Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Nghiên cứu thành phần hoá học và thăm dò hoạt tính kháng viêm của cây hầu vĩ tóc (uraria crinita)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.21 MB, 56 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN THỊ PHÚC NHI

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ
THĂM DÒ HOẠT TÍNH KHÁNG VIÊM CỦA
CÂY HẦU VĨ TÓC (URARIA CRINITA)
Chuyên ngành: Hóa hữu cơ
Mã số: 60440114

LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. LÊ QUỐC THẮNG
TS. NGUYỄN THANH TÂM
Huế, Năm 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, đƣợc các đồng tác giả cho phép
sử dụng và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Họ tên tác giả

Nguyễn Thị Phúc Nhi

i



Lời cảm ơn

Luận văn đƣợc hoàn thành tại phòng nghiên cứu các hợp chất thiên nhiên,
Viện Hóa Học, Viện Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS. Lê Quốc Thắng và
cô giáo TS. Nguyễn Thanh Tâm, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa Hóa nói chung và tổ Hóa
hữu cơ nói riêng đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu về chuyên môn giúp tôi hoàn
thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo Sau Đại học trƣờng
Đại học Sƣ phạm Huế, Viện Hóa Học đã tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi thực hiện
đề tài.
Xin chân thành cảm ơn!

Học viên thực hiện
Nguyễn Thị Phúc Nhi

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................................... 1
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. 3
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH................................................ 4
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 5
1. ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................................... 5
2. ĐỐI TƢỢNG VÀ MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ................................................. 6

3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................... 6
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 6
5. BỐ CỤC LUẬN VĂN ........................................................................................ 6
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................... 7
1.1. Sơ lƣợc tình hình nghiên cứu về mặt hóa học của chi Uraria ......................... 7
1.1.1. Chi Uraria ..................................................................................................... 7
1.1.2. Kết quả nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của một
số loài thuộc chi Uraria........................................................................................... 8
1.2. Sơ lƣợc về cây hầu vĩ tóc (Uraria crinita) ..................................................... 13
1.2.1. Đặc điểm thực vật ........................................................................................ 13
1.2.2. Công dụng của cây hầu vĩ tóc ..................................................................... 14
1.2.3. Một số công trình nghiên cứu về mặt hóa học của cây hầu vĩ tóc .............. 15
1.2.4. Hoạt tính sinh học của cây hầu vĩ tóc .......................................................... 18
CHƢƠNG 2. THỰC NGHIỆM .................................................................................... 20
2.1. Thu hái và xử lý mẫu ...................................................................................... 20
2.2. Phân lập các cấu tử trong cao chiết n-hexan .................................................. 21
2.2.1. Sắc kí bản mỏng .......................................................................................... 21
2.3.2. Sắc kí cột cao n-hexan của cây hầu vĩ tóc ................................................... 21
2.3.2.1. Hợp chất DCH4a ...................................................................................... 22
2.3.2.2. Hợp chất DCH10 ...................................................................................... 23
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................ 24
1


3.1. Các hợp chất phân lập đƣợc từ cao chiết n-hexan của cây hầu vĩ tóc ............ 24
3.1.1. Hợp chất DCH4a ......................................................................................... 24
3.1.2. Hợp chất DCH10 ......................................................................................... 30
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................................... 36
 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 36
 KIẾN NGHỊ .............................................................................................................. 36

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 37
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 42

