Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Nghiên cứu thành phần loài nấm lớn ở huyện quảng điền, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.22 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HUẾ

LÊ THỊ PHƯƠNG THỦY

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI NẤM LỚN
Ở HUYỆN QUẢNG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Chuyên ngành: THỰC VẬT HỌC

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. NGÔ ANH

Huế - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HUẾ

LÊ THỊ PHƯƠNG THỦY

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI NẤM LỚN
Ở HUYỆN QUẢNG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Chuyên ngành: THỰC VẬT HỌC
Mã số: 60 42 01 11


LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. NGÔ ANH

Huế - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn
là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ một công
trình nào khác.

Tác giả

Lê Thị Phương Thủy


Lời Cảm Ơn
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS Ngô Anh
đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng đào tạo sau Đại học,
Ban chủ nhiệm khoa Sinh học – Trường Đại học Sư phạm Huế và Trường
Đại học Khoa học Huế đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận
văn này.
Cám ơn quý thầy cô khoa Sinh học - Trường Đại học Sư phạm Huế và
Trường Đại học Khoa học Huế đã tận tình giảng dạy và chỉ bảo chúng tôi
trong suốt khóa học.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn ba mẹ, anh chị, bạn bè đã động viên và

tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi có thể hoàn thành luận văn này.

Tác giả
Lê Thị Phương Thủy


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .....................................................................6
1.1. Những kết quả nghiên cứu nấm lớn trên thế giới .............................................6
1.2. Những kết quả nghiên cứu nấm lớn ở Việt Nam ..............................................7
1.3. Những kết quả nghiên cứu nấm lớn ở Thừa Thiên Huế .................................10
CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN HUYỆN QUẢNG ĐIỀN,
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ .......................................................................................12
2.1. Điều kiện tự nhiên...........................................................................................12
2.2. Đặc điểm địa hình, đất đai, thảm thực vật ......................................................14
CHƯƠNG 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................21
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................25
4.1. Danh lục nấm lớn huyện quảng điền ..............................................................25
4.2. Đánh giá tính đa dạng sinh học của nấm lớn huyện quảng điền ....................34
4.2.1. Sự đa dạng về thành phần loài nấm lớn huyện Quảng Điền ....................34
4.2.2. Sự phân bố nấm lớn trong các sinh cảnh chính ........................................37
4.2.3. Phương thức sống của nấm huyện Quảng Điền .......................................40
4.3. Một số đặc điểm khu hệ nấm lớn huyện quảng điền ......................................42
4.3.1. So sánh tình đa dạng thành phần loài nấm lớn ở huyện Quảng điền so với
một số vùng khác thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế ...................................................42
4.3.2. Đặc trưng thành phần về loài ...................................................................44
4.3.3. Biến động cấu trúc thành phần loài theo mùa ..........................................59
4.4. Giá trị tài nguyên nấm lớn huyện quảng điền.................................................60
4.4.1. Giá trị tài nguyên nấm lớn huyện Quảng Điền ........................................60

4.4.2. Các loài quý hiếm, loài có tiềm năng lớn trong công nghệ sinh học và
kinh tế quốc dân. ................................................................................................66
4.4.3. Tình hình sử dụng nấm tại địa phương ....................................................67
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................................70
I. Kết luận ..............................................................................................................70
II. Đề nghị ..............................................................................................................71
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................72

1


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Am.
CS
cs.
DP
ĐHKHTN
ĐHSP
ĐTM
H.
HS
HSTĐ
HSTG
KS

NXB
p.
SM
TP

TT
tr.

Chữ viết đầy đủ
American
Cộng sinh
Cộng sự
Dược phẩm
Đại học Khoa học tự nhiên
Đại học Sư phạm
Điểm thu mẫu
Hình
Hoại sinh
Hoại sinh trên đất
Hoại sinh trên gỗ
Kí sinh
Nấm độc
Nhà xuất bản
Page
Số mẫu
Thực phẩm
Thứ tự
Trang
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Tổng hợp các loại đất theo nguồn gốc phát sinh ......................................14
Bảng 2.2. Các kiểu thảm thực vật tự nhiên ở vùng cát .............................................15
Bảng 4.1. Sự phân bố các taxon trong các ngành .....................................................34
Bảng 4.2. Sự phân bố các taxon trong các lớp ..........................................................35
Bảng 4.3. Sự phân bố các taxon trong các bộ ...........................................................35

Bảng 4.4. Các họ đa dạng nhất ..................................................................................36
Bảng 4.5. Các chi đa dạng nhất .................................................................................36
Bảng 4.6. Đánh giá tính đa dạng loài của các ngành ................................................37
Bảng 4.7. Danh lục các loài nấm cộng sinh ..............................................................41
Bảng 4.8. Sự đa dạng nấm huyện Quảng Điền với các địa phương khác .................43
Bảng 4.9. Danh lục loài nấm mới..............................................................................45
Bảng 4.10. Danh lục các loài nấm thực phẩm...........................................................62
Bảng 4.11. Danh lục các loài nấm có thể làm dược liệu ...........................................64
Bảng 4.12. Danh lục các loài nấm độc ......................................................................66

2


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 3.1. Sơ đồ các điểm thu mẫu huyện Quảng Điền .............................................21
Hình 4.1. Phân bố các loài trong các sinh cảnh. .......................................................37
Hình 4.2. Phổ các phương thức sống của nấm ..........................................................40
Hình 4.3. Hình thái ngoài và bào tử Agaricus rubellus (Gill.) Sacc. ........................46
Hình 4.4. Hình thái ngoài và bào tử Amanita spissacea Imai ...................................47
Hình 4.5. Hình thái ngoài và bào tử Armillaria melica (Vahl) Quél. .......................47
Hình 4.6. Hình thái ngoài và bào tử Bovistella longipedicellata Teng .....................48
Hình 4.7. Hình thái ngoài Clavulina ornatipes (Peck) Corner .................................48
Hình 4.8. Hình thái ngoài và bào tử Clitocybe cyathiformis (Bull.) Quél. ...............49
Hình 4.9. Hình thái ngoài và bào tử Clitocybe sinopica (Fr.) Gill............................49
Hình 4.10. Hình thái ngoài và bào tử Collybia umbrina Clem. ................................50
Hình 4.11. Hình thái ngoài Coriolopsis biogilva (Lloyd) Teng ...............................50
Hình 4.12. Hình thái ngoài và bào tử Entoloma murrayi (Berk. & Curt.) Sacc. ......51
Hình 4.13. Hình thái ngoài và bào tử Inocybe umbrinella Bres. ..............................52
Hình 4.14. Hình thái ngoài và bào tử Isaria cicadae Miquel ...................................52
Hình 4.15. Hình thái ngoài và bào tử Lepiota metulaespora (Berk. & Br.) Sacc. ....53

