ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
HUỲNH THỊ TƯỜNG VY
NGHIÊN CỨU ĐỘNG VẬT ĐẤT
CỠ TRUNG BÌNH (MESOFAUNA)
Ở VÙNG TRÀ BỒNG, TỈNH QUẢNG NGÃI
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
THEO ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU
THỪA THIÊN HUẾ, NĂM 2018
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
HUỲNH THỊ TƯỜNG VY
NGHIÊN CỨU ĐỘNG VẬT ĐẤT
CỠ TRUNG BÌNH (MESOFAUNA)
Ở VÙNG TRÀ BỒNG, TỈNH QUẢNG NGÃI
Chuyên ngành: ĐỘNG VẬT HỌC
Mã số: 60420103
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
THEO ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU
Giảng viên hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. NGUYỄN VĂN THUẬN
THỪA THIÊN HUẾ, NĂM 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
kết nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép sử
dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Tác giả
HUỲNH THỊ TƯỜNG VY
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập tại trường Đại học Sư phạm Huế cho đến khi hoàn thành
luận văn tôi đã nhận được sự giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể. Để đạt được kết
quả như hôm nay, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến:
- PGS.TS. Nguyễn Văn Thuận đã định hướng, hướng dẫn tận tình, động viên,
cung cấp nhiều tài liệu, kiến thức quý báu, tạo mọi điều kiện thuận lợi và tốt nhất để
hoàn thành luận văn.
- Cán bộ phòng thí nghiệm Động vật, Tổ Động vật học, Khoa Sinh học, Trường
Đại học Sư phạm Huế đã tạo điều kiện thuận lợi và tận tình hỗ trợ tôi trong quá trình
phân tích mẫu tại phòng thí nghiệm.
- Gởi lời cảm ơn chân thành đến các bạn, các chị lớp cao học Động vật học K25
– ĐHSP Huế, nhiếp ảnh gia và người dân tại huyện Trà Bồng đã giúp đỡ, cung cấp
thông tin cần thiết và tạo điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình nghiên cứu.
- Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn bố, mẹ, gia đình và bạn bè đồng nghiệp
đã động viên, chia sẻ những khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi yên tâm trong
thời gian học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn !
Huế, tháng 9 năm 2018
Tác giả
HUỲNH THỊ TƯỜNG VY
iii
MỤC LỤC
MỤC LỤC ...............................................................................................................1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................3
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH .....................................................................4
MỞ ĐẦU ................................................................................................................5
1. Lí do chọn đề tài ..................................................................................................5
2. Mục đích nghiên cứu............................................................................................6
3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................6
4. Đóng góp của đề tài .............................................................................................6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................7
1.1. Lịch sử nghiên cứu các nhóm động vật đất cỡ trung bình (Mesofauna) .............7
1.1.1. Ở Việt Nam ....................................................................................................7
1.1.2. Ở khu vực nghiên cứu .................................................................................. 12
1.2. Khái quát về điều kiện tự nhiên và xã hội khu vực nghiên cứu ........................ 12
1.2.1. Vị trí địa lý ................................................................................................... 12
1.2.2. Đặc điểm địa hình, địa mạo .......................................................................... 13
1.2.3. Các yếu tố khí hậu và thuỷ văn..................................................................... 13
1.2.4. Thổ nhưỡng.................................................................................................. 14
1.2.5. Đặc điểm sinh vật……………………………………………………………15
1.2.6. Dân cư ......................................................................................................... 15
1.2.7. Thực trạng môi trường ................................................................................. 15
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 17
2.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 17
2.2. Thời gian nghiên cứu ...................................................................................... 17
2.3. Địa điểm nghiên cứu ....................................................................................... 17
2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 19
2.4.1. Phương pháp thu mẫu................................................................................... 19
2.4.2. Phương pháp xử lí và bảo quản mẫu............................................................. 19
2.4.3. Phương pháp phân tích và định loại.............................................................. 19
2.4.4. Phương pháp xác định chỉ số sinh học .......................................................... 19
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................. 21
3.1. Thành phần các nhóm Mesofauna ở vùng Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi ............ 21
1
3.1.1. Thành phần các nhóm Mesofauna ................................................................ 21
3.1.2. Đa dạng các bậc taxon của các nhóm Mesofauna ở vùng Trà Bồng .............. 25
3.1.3. Các loài giun đất phát hiện bổ sung cho vùng Trà Bồng ............................... 25
3.2. Khóa định loại các nhóm Mesofauna ở vùng Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi ....... 29
3.2.1. Khóa định loại các nhóm Mesofauna trong khu vực nghiên cứu ................... 29
3.2.2. Đặc điểm nhận dạng các nhóm Mesofauna tại vùng nghiên cứu ................... 34
3.3. Đặc điểm phân bố ........................................................................................... 41
3.3.1. Phân bố theo sinh cảnh ................................................................................. 41
3.3.2. Phân bố theo mùa ......................................................................................... 45
3.3.3. Phân bố theo độ cao ..................................................................................... 46
3.3.4. Phân bố theo độ sâu ..................................................................................... 48
3.4. Giá trị thực tiễn và đề xuất các hướng sử dụng động vật đất. ........................... 50
