Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Nghiên cứu nuôi thử nghiệm giống gà lạc thủy tại huyện cẩm mỹ tỉnh đồng nai trong điều kiện nuôi bán chăn thả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.52 MB, 106 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

PHẠM THÀNH ĐỊNH

NGHIÊN CỨU NUÔI THỬ NGHIỆM GIỐNG GÀ
LẠC THỦY TẠI HUYỆN CẨM MỸ TỈNH ĐỒNG NAI
TRONG ĐIỀU KIỆN NUÔI BÁN CHĂN THẢ

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
THEO ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU

THỪA THIÊN HUẾ, 2017


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

PHẠM THÀNH ĐỊNH

NGHIÊN CỨU NUÔI THỬ NGHIỆM GIỐNG GÀ
LẠC THỦY TẠI HUYỆN CẨM MỸ TỈNH ĐỒNG NAI
TRONG ĐIỀU KIỆN NUÔI BÁN CHĂN THẢ

Chuyên ngành: Động vật học
Mã số: 60 42 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
THEO ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. NGUYỄN THỊ TƯỜNG VY

THỪA THIÊN HUẾ, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các
số liệu và kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực, được các
đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng công bố ở bất kỳ một công
trình nào khác.
Tác giả

Phạm Thành Định

i


LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Cô giáo – TS. Nguyễn
Thị Tường Vy, Giảng viên Khoa Hóa - Sinh học – Môi trường, trường Đại học
Phạm Văn Đồng (nguyên Giảng viên Khoa Sinh học, trường Đại học Sư phạm, Đại
học Huế) đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Thầy giáo – PGS. TS. Nguyễn Đức Hưng, trường
Đại học Nông Lâm và Thầy giáo TS. Ngô Văn Bình, Giảng viên trường Đại học Sư
phạm, Đại học Huế đã tạo điều kiện giúp đỡ để tôi thực hiện được đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô giáo Bộ môn Động Vật học; quý Thầy,
cô giáo Khoa Sinh học, Phòng Đào tạo Sau Đại học, trường Đại học Sư phạm, Đại
học Huế đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô giáo tại Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh
Đồng Nai, Ban Giám hiệu cùng quý Thầy, Cô giáo trường THPT Sông Ray đã tạo

điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn này.
Huế, tháng 9 năm 2017
Tác giả luận văn

Phạm Thành Định

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan………………………………………………………………..………………………..……….….i
Lời cảm ơn…………………………………………………………………..……………………………….…….ii
Mục lục…………………………………………………..……………………..……………………………..…….iii
Bảng các chữ viết tắt…………………………………………………………..…………..………………….vi
Danh mục các bảng…………………………………………………..………..………………………………vii
Danh mục các hình…………………………………………………..………..………………………….……ix
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài....................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................3
1.1. Một số đặc điểm sinh học của giống gà Lạc Thủy ........................................3
1.1.1. Giới thiệu về giống gà Lạc Thủy .........................................................3
1.1.2. Đặc điểm ngoại hình và một số đặc điểm sinh học của giống gà
Lạc Thủy ................................................................................................ 4
1.2. Khái quát điều kiện tự nhiên, dân số vùng nghiên cứu .................................4
1.2.1. Vị trí địa lý ...........................................................................................4
1.2.2. Đặc điểm địa hình ................................................................................5

1.2.3. Chế độ nhiệt .........................................................................................5
1.2.4. Chế độ gió ............................................................................................5
1.2.5. Chế độ ẩm ............................................................................................6
1.2.6. Chế độ nắng..........................................................................................6
1.2.7. Chế độ mưa ..........................................................................................6
1.3. Tỷ lệ sống, sức sinh trưởng và khả năng sinh sản của gà trong chăn nuôi ...7
1.3.1. Tỉ lệ sống và cơ sở khoa học về sức sống, khả năng kháng bệnh
của gà ..................................................................................................... 7
1.3.2. Sinh trưởng của gà và khả năng sản xuất thịt ......................................9
1.3.3. Sức sinh sản và năng suất trứng của gà..............................................16
1.4. Ảnh hưởng của các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm của môi trường chuồng đến sức
sn xuất của gà .....................................................................................................18
1.5. Tình hình phát triển chăn nuôi gà theo hình thức bán chăn thả ..................21
1.6. Tình hình nghiên cứu bảo tồn các giống gà địa phương .............................23

iii


1.6.1. Nghiên cứu bảo tồn các giống gà địa phương trên thế giới và ở
Việt Nam .......................................................................................... 23
1.6.2. Tình hình nghiên cứu về giống gà Lạc Thủy .....................................24
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................26
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ..............................................26
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................26
2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................26
2.2. Nội dung nghiên cứu của đề tài ...................................................................26
2.3. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................27
2.3.1. Chuống trại thí nghiệm.......................................................................27
2.3.2. Bố trí thí nghiệm ................................................................................29
2.3.3. Các chỉ tiêu theo dõi trong nghiên cứu ..............................................32

2.3.4. Xử lý số liệu .......................................................................................38
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................39
3.1. Nhiệt độ và độ ẩm của chuồng nuôi ............................................................39
3.1.1. Nhiệt độ ..............................................................................................39
3.1.2. Độ ẩm .................................................................................................41
3.2. Tỷ lệ sống, khả năng sinh trưởng và sứ sinh sản của giống gà Lạc Thủy
trong điều kiện nuôi bán chăn thả tại huyện Cẩm Mỹ tỉnh Đồng Nai ................42
3.2.1. Tỉ lệ sống của giống gà Lạc Thủy từ một ngày tuổi tới 16 tuần tuổi .42
3.2.2. Sinh trưởng của giống gà Lạc Thủy giai đoạn một ngày tuổi đến 16
tuần tuổi ............................................................................................... 43
3.2.3. Sức sinh sản của giống gà Lạc Thủy tính đến thời điểm 36 tuần tuổi ...... 54
3.3. Năng suất và một số chỉ tiêu chất lượng thịt của giống gà Lạc Thủy giết mổ
tại thời điểm16 tuần tuổi .....................................................................................57
3.3.1. Năng suất thịt của gà Lạc Thủy nuôi tại huyện Cẩm Mỹ tỉnh
Đồng Nai .......................................................................................... 57
3.3.2. Một số chỉ tiêu chất lượng thịt của gà Lạc Thủy nuôi tại huyện Cẩm
Mỹ tỉnh Đồng Nai ........................................................................................59
3.4. Hiệu quả sử dụng thức ăn của giống gà Lạc Thủy trong điều kiện nuôi bán
chăn thả tại huyện Cẩm Mỹ tỉnh Đồng Nai ........................................................60
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .....................................................................................62
1. Kết luân...........................................................................................................62

iv


2. Đề nghị ...........................................................................................................63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................64
PHỤ LỤC

v



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BT1

:

Gà Bình thăng dòng số 1

BT2

:

Gà Bình thăng dòng số 2

CK

:

Giống gà Cao Khanh

CP

:

Giống gà của công ty CP

ctv

:


Cộng tác viên

cs

:

Cộng sự

FAO

:

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc

FCR

:

Hiệu quả sử dụng thức ăn

GF 168

:

Giống gà của công ty GreenFeed

GM

:


Gà lai giữa trống gà Mía với mái gà Ri

h2

:

Hệ số di truyền

LP

:

Gà Lương Phượng

LTATN

:

Lượng thức ăn thu nhận (g/con/ ngày).