2


DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

13

1

C-NMR

H- NMR

: Phổ cộng hƣởng từ hạt nhân 13C
: Phổ cộng hƣởng từ hạt nhân proton

HSQC

: Tƣơng tác dị nguyên tố qua một liên kết

HR-ESI-MS

: Phổ khối lƣợng phân giải cao

SKBM

: Sắc ký bản mỏng


SKC

: Sắc ký cột

3


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Một số loài thuộc chi Uraria và vùng phân bố........................................... 7
Bảng 3.1. Số liệu phổ 13C-, 1H-NMR của DCH4a và lupeol .................................. 28
Bảng 3.2. Số liệu phổ 13C-, 1H-NMR của DCH10 và betulin ................................. 34
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Quy trình chiết mẫu ................................................................................. 20
Sơ đồ 2.2. Phân lập chất từ cao n-hexan của cây hầu vĩ tóc ..................................... 22
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Uraria picta. ................................................................................................8
Hình 1.2. Uraria sinensis. ...........................................................................................9
Hình 1.3. Uraria rufescens........................................................................................12
Hình 1.4. Uraria crinita. ...........................................................................................13
Hình 3.1. Phổ hồng ngoại của hợp chất DCH4a ......................................................24
Hình 3.2. Phổ 1H-NMR của hợp chất DCH4a..........................................................25
Hình 3.3. Phổ 1H-NMR giãn rộng của hợp chất DCH4a .........................................26
Hình 3.4. Phổ 13C-NMR của hợp chất DCH4a. .......................................................26
Hình 3.5. Phổ 13C-NMR và DEPT của hợp chất DCH4a .........................................27
Hình 3.6. Phổ hồng ngoại của hợp chất DCH10 ......................................................30
Hình 3.7. Phổ 1H-NMR giãn rộng của hợp chất DCH10 .........................................31
Hình 3.8. Phổ 13C-NMR giãn rộng của hợp chất DCH10 ........................................32
Hình 3.9. Phổ HSQC giãn rộng của hợp chất DCH10 .............................................33


4


MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng và ẩm, đƣợc
thiên nhiên ƣu đãi nên có thảm thực vật phong phú và đa dạng, với khoảng hơn
14.000 loài thực vật bậc cao. Trong đó, có khoảng gần 4.000 loài đƣợc sử dụng làm
thuốc trong y học cổ truyền. Việc sử dụng nguồn tài nguyên đó để phòng, chữa
bệnh và nâng cao sức khỏe cho con ngƣời đã có một quá trình phát triển qua hàng
nghìn năm lịch sử và ngày càng trở nên quan trọng.
Ngoài sự đa dạng về thành phần chủng loại, nguồn dƣợc liệu Việt Nam còn
có giá trị to lớn ở chỗ chúng đƣợc sử dụng rộng rãi trong cộng đồng để chữa nhiều
loại bệnh khác nhau. Các cây thuốc đƣợc sử dụng dƣới hình thức độc vị hay phối
hợp với nhau tạo nên các bài thuốc quý giá. Ngoài ra, hàng trăm cây thuốc đã đƣợc
khoa học, y dƣợc hiện đại chứng minh về giá trị chữa bệnh của chúng.
Tuy nhiên, một số lƣợng lớn các loại cây đƣợc sử dụng làm thuốc trong dân
gian chƣa đƣợc nghiên cứu một cách đầy đủ và hệ thống về mặt hóa học cũng nhƣ
hoạt tính sinh học. Trong số đó phải kể đến cây hầu vĩ tóc (Uraria crinita) thuộc họ
Đậu (Fabaceae) thƣờng mọc nhiều ở v ng cao nhiều cây bụi nhƣ rừng thứ sinh,
rừng thƣa, rừng thông hay bờ nƣơng rẫy và có thể thích nghi đƣợc trên nhiều loại
đất kể cả loại đất chua và ngh o dinh dƣỡng.
Đông y sử dụng cây hầu vĩ tóc để điều trị một số căn bệnh nhƣ bệnh tiêu hóa,
tiêu chảy, các chứng bệnh đƣờng hô hấp, cảm sốt, sốt rét, điều trị sƣng, loét và đau
dạ dày... đặc biệt là bệnh nhiễm khuẩn hay viêm khuẩn ở xƣơng khớp [26], [44].
Cây hầu vĩ tóc đã đƣợc các nhà khoa học trên thế giới quan tâm, nghiên cứu về
thành phần hóa học cũng nhƣ hoạt tính sinh học. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện có rất
ít công trình nghiên cứu về loài cây này. Để góp phần vào việc nghiên cứu một cách
đầy đủ hơn, sâu hơn về cây hầu vĩ tóc ở Việt Nam, chúng tôi chọn đề tài: “Nghiên

cứu thành phần hóa học và thăm dò hoạt tính kháng viêm của cây hầu vĩ tóc
(Uraria crinita)”.