Hình 4.16. Hình thái ngoài và bào tử Lycoperdon pusillum Batsch .........................54
Hình 4.17. Hình thái ngoài và bào tử Naucoria pediales Fr. Quél. ..........................54
Hình 4.18. Hình thái ngoài và bào tử Pholiota flammans (Batsch) Quél. ................55
Hình 4.19. Hình thái ngoài và bào tử Pholiota liquiritiae (Pers.) P. Karst...............56
Hình 4.20. Hình thái ngoài và bào tử Steccherinum septentrionale (Fr.) Banker ....56
Hình 4.21. Hình thái ngoài và bào tử Stemonitis pallida Wing. ...............................57
Hình 4.22. Hình thái ngoài và bào tử Tricholomopsis platybylla (Pers. ex Fr.) Sing ....58
Hình 4.23. Hình thái ngoài và bào tử Tricholoma sordium (Fr.) Quél. ....................58
Hình 4.24. Biến động thành phần loài theo mùa .......................................................59
Hình 4.25. Phổ giá trị tài nguyên nấm lớn ................................................................61
Hình 4.26. Volvariella volvacea................................................................................65
Hình 4.27. Lepiota caerulescens ...............................................................................65
Hình 4.28. Tình hình sử dụng nấm tại huyện Quảng Điền .......................................68

3


MỞ ĐẦU
Nấm là nhóm lớn thứ hai của các sinh vật trong sinh quyển sau côn trùng,
tuy nhiên số loài nấm được biết đến chỉ chiếm khoảng 5% số loài trên thế giới. Vì
vậy, phần lớn các loài nấm vẫn chưa được biết. Trong số khoảng 70.000 loài được
mô tả có khoảng 14.000 - 15.000 loài tạo quả thể kích thước đầy đủ và cấu trúc phù
hợp để được xem là nấm lớn. Trong số này, khoảng 5.000 loài được xem là có mức
độ khác nhau của tính ăn được, và hơn 2.000 loài từ 31 chi được coi là nấm ăn
được. Nhưng chỉ có 100 trong số họ được trồng thử nghiệm. Hơn nữa, khoảng
1.800 loài là dược liệu. Số lượng nấm độc là tương đối nhỏ (khoảng 10%), trong số
này có khoảng 30 loài được xem là gây chết người [80].
Bên cạnh đó, trong cuộc sống hiện nay con người phải đối mặt với rất nhiều
thách thức, trong đó bao gồm: nguồn cung cấp lương thực, chất lượng lương thực
không đảm bảo và tăng suy thoái môi trường là ba vấn đề cơ bản ảnh hưởng đến

tương lai hạnh phúc nhân loại. Việc khai thác, sử dụng các giá trị của nấm lớn góp
phần giải quyết những vấn đề trên. Đã từ lâu nấm được đánh giá là nguồn thực
phẩm tương đối rẻ tiền mang lại nguồn protein chất lượng cao, nguồn nguyên liệu
sạch được sử dụng rộng rãi trên khắp thế giới. Trong nấm chứa các loại vitamin B,
C và D, bao gồm các niacin, riboflavin, thiamine và folate; chứa nhiều khoáng chất
khác nhau bao gồm kali, phốt pho, canxi, magiê, sắt và đồng. Chúng cung cấp
carbohydrate, nhưng ít chất béo và chất xơ, và không chứa tinh bột. Ngoài ra, còn
chứa các axit amin thiết yếu, một số nấm có lợi ích chữa bệnh nhất định, được biết
đến để tăng cường hệ miễn dịch. Theo ước tính có khoảng sáu phần trăm nấm ăn
được biết là có đặc tính chữa bệnh [82]. Một số loài được ứng dụng trong công
nghiệp dược phẩm, dùng để điều chế các hoạt chất điều trị bệnh như: Ganoderma
lucidum thành phần quan trọng bao gồm β và Hetero-β-glucans có tác dụng chống
ung thư, tăng cường hệ miễn dịch; ling zhi-8 protein chống dị ứng, điều hòa miễn
dịch; axit ganodermic – triterpenes chất chống dị ứng, giảm cholesterol và hạ huyết
áp… [27]; Nấm đông trùng hạ thảo - Isaria cicadae có nhiều chức năng sinh học,
do chứa các chất có hoạt tính sinh học như: myriocin điều trị bệnh đa xơ cứng;

4


adenosine tác dụng có lợi trên hệ thống thần kinh trung ương, rối loạn tim mạch,
kháng bức xạ và tác dụng chống khối u; cordycepin đã được chế biến thành các loại
thuốc chủ yếu dành cho việc điều trị bệnh bạch cầu, mà đã được thử nghiệm lâm
sàng… [87].
Nấm có thể sản xuất một nhóm các enzyme ngoại bào phức tạp bao gồm:
peroxidaza lignin (LIP), mangan peroxidase (MnP), laccase… có thể đóng một vai
trò quan trọng trong việc khôi phục môi trường, duy trì cân bằng hệ sinh thái [75].
Tùy vào phương thức sống của nấm như hoại sinh, cộng sinh hay cả ký sinh mà
được sử dụng để lọc nước, khôi phục lại rừng, loại bỏ chất thải độc hại và kiểm soát
côn trùng gây hại. Nấm còn có giá trị lớn trong công nghiệp hóa học, cộng nghiệp

thuộc da…
Chính vì thế, về cả hai phương diện khoa học và thực tiễn, việc đẩy mạnh
nghiên cứu nấm đều có ý nghĩa to lớn. Việc đánh giá mức độ đa dạng các loài nấm
lớn của các khu vực cụ thể, là một yêu cầu cơ bản tạo cơ sở khoa học cho công tác
bảo tồn và khai thác bền vững nguồn tài nguyên này.
Hiện nay khu hệ nấm lớn Việt Nam nói chung, và tỉnh Thừa Thiên Huế nói
riêng chưa được nghiên cứu một cách hoàn chỉnh. Trong đó, Quảng Điền là huyện
đồng bằng ven biển, đầm phá nằm về phía Bắc tỉnh Thừa Thiên Huế. Phần lớn diện
tích huyện Quảng Điền thuộc địa bàn thấp trũng, địa hình chia thành 3 vùng chính
gồm: đồng bằng lưu vực sông Bồ, vùng cát nội đồng và vùng ven biển – đầm phá
[62]. Vì vậy, khu hệ nấm ở đây đa dạng về thành phần loài và dạng sống. Tuy
nhiên, nguồn tài nguyên thiên nhiên tại đây vẫn chưa được nghiên cứu.Việc nghiên
cứu thành phần loài nấm lớn ở huyện Quảng Điền, nhằm xác định thành phần loài,
bổ sung cho danh lục khu hệ nấm ở Thừa Thiên Huế cũng như khu hệ nấm ở Việt
Nam; đánh giá tính đa dạng sinh học và giá trị tài nguyên của nấm; xác định các
loài quý hiếm, loài nguy cấp và loài có tiềm năng lớn trong công nghệ sinh học,
kinh tế quốc dân là rất cần thiết, đồng thời bảo tồn và phát triển nguồn gen của
những loài quý hiếm để bảo vệ sự đa dạng sinh vật ở Việt Nam và thế giới. Vì vậy,
chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu thành phần loài nấm lớn ở huyện Quảng
Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế”