JA

:

Giống gà của công ty Japfa

Max

:


Lớn nhất

MHC

:

Phức hợp tương thích mô chính

Min

:

Nhỏ nhất

TACN

:

Thức ăn công nghiệp

TATT

:

Thức ăn tự phối trộn

TN

:


Thí nghiệm

TP1

:

Gà thương phẩm của Trung tâm giống vật nuôi Thụy Phương

RTP

:

Gà Ross chuyên thịt của Trung tâm giống vật nuôi Thụy Phương

SS

:

Gà sơ sinh hay gà một ngày tuổi.

VP1

:

Con lai giữa gà trống Kabir với gà mái Ri

ViCN

:


Kết quả nuôi bảo tồn gà Lạc Thủy tại Viện chăn nuôi.

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Kích thước (cm) chiều đo một số chỉ tiêu của các giống gà địa phương. .......11
Bảng 1.2: Năng suất thịt của một số giống gà địa phương. .....................................12
Bảng 1.3: Một số chỉ tiêu về chất lượng thịt (lườn) của một số giống gà lông màu
nuôi ở Việt Nam ......................................................................................15
Bảng 2.1: Thành phần dinh dưỡng của thức ăn công nghiệp sử dụng trong nghiên
cứu ...........................................................................................................28
Bảng 2.2: Thành phần (%) nguyên liệu phối trộn thức ăn tự phối trôn sử dụng trong
nghiên cứu................................................................................................29
Bảng 2.3: Bố trí thí nghiệm theo dõi sinh trưởng của giống gà Lạc Thủy nuôitại
huyện Cẩm Mỹ tỉnh Đồng Nai giai đoạn một ngày tuổi đến 16 tuần tuổi
.................................................................................................................30
Bảng 2.4: Bảng bố trí thí nghiệm nghiên cứu sinh sản của giống gà Lạc Thủynuôi
tại huyện Cẩm Mỹ tỉnh Đồng Nai giai đoạn 17 - 36 tuần tuổi. ...............31
Bảng 3.1: Nhiệt độ không khí (oC) trung bình theo tuần tuổi của chuồng nuôi gà Lạc
Thủy tại huyện Cẩm Mỹ tỉnh Đồng Nai giai đoạn từ một ngày tuổi đến16
tuần tuổi. ..................................................................................................39
Bảng 3.2: Độ ẩm tương đối (%) trung bình của chuồng nuôi gà Lạc Thủy tại huyện
Cẩm Mỹ tỉnh Đổng Nai giai đoạn từ một ngày tuổi đến 16 tuần tuổi .....41
Bảng 3.3: Tỷ lệ sống của gà Lạc Thủy nuôi tại huyện Cẩm Mỹ tỉnh Đồng Nai giai
đoạn từ một ngày tuổi đến 16 tuần tuổi. ..................................................43
Bảng 3.4: Khối lượng và kích thước các chiều đo qua các tuần tuổi của gà Lạc Thủynuôi
tại huyện Cẩm Mỹ tỉnh Đồng Nai giai đoạn từ một ngày tuổi đến 16 tuần tuổi
(n = 10) .....................................................................................................44

Bảng 3.5: Khối lượng (g) của gà Lạc Thủy nuôi tại huyện Cẩm Mỹ tỉnh Đồng Nai
giai đoạn từ một ngày tuổi đến 16 tuần tuổi. ...........................................46
Bảng 3.6: Sinh trưởng tuyệt đối của gà Lạc Thủy nuôi tại huyện Cẩm Mỹ tỉnh Đồng
Nai qua các tuần tuổi ...............................................................................49

vii


Bảng 3.7: Sinh trưởng tương đối (%) về khối lượng và kích thước các chiều đo cơ
thể gà Lạc Thủy nuôi tại huyện Cẩm Mỹ tỉnh Đồng Nai (n = 10) ..........51
Bảng 3.8: Hệ số tương quan (r) giữa khối lượng và kích thước các chiều đo lúc 8 và 16
tuần tuổi của gà Lạc Thủy nuôi ở huyện Cẩm Mỹ tỉnh Đồng Nai. .............53
Bảng 3.9: Tuổi đẻ quả trứng đầu tiên, đẻ 5%, đẻ 30% và đẻ đỉnh caocủa gà Lạc
Thủy nuôi tại huyện Cẩm Mỹ tỉnh Đồng Nai ..........................................54
Bảng 3.10: Tỷ lệ sống và tỷ lệ đẻ (%) theo tuần và năng suất trứng của gà Lạc Thủy
nuôi tại huyện Cẩm Mỹ tỉnh Đồng Nai tính đến 36 tuần tuổi. ................55
Bảng 3.11: Một số kết quả về năng suất thịt gà Lạc Thủy nuôitại huyện Cẩm Mỹ
tỉnh Đồng Nai thời điểm 16 tuần tuổi ......................................................58
Bảng 3.12: Kết quả một số chỉ tiêu chất lượng thịt của gà Lạc Thủy nuôi tại huyện
Cẩm Mỹ tỉnh Đồng Nai thời điểm 16 tuần tuổi .......................................59
Bảng 3.13: Lượng thức ăn thu nhận của gà Lạc Thủy nuôi tại huyện Cẩm Mỹ tỉnh
Đồng Nai giai đoạn từ một ngày tuổi đến 16 tuần tuổi ...........................60
Bảng 3.14: Hiệu quả sử dụng thức ăn (đv: kg/ 1 kg khối lượng cơ thể tăng) của
gà Lạc Thủy nuôi tại huyện Cẩm Mỹ tỉnh Đồng Nai giai đoạn từ một
ngày tuổi đến 16 tuần tuổi .....................................................................61

viii


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1: Mô tả bố trí thí nghiệm nuôi giống gà Lạc Thủy trong điều kiệnnuôi bán
chăn thả tại huyện Cẩm Mỹ tỉnh Đồng Nai .............................................29
Hình 3.1: Đồ thị biến đổi nhiệt độ ở các lô chuồng nuôi gà Lạc Thủy tại huyện Cẩm
Mỹ tỉnh Đồng Nai theo tuần tuổi .............................................................40
Hình 3.2: So sánh khối lượng (g) gà Lạc Thủy nuôi bằng thức ăn khác nhau và với
gà Lạc Thủy nuôi bảo tồn ở Viện chăn nuôi qua các tuần tuổi. .............48
Hình 3.3: So sánh khối lượng gà nuôi bằng loai thức ăn khác nhau trong hai thí
nghiệm .....................................................................................................48
Hình 3.4: So sánh sinh trưởng tuyệt đối (g/con/ngay) của gà Lạc Thủy nuôi bằng thức
ăn khác nhau tại huyện Cẩm Mỹ tỉnh Đồng Nai qua các tuần tuổi. ...........50
Hình 3.5: Sinh trưởng tương đối (%) về khối lượng và các chiều đo cơ thể của gà
Lạc Thủy nuôi tại huyện Cẩm Mỹ tỉnh Đồng Nai qua các giai đoạn ......52
Hình 3.6: Biểu đồ so sánh tỷ lệ đẻ của gà Lạc Thủy, giữa gà nuôi tại huyện Cẩm Mỹ
tỉnh Đồng Nai với gà nuôi bảo tồn tại Viện chăn nuôi. ..........................56

