Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Nghiên cứu đặc điểm sinh học, năng suất và phẩm chất một số giống ngô nếp mới trong vụ đông xuân năm 2016 tại phường thủy biều, thành phố huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.52 MB, 92 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

------

PHẠM THỊ CẨM HÀ

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, NĂNG SUẤT
VÀ PHẨM CHẤT MỘT SỐ GIỐNG NGÔ NẾP MỚI
TRONG VỤ ĐÔNG – XUÂN NĂM 2016 TẠI
PHƯỜNG THỦY BIỀU, THÀNH PHỐ HUẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THỰC VẬT HỌC
THEO ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU

Thừa Thiên Huế, năm 2016


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

------

PHẠM THỊ CẨM HÀ

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, NĂNG SUẤT
VÀ PHẨM CHẤT MỘT SỐ GIỐNG NGÔ NẾP MỚI
TRONG VỤ ĐÔNG – XUÂN NĂM 2016 TẠI
PHƯỜNG THỦY BIỀU, THÀNH PHỐ HUẾ

Chuyên ngành: Thực vật học


Mã số: 60 42 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ THỰC VẬT HỌC
THEO ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. TRẦN VĂN MINH

Thừa Thiên Huế, năm 2016
i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho
phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.

Huế, ngày 26 tháng 9 năm 2016
Người cam đoan

Phạm Thị Cẩm Hà

ii


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp
đỡ tận tình về nhiều mặt. Với tình cảm chân thành, cho phép tôi được bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc đến tất cả các cá nhân, đơn vị đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu.

Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy giáo, cô giáo đã giảng dạy
tôi trong suốt khóa học vừa qua. Xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường Đại
học Sư phạm Huế, phòng Đào tạo sau Đại học đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện tốt
nhất để tôi học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn GS.TS. Trần Văn Minh, người đã chỉ dẫn tận tình
và trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn
này.
Đặc biệt, tôi xin cảm ơn cha mẹ, người thân và tất cả bạn bè, tập thể lớp Cao
học Thực vật K23 đã nhiệt tình động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian vừa qua.
Mặc dù đã có nhiều nổ lực và cố gắng, song do kiến thức và năng lực bản
thân còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiên của quý thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn.
Huế, tháng 9 năm 2016
Học viên
Phạm Thị Cẩm Hà

iii


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa .......................................................................................................................... i
Lời cam đoan .........................................................................................................................ii
Lời cảm ơn ............................................................................................................................iii
Mục lục .................................................................................................................................. 1
Danh mục các chữ viết tắt...................................................................................................... 4
Danh mục các bảng ................................................................................................................ 5
Danh mục các hình ................................................................................................................ 6
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 7

1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................................... 7
2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................................... 8
3. Yêu cầu của đề tài .............................................................................................................. 9
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ........................................................................... 9
4.1. Ý nghĩa khoa học ............................................................................................................ 9
4.2. Ý nghĩa thực tiễn............................................................................................................. 9
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................... 10
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................................... 10
1.1.1. Nguồn gốc, phân bố và phân loại cây ngô ................................................................. 10
1.1.1.1. Nguồn gốc và phân bố ............................................................................................ 10
1.1.1.2. Phân loại cây ngô ................................................................................................... 13
1.1.2. Đặc điểm thực vật học của cây ngô ........................................................................... 15
1.1.2.1. Rễ ngô ..................................................................................................................... 16
1.1.2.2. Thân ngô ................................................................................................................. 17
1.1.2.3. Lá ngô ..................................................................................................................... 17
1.1.2.4. Hoa ngô................................................................................................................... 18
1.1.2.5. Hạt ngô ................................................................................................................... 18
1.1.3. Giá trị dinh dưỡng của ngô ........................................................................................ 19
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................. 22
1.2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới .......................................................................... 22
1.2.2. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam ........................................................................... 26
1.2.3. Tình hình sản xuất ngô tại Thừa Thiên Huế .............................................................. 28

1


1.3. NHỮNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ GIỐNG NGÔ NẾP ..................................... 29
CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............ 34
2.1. VẬT LIÊU NGHIÊN CỨU .......................................................................................... 34
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ......................................................................................... 34