5


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Những kết quả nghiên cứu nấm lớn trên thế giới
Từ lâu nấm đã được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Con người đã biết sử
dụng nấm làm thực phẩm cách đây 13.000 năm tại dãy Andes, được xác nhận thông
qua hồ sơ khảo cổ học. Cách đây hơn 3.000 năm, người Trung Quốc đã biết dùng

nấm làm thức ăn. Tại Hy Lạp và La Mã cổ đại, nấm được đánh giá cao và được sử
dụng ở những tầng lớp cao. Người dân trên khắp miền nam châu Phi đã ăn nấm
trong nhiều thế kỷ [80].
Vào thế kỷ IV trước Công Nguyên, hai nhà bác học người Hy Lạp là
Theosphraste và Aristote đã đề cập đến nấm cục (Tuberaceae) và nấm tán
(Agaricaceae) trong tác phẩm của mình. Đến thế kỷ thứ I sau công nguyên nhà tự
nhiên học người La Mã Plini là người đầu tiên phân loại nấm dựa vào hình thái
ngoài và giá trị kinh tế của nấm. Tuy nhiên, trong suốt thời gian từ thế kỷ IV trước
công nguyên đến thế kỷ XVIII sau công nguyên, con người vẫn hiểu biết chưa
nhiều về nấm. [81]
Thời kỳ nấm học phát triển rực rỡ là cuối thế kỷ XIX với nhiều công trình
của các tác giả: Fries (1821 – 1838), Saccardo (1888), Karseten (1881 – 1889),
Patouillard (1890 – 1928). Từ đó tạo ra hệ thống nấm cơ bản và bước đầu phân loại
nấm dựa vào các đặc điểm hiển vi của nấm.
Vào đầu thế kỷ XX nấm học phát triển mạnh mẽ và trở thành một ngành
khoa học, một trong những ngành mũi nhọn được con người quan tâm rất nhiều.
Nhiều công trình nghiên cứu về nấm xuất hiện ở nhiều khu vực khác nhau trên thế
giới. Các nhà nấm học đã hình thành một hệ thống phân loại khá ổn định ở Châu
Âu, Bắc Mỹ như hệ thống của Domanski (1960), Jahn (1963); Ryvarden (1976 –
1978)…, đặc biệt một số chi mới được mô tả dựa vào đặc điểm hiển vi.
Trong những năm cuối thế kỷ XX nhiều tiêu chuẩn mới đã được sử dụng
trong phân loại như: phản ứng hóa học, sự phân tính, hệ sợi nấm, kiểu gây mục, đặc
điểm nuôi cấy. Đặc biệt các đặc điểm về thành phần sinh hóa và cấu trúc phân tử
ADN đã được ứng dụng trong phân loại nấm.

6


Hiện nay, trên thế giới có khoảng gần 2000 loài nấm có thể sử dụng làm thực
phẩm trong tổng số 70.000 loài nấm đã được phát hiện, hơn thế nữa trong số này có

tới 200 loài nấm đã được người dân các nước phương đông sử dụng trong y học cổ
truyền để trị bệnh. Tuy nhiên, mới chỉ có khoảng 35 loài nấm được nuôi trồng
thương mại, khoảng 20 loài trong số này được nuôi trồng với quy mô công nghiệp
thuộc cả hai nhóm nấm dược phẩm và thực phẩm [80].
Trong nhóm nấm dược phẩm chủ yếu hai loài Linh Chi (Ganoderma
lucidum) và Vân Chi (Trametes versicolor) là được nuôi trồng với quy mô lớn. Nấm
thực phẩm nuôi trồng chủ yếu là nấm mỡ (Agaricus bisporus) khoảng 32%; Nấm
hương (Lentinus endodes), 25,4%; nấm sò (Pleurotus spp.), 14,2%; Mộc nhĩ
(Auricularia spp.), 7,9%; nấm rơm (Volvariella volvacea), 7,9% [82].
Tổng sản lượng nấm trên thế giới năm 1997 là 6.158.400 tấn tương đương
với 14 tỉ USD (Chang, 1999). Sản lượng nấm trên thế giới năm 2002 là 12.250.000
tấn [80]. Như vậy chỉ sau 5 năm sản lượng nấm trên thế giới đã tăng gần gấp đôi,
điều này chứng tỏ thị trường nấm trên Thế giới đang phát triển rất mạnh. Những
quốc gia có ngành sản xuất nấm phát triển hiện nay như: Trung Quốc, Nhật Bản,
Hàn Quốc… đều là những quốc gia có sự đầu tư đúng mức cho các nghiên cứu thực
nghiệm và phát triển công nghệ.
1.2. Những kết quả nghiên cứu nấm lớn ở Việt Nam
Ở Việt Nam, từ lâu nhân dân ta đã biết dùng nấm làm thực phẩm và dược
phẩm. Nhà bác học, Lê Quý Đôn (1726 – 1784) đã đánh giá “Linh chi là một sản
vật quý hiếm của đất rừng Đại Nam” qua tác phẩm “Vân đài loại ngữ” và “Kiến
văn tiểu lục” [36].
Từ trước đến cuối thế kỷ XIX, hầu như không có công trình nghiên cứu về
phân loại nấm. Việc nghiên cứu nấm bắt đầu được tiến hành bởi các nhà khoa học
nước ngoài trong thời kỳ Pháp thuộc cuối thế kỷ XIX, tiêu biểu các nhà nấm học
như: Patouillard N., Hariot P., Roger, Petelot, Eberhardt…. Tổng kết khu hệ nấm
Việt Nam từ năm 1890 – 1928 có khoảng 200 loài.
Năm 1953, người Việt Nam đầu tiên nghiên cứu về nấm là Phạm Hoàng Hộ,
trong công trình “Cây cỏ miền Nam Việt Nam” [42], ông mô tả tóm tắt 48 chi và 1

7



loài nấm lớn. Từ đây, các công trình nghiên cứu hệ nấm Việt Nam bắt đầu được chú
trọng và nghiên cứu. Các công trình nghiên cứu giai đoạn từ năm 1954 – 2000, với
tnhiều công trình nghiên cứu lớn nhỏ, bước đầu nghiên cứu đánh giá sự đa dạng khu
hệ nấm Việt Nam cũng như mô tả các chi có giá trị tài nguyên và kinh tế cao, một
số công trình tiêu biểu như:
Năm 1994, tại hội nghị Quốc tế về nấm Linh Chi được tổ chức tại Đại Học Y
Khoa Bắc Kinh – Trung Quốc, Phan Huy Dục đã báo cáo “Research and culture of
the mushroom Ganoderma lucidum (Leyss:Fr) Karst. in Vietnam”.
Năm 1996, Trịnh Tam Kiệt và Ngô Anh báo cáo về họ nấm Linh
chi Ganodermataceae Donk ở miền Trung Việt Nam tại hội nghị quốc tế về nấm tại
Nhật Bản với đề tài “Study on the family Ganodermataceae Donk in the Central
Region of Vietnam” [76], với 30 loài Linh chi ở miền Trung Việt Nam, trong đó có
20 loài mới ghi nhận lần đầu tiên cho khu hệ nấm ở miền Trung Việt Nam.
Trịnh Tam Kiệt (1998) công bố đặc điểm khu hệ nấm Việt Nam
“Charakteristika der GroBpilzflora Vietnams”, và danh lục khu hệ nấm Việt Nam
“Preliminary checklist of macrofungi of Vietnam” với 837 loài nấm ở Việt Nam đã
được công bố và ghi nhận.
Hội nghị Sinh học toàn quốc ở Hà Nội (tháng 12 năm 1999), Ngô Anh báo
cáo “Nghiên cứu họ nấm linh chi (Ganodermataceae) ở Thừa Thiên Huế” gồm 35
loài thuộc 2 chi Ganoderma và Amauroderma, trong đó 10 loài mới ghi nhận cho
khu hệ nấm Việt Nam; Lê Xuân Thám, Trần Hữu Độ và Hoàng Nghĩa Dũng công
bố “Nghiên cứu công nghệ hoá tài nguyên nấm bào ngư, loài mới Pleurotus
blaoensis Thám sp. nov & Antromycopsis blaoensis Thám anam. nov tìm được ở
Bảo Lộc, Lâm Đồng”; Nguyễn Thị Chính, Kiều Thu Vân, Dương Đình Bi và
Nguyễn Thị Đức Hiền báo cáo “Nghiên cứu một số hoạt chất sinh học và tác dụng
chữa bệnh của nấm Linh Chi (Ganoderma lucidum)”.
Năm 2000, tại Hội nghị Sinh học Quốc Gia, những vấn đề cơ bản trong
nghiên cứu sinh học, Trịnh Tam Kiệt, Ngô Anh, U. Grafe và J. Dorfelt đã công bố

