Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Nghiên cứu nuôi thằn lằn bóng đuôi dài eutropis longicaudatus (hallowell, 1856) và thằn lằn bóng hoa eutropis multifasciatus (kuhl, 1820) trong điều kiện bán tự nhiên ở đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.38 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

PHẠM THỊ HỒNG DUNG

NGHIÊN CỨU NUÔI THẰN LẰN BÓNG ĐUÔI DÀI

Eutropis longicaudatus (HALLOWELL, 1856)
VÀ THẰN LẰN BÓNG HOA Eutropis multifasciatus
(KUHL, 1820) TRONG ĐIỀU KIỆN
BÁN TỰ NHIÊN Ở ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

THÀNH PHỐ HUẾ, NĂM 2017


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

PHẠM THỊ HỒNG DUNG

NGHIÊN CỨU NUÔI THẰN LẰN BÓNG ĐUÔI DÀI

Eutropis longicaudatus (HALLOWELL, 1856)
VÀ THẰN LẰN BÓNG HOA Eutropis multifasciatus
(KUHL, 1820) TRONG ĐIỀU KIỆN
BÁN TỰ NHIÊN Ở ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Chuyên ngành: Động vật học


Mã số: 60 42 01 03

Người hướng dẫn: GS.TS. NGÔ ĐẮC CHỨNG
TS. NGÔ VĂN BÌNH

THÀNH PHỐ HUẾ, NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Nội dung của đề tài luận văn là do tôi thực hiện các thí nghiệm
và phân tích mà có. Đó là những số liệu trung thực. Kết quả này chưa
được công bố và chỉ có trong luận văn này.
Tôi xin cam đoan rằng, những nội dung trình bày trong luận
văn là đúng và xin chịu trách nhiệm những lời cam đoan của mình.

Huế, tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn

Phạm Thị Hồng Dung

i


Lời Cảm Ơn
Tôi xin chân thành c m n Th y giáo GS.TS. Ngô

c Ch ng,

Th y giáo TS. Ngô V n Bình !ã t#n tâm ch$ d&n, b(i d)*ng chuyên
môn và h. tr0 !1 lu#n v n c3a tôi hoàn thành !5t yêu c u khoa h7c.

Tôi xin chân thành c m n quí Th y cô trong khoa Sinh h7c
tr):ng

5i h7c S) ph5m Hu=, phòng

ào t5o Sau !5i h7c tr):ng

5i

h7c S) Ph5m Hu=, quý Th y cô thuAc các tr):ng khác !ã gi ng d5y và
t5o !iBu kiCn cho tôi trong suEt th:i gian h7c t#p và nghiên c u.
Xin c m n gia !ình tôi !ã luôn !Ang viên, giúp !*, !(ng hành cùng
tôi trong quá trình h7c t#p và thIc hiCn !B tài.
Trong suEt quá trình h7c t#p, b n thân tôi còn nh#n !)0c sI giúp
!*, chia sJ c3a quý th y cô giáo tr):ng THPT Long Khánh, các b5n
h7c viên lMp Cao h7c K24. Tôi xin ghi nh#n và c m n tPt c sI giúp !*
quý báu !ó.
Hu=, tháng 10 n m 2017

Ph5m ThU H(ng Dung

ii

ii


MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC .................................................................................................................. I
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................ 5

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 6
1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................. 6
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................... 7
3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................ 7
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................ 8
1.1. Lịch sử nghiên cứu Thằn lằn bóng ................................................................... 8
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu Thằn lằn bóng trên thế giới ........................................ 8
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu Thằn lằn bóng ở Việt Nam ......................................... 9
1.2. Khái quát điều kiện tự nhiên và xã hội vùng nghiên cứu ............................... 12
1.2.1. Vị Trí địa lí ............................................................................................... 12
1.2.2. Địa hình .................................................................................................... 13
1.2.3. Khí hậu ..................................................................................................... 13
1.2.4. Đặc điểm thủy văn .................................................................................... 14
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 16
2.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 16
2.1.1. Loài Eutropis longicaudatus (Hallowell, 1856) ....................................... 16
2.1.2. Loài Eutropis multifasciatus (Kuhl, 1820) ............................................... 17
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 18
2.2.1. Thời gian nghiên cứu................................................................................ 18
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................ 18
2.2.3. Thiết kế chuồng nuôi ................................................................................ 18
2.2.4. Thu thập nguồn giống............................................................................... 19
2.2.5. Phương pháp lấy số liệu ........................................................................... 20
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 25
3.1. Đặc điểm môi trường sống của Thằn lằn bóng trong điều kiện nuôi ở Đồng Nai .. 25
3.1.1. Nhiệt độ .................................................................................................... 25

1



3.1.2. Độ ẩm ....................................................................................................... 27
3.1.3. Ánh sáng ................................................................................................... 28
3.2. Đặc điểm dinh dưỡng của thằn lằn bóng trong điều kiện nuôi ở Đồng Nai ... 28
3.2.1. Đặc điểm dinh dưỡng của Thằn lằn bóng đuôi dài .................................. 28
3.2.2. Đặc điểm dinh dưỡng của thằn lằn bóng hoa ........................................... 32
3.3. Đặc điểm sinh trưởng của Thằn lằn bóng trong điều kiện nuôi ở Đồng Nai.. 35
3.3.1. Sự sinh trưởng của Thằn lằn bóng đuôi dài ............................................. 35
3.3.2. Sự sinh trưởng của Thằn lằn bóng hoa ..................................................... 42
3.4. Đặc điểm sinh sản của Thằn lằn bóng trong điều kiện nuôi ở Đồng Nai ...... 52
3.4.1. Đặc điểm sinh sản của Thằn lằn bóng đuôi dài ........................................ 52
3.4.2. Đặc điểm sinh sản của Thằn lằn bóng hoa ............................................... 53
3.5. Một số tập tính của Thằn lằn bóng trong điều kiện nuôi ở Đồng Nai ............ 55
3.5.1. Tập tính của Thằn lằn bóng đuôi dài ........................................................ 55
3.5.2. Tập tính của Thằn lằn bóng hoa ............................................................... 57
3.6. Đề xuất quy trình nuôi thằn lằn bóng ............................................................. 58
3.6.1. Nguồn giống ............................................................................................. 58
3.6.2. Chuồng nuôi ............................................................................................. 59
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 63
4.1. Kết luận ........................................................................................................... 63
4.2. Kiến nghị......................................................................................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 65
PHỤ LỤC

2


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
SVL

: Chiều dài thân


HL

: Chiều dài đầu

HW

: Chiều rộng đầu

HH

: Chiều cao đầu

RB

: Chiều rộng bụng (nơi rộng nhất của bụng)

PTĂ

: Khối lượng thức ăn

CT

: Cá thể

P

: Sinh trưởng tích lũy theo khối lượng

∆P


: Sinh trưởng tuyệt đối theo khối lượng

∆L

: Sinh trưởng tuyệt đối theo chiều dài thân

∆HW

: Sinh trưởng tuyệt đối chiều rộng đầu

ΔHH

: Sinh trưởng tuyệt đối chiều cao đầu

3


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.