ix


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Các nghiên cứu về đặc điểm sinh học ở động vật, nhất là các giống vật nuôi,
là cơ sở khoa học quan trọng nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả kinh tế
trong lĩnh vực chăn nuôi. Ở nước ta hiện nay, sự tăng trưởng liên tục cả về số
lượng, chất lượng lẫn giá trị gia tăng của ngành chăn nuôi đã góp phần quan trọng
trong sự phát triển chung của ngành nông nghiệp và an sinh xã hội [62]. Tuy nhiên,
theo nhận định của các chuyên gia kinh tế thì ngành chăn nuôi nói chung và chăn
nuôi gà nói riêng là lĩnh vực bị tổn thương nặng nề nhất trong quá trình hội nhập
kinh tế [11], [62], [22].
Theo Vũ Chí Cương (2015) [11] giải pháp quan trọng để đối phó là: “Về lâu
dài công tác quản lý giống cần quan tâm để tạo ra các giống đặc hữu của Việt Nam

giúp người nông dân và người sản xuất tồn tại và trụ vững trong môi trường hội
nhập. Chúng ta có nguồn gen gia súc gia cầm rất phong phú, dù năng suất thấp
nhưng chất lượng cao, phù hợp với thói quen và văn hóa ẩm thực của người Việt”.
Cần tập trung phát triển chăn nuôi dựa trên lợi thế vùng sinh thái và nhu cầu thị hiếu
người tiêu dùng; sản phẩm phải đảm bảo chất lượng, an toàn, có truy suất nguồn
gốc, có nhãn mác và xây dựng được thương hiệu [62].
Trong chương trình “Bảo tồn nguồn gen vật nuôi” (từ 1990), nhằm ngăn
chặn hiện trạng tuyệt chủng, bảo tồn và khai thác, phát triển hiệu quả nguồn gen
nhiều vật nuôi quý hiếm [54]. Năm 2012, Viện chăn nuôi Quốc gia đã phát hiện một
giống gà đặc hữu của tỉnh Hòa Bình (ở huyện Lạc Thủy), được đặt tên là giống gà
Lạc Thủy [51]. Đây là giống gà địa phương có khả năng sinh trưởng khá, thịt thơm
ngon phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng Việt Nam, được nhân thuần và nuôi
bảo tồn tại Viện Chăn nuôi vào năm 2014 và nhân nuôi đại trà vào năm 2016 [54].
Tỉnh Đồng Nai có ngành chăn nuôi phát triển mạnh, trong đó tổng đàn gà đạt
16,3794 triệu con, chiếm 5,91% đầu con và 6,9% tổng sản lượng thịt, đứng thứ hai cả
nước (chỉ đứng sau Hà Nội) [58]. Do thị hiếu người tiêu dùng nên thịt các giống gà
địa phương (gà Ri, gà Kiến, gà Tàu Vàng,. . . ) và các giống gà lông màu lai nuôi bán

1


chăn thả luôn có nhu cầu cao và giá cả tương đối ổn định [23], [31]. Cùng với thực tế,
các giống gà có nguồn gen quý và đặc hữu có nguồn gốc từ các tỉnh phía Bắc như gà
Đông Tảo, gà H’Mông, gà Hồ, … đã được đưa vào sản xuất đại trà ở các tỉnh miền
Đông Nam Bộ, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho người chăn nuôi [54]. Đây là cơ sở
để đưa giống gà Lạc Thủy vào chăn nuôi tại Đồng Nai, nhằm bổ sung các giống gà có
chất lượng thịt cao cung cấp cho thị trường khu vực miền Đông Nam Bộ.
Nhằm đánh giá mức độ thích nghi với điều kiện sinh thái, đặc biệt ảnh hưởng
của nhiệt độ và độ ẩm của môi trường nuôi đến tỷ lệ sống, khả năng sinh trưởng và
sức sinh sản của giống gà Lạc Thủy. Cũng như, đánh giá khả năng sản xuất và chất

lượng thịt của giống gà này khi nuôi bằng các loại thức ăn khác nhau (TACN và
TATT) trong điều kiện nuôi bán chăn thả tại tỉnh Đồng Nai, chúng tôi tiến hành đề
tài: “Nghiên cứu nuôi thử nghiệm giống gà Lạc Thủy tại huyện Cẩm Mỹ tỉnh
Đồng Nai trong điều kiện nuôi bán chăn thả”.
2. Mục đích nghiên cứu
 Nghiên cứu nuôi giống gà Lạc Thủy một ngày tuổi đến 36 tuần tuổi trong
điều kiện nuôi bán chăn thả tại huyện Cẩm Mỹ tỉnh Đồng Nai nhằm có những đánh
giá bước đầu về sự thích nghi với điều kiện môi trường sống mới, khả năng sản xuất
và chất lượng thịt.
 Cung cấp dẫn liệu làm cơ sở cho các nghiên cứu sâu hơn về điều kiện môi
trường nuôi, nhằm nhân rộng nuôi thâm canh giống gà địa phương có nguồn gen
quý này ở các tỉnh miền Đông Nam Bộ.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
 Theo dõi nhiệt độ, độ ẩm chuồng nuôi.
 Nghiên cứu tỷ lệ sống của giống gà Lạc Thủy theo tuần tuổi, theo giai đoạn.
 Nghiên cứu khả năng sinh trưởng của gà Lạc Thủy từ một ngày tuổi đến
16 tuần tuổi.
 Đánh giá năng suất và chất lượng thịt gà Lạc Thủy tại thời điểm 16 tuần tuổi.
 Theo dõi số trứng đẻ của gà Lạc Thủy hàng ngày ở giai đoạn nuôi đẻ đến
36 tuần tuổi.

2


Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Một số đặc điểm sinh học của giống gà Lạc Thủy
1.1.1. Giới thiệu về giống gà Lạc Thủy
Phân loài gà nuôi Gallus gallus domestica
Về nguồn gốc, gà nuôi châu Á thuộc chủng gà rừng Gallus gallus (theo E.

Halru, 1890; G. Gandert, 1953; Requate, 1957), được chọn lọc hoặc phối hợp theo
hướng khác nhau từ ba loại gà là: Gallus gallus murghi vùng ven Ấn Độ, Gallus
gallus miền Mianma và Gallus gallus bankiva rải rác khắp vùng Đông Nam Á [36].
Chính nguồn gốc đa dạng đã tạo nên cho các giống gà địa phương một tiềm năng di
truyền phong phú biểu hiện ra hình dạng, sắc lông, dạng mào, dái tai, dạng đuôi, kết
cấu giữa cổ ngực,… khác nhau [36], [42].
Về vị trí phân loại học:
Phân loài: Gà nuôi (Gallus gallus domestica)
Loài (species): Gà (Gallus gallus)
Giống (genus): Gà (Gallus )
Họ (familia): Trĩ (Fasianidae)
Bộ (ordo): Gà (Galliformes)
Lớp (class): Chim (Aves)
(Theo: Đào Đức Long, (2004) [39]; Nguyễn Thị Mai và cs, (2009) [42])
Giống gà Lạc Thủy là một giống gà địa phương được sưu tầm tại huyện Lạc
Thủy tỉnh Hòa Bình vào năm 2012 [12], [63]. Giống gà này được Viện chăn nuôi
Quốc gia nhân thuần và bảo tồn thành công năm 2014, đến năm 2016 được đưa vào
sản xuất đại trà [54]. Giống gà Lạc Thủy là nguồn gen quý cần được bảo tồn và phát
triển đưa vào sản xuất đại tra nhằm duy trì đa dạng sinh học, góp phần an sinh xã
hội và cải thiên sinh kế cho người dân [51].

