Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Nghiên cứu thành phần hóa học và thăm dò hoạt tính sinh học của thân rễ cây mỏ quạ (maclura cochinchinensis (lour ) corner), họ dâu tằm (moraceae) của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.51 MB, 90 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

LÊ THỊ THỦY

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC
VÀ THĂM DÒ HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA THÂN RỄ
CÂY MỎ QUẠ (MACLURA COCHINCHINENSIS (LOUR.)
CORNER), HỌ DÂU TẰM (MORACEAE) CỦA VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC

Huế, Năm 2016


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

LÊ THỊ THỦY
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC
VÀ THĂM DÒ HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA THÂN RỄ
CÂY MỎ QUẠ (MACLURA COCHINCHINENSIS (LOUR.) CORNER),
HỌ DÂU TẰM (MORACEAE) CỦA VIỆT NAM

Chuyên ngành: Hóa hữu cơ
Mã số: 60 44 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN VĂN LỘC



Huế, Năm 2016

i


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả
nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép
sử dụng.

Họ tên tác giả

Lê Thị Thủy

ii


LỜI CẢM ƠN

Luận văn được hoàn thành tại phòng thí nghiệm tổng hợp hữu cơ, Viện Hóa học
KH&CN Việt Nam. Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc

đến TS.Trần Văn Lộc, người thầy đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
thực hiện.
Tôi xin trân trọng cảm ơn TS.Trần Văn Chiến, GS-TSKH.Trần Văn Sung và
các anh chị ở phòng tổng hợp hữu cơ, Viện Hóa học KH&CN Việt Nam đã giúp đỡ
và hướng dẫn tôi trong quá trình thực nghiệm và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo Sau Đại học và quý

thầy cô giáo khoa Hóa học trường ĐHSP Huế đã giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày bỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban lãnh đạo Sở GD&ĐT tỉnh Kon
Tum, Ban Giám hiệu trường THPT Chuyên Nguyễn Tất Thành đã tạo mọi điều kiện
để tôi hoàn thành khóa học.
Cuối cùng, xin kính dâng món quà tinh thần này đến gia đình, bạn bè, đặc biệt
là em Nguyễn Tuấn Thành đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập
và hoàn thành luận văn.
Huế, tháng 10 năm 2016
Tác giả
Lê Thị Thủy

iii


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA……………………...……………..……………………………..i
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................ ii
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................iii
MỤC LỤC ..................................................................................................................1
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT..........................................3
DANH MỤC BẢNG, HÌNH ẢNH VÀ SƠ ĐỒ .......................................................4
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................6
1. Đặt vấn đề ................................................................................................................ 6
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu ......................................................................... 7
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................. 7
4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 7
5. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 8
6. Bố cục của luận văn................................................................................................. 8
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................9

1.1. Giới thiệu chung về họ Dâu Tằm (Moraceae) ..................................................... 9
1.2. Giới thiệu một số loài thuộc chi Maclura ............................................................ 9
1.3. Giới thiệu về cây Mỏ Quạ (Maclura cochichinensis) ...................................... 15
1.3.1. Đặc điểm thực vật ....................................................................................15
1.3.2. Ứng dụng trong dân gian .........................................................................16
1.3.3. Thành phần hóa học .................................................................................17
1.3.4. Hoạt tính sinh học ....................................................................................18
CHƢƠNG 2: THỰC NGHIỆM .............................................................................23
2.1. Nguyên liệu, hóa chất và thiết bị nghiên cứu .................................................... 23
2.1.1. Nguyên liệu ..............................................................................................23

1


2.1.2. Hóa chất và thiết bị nghiên cứu ...............................................................23
2.1.2.1. Hóa chất ................................................................................................23
2.1.2.2. Thiết bị ..................................................................................................23
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 24
2.2.1. Phương pháp thăm dò hoạt tính sinh học ................................................24
2.2.1.1. Phương pháp thử hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định [14], [26]......24
2.2.1.2. Phương pháp thử hoạt tính gây độc tế bào ..........................................26
2.2.2. Phương pháp chiết mẫu thực vật .............................................................27
2.2.3. Phương pháp tách và tinh chế chất ..........................................................28
2.2.4. Phương pháp xác định cấu trúc hóa học của các chất .............................28
2.3. Quy trình xử lý và chiết mẫu thực vật ............................................................... 28
2.4. Quy trình phân lập các chất từ cao chiết etylaxetat ........................................... 30
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..............................36
3.1. Xác định cấu trúc của các sản phẩm sạch được phân lập ................................. 36
3.1.1. Hợp chất dihydrokaempferol (84) ...........................................................36
3.1.2. Hợp chất quercetin (85) ...........................................................................41

3.1.3.Hợp chất MQ9.2 (Gericudranin E, 86) .....................................................44
3.1.4. Hợp chất MC9.3 (87) ...............................................................................47
3.1.5. Hợp chất MC7.01 (88) .............................................................................50
3.2. Kết quả thử hoạt sinh học...................................................................................... 53
3.2.1. Kết quả thử hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định ......................................53
3.2.2. Hoạt tính gây độc tế bào ..........................................................................54
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................55
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................57
PHỤ LỤC .................................................................................................................63