Số giờ nắng trung bình theo mùa khí hậu một số khu vực của tỉnh
Đồng Nai ...............................................................................................14

Bảng 3.1.

Trung bình nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa ................................................25

Bảng 3.2.


Nhiệt độ ẩn nấp, nhiệt độ hoạt động của Thằn lằn bóng .......................26

Bảng 3.3.

Khối lượng thức ăn, nhu cầu thức ăn và tỉ lệ gia tăng khối lượng trên
đơn vị thức ăn của Thằn lằn bóng đuôi dài ...........................................31

Bảng 3.4.

Khối lượng thức ăn, nhu cầu thức ăn, tỉ lệ gia tăng khối lượng cơ thể
trên đơn vị thức ăn của Thằn lằn bóng hoa ...........................................34

Bảng 3.5.

Sinh trưởng tích lũy, sinh trưởng tuyệt đối và sinh trưởng tương đối
theo khối lượng của Thằn lằn bóng đuôi dài .........................................36

Bảng 3.6.

Sinh trưởng tích lũy chiều dài thân và sinh trưởng tuyệt đối theo
chiều dài thân của Thằn lằn bóng đuôi dài ............................................38

Bảng 3.7.

Sinh trưởng tích lũy chiều rộng đầu, sinh trưởng tuyệt đối chiều rộng
đầu Thằn lằn bóng đuôi dài ...................................................................40

Bảng 3.8.

Sinh trưởng tích lũy chiều cao đầu và sinh trưởng tuyệt đối chiều cao

đầu của Thằn lằn bóng đuôi dài.............................................................40

Bảng 3.9.

Sinh trưởng tích lũy chiều dài đầu và sinh trưởng tương đối chiều dài
đầu Thằn lằn bóng đuôi dài ...................................................................41

Bảng 3.10. Sinh trưởng tích lũy và sinh trưởng tuyệt đối và sinh trưởng tương đối
theo khối lượng Thằn lằn bóng hoa .......................................................42
Bảng 3.11. Sinh trưởng tích lũy, sinh trưởng tuyệt đối và sinh trưởng tương đối
theo chiều dài thân của Thằn lằn bóng hoa ...........................................46
Bảng 3.12. Sinh trưởng tích lũy, sinh trưởng tuyệt đối chiều rộng đầu ..................47
Bảng 3.13. Sinh trưởng tích lũy, sinh trưởng tuyệt đối chiều cao đầu của Thằn
lằn bóng hoa ..........................................................................................48
Bảng 3.14. Sinh trưởng tích lũy, sinh trưởng tuyệt đối chiều dài đầu của Thằn
lằn bóng hoa ..........................................................................................49
Bảng 3.15. Sinh trưởng khối lượng con non Thằn lằn bóng hoa .............................50
Bảng 3.16. Sự sinh trưởng các chỉ số hình thái của con non đẻ ngày 7/1/2017 ......52
Bảng 3.17. Khối lượng con sơ sinh Thằn lằn bóng hoa...........................................54

4


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1.

Thằn lằn bóng đuôi dài Eutropis longicaudatus (Hallowell,1856) .......16

Hình 2.2.


Thằn lằn bóng hoa Eutropis multifasciatus (Kuhl, 1820) .....................17

Hình 3.3.

Mô hình chuồng gồm 4 ô nuôi Thằn lằn bóng ......................................19

Hình 3.1.

Nhiệt độ trung bình và độ ẩm trung bình của chuồng nuôi Thằn lằn bóng .27

Hình 3.2.

Mối quan hệ hồi quy tuyến tính giữa nhiệt độ và sinh trưởng tích lũy
theo khối lượng của Thằn lằn bóng đuôi dài .........................................37

Hình 3.3.

Quan hệ hồi quy tuyến tính giữa tỉ lệ gia tăng khối lượng trên đơn vị
thức ăn và sinh trưởng tương đối theo khối lượng của Thằn lằn bóng đuôi
dài...........................................................................................................38

Hình 3.4.

Quan hệ hồi quy tuyến tính giữa tỉ lệ gia tăng khối lượng trên đơn vị
thức ăn và sinh trưởng tương đối chiều dài thân của Thằn lằn bóng
đuôi dài ..................................................................................................39

Hình 3.5.

Sự sinh trưởng tích lũy theo chiều dài thân, chiều dài đầu, chiều rộng

đầu, chiều cao đầu của Thằn lằn bóng đuôi dài.....................................41

Hình 3.6.

Sinh trưởng tuyệt đối theo khối lượng của Thằn lằn bóng hoa .............43

Hình 3.7.

Quan hệ hồi quy tuyến tính giữa nhiệt độ và sinh trưởng tuyệt đối
của Thằn lằn bóng hoa ...........................................................................44

Hình 3.8.

Quan hệ hồi quy tuyến tính giữa tỉ lệ gia tăng khối lượng trên đơn vị
thức ăn và sinh trưởng tương đối theo khối lượng của Thằn lằn bóng
hoa .........................................................................................................45

Hình 3.9.

Quan hệ hồi quy tuyến tính giữa nhiệt độ với tỉ lệ gia tăng khối lượng
trên đơn vị thức ăn Thằn lằn bóng hoa ...................................................46

Hình 3.10. Quan hệ hồi quy tuyến tính giữa tỉ lệ gia tăng khối lượng trên đơn vị thức
ăn với sinh trưởng tương đối theo chiều dài thân Thằn lằn bóng hoa .........47
Hình 3.11. Sinh trưởng tích lũy theo chiều dài thân, chiều dài đầu, chiều rộng
đầu, chiều cao đầu của Thằn lằn bóng hoa ............................................49
Hình 3.12. Sinh trưởng tuyệt đối theo khối lượng con non Thằn lằn bóng hoa......51
Hình 3.13. Sự sinh trưởng các chỉ số hình thái của con non Thằn lằn bóng hoa
đẻ ngày 7/1/2017 .......................................................................................................52


5


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Bò sát là lớp động vật có xương sống chính thức ở cạn, rất phổ biến ở vùng
cận nhiệt đới và nhiệt đới. Trong lớp Bò sát (Reptilia), họ Thằn lằn bóng
(Scincidae) ở Việt Nam có 5 loài. Trong đó, Thằn lằn bóng đuôi dài Eutropis
longicaudatus (Hallowell,1856) và Thằn lằn bóng hoa Eutropis multifasciatus
(Kuhl, 1820) là những đối tượng gần gủi và quen thuộc với con người.
Thằn lằn bóng đuôi dài và Thằn lằn bóng hoa có mặt nhiều nơi trên đất nước
ta, là những loài động vật có giá trị. Về mặt sinh thái học, Thằn lằn bóng ăn các loại
thức ăn động vật và thực vật, đồng thời cũng là thức ăn của các loài động vật khác
nên chúng là mắt xích quan trọng trong chuỗi và lưới thức ăn của tự nhiên. Chúng
góp phần chuyển hóa vật chất và năng lượng, đảm bảo cân bằng trong hệ sinh thái.
Nguồn đạm từ Thằn lằn bóng đuôi dài và Thằn lằn bóng hoa có thể được dùng làm
thức ăn cho con người, vật nuôi hoặc được sử dụng làm nguyên liệu sản xuất thức
ăn cho vật nuôi. Đối với nhân dân ta, chúng còn là một vị thuốc chữa được bệnh hen
suyển, gầy yếu cho trẻ em. Ngoài ra, về mặt khoa học Thằn lằn bóng đuôi dài phổ
biến và gần gủi với con người nên chúng được chọn làm đối tượng đại diện cho lớp
Bò sát để đưa vào giảng dạy sinh học ở bậc trung học cơ sở hoặc dùng làm mẫu vật
để thực hành thí nghiệm về bò sát từ bậc trung học đến đại học.
Ở Việt Nam, trong vài năm gần đây, thị trường Thằn lằn bóng trở nên rất sôi
động, chúng nhanh chóng trở thành món ăn phổ biến trong nước và xuất khẩu. Hiện
nay, các quần thể của Thằn lằn bóng đang suy giảm mạnh do săn bắt quá mức, mất
hoặc suy thoái môi trường sống. Vì vậy, việc nghiên cứu về sinh học và sinh thái
học của Thằn lằn bóng trong điều kiện nuôi là cần thiết, góp phần bảo tồn đa dạng
sinh học.
Đồng Nai có điều kiện thuận lợi cho Thằn lằn bóng sinh sống, đồng thời tình
hình nuôi Thằn lằn bóng làm thương phẩm đang phát triển. Song qua nghiên cứu tài

liệu cho thấy ở Đồng Nai đến nay chưa có nghiên cứu nào về đối tượng này. Do đó,
việc nghiên cứu nuôi thử nghiệm Thằn lằn bóng ở Đồng Nai là cần thiết cung cấp

6


các số liệu về khoa học, quy trình nuôi hiệu quả cũng như góp phần bảo vệ nguồn
gen của chúng. Xuất phát từ những thực tế trên chúng tôi chọn đề tài “Nghiên cứu
nuôi Thằn lằn bóng đuôi dài Eutropis longicaudatus (Hallowell, 1856) và Thằn
lằn bóng hoa Eutropis multifasciatus (Kuhl, 1820) trong điều kiện bán tự nhiên ở
Đồng Nai”
2. Mục đích nghiên cứu
Nuôi thử nghiệm để đánh giá khả năng thích nghi với các điều kiện môi
trường, xác định các đặc điểm dinh dưỡng và sinh sản cũng như các hoạt động khác,
từ đó đưa ra quy trình nuôi hai loài Thằn lằn bóng hoa và Thằn lằn bóng đuôi dài ở
Đồng Nai.
3. Ý nghĩa của đề tài
- Về mặt khoa học và bảo tồn: Bổ sung thông tin khoa học về các đặc điểm
dinh dưỡng, tăng trưởng, sinh sản và tập tính của Thằn lằn bóng đuôi dài và Thằn
bóng hoa trong điều kiện nuôi. Góp phần bảo tồn nguồn gen của loài Thằn lằn bóng
đuôi dài và Thằn bóng hoa.
- Về kinh tế: Cung cấp các thông tin về quy trình nuôi hiệu quả đối với Thằn
lằn bóng đuôi dài và Thằn lằn bóng hoa.
- Về giáo dục: Nội dung luận văn là một tài liệu có giá trị tham khảo tốt trong
nghiên cứu, giảng dạy.

7


Chương 1

TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lịch sử nghiên cứu Thằn lằn bóng
1.1.1 Lịch sử nghiên cứu Thằn lằn bóng trên thế giới
Các nghiên cứu về mặt phân loại học của Thằn lằn bóng đuôi dài lần đầu tiên
được mô tả bởi Hallowell vào năm 1956. Theo đó, ông gọi Thằn Thằn bóng đuôi
dài là Euprepis longicaudata [33]. Các loài Thằn lằn bóng thuộc giống Eutropis
được công bố bởi Smith (1935) [42]. Theo đó, Smith gọi giống Eutropis là Mabuya
bao gồm 15 loài với ba loài phân bố ở Việt Nam: Mabuya macularia, Mabuya
multifasciata và Mabuya longicaudata. Về sau có các nghiên cứu phân loại học của
nhóm này như Bourret (1937, 1939) [24], [25], Taylor (1963) [42], Zhao et al.
(1993) [43], Bobrov et al. (2008) [23] và Nguyen (2011) [40] đã bổ sung thêm hai
loài: Eutropis chapaensis và Eutropis darevskii.
Đáng chú ý hơn cả là nghiên cứu của Grismer (2008). Trong mẫu nghiên cứu
thành phần loài của mình, Grismer đã mô tả chi tiết Thằn lằn bóng đuôi dài với
chiều dài từ mõm đến lỗ huyệt của con đực trưởng thành khoảng 101mm. Mặc dù
có nhiều nghiên cứu trước đây về loài này ở Việt Nam, Trung Quốc, Malaisia. Tuy
nhiên, nghiên cứu của Grismer (2008) là lần đầu tiên mô tả hình thái chi tiết về
Thằn lằn bóng đuôi dài [32].
Các đặc điểm sinh thái học trên loài Thằn lằn bóng đuôi dài Eutropis
longicaudatus (Hallowell, 1856) đã được nghiên cứu và công bố trong những năm
qua. Về sinh sản có công trình của Cox et al. (1998) [30], theo đó loài Thằn lằn
bóng đuôi dài cái thường sống trên cây và đẻ từ 4 - 10 trứng mỗi lứa. Nghiên cứu
của Huang (2006) thực hiện ở Đài Loan cho thấy 50% trong số 76 cá thể nghiên cứu
được quan sát, chúng sống trong các hốc bằng bê tông có nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ
bên ngoài [34], [35]. Thức ăn của chúng là các loài côn trùng thuộc bộ Cánh thẳng
(31,1%), bộ Cánh cứng (20,5%) và bộ Cánh nửa (15,2%). Con đực có chiều dài
thân (SVL) trung bình 118,7 mm và con cái là 113,5 mm. Mỗi năm con cái đẻ trứng
hai lứa, mỗi lứa từ 1-13 trứng vào tháng II đến tháng VIII (Huang, 2006a) [36], [37].

8



Các nghiên cứu về sinh sản của Thằn lằn bóng đuôi dài cũng được nhiều tác
giả quan tâm. Một trong những nội dung đó là nghiên cứu sự thay đổi nhiệt độ nơi
ấp trứng trong điều kiện tự nhiên và nhân tạo. Trứng ấp nhân tạo có sự chênh lệch
nhiệt độ gấp ba lần (1,5 so với 0,5oC) phát triển nhanh hơn trứng ấp tự nhiên trong
các hốc tường bằng bê tông (Huang and Pike, 2011) [38].
Những nghiên cứu về đặc điểm sinh thái học ở Thằn lằn bóng hoa Eutropis
multifasciatus (Kuhl, 1820) được quan tâm nhiều hơn có lẻ vì đây là loài Thằn lằn
noãn thai sinh (viviparous).
Ở Thái Lan, loài Thằn lằn này ăn các loài côn trùng và đẻ từ 5 - 10 con non
mỗi lứa (Cox et al., 1998) [30].
Trong quần thể Thằn lằn bóng hoa ở đảo Hải Nam (Trung Quốc), sự sai khác
về hình thái giữa con đực và con cái thể hiện ở chỗ chiều dài thân, tỷ lệ giữa chiều
dài đầu (HL) và chiều rộng đầu (HW) với chiều dài thân (SVL) (Ji et al., 2006) [39].
Ngoài ra, các tác giả trên cũng đã nghiên cứu quá trình đẻ con, kích thước và khối
lượng từng lứa đẻ, kích thước con non với năm điều kiện nhiệt độ khác nhau (Cox
et al., 1998; Ji et al., 2006) [30], [39].
Liên quan đến hoạt động sinh sản, Goldberg (2013) đã nghiên cứu chu kỳ sinh
dục của Thằn lằn bóng hoa ở Sarawak (Malaysia). Chu kỳ sinh dục gồm hai thời kỳ:
thời kỳ tái tạo và thời kỳ sinh tinh. Nghiên cứu chu kỳ buồng trứng cho thấy phôi
xuất hiện vào tháng 4 [31].
Tóm lại, đã có nhiều nghiên cứu về hai loài Eutropis longicaudatus và
Eutropis multifasciattus. Hầu như rất ít các tài liệu đề cập đến các đặc điểm sinh
thái học các loài còn lại, đặc biệt là trong các lĩnh vực dinh dưỡng và sinh sản. Các
kết quả này cũng chỉ tập trung ở nước ngoài (Đài Loan, Malaysia, Thái Lan,..).
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu Thằn lằn bóng ở Việt Nam
Các mô tả chi tiết về mặt phân loại học các loài Thằn lằn bóng thuộc giống
Eutropis được công bố bởi Smith (1935) như đã nêu trên.
Về sau có các nghiên cứu phân loại học của Thằn lằn bóng như R. Bourret

(1937, 1939) [24], [25], Taylor (1963) [42], Zhao et al. (1993) [43], Bobrov et al.
(2008) [23] và Nguyen (2011) [40] đã bổ sung thêm 2 loài E.chapaensis và

9


E.darevskii. Đây là nhóm Thằn lằn có vai trò nhất định trong các hệ sinh thái, tình
trạng loài đang bị đe dọa do môi trường sống bị thu hẹp và biến đổi khí hậu, có ý
nghĩa về mặt bảo tồn đa dạng sinh học và đời sống. Trong tài liệu “Notes
herpétologiques sur l’ Idochine française”, R. Bourret đã mô tả đặc điểm hình thái
và phân loại hai loài và phân loài Thằn lằn bóng là: Mabuya longicaudata
(Hallowell,1856) và Mabuya multifasciata multifasciata Kuhl. Cũng chính
R.Bourret trong các năm 1939, 1940 đã công bố những nghiên cứu về phân loài
Mabuya multifasciata multifasciata Kuhl và sự phân bố của phân loài này theo độ
cao ở Bắc bộ [25].
Năm 1979, Đào Văn Tiến thống kê thành phần loài và khóa định loại Thằn lằn
Việt Nam đã nêu tên 4 loài Thằn lằn bóng ở nước ta là: Thằn lằn bóng Sa Pa
Mabuya chapaenes (Bourret), Thằn lằn bóng đuôi dài M. longicaudata (Hallowell),
Thằn lằn bóng đốm M. macularia (Blyth), Thằn lằn bóng hoa M. multifasciata
(Kuhl) [22].
Năm 1996, trong danh lục ếch nhái, bò sát Việt Nam, Nguyễn Văn Sáng, Hồ
Thu Cúc (1826) đã thống kê ở nước ta có 5 loài thuộc giống Mabuya Fitzinger: M.
longicaudata, M. macularia, M. chapaense, M. multifasciata, M. darevski [19] [20].
Ở phía nam Bình Trị Thiên, Ngô Đắc Chứng (năm 1998) ghi nhận có 2 loài thuộc
họ Scincidae là: M. longicaudata (Hallowell, 1856) và M. macularia (Blyth, 1853)
[1]. Năm 1999, Hoàng Xuân Quang và Ngô Đắc Chứng công bố nghiên cứu “Về
khu phân bố ếch nhái và bò sát Nam Đông - Bạch Mã - Hải Vân” đã có nhận xét về
3 loài trong họ Scincidae [17]. Năm 2006, Ngô Đắc Chứng và Trần Duy Ngọc có
nghiên cứu quan trọng về sự phân bố của Thằn lằn bóng trong tài liệu “Sự phân bố
của các loài ếch nhái và bò sát theo sinh cảnh và độ cao ở Phú Yên” [3], [5]. Cũng

các tác giả này vào năm 2007 đã ghi nhận có 3 loài M. longicaudata (Hallowell,
1856), M. macularia (Blyth, 1853) và M. mutifasciata (Kuhl, 1820) [3].
Ở khu vực phía Nam có các công trình nghiên cứu về phân loại như: Ngô Đắc
Chứng và cộng sự năm 2002 đã nghiên cứu ở vùng núi Bà Đen (Tây Ninh) ghi nhận
có 1 loài là M. multifasciata thuộc họ Scincidae [2]. Có nhiều nghiên cứu liên quan
Thằn lằn bóng trong năm 2002, đó là các công trình nghiên cứu của Ngô Đắc

10


Chứng, Hoàng Thị Nghiệp về thành phần loài ếch nhái, bò sát ở tỉnh Đồng Tháp [7]
và tính chất địa động vật của khu hệ ếch nhái, bò sát ở tỉnh Đồng Tháp [8]. Nghiên
cứu của Ngô Đắc Chứng và Trần Hậu Khanh về “Thành phần loài lưỡng cư và bò
sát phía tây tỉnh Đăk Nông” đã ghi nhận sự có mặt của các loài trong họ Scincidae
[6].
Năm 2012, trong tài liệu “Ếch nhái và bò sát ở vườn quốc gia Bạch Mã”
Hoàng Xuân Quang, Hoàng Ngọc Thảo và Ngô Đắc Chứng đã mô tả 8 loài trong họ
Scincidae, khóa định tên và mô tả đặc điểm hình thái, phân bố các loài của họ Thằn
lằn bóng Scincidae [18].
Trong năm 2007, Ngô Đắc Chứng và Trương Tấn Mỹ đã công bố nghiên cứu
“Đặc điểm dinh dưỡng và sinh sản của giống Thằn lằn bóng Mabuya Fitzinger 1826
ở tỉnh Khánh Hòa” giới thiệu về đặc điểm thức ăn, cơ quan sinh sản và sự sinh sản
của 3 loài M. longicaudata (Hallowell, 1856), M. macularia (Blyth, 1853) và M.
mutifasciata (Kuhl, 1820) [4].
Năm 2009, tiếp sau những nghiên cứu về đặc điểm sinh thái của Thằn lằn bóng
Ngô Đắc Chứng và Lê Thắng Lợi đã công bố nghiên cứu “Một số đặc điểm sinh học
và sinh thái 2 loài Thằn lằn bóng giống Mabuya Fitzinger 1826 là M. longicaudata
(Hallowell, 1856), M. mutifasciata (Kuhl, 1820) ở Thừa Thiên Huế” [9], [26].
Gần đây, Ngô Đắc Chứng và cộng sự tiếp tục có nhiều nghiên cứu về đặc
điểm hình thái, đặc điểm dinh dưỡng và sinh sản của Thằn lằn bóng.

Năm 2013, Trương Bá Phong, Ngô Đắc Chứng trong “Nghiên cứu một số
đặc điểm hình thái và sinh học của Thằn lằn bóng hoa Eutropis multifasciatus
(Kuhl, 1820) ở Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk”. Trong nghiên cứu này đã tập trung mô
tả đặc điểm hình thái về chiều dài thân, chiều dài đầu, chiều dài đuôi, khối lượng
cơ thể cũng thành phần thức ăn và đặc điểm sinh sản của loài Thằn lằn bóng hoa
tại buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk [16]. Cũng thời gian này Ngô Đắc Chứng và cộng sự
có nghiên cứu về đặc điểm sinh sản và tăng trưởng của Thằn lằn bóng hoa [11]
và Thằn lằn bóng đuôi dài [10] tại Quảng trị và Thừa Thiên Huế.
Trong nghiên cứu “Dietary ecology of the common sun skink Eutropis
Multifasciatus (Kuhl, 1820) in Thua Thien-Hue province, Viet Nam”, Chung Dac

11


Ngo và cộng sự (2014) đã phân tích sinh thái học dinh dưỡng của Thằn lằn lằn bóng
hoa, tìm hiểu những biến đổi trong không gian, thời gian, giới tính trong thành phần
dinh dưỡng của chúng. Phân tích cho thấy có tổng cộng 323 loại thức ăn gồm 288
loại có nguồn gốc động vật và 29 loại có nguồn gốc thực vật trong đó nhiều nhất là
nhện. Con đực tiêu thụ lượng thức ăn nhiều hơn con cái nhưng sự phong phú của
các loài con mồi của con cái cao hơn con đực [27].
Năm 2013, hai loài Thằn lằn bóng này đã được đưa nuôi thử nghiệm tại Vĩnh
Linh (Quảng Trị). Kết quả cho thấy có thể nuôi hai loài này trong điều kiện bán tự
nhiên đã xác định các loại thức ăn dùng để nuôi. Loài Eutropis multifasciatus đã
sinh sản và con non phát triển tốt [10], [11], [12].
Về di truyền của Thằn lằn bóng, năm 2015, Ngo Dac Chung, Tran Quoc
Dung, Ma Phuoc Huyen Thanh An đã phân tích trình tự 12S rRNA của hai mươi
mẫu vật từ Common Sun họ Thằn lằn bóng Eutropis multifasciata ở miền Trung
Việt Nam đã cho thấy sự khác biệt di truyền giữa các mẫu nằm trong khoảng từ 0%
đến 1,79% [28].
Hiện nay, giống Mabuya đã được đổi tên thành Eutropis nên tất cả các loài

trong giống này ở Việt Nam đều có từ đầu tiên là Eutropis (Nguyen Van Sang et al,
2009) [43].
Như vậy, ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu khác nhau về Thằn
lằn bóng nhưng phần lớn các công trình trên tập trung về mặt phân loại, mô tả đặc
điểm hình thái, phân bố của chúng ở một số vùng, các nghiên cứu về đặc điểm sinh
học và sinh thái của Thằn lằn bóng ngoài tự nhiên còn rất ít. Ở tỉnh Đồng Nai chưa
có những nghiên cứu về sinh thái của Thằn lằn bóng và việc nuôi Thằn lằn bóng
dựa vào kinh nghiệm. Do vậy, nghiên cứu này nhằm mục đích tìm hiểu những đặc
điểm sinh thái của Thằn lằn bóng trong điều kiện nuôi ở Đồng Nai, trên cơ sở đó đề
xuất quy trình nuôi, có thể nhân giống đại trà giúp cho việc bảo tồn và phát triển
nguồn gen, đồng thời phát huy giá trị sinh thái cũng như kinh tế của loài này.
1.2. Khái quát điều kiện tự nhiên và xã hội vùng nghiên cứu
1.2.1. Vị Trí địa lí
Theo Lê Thông (2006) [21], Đồng Nai nằm trên tọa độ địa lí từ 100 22’B đến
110 35’B và 1060 44’ 15” Đ đến 1070 34’ 10”Đ. Phía Đông giáp tỉnh Bình Thuận,

12


phía Bắc và Đông Bắc giáp tỉnh Lâm Đồng, phía Tây và Tây bắc giáp tỉnh Bình
Dương, Bình Phước, phía Đông và Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, phía
Tây Nam giáp Thành phố Hồ Chí Minh.
1.2.2 Địa hình
Tỉnh Đồng Nai có địa hình vùng đồng bằng và bình nguyên với những núi sót
rải rác, có xu hướng thấp dần theo hướng bắc nam. Có thể phân biệt các dạng địa
hình chính như sau:
Địa hình đồng bằng gồm 2 dạng chính:
Các bậc thềm sông có độ cao từ 5 đến 10 m hoặc có nơi chỉ cao từ 2 đến 5 m
dọc theo các sông và tạo thành từng dải hẹp có chiều rộng thay đổi từ vài chục mét
đến vài km.

Địa hình trũng trên trầm tích đầm lầy biển: là những vùng đất trũng trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai với độ cao dao động từ 0,3 đến 2m, có chỗ thấp hơn mực nước
biển, thường xuyên ngập triều, mạng lưới sông rạch chằng chịt, có rừng ngập mặn
bao phủ. Vật liệu không đồng nhất, có nhiều sét và vật chất hữu cơ lắng đọng.
Dạng đồi lượn sóng:
Độ cao từ 20 đến 200 m. Bao gồm các đồi bazan, Bề mặt địa hình rất phẳng,
thoải, độ dốc từ 30 đến 80. Loại địa hình này chiếm diện tích rất lớn so với các dạng
địa hình khác bao trùm hầu hết các khối bazan, phù sa cổ. Đất phân bố trên địa hình
này gồm nhóm đất đỏ vàng và đất xám.
Dạng địa hình núi thấp:
Bao gồm các núi sót rải rác và là phần cuối cùng của dãy Trường Sơn với độ
cao thay đổi từ 200-800 m. Địa hình này phân bố chủ yếu ở phía bắc của tỉnh thuộc
ranh giới giữa huyện Tân Phú với tỉnh Lâm Đồng và một vài núi sót ở huyện Định
Quán, Xuân Lộc. Tất cả các núi này đều có độ cao (20 - 300 m), đá mẹ lộ thiên
thành cụm với các đá chủ yếu là granit, đá phiến sét.
1.2.3 Khí hậu
Khí hậu Đồng Nai là khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, có hai mùa
tương phản nhau là mùa khô và mùa mưa. Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 3 hoặc
tháng 4 năm sau (khoảng 5 – 6 tháng), mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 (khoảng 6
– 7 tháng). Khoảng kết thúc mùa mưa dao động từ đầu tháng 10 đến tháng 12.
1.2.3.1 Nhiệt độ

13


Nhiệt độ không khí trung bình hằng năm từ 25,7 - 26,70C. Mức độ chênh nhau
giữa các tháng trong năm không lớn. Chênh lệch nhiệt độ cao nhất giữa tháng nóng
nhất và lạnh nhất là 4,20C.
Nhiệt độ trung bình mùa khô từ 25,40C - 26,70C, chênh lệch giữa tháng cao
nhất và tháng thấp nhất là 4,80C. Nhiệt độ trung bình mùa mưa từ 26 - 26,80C. So

với mùa khô, mức dao động không lớn, khoảng 0,8 0C.
1.2.3.2. Lượng mưa
Lượng mưa tương đối lớn và phân bố theo vùng và theo vụ. Địa bàn huyện Tân
Phú, phía bắc huyện Định Quán, huyện Vĩnh Cửu có lượng mưa lớn nhất, trên 2,500
mm/năm. Mùa khô, tổng lượng mưa chỉ từ 210 - 370 mm chiếm 12 - 14% lượng mưa
của năm. Mùa mưa, lượng mưa từ 1500 – 2400 mm, chiếm 86 – 88% lượng mưa của
năm. Phân bố lượng mưa giảm dần từ phía Bắc xuống phía Nam và từ giữa ra hai phía
Đông và Tây của Đồng Nai. Độ ẩm trung bình hàng năm từ 80 – 82%.
1.2.3.3. Chế độ nắng
Khí hậu Đồng Nai với chế độ nắng gió, mưa, nhiệt, ẩm ở tỷ lệ cao, ổn định và
phân bố khá đồng đều giữa các vùng là điều kiện tốt cho sản xuất nông nghiệp, phát
triển công nghiệp và sinh hoạt văn hóa, du lịch. Thời gian có nắng trung bình ở Đồng
Nai chiếm khoảng 45 - 65% độ dài ban ngày (từ 4 - 9,5 giờ/ngày). Ngày có giờ nắng
cao nhất cũng không vượt quá 11,5 giờ (trong mùa khô). Ngược lại trong mùa mưa có
thể nhiều ngày hoàn toàn không có nắng. Tổng giờ nắng hàng năm đạt từ 2500 - 2860
giờ. Thời gian có nắng khá chênh lệch giữa mùa mưa và mùa khô (bảng 2.1).
Bảng 2.1. Số giờ nắng trung bình theo mùa khí hậu một số khu vực
của tỉnh Đồng Nai
Địa điểm

Mùa khô

Mùa mưa

Biên Hòa

1476

1229


Long khánh

1443

1109

Trị An

1409

1456

La Ngà

1436

1125

1.2.4. Đặc điểm thủy văn

14


Tỉnh Đồng Nai có mật độ sông suối khoảng 0,5 km/km2, song phân bố không
đều. Phần lớn sông suối tập trung ở phía bắc và dọc theo sông Đồng Nai về hướng
Tây Nam. Tổng lượng nuớc dồi dào 16,82 x 109 m3/năm, trong đó mùa mưa chiếm
80%, mùa khô 20%.
Nhìn chung hệ thống sông, hồ, suối, thác là nguồn cung cấp tài nguyên nước cho
tỉnh và là yếu tố quan trọng tạo ra tiềm năng du lịch. Trước hết có thể kể đến sông
Đồng Nai, sông La Ngà. Ngoài ra các hồ (Hồ Trị An, hồ Đa Tôn, hồ Sông Mây,…),

thác (thác Giang Điền, thác Mai, thác Ba Giọt,…), suối (Suối Mơ, Suối Reo, Suối
nước trong,…

15


Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Loài Eutropis longicaudatus (Hallowell, 1856)
Tên Việt Nam: Thằn lằn bóng đuôi dài, rắn mối
Tên tiếng Anh: Long-tailed skink, Long-tailed mabuya
Giống: Eutropis Fitzinger, 1843
Họ: Thằn lằn bóng (Scincidae)
Bộ: Có vảy (Squamata)
Lớp: Bò sát (Reptilia)
* Đặc điểm hình thái

Hình 2.1. Thằn lằn bóng đuôi dài Eutropis longicaudatus (Hallowell,1856)
Thằn lằn bóng đuôi dài có đuôi rất dài so với thân. Đầu ít phân biệt với cổ, phủ
vảy tấm đối xứng. Mõm tù, tấm mõm dài gấp hai lần cao. Lỗ mũi tròn, nằm giữa hai
tấm mũi; 2 tấm trên mũi chạm nhau. Thường có một cặp tấm gáy tiếp xúc nhau, đôi
khi bị ngăn cách bởi một vảy nhỏ. Có 2 tấm má; 4 tấm trên ổ mắt, 6 - 7 tấm trên mi
nhỏ, xếp thành hàng dọc ở trên mắt. Có 6 - 7 tấm mép trên, tấm thứ 5 dài nhất, nằm
dưới ổ mắt; 6 - 7 tấm mép dưới mỗi bên. Vảy thân tương đối đồng đều, xếp theo
hình ngói lợp từ trước ra sau. Vảy trên lưng lớn, có 3 gờ, phân biệt với hàng vảy

16



phía trên bé hơn, gờ yếu; vảy bụng nhẵn. Thân có màu nâu sáng hoặc sẫm, mặt
bụng và các chi sáng màu hơn trên lưng. Hai bên lưng có những vệt đen (bằng
khoảng 3 hàng vảy) kéo dài từ sau mắt đến gốc đùi, đôi khi mặt bên lưng có các
đốm trắng. Có một vệt đen mảnh từ sau mép đến gốc vai. Trên đầu thường có
những chấm sẫm màu rõ ở những cá thể có thân màu nâu sáng.
2.1.2. Loài Eutropis multifasciatus (Kuhl, 1820)
Tên Việt Nam: Thằn lằn bóng hoa
Tên tiếng Anh: Many-lined sun skink, Common sun skink
Loài: Eutropis multifasciatus (Kuhl, 1820)
Giống: Eutropis Fitzinger, 1843
Họ: Thằn lằn bóng (Scincidae)
Bộ: Có vảy (Squamata)
Lớp: Bò sát (Reptilia)
* Đặc điểm hình thái

a) Con đực

b) Con cái

Hình 2.2. Thằn lằn bóng hoa Eutropis multifasciatus (Kuhl, 1820)
Cơ thể Thằn lằn bóng hoa có kích thước trung bình. Đầu phủ vảy tấm đối
xứng, ít phân biệt với cổ. Mõm tù, tấm mõm rộng hơn cao. Lỗ mũi tròn, nằm giữa
tấm mũi; hai tấm trên mũi cách nhau bởi tấm trán – mũi và tấm trán. Có một cặp
tấm gáy tiếp xúc nhau, đôi khi bị ngăn cách bởi một vảy nhỏ. Có hai tấm má; 4 tấm
trên ổ mắt; 6 - 7 tấm trên mí mắt. Vảy thân tương đối đồng đều, xếp theo hình ngói
lợp từ trước ra sau. Vảy trên lưng có 3 gờ rõ (đôi khi có 5 gờ), vảy phía bên có gờ
yếu hơn, vảy bụng nhẵn.

17



Thân màu nâu hoặc nâu đen, mặt bụng và phía dưới các chi sáng màu hơn mặt
lưng. Trên lưng có 5 -7 dải nhỏ màu nâu sẫm (rộng bằng 1/3 chiều rộng của 1 hàng
vảy). Hai bên thân màu nâu sẫm. Những cá thể cái có các đốm trắng nằm dọc hai
bên thân từ sau lỗ tai đến 1/3 chiều dài đuôi và ở mặt trên của đùi và cánh tay. Mỗi
đốm trắng viền đen, nằm trong một vảy.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 6 năm 2016 đến tháng 10 năm 2017:
Tháng 6/2016: Xây dựng đề cương
Ngày 31/7/2016 đến ngày 6/8/2017: Thực nghiệm
Tháng 8/2017 đến tháng 10/2017: xử lí số liệu, viết luận văn.
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu
Nuôi thực nghiệm tại ấp Ruộng Lớn, xã Bảo Vinh, thị xã Long Khánh, tỉnh
Đồng Nai.
2.2.3. Thiết kế chuồng nuôi
(1) Vị trí chuồng nuôi: Thằn lằn bóng đuôi dài và Thằn lằn bóng hoa thuộc
động vật biến nhiệt, đều có tập tính tắm nắng trước khi thực hiện các hoạt động
sống khác như kiếm ăn, giao phối. Vì vậy, chúng tôi chọn vị trí chuồng nuôi là nơi
thu được ánh nắng trong ngày, nền chuồng khô ráo.
(2) Thiết kế chuồng nuôi: Chuồng nuôi Thằn lằn bóng có diện tích 3 x 4,5 m.
Tường gồm 2 phần, phần dưới được chắn bởi tôn trơn cao 1,2 m để chúng không ra
ngoài, phần trên được bao bởi lưới sắt cao 1,2 m. Trên có mái tôn che ½ diện tích
mái, phần còn lại được che bởi lưới sắt tránh các loài gây hại xâm nhập.
Nền chuồng gồm 2 phần, phần nền chuồng che mái được lát xi măng và bố trí
các khối gạch lỗ gồm 3 - 5 tầng gạch, nền chuồng phần không lợp mái được đổ cát,
lúc đầu bố trí cây xanh nhân tạo, khoảng 2 tháng sau có cỏ mọc tạo môi trường bán
tự nhiên.
Chuồng nuôi Thằn lằn bóng sinh sản tương tự chuồng nuôi cá thể. Góc trong
nền chuồng được đổ cát, bố trí các bệ xi măng tạo ổ đẻ cho Thằn lằn bóng.

Chuồng nuôi Thằn lằn bóng non có diện tích 1 x 2 m, bên trong bố trí khối
gạch lỗ gồm 3 - 4 tầng gạch, cây xanh, máng ăn và máng nước.

18


Máng nước: Trong chuồng bố trí chậu nước có đường kính 30 cm, sâu 5 cm
được đặt ở giữa chuồng. Nước được thay và làm vệ sinh 1 lần/ngày đến 1 lần/tuần.
Vào tháng 3, tháng 4 cần phải phun mưa vào chuồng để bổ sung nguồn nước trong
chuồng cho con non.
Máng ăn: Đối với thức ăn là Dế thì bố trí máng ăn là tô nhựa đường kính 20
cm, sâu 10cm. Đối với thức ăn là Ấu trùng côn trùng thì bố trí máng ăn là khay
nhựa nông kích thước 25 x 30 cm, sâu 5 cm. Đối với thức ăn tĩnh như Thịt, Chuối,
Tép,... bố trí máng ăn là những đĩa nhựa nông, kích thước 25 x 15 cm. Máng thức
ăn được bố trí ở ngoài trời, dưới tán cây để tránh làm khô, chết thức ăn. Đối với
thức ăn là Ấu trùng côn trùng, phải bố trí ở phần chuồng dưới mái che để Ấu trùng
côn trùng không bị khô, chết.

Hình 3.3. Mô hình chuồng gồm 4 ô nuôi Thằn lằn bóng
2.2.4. Thu thập nguồn giống
Mua con giống Thằn lằn bóng hoa và Thằn lằn bóng đuôi dài từ trang trại
giống, một phần thu mẫu ngoài tự nhiên ở Đồng Nai. Theo dõi con giống 20 ngày
đầu để xác định và chọn nuôi những con giống khỏe mạnh, có khối lượng khoảng
15 g.

19


Đo các chỉ tiêu hình thái của mẫu trước khi nuôi thực nghiệm để thu số liệu
ban đầu. Kí hiệu mẫu trước khi nuôi thực nghiệm và sau mỗi lần lấy số liệu bằng

cách viết bút xóa trắng lên lưng con vật.
2.2.5. Phương pháp lấy số liệu
2.2.5.1. Theo dõi các điều kiện môi trường
Xác định nhiệt độ, độ ẩm không khí chuồng nuôi: Chúng tôi đặt một nhiệt kế
và ẩm kế trong chuồng nuôi, cách mặt đất 1 m để theo dõi và ghi lại nhiệt độ, ẩm độ
hàng ngày. Theo dõi, ghi lại những ngày có mưa trong thời gian nuôi thử nghiệm.
Xác định nhiệt độ nơi trú ẩn, nhiệt độ hoạt động của Thằn lằn bóng: Sử dụng
nhiệt kế đo nhiệt độ mặt đất tại nơi trú ẩn của Thằn lằn bóng tại các thời điểm khác
nhau trong ngày để xác định nhiệt độ trú ẩn. Tương tự, chúng tôi cũng dùng nhiệt kế
đo nhiệt độ mặt đất tại vị trí Thằn lằn bóng hoạt động tại các thời điểm khác nhau
trong ngày để xác định nhiệt độ hoạt động của chúng.
Các số đo hình thái được đo 2 tuần một lần bằng thước kẹp, bắt đo từng cá thể,
tính trung bình từng giai đoạn (Trong nghiên cứu này, số liệu của Thằn lằn bóng
đuôi dài được tính trung bình trong 2 tháng, Thằn lằn bóng hoa tính trung bình
trong một tháng). Cân khối lượng cơ thể (g) bằng cân điện tử sai số 0,01g
2.2.5.2. Phương pháp nghiên cứu dinh dưỡng
(1) Thử nghiệm thức ăn ưa thích: Nghiên cứu tài liệu về thành phần thức ăn
của Thằn lằn bóng hoa và Thằn lằn bóng đuôi dài, chọn một số loại thức ăn của
chúng phổ biến ở địa phương cho ăn trong 20 ngày đầu. Cân, đếm thức ăn trước và
sau khi cho ăn, theo dõi thứ tự và thời gian ăn các loại thức ăn từ đó xác định thức
ăn ưa thích của chúng.
(2) Xác định khối lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày: Theo dõi thành phần và
số lượng các loại thức ăn tiêu thụ hàng ngày bằng cách cân trước khi cho ăn và
kiểm tra ước lượng thức ăn thừa của mỗi ngày.
(3) Nhu cầu thức ăn đối với 1g khối lượng cơ thể trong 1 tháng được tính theo
công thức:

20



Trong đó:
RTA%: Nhu cầu thức ăn đối với 1g cơ thể/tháng (%)
PTA: Khối lượng thức ăn tiêu thụ trong tháng i (g)
P: Sinh trưởng tích lũy theo khối lượng ở tháng i (g)
(Đối với Thằn lằn bóng đuôi dài phân tích số liệu trên đơn vị thời gian 2 tháng)
(4) Tỉ lệ gia tăng khối lượng cơ thể (g) trên đơn vị thức ăn đã sử dụng được
tính theo công thức:

Trong đó:
TL(g): Tỉ lệ gia tăng khối lượng cơ thể trong 1 tháng (%)
PCT (i + 1): Khối lượng trung bình của cơ thể cân ở tháng thứ i + 1(g)
PCT(i): Khối lượng trung bình của cơ thể cân ở tháng thứ i (g)
(Đối với Thằn lằn bóng đuôi dài phân tích số liệu trên đơn vị thời gian 2 tháng)
2.2.5.3. Phương pháp nghiên cứu sinh trưởng
(1) Phân tích các số đo hình thái theo tài liệu Ngô Đắc Chứng, Nguyễn Quảng
Trường (2015) [13]. Bao gồm:
Chiều dài thân SVL: từ mút mõm đến rìa trước lỗ huyệt
Chiều dài đầu HL: từ mút mõm đến mép sau tai
Chiều rộng đầu HW: bề ngang nơi rộng nhất của đầu
Chiều cao đầu HH: từ nóc chẩm đầu đến mặt dưới hàm
(2) Sinh trưởng tích lũy (g): là khối lượng cơ thể của Thằn lằn bóng (P) tại
mỗi thời điểm được cân đo. Trong nghiên cứu này, khối lượng Thằn lằn bóng được
xác định bằng cách cân 2 tuần một lần, bắt cân từng cá thể, tính khối lượng trung
bình trong từng giai đoạn (đối với Thằn lằn bóng đuôi dài tính khối lượng trung
bình trong 2 tháng, Thằn lằn bóng hoa tính khối lượng trung bình trong một tháng).

21



×