều vấn đề
bí ẩn cần phải được bảo tồn và nghiên cứu, đặc biệt là tính đa dạng sinh học của
rừng không chỉ có giá trị trước mắt mà còn có giá trị cho các thế hệ tương lai.
1.1.3. Đặc điểm sản xuất ngành lâm nghiệp
Lâm nghiệp là một ngành sản xuất vật chất độc lập trong nền kinh tế quốc
dân. Cũng như các ngành kinh tế khác, để hình thành và khẳng định tính tất yếu
khách quan tồn tại và phát triển, mỗi ngành đều có những đặc điểm phản ảnh tính
đặc thù của mình. Những đặc thù này có tính quyết định đến việc tổ chức sản xuất,
quản lý sử dụng các nguồn lực của ngành. Nghiên cứu các đặc điểm sản xuất để
hoạch định chiến lược phát triển và qua đó đề ra những giải pháp quản lý, khai thác
triệt để các nguồn lực nhằm hướng tới mục tiêu hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất.
Nhìn tổng thể, ngành sản xuất lâm nghiệp có những đặc điểm chủ yếu sau:
a. Chu kỳ sản xuất dài, đối tượng sản xuất là cơ thể sống
- Chu kỳ sản xuất dài: Đây là đặc điểm quan trọng, mang tính đặc thù của
ngành lâm nghiệp. Chu kỳ sản xuất được tính là khoảng thời gian kể từ khi chuẩn bị
đưa các yếu tố vào sản xuất đến khi tạo ra sản phẩm sẵn sàng tiêu thụ. Chu kỳ sản
xuất là tiêu thức phản ảnh đặc điểm sản xuất của các ngành sản xuất và chủ yếu là

do đối tượng sản xuất quyết định.
- Đối với lâm nghiệp, đối tượng sản xuất là rừng, khác với đối tượng sản xuất
của các ngành khác, rừng là cơ thể sống, trong đó quần xã cây rừng đóng vai trò chủ

20


đạo và chúng khác biệt với các loài thực vật khác là chu kỳ sinh trưởng kéo dài và
phát triển chậm. Nếu tính chu kỳ thành thục tự nhiên phải hàng trăm năm, còn chu
kỳ thành thục công nghệ cũng phải hàng chục năm trong khi đó chu kỳ sản xuất của
một số sản phẩm thuộc ngành công nghiệp chu kỳ chỉ tính bằng giờ, bằng phút và
ngay ngành nông nghiệp (trừ một số loài cây ăn quả và cây công nghiệp), chu kỳ
sản xuất cũng chỉ tính bằng ngày, bằng tháng. Do đặc điểm sản xuất dài đã ảnh
hưởng không nhỏ đến tình hình tổ chức sản xuất, tình hình quản lý, sử dụng các yếu
tố nguồn lực trong lâm nghiệp. Trước hết là vốn đầu tư lớn, vốn bị ứ đọng ở sản
phẩm dở dang nằm tại rừng, dưới dạng rừng non, rừng chưa thành thục công nghệ,
do đó tốc độ chu chuyển chậm, thời hạn thu hồi lâu và thường hiệu quả đầu tư thấp.
- Mặt khác, sản xuất lâm nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên
lại diễn ra trong thời gian dài, chắc chắn sẽ có nhiều rủi do, khó bảo vệ thành quả
lao động. Đây cũng là điểm kém hấp dẫn các nhà đầu tư bỏ vốn vào kinh doanh
rừng. Đặc biệt là sản xuất lâm nghiệp diễn ra trong cơ chế thị trường, giá cả luôn
luôn bị tác động bởi yếu tố thời gian, chi phí cơ hội lớn, người đầu tư khó có thể dự
đoán được kết qủa đầu ra. Trong công tác nghiên cứu khoa học cũng gặp phải
những cản trở không nhỏ, có những công trình diễn ra trong thời gian dài mới có kết
quả, do đó các nhà khoa học ít có cơ hội tự đánh giá tổng kết công trình nghiên cứu
của mình.
- Từ những khó khăn cản trở trên, vấn đề cần đặt ra trước hết đối với Nhà
nước phải có chính sách đầu tư, hỗ trợ về vốn cho phát triển lâm nghiệp, bằng các
chương trình dự án và có chính sách cho vay vốn dài hạn với lãi suất ưu đãi cho
kinh doanh và phát triển rừng, phải quy hoạch tổng thể đồng bộ và ổn định, đồng