5


2. ĐỐI TƢỢNG VÀ MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng nghiên cứu: Cây hầu vĩ tóc (Uraria crinita)
Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu thành phần hóa học của cây hầu vĩ tóc (Uraria crinita).
- Thăm dò hoạt tính kháng viêm của các chất tách đƣợc từ đối tƣợng nghiên
cứu (nếu là chất mới).
3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Phân lập, xác định cấu trúc các cấu tử chính trong một số dịch chiết.
- Tìm hiểu về hoạt tính tính kháng viêm của các cấu tử phân lập đƣợc.
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu lý thuyết: Phƣơng pháp nghiên cứu các hợp chất tự nhiên, tổng
quan về đặc điểm thực vật, thành phần hóa học, một số công dụng của hầu vĩ tóc,
các phƣơng pháp tách và phân lập các hợp chất hữu cơ.
Nghiên cứu thực nghiệm
- Thu thập mẫu.
- Xử lí mẫu: Cây tƣơi rửa sạch, sấy khô, nghiền nhỏ.
- Chiết mẫu bằng các phƣơng pháp chiết rắn – lỏng.
- Sử dụng các phƣơng pháp sắc ký nhƣ: sắc ký lớp mỏng (TLC), sắc ký cột
thƣờng (CC), sắc ký cột nhanh (FC),… với các dung môi thích hợp để phân lập chất
sạch.
- Xác định cấu trúc của các cấu tử tách đƣợc bằng các phƣơng pháp phổ: MS,
IR, 1H-NMR, 13C-NMR, DEPT, HSQC.
5. BỐ CỤC LUẬN VĂN
Luận văn bao gồm: 41 trang

Mục lục: 02 trang
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt: 01 trang
Danh mục các bảng biểu, hình ảnh, sơ đồ: 01 trang
Phần mở đầu: 02 trang
Phần nội dung: 29 trang
Chƣơng 1. Tổng quan: 13 trang
Chƣơng 2. Thực nghiệm: 04 trang
Chƣơng 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận: 12 trang
Phần kết luận và kiến nghị: 01 trang
Phần tài liệu tham khảo: 05 trang
6


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Sơ lƣợc tình hình nghiên cứu về mặt hóa học của chi Uraria
1.1.1. Chi Uraria
Chi Uraria là một chi thuộc họ Đậu (Fabaceae), có khoảng 35 loài, phân bố
khắp vùng nhiệt đới, châu Phi, châu Á và Úc...[43].
Một số loài thuộc chi này đƣợc sử dụng nhƣ là các loại thuốc dân gian để điều
trị bệnh lậu, ho, ớn lạnh và sốt, hoặc để điều trị sƣng, loét và đau dạ dày [26],[43].
Các loài thuộc chi này tuy đƣợc sử dụng rộng rãi trong y học dân gian nhƣng
đến nay vẫn chƣa có nhiều nghiên cứu về thành phần hóa học cũng nhƣ hoạt tính
sinh học của chúng.
Một số loài thực vật phổ biến thuộc chi Uraria đƣợc trình bày ở bảng 1.1
Bảng 1.1. Một số loài thuộc chi Uraria và vùng phân bố
Tên loài

Vùng phân bố

Uraria acaulis


Nam Cực, Campuchia, Thái Lan

Uraria campanulata

Ấn Độ, Đài Loan, Thái Lan

Uraria cochinchinensis

Châu Á

Uraria crinita (L.) Desv, ex DC

Nam Cực, Châu Á

Uraria lagopodioides (L.) Desv, ex DC

Úc, Châu Á

Uraria picta (Jacq.) Desv, ex DC

Ấn Độ, Châu Á, quần đảo Malaixia

Uraria rufescens (DC.,) Schimder

Ấn Độ, Đông Nam Á

Uraria balansae Schindl

Úc, Châu Á


Uraria sinensis Desv. (Hemsl.)

Trung Quốc

Uraria prunellifolia

Châu Á

Uraria neglecta

Trung Quốc, Ấn Độ, Nepal

Uraria lacei

Trung Quốc, Ấn Độ, Lào, Việt Nam, Thái Lan

Uraria cochinchinensis

Trung Quốc

Uraria rotundata

Châu Á

7


1.1.2. Kết quả nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của một
số loài thuộc chi Uraria

 Uraria picta (Đuôi chồn màu)
Phân bố: Châu Phi, Ấn Độ, Nam Trung Quốc, Đông Dƣơng, quần đảo
Malaixia, Châu Úc. Ở nƣớc ta, thƣờng gặp trong các đồi cỏ, trên bờ các sông, dọc
đƣờng đi, từ Hoà Bình cho tới Lâm Đồng, Đồng Nai.