2


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1

H-NMR

Proton Nuclear Magnetic Resonance Phổ cộng hưởng từ hạt nhân
Spectroscopy

13

C-NMR Carbon-13

DEPT

proton
Magnetic Phổ cộng hưởng từ hạt nhân


Nuclear

Resonance Spectroscopy

cacbon 13

Distortionless Enhancement by

Phổ DEPT

Polarisation Transfer
COSY

Correlated Spectroscopy

HMBC

Heteronuclear

Phổ tương quan
Bond Tương tác dị hạt nhân qua

Multiple

nhiều liên kết

Correlation
HSQC

Heteronuclear


Quantum Tương tác dị hạt nhân qua

Single

Coherence

một liên kết

Electrospray Ionization Mass

Phổ khối lượng phun mù

Spectrometry

điện tử

IR

Infrared spectroscopy

Phổ hồng ngoại

δ (ppm)

Chemical shift

Độ dịch chuyển hoá học

ESI-MS


SKLM

Sắc ký lớp mỏng

MeOH

Metanol

EtOAc

Etylaxetat

EtOH

Etanol

DCM

Diclometan

DMSO

Dimetylsunfoxit

s

Singlet

d


Doublet

t

Triplet

dd

Doublet of doublet
Sắc kí cột

SKC
IC50

50% inhibitor concentration

Nồng độ ức chế 50%

MIC

Minimum inhibitor concentration

Nồng độ tối thiểu ức chế

3


DANH MỤC BẢNG, HÌNH ẢNH VÀ SƠ ĐỒ
Bảng 3.1. Số liệu phổ 13C-NMR của chất 85 và hợp chất quercetin ........................43

Bảng 3.2. Số liệu phổ 1H- và 13C-NMR của chất MQ9.2 và gericudranin E ...........46
Bảng 3.3. Số liệu phổ 1H- và 13C-NMR của chất MC9.3 và wighteone..................49
Bảng 3.4. Số liệu phổ 1H- và 13C-NMR của chất MC7.01 (88) và gancaonin M ....52
Bảng 3.5. Hoạt tính kháng vi sinh vật của các cao chiết thân và cành cây mỏ quạ 54
Bảng 3.6. Kết quả thử hoạt tính gây độc tế bào của các dịch chiết cây mỏ quạ ......54
Hình 1.1. Một số hợp chất từ quả Osage orange ......................................................10
Hình 1.2. Các chất được phân lập từ dịch chiết CHCl3 của rễ cây
Cudrania tricuspitada ................................................................................................12
Hình 1.3. Các chất phân lập được từ dịch chiết CH2Cl2 và EtOAc của quả
C. tricuspidata. ..........................................................................................................13
Hình 1.4. Các chất được phân lập từ dịch chiết cây Maclura tinctoria....................15
Hình 1.5. Cây mỏ quạ ...............................................................................................15
Hình 1.6. Một số chất trong cây mỏ quạ ..................................................................17
Hình 1.7. Một số hợp chất xanthon và isoprenyl flavonoit từ cây mỏ quạ ..............19
Hình 1.8. Hợp chất xanthon và flavonoit .................................................................20
Hình 1.9. Một số flavonoit từ C. cochinchinensis ....................................................21
Hình 1.10. Isoalvaxanthon (79) ................................................................................22
Hình 1.11. Cudraphenon A (80), Cudraphenon B (81), Cudraphenon C (82),
Cudraphenon D (83) ..................................................................................................22
Hình 3.1. Phổ ESI-MS của chất 84...........................................................................37
Hình 3.2. Phổ 1H-NMR của chất 84 .........................................................................38
Hình 3.3. Phổ 13C-NMR của chất 84 ........................................................................39
Hình 3.4. Phổ 13C-NMR (dãn rộng) của chất 84 ......................................................39
Hình 3.5. Phổ 13C-NMR, DEPT của chất 84 ............................................................40
Hình 3.6. Phổ 13C-NMR, DEPT (dãn rộng) của chất 84 ..........................................40
Hình 3.7. Phổ IR của chất 85 ....................................................................................41
Hình 3.8. Phổ 1H-NMR của chất 85 .........................................................................42
Hình 3.9. Phổ 13C-NMR của chất 85 ........................................................................42