“Những dẫn liệu bổ sung về thành phần loài và hoá các hợp chất tự nhiên của khu
hệ nấm Việt Nam” [46], trong đó các tác giả đã công bố 65 loài mới của khu hệ nấm

8


Việt Nam và thông báo về các hợp chất tự nhiên được nghiên cứu ở 25 loài nấm
Việt Nam, trong đó hơn 10 cấu trúc mới về các hợp chất tự nhiên ở nấm Việt Nam
đã được xác định cho khoa học. Phan Huy Dục và Nasakazu Hiraide báo cáo “Kết
quả bước đầu điều tra nghiên cứu nấm phá hoại gỗ ở rừng ngập mặn tại lâm - ngư
trường Tam giang 3, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà mau” đã công bố 20 loài.
Hội nghị châu Á (2000) về thực vật dược ở Bangladesh, Trịnh Tam Kiệt,
Ngô Anh, P. Kleinwachter và U. Grafe đã báo cáo về các hợp chất nhóm sterol mới
lạ được chiết từ loài Ganoderma colossum của Việt Nam “New unusual sterol –
type metabolites from a Vietnamese mushroom, Ganoderma colossum” [7].
Hội thảo quốc tế sinh học năm 2001 tại Hà Nội có các báo cáo như: Ngô Anh
với công trình “Sự đa dạng về công dụng của khu hệ nấm ở Thừa Thiên Huế” gồm
326 loài trong 6 nhóm nấm có ích và có hại; Phan Huy Dục báo cáo “Nấm
(Macromyces) ở vườn Quốc Gia Tam Đảo Vĩnh Phúc” công bố 41 loài, 17 họ trong
2 lớp Ascomycetes và Basidiomycetes; Trịnh Tam Kiệt và Henrich Dorfelt báo cáo
“Các taxon mới ghi nhận cho khu hệ nấm Việt Nam và ý nghĩa của hệ thống sinh
thái của chúng” công bố 9 loài mới cho lãnh thổ Việt Nam.
Tổng kết cho đến năm 2001 đã có 1250 loài nấm lớn thuộc khu hệ nấm Việt
Nam được công bố. Từ năm 2001, các công trình nghiên cứu bắt đầu chú trọng
nghiên cứu các hoạt chất trong nấm mang các giá trị lớn về mặt dược liệu cũng như
y học. Tiêu biểu như, Kleinwachter P., Trịnh Tam Kiệt, Ngô Anh, Schlegel B.,
Dahse H. M, Hartl A. và U. Grafe đã công bố 7 hoạt chất mới nhóm triterpenoid:
Colossolactones A – G (1-7) được chiết từ loài Ganoderma colossum được thu thập
ở Huế. Năm 2013, Ngô Anh báo cáo “Tác dụng của Linh Chi” tác giả cho biết vai trò
quan trọng của Linh Chi trong điều trị và chữa bệnh.

Công trình tổng kết những kết quả nghiên cứu về nấm ở Việt Nam từ trước cho
đến nay đã được Trịnh Tam Kiệt tổng hợp và công bố trong “Danh lục nấm lớn ở
Việt Nam” (2014), trong đó có 1821 loài nấm lớn đã được ghi nhận ở Việt Nam [51].
Bên cạnh những công trình nghiên cứu về khu hệ nấm, thì việc trồng nấm ở
Việt Nam cũng đang dần được chú trọng không kém. Nấm Linh chi đạt tổng sản
lượng ở Việt Nam khoảng 20 tấn/năm. Nấm bào ngư được nuôi trồng phổ biến dễ

9


dàng ở Việt Nam, song thị trường còn quá hạn hẹp, tổng sản lượng hiện nay không
quá 1000 tấn. Nấm mộc nhĩ, hiện chúng ta sản xuất khá ổn định với tổng sản lượng
khoảng 8.000 - 10.000 tấn/năm. Nấm mỡ đã từng được sản xuất ở Việt Nam và xuất
khẩu cách đây 15 - 20 năm, với sản lượng vài trăm tấn/năm [80].
1.3. Những kết quả nghiên cứu nấm lớn ở Thừa Thiên Huế
Tại Thừa Thiên Huế, các công trình nghiên cứ nấm lớn tiêu biểu như:
Năm 1982, Ngô Anh và Trịnh Tam Kiệt công bố công trình “Góp phần nghiên
cứu khu hệ nấm lớn Bình Trị Thiên”, các tác giả đã xác định được 111 loài [1].
Năm 1996, Ngô Anh và Trịnh Tam Kiệt báo cáo về họ Nấm Linh Chi ở miền
Trung Việt Nam, các tác giả đã nêu danh lục 30 loài nấm Linh Chi, trong đó có 20
loài mới ghi nhận cho khu hệ nấm lớn miền Trung Việt Nam.
Năm 2009, Trần Thị Thuý với đề tài: “Nghiên cứu đa dạng thành phần loài
nấm lớn ở một số di tích lịch sử tại tỉnh Thừa Thiên Huế” [71]. Kết quả xác định
được 159 loài, 70 chi, 33 họ, 20 bộ, 4 lớp thuộc 3 ngành: Myxomycota,
Ascomycota và Basidomycota. Trần Hữu Khôi với đề tài: “Nghiên cứu khu hệ nấm
lớn ở huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế”. Kết quả đã xác đinh được 162 loài
nấm lớn , 51 chi, 26 họ, 20 bộ, 3 lớp trong 3 ngành: Myxomycota, Ascomycota và
Basidomycota.
Năm 2010, nhiều tác giả đã công bố công trình nghiên cứu của mình trong
luận văn thạc sĩ: Nguyễn Thị Kim Cúc với đề tài “Nghiên cứu đa dạng thành phần

loài và đặc điểm phân bố của nấm lớn khu bảo tồn thiên nhiên Phong Điền, tỉnh
Thừa Thiên Huế” [26], đã xác định được 162 loài nấm lớn thuộc 63 chi, 30 họ, 18
bộ thuộc 2 ngành.
Ở Thừa Thiên Huế năm 2010, Ngô Anh và Trần Thị Thúy trong báo cáo “Đa
dạng các taxon và yếu tố địa lý cấu thành khu hệ nấm lớn Thừa Thiên Huế” công bố
thành phần loài nấm lớn ở Thừa Thiên Huế gồm 465 loài, ghi nhận 44 loài mới cho
khu hệ nấm lớn Việt Nam [24].
Năm 2011, Nguyễn Thị Thảo Nguyên, với đề tài “Thành phần loài nấm lớn
ở huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế” [58] tác giả đã xác định được 170 loài trong
đó có 34 loài mới ghi nhận cho khu hệ nấm lớn ở Việt Nam. Võ Bá Định, với đề tài