3


1.1.2. Đặc điểm ngoại hình và một số đặc điểm sinh học của giống gà Lạc Thủy
1.1.2.1. Đặc điểm ngoại hinh
Theo kết quả nghiên cứu của Vũ Ngọc Sơn và cs (2015) [51] cho biết, giống
gà Lạc Thủy một ngày có màu lông đồng nhất là màu trắng ngà vàng. Từ một ngày
tuổi đến 63 ngày tuổi, khi gà Lạc Thủy bắt đầu mọc lông thì lông cánh phát triển
đầu tiên, lần lượt đến lông ở hai bên sườn và lông đuôi. Đến khoảng 140 ngày tuổi,

gà mái đã phát dục, có 80% cá thể màu lông nâu lá chuối khô và trên 10% cá thể
lông màu nõn chuối, lông cổ có màu nâu đậm; gà trống lông cổ, lông trên lưng có
màu đỏ tía, còn lại lông cánh, lông ngực và lông hai bên thân có màu đỏ mận, lông
đuôi có màu đen đỏ hơi ánh xanh [51], [12].
Màu da chân và màu mỏ: Lúc một ngày tuổi quần thể gà có da chân và mỏ
đồng nhất màu hồng. Tuổi gà càng lớn màu da chân và màu mỏ chuyển dần sang
màu vàng. Gà Lạc Thủy có mào dạng đơn, tích tai màu đỏ [51].
1.1.2.2. Một số đặc điểm sinh học của giống gà Lạc Thủy
Theo Trần Thanh Vân và cs (2015) [63], Vũ Ngọc Sơn và cs (2015) [51]
giống gà Lạc Thủy có các đặc điểm sinh học điển hình sau:
Khối lượng gà sơ sinh trung bình là 32,90g, ở thời điểm 5 tuần tuổi khối
lượng trung bình đạt 258,34g, tăng gấp 7,8 lần so với mới nở. Khối lượng và chiều
đo cơ thể giống gà Lạc Thủy ở 20 tuần tuổi con trống đạt trung bình 1910 g/con;
vòng ngực 29,17 cm, dài lườn 18,27 cm, dài lưng 23,17 cm, cao chân 10,28 cm, dài
đùi 15,3 cm, vòng ống chân 5,47 cm; gà mái nặng trung bình 1.606,7 gam/con;
vòng ngực 27,8 cm, dài lườn 15,4 cm, dài lưng 17,6 cm, cao chân 8,33 cm, dài đùi
12,88 cm, vòng ống chân 4,4 cm.
1.2. Khái quát điều kiện tự nhiên, dân số vùng nghiên cứu
1.2.1. Vị trí địa lý
Tỉnh Đồng Nai nằm ở phía Đông Bắc thành phố Hồ Chí Minh, có tọa độ địa lý:
- Từ 10o 31’17 đến 11o 34’49” vĩ độ Bắc
- Từ 106o 44’45 đến 107o 34’50” kinh độ Đông
Vị trí của tỉnh được giới hạn bởi:
- Phía Bắc giáp tỉnh Bình Phước và Lâm Đồng

4


- Phía Tây giáp tỉnh Bình Dương và thành phố Hồ Chí Minh
- Phía Đông giáp tỉnh Bình Thuận

- Phía Nam giáp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Đồng Nai có tổng diện tích tự nhiên 5.907,22 km2, bao gồm 11 đơn vị hành
chính là thành phố Biên Hoà và 10 huyện thị: Tân Phú, Định Quán, Xuân Lộc, Cẩm
Mỹ, Long Khánh, Thống Nhất, Trảng Bom, Long Thành, Nhơn Trạch và Vĩnh Cửu.
Dân số toàn tỉnh tính đến năm 2010 có 2.569.422 người (trong đó: thành thị
858.894 người và nông thôn 1.710.548 người) với mật độ 434,96 người/ km2 [65].
Đồng Nai nằ m trong khu vực nhiê ̣t đới gió mùa cận xích đạo, với khí hâ ̣u ôn
hòa, ít chiụ ảnh hưởng của thiên tai, đấ t đai màu mỡ (phầ n lớn là đấ t đỏ bazan), có
hai mùa tương phản nhau (mùa khô và mùa mưa).
1.2.2. Đặc điểm địa hình
Nhìn chung, địa hình của tỉnh tương đối bằng phẳng, có xu thế dốc từ Bắc
xuống Nam; 78% diện tích của tỉnh có độ dốc nhỏ hơn 3o, 16% diện tích có độ dốc
từ 3 - 8o và khoảng 6% diện tích có độ dốc trên 8o [65].
1.2.3. Chế độ nhiệt
Nhiệt độ trung bình năm toàn tỉnh khoảng 26oC, cao nhất tại vùng trung tâm
và thấp nhất tại vùng cao tiếp giáp với tỉnh Lâm Đồng. Nhiệt độ trung bình tháng
biến thiên ít, tháng có nhiệt độ cao nhất và thấp nhất chênh nhau khoảng 3 - 4oC.
Nhiệt độ chênh lệch giữa ngày và đêm khá lớn, tại vùng cao có thể lên tới 10 – 15oC
và vùng ven biển không quá 10oC, mùa khô nhiệt độ dao động nhiều hơn mùa mưa
[65]. Hàng năm, nhiệt độ thấp nhất rơi vào các tháng XII - I và nhiệt độ cao nhất
thường rơi vào các tháng IV - V.
1.2.4. Chế độ gió
Tỉnh Đồng Nai nằm trong khu vực vừa chịu ảnh hưởng của hoàn lưu tín
phong đặc trưng cho đới nội chí tuyến, lại vừa chịu sự chi phối ưu thế của hoàn lưu
gió mùa khu vực Đông Nam Bộ. Mùa đông, chịu ảnh hưởng chủ yếu của gió mùa
Đông - Bắc ứng với không khí đã trở thành nhiệt đới hóa tương đối ổn định, một
mùa đông ấm áp và khô hạn. Mùa mưa, khu vực lại chịu ảnh hưởng trực tiếp của hai
luồng gió mùa Tây - Nam, từ vịnh Bengan vào đầu mùa và từ Nam Thái Bình