Hình 1.1. Uraria picta.
Công dụng:
Quả dùng chữa loét mồm của trẻ em (ở Punjab). Cây có khả năng chống độc,
dùng trị rắn cắn, ngoài ra có khả năng chống viêm, chống lo âu, chống trầm cảm,
bệnh suy nhƣợc thần kinh liên quan đến các vấn đề về tâm thần, khử trùng và hữu
ích trong chữa bệnh lậu [10], [18].
Ở Ấn Độ, đƣợc sử dụng để điều trị mệt mỏi, loét miệng và một số bệnh rối
loạn phụ khoa.
Ở Trung Quốc, ngƣời ta sử dụng rễ cây để làm mát gan, giúp tiêu hoá, giảm đau.
M. Mukhlesur Rahman và các cộng sự đã phân lập từ cao chiết chloroform
của cây Uraria picta hai isoflavanone là 5,7-dihydroxy-2’-methoxy-3’,4’methylenedioxy

isoflavanone

(1)



4’,5-dihydroxy-2’,3’-dimethoxy-7-(5-

hydroxyoxychromen-7yl)-isoflavanone (2) cùng với sáu hợp chất đã biết bao gồm
các isoflavanone, triterpene và steroid [29].

8



 Uraria sinensis
Phân bố: Là một loại thảo mộc lâu năm, mọc ở lề đƣờng, bụi cây, phân bố ở
Hồ Bắc, Tứ Xuyên, Quý Châu, Vân Nam, Sơn Tây, Cam Túc của Trung Quốc,
Campuchia, Ấn Độ, Indonexia, Nhật Bản (Quần đảo Ryukyu), Lào, Malaixia,
Myanma, Philippin, Thái Lan, Việt Nam.
Công dụng: Ức chế một số tế bào ung thƣ trong cơ thể ngƣời [43].

Hình 1.2. Uraria sinensis.
Thành phần hóa học: Một số hợp chất đƣợc phân lập đƣợc từ cây là:
urarisinoside A (3); naringenin (4);
medioresinol

(7);

kaempferol

(8);

(–)-syringaresinol (5); quercetin (6); (–)(+)-(7R,7'R,7''R,7'''R,8S,8'S,8''S,8'''S)-4'',4'''-

dihydroxy-3,3',3'',3''',5,5'-hexamethoxy-7,9':7',9-diepoxy4,8'':4',8'''-bisoxy-8,8'dineolignan-7'',7''',9'',9''-tetraol (9);

(–)-(7R,7'R,7''S,8S,8'S,8''S)-4',4''- dihydroxy-

3,3',3'',5,5'-pentamethoxy-7,9':7',9-diepoxy-4,8''-oxy-8,8'-sesquineolignan-7'',9''-diol
(10);

5,4'-dihydroxy-3'-methoxyflavanone-7-(6''O-β-L-rhamnopyranosyl)-β-D-


glucopyranoside (11) [43].
9


10


 Uraria lagopodioides (Đuôi chồn chân thỏ)
Phân bố: Úc, Châu Á và khắp nƣớc ta, nhất là trong các thảo nguyên và bãi
cỏ v ng đồi núi, ở trong rừng thƣa.
Tác dụng: Vị ngọt, tính bình; có tác dụng chống viêm, giảm đau, thanh nhiệt
giải độc. Ở Ấn Độ, toàn cây có tác dụng giải nhiệt, và chống xuất huyết.
Công dụng: Ngƣời Malaixia d ng nƣớc sắc lá và rễ để trị lỵ, có hoạt tính
chống viêm và giảm đau. Ngoài ra, còn có ích trong điều trị hen, sốt rét, gãy xƣơng,
viêm ngực và tiêu chảy.
Ở Trung Quốc, toàn cây đƣợc dùng chữa tuyến hạch cổ sƣng, rắn độc cắn; cành
lá tƣơi giã nát hoà nƣớc hoặc rƣợu dùng uống trị mụn nhọt sƣng lở. Ngoài ra, cây cũng
đƣợc sử dụng để trị thấp khớp, bệnh trĩ, viêm catarrhal (nhiều đàm) [21], [22].
Thành phần hóa học:
Thân và lá có chứa alkaloid, glycoside và sterol; rễ chứa alkaloid, glycoside,
steroid, tannin, saponin và flavonoid; toàn bộ cây có chứa carbohydrate, flavonoid,
glycoside, alkaloid, saponin, steroid và tannin.
Sáu hợp chất đƣợc phân lập từ các bộ phận của Uraria lagopoides, cụ thể là:
7′-carboxylic-n-heptacosanyl-glutarate (12); axit n-nonacosan-6-ol-1,13-dioic (13);
axit 2-(3-hydroxypropyl)-2,10-dimethyldodeca-4,6,8-trienoic (14), và 8,14-13,17diseco-stigmast-5,22-diene-3-α-ol (15), 2-hydroxytricontane (16) và β-sitosterol
glycoside (17) [22].