4



Hình 3.10. Phổ DEPT và 13C-NMR của chất 85 ......................................................43
Hình 3.11. Phổ 1H-NMR của chất MQ9.2 (86) ........................................................44
Hình 3.12. Phổ 1H-NMR dãn của chất MQ9.2 (86) .................................................45
Hình 3.13. Phổ 13C-NMR của chất MQ9.2 (86) .......................................................45
Hình 3.14. Phổ 13C-NMR và DEPT của chất MQ9.2 (86) .......................................46
Hình 3.15. Phổ 1H-NMR của chất MC9.3 (87) ........................................................48
Hình 3.16. Phổ 13C-NMR của chất MC9.3 (87) .......................................................48
Hình 3.17. Phổ 1H-NMR của chất MC7.01 (88) ......................................................50
Hình 3.18. Phổ 1H-NMR (dãn rộng) của chất MC7.01 (88) ....................................51
Hình 3.19. Phổ 13C-NMR của chất MC7.01 (88) .....................................................51
Hình 3.20. Phổ 13C-NMR (dãn rộng) của chất MC7.01 (88) ...................................52
Sơ đồ 2.1. Quy trình chiết thân cành cây mỏ quạ .....................................................29
Sơ đồ 2.2. Quy trình tách chất sạch từ phân đoạn chiết EtOAc của thân cây Maclura
cochinchinensis (Lour.) Corner .................................................................................32
Sơ đồ 2.3. Quy trình tách chất sạch từ phân đoạn MC9 ...........................................33

5


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Ngày nay, sự phát triển mạnh mẽ của các ngành công nghiệp dẫn đến rất nhiều
hệ lụy liên quan đến các vấn đề ô nhiễm (không khí, môi trường, ...) gây ảnh hưởng
trực tiếp đến sức khoẻ con người. Từ đó, các loại dịch bệnh cũng ngày một tăng và
diễn biến càng phức tạp hơn. Gần đây thế giới luôn phải đối mặt với những dịch
bệnh nguy hiểm và có khả năng lan rộng thành đại dịch ở quy mô toàn cầu, chẳng
hạn như HIV/AIDS, ung thư, viêm đường hô hấp cấp SARS, cúm gia cầm H5N1,
cúm lợn H1N1, tim mạch v.v.... Thực tế đó đã thúc đẩy chúng ta luôn luôn phải tìm

ra các thuốc chữa bệnh mới, có hiệu quả cao, tác dụng chọn lọc và giá thành
rẻ hơn.
Một trong những con đường hữu hiệu để phát hiện ra các chất có hoạt tính tiềm
năng, có thể phát triển thành thuốc chữa bệnh cho người, gia súc và cây trồng là đi
từ các hợp chất thiên nhiên. Các hợp chất thiên nhiên rất đa dạng về cấu trúc, có
hoạt tính sinh học phong phú và đặc biệt có độc tính thấp đối với con người. Các
hợp chất thiên nhiên có thể ứng dụng trực tiếp để làm thuốc, hoặc làm nguyên liệu
đầu để tổng hợp ra các chất có hoạt tính tốt hơn có thể ứng dụng làm thuốc.
Họ Dâu tằm (Moraceae) là một họ thực vật lớn. Trên thế giới họ này có khoảng
60 chi và 1.500 loài. Ở Việt Nam, hiện biết có trên 10 chi và khoảng gần 140 loài,
bao gồm cả cây trồng và cây mọc dại, nhiều loài có giá trị kinh tế cao, nhiều loài
mới được phát hiện cho khoa học và có thể là loài đặc hữu của Việt Nam. Họ Dâu
tằm là loài thực vật phân bố rộng rãi ở các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới,
nhưng ít phổ biến ở các vùng ôn đới. Việt nam là nơi thích hợp cho sự sinh sôi và
phát triển của họ Dâu tằm. Tuy nhiên, các loài trong họ này hầu như chưa được
nghiên cứu một cách đầy đủ về thành phần hóa học cũng như hoạt tính sinh học.
Cây mỏ quạ (Maclura cochinchinensis (Lour.) Corner), thuộc họ dâu tằm
(Moraceae), là cây thuốc dân gian cho tới nay vẫn chưa được tiến hành nghiên cứu
về hóa thực vật cũng như hoạt tính nổi bật của nó. Vì vậy, trong luận văn này chúng
tôi tiến hành nghiên cứu: Thành phần hóa học và thăm dò hoạt tính sinh học của

6


thân rễ cây mỏ quạ (Maclura cochinchinensis (Lour.) Corner), họ dâu tằm
(Moraceae) của Việt nam.
2. Đối tƣ ng và m c đ ch nghiên cứu
 Đối tƣ ng nghiên cứu
Thân rễ cây mỏ quạ (Maclura cochinchinensis) thu hái ở Hòa Bình, được chiết
trong các trong dung môi có độ phân cực khác nhau.

 M c đ ch nghiên cứu
Nghiên cứu sơ bộ hoạt tính kháng vi sinh vật các dịch chiết từ cây mỏ quạ, và
sơ bộ phân lập một số hoạt chất từ dịch chiết của thân rễ cây mỏ quạ (Maclura
cochinchinensis).
3. Nhiệm v nghiên cứu
-

Thu thập và xác định tên khoa học của mẫu.

-

Chiết mẫu thực vật với các dung môi có độ phân cực khác nhau.

-

Thử hoạt tính sinh học kháng vi sinh vật và ung thư của các dịch chiết.