2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................ 34
2.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm .................................................................................. 34
2.3.2. Quy trình kỹ thuật áp dụng trong thí nghiệm............................................................. 35
2.3.3. Diễn biến thời tiết trong vụ Đông – Xuân 2016 tại Thừa Thiên Huế ........................ 37
2.3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ....................................................................... 38
2.3.4.1. Chỉ tiêu thời gian sinh trưởng, phát triển ............................................................... 38
2.3.4.2. Chỉ tiêu về hình thái, sinh lý ................................................................................... 39
2.3.4.3. Chỉ tiêu về tính chống chịu ..................................................................................... 40
2.3.4.4. Chỉ tiêu về các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất ........................................... 41
2.3.4.5. Chỉ tiêu về chất lượng ............................................................................................. 42
2.3.5. Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................................... 42
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................ 43
3.1. NGHIÊN CỨU VỀ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC GIỐNG NGÔ NẾP
............................................................................................................................................. 43
3.1.1. Thời gian hoàn thành các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các giống ngô nếp .. 43
3.1.2. Một số đặc điểm hình thái, sinh lý của các giống ngô nếp ........................................ 46
3.1.2.1. Động thái và tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các giống ngô nếp ................ 47
3.1.2.2. Động thái ra lá của các giống ngô nếp ................................................................. 50
3.1.2.3. Một số chỉ tiêu về hình thái về thân và lá của các giống ngô ................................. 52
3.1.2.4. Một số chỉ tiêu về hình thái của bắp của các giống ngô nếp .................................. 55
3.1.2.5. Hệ số biến động của một số chỉ tiêu về hình thái .................................................. 56
3.2. MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ TÍNH CHỐNG CHỊU CỦA CÁC GIỐNG NGÔ NẾP ........ 59
3.3. CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH NĂNG SUẤT VÀ NĂNG SUẤT CỦA CÁC GIỐNG
NGÔ NẾP ............................................................................................................................ 61
3.3.1. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ngô nếp ............................................. 61
3.3.2. Năng suất lí thuyết và năng suấtt thực thu các giống ngô nếp................................... 63
3.4. PHẨM CHẤT CỦA CÁC GIỐNG NGÔ NẾP ............................................................ 65
3.4.1. Đánh giá phẩm chất của các giống ngô nếp bằng phương pháp cảm quan ............... 65
3.4.2. Kết quả phân tích hàm lượng dinh dưỡng trong hạt của các giống ngô nếp ................ 67


2


KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................................................ 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 71
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1 .........................................................................................................................P1
PHỤ LỤC 2 .........................................................................................................................P3
PHỤ LỤC 3 .......................................................................................................................P11

3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết đầy đủ

Chữ viết tắt
Đ/C

Đối chứng

NSLT

Năng suất lý thuyết

NSTT

Năng suất thực thu


4


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Thành phần hoá học của hạt ngô và gạo (phân tích trên 100g)...............19
Bảng 1.2. Thành phần dưỡng chất (%) chứa trong hạt ngô đá.................................20
Bảng 1.3. Thành phần các amino acid có trong hạt ngô và một số thực phẩm........21
Bảng 1.4. Tỷ lệ các nhóm protein (%) có trong ngô thường và ngô Opaque-2........21
Bảng 1.5. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới từ năm 2006 – 2013........................23
Bảng 1.6. Tình hình sản xuất ngô của một số nước trên thế giới năm 2013............24
Bảng 1.7. Dự báo nhu cầu ngô thế giới đến năm 2020.............................................25
Bảng 1.8. Diện tích, năng suất, sản lượng ngô ở Việt Nam từ 2006 – 2013............26
Bảng 1.9. Diện tích, năng suất và sản lượng ngô của các vùng trong cả nước năm
2013............................................................................................................................27
Bảng 1.10. Kế hoạch sản xuất ngô giai đoạn 2011 – 2020.........................................28
Bảng 1.11. Tình hình sản xuất ngô tại tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2005 – 2014.......29
Bảng 2.1. Danh sách các giống ngô nếp thí nghiệm...................................................34
Bảng 2.2. Diễn biến khí hậu thời tiết vụ Đông Xuân 2015–2016
tại Thừa Thiên Huế.....................................................................................................37
Bảng 3.1. Thời gian hoàn thành các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các giống
ngô nếp........................................................................................................................44
Bảng 3.2. Động thái tăng trưởng chiều cao của các giống ngô .................................47
Bảng 3.3: Động thái ra lá của các giống ngô thí nghiệm .........................................50
Bảng 3.4. Một số chỉ tiêu về hình thái về thân và lá của các giống ngô....................53
Bảng 3.5. Một số chỉ tiêu về hình thái của bắp...........................................................55
Bảng 3.6. Hệ số biến động (CV%) của một số chỉ tiêu về thân và lá........................56
Bảng 3.7. Hệ số biến động CV% một số chỉ tiêu về bắp của các giống ngô.............58
Bảng 3.8. Một số chỉ tiêu về khả năng chống chịu của các giống ngô.......................59
Bảng 3.9. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ngô thí nghiệm..................62
Bảng 3.10. Năng suất của các giống ngô nếp thí nghiệm...........................................63