11



 Uraria rufescens (đuôi chồn hoe)
Phân bố: Ấn Độ, Mianma, Thái Lan, Lào, Campuchia, Việt Nam và
Indonexia. Ở nƣớc ta, thƣờng gặp cây đuôi chồn hoe trong các rừng thƣa, rừng
thông, ở chân núi, trong các trảng cỏ, trên đất đỏ bazan, từ các tỉnh Tây Nguyên tới
Đồng Nai, Tây Ninh.

Hình 1.3. Uraria rufescens.

12


Công dụng:
Tại tỉnh Tây Ninh, đƣợc dùng để chữa một số bệnh về da.
Ở Ấn Độ, ngƣời ta sắc lá cùng với những vị thuốc khác để trị sốt.
1.2. Sơ lƣợc về cây hầu vĩ tóc (Uraria crinita)
1.2.1. Đặc điểm thực vật
Cây hầu vĩ tóc còn có tên gọi khác là đuôi chồn quả đen hay đuôi chó, đuôi
cáo, bôn bôn.
Tên khoa học: Uraria crinita
Họ: Fabaceae
Chi: Uraria
 Mô tả thực vật
Cây hầu vĩ tóc có độ cao dƣới 1 m, thân nhiều nhánh, lông ngắn.
Lá cây mọc đối xứng với nhau, cuống lá có chiều dài 10 – 13 cm. Lá có hình
trái xoan có chiều dài 6 – 12 cm, mặt trên có vân trắng và mặt dƣới có lông mềm.
Hoa mọc thành ch m dạng bông có chiều dài khoảng 15 – 20 cm, rộng 20 30 mm và có màu tím đƣợc xếp thành ch m ở ngọn, đài hình chuông và có lông.
M a hoa của cây hầu vĩ tóc thƣờng nở vào tháng 7 - 9.
 Phân bố
Cây đƣợc phân bố nhiều trên thế giới, điển hình khu vực châu Á, nhƣ Trung
Quốc, Thái Lan, Malaixia [26].

Ở Việt Nam, tập trung ở miền trung, miền bắc nhƣ Bắc Giang, Phú Thọ, Hà Giang…

Hình 1.4. Uraria crinita.

13


1.2.2. Công dụng của cây hầu vĩ tóc
Ở Việt Nam, cây hầu vĩ tóc có công dụng điều trị các bệnh nhiễm khuẩn hay
viêm khuẩn ở xƣơng khớp. Rễ của cây khi bào chế thuốc có công dụng điều trị bệnh
tiêu hóa, tiêu chảy, trị các chứng bệnh đƣờng hô hấp, cảm sốt, sốt rét. Toàn cây
đƣợc dùng chữa cảm lạnh, ho; bệnh giun chỉ và sốt rét; trẻ em biếng ăn và suy dinh
dƣỡng, nôn ra máu, ho ra máu, tiểu tiện ra máu, vết thƣơng chảy máu; tiêu viêm.
Hạt cây hầu vĩ tóc có vị ngọt, tính mát, có công dụng chỉ huyết, giải nhiệt, sát tr ng.
Dân gian thƣờng dùng lá, hoa, rễ giã đắp mụn nhọt. Nhiều ngƣời dân còn sử
dụng vị thuốc này để trị tê thấp, bệnh về phổi.
Ở Ấn Độ và Malaixia, rễ cây hầu vĩ tóc thƣờng đƣợc sắc uống để trị ỉa chảy.
Ngoài ra còn đƣợc dùng cho phụ nữ sau sinh và trẻ em bị đầy hơi [42].
Ở Ấn Độ và Thái Lan lá đƣợc giã dùng ngoài với những trƣờng hợp bị sƣng
gan, sƣng lách; hoa hầu vĩ tóc làm chế phẩm trị mụn sau bệnh đậu mùa.
Ở Indonexia, ngƣời dân thƣờng d ng toàn cây để chữa ỉa chảy, lỵ, lá lách sƣng
to, đau gan, rò, bƣớu, mụn mủ.
Tại Đài Loan, cây hầu vĩ tóc đƣợc sử dụng nhƣ một loại trà giải rƣợu, tƣơng tự
nhƣ nhân sâm, có m i thơm, ngọt ngào, và do đó đƣợc gọi là "nhân sâm Đài Loan".
Bên cạnh đó, còn sử dụng nó để điều trị vết thƣơng [26].
Trong y học cổ truyền Trung Quốc, gốc rễ của cây hầu vĩ tóc đƣợc sử dụng
làm chất bổ sung chế độ ăn uống để điều trị rối loạn xƣơng khớp ở trẻ em cũng nhƣ
các thƣơng tích thể thao, gãy xƣơng và căng thẳng.
Ở tỉnh Quảng Đông và tỉnh Quảng Tây ở miền nam Trung Quốc, cây hầu vĩ
tóc đã đƣợc sử dụng làm thuốc dân gian để điều trị bệnh tiểu đƣờng. Ngoài ra,