-

Phân lập và xác định cấu trúc của các hợp chất thu được từ các dịch chiết có
hoạt tính sinh học.

4. Phƣơng ph p nghiên cứu
-

Thu hái mẫu ở tỉnh Hòa Bình, miền Bắc Việt Nam.

-

Xác định tên khoa học, so sánh với các tiêu bản đang có ở Việt Nam.


-

Xử lý mẫu: làm sạch, sấy khô, xay nhỏ mẫu.

-

Tiến hành chiết trong các dung môi có độ phân cực tăng dần.

-

Thử hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định các cao chiết.

-

Tiến hành tách, tinh chế và xác định cấu trúc hóa học của các chất sạch bằng
phương pháp: sắc ký cột; đo phổ hồng ngoại (FT-IR), phổ tử ngoại (UV), phổ
khối lượng (MS) và phổ cộng hưởng từ hạt nhân một chiều (1D NMR) và hai
chiều (2D NMR).

7


5. Phạm vi nghiên cứu
Do lượng mẫu rễ thu hái không đủ để tiến hành nghiên cứu nên chúng tôi chỉ
tiến hành nghiên cứu thành phần hóa học và thăm dò hoạt tính sinh học của phần
thân cành cây mỏ quạ (Maclura cochinchinensis (Lour.) Corner), họ dâu tằm
(Moraceae) của Việt nam.
6. Bố c c của luận văn
Chương 1: Tổng quan tài liệu (14 trang)

Chương 2: Thực nghiệm (13 trang)
Chương 3: Kết quả và thảo luận (20 trang)

8


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu chung về họ Dâu Tằm (Moraceae)
Việt Nam thuộc vùng có khí hậu nhiệt đới, mưa theo mùa, do đó hệ thực vật rất
đa dạng và phong phú. Có khoảng trên 12.000 loài thực vật có mạch, khoảng 3.200
loài thuộc gần 1.200 chi được sử dụng làm thuốc ở Việt Nam [2]. Họ Dâu Tằm
(Moraceae) là một họ lớn trong số các thực vật có mạch. Họ này chứa từ 40-60 chi
và khoảng 1.000-1.500 loài thực vật phân bố rộng rãi ở các khu vực nhiệt đới và cận
nhiệt đới, ít phổ biến ở các vùng ôn đới; trong họ này, nhiều loài có rễ mọc từ cành,
cắm xuống đất (ví dụ: các loài trong chi Ficus). Một số chi thuộc họ Dâu Tằm ở
Việt Nam như: Fatoua, Pseudotrophis, Morus, Streblus, Taxotrophis, Maclura,
Malaisia, Plecospermum,… [4].
1.2. Giới thiệu một số loài thuộc chi Maclura
 Maclura pomifera (Osage orange): Maclura pomifera là một loài thực vật
có hoa trong họ Moraceae; cây bụi nhỏ rụng lá hoặc cây bụi lớn, có khi cao từ 8-15
m. Cây trưởng thành cao dao động từ 12 đến 18 mét với thân ngắn và tán tròn đứng
đầu. Cây có nguồn gốc Đông Nam Á và Đông Á. M. pomifera còn được trồng ở Ý,
Nam Tư cũ, Romani, Liên Xô cũ, và Ấn Độ. Trước đây, bộ lạc comanche sử dụng
dịch nước của rễ để chữa các bệnh về mắt, người Mỹ bản địa sử dụng cây như là
thuốc chống ung thư, ở Bolivia nhựa của cây đã được sử dụng để điều trị đau răng,
vỏ cây và lá được dùng để điều trị chảy máu tử cung.
Maclura pomifera (Rafin.) Schneider phát triển ở khu vực Trung và Nam nước
Mỹ, quả thì không ăn được, nhưng dịch chiết của nó kháng khuẩn, chống viêm, gây
độc tế bào, trị đái tháo đường, chống sốt rét và chống côn trùng.
Rất nhiều các hợp chất phenolic được phân lập và xác định từ nhiều bộ phận

của cây, cụ thể là các isoflavonoit từ quả, các flavonol và các xanthon từ tâm gỗ và
vỏ thân cây, các flavanon và các xanthon từ vỏ rễ. Trong đó osajin và pomiferin có
hoạt tính kháng khuẩn, nhưng điều đáng quan tâm là hoạt tính kháng oxi hóa của
các isoflavon này [17]. Ngoài ra, người ta còn ứng dụng peptidaza từ quả của

9


Maclura pomifera cho việc sản xuất peptit có hoạt tính sinh học từ whey
protein [6].
Một số thành phần hóa học được xác định trong Maclura pomifera:
Macluraxanthon (1) [50], este lupeol của axit hexadecanoic (3), este lupeol của axit
3-hidroxihexadecanoic (axit β-hydroxipanmitic) (4), dấu vết của lupeol (2), este
butyrospermol của axit hexadecanoic (6), butyrospermol axetat (7), và dấu vết của
butyrospermol (5). Và bằng cách chiết với axeton của nguyên liệu Maclura có chất
béo tự do, thu được các isoflavonoit osajin (8) và pomiferin (9). [17]