10


“Thành phần loài nấm lớn ở huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế” [35], tác giả
đã xác định 182 loài nấm lớn thuộc 64 chi, 30 họ, 20 bộ, 3 lớp thuộc 3 ngành.
Trương Thị Hiệp Thành, với đề tài “Thành phần loài nấm lớn ở huyện Phú Lộc,
tỉnh Thừa Thiên Huế” [66] đã xác định được 178 loài thuộc 74 chi, 34 họ, 21 bộ, 3
lớp trong 3 ngành: Myxomycota, Ascomycota và Basidomycota.
Năm 2013, Ngô Thị Thuỳ Trang, với đề tài “Nghiên cứu thành phần loài
nấm lớn ở thị xã Hương Thuỷ, tỉnh Thừa Thiên Huế” [69] đã xác định được 156
loài thuộc 77 chi, 32 họ, 20 bộ, 3 lớp trong 3 ngành.
Năm 2014, Nguyễn Thị Phượng với đề tài “Nghiên cứu thành phần loài nấm
lớn ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế”[61], đã xác đinh được 168 loài thuộc
73 chi, 34 họ, 22 bộ, 3 lớp trong 3 ngành: Myxomycota, Ascomycota và
Basidomycota.
Ở Thừa Thiên Huế năm 2010, Ngô Anh và Trần Thị Thúy trong báo cáo “Đa
dạng các taxon và yếu tố địa lý cấu thành khu hệ nấm lớn Thừa Thiên Huế” công bố
thành phần loài nấm lớn ở Thừa Thiên Huế gồm 465 loài, ghi nhận 44 loài mới cho
khu hệ nấm lớn Việt Nam [24].

Đến năm 2015, dựa vào báo cáo “Đa dạng các taxon và yếu tố địa lý cấu
thành khu hệ nấm lớn Thừa Thiên Huế” của Ngô Anh và Trần Thị Thúy (2010) với
các kết quả trong các luận văn cao học đã bảo vệ về nấm ở tỉnh Thừa Thiên Huế từ
năm 2010 đến nay, chúng tôi đã thống kê được thành phần loài nấm lớn ở Thừa
Thiên Huế hiện nay có 720 loài [24,51].
Cho đến nay, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về nấm lớn ở tỉnh Thừa
Thiên Huế, nhưng ở huyện Quảng Điền thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế thì chưa có
công trình nghiên cứu về nấm lớn nào được tiến hành. Vì vậy, việc “Nghiên cứu
thành phần loài nấm lớn ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế” là yêu
cầu cấp thiết.

11


CHƯƠNG 2
ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
HUYỆN QUẢNG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
2.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý
Đông Bắc của tỉnh Thừa Thiên Huế.
Được giới hạn trong tọa độ địa lý:
16040/13// vĩ độ Bắc
107021/58// kinh độ Đông
- Phía Bắc giáp huyện Phong Điền
- Phía Tây giáp thị xã Hương Trà
- Phía Đông giáp biển Đông
- Phía Nam giáp thị xã Hương Trà
Tổng diện tích tự nhiên của huyện là 16.304,55 ha gồm 10 xã và 1 thị trấn.
2.1.2. Khí hậu
Quảng Điền là huyện nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, mang

tính chất chuyển tiếp từ á xích đới lên nội chí tuyến gió mùa, chịu ảnh hưởng của
khí hậu chuyển tiếp giữa miền Bắc và miền Nam nước ta.
* Chế độ nhiệt
Chia hai mùa rõ rệt, mùa khô nóng và mùa mưa ẩm lạnh; nhiệt độ trung bình
năm từ 24 – 250C.
- Mùa nóng: từ tháng 3 đến tháng 8, chịu ảnh hưởng của gió Tây Nam nên
khô nóng, nhiệt độ cao. Nhiệt độ trung bình của các tháng nóng từ 27 - 290C, tháng
nóng nhất (tháng 5, 6) có khi tới 38 - 400C.
- Mùa lạnh: từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau, chịu ảnh hưởng của gió mùa
Đông Bắc nên mưa nhiều, trời lạnh. Nhiệt độ bình quân về mùa lạnh từ 20 - 220C,
tháng có nhiệt độ thấp nhất (tháng 1) nhiệt độ có khi xuống dưới 180C.
* Chế độ mưa
Khu vực này có lượng mưa lớn, lượng mưa trung bình hàng năm trên 2.500
mm, có nơi lên đến hơn 4.500 mm. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 9 đến tháng 2 năm sau

12


nhưng tập trung chủ yếu vào 4 tháng (tháng 9 đến 12), tháng 11 có lượng mưa nhiều
nhất chiếm tới 30% lượng mưa cả năm. Độ ẩm trung bình hàng năm là 85 - 86%.
* Gió bão
Chịu ảnh hưởng của hai hướng gió chính:
- Gió mùa Tây Nam: bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 8, tốc độ gió bình quân từ 2 3 m/s có khi lên tới 7 - 8 m/s. Gió khô nóng, bốc hơi mạnh gây khô kéo dài.
- Gió mùa Đông Bắc: bắt đầu từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau, tốc độ gió 4 - 6
m/s, gió kèm theo mưa làm cho khí hậu lạnh, ẩm, dễ gây lũ lụt, ngập úng ở nhiều vùng.
Bão thường xuất hiện từ tháng 8 đến tháng 9, 10. Trong các trường hợp chịu
ảnh hưởng trực tiếp của bão, lốc, tố, dông và gió mùa Đông Bắc, tốc độ gió lớn có thể
đạt trên 15 - 20 m/s trong gió mùa Đông Bắc, 30 - 40 m/s trong bão, lốc.
2.1.3. Thuỷ văn
Hệ thống mạng lưới sông ngòi trên địa bàn huyện khá nhiều và được phân