ngƣời Trung Quốc sử dụng cây này để giảm sốt và ho [24].
Ở Thái Lan, đƣợc sử dụng để chữa ung thƣ đại tràng.
Ngoài ra, gốc, rễ của nó đã đƣợc sử dụng để điều trị sƣng, loét và đau dạ dày [44].
Cây hầu vĩ tóc đƣợc sử dụng trong điều trị các vết thƣơng chảy máu, xuất
huyết. Nó cũng đƣợc sử dụng trong chứng loạn sản xƣơng, trĩ nội, sa tử cung. Lá
nghiền nát và đắp lên đầu để loại bỏ chấy rận.
Theo kinh nghiệm dân gian kiêng d ng cây hầu vĩ tóc cho phụ nữ có thai.

14


1.2.3. Một số công trình nghiên cứu về mặt hóa học của cây hầu vĩ tóc
- Ở Việt Nam, chúng tôi chƣa tìm thấy công trình nghiên cứu nào về thành
phần hóa học của cây hầu vĩ tóc.
- Trên thế giới:
Các báo cáo về đánh giá thành phần hóa học của cây hầu vĩ tóc chỉ ra rằng
chiết xuất của nó giàu β-sitosterol, flavonoid, betulin, axit stearic và saccarozơ [26].
Từ dịch chiết của rễ cây hầu vĩ tóc, nhóm các tác giả Yi-Wen Mao và các cộng
sự (2014) đã phân lập đƣợc và xác định một flavone glycoside mới, apigenin 6-C-βD-apiofuranosyl (1 → 2) -α-D-xylopyranoside (22) và 10 hợp chất đƣợc biết với

hoạt động kích thích trên tế bào osteoblast của ngƣời là: dalbergioidin (18); axit
salicylic (19); spatholosineside A (20); thymine (21); adenosine (23); tryptophan
(24); vitexin (25); maltol-3-O-β-D-glucopyranoside (26); (7R, 8R) -threoguaiacylglycerol-8-O-4'-sinapyl

ether

7-O-β-D-glucopyranoside

(27);


byzantionoside B (28).
Bốn hợp chất apigenin 6-C-β-D-apiofuranosyl (1→2) -α-D-xylopyranoside
(22), dalbergioidin (18), adenosine (23) và byzantionoside B (28) đƣợc chứng minh
có hoạt tính tái tạo xƣơng [26].

15


Gow – Chi Yen và các cộng sự (2001) đã phân lập đƣợc genistein (29) từ
dịch chiết của rễ cây hầu vĩ tóc [44].

Từ dịch chiết của rễ cây hầu vĩ tóc, Wang và các cộng sự (2009) đã phân lập
và xác định đƣợc mƣời bốn hợp chất là genistein (29); β-sitosterol (30); methyl 2acetamidobenzoate (31); axit octadecanoic (32); axit palmitic (33); β-daucosterol
(34); axit m-hydroxybenzoic (35); silybin (36); sucrose (37); 5,7-dihydroxy-2′methoxy-3 ′, 4′- methylenedioxy isoflavanone (38); betulin (39); genistin (40);
sophoradiol (41); (24R, 22E) -stigmast-7-dien-3α -ol (42) [42].