thời cần phải có chính sách bảo hiểm cho người làm rừng khi gặp phải rủi ro. Bên
cạnh đó đối với các nhà quản lý, trong sản xuất lâm nghiệp phải xây dựng kế hoạch
dài hạn, thận trọng chọn loại cây trồng phù hợp với từng vùng sinh thái. Xây dựng
các mô hình tổ chức phù hợp với đặc điểm sản xuất chu kỳ sản xuất dài. Cần có
chính sách đầu tư thỏa đáng cho công tác nghiên cứu khoa học và công tác nghiên
cứu khoa học cần tập trung nghiên cứu để tạo ra các loài cây cho năng xuất cao, có
khả năng rút ngắn được chu kỳ sản xuất để hạn chế sự ảnh hưởng của yếu tố thời
gian đối với sản xuất.

21


b. Quá trình tái sản xuất tự nhiên xen kẽ với quá trình tái sản xuất kinh tế,
trong đó quá tình tái sản xuất tự nhiên đóng vai trò quan trọng và quyết định
Tái sản xuất là sự lặp đi lặp lại của các hoạt động sản xuất mang tính chu kỳ.
Trong sản xuất lâm nghiệp luôn luôn diễn ra hai quá trình xen kẽ, đó là quá trình tái
sản xuất tự nhiên và quá trình tái sản xuất kinh tế. Tái sản xuất tự nhiên đó là quá
trình sinh trưởng, phát triển của cây rừng bắt đầu từ quá trình gieo hạt tự nhiên, cây
rừng nẩy mầm, lớn lên, ra hoa kết quả rồi lại tiếp tục lặp đi lặp lại quá trình đó và
tuân thủ theo quy luật sinh học (quá trình tái sinh tự nhiên). Như vậy, quá trình tái
sản xuất tự nhiên là quá trình tái sản xuất hoàn toàn phụ thuộc vào điều kiện tự
nhiên và tuân theo quy luật sinh học mà không cần sự can thiệp của con người.
Tái sản xuất kinh tế là quá trình lặp đi lặp lại sự phát triển của cây rừng dưới sự
tác động của con người như bón phân, làm cỏ,... (thâm canh rừng, làm giàu rừng)
nhằm thoả mãn mục đích nào đó của con người. Do cây rừng luôn luôn chịu ảnh
hưởng sâu sắc vào điều kiện tự nhiên nên quá trình tái sản xuất tự nhiên luôn giữ
vai trò quan trọng và quyết định. Điều này đặt ra cho công tác quản lý và kỹ
thuật phải tôn trọng tự nhiên, phải hiểu biết quy luật tự nhiên khi quyết định các
phương án sản xuất để lợi dụng tối đa những ưu thế của tự nhiên đồng thời cũng
phải biết né tránh những bất lợi của tự nhiên đem lại gây cản trở cho sản xuất

kinh doanh. Mặt khác, cũng không thể trông chờ hoàn toàn vào sự ưu đãi của tự
nhiên mà cần phải tuỳ điều kiện cụ thể để có sự tác động kinh tế nhất định để
đẩy nhanh quá trình phát triển.
c. Sản xuất lâm nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ giữa tái sinh rừng và khai
thác rừng
Tái sinh là quá trình xây dựng rừng bằng hai hình thức là tái sinh tự nhiên và
tái sinh nhân tạo. Khai thác rừng là quá trình lợi dụng rừng, quá trình thu hoạch
thành quả của quá trình xây dựng rừng. Xét về hình thức thì đây là hai mặt đối lập
nhau, song lại thống nhất và liên quan chặt chẽ với nhau. Mục đích xây dựng là để
lợi dụng và có lợi dụng, khai thác mới thu hồi được vốn để tái sản xuất cho các chu
kỳ tiếp theo. Nếu đứng trên góc độ kỹ thuật thì khai thác còn được coi là một trong
những giải pháp kỹ thuật quan trọng của tái sinh rừng. Từ đặc điểm này đòi hỏi các

22


×