3.4.1. Giá trị thực tiễn ............................................................................................ 50
3.4.2. Đề xuất hướng sử dụng Mesofauna ở vùng nghiên cứu ................................ 51
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ................................................................................. 52
1. Kết luận ............................................................................................................. 52
2. Đề xuất .............................................................................................................. 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 54
PHỤ LỤC
2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
RNS
Rừng nguyên sinh
RTS
Rừng thứ sinh
VĐ
Vùng đồi
ĐTCLN
Đất trồng cây lâu năm
ĐTCNN
Đất trồng cây ngắn ngày
VQN
Vườn quanh nhà
VSS
Ven sông, khe, suối
PL
Phụ lục
3
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH
Danh mục các bảng
Bảng 2.1. Vị trí các điểm thu mẫu ở huyện Trà Bồng ............................................. 17
Bảng 3.1. Danh sách các nhóm Mesofauna tại vùng Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi ... 21
Bảng 3.2. Số lượng, tỷ lệ (%) taxon bậc bộ và họ của Mesofauna ở vùng Trà Bồng,
tỉnh Quảng Ngãi..................................................................................................... 25
Bảng 3.3. Danh sách các loài giun đất bổ sung cho vùng Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi
.............................................................................................................................. 26
Bảng 3.4. Đặc điểm hình thái và sinh cảnh phân bố của các nhóm Mesofauna ở vùng
Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi .................................................................................... 35
Bảng 3.5. Mật cá thể (con/m2), sinh khối (gr/m2), sự đa dạng (1-D) và chỉ số đồng
đều (J’) của các taxon bậc họ ở các sinh cảnh ........................................................ 43
Bảng 3.6. Mật độ cá thể (con/m2), sinh khối (gr/m2), sự đa dạng (1-D), chỉ số đồng
đều (J’) của các nhóm Mesofauna trong mùa mưa và mùa khô ở vùng nghiên cứu 46
Bảng 3.7. Mật độ cá thể (con/m2) và sinh khối (gr/m2) của các nhóm Mesofauna theo
độ cao ở khu vực nghiên cứu ................................................................................. 47
Bảng 3.8. Mật độ cá thể (con/m2) và sinh khối (gr/m2) của các nhóm Mesofauna taxon
theo độ sâu ở vùng nghiên cứu ............................................................................... 49
Danh mục các hình
Hình 2.1: Vị trí các điểm thu mẫu ở huyện Trà Bồng ............................................. 18
Hình 3.1. Mật độ cá thể (con/m2), sinh khối (gr/m2), sự đa dạng (1-D) và chỉ số đồng
đều (J’) của các nhóm Mesofauna .......................................................................... 44
Hình 3.2. Đường cong tích luỹ kì vọng số lượng các bậc taxon của bộ mẫu Mesofauna
thu thập tại 7 sinh cảnh tại khu vực nghiên cứu thông qua phương pháp Rarefaction
.............................................................................................................................. 45
Hình 3.4. Mật độ cá thể (con/m2) và sinh khối (gr/m2) của các nhóm Mesofauna theo
độ cao ở vùng nghiên cứu ...................................................................................... 48
Hình 3.5. Mật độ cá thể (con/m2) và sinh khối của các nhóm Mesofauna theo độ sâu
ở vùng nghiên cứu ................................................................................................. 49
4
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Môi trường đất là nơi sinh sống của nhiều loài động vật trong đó động vật đất
chiếm hơn 90% tổng số sinh vật sống trên cạn và hơn 50% tổng số loài sống trên trái
đất, nên chúng là thành phần quan trọng tạo nên tính đa dạng của sinh giới. Động
vật đất bao gồm những nhóm ở đất đặc trưng hoặc nhóm chỉ sống một phần vòng
đời trong đất. Các quần xã động vật đất đóng vai quan trọng là thành phần không thể
thay thế trong quá trình sinh học xảy ra trong đất và trong sinh quyển.
Dựa vào kích thước cơ thể, người ta chia động vật đất thành các nhóm: Động
vật cỡ bé (Microfauna), động vật cỡ trung bình (Mesofauna) và động vật cỡ lớn
(Macrofauna) [34]. Động vật không xương sống ở đất có kích thước cơ thể trong
khoảng 2,0 -10,0 mm còn được gọi là Mesofauna chiếm sinh khối chủ yếu của hệ
sinh vật đất [34]. Chúng không chỉ tham gia vào các hoạt động trong chu trình của
hệ sinh thái đất mà sự phân bố, sinh trưởng và phát triển của chúng còn liên quan
chặt chẽ đến quá trình hình thành, biến đổi tính chất lý hóa học của đất.
Bằng các hoạt động sống của mình nhóm Mesofauna tham gia vào quá trình
phân hủy xác thải hữu cơ, làm sạch môi trường và các quá trình tạo đất. Một vài nhóm
Mesofauna ở đất còn được chọn làm thiên địch, làm đối tượng gây nuôi góp phần cải
tạo đất, chỉ thị tính chất của đất và là nguồn cung cấp thức ăn cho gia súc, gia cầm
trong chăn nuôi, hoặc được dùng làm thuốc để chữa bệnh, thực phẩm chức năng. Do
đó, cần điều tra cơ bản về tài nguyên đa dạng sinh học, nghiên cứu phát triển bền
vững năng suất đất. Từ đó đề xuất các biện pháp cải tạo đất, nhất là các vùng đất
hoang hóa, các vùng đất có độ phì nhiêu thấp, đất bạc màu, vùng đất trống đồi trọc.
Hiện nay, các nghiên cứu về Mesofauna của Việt Nam được tiến hành ở nhiều
vùng, trong các sinh cảnh điển hình đã cho thấy sự phong phú và đa dạng sinh học
của nhóm động vật này. Ở Quảng Ngãi đã có một số dẫn liệu về giun đất (Nguyễn
Thị Tường Vy, 2006) [59]. Tuy nhiên do nghiên cứu trên diện rộng nên nhiều vùng
còn bỏ sót, đặc biệt các nhóm động vật đất cỡ trung trình khác chưa được nghiên cứu.
Từ những lý do trên chúng tôi chọn đề tài “Nghiên cứu động vật đất cỡ trung bình
(Mesofauna) ở vùng Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi”.
5
2. Mục đích nghiên cứu
Điều tra các nhóm động vật đất cỡ trung bình cùng với đặc điểm phân bố, sự
đa dạng và chỉ số đồng đều của các nhóm động vật này ở vùng Trà Bồng, tỉnh Quảng
Ngãi, làm cơ sở khoa học cho việc đề xuất các giải pháp sử dụng chúng.
3. Nội dung nghiên cứu
- Lập danh sách các nhóm động vật đất cỡ trung bình (Mesofauna) ở vùng Trà
Bồng, tỉnh Quảng Ngãi.
- Xác định mật độ, sinh khối, sự đa dạng và chỉ số đồng đều của các nhóm
Mesofauna; theo sinh cảnh, mùa, độ cao và độ sâu.
- Tìm hiểu mục đích và đề xuất giải pháp sử dụng các nhóm Mesofauna tại
khu vực nghiên cứu.
4. Đóng góp của đề tài
Cung cấp dẫn liệu về thành phần các nhóm động vật đất cỡ trung bình, nhận xét
đặc điểm phân bố, giá trị thực tiễn và đề xuất các hướng sử dụng động vật đất cỡ trung
bình ở vùng nghiên cứu.
6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lịch sử nghiên cứu các nhóm động vật đất cỡ trung bình (Mesofauna)
1.1.1. Ở Việt Nam
Giai đoạn trước 1975
Ở Việt Nam và Đông Đương trước năm 1945 đã có một số công trình nghiên
cứu của các tác giả nước ngoài về một số nhóm động vật đất như thân mềm, gián, bọ
hung, bọ nhảy, mối... Sau đó, các nghiên cứu về động vật đất ở Việt Nam được tập
trung vào những nhóm ưu thế và có ý nghĩa kinh tế, y học như muỗi, bọ hung, côn
trùng, một số nhóm chân khớp bé, giun tròn, giun đất... Trong các nghiên cứu này
động vật đất chưa được khảo sát đầy đủ và đồng bộ bằng các phương pháp nghiên
cứu chuyên ngành. Chúng cũng không được đánh giá như là một thành phần không
thể thiếu trong cấu trúc chu trình dinh dưỡng của các quần xã sinh vật cạn [6].
Từ sau năm 1945, khu hệ động vật đất Việt Nam mới được nghiên cứu đầy đủ
đồng bộ bằng các phương pháp chuyên ngành và được đánh giá như một phần quan
trọng trong cấu trúc và chu trình dinh dưỡng của sinh vật ở cạn [6].
Giai đoạn sau năm 1975
Năm 1975, cùng với sự thống nhất toàn vẹn lãnh thổ của đất nước, hệ động vật
đất Việt Nam bắt đầu được nghiên cứu và đánh giá đầy đủ như một thành phần cấu
trúc không thể thiếu trong các hệ sinh thái tự nhiên và nhân tác. Trong giai đoạn này,
nhiều dẫn liệu về phân loại học, sinh học, sinh thái, phân bố và vai trò của một số
nhóm động vật đất Việt Nam đã được bổ sung và công bố. Có thể kể một số công
trình chuyên sâu nghiên cứu một số nhóm động vật đất như:
- Về Giun đất
Mở đầu nghiên cứu khu hệ của các tác giả Việt Nam là Thái Trần Bái, sau khi
thu thập tư liệu và thu mẫu vật ở nhiều vùng khắp cả nước, năm 1983 Thái Trần Bái
đã công bố dẫn liệu về thành phần loài giun của 71 vùng thuộc 28 tỉnh của của Việt,
Nam gồm có 114 loài thuộc 6 họ, 17 giống, trong đó có 39 loài mới được mô tả lần
đầu ở Việt Nam [18].
Năm 1994, Đỗ Văn Nhượng với công trình nghiên cứu khu hệ giun đất vùng
Tây Bắc đã cung cấp một danh lục gồm 95 loài và phân loài thuộc 6 họ, 7 giống,
7
trong đó có 15 loài mới cho khoa học [36]. Năm 1996, Huỳnh Thị Kim Hối trong
nghiên của mình đã đưa ra danh lục khu hệ giun đất ở khu vực Nam miền Trung Việt
Nam với 75 loài và phân loài giun đất thuộc 6 họ, 14 giống [18]. Ngoài ra, còn có
nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả như Nguyễn Văn Thuận (1994), Lê Văn
Triển (1995) [18], [20].
Năm 1996, Huỳnh Thị Kim Hối công bố về giun đất phía Nam miền Trung
Việt Nam [18]; Năm 1998, Thái Trần Bái và Trần Thị Thanh Bình nghiên cứu về hệ
bài tiết của giun đất trong giống Pheretima Kinberg, 1867 và quan hệ phát sinh của
các loài trong nhóm Posthuma [7].
Đến năm 2000, Thái Trần Bái đã công bố danh sách gồm 195 loài trong 8 họ giun
đất trên lãnh thổ Việt Nam cùng với các nhận định về vùng lãnh thổ của giun đất Việt
Nam [8].
Từ năm 2003 đến nay, đã có các công trình nghiên cứu về giun đất ở các vùng
khác nhau của đất nước như: dẫn liệu về giun đất ở Khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN)
Bà Nà – Núi Chúa của Thái Trần Bái và cs., (2003)[11]; Thành phần loài giun đất ở
vùng gò đồi các tỉnh Bắc Trung Bộ của Huỳnh Thị Kim Hối, Nguyễn Đức Anh (2003)
đã phát hiện 2 loài giun đất lần đầu tiên gặp ở Việt Nam là Pheretima medioca và P.
seponensis [20]; Mô tả một loài giun đất mới cho khoa học (Pheretima nhani) của
Huỳnh Thị Kim Hối và Nguyễn Văn Thuận (2005) [18]; Thành phần loài giun đất
dưới các thảm mục ở tỉnh Sơn La của Vũ Thị Liên (2006) [31]; Thành phần loài giun
đất ở Quỳnh Lưu và đảo Ngư (Nghệ An) của Nguyễn Thị Tình (2006) [52]; Thành
phần loài giun đất ở Vườn Quốc gia (VQG) Ba Bể của Huỳnh Thị Kim Hối và cs.,
(2007) [18]; Thành phần loài giun đất ở Vành đai Sông Tiền, tỉnh Tiền Giang của
Nguyễn Thanh Tùng (2008) [55], Nguyễn Thị Mỹ Hằng (2009) [17]; Thành phần loài
giun đất ở phía Nam tỉnh Bình Định của Nguyễn Văn Thuận và Trần Ngọc Hải (2008)
[49]; Thành phần giun đất ở phía Bắc tỉnh Bình Định của Nguyễn Văn Thuận và
Nguyễn Thị Ngọc Nhi (2009) đồng thời nhóm tác giả đã phát hiện được Pheretima
suctoria là loài lần đầu gặp ở Việt Nam [50].
Cùng với các công trình điều tra về thành phần loài, còn có các công trình nghiên
cứu về vai trò của giun đất với tính chất lý, hóa học của đất; chống xói mòn; cải tạo đất
8
và làm dược liệu của Lý Thị Bích Thủy và cs., (2003) [51]; Huỳnh Thị Kim Hối và cs,
(2005, 2007) [22], [23].
- Về nghiên cứu mối
Nguyễn Đức Khảm (1976) đã giới thiệu danh lục 61 loài mối ở miền Bắc Việt
Nam cùng với đặc điểm sinh học và tập tính của chúng. Tác giả cũng đã xác định sự
phân bố của mối theo các vùng cảnh quan ở miền Bắc Việt Nam [28]. Nghiên cứu về
mức độ phá hại của mối đối với các công trình, Nguyễn Đức Khảm và Vũ Văn Tuyển
đã liệt kê 25 loài mối gây hại khác nhau trong cả nước [57].
- Về giả bọ cạp (Pseudoscorpiones)
Các nghiên cứu về nhóm loài này được thực hiện chủ yếu bởi các tác giả nước
ngoài như Mark Harvey, Mark L., Judson I. Năm 2011, Nguyễn Thị Định đã tổng
hợp một danh lục có hệ thống danh sách các loài Bọ cọp giả, đã ghi nhận được ở Việt
Nam có 62 loài, thuộc 32 giống, 13 họ [14].
- Về bộ Cánh thẳng (Orthoptera)
Ở Việt Nam bộ Cánh thẳng bắt đầu được nghiên cứu từ cuối thế kỉ XIX bởi
các nhà khoa học người Pháp. Tiếp đến là các tác giả người Nga. Sau một thời gian
khá dài, đến nửa cuối thế kỷ XX, các tác giả Việt Nam mới bắt đầu nghiên cứu và
thống kê về thành phần loài cũng như xây dựng khóa định loại của chúng. Đến năm
2011, sau khi nghiên cứu và thống kê các tài liệu liên quan, Trần Thiếu Dư, Tạ Huy
Thịnh đã công bố danh lục gồm có 632 loài thuộc 14 họ của bộ cánh thẳng, trong đó
phân bộ dế có 23 loài thuộc 2 họ [13].
- Về côn trùng Cánh cứng
Bộ Cánh cứng là một bộ lớn nên có nhiều nghiên cứu. Tuy nhiên, các nghiên
cứu tập trung về phát hiện thành phần loài, ít có nghiên cứu theo hướng vai trò của
pha ấu trùng trong đất. Có thể nêu một số công bố liên quan như sau: Năm 1976, Viện
Bảo vệ thực vật thống kê được 132 loài Bọ hung ở miền Bắc. Đến năm 2005, Tạ Huy
Thịnh thống kê được 62 loài Bọ hung ở Việt Nam [44]. Vào năm 2008, Tạ Huy Thịnh
và cs., ghi nhận được 180 loài Bọ hung, thuộc 61 giống, 6 phân họ Bọ Hung
Scarabaeidae, bổ sung cho khu hệ Việt Nam 19 loài [45].
9
- Về bộ Cánh da (Dermaptera)
Viện Bảo vệ thực vật (1976) đã ghi nhận có 5 loài Bọ đuôi kiềm ở miền Bắc
Việt Nam. Năm 2005, Nguyễn Thị Thu Cúc và nhóm nghiên cứu đã đưa ra danh lục
5 loài ở miền Trung và miền Nam Việt Nam. Năm 2009, sau khi nghiên cứu và tổng
hợp tài liệu trong nước cũng như các nghiên cứu của các tác giả nước ngoài, Tạ Huy
Thịnh đã công bố danh lục các loài thuộc bộ Cánh da ở Việt Nam gồm có 83 loài
thuộc 8 họ đã được ghi nhận, trong đó có 33 loài chỉ ghi nhận được ở Việt Nam chưa
ghi nhận một nơi nào khác trên thế giới [46].
- Về ốc cạn: Đặng Ngọc Thanh tổng hợp các kết quả điều tra thống kê về thành
phần loài ốc cạn ở Việt Nam cho đến năm 2008 với địa bàn khảo sát chủ yếu là vùng
núi phía Bắc, phía Tây Nam (tỉnh Tây Ninh, Thủ Dầu Một), một số đảo, ven bờ và
vùng khơi, đã có 776 loài và phân loại thuộc 23 họ, 56 giống [43].
Trong những năm gần đây, Đỗ Đức Sáng và cộng sự (2015), đã tiến hành
nghiên cứu thành phần loài và định hướng sử dụng họ Ốc cạn Cyclophoridae
(Gastropoda: Prosobranchia) ở Sơn La, nhóm tác giả đã ghi nhận được 23 loài
Cyclophoridae thuộc 2 phân họ, 9 giống [38]. Đặc biệt, Đỗ Đức Sáng (2016), nghiên
cứu khu hệ TMCB ở cạn tỉnh Sơn La, đã xác định được 130 loài và phân loài thuộc
64 giống, 23 họ, 2 phân lớp [39].
- Về ve giáp (Acaria: Oribatei)
Đầu tiên phải kể đến các công trình của tác giả Vũ Quang Mạnh nghiên cứu
thành phần, phân bố và biến động số lượng của một số nhóm ve bét và bọ nhảy ở Tây
Nguyên và ngoại thành Hà Nội. Tiếp theo là hàng loạt các nghiên cứu của nhiều tác
giả nhằm đề xuất phương pháp nghiên cứu, mật độ, thành phần loài ve bét ở Việt Nam.
Năm 1995, Vũ Quang Mạnh và Vương Thị Hòa đã đưa ra danh sách 146 loài và phân
loài Ve bét ở Việt Nam [32]. Năm 2010, Đào Duy Trinh và cộng sự đã ghi nhận được
103 loài thuộc 48 giống, 28 họ phân bố trong 5 sinh cảnh phổ biến ở VQG Xuân Sơn,
Phú Thọ, trong số này, đã bổ sung 2 loài có thể là loài mới cho khoa học [54].
- Về kiến: Khi nghiên cứu tại VQG Cúc Phương Bùi Tiến Việt (2005) đã đưa
ra danh lục bước đầu có 117 loài thuộc 45 giống trong 8 phân họ. Qua đây, đã nêu ra
các vai trò của kiến đối với quá trình hình thành, cải tạo đất và vai trò trong chu trình
10
dinh dưỡng [58]. Cùng tác giả năm (2005), sau khi tiến hành thu mẫu và định loại
mẫu kiến tại rừng Hương Sơn, Hà Tĩnh đã công bố danh lục thành phần kiến tại đây
gồm có 118 loài thuộc 43 giống của 8 phân họ [58]. Năm 2011, Zrianhin V.A nhà
khoa học người Nga đã công bố danh lục kiến tại VQG Bidoup - Núi Bà với 73 loài
kiến thuộc 36 giống trong 9 họ phụ [26].
- Về bộ nhện (Araneae)
Năm 1985, Zabka M, đã công bố danh sách 100 loài thuộc họ nhện nhảy
(Salticidae) ở Việt Nam, trong đó có 51 loài mới cho khoa học. Năm 2005, Phạm Đình
Sắc đã công bố danh sách cho khu hệ nhện ở Việt Nam tương đối đầy đủ với 275 loài,
144 giống thuộc 30 họ, trong đó có 129 loài mới chỉ phát hiện ở Việt Nam [40].
- Về Cuốn chiếu mai: Vào năm 2006, Nguyễn Đức Anh, Trần Thị Thanh Bình
đã thống kê được 60 loài thuộc 25 giống của 6 họ, chiếm 44,12% tổng số loài cuốn
chiếu đã gặp [1].
Ngoài những nghiên cứu mang tính chất chuyên sâu của các nhóm động vật
đất cỡ trung bình, còn có các công trình nghiên cứu về Mesofauna ở 1 số vùng của
đất nước. Tiêu biểu có nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả như sau:
Mở đầu là công trình “Dẫn liệu bước đầu về động vật không xương sống ở đất
trên các đảo Hòn Tre, Côn Đảo, Bảy Cạnh và Thổ Chu và một số nhận định chung về
động vật không xương sống ở đất ở các đảo trên thềm lục địa Việt Nam” của Thái
Trần Bái (1990) [6].
Năm 2002, Huỳnh Thị Kim Hối, Nguyễn Đức Anh đã tiến hành nghiên cứu
giun đất và các nhóm Mesofauna khác ở vùng gò đồi các tỉnh Bắc Trung Bộ, tác giả
công bố có 2 loài giun đất lần đầu gặp ở Việt nam và 15 nhóm Mesofauna khác [22].
Năm 2003, Thái Trần Bái và cộng sự đã công bố các dẫn liệu về động vật
đất cỡ trung bình (Mesofauna) và cỡ lớn ở khu bảo tồn thiên nhiên Bà Nà - Núi
Chúa, Đà Nẵng; các tác giả đã xác định được 48 loài giun đất, 17 loài mối, nhiều
loài Côn trùng, Thân mềm, Hình nhện, Giáp xác [11]. Tiếp theo nhóm tác giả
Huỳnh Thị Kim Hối, Nguyễn Đức Anh (2003) có công trình: “Góp phần nghiên
cứu giun đất và các nhóm Mesofauna khác ở đất đồi rừng Bằng Tạ, Ba Vì, Hà
Tây”. Trong kết quả của nghiên cứu này đã xác định được 12 loài giun đất, thuộc
5 giống và 22 nhóm Mesofauna khác [20].
11
Năm 2005, Huỳnh Thị Kim Hối, Vương Tân Tú, Nguyễn Cảnh Tiến Trình
nghiên cứu đa dạng các nhóm động vật không xương sống (Mesofauna) tại Vườn
Quốc gia Cát Bà, Hải Phòng đã xác định được 40 nhóm mesofauna thuộc 6 lớp: Hình
nhện, Giáp xác, Chân môi, Chân kép, Côn trùng, Giun ít tơ [22].
Năm 2009, Hoàng Hữu Tình đã cung cấp các dẫn liệu về một số nhóm động vật
không xương sống cỡ trung bình ở đất (Mesofauna) tại huyện Vĩnh Linh và huyện Đảo
Cồn Cỏ tỉnh Quảng Trị. Tác giả đã xác định được 26 loài giun đất và 33 nhóm động vật
không xương sống cỡ trung bình (Mesofauna) ở đất khác [53].
1.1.2. Ở khu vực nghiên cứu
Việc nghiên cứu động vật đất cỡ trung bình ở tỉnh Quảng Ngãi chưa được chú
trọng, chỉ có một số dẫn liệu về thành phần loài giun đất được đề cập trong công trình
nghiên cứu khu hệ giun đất ở Việt Nam của Thái Trần Bái (1983) và trong công trình
của Huỳnh Thị Kim Hối (1996) khi nghiên cứu giun đất ở khu vực phía Nam miền
trung Việt Nam, trong đó có tỉnh Quảng Ngãi.
Vào năm 2006, Nguyễn Thị Tường Vy đã công bố 30 loài giun đất thuộc 9
giống, 5 họ ở tỉnh Quảng Ngãi, trong đó ở vùng núi gặp 18 loài. Vùng nghiên cứu
Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi chỉ xác định được 16 loài chủ yếu trong các sinh cảnh:
Đồi trọc, Đất trồng cây lâu năm, Vườn trồng cây ngắn ngày.
1.2. Khái quát về điều kiện tự nhiên và xã hội khu vực nghiên cứu
1.2.1. Vị trí địa lý
Huyện Trà Bồng là huyện miền núi nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Quảng Ngãi ở vị
trí 15,1 độ vĩ Bắc, 108,3 độ kinh Đông. Vị trí tiếp giáp của huyện với các đơn vị hành
chính như sau:
- Phía Bắc giáp huyện Trà My và Núi Thành, tỉnh Quảng Nam;
- Phía Đông giáp huyện Bình Sơn và huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi;
- Phía Tây giáp huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi;
- Phía Nam giáp huyện Sơn Trà, tỉnh Quảng Ngãi;
Đơn vị hành chính của Huyện Trà Bồng trực thuộc gồm 9 xã ( Trà Phú, Trà Bình,
Trà Giang, Trà Thủy, Trà Hiệp, Trà Tân, Trà Bùi, Trà Lâm, Trà Sơn,) và một thị trấn
(Trà Xuân) [70].
Diện tích 42149,910 km2, dân số 33.067 người [71].
12
1.2.2. Đặc điểm địa hình, địa mạo
Trà Bồng là huyện miền núi, với diện tích đồi núi chiếm phần lớn diện tích đất
của huyện. Địa hình khá phức tạp, bị chia cắt mạnh bởi các khối núi có độ dốc rất lớn
và các sông suối chằng chịt [15].
a. Vùng núi
Địa hình núi thấp thuộc khu vực sườn phía Đông của dãy Trường Sơn, chiều
cao thấp dần từ Tây sang Đông, từ Bắc xuống Nam. Độ cao trung bình của các dãy
núi là dưới 1.000m, cao nhất có đỉnh Hòn Giọc 1.114m, ở ranh giới với tỉnh Quảng
Nam. Ở phía Tây Nam của huyện có các dãy núi: Cà Đam cao 1.413m, Ra Lóc cao
1.063, Núi Y cao 1.017. Nằm ở phía Đông Bắc có dãy núi Đá Lét cao 1.130 [15]. Các
núi ở Trà Bồng đa dạng về hình thái, nhiều đỉnh nhọn, sườn dốc. Các dãy núi Răng
Cưa gồm nhiều đỉnh núi liên kết với nhau tạo thành dãy dạng răng cưa. Cấu thành
các núi này là các thành tạo đá xâm nhập và các đá biến chất có thành phần thạch học
và tuổi khác nhau.
b. Vùng đồi
Vùng đồi phân bố ở rìa phía Đông, Đông Bắc và Đông Nam của huyện Trà
Bồng. Bề mặt địa hình nhấp nhô có hướng nghiêng chung về phía Đông.
1.2.3. Khí hậu và thuỷ văn
a. Nhiệt độ: Giờ nắng trung bình cả năm là 2.343 giờ (từ tháng 04 - 07 trung bình
250 - 270 giờ/tháng và tháng 10 đến tháng 02 năm sau từ 120 – 180 giờ/tháng) cho
thấy Trà Bồng có nền nhiệt độ tương đối cao:
Nhiệt độ trung bình năm: 23,50C
Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất: 35 - 380C
Nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất: 150C
b. Độ ẩm:
Độ ẩm trung bình năm: 88 – 90%
Độ ẩm trung bình tháng cao nhất: 92%
Độ ẩm trung bình tháng thấp nhất: 74%
c. Lượng mưa: Huyện Trà Bồng có lượng mưa bình quân trong năm lớn nhất tỉnh.
Tổng lượng mưa bình quân năm tương đối lớn (3.000 mm), nhưng phân bố không
đều theo các tháng trong năm; tập trung nhiều ở các tháng 09, 10, 11 với lượng
13
mưa bình quân 400 – 500 mm/tháng, giai đoạn này chiếm tới 70 - 75% lượng mưa
cả năm. Các tháng 02, 03 và 04 có lượng mưa thấp nhất, trung bình khoảng từ 60
– 70 mm/tháng. Với lượng mưa phân bố không đều và thời gian mưa khác nhau
nên đã phần nào gây khó khăn đến đời sống và sản xuất của người dân trên địa
bàn huyện [71].
d. Chế độ gió
Huyện Trà Bồng chịu ảnh hưởng của hai mùa gió chính:
Gió mùa Đông: Hướng chủ yếu là Đông Bắc – Tây Nam, thịnh hành từ tháng
10 đến tháng 02 năm sau.
Gió mùa hè: Hướng gió chính là Đông Nam xuất hiện từ tháng 02 đến tháng 09.
Nhìn chung huyện Trà Bồng đang chịu ảnh hưởng của thiên tai, bão lụt hạn
hán diễn ra với cường độ mạnh đã tác động trực tiếp và gián tiếp đến các nguồn
tài nguyên và môi trường sinh thái [70].
e. Sông suối
Hệ thống sông suối gồm: sông Trà Bồng, sông Giang, sông Trà Bói, suối Cà
Đú, suối Trà Cân, suối Nun, trong đó sông Trà Bồng là con sông lớn nhất với chiều
dài 45 km, chảy theo hướng từ Tây sang Đông, diện tích lưu vực khoảng 697 km.
Sông Trà Bồng có 5 nhánh cấp I. Ở vùng hạ lưu còn có các nhánh sông suối nhỏ, hợp
nước vào sông chính trước khi đổ ra biển.
1.2.4. Thổ nhưỡng
Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện Trà Bồng là 42.149,910 ha. Được chia
thành 02 nhóm chính: Nhóm đất phù sa (FL) và đất xám (AC) [15].
Nhóm đất phù sa: Diện tích khoảng 2.108 ha, chiếm khoảng 5,03% diện tích
tự nhiên toàn huyện, phân bố chủ yếu ở các xã: Trà Phú, Trà Bình và thị trấn Trà
Xuân. Nhóm đất này được hình thành do quá trình bào mòn, rửa trôi trên thượng
nguồn và nhờ dòng chảy cuốn trôi, lắng tụ ở phần hạ lưu của các con sông. Thành
phần cơ giới của đất đa số là nhẹ, độ dày tầng đất >100 cm, dung tích hấp thụ thấp,
đất thường chua [15].
Nhóm đất xám: Diện tích khoảng 39.818 ha, chiếm khoảng 94,970% tổng diện
tích tự nhiên toàn huyện, tập trung chủ yếu ở các xã: Trà Tân, Trà Bùi, Trà Hiệp, Trà
14
Lâm, Trà Giang, Trà Thủy và Trà Sơn. Nhóm đất này hình thành trên sản phẩm bồi
tụ phù sa cổ, bồi đắp cho các đồng bằng, thung lũng. Nhóm đất này phân bố thành
những vùng tập trung, quy mô diện tích lớn [15].
1.2.5. Đặc điểm sinh vật
a. Hệ thực vật
Trải qua thời gian dài của chiến tranh, rừng bị tàn phá nhiều, hệ thực vật chỉ
còn lại trên các dãy núi cao và ranh giới giữa huyện Trà Bồng giao với tỉnh Quảng
Nam, chủ yếu là rừng phòng hộ đầu nguồn với thành phần loài cây tán rộng, tre nứa...
Hệ thực vật chủ yếu là các loài cây bụi, cỏ dại như: Sim, Mua, Cỏ tranh, xen kẽ một
vài loài cây lấy gỗ nhỏ rải rác trong các khe nước và thung lũng. Đặc biệt, ở dãy núi
Cà Đam các loại lâm sản như: Quế, Song mây, Sa nhân,… là những lâm sản quý của
vùng, có giá trị kinh tế và rất được ưa chuộng [37].
b. Hệ động vật
Đến nay đã ghi nhận 89 loài thú thuộc 27 họ, 10 bộ, độ phong phú các loài thú
không cao. Trên địa bàn của huyện chỉ còn một số loài thú như: Lợn rừng, Nhím,
Mang, Chồn..., các loài chim: Gõ kiến, Cú mèo, Nhồng, Sáo, Trĩ... cùng nhiều loài
lưỡng cư và bò sát (Trăn, Rắn, Kỳ đà, Nhông) [41].
1.2.6. Dân cư
Dân số toàn huyện khoảng 33.067 người với 8.636 hộ. Tỉ lệ tăng dân số tự
nhiên là 1,05%. Dân cư phân bố không đồng đều, mật độ trung bình khoảng 78
người/km2, chủ yếu là tập trung ở thị trấn Trà Xuân, xã Trà Phú, xã Trà Bình [71].
Tổng số hộ trên địa bàn huyện hiện nay khoảng 18.000 lao động, với đặc
trưng là một huyện miền núi nên tỉ lệ lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp
khá cao. Tỉ lệ lao động phi nông nghiệp khoảng 14%.
1.2.7. Thực trạng môi trường
Hiện nay do nhiều nguyên nhân như trình độ canh tác lạc hậu, sự biến đổi khí
hậu diễn ra khốc liệt nên nhiều diện tích đất cũng ngày càng dần dần biến đổi theo
chiều hướng xấu. Diện tích đất bị xói mòn, rửa trôi ngày càng diễn ra mạnh mẽ đặc
biệt ở những khu vực đất dốc. Thêm vào đó tình trạng hạn hán cũng diễn ra với mức
độ thường xuyên hơn kéo theo đất đai trở nên chai cứng, hàm lượng chất dinh dưỡng
15
trong đất suy giảm nghiêm trọng và đó cũng là nguyên nhân diện tích canh tác của
người dân ngày càng bị thu hẹp.
Tình trạng suy thoái rừng đặc biệt là rừng tự nhiên trên địa bàn huyện ngày
càng nghiêm trọng, nguyên nhiên do hiện trạng khai thác quá mức và thiếu sự quản
lý của cơ quan chức năng có thẩm quyền. Biện pháp trồng rừng và tuyên truyền cho
người dân hiểu được tầm quan trọng của tài nguyên rừng là một biện pháp cần thiết
trong thời gian tới.
16
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Một số nhóm động vật không xương sống cỡ trung bình (Mesofauna) ở đất
thuộc các lớp: Giun ít tơ (Oligochaeta), Hình nhện (Arachnida), Giáp xác (Crustacea),
Nhiều chân (Myriapoda) và Côn trùng (Insecta).
2.2. Thời gian nghiên cứu
Các mẫu Mesofauna được thu từ tháng 10 năm 2017 đến tháng 06 năm 2018
chia làm 04 đợt:
- Đợt 1: Từ ngày 01/10/2017 đến ngày 30/10/2017.
- Đợt 2: Từ ngày 15/12/2017 đến ngày 15/01/2018.
- Đợt 3: Từ ngày 01/04/2018 đến ngày 30/04/2018.
- Đợt 4: Từ ngày 15/05/2018 đến ngày 15/06/2018.
2.3. Địa điểm nghiên cứu
Mẫu định tính và định lượng được thu trong các sinh cảnh ở huyện Trà
Bồng, tỉnh Quảng Ngãi (Bảng 2.1, Hình 2.1)
Bảng 2.1. Các điểm thu mẫu Mesofauna ở vùng Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi
STT
1
2
Thời gian
Xã Trà
Bình
Bắc
Đông
01/10/2017
15004,525’
108045,740’
01/4/2018
15003,570’
108047,801’
01/10/2017
15005,232’
108043,110’
01/4/2018
15002,550’
108034,007’
Xã Trà
Xuân
04/10/2017
15004,658’
108040,459’
05/04/2018
15004,973’
108028,247’
Xã Trà
10/10/2017
15007,724’
108040,188’
Giang
07/04/2018
15008,224’
108036,193’
Xã Trà
Tân
15/12/2017
15001,666’
108038,082’
15/05/2018
15000,529’
108030,087’
Xã Trà
Phú
3
4
5
Tọa độ
Địa
điểm
17
Độ cao
(m)
Sinh cảnh
VQN
50 - 80
50 – 80
40 – 70
70 - 150
40 - 65
RTS, ĐTCLN,
VQN, VSS
ĐTCLN, VĐ,
VQN
RTS, ĐTCLN,
ĐTCNN
VĐ, VSS
Xã Trà
16/12/2017
14058,094’
108027,622’
Bùi
17/05/2018
14057,513’
108030,144’
Xã Trà
18/12/2017
15003,931’
108030,861’
Sơn
20/05/2018
15002,158’
108028,170’
Xã Trà
01/01/2018
15005,152’
108028,853’
Thuỷ
22/05/2018
15006,783’
108035,768’
Xã Trà
02/01/2018
15002,365’
108019,034’
Lâm
23/05/2018
15003’560’
108017,422’
1
Xã Trà
04/01/2018
15005,156’
108005,417’
0
Hiệp
25/5/2018
15006,425’
108010,433’
6
7
8
9
120 - 250
50 - 60
RTS, ĐTCNN,
VĐ, VSS
ĐTCLN,
ĐTCNN, VSS
200 - 300
RNS,
RTS,
ĐTCLN,
VQN, VSS
150 - 850
RNS,
RTS,
ĐTCLN, VQN
200 - 400
RTS, VĐ
: Điểm thu mẫu
Hình 2.1. Vị trí các điểm thu mẫu ở huyện Trà Bồng
(Tỉ lệ 1:25000. Nguồn: Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Quảng Ngãi)
18
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp thu mẫu
Thu mẫu định tính: Mẫu định tính được thu trong tất cả các sinh cảnh: rừng
nguyên sinh; rừng thứ sinh; vùng đồi; đất trồng cây lâu năm; đất trồng cây ngắn ngày;
vườn quanh nhà; ven sông, khe, suối và ở các độ cao khác nhau.
Thu mẫu định lượng: Mẫu định lượng thu trong các hố đào có kích thước 50 cm
x 50 cm theo các tầng đất cho đến độ sâu không còn gặp các nhóm động vật đất cỡ
trung bình theo Ghiliarov, 1975 [65]. Việc thu mẫu định lượng được tiến hành song
song với việc thu mẫu định tính trong cùng một địa điểm. Phạm vi thu mẫu định tính
mở rộng hơn so với mẫu định lượng trong tất cả các sinh cảnh ở vùng nghiên cứu.
2.4.2. Phương pháp xử lí và bảo quản mẫu
Mẫu vật được rửa sạch đất và các vụn hữu cơ bám ngoài, định hình và bảo
quản trong formol 4%. Đối với côn trùng, nhiều chân, chân bụng và giáp xác được
bảo quản bằng cồn 700.
2.4.3. Phương pháp phân tích và định loại
Định loại bằng phương pháp so sánh hình thái, dựa vào các tài liệu mô tả gốc.
- Định loại giun đất dựa vào các tài liệu của các tác giả Gates (1972) [63]; Thái
Trần Bái và cs., (1993) [5]; Đỗ Văn Nhượng và cs., (1994) [36]; Nguyễn Văn Thuận
(1994) [47]; Huỳnh Thị Kim Hối (1996) [18]; Thái Trần Bái (2000) [10]; Nguyễn
Thanh Tùng (2017) [55].
- Định loại các nhóm Mesofauna khác dựa vào các tài liệu của Henri Goulet,
John T. Huber (1894) [66]; Donald J. Borror, Dwight M. Delong (1964) [61]; Branley
A. Branson (1980) [60]; Nguyễn Anh Diệp và cs., (1997) [12]; Vũ Quang Mạnh
(2003) [34]; František Kovǎrik (2004) [62]; Nguyễn Đức Anh và cs. (2006) [1];
Nguyễn Đức Khảm và cs., (2007) [29]; Tạ Huy Thịnh (2008, 2009) [45], [46].
2.4.4. Phương pháp xác định chỉ số sinh học
Chỉ số đa dạng (D) được tính theo chỉ số đa dạng Simpson (1949) [69].
s
D=å
i =1
19
ni ( ni - 1)
N ( N - 1)
ni: s cỏ th trong cỏc bc taxon th i ca b mu
N: tng s cỏ th
Trong nghiờn cu ny chỳng tụi s dng 1-D ỏnh giỏ s a dng
ca b mu.
Ch s ng u Evenness Index c xỏc nh trong b mu bng cỏch s
dng ch s ng u ca Shannon (1949) [68]:
J = H/Hmax = H/LnS
Trong ú: J l ch s ng u bin i gia 0 v 1. 0 Ê J Ê 1. Khi J cng ln thỡ
a dng cng cao.
H: ch s a dng ca Shannon
H = -(piìlnpi)
Trong ú: pi l t l s lng cỏ th tng ng trong bc taxon th i trong b mu
S l s lng tng s ca cỏc bc taxon trong b mu
S dng phng phỏp Rarefaction vi mc tin cy 95% ỏnh giỏ
tớnh a dng ca b mu di dng cỏc ng cong theo cụng thc sau [63]:
ộ ( N - Ni ) ự
s ờ
ỳ
n
ờ
ỳ
E ( Sn ) = ồ 1 N
ổ ử ỳ
i =1 ờ
ỗ ữ ỳ
ờở
ốnứ ỷ
Trong ú: E(Sn) l s lng loi taxon kỡ vng; S l tng s cỏc bc taxon;
Ni l tng s lng cỏ th taxon th i; N l s lng cỏ th tng ca b mu; n
l s lng cỏ th c chn ngu nhiờn t s chun hoỏ (n Ê N) v
#
$
= N!/n!
l s lng kt hp ngu nhiờn ca n cỏ th cú th c chn ra t mt tp hp
ca N cỏ th ca b mu (Hurlbert, 1971; Simberloff, 1972; Krebs, 1999). Kt
qu ny c phõn tớch thụng qua phn mm ECOLOGICAL METHODOLOGY
software (Krebs, 1999).
20
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thành phần các nhóm Mesofauna ở vùng Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi
3.1.1. Thành phần các nhóm Mesofauna
Trên cơ sở phân tích 2455 cá thể Mesofauna thu được từ 37 hố đào định tính
và 126 hố đào định lượng của 4 đợt thu mẫu, chúng tôi xác định được 32 họ, 21 bộ
và 7 lớp thuộc 3 ngành: Thân mềm (Mollusca), Giun đốt (Annelida), Chân khớp
(Arthropoda) (Bảng 3.1).
Bảng 3.1. Danh sách các nhóm Mesofauna tại vùng Trà Bồng,
tỉnh Quảng Ngãi
STT
NHÓM
TÊN VIỆT
NAM
LỚP CHÂN
GASTROPODA
Hình
BỤNG
I. NERITOPSINA
1
Pupinidae
1 PLIII
Schistoloma
II. STYLOMMATOPHORA
2
Ariophantidae
Microcystina sp
3
2 PLIII
Bradybaenidae
Bradybaena
4
3 PLIII
Subulinidae
Allopeas gracile (Hutton, 1834)
5
Sên trần
4 PLIII
Veronicellidae
Laevicaulis alte (Férusac, 1822)
OLIGOCHAETA
5 PLIII
LỚP GIUN ÍT
TƠ
III. HAPLOTAXIDA
6
Glossoscolecidae
Pontoscolex corethrurus (Müller, 1856)
7
Megascolecidae
Amynthas aspergillum (Perrier, 1872)
21
Trùn cơm
6 PLIII
Giun khoang
7.1 PLIII