16


17


1.2.4. Hoạt tính sinh học của cây hầu vĩ tóc
Gow-Chin Yen và các cộng sự (2001), đã chứng minh chiết xuất methanol và
ethyl acetate của rễ cây hầu vĩ tóc đều có khả năng thanh lọc oxit nitơ và khả năng
chống oxy hoá. Ngoài ra, trong dịch chiết của cây hầu tóc còn có khả năng ức chế
bệnh nhiễm trùng mãn tính và các bệnh về viêm [44].
Từ dịch chiết ethyl acetate, n-butanol và etanol của rễ cây hầu vĩ tóc, Yi-Wen
Mao và các cộng sự (2014) cho thấy tiềm năng kích thích sự hình thành và tái tạo
xƣơng [26].

Theo Hsu và Liu (1983), cây hầu vĩ tóc có hiệu quả trong việc ức chế sự viêm
loét do căng thẳng. Sau đó, ông và các cộng sự (1995) đã chứng minh từ dịch chiết
rễ của cây hầu vĩ tóc đƣợc sử dụng để điều trị sƣng, lạnh, loét, đau dạ dày và chỉ ra
nó có hoạt tính kháng viêm [44].
Theo kết quả nghiên cứu của Morita, Arisawa, Naguse, Hsu và Chen (1977)
trong thành phần hóa học của lá cây hầu vĩ tóc chứa nhiều polyphenol nhƣ vitexin

18


(25), isovitexin (43) và orientin (44). Trong số đó, isovitexin đã đƣợc chứng minh là
chất chống oxy hoá tiềm năng [44].

Các kết quả nghiên cứu cho thấy, các loài trong chi Uraria nói chung và cây
hầu vĩ tóc nói riêng có thành phần hóa học rất phong phú gồm các lớp chất nhƣ:
flavonoid, triterpene, carbohydrate, phytosterol và steroid...
Các loài trong chi này cũng chứa các hoạt tính sinh học quý giá nhƣ: kháng
viêm, chống oxy hoá, ức chế một số tế bào ung thƣ, ức chế sự viêm loét ...

19


CHƢƠNG 2. THỰC NGHIỆM
2.1. Thu hái và xử lý mẫu
Cây hầu vĩ tóc đƣợc thu hái vào tháng 4 năm 2018 tại tỉnh Phú Thọ.
Mẫu thực vật đƣợc định danh bởi TS. Đỗ Hữu Thu, Viện Sinh thái và Tài
nguyên Sinh vật, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Tiêu bản thực vật số Nr.
DC04/2018 đƣợc lƣu giữ tại Viện Hóa học, Viện Khoa học và Công nghệ Việt
Nam.
Mẫu sau khi thu hái, đƣợc rửa sạch, để ráo, khối lƣợng 6 kg. Sau đó cắt nhỏ,

tiến hành sấy khô rồi xay mịn, khối lƣợng mẫu khô thu đƣợc là 900g.

Cây hầu vĩ tóc khô (900g)
1. Chiết với MeOH: H2O (95:5) ở nhiệt độ phòng
2. Quay cất dung môi



Cao metanol toàn phần
1. Phân tán vào nƣớc
2. Chiết bằng n-hexan
3. Quay cất dung môi

Dịch nƣớc
1. Chiết bằng etyl axetat
2. Quay cất dung môi

Dịch nƣớc

Cao n-hexan
(14g)

Cao etyl axetat (8g)

1. Chiết bằng butanol
2. Quay cất dung môi

Dịch nƣớc

Cao butanol (12,5g)

Sơ đồ 2.1. Quy trình chiết mẫu

Ngâm chiết mẫu khô trong dung môi metanol: nƣớc (95:5), tiến hành ngâm
bốn lần, thời gian ngâm trung bình mỗi lần là 24 giờ, quay cất dung môi thu đƣợc

20


cao metanol toàn phần. Sau đó, thêm nƣớc cất vào và chiết bằng các dung môi khác
nhau có độ phân cực tăng dần: n-hexan, etyl axetat, butanol.
Các dịch chiết đƣợc cô đuổi dung môi bằng máy cô quay chân không ở nhiệt
độ 400C thu đƣợc các cao chiết tƣơng ứng. Quy trình chiết mẫu đƣợc trình bày ở sơ
đồ 2.1.
2.2. Phân lập các cấu tử trong cao chiết n-hexan
2.2.1. Sắc kí bản mỏng
- Chuẩn bị thuốc thử axit: cho từ từ 10 ml axit sunfuric đặc vào 200 ml
metanol, thêm 25 ml axit axetic đặc và 3 gam vanilin.
- Trích mẫu các cao chiết cho vào lọ sạch, hòa tan trong dung môi tƣơng ứng
thu đƣợc các dịch chiết. Tiến hành sắc kí bản mỏng các dịch chiết nhằm chọn hệ
dung môi phù hợp để sắc kí cột.
- Bản mỏng đƣợc hiện vết bằng đ n UV và thuốc thử axit. Từ kết quả sắc kí
bản mỏng, chúng tôi đã chọn tiến hành sắc kí cột cao chiết n-hexan với hệ dung môi
giải ly là n-hexan : etyl axetat.
2.3.2. Sắc kí cột cao n-hexan của cây hầu vĩ tóc
- Chuẩn bị cột chạy sắc kí: cột thủy tinh có khóa và nút mài, đƣờng kính 3- 4
cm, chiều dài 100 cm, rửa sạch, kiểm tra xem khóa có đảm bảo kín khi đóng hay
không, sấy khô, sau đó tráng bằng n-hexan, cố định cột trên giá sắt theo chiều thẳng
đứng.
- Nhồi cột theo phƣơng pháp nhồi cột ƣớt: silica gel (loại silica gel 60 cỡ hạt
0,040 - 0,063 mm, Merck) cho vào cốc chứa n-hexan, khuấy đều đến khi thu đƣợc

hỗn hợp sệt đồng nhất rồi rót vào cột, vừa rót vừa gõ nhẹ cho cột chặt. Cho n-hexan
vào chạy liên tục một thời gian để ổn định cột, sau đó hạ mức dung môi sát với bề
mặt chất hấp thu có trong cột.
- Nạp mẫu chất vào cột ở dạng khô: khối lƣợng cao n-hexan sử dụng là 14
gam, hòa tan cao chiết trong n-hexan, cho thêm silica gel (khoảng 15 gam) vào, cô
đuổi dung môi bằng máy cô quay chân không, thu đƣợc “bột silica gel” khô, mịn,
lúc này cao chiết đã đƣợc tẩm lên bề mặt các hạt silica gel. Cho mẫu này lên trên
đầu cột, dùng một ít n-hexan thấm ƣớt phần “bột silica gel”. Cho tiếp một lớp silica
gel lên trên mặt thoáng của mẫu để bảo vệ cột.

21


- Cho dung môi vào đầy cột và bắt đầu quá trình giải ly. Hứng dung dịch giải
ly trong các cốc có đánh số thứ tự, mỗi cốc hứng khoảng 50 ml dung dịch. Sau
cùng, rửa giải cột sắc kí bằng metanol.
- Trong quá trình sắc ký cột, tiến hành sắc ký bản mỏng để gom thành các
phân đoạn. Kết quả thu đƣợc 22 phân đoạn (DCH1-DCH22). Trong đó, các phân
đoạn DCH4a và DCH10 đƣợc lựa chọn để tiếp tục tinh chế.
DCH1

DCH2
DCH3

Cao
n-hexan cây
hầu vĩ tóc

SKC
n-hexan:

EtOAc

DCH4
(300mg)
DCH...

DCH10
(240mg)
DCH...

DCH4a

SKC

DCH4b

n-hexan:
EtOAc

DCH4...

SKC
n-hexan:
EtOAc

SKC

DCH4a
(10mg)


n-hexan:
EtOAc

DCH10
(9mg)

DCH...
DCH22
Sơ đồ 2.2. Phân lập chất từ cao n-hexan của cây hầu vĩ tóc
2.3.2.1. Hợp chất DCH4a
- Chất rắn kết tinh hình kim, màu trắng.
- Hiện màu tím với thuốc thử vanilin/H2SO4 đặc, Rf = 0,5 (nhexan:etylaxetat= 4:1).

22


×