bố đều gần như trên toàn lãnh thổ. Tất cả đều thuộc nhánh sông Bồ và các hói
trầm cát đổ về.
Sông Bồ chảy vào địa phận huyện Quảng Điền từ xã Quảng Phú, sông chia
làm hai nhánh chính: một nhánh chảy qua xã Quảng Thọ, Quảng An, Quảng Thành
rồi nhập vào ngã ba Sình và đổ vào sông Hương về phía Đông; một nhánh khác chia
nhỏ dòng chảy thành nhiều hói như Diên Hồng, Bạch Đằng, An Xuân,… để đổ ra
phá Tam Giang theo hướng Bắc.
Về phía các trầm cát, dòng nước ngầm từ khu vực đồi cát ở phía Tây Bắc tạo
nên những hói trầm cát như Bàu Niên, Nam Giản, Sông Nịu, Thủy Lập,… Hói Bàu
Niên chảy về hạ du theo hai nhánh: nhánh hói Cao Xá chảy về phía Nam đổ vào
sông Bồ qua cầu Kẽm, nhánh hói Phổ Lại chạy theo hướng Đông đổ vào sông Bồ ở
hói Ngã Tư và hói Đồng Lâm. Qua điều tra, huyện Quảng Điền được đánh giá là nơi
có nguồn nước tương đối phong phú, có đều quanh năm và phân bố trên diện rộng,
mực nước sâu từ 1- 4 m. Tuy nhiên, ngoài các xã vùng cát, các xã còn lại nguồn nước
ngầm có chất lượng nước kém phần lớn bị chua, phèn, nhiễm mặn và các chất thải từ
khu dân cư, từ chăn nuôi và các chất hóa học sử dụng trong nông nghiệp. Khu vực
tách biệt ở bên kia phá thuộc hai xã Quảng Ngạn và Quảng Công có các hói trầm

13


cát nhỏ chảy về hướng Nam đổ ra phá Tam Giang. Khu vực xã Quảng Thái giáp
huyện Phong Điền có nhận nước từ hói Bến Trâu thuộc dòng nước sông Ô Lâu đổ
vào sông Nịu và các nhánh kênh đào.
2.2. Đặc điểm địa hình, đất đai, thảm thực vật
Thuộc địa hình đồng bằng duyên hải tương đối bằng phẳng, có độ cao tuyệt
đối từ 15m trở xuống, trải dài theo hướng Tây – Bắc – Đông Nam và bị thu hẹp dần.
Đồng bằng Quảng Điền không tạo thành một dải rộng liên tục, mà thỉnh thoảng bị
đứt đoạn, chia thành nhiều đồng bằng nhỏ do sự xuất hiện những trảng cát nội đồng
hoặc những trằm bàu.

Địa hình huyện Quảng Điền phân thành 3 vùng: vùng đồng bằng lưu vực
sông Bồ; vùng đất cát nội đồng và vùng đầm phá ven biển. Tổng chiều dài bờ biển
12 km và vùng đầm phá có diện tích 4.414 ha. Đất nông nghiệp 5.996,6 ha, đất lâm
nghiệp 2.368 ha [62].
Đất đai của huyện được hình thành gồm 3 nhóm: đất cát, đất biến đổi do
trồng lúa và đất được bồi hàng năm.
Bảng 2.1. Tổng hợp các loại đất theo nguồn gốc phát sinh [62].
Tên đất

TT

Ký hiệu

Diện tích (ha)

1

Đất cát

C

6.054,70

2

Đất phù sa bồi hàng năm

Pb

1.787,70


3

Đất biến đổi do trồng lúa

Lp

3.625,30

Tổng diện tích

11.467,70

Ao, hồ, sông, đầm phá

3.421,15

Đất khác

1.405,90

Diện tích tự nhiên

16.294,75

(Nguồn: Báo cáo điều tra cơ bản điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên các huyện)

Thực vật bậc cao có mạch ở vùng cát huyện Quảng Điền đã xác định được
khoảng 300 loài. Tuy thành phần loài không đa dạng như ở các hệ sinh thái rừng
nhiệt đới khác, nhưng thảm thực vật vùng cát ở đây khá đa dạng về sinh cảnh phân

bố, có thể phân thành 10 kiểu thảm thực vật khác nhau trên các vùng cát di động,

14


cát khô cố định và cát ẩm. Mỗi kiểu thảm có các quần xã thực vật đặc trưng riêng,
đặc biệt trong số đó là các kiểu rừng nhiệt đới thường xanh có cấu trúc thành phần
loài tương đối đa dạng và có ý nghĩa lớn đối với cộng đồng cư dân vùng cát.
Bảng 2.2. Các kiểu thảm thực vật tự nhiên ở vùng cát [62].
Vùng cát

STT

Vùng cát di động

1

Trảng cỏ trên cát di động ven biển

2

Trảng cỏ xen lẫn ít cây bụi trên bãi cát di động

(bao gồm cả vùng
cát bán di động)

3

Vùng cát cố định


4

5
6
7
Vùng cát ẩm - ngập
nước thường xuyên

8

hay định kỳ

Kiểu thảm thực vật

Rừng nhiệt đới thường xanh lá cứng trên cát khô bị
tác động mạnh
Rừng nhiệt đới thường xanh trên cát bồi tụ ven
trằm nước bị tác động mạnh
Trảng cây bụi nhiệt đới thường xanh lá cứng trên
cát khô
Trảng cỏ trên cát khô
Rừng nhiệt đới thường xanh trên cát ẩm bị tác
động mạnh
Trảng cây bụi nhiệt đới thường xanh cây lá rộng
trên cát ẩm

9

Trảng cỏ trên cát ẩm


10

Thảm thực vật thủy sinh
Nguồn: Phòng tài nguyên và môi trường

2.2.1. Vùng đồng bằng lưu vực sông Bồ
* Phân bố
Vùng đồng bằng phía Nam: bao gồm 6 xã và thị trấn: Thị trấn Sịa, Quảng
Phước, Quảng An, Quảng Thành, Quảng Phú, Quảng Thọ, Quảng Vinh, tổng diện
tích tự nhiên toàn vùng là 8.840,06 ha (chiếm 54,25% diện tích toàn huyện), là
vùng đồng bằng chiêm trũng của phá Tam Giang, ruộng đất phần lớn có độ cao

15


bình quân từ (- 0,5m) đến (+ 1,0m). Đồng bằng Quảng Điền bị chia cắt bởi nhiều
sông suối, trong vùng có nhiều “lòng chảo” như vùng Quảng An, Quảng Thành,
Quảng Phước, Quảng Thọ, đáy “lòng chảo” có nơi sâu đến (-1,50). Đây là một
trong những cản trở không nhỏ đến việc tổ chức sản xuất và sinh sống của dân cư
trong vùng.
* Đặc điểm vùng đồng bằng
Ðất thường có địa hình bằng phẳng, dễ dàng canh tác và điều tiết nước, thích
hợp với nhiều loại cây trồng nông nghiệp, là nơi tập trung dân cư đông đúc và có
lịch sử canh tác khá lâu đời, đất được thục hóa qua tác động định hướng của con
người, có độ phì nhiêu thực tế cao. Đặc biệt có hệ thống sông Bồ chảy qua, nên loại
đất thuộc nhóm đất phù sa, đặc biệt là các loại đất phù sa được bồi hàng năm, đất
phù sa không được bồi hàng năm, đất phù sa glây, và đất phù sa có tầng loang lổ đỏ
vàng, mặc dù có tổng diện tích không lớn, nhưng có vai trò đặc biệt quan trọng
trong sản xuất nông nghiệp của tỉnh. Những vùng đất này đều là các trọng điểm lúa,
hoặc là những vùng canh tác các loại cây trồng có yêu cầu cao về thổ nhưỡng và có