Hình 1.1. Một số h p chất từ quả Osage orange

 Maclura tricuspidata: Được gọi là Dâu gai hay mỏ quạ ba mũi. Cây bụi,
thân mềm yếu, nhiều cành vươn dài tạo thành bụi, có nhựa mủ trắng, chịu khô hạn.
Vỏ thân màu xám có chấm trắng. Rễ hình trụ có nhiều nhánh, mọc ngang rất dài, có
thể xuyên qua đá nên có tên là Xuyên phá thạch. Lá mọc so le, hình trứng thuôn, hai
đầu nhọn, mặt lá nhẵn bóng, mép nguyên. Cụm hoa hình cầu, đường kính 7-10 mm,

10


màu vàng nhạt, mọc thành đôi hay mọc đơn ở kẽ lá. Hoa đơn tính, đực cái khác gốc.
Quả màu hồng hợp thành quả kép.

Cudrania tricuspidata (carr.) Bur. (Moraceae) là một loại cây gai nhỏ, cây có
nguồn gốc Đông Á và phân bố chủ yếu ở phía Nam của Hàn Quốc [39]. Lá cây tươi
có thể giã nhỏ hoặc nấu cao đắp chữa các vết thương phần mềm. Cudrania
tricuspidata (carr.) Bur. (Moraceae) có vỏ và vỏ rễ được sử dụng để chữa bệnh lậu,
bệnh vàng da, viêm gan, viêm dây thần kinh và viêm. Rất nhiều các prenylxanthon và
flavonoit được phân lập từ rễ cây của chi Cudrania có hoạt tính gây độc tế bào, kháng
nấm, kháng oxi hóa, chống xơ vữa động mạch, kháng viêm và hoạt tính bảo vệ gan
và tác dụng ức chế oxi hóa monoamin [27]. Trong y học dân gian Trung Quốc, rễ của
nó được dùng để điều trị bệnh lậu, bệnh thấp khớp, vàng da, viêm gan, nhọt, ghẻ,
bầm tím và đau bụng kinh [38].
Toàn cây Cudrania tricuspidata trở thành loại thuốc dân gian quan trọng nhất để
chữa ung thư ở Hàn Quốc trong vài thập kỷ qua và nó cũng được sử dụng trong y học
cổ truyền để trị rối loạn thần kinh và viêm ở Châu Á. Các nghiên cứu trước đây cho
thấy nó chứa các xanthon, các flavonoit và benzenoit có hoạt tính sinh học. Và dịch
chiết clorofom của vỏ rễ của C. tricuspitada cho thấy gây độc tế bào đáng kể dòng tế
bào gây ung thư ở người [36].
Các hợp chất phân lập từ rễ cây Cudrania tricuspitada chủ yếu là các hợp chất
isoprenylxanthon, các flavonoit, trong đó cudraxanthon H (21), macluraxanthon B
(22) và macluraxanthon C (14) có tác dụng ức chế với bốn dòng tế bào ung thư
người: colon carcinoma (HCT-116), hepatocellular (SMMC-7721) và gastric
carcinoma (SCG-7901 và BGC-823) với giá trị IC50 từ 2,70-12,66 µM (Hình 1.2)
[57].

11


Hình 1.2. C c chất đƣ c phân lập từ dịch chiết CHCl3 của rễ cây Cudrania tricuspitada
Các chất gồm: cudratricusxanthon I (10); cudraflavanon C và D (11 và 12); 1,7-dihydroxy-3,6dimetoxyxanthon (13);

macluraxanthon C (14); cudraxanthon E, K và L (15, 16 và 17);


cudraflavanon A (18); cudraflavon C (19); 2,3,6,8-tetrahydroxy-1-(3-methylbut-2-enyl)-5-(2metylbut-3-en-2-yl)-9H-xanthen-9-on (25); macluraxanthon B (26) và cudraxanthon L (27)

[40], [41].

12


Từ dịch chiết CH2Cl2 và EtOAc của quả cây C. tricuspidata, ba hợp chất
isoprenylisoflavon mới: 29, 30, và 31; và benzyldihydroflavonol mới: 5,7,4′trihydroxy-8-p-hydroxybenzyldihydroflavonol (32), cùng sáu flavonoit đã biết (3338) đã được phân lập. Trong đó các hợp chất 29, 30, 33, 34, 35, 36 và 38 thể hiện
hoạt tính ức chế sự sản sinh oxit nitơ (NO) bị cảm ứng bởi LPS trong các tế bào
RAW264,7 với giá trị IC50 = 11,8-41,8 µM (Hình 1.3) [27].

Hình 1.3. C c chất phân lập đƣ c từ dịch chiết CH2Cl2 và EtOAc của quả C. tricuspidata.