5



Dương vào giữa và cuối mùa. Tốc độ gió bình quân khoảng từ 1,1 - 1,9 m/s, có xu
thế tăng dần khi ra biển và giảm dần khi vào sâu trong đất liền. Hàng năm, nhìn
chung gió mạnh thường xuất hiện vào mùa khô, từ tháng XII - V và gió yếu hơn vào
mùa mưa, từ tháng VI - X. Tuy nhiên, do địa hình chi phối, cũng có các trường hợp
ngoại lệ [65].
1.2.5. Chế độ ẩm
Độ ẩm trung bình năm của tỉnh đạt khoảng 82%. Vùng đồng bằng và vùng
đồi thấp có độ ẩm thấp hơn vùng cao và vùng ven biển. Trong năm, mùa mưa có độ
ẩm cao hơn nhiều so với mùa khô (85 - 88% và 70 - 75%), độ ẩm tháng cao nhất tại
Biên Hoà đạt 87,7% và độ ẩm tháng thấp nhất 72,2% [65].
1.2.6. Chế độ nắng
Nhìn chung hàng năm, số giờ nắng cao, trung bình trên 2.000 giờ, tức 6 – 7
giờ/ngày. Những nơi có độ ẩm thấp nhất lại cũng chính là nơi có số giờ nắng cao
nhất; ngược lại, nơi có độ ẩm cao là nơi cho số giờ nắng thấp hơn. Trong năm, số
giờ nắng vào mùa khô rất cao, trung bình từ 200 - 260 giờ/tháng (8 - 9 giờ/ngày),
thời gian mùa mưa có số giờ nắng thấp hơn hẳn, trung bình 158 - 180 giờ/tháng (5 6 giờ/ngày) [65].
1.2.7. Chế độ mưa
Về mặt không gian, thì sự khác biệt giữa lượng mưa các khu vực trong tỉnh
là khá lớn. Lượng mưa tăng dần từ Nam lên Bắc, sự phân hoá mưa theo không gian
liên hệ chặt chẽ với sự chi phối của yếu tố địa hình.
Vùng phía bắc tỉnh (Tân Phú, Định Quán, bắc Vĩnh Cửu): Có lượng mưa
năm lớn nhất (hơn 2300 mm), và số ngày mưa khoảng 150 – 160 ngày/năm. Vùng
trung tâm tỉnh (thung lũng sông La Ngà, nam Vĩnh Cửu, huyện Thống Nhất, Bắc
Xuân Lộc) có lượng mưa năm từ 2.000 mm đến 2.300 mm và số ngày mưa khoảng
130 – 150 ngày/ năm. Vùng phía nam tỉnh có lượng mưa năm 1.700 – 2.000
mm/năm và số ngày mưa 100 – 130 ngày/năm [65]. Về mặt thời gian, do tác động
của hai mùa gió, mưa được phân thành hai mùa có lượng mưa tách biệt.
Tổng lượng mưa trung bình năm trên địa bàn tỉnh là 2.188mm. Mùa mưa

thường bắt đầu từ tháng V và kết thúc vào tháng X chiếm 85% tổng lượng mưa

6


trung bình cả năm, mùa khô thường bắt đầu từ tháng XI đến tháng IV năm sau và
chỉ chiếm 15% tổng lượng mưa trung bình năm [65].
Nhìn chung khí hậu trong tỉnh khá ôn hòa, ngoài các đặc điểm khí hậu chính
đã nêu ở trên thì ít thấy các hiện tượng đặc biệt khác.
1.3. Tỷ lệ sống, sức sinh trưởng và khả năng sinh sản của gà trong chăn nuôi
1.3.1. Tỉ lệ sống và cơ sở khoa học về sức sống, khả năng kháng bệnh của gà
Theo Bùi Hữu Đoàn và cs (2011) [15], tỷ lệ sống (hay tỷ lệ nuôi sống) là một
chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật quan trọng trong chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gà nói
riêng. Chỉ tiêu này không những là thước đo việc thực hiện qui trình chăm sóc, quản
lý, nuôi dưỡng mà còn đánh giá sức sống, sức sản xuất và khả năng thích nghi của
mỗi dòng, giống gia cầm. Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ sống như giống,
trạng thái cơ thể, điều kiện môi trường và chế độ dinh dưỡng. v. v.
Khavecman (1972) [33] cho rằng, sức sống được thể hiện ở thể chất và được
xác định bởi yếu tố di truyền, cơ thể có thể chống lại những ảnh hưởng bất lợi của
môi trường, cũng như ảnh hưởng khác của dịch bệnh [12]. Tỷ lệ sống phản ánh toàn
diện sức sống, khả năng thích nghi, sức chống chịu dịch bệnh của một quần thể hay
một giống vật nuôi trong môi trường sống của chúng.
Hệ số di truyền về sức sống sau khi nở của các giống gà địa phương đạt: 0,06
(HillD, 1952); 0,03 (Nguyễn Văn Thiện; 1995) (dẫn theo Đặng Hữu Lanh và cs,
1999) [36]. Đặng Hữu Lanh và cs (1999) [36] cho rằng, nếu chọn lọc kỹ lưỡng,
ghép phối theo gia đình kết hợp với dòng trống dòng mái, hệ số di truyền về sinh
lực có thể tăng khá nhanh ở một số giống gà địa phương. Như ở gà Đông Tảo là
0,58 (Tạ An Bình, 1963), gà Văn Phú, gà Mía là 0,63 (Tạ An Bình, 1963), gà Hồ là
0,63 (Tạ An Bình, 1963) và gà Ri là 0,63 (Bùi Đức Lũng, Trần Long, 1992) (dẫn
theo Đặng Hữu Lanh và cs, 1999) [36].

Theo Bishop và cs (2005), giữa các cá thể trong một quần thể hay giữa các
quần thể có thể biểu hiện khác nhau về khả năng kháng bệnh (dẫn theo Nguyễn Bá
Tiếp, 2011) [57]. Trong cùng một giống thì sức sống của các quần thể (hay dòng)
khác nhau là không giống nhau và các cá thể trong một quần thể cũng có khả năng
chống chịu khác nhau trước điều kiện bất lợi của môi trường, tuy nhiên nó vẫn nằm

7


trong giới hạn của từng phẩm giống [12], [57]. Theo Lê Viết Ly (1995) (dẫn theo
Đỗ Thị Kim Dung, 2014) [12], động vật thích nghi tốt thể hiện ở sự giảm khối
lượng cơ thể thấp nhất khi bị stress, có sức sinh sản tốt, sức kháng bệnh cao, sống
lâu và tỷ lệ chết thấp.
Ở động vật có xương sống, phức hợp tương thích mô chính MHC (Major
Histocompatibility Complex) có khả năng điều khiển đáp ứng miễn dịch với các
kháng nguyên khác nhau [57]. Các gen thuộc nhóm MHC ở gà (hay còn gọi là phức
hợp B) nằm trên nhiễm sắc thể 16 (Jacob và cs, 2000); và các gen liên quan đến khả
năng kháng bệnh bạch cầu (avian leukosis) là một trong những nhóm đối tượng gen
kháng bệnh đầu tiên được nghiên cứu ở gia cầm [57]. Nhiều nghiên cứu cho thấy
mối liên hệ giữa MHC ở gà với tính kháng đối với nhiều loại vi sinh vật gây bệnh
như virus gây bệnh bạch cầu (Lamont và cs, 1987; Lamont, 1998), virus gây bệnh
viêm thanh khí quản truyền nhiễm (infectious laryngotracheitis) ở gà (Loudovaris
và cs, 1991) [57].
Như vậy, tỷ lệ sống của đàn gà tùy thuộc vào giống, điều kiện môi trường
sống, kỹ thuật nuôi dưỡng và quy trình chăm sóc thú y. Theo tiêu chuẩn giống, tỉ lệ
sống trong điều kiện tối ưu như sau: gà Ross 308 là 96 - 98%; gà Tam Hoàng là
96,0 - 96,85%; gà Lương Phượng là 97% trở lên; gà Kabir giai đoạn 1 đến 42 ngày
tuổi là là: 97,1 - 98,6%; gà Rhode-ri (con lai gà Rhode với gà Ri) đến 4 tháng tuổi là
90,56%; gà Bình Thăng (BT1 và BT2) là: 93,1 - 95,8%; gà Ri từ 0 - 9 tuần tuổi và
10 - 19 tuần tuổi lần lượt là: 95,0 - 97,8% và tương ứng ở gà Mía là 78,0 – 97%; gà

Hồ, gà Văn Phú đều đạt 80 – 90% [34], [39], [43].
Kết quả nghiên cứu thực tế về tỷ lệ sống của một số giống gà nuôi theo hình
thức bán chăn thả hay thả vườn ở các điều kiện khác nhau có thay đổi đôi chút. Gà
Ri và gà Mía nuôi ở nông hộ các tỉnh phía Bắc có tỉ lệ sống đến 12 tuần tuổi đạt
tương ứng 94,7% và 85,23% (Nguyễn Thanh Sơn và cs, 2000) [50]; gà Móng tỷ lệ
nuôi sống đến 8 tuần tuổi là: 87,71 - 89,38% (Ngô Thị Kim Cúc và cs, 2016) [9];
Nguyễn Đức Hưng và cs (2002a) [28] cho biết, tỉ lệ sống đến 8 tuần tuổi của 5
giống gà Tam Hoàng 882, Ma Hoàng, BT2, Lương Phượng, Kabir nuôi ở Huế lần
lượt là: 90 - 92%, 92 - 95%, 80 - 90%, 92 - 98% và 85 - 90%.

8


1.3.2. Sinh trưởng của gà và khả năng sản xuất thịt
1.3.2.1. Sinh trưởng của gà
Sinh trưởng là sự tăng lên về trọng lượng hoặc kích thước xảy ra qua thời
gian từ khi sinh ra đến lúc trưởng thành. Sức sinh trưởng của vật nuôi là chỉ tiêu rất
quan trọng trong chăn nuôi nói chung và đặc biệt quan trọng trong chăn nuôi gia
cầm lấy thịt, bởi chúng quyết định sức sản xuất thịt. Đây là tính trạng di truyền có
liên quan đến những đặc điểm trao đổi chất vì vậy mà sức sinh trưởng của gia cầm
phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như loài, giống, giới tính, đặc điểm di truyền
của mỗi cá thể, chế độ dinh dưỡng và điều kiện chăm sóc v. v. [15].
Tăng trưởng về khối khối lượng cơ thể gà
Theo Nguyễn Hữu Lanh và cs (1999) [36], hệ số di truyền của khối lượng cơ
thể ở gà vào lúc 8 và 12 tuần tuổi là 0,30; lúc bắt đầu đẻ là 0,40 (Yamada, 1956).
Theo Cook và cs (1956) xác định hệ số di truyền của khối lượng cơ thể gà ở 6 tuần
tuổi là 0,40; lúc 10 tuần tuổi là 0,50; và Leenstra và cs (1988) cho rằng, tính theo
phương pháp phương sai ghi nhận được hệ số di truyền của cha là thấp nhất (h2s =
0,40 –0,60); của mẹ là cao nhất (h2D = 0,70); cả cha – mẹ là ở mức trung gian
(h2s+D = 0,50 – 0,60), vậy chúng ta thấy sức sinh trưởng của gà chịu ảnh hưởng lớn

đặc tính di truyền của mẹ [33], ( Dẫn theo Nguyễn Hữu Lanh và cs (1999) [36].
Khối lượng cơ thể gà khi mới nở, một ngày tuổi có liên quan đến khối lượng
của quả trứng và khối lượng của gà mẹ vào thời điểm đẻ trứng [36]. Gia cầm non
sinh trưởng rất nhanh, sau 2 - 3 tháng tuổi khối lượng đã tăng lên hàng chục lần so
với khối lượng ban đầu. Gà con giống chuyên thịt cao sản một ngày tuổi có khối
lượng trung bình 38 – 40 g, đến 5 tuần tuổi tăng 40 - 50 lần so với khi mới nở và đạt
1.500 – 2.000 g [15], [36]. Khối lượng cơ thể của các giống gà lông màu thả vườn
nhập nội nuôi phổ biến ở Việt Nam như gà Lương Phượng, gà Tam Hoàng thấp
hơn, lúc 01 ngày tuổi khoảng 32,0 - 34,7 g tăng lên 18 lần sau 5 tuần tuổi, đạt
khoảng 627 – 725 g và đến 20 tuần tuổi đạt 1.705,69 – 2.639 g [13], [28].
Các giống gà địa phương của nước ta có khối lượng và sức sinh trưởng thấp
hơn nhiều; khối lượng sơ sinh của gà Ri chỉ là 29,7 g đến 8 tuần tuổi tăng 22 lần và
đạt 627,15 - 690,44 g và đến 20 tuần tuổi chỉ đạt 1.409,54 – 1.705,00 g [7], [13]; gà

9


Móng lúc sơ sinh là: 31,45 - 31,70 g đến 6 tuần tuổi đạt 453,93 - 488,60 g tăng
khoảng 15 lần và lúc 20 tuần tuổi là 1.446,2 – 1.831,25 g [59], [60]; gà Tàu Vàng
lúc sơ sinh khối lượng trung bình là 34,2 g nuôi đến 4 tuần tuổi đạt 276,6 g chỉ tăng
hơn 8 lần, đến 16 tuần tuổi khối lượng là 1,6 – 2,0 kg [37]; gà Lông Cằm nuôi ở
huyện Lục Ngạn (Bắc Ninh) lúc mới nở khối lượng trung bình là 28,78 g đến 5 tuần
tuổi đạt 295,33 g tăng khoảng 10 lần [44].
Khả năng tăng trọng của gà chịu ảnh hưởng của giới tính, thông thường gà
trống nặng hơn gà mái 20 – 30% [36]. Nhiều nghiên cứu của tác giả khác cũng cho
thấy rõ điều đó, cụ thể, Ngô Thị Kim Cúc (2014) [7] cho biết gà Ri hoa mơ ở 20
tuần tuổi khối lượng con trống khoảng 1.676,3 – 1.705,0 g trong khi con mái chỉ đạt
1.409,54 – 1.444,6 g; Nguyễn Huy Đạt và cs (1999) [13] cho biết gà Lương Phượng
nuôi tại trại thực nghiệm Liên Ninh lúc 20 tuần tuổi trung bình khối lượng con trống
là 2639 g và mái là 2035 g; Nguyễn Bá Mùi và cs (2012) [44] cho biết gà Lông

Cằm 15 tuần tuổi gà trống 1.907,05 g và gà mái là 1.430,36 g. Do ảnh hưởng của
giới tính rất lớn tới khối lượng cơ thể gà mà ở các nước công nghiệp và kể cả những
trại lớn nuôi gà chuyên canh ở Việt Nam hiện nay cũng nuôi riêng trống – mái,
thậm chí chọn nuôi một giới hoặc trống hoặc mái tùy nhu cầu thị hiếu từng vùng.
Nuôi tách riêng trống mái sẽ cung cấp đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng cho gà, giúp tăng
trọng nhanh, làm tăng hiệu quả sử dụng thức ăn [36], [41], [42].
Khối lượng cơ thể là tính trạng số lượng, chịu chi phối đồng thời của nhiều
gen có hiệu ứng nhỏ (minor gen); đó là những gen mà hiệu ứng riêng biệt từng gen
thì rất nhỏ nhưng tập hợp lại thì ảnh hưởng rất rõ rệt [40]. Đồng thời, khả năng sinh
trưởng có mức phản ứng rộng, chịu ảnh hưởng nhiều của các yếu tố thời tiết, mùa
vụ cũng như chế độ quản lý dinh dưỡng và chăm sóc thú y [33], [36], [39]. Theo
Đặng Hữu Lanh và cs (1999) [36], tốc độ tăng trọng cao nhất của gà thịt lông màulà
300 – 400 g/tuần vào thời điểm gà nuôi được 5 – 7 tuần tuổi ở vụ hè thu và vào thời
điểm 5 - 8 tuần tuổi ở vụ đông xuân. Nhiệt độ cao ở vụ hè thu làm giảm tốc độ tăng
trọng sớm hơn một tuần so với vụ đồng xuân và chứng tỏ gà dễ mẫm cảm với các
thay đổi về điều kiện thời tiết của môi trường [36].

10


Tăng trưởng về kích thước các chiều đo của gà
Kích thước cơ thể là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả năng sinh
trưởng và đặc trưng cho từng giai đoạn phát triển. Tính trạng này có mối quan hệ
với tính trạng sản xuất quan trọng khác của gia cầm ở mức độ khác nhau. Mọi kích
thước của cơ thể đều tương quan với khối lượng cơ thể, qua đó có thể đánh giá
chính xác sự sinh trưởng và áp dụng cho công tác giống [9]. Việc xác định được
tính trạng này giúp người nghiên cứu nắm được đặc điểm, sự giống nhau và khác
nhau trong cấu trúc cơ thể của mỗi cá thể, dòng, giống gia cầm. Khi xác định được
mối quan hệ giữa kích thước các chiều đo với tính trạng năng suất sẽ giúp các nhà
tạo giống định hướng trong việc chọn lọc và chọn phối thuận lợi hơn [15].

Các nghiên cứu về đặc điểm ngoại hình và kích thước cơ thể gà địa phương
được tiến hành trên gà Tàu Vàng nuôi ở An Giang; gà Móng, gà Mía nuôi bảo tồn ở
Viện chăn nuôi Quốc gia, kết quả được trình bày trong bảng 1.1.
Bảng 1.1: Kích thước (cm) chiều đo một số chỉ tiêu của các giống gà địa phương.
Giống gà/
tuần tuổi
Gà Mía/
38tuần tuổi

Chỉ tiêu/
Chiều đo
Dài thân:
Dài lườn:
Vòng ngực:
Dài đùi:
Cao chân:
Gá Móng /
Dài thân:
38 tuần tuổi
Dài lườn:
Vòng ngực:
Dài đùi:
Cao chân:
Gà Tàu Vàng/ Dài thân:
16 tuần tuổi
Dài lườn:
Dài đùi:

Kích thước
Trống

Mái
21,95 cm
20,87 cm
17,59 cm
16,29 cm
27,50 cm
25,47 cm
21,99 cm
19,55 cm
8,54 cm
8,03 cm
22,20 cm
19,65cm
18,53 cm
15,68 cm
30,07 cm
26,27 cm
22,48 cm
19,39 cm
9,33 cm
8,12 cm
39,67 cm
36,50 cm
12,97 cm
12,37 cm
25,25 cm
21,93 cm

Tác giả
Ngô Thị Kim Cúc và cs,

(2016a) [8].

Ngô Thị Kim Cúc và cs,
(2016b) [9], [59].

Theo Võ Lâm và cs,
(2016) [37].

1.3.2.2. Năng suất và chất lượng thịt
Khả năng cho thịt là đặc trưng kinh tế của gia cầm và được tính trên hai mặt:
năng suất và chất lượng thịt.

11


Về năng suất thịt
Từ khối lượng cơ thể, năng suất thịt tính theo các chỉ tiêu: Tỉ lệ thân thịt, thịt
đùi, thịt lườn và mỡ bụng. Mối tương quan giữa khối lượng sống với khối lượng các
thành phần thịt thường là khá cao (r = 0,8); và có sự ảnh hưởng của giới tính đối với
các chỉ tiêu khối lượng sống, khối lượng thân thịt, thịt đùi, thịt lườn [36].
Theo Đặng Hữu Lanh và cs (1999) [36], tỉ lệ thân thịt chiếm khoảng: 68 –
71% so với trọng lượng sống; tỉ lệ thịt đùi: 21 – 22%; tỉ lệ thịt lườn: 17 – 18%;
riêng tỉ lệ mỡ bụng tỉ lệ nghịch với chất lượng thịt và tùy thuộc vào từng giống,
dòng và giới tính (mái tích lũy mỡ bụng hơn trống), trung bình mỡ bụng chiếm 2 –
4% là vừa phải. Theo Nguyễn Thị Mai và cs (2009) [42] thì tỉ lệ thân thịt ở gà là 71
– 74%; tỉ lệ thịt đùi: 17 – 18%; tỉ lệ thịt lườn: 18 – 19%.
Nhiều nghiên cứu cho thấy, năng suất thịt của các giống gà khác nhau nuôi
trong điều kiện khác nhau là không giống nhau. Qua nghiên cứu về năng suất thịt của
một số giống gà địa phương của các tác giả cho kết quả được trình bày ở bảng 1.2.
Bảng 1.2: Năng suất thịt của một số giống gà địa phương.

Giống gà/

Tỷ lệ thân
thịt (%)

Tỷ lệ thịt đùi
(%)

Tỷ lệ thịt
lườn (%)

Tỷ lệ mỡ
bụng (%)

Tác giả

1 Gà Ri

68,97%

17,52%

16,34%

2,45%

Nguyễn Thanh Sơn
và cs, 2000 [50].

2 Gà H’Mông ở

14 tuần tuổi

66,27%

21,89%

14,86%

Lê Thị Thúy và cs,
2010 [55].

3 Gà Lông Cằm

69,00%

22,29%

14,83%

Nguyễn Bá Mùi và
cs, 2012 [44].

74,59%

23,05%

18,71%

Nguyễn Trọng Tuyển
và cs, 2016b [60]


5 Gà Mía

73,58%

19,16%

18,66%

1,64%

Nguyễn Thanh Sơn
và cs, 2000 [50].

6 Gà MR(Trống
Mía x Mái Ri)

73,01%

18,17%

16,68%

1,85%

Nguyễn Thanh Sơn
và cs, 2000 [50].

TT


Tuần tuổi

/15 tuần tuổi
4 Gà Móng/
14 tuần tuổi

7 Gà Tàu Vàng 74,38% (mái) 23,63% (mái) 15,28%(mái)
75,09%(trống) 24,82%(trống) 20,3%(trống)

12

Võ Lâm và cs, 2016
[37].


Qua bảng 1.2 cho thấy, về năng suất thịt của các giống gà địa phương thì các
giống gà nhẹ cân, đẻ nhiều như gà Ri, gà H’Mông, gà Lông Cằm, v. v. . có năng
suất thịt thấp hơn các giống gà có thể trọng lớn, đẻ ít như gà Mía, gà Móng, gà Hồ,
gà Đông Tảo và gà Tàu Vàng.
Các giống gà lai và các giống gà thả vườn nhập nội hướng thịt hoặc kiêm
dụng có năng suất thịt được cải thiện hơn, cụ thể các kết quả nghiên cứu cho thấy:
gà Ri lai (¾ LP, ¼ Ri) có tỉ lệ thân thịt, tỉ lệ thịt đùi và tỉ lệ thịt lườn tương ứng là
69,00%, 21,62% và 16, 68% cao hơn so với gà Ri (Hồ Xuân Tùng và cs, 2010)
[61]; gà lai VP1 có tỉ lệ thân thịt trung bình 74,48%, tỉ lệ thịt đùi 19,52%, tỉ lệ thịt
lườn là 18,77% và tỉ lệ mỡ bụng là 1,9% (Nguyễn Thanh Sơn và cs, 2000) [50]; gà
BT2 thời điểm 12 tuần tuổi có tỉ lệ thân thịt trung bình 67,3%, tỉ lệ thịt đùi 22,9%, tỉ
lệ thịt lườn là 17,1% và gà Ma Hoàng có có tỉ lệ thân thịt trung bình 67,4%, tỉ lệ thịt
đùi 22,5%, tỉ lệ thịt lườn là 16,8% (Lê Thanh Hải và cs, 2000) [18]; gà Tam Hoàng
Jiangcun có tỉ lệ thân thịt khoảng 72,30%, tỉ lệ thịt đùi 19,90%, tỉ lệ thịt lườn là
18,96% (Lê Thị Nga và cs, 2000) [18], [45].

Về chất lượng thịt
Chất lượng thịt gia cầm được đánh giá ở nhiều khía cạnh cả về đặc tính chức
năng lý – hóa học (như: màu sắc, độ dai, biến đổi pH và mất nước do bảo quản và
chế biến) lẫn thành phần hóa học (thành phần dinh dưỡng) của thịt. Do điều kiện
thức tiến cụ thể mà người nghiên cứu có thể đánh giá chất lượng thịt thiên về đặc
tính chức năng lý – hóa học hay thành phần hóa học hoặc nghiên cứu cả hai.
Về mặt cảm quan, thịt gà sau khi mổ có chất lượng tốt là những miếng thịt có
vẻ ngoài tươi ngon, mịn, có màu hồng, tỉ lệ xương thấp, hàm lượng mỡ không quá
cao. Độ ướt và độ dai của miếng thịt sau khi mổ cũng được các nhà chuyên môn và
cả người tiêu dùng rất quan tâm. Độ ướt của thịt là khả năng chứa dịch thịt trong cơ
và độ dai phụ thuộc vào đường kính sợi cơ; cả hai chỉ số này phụ thuộc vào loài,
giống, tuổi, tính biệt, điều kiện nuôi dưỡng, thức ăn, v. v. . [23].
Tỉ lệ hao hụt do mất nước sau khi giết mổ, sau bảo quản và chế biến là một
chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng thịt. Sự hao hụt nhiều sau khi mổ, sau khi
bảo quản và khi chế biến phản ánh chất lượng thịt không tốt. Bởi, trong thịt có chứa

13


hàm lượng nước nhất định, chính lượng nước này làm tăng sự ngon miệng của thịt.
Fuson và Kirsaminer chia nước kết hợp trong thịt thành 3 loại gồm: nước liên kết
chặt chẽ với các phân tử protein bằng những nhóm tích điện, nước nằm trong các
mao quản và nước tuyệt đối (nước tự do); trong đó hai loại nước sau dễ bị đẩy ra
ngoài (dẫn theo Nguyễn Duy Hoan và cs, 1999) [23]. Các công trình nghiên cứu
chứng minh là độ ngon miệng của thịt phụ thuộc vào hàm lượng nước tuyệt đối.
Thịt có hàm lượng nước tuyệt đối cao do khả năng giữ nước kém nên mất nhiều
nước làm giảm chất lượng thịt. Ngược lại, thịt có hàm lượng nước tuyệt đối thấp có
khả năng giữ nước cao, vì thế loại thịt này chất lượng cao, ăn ngon. Theo Schilling
và cs (2005) (dẫn theo Bùi Hữu Đoàn và cs, 2011) [15] tỷ lệ mất nước chế biến và
mất nước tổng số của thịt gà lần lượt là 17,9 – 19% và 21,92 – 22,65%. Theo Yu và

cs (2005) [86] thì mất nước do bảo quản của thịt đùi thấp nhất là 0,66% ở nhiệt độ
2oC và cao nhất là 3,56% ở nhiệt độ 18oC, của thịt lườn tương ứng là 0,82% và
3,49%; mất nước do chế biến rồi bảo quản ở nhiệt độ thấp thấp nhất là 14,39% ở
nhiệt độ 2oC của thịt lườn và cao nhất là 23,10% ở nhiệt độ 18 oC của thịt đùi; mất
nước tổng số của thịt gà khoảng 15,04 - 25,82%. Như vậy, độ ướt hay khả năng giữ
nước của thịt đùi tốt hơn thịt lườn.
Biến đổi pH và màu sắc thịt sau giết mổ và bảo quản cũng là các chỉ tiêu
đánh giá chất lượng thịt gia cầm. Thông thường, sau khi giết mổ, do quá trình
chuyển hóa vật chất xảy ra trong thịt, chủ yếu là phân hủy đường và các chất hữu
cơ, do đó quá trình axit hóa làm cho pH của thịt bị giảm xuống. Thịt có pH giảm
càng nhanh thì chứng tỏ quá trình axit hóa càng nhanh, thịt có chất lượng càng kém.
Thịt gà chất tốt có pH24 dao động khoảng 5,7 – 6,1 và màu sáng (L) khoảng 46 – 53
(Barbut và cs, 2005) [15]. Theo Suwattitanun và cs (2014) [82] màu sắc thịt gà
Broiler là màu sáng (L*) = 54,8 – 55,8, màu đỏ (a*) = 4,1 – 4,2 và màu vàng (b*) =
10,3 – 12,4. Theo Schilling và cs (2008) [80] chất lượng thịt bị ảnh hưởng của stress
do bắt và vận chuyển; bắt và giết thịt vào mùa hè làm độ pH, độ sáng màu của thịt
giảm đáng kể, tỉ lệ mất nước cũng tăng lên so với mùa đông và bắt trước lúc giết mổ
2 giờ chất lượng thịt tốt hơn bắt rồi giết mổ ngay.

14


×