hiệu quả kinh tế cao như đậu đỗ, rau màu, cây ăn quả và các loại hoa.
* Đặc điểm hệ thực vật
Đặc điểm hệ thực vật vùng này chủ yếu là các cây trồng do người dân sinh
sống trồng, các cây ăn quả như: Mít, Xoài, Cam, Chuối… Bên cạnh đó, các loài
thực vật thân gỗ được trồng như: Tre, Phi lao, Keo lá tràm, Keo tai tượng, Sến,
Xoan… Theo thống kê huyện Quảng Điền có tổng diện tích sản xuất nông nghiệp
10.340,7 ha. Diện tích cây công nghiệp ngắn ngày là 600,3 ha, trong đó diện tích lạc
507,4; Diện tích cây thực phẩm là 881,3 ha, diện tích trồng hoa là 23,7 ha [62].
2.2.2. Vùng cát nội đồng
2.2.2.1 Phân bố
Vùng phía Tây Bắc huyện: gồm 2 xã Quảng Thái, Quảng Lợi với tổng diện
tích tự nhiên là 5.092,38 ha (chiếm 31,25% diện tích toàn huyện), 80% diện tích của
vùng là đồi cát với độ cao từ 4 – 10 m so với mực nước biển. Vùng này đất đai cằn
cổi, nghèo dinh dưỡng.

16


2.2.2.2 Đặc điểm đất cát nội đồng
Đất cát nội đồng ở đây có độ phì tự nhiên rất thấp, lượng sét nhỏ hơn 15%,
chủ yếu là cát trắng. Do đó khả năng giữ nước và các chất dinh dưỡng kém. Vào
mùa mưa nước dễ ngấm sâu vào lòng đất, nhiều nơi ngập úng liên tục, vào mùa khô
đất khô hạn, nóng, lớp đất mặt khô rất nhanh, hấp nhiệt mạnh khiến cho nhiệt độ bề
mặt rất cao. Với những điểm đặc thù đó, đất cát nội đồng rất dễ bị rửa trôi, xói mòn.
2.2.2.3 Đặc điểm khu hệ thực vật
Thảm thực vật điển hình cho vùng này thuộc kiểu rừng nhiệt đới thường xanh
trên cát bồi tụ ven trằm nước bị tác động mạnh. Đó là các khoảnh rừng nhỏ trên các
sống đất cát được bồi tụ cao ven các trằm nước, tập trung nhiều cây gỗ lớn và có mật
độ che phủ dày với độ tàn che trung bình là 79%. Rừng có cấu trúc gồm 3 tầng:
- Tầng thứ nhất: gồm cây gỗ lớn có chiều cao từ 8-15m, chủ yếu là: Bưởi

bung (Acronychia pedunculata), Mưng (Barringtonia acutangula), Dẻ gai
(Castanopsis sp.), Dẻ cát (Lithocarpus concentricus), Sơn quả to (Gluta
megalocarpa), Xăng mã (Carallia brachiata), Tai chua (Garcinia cowa), Bứa vùng
cát (G. scheferi), Giền đỏ (Xylopia vielana),...;
- Tầng thứ hai: gồm cây bụi xen lẫn với cây gỗ nhỏ và cây tái sinh, chiều cao
từ 2 – 8 m, ưu thế là Quế rành (Cinnamomum burmannii), Cổ ướm (Archidendron
bauchei), Dẻ cát (Lithocarpus concentricus), Bưởi bung (Acronychia pedunculata),
Cơm nguội cọng (Ardisia pseudopedunculosa), Cù đèn (Croton sp.), Sừng trâu
(Tabernaemontae buffalina), Chòi (Planchonella obovata);
- Tầng thứ ba: tầng thảm tươi gồm những thực vật dưới 2m (cây non tái sinh
của cây gỗ và các loài thân thảo). Ưu thế trong tầng thảm tươi là Dẻ
gai Castanopsis sp., Cổ ướm (Archidendron bauchei), Cơm nguội áo (Ardisia
villosa), Riềng mép ngắn (Catimbium breviligulatum), Dứa chót chẻ (Pandanus
bipollicaris) và các loài thuộc họ Cỏ - Poaceae, họ Cói - Cyperaceae và họ hàng
Dương xỉ. Thực vật ngoại tầng thường gặp là Bù dẻ trườn (Uvaria microcarpa), Cát
đằng thơm (Thunbergia fragrans), Tơ xanh (Casssytha filiformis), Dây chìu
(Tetracera scandens), Tầm gửi (Loranthus sp.), Kim cang (Smilax china, S.
corbularia subsp. synandra, S. menispermoides).

17


Bên cạnh đó, kiểu rừng nhiệt đới thường xanh lá cứng trên đất cát khô bị tác
động mạnh cũng thường gặp ở một số nơi trong vùng cát nội đồng với độ tàn che
trung bình đạt 73%, với cấu trúc gồm 3 tầng. Xen kẻ các khoảng rừng là các trảng
cỏ, trảng cây bụi nhiệt đới.
Ngoài ra, thực vật thân gỗ thường thấy như Thông nhựa (Pinus merkussi),
Tràm hoa vàng (Acacia auriculaeformis), Phi lao (Casuaria equisetifolia), Keo tai
tượng (Acacia mangium), Bạch đàn (Eucalyptus tereticonis)… được người dân
trồng thành các đai rừng phòng hộ ven biển.

2.2.3. Vùng ven biển - đầm phá
* Phân bố
- Vùng phía Bắc phá Tam Giang: gồm 2 xã ven biển Quảng Công, Quảng
Ngạn với tổng diện tích tự nhiên 2.362,31 ha (chiếm 14,5% diện tích toàn huyện), là
dãi cồn cát phân chia giữa phá Tam Giang và biển Đông, đặc trưng địa hình cồn cát
ven biển Bắc miền Trung nói chung và Thừa Thiên Huế nói riêng. Độ cao trung bình
từ 10 – 30 m, đây là vùng nằm tương đối tách biệt với trung tâm huyện lỵ bởi phá
Tam Giang, địa hình thuộc 2 dạng chính:
+ Vùng cát dốc: là đồi cát trắng với độ cao có thể lên đến 15 – 30 m, có độ
nghiêng trên 25o, có khả năng trồng cây lâm nghiệp.
+ Vùng đất bằng: dải đồng bằng hẹp, độ cao bình quân (+10 m) so với mực
nước biển, bề ngang bình quân 450 m, có khả năng trồng cây lâm nghiệp và xây
dựng cơ sở nuôi trồng thủy sản với hình thức nuôi cao triều.
* Đặc điểm hệ sinh thái đất
Xét về hệ sinh thái đất người ta chia đất cát biển huyện Quảng Điền thành 2
loại sinh thái đất là: Cồn cát trắng vàng và đất cát ven biển.
- Hệ sinh thái đất cồn cát trắng vàng (Luvic Arenosols)
Đất này được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Cát màu vàng có nguồn
gốc biển – gió, phân bố thành dãy cồn - đụn cát ven biển các bãi biển. Cát xám
trắng chủ yếu có nguồn gốc biển và phân bố trên các dải gò cao. Cát vàng nghệ xuất
lộ trên một vài diện tích nhỏ.

18


Loại đất này có hình thái phẫu diện ít phân hóa, đồng nhất cả về màu sắc và
thành phần cơ giới, từ trên xuống dưới đều là cát tơi hoặc cát dính. Thành phần cơ
giới rất nhẹ, rời rạc. Tỷ lệ sét rất thấp hoặc không đáng kể, chủ yếu là cấp hạt cát, tỷ
lệ cát khô khá cao. Các cồn cát, đụn cát phần lớn chưa ổn định, hiện tượng di động
của chúng đang thường xuyên xảy ra. Những nơi có địa hình thấp thì đã có sự phân

hóa về màu sắc; nơi nào trũng đọng nước thì tầng mặt xám hơi đen, tầng dưới có
màu xám vàng xen vệt trắng. Đây là loại đất rất nghèo mùn và các chất dinh dưỡng;
cation trao đổi chất thấp; dung tích hấp thụ rất thấp nên khả năng giữ nước, giữ
phân kém. Phần lớn diện tích loại đất này đang bị bỏ hoang. Một số dạng sinh thái
đất cồn cát ven biển được hình thành.
Cồn cát là những vùng bờ biển giàu nguồn cát mịn, đường kính hạt trong
khoảng từ 0,2 đến 2 mm, bị khô khi thủy triều rút, bị sấy nóng do mặt trời. Từ khi
xuất hiện đến khi ổn định, cồn cát không hình thành đơn lẻ mà tạo thành một dãy
cồn song song với mép nước biển như những làn sóng cát. Từ mép nước biển hướng
về đất liền có thể gặp một tập hợp 5 dãy cồn cát với mức độ ổn định tăng dần, đó là
cồn sơ khai, cồn tiền tiêu, cồn màu vàng, cồn màu xám và cồn trưởng thành, tạo
thành một thế hệ cồn cát.
- Hệ sinh thái đất cát biển (Dystric Arenosols)
Nhóm đất này cũng được hình thành do quá trình bồi tích của biển nhưng đã
được khai thác sử dụng từ lâu đời, vì vậy tính chất lý hóa học của đát đã thay đổi theo
chiều hướng có lợi cho sản xuất nông nghiệp. Hình thái phẫu diện đã có sự phân hóa
khá rõ, lớp đất mặt thường trắng hơi xám hoặc xám trắng, có nơi hơi vàng; các tầng
dưới thường chặt, khả năng tích lũy ô xít sắt lớn nên màu sắc thường vàng hoặc vàng
nhạt. Thành phần cơ giới cát đến cát rời - cát pha, nghèo mùn và chất dinh dưỡng,
nhưng so với loại cồn cát trắng vàng thì tỷ lệ hạt sét cao hơn, kết cấu đất tốt hơn, hàm
lượng mùn cao hơn nên khả năng giữ nước, giữ phân tốt hơn nhiều.
Đây là loại đất có độ phì tự nhiên thấp, có lợi thế về thành phần cơ giới nhẹ,
mực nước ngầm nông, lại thích hợp với nhiều loại cây trồng như: cây công nghiệp
ngắn ngày, cây ăn quả, rau màu, dưa, cà, cây gia vị… nếu chọn được cơ cấu cây
trồng thích hợp chú ý vấn đề thủy lợi, đầu tư thêm phân hữu cơ và các loại phân bón
khác thì có thể thu được hiệu quả kinh tế cao khi sản xuất trên loại đất này.

19



* Đặc điểm hệ thực vật
Trảng cây bụi nhiệt đới thường xanh lá cứng trên cát khô là kiểu thảm thực
vật phổ biến và đặc trưng của vùng cát ven biển. Trảng bao gồm các cây gỗ nhỏ và
cây bụi cao từ 1 – 3 m (ít khi đến 5 m) với độ tàn che không đồng đều (30 - 70%).
Thành phần trảng cây bụi nhiệt đới thường xanh lá cứng trên cát khô gồm có:
- Tầng cây bụi và cây gỗ nhỏ: gồm có Xăng mã (Carallia brachiata), Dẻ cát
(Lithocarpus concentricus), Dẻ gai (Castanopsis sp.), Quế rành (Cinnamomum
burmannii), Dầu đắng (Lindera myrrha), Cơm nguội cọng (Ardisia pseudopedunculosa),
Mà ca (Myrsine linearis), Táu duyên hải (Vatica mangachapoi subsp. obtusifolia), Vè ve
(Cleistanthus concinnus), Cù đèn (Croton sp.), Bồ cu vẽ (Breynia fruticosa), Mành mành
(Phyllanthus fasciculatus), Me lá vảy hến (P. thaii), Chẹo (Engelhardtia sp.), Trâm voi
(Syzygium bullockii), Trâm bù gỗ (S. corticosum), Trâm lá nhỏ (S. tephrodes), Ran
(Memecylon edule), Sầm tán (M. umbellatum), Niệt dó (Wikstroemia indica), Chổi xể
(Baeckea frutescens), Tiểu sim (Rhodamnia dumetorum), Sim (Rhodomyrtus
tomemtosa), Lấu núi (Psychotria montana), Gai xanh (Severinia monophylla), Bách
bệnh (Eurycoma longifolia), Xương rồng khế (Cereus peruvianus), Sừng trâu
(Tabernaemontae buffalina), Trang đỏ (Ixora coccinea), Trang trắng (I. finlaysoniana),
Ô liu nhánh (Olea brachiata)...
- Tầng cỏ: thường gặp các loài dạng hoà thảo như ở trảng cỏ trên cát khô.
Thực vật ngoại tầng gồm các loài gặp ở kiểu rừng NĐTX lá cứng trên cát khô.
Các khoảnh rừng nhỏ nằm ở vùng đầm lầy ngập nước định kỳ, là rừng nhiệt
đới thường xanh trên cát ẩm bị tác động mạnh, có tầng cây gỗ cao 8 - 25 m và độ
tàn che trung bình đạt 86,67%.

20


CHƯƠNG 3
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là các loài nấm lớn phân bố ở huyện Quảng Điền, tỉnh
Thừa Thiên Huế, bao gồm các nấm lớn kí sinh trên thực vật hay hoại sinh trên gỗ,
đất, các giá thể celullose khác, hoặc nấm cộng sinh với thực vật.
3.2. Địa điểm nghiên cứu và thời gian nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu là các điểm thuộc huyện Quảng Điền bao gồm 9 xã và
1 Thị trấn.
1. Xã Quảng An

6. Xã Quảng Phước

2. Xã Quảng Công

7. Xã Quảng Thành

3. Xã Quảng Lợi

8. Xã Quảng Thái

4. Thị trấn Sịa

9. Xã Quảng Thọ

5. Xã Quảng Phú

10. Xã Quảng Vinh

Hình 3.1. Sơ đồ các điểm thu mẫu huyện Quảng Điền [62].
Thời gian nghiên cứu từ tháng 10/2015 đến tháng 9/2016
21



×