 Maclura tinctoria (L.) STEUD; Tên đồng danh: Chlorophora tinctoria (L.)
Benth. & Hook. F; Maclura mora Griseb; Morus tinctoria L.; Maclura
13


(Chlorophora) tinctoria L. (Gaud.) (Moraceae) là một cây trồng trong các rừng nhiệt
đới ẩm ướt và khô Trung và Nam Mỹ. Cây được sử dụng rộng rãi bởi người bản địa
như làm thuốc, vật liệu, và thực phẩm. Nhựa của cây được sử dụng chữa đau răng
cũng như làm chất màu; quả của nó có thể ăn được và ăn bởi các thợ săn bản địa
trong rừng [12], [35].
Thành phần hóa học chính từ cây là các chalconglycozit, flavonoit, triterpen,
stilben và prenylxanthon với hoạt tính chống HIV từ vỏ thân cành của Maclura
tinctoria [16], [35], trong khi các chalcon thể hiện khả năng kháng nấm từ bộ phận lá
cây. Hợp chất morin phân lập từ gỗ của cây cho thấy hoạt tính kháng oxi hóa, bảo vệ
các tế bào cơ, tế bào nội mô và hồng cầu chống lại các gốc oxi hóa [16].


14


Hình 1.4. C c chất đƣ c phân lập từ dịch chiết cây Maclura tinctoria
Các chất gồm: 5,7,3',4'-tetrahydroxyisoflavon (orobol) (40); 5,7,2',4'-tetrahydroxyflavanon
(steppogenin)

(41);

3,5,7,4'-tetrahydroxyflavanonol

(aromadendrin)

(42);

3,5,7,2',4'-

pentahydroxyflavanonol (dihydromorin) (43); orobol 7- O-β-D-glucozit (44); steppogenin 4'- O-βD-glucozit

(45);

orobol

5,3'-di-O-methyl-8-C-glucozit

coumaroyl)glucopyranozyl-4,2′,3′-trihydroxychalcon
acetyl)glucopyranozyl-4,2′,3′-trihydroxychalcon

4′-O-β-D-(2′′-p-


4′-O-β-D-(2′′-pcoumaroyl-6′′-

(47);
(48);

(46);

3′-(3-methyl-2-butenyl)-4′-O-β-D-

glucopyranozyl-4,2′-dihydroxychalcon (49); 4′-O-β-D-(2′′-axetyl-6′′-cinnamoyl)glucopyranozyl4,2′,3′-trihydroxychalcon (50); eriodictyol 7-O-β-D-glucopyranozit (51); naringenin (52); và
naringenin 4′-O-β-D-glucopyranozit (53) [12], [16].

1.3. Giới thiệu về cây Mỏ Quạ (Maclura cochichinensis)
1.3.1. Đặc điểm thực vật

Hình 1.5. Cây mỏ quạ

15


Cây mỏ quạ, còn được gọi là cây Hoàng lồ, Vàng lồ hay Xuyên phá thạch, là
cây thuốc dân gian có tên khoa học Maclura cochinchinensis (Lour.) Corner thuộc
họ dâu tằm (Moraceae). Cây mỏ quạ là cây bụi, có cành dài mềm, thân có nhựa mủ
trắng như sữa. Vỏ thân màu xám có nhiều lỗ bì màu trắng. Thân và cành có nhiều
gai cong quặp xuống trông như mỏ con quạ. Lá mọc so le, hình trứng thuôn, dài 3-8
cm, rộng 2-3,5 cm, gốc nhọn, nhẵn bóng ở mặt trên; cuống lá mảnh, có lông. Cụm
hoa hình đầu, đơn tính, khác gốc, mọc ở nách lá, màu vàng nhạt. Quả nạc hình cầu
mềm hơi cụt ở đầu, khi chín màu vàng, hạt nhỏ. Ra hoa tháng 4-5, có quả tháng 1012 (Hình 1.5). Phân bố ở các nước nhiệt đới như châu Á, Ðông Âu, châu Úc. Ở
nước ta, cây mọc hoang ở đồi núi, ven đường và được trồng làm hàng rào từ Lào

Cai, Vĩnh Phú đến Quảng Trị, Lâm Ðồng và Ðồng Nai. Thu hái quanh năm, dùng
tươi hoặc nấu cao.
1.3.2. Ứng d ng trong dân gian

Theo kinh nghiệm dân gian, lá mỏ quạ tươi được dùng chữa vết thương phần
mềm ngoài da. Rễ mỏ quạ thường được dùng chữa phù thũng, chữa ho ra máu hoặc
khạc ra đờm lẫn máu. Ngoài ra, rễ cũng được dùng làm thuốc khứ phong, hoạt
huyết phá ứ, chữa ứ tích lâu năm, bị đả thương, phụ nữ kinh bế dưới dạng thuốc sắc
[1], [3].
Cây mỏ quạ cũng được phân bố rộng rãi ở một số nước châu Á như Trung
Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Nhật Bản, Indonesia. Ở Đài Loan,
cây mỏ quạ được dùng điều trị các chứng bệnh đau thần kinh, bệnh thấp khớp, bệnh
gan và vết thương bầm tím. Ở Trung Quốc, cây mỏ quạ cũng được sử dụng bảo vệ
gan, chống viêm nhiễm và làm lành vết thương. Dịch nước ngâm rượu từ cây mỏ
quạ được sử dụng điều trị bệnh lậu, bệnh thấp khớp, vàng da, bệnh gan, mụn nhọt,
bệnh ghẻ và vết thương bầm tím [15], [28].
Lá của Cudrania cochinchinensis (Moraceae), có truyền thống được sử dụng ở
Việt Nam như một bài thuốc dân gian để chữa lành vết thương. Lá được sử dụng
rộng rãi bởi các bác sĩ cổ truyền trong suốt kháng chiến chống pháp, từ 1945 đến
1954, để điều trị vết thương mô mềm và vết thương chiến tranh, và đã được chấp
nhận bởi các bác sĩ trong Viện Y học cổ truyền năm 1966; lá có thể dùng lá tươi

16


hoặc dịch chiết. Trong nghiên cứu In vitro với dịch chiết lá mỏ quạ, phương pháp
được dùng để điều trị vết thương là thấm dịch chiết vào gạc khô và áp vào vết
thương, làm hằng ngày sau khi rửa sạch vết thương với dung dịch muối hoặc dịch
chiết nước của lá trầu [28].
1.3.3. Thành phần hóa học


Các nghiên cứu từ cây mỏ quạ cho thấy thành phần hóa học trong cây chủ yếu
là các dẫn xuất của xanthon, benzophenon, các isoprenoit, polyphenol và flavonoit
(Hình 1.6). Tuy nhiên, không phát hiện thấy có sự hiện diện của các alkaloit [8], [9],
[10], [20], [29], [53], [54], [55].

Hình 1.6. Một số chất trong cây mỏ quạ
Các chất gồm: (6s, 12S, 13R)-1-metoxycyanomaclurin (54); 1,3,5-trihydroxy-4-(3’-hydroxy3’-metylbutyl)xanthon (55); 1,3,6-trihydroxy-4-prenylxanthon (56); 1,3,6-trihydroxy-5metoxyxanthon (57); 1,3,5,6-tetrahydroxyxanthon (58); oxyresveratrol (59); 1,6,7-trihydroxy-4(1,1-dimetylallyl)-3-metoxyxanthon (60); 1,5,6-trihydroxy-4-(1,1-dimetylallyl)-3-metoxyxanthon
(isocudraniaxanthon B, 61); ( )2,3-cis-dihydromorin (62).

17


1.3.4. Hoạt tính sinh học

Các nghiên cứu từ dịch chiết của cây mỏ quạ đều thể hiện được hoạt tính sinh
học khá cao. Dịch chiết clorofom từ rễ cây mỏ quạ thể hiện hoạt tính kháng khuẩn
mạnh với S. aureus, S. epidermidis, B. subtilis và ức chế cả một số loại khuẩn gây
nấm da [33], [43]. Ngoài ra, các dịch chiết từ EtOAc và MeOH cho thấy khả năng
kháng virut herpes loại 1 và 2 (HSV 1, 2) khá mạnh (EC50 = 38,5 và 50,8 µg/ml)
[5]. Thêm vào đó, các dịch chiết từ cây mỏ quạ cũng cho thấy khả năng chống loét
đường tiêu hóa, giải nhiệt, hạ sốt, chống dị ứng, nhiễm trùng da, và sự thất thường
của hạch bạch huyết [13], [23], [24], [32], [39], [52].
Nhiều phân đoạn của dịch chiết etanol của rễ cây Cudraniaco chinchinensis
var.gerontogea (Moraceae) cũng đã được đánh giá về tính kháng viêm, hoạt tính
bảo vệ gan của chúng. Các phân đoạn (n-hexan, CHC13, EtOAc, n-BuOH, và H20 )
cho thấy dấu hiệu hoạt tính ức chế; hoạt tính kháng viêm tốt hơn với dịch chiết
trong n-BuOH; các phân đoạn n-BuOH và EtOAc có tác động lớn nhất trong bảo vệ
gan; phân đoạn CHCl3 có tác động tốt nhất chống lại sự nhiễm độc trong D-GalN,
được so sánh với silymarin, như một thuốc được công nhận bảo vệ gan [40].

Người ta cũng phân lập được Serin Proteaza từ quả của Cudrania
cochinchinensis (Lour.) Kudo et Massam [48].
Một số thành phần hóa học chính được tách ra từ các dịch chiết khác nhau
của cây mỏ quạ đã thể hiện được các hoạt tính sinh học lý thú, trong đó nổi bật
nhất là các hoạt tính như:
 Hoạt t nh kh ng nấm:

18


Hình 1.7. Một số h p chất xanthon và isoprenyl flavonoit từ cây mỏ quạ

Các hợp chất isoprenylflavonoit tách ra từ cây mỏ quạ, cudraxanthon S (63),
cudraflavanon B (64), toxyloxanthon C (65) và wighteon (66) (Hình 1.7), thể hiện
hoạt tính kháng chọn lọc một số loài nấm như C. neoformans, C. albicans và
Aspergillus fumigates (MIC = 2-8 µg/ml). Riêng hợp chất 63 và 66 đã thể hiện được
hoạt tính kháng lại nấm Candida glabrata (MIC = 4-8 µg/ml) [18].
Ngoài ra, một số benzophenon tách được đều có hoạt tính kháng nấm C.
neoformans. Các xanthon, gerontoxanthon A-I, osajaxanthon, cudraniaxanthon,
cudraxanthon A, cudraxanthon K tách từ dịch chiết EtOH của rễ cây mỏ quạ
cũng thể hiện hoạt tính kháng nấm Cryptococcus neoformans, Aspergillus
fumigatus và A. nidulans (MICs = 2-8 µg/ml) [7], [30].
 Hoạt t nh kh ng khuẩn:
Các kết quả nghiên cứu cũng cho thấy hợp chất xanthon tách ra từ rễ cây mỏ
quạ có hoạt tính đối với các dòng khuẩn cầu ruột kháng vancomycin (VRE),
Bacillus subtilis hoặc tụ cầu vàng kháng methicillin (Staphylococcus aureusMRSA) (MICs = 1,56 µg/ml).
Các xanthon như gerontoxanthon I (67), toxyloxanthon C (65), cudraxanthon S
(63), và 1,3,7-trihydroxy-2-prenylxanthon đều thể hiện hoạt tính yếu hơn trên các

19



dòng vi khuẩn B. subtilis, MSSA, MRSAs (10 dòng) và M. luteus (MIC = 3,13 ± 6,25
g/ml) [18], [19], [20], [39], [43].
 Hoạt t nh kh ng viêm
Từ dịch chiết EtOH của cây mỏ quạ, một số chất khung xanthon và flavonoit
cũng đã được phân lập như: 1,3,5-trihydroxy-4-prenylxanthon (68), 1,3,7trihydroxy-4-prenyl-xanthon (69), 3,4’,5,7-tetrahydroxy-dihydroflavonol (70),
kaempferol (71). Khả năng kháng viêm dựa trên cơ chế kìm hãm quá trình sản
sinh NO cho thấy của các chất tách ra từ cây mỏ quạ cho thấy, cả 4 hợp chất này
với (IC50 = 8,8; 23,2; 27,1; 11,9 µM) đều ức chế sự sản sinh NO bị cảm ứng bởi
LPS trong RAW264.7 mạnh hơn so với hợp chất được so sánh aminoguanidin
(IC50 = 28,6 µM) [11], [41].

Hình 1.8. H p chất xanthon và flavonoit

 Hoạt t nh ức chế
Dịch chiết thân của C. cochinchinensis chứa nhiều chất tự nhiên với hoạt tính
ức chế cao với Tyrosin trong nấm (IC50 = 36,3 µg/mL). Một hỗn hợp raxemic
mới ( )2,3-cis-dihydromorin (62), và 15 hợp chất phenolic đã biết:
dihydrokaempferol
glucozit,

7-O-β-D-qlucopyranozit,

2,3-dihydroquercetin

skimmin,

7-O-β-D-glucozit,
20


quercetin-7-O-β-Dkaempferol-7-O-β-


glucopyranozit,

quercetin-3,7-di-O-β-D-glucozit,

1,3,5,8-tetrahydroxyxanthen-9-on,
oxyresveratrol,

genistin,

axit

morin-7-O-β-D-glucozit,

2,3-trans-dihydromorin,
protocatechuic,

aromadendrin,

kaempferol-3,7-di-O-β-

glucopyranozit, và naringenin đã được phân lập. Trong đó hoạt tính ức chế của
( )2,3-cis-dihydromorin (IC50 = 31,1 µM), 2,3-trans-dihydromorin (IC50=21,1
µM), và oxyresveratrol (65) (IC50 =2,33 µM), có hiệu lực hơn axit Kojic (IC50 =
50,8 µM), một chất ức chế Tyrosin đã công nhận [54].
 Hoạt t nh kh ng oxi hóa
Nhiều thành phần có hoạt tính sinh học từ C. cochinchinensis, bao gồm

flavonoit, xanthon và benzophenon, đã được báo cáo trong nhiều nghiên cứu.
Hai 2 dẫn xuất benzyl flavanol mới: 6-p-hydroxybenzyl kaempferol (72) và 6-phydroxybenzyl quercetin (73), cùng với 6 hợp chất đã biết: kaempferol (71),
quercetin (74), dihydrokaempferol (75), taxifolin (76), 8-p-hydroxybenzyl quercetin
(77), và 6-p-hydroxybenzyl dihydroquercetin (78) (Hình 1.9), được phân lập từ rễ
cây Cudrania cochinchinensis. Trong số chúng, hợp chất 73, 74, 77 cho biểu hiện
về hoạt tính kháng oxi hóa [56].

Hình 1.9. Một số flavonoit từ C. cochinchinensis

21


×