Bảng 3.11. Đánh giá phẩm chất của các giống ngô nếp thí nghiệm...........................66
Bảng 3.12. Hàm lượng protein và amylose của các giống ngô nếp............................67

5


DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang

Hình 3.1. Biểu đồ tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các giống ngô..................48
Hình 3.2. Tốc độ ra lá của các giống ngô nếp...........................................................51
Hình 3.3. Biểu đồ biểu thị năng suất của các giống ngô nếp...................................64

6


MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngô có tên khoa học là Zea mays L. thuộc họ hòa thảo Poaceae, là loại lương
thực quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu và đã nuôi sống gần 1/3 số dân trên toàn
thế giới, có năng suất cao và giá trị kinh tế lớn của loài người. Các nước Trung Mỹ,
Nam Á và Châu Phi, người ta sử dụng ngô làm lương thực chính với phương thức rất
đa dạng theo vùng địa lý và tập quán từng nơi. Năm 2010, toàn thế giới trồng 161,82
triệu ha ngô, năng suất bình quân 5,22 tấn/ha, sản lượng 570,73 triệu tấn (FAOSTAT
2012).
Cây ngô không chỉ cung cấp lương thực cho con người, giúp phát triển chăn
nuôi mà còn là nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến trên toàn thế giới. Ngô
là nguồn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao được dùng để ăn tươi rất ngon hoặc
đóng hộp xuất khẩu như ngô nếp (hạt màu trắng, dẻo), ngô đường (hạt màu vàng

không đều, vị ngọt), ngô rau (ngô non, ít tinh bột),...Nhiều nước vẫn coi ngô là cây
lương thực chính, như Mêxico, Ấn Độ, Philipin. Bên cạnh đó ngô là cây thức ăn
chăn nuôi quan trọng nhất hiện nay: 70% chất tinh trong thức ăn tổng hợp của gia
súc là từ ngô. Hiện nay, 66% sản lượng của ngô thế giới được dùng làm thức ăn cho
chăn nuôi, trong đó các nước phát triển là 76%, và các nước đang phát triển là 57%.
Ngô còn được dùng làm nguyên liệu chế biến etanol, thay thế một phần nhiên liệu
xăng dầu chạy ô tô tại Mỹ, Brazin, Trung Quốc...
Chính nhờ những vai trò quan trọng của cây ngô trong nền kinh tế thế giới
nên diện tích, năng suất, sản lượng ngô tăng không ngừng. Trong vòng hơn 30 năm
trở lại đây, ngô là cây trồng có tốc độ tăng trưởng về năng suất cao nhất trong các
cây lương thực chủ yếu và là loại cây trồng chủ lực của nhiều quốc gia trên thế giới
hiện nay. Sở dĩ cây ngô có tốc độ phát triển nhanh như vậy là do cây ngô có khả
năng thích ứng rộng với điều kiện sinh thái, có thể áp dụng nhiều tiến bộ kỹ thuật về
mặt di truyền chọn giống, về kỹ thuật canh tác, về cơ giới hóa, bảo vệ thực vật...vào
sản xuất, đặc biệt là những ứng dụng công nghệ ưu thế lai trong quá trình chọn tạo
giống ngô.

7


Ở Việt Nam, ngô là cây lương thực đứng hàng thứ hai sau lúa với diện tích
trồng năm 2010 đạt 1,126 triệu ha; năng suất bình quân 4,09 tấn/ha; sản lượng 4,606
triệu tấn. Cuộc cách mạng về giống ngô của Việt Nam đã góp phần tăng nhanh diện
tích, năng suất và sản lượng ngô trong toàn quốc, đưa nước ta đứng vào hàng ngũ
những nước trồng ngô tiên tiến của châu Á…
Thừa Thiên Huế là tỉnh có điều kiện đất đai, khí hậu thuận lợi cho trồng ngô
nên ngô đã được trồng từ lâu đời đặc biệt là các giống ngô nếp. Đây cũng là nơi tập
trung nhiều di sản văn hóa và thiên nhiên của thế giới, hàng năm lượng khách tới
tham quan du lịch ở đây rất lớn và ngô được xem là món ăn dân dã đã được du khách
và người dân bản xứ ưa thích. Do vậy nhu cầu tiêu thụ ngô tươi ở đây cũng rất lớn,

chính vì vậy việc sản xuất ngô để đáp ứng nhu cầu đó là một yêu cầu do thực tiễn đặt
ra. Tuy nhiên hiện nay các giống ngô nếp trên địa bàn thường không cho năng suất
và phẩm chất đáp ứng nhu cầu cần thiết. Do đó việc tìm ra các giống ngô nếp cho
năng suất cao, phẩm chất tốt, khả năng chống chịu tốt, thích nghi với điều kiện sinh
thái của vùng đồng thời mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người trồng ngô là cần
thiết và cấp bách.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế trên, để góp phần xác định giống ngô nếp cho
năng suất cao, phẩm chất tốt mang lại hiệu quả kinh tế cho người trồng ngô trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu đặc điểm sinh học, năng suất và phẩm chất một số giống ngô
nếp mới trong vụ Đông – Xuân năm 2016 tại phường Thủy Biều, thành phố Huế”
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất, phẩm chất và
khả năng chống chịu của các giống ngô nếp trong điều kiện sản xuất vụ Đông – Xuân
năm 2016 ở Thừa Thiên Huế, sẽ xác định được những giống nếp tốt bổ sung vào cơ
cấu giống để tăng năng suất và sản lượng ngô nếp tại địa phương.

8


3. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
- Thu thập 5 giống (bao gồm 1 giống đang trồng phổ biến làm đối chứng và 4 giống
ngô nếp mới được chọn tạo, nhập nội gần đây) để trồng thí nghiệm.
- Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển, khả năng chống chịu, năng suất và
chất lượng của các giống ngô nếp khảo nghiệm.
- Xác định được một số giống ngô nếp có nhiều ưu điểm nổi trội hơn giống đối
chứng để giới thiệu cho sản xuất.
4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
4.1. Ý nghĩa khoa học
Mô tả, đánh giá đặc trưng hình thái, sinh trưởng, phát triển, khả năng chống

chịu sâu bệnh, năng suất và phẩm chất của một số giống ngô nếp lai hạt trắng và hạt
vàng mới được tạo tuyển và có triển vọng làm cơ sở khoa học cho các nghiên cứu
tiếp theo.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài sẽ bổ sung một số giống ngô nếp hạt trắng và hạt vàng mới,
làm phong phú thêm bộ giống ngô nếp có năng suất cao của tỉnh, chủ động hơn trong
bố trí cơ cấu sản xuất nông nghiệp tại vùng sản xuất ngô nếp ở Thừa Thiên Huế. Góp
phần tăng năng suất và sản lượng ngô, đáp ứng yêu cầu về tiêu dùng và nâng cao thu
thập cho người trồng ngô.

9


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Nguồn gốc, phân bố và phân loại cây ngô
1.1.1.1. Nguồn gốc và phân bố
Cây ngô có tên khoa học là Zea mays L., thuộc chi Maydeae, họ hoà thảo
(Poaceae hay Gramineae), bộ hoà thảo (Poales hay Graminales), lớp một lá mầm
(Monocotylens), ngành hạt kín (Angiospermatophyta), phân giới thực vật bậc cao
(Cosmobionia).
Ngô, trong tiếng Anh “maize” xuất phát từ tiếng Tây Ban Nha (maíz) là thuật
ngữ trong tiếng Taino để chỉ loài cây này, là từ thông dụng ở Anh để chỉ cây ngô. Tại
Hoa Kỳ, Canada và Australia, thuật ngữ được sử dụng là corn, là từ trước đây dùng
để gọi cho một loại cây lương thực, hiện nay thuật ngữ này dùng để chỉ cây ngô, là
rút gọn của “Indian corn” là “cây lương thực của người Anh điêng” [34].
Nguồn gốc của cây ngô đã trở thành đề tài được các nhà khoa học trong nước
cũng như thế giới bàn luận rất sôi nổi trong nhiều năm qua, trong đó thuyết được nhiều
nhà khoa học thừa nhận nhất là thuyết Teosinte: Teosinte là nguồn gốc của ngô sau một

hoặc nhiều đột biến. Một hoặc nhiều đột biến xảy ra với cây Teosinte đã làm thay đổi một
vài cấu trúc mà tạo nên cây ngô nguyên thuỷ. Việc tìm thấy ngô có niên đại cổ nhất hiện
nay là khoảng 7000 năm tại thung lũng Techuacan thuộc Mêhicô. Chứng tỏ ở đây thực tế
diễn ra quá trình thuần hoá ngô. Theo Mangesclor - 1974 đó là bắp của tổ tiên hoang dã
của ngô hoặc là bắp của ngô đã trở thành cây trồng của con người [9].
Dựa vào tài liệu tế bào học Andersen E (1945) đã nêu ra giả thuyết cây ngô
trồng xuất hiện ở Đông Nam Á, là một song nhị bội của hai loài có số nhị bội nhiễm
sắc thể là 10, một loài thuộc loài Coix và loài khác thuộc loài Sorghum. Trái với
Andersen nhiều nghiên cứu cho rằng nguồn gốc của cây ngô là ở châu Mỹ. Những
nghiên cứu về nguồn gốc cây trồng Vailov (1926) đã cho rằng Mêhicô và Pêru là
những trung tâm phát sinh và đa dạng di truyền của ngô. Mêhicô là trung tâm thứ

10


nhất (trung tâm phát sinh), vùng Andet (Peru) là trung tâm thứ hai, nơi cây ngô đã
trải qua quá trình tiến hoá nhanh chóng. Nhận định này của Vailov đã được nhiều
nhà khoa học chia sẻ [9].
Theo Wilkes (1988) ngô bắt nguồn từ cây hoang dại ở Miền Trung Mêhicô trên
độ cao 1500 m của vùng bán hạn có lượng mưa mùa hè khoảng 350 mm. Những kết
luận này rất nổi tiếng vì đã mô tả chính xác địa bàn này của Mêhicô, nơi ông chưa hề
đến, nơi các cây họ hàng hoang dại của ngô và ngô đã sống và đã được xác định
bằng các bằng chứng khảo cổ. Người ta đã tìm thấy hóa thạch phấn ngô cổ nhất được
tìm thấy ở độ sâu 70 m và xác định vào niên đại sông băng, ít nhất cách đây khoảng
60.000 năm. Những khai quật ở hàng động Bat (Bat Caves) của New Mêhicô đã
cung cấp nhiều thông tin về nguồn gốc cây ngô. Ở đây người ta đã tìm thấy cùi ngô
dài 2 - 3 cm và xác định tuổi vào khoảng 3.600 năm trước công nguyên. Những bằng
chứng trên chứng tỏ Mêhicô là trung tâm phát sinh cây ngô.
Harshberger (1893) và Collins (1912) đưa ra giả thuyết cây ngô được tạo nên
do loài Euchlaena mexicana lai với một loài hoang dại nào đó. Nhưng sau đó các

nghiên cứu của hai nhà khoa học Mỹ Mengelsdorf & Reeves (1938, 1939, 1945) khi
cho lai giữa Euchlaena và Tripsacum và phân tích nhiễm sắc thể đã xác định
Eucgleana là một dòng lai tự nhiên giữa Zea và Tripsacum và bác bỏ giả thuyết này.
Còn Theo Montgomery (1906), Weatherwar (1935, 1950, 1954) thì Zea, Tripsacum
và Euchaena tuy cùng nguồn gốc nhưng đã tiến hóa theo các hướng khác nhau [15].
Sự phân bố các vùng ngô hiện nay là một bằng chứng khác khẳng định Mêhicô
là trung tâm phát sinh cây ngô. Dựa trên 2800 mẫu ngô thu thập được của Vavilov,
các nhà khoa học đã phát hiện các nòi ngô phân bố chủ yếu ở Mêhicô. Trong số 50
nòi tìm thấy ở Mêhicô thì chỉ có 7 nòi tương tự ở Guatemala, 6 ở Columbia, 5 ở Peru
và 2 ở Brazin. Ở Peru tìm thấy 30 nòi. Mặt khác, mặc dầu với điều kiện địa lí và khí
hậu tương tự nhau nhưng teosinte (một cây cỏ hoang dại có họ hàng với ngô) chỉ
được tìm thấy ở Mêhicô mà không thấy ở Peru. Vai trò cây ngô trong nền văn minh
người da đỏ Trung Mỹ cũng khẳng định thêm nguồn gốc địa lí của cây trồng này.

11


Ngô là sản phẩm thuần dưỡng trực tiếp từ cỏ ngô (Zea mays ssp. parviglumis) một
năm ở Trung Mỹ, có nguồn gốc từ khu vực thung lũng sông Balsas ở miền
Nam Mehicô với tối đa khoảng 12% vật chất gen của nó thu được từ Zea
mays ssp. mexicana thông qua xâm nhập gen.
Quá trình lan truyền của cây ngô thì người ta cho rằng: sớm nhất khoảng năm
1500 TCN, ngô bắt đầu phổ biến rộng và nhanh. Trước khi Christopher Columbus tìm
ra Châu Mỹ, ngô từ Trung Mỹ đã phát triển đến Bắc Mỹ và phía Nam Mỹ. Từ trung
tâm phát sinh ở miền Trung Nam Mexico, cây ngô đã đi về phía nam và định vị ở
vùng núi Andes thuộc Peru, hình thành trung tâm đa dạng di truyền - trung tâm phát
sinh thứ cấp. Sau đó từ hai trung tâm này cây ngô đã được lan truyền sang tất cả các
nước khác của châu Mỹ. Từ trung tâm Mexico cây ngô đã đi lên phía Bắc sang Hoa
Kỳ bằng nhiều con đường, sang phía Tây và vượt biển sang các đảo thuộc Caribê. Sau
khi đã thích nghi với từng vùng sinh thái của Hoa Kỳ, dưới ảnh hưởng của điều kiện

ngoại cảnh và tác động của con người, nhiều thể loại ngô đã được hình thành, rồi
chúng lại tiếp tục di chuyển dưới tác động của con người và hình thành một trung tâm
“lai tạo” hiện đại ở vùng đai ngô nước Mỹ. Từ trung tâm Peru cây ngô đã lan xuống
phía Nam đến Chilê, Achentina, lên phía Bắc đến Êcuađo, Côlumbia, sang phía Tây
đến Vênêzuêla và nhiều vùng thuộc Braxin rộng lớn. Như vậy, quá trình thuần hóa và
lan truyền cây ngô ở châu Mỹ hoàn toàn thuộc về các bộ lạc da đỏ cổ đại [15].
Ngô lan truyền sang châu Âu và phần còn lại của thế giới sau khi có tiếp xúc
của người châu Âu với châu Mỹ.Ngô được đưa vào châu Âu đầu tiên ở Tây Ban Nha
trong chuyến thám hiểm thứ hai tìm ra châu Mỹ của Christopher Columbus vào
khoảng năm 1494 khi ông mô tả cây ngô tại Cuba. Người châu Âu đã nhận biết được
giá trị của nó và nhanh chóng phổ biến rộng rãi. Vào những năm đầu của thế kỷ 16,
bằng đường thủy các tàu buôn nô lệ của Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Italia đã đưa cây
ngô ra hầu hết các lục địa của thế giới cũ. Năm 1517, ngô xuất hiện ở Ai Cập, Thổ
Nhĩ Kỳ, Pháp, Đức, sau đó là Nam châu Âu, Bắc và Tây Phi. Cũng từ thế kỷ 16, ngô
được trồng đầu tiên tại Ấn Độ (năm 1521) và Trung Quốc (khoảng năm 1575) ở
Châu Á [16].

12


Tại Việt Nam, có lẽ ngô xuất hiện thông qua hai đường, từ Trung Quốc và từ
Inđônêsia, Miến Điện qua. Theo nhà Bác học Lê Quý Đôn nêu trong “Vân Đài Loại
Ngữ”, vào thời đầu Khang Hy (1654 –1722), Trần Thế Vinh người huyện Tiên
Phong (Sơn Tây) đi sứ nhà Thanh thấy loại cây mới này mang về trồng ở hạt Sơn
Tây và gọi là “ngô - Ngọc mễ”. Khắp cả hạt Sơn Tây đã dùng ngô thay cho lúa gạo.
Từ đó ngô được phổ biến và phát triển ra khắp đất nước. Một số tư liệu cho rằng
người Bồ Đào Nha đã nhập ngô vào Java vào năm 1496 có thể trực tiếp từ Nam Mỹ.
Sau đó từ Inđônêsia ngô được chuyển sang Đông Dương và Myanma [15], [19].
Ở nước ta, tập quán trồng ngô của đồng bào dân tộc ở Tây Nguyên là chọc lỗ,
tra hạt; còn đồng bào vùng núi phía Bắc lại gieo hàng. Phải chăng hai khuynh hướng

trồng ngô khác nhau này là do hai con đường đưa ngô vào nước ta đã mang theo tập
quán trồng ngô khác nhau.
Hiện nay, cây ngô phân bố toàn bộ quả đất: Ở Bắc bán cầu, giới hạn vùng
trồng ngô lên đến 520 vĩ Bắc để lấy hạt, còn để lấy thân xanh có thể trồng đến vĩ
tuyến 600; ở Nam bán cầu, vùng trồng ngô dừng lại ở vĩ tuyến 460 vĩ Nam. Về độ cao
so với mặt nước biển, ở châu Âu ngô được trồng trên dãy Cacpat tới độ cao 700 m, ở
châu Á tới độ cao 2.000 m, ở vùng nhiệt đới châu Mỹ ngô được trồng ở độ cao 3.500
m. Tính đa dạng về khả năng thích nghi của cây ngô có lẽ không có cây nào sánh kịp
[15], [8].
1.1.1.2. Phân loại cây ngô
Có nhiều cách phân loại ngô: Theo đặc tính nông học hoặc công dụng hoặc
chu kỳ sinh trưởng, trong đó phân loại theo đặc tính nông học được sử dụng phổ biến
nhất. Phân loại nông học dựa vào đặc điểm của hạt, hình dạng bên ngoài, cấu trúc và
tỷ lệ tinh bột của hạt. Phương pháp này được đề nghị đầu tiên bởi Kernike và đã
được Sturtevant, E.L.(1920) hoàn chỉnh, chia làm 6 nhóm ngô chính. Sau đó, Kulesh
bổ sung thêm nhóm ngô nếp, Kulesov, N.N. và Kojukhov, I.V. thêm vào 2 nhóm ngô
Nửa Răng Ngựa và ngô Đường Bột nên tổng cộng có 9 nhóm [16].
Đặc tính của các nhóm như sau:

13


(1) Ngô vỏ (ngô bọc: pod corn): Zea mays var. tunicata
Ngô vỏ là dạng ngô nguyên thủy, chỉ trồng để nghiên cứu vì năng suất rất
kém, không có giá trị kinh tế. Mỗi hạt đều có vảy bao bọc bên ngoài, cờ dễ mang hạt
(hiện tượng phản tổ).
(2) Ngô Răng Ngựa (dent corn): Zea mays var. indentata
Ngô Răng Ngựa là loại ngô có quả và hạt tương đối lớn. Phần tinh bột cứng
và trong suốt (gọi là phôi nhũ sừng) nằm ở hai bên hạt, trong khi ở đầu và phần giữa
hạt là tinh bột mềm và đục (gọi là phôi nhũ bột). Khi quả chín khô, phần phôi nhũ

bột khô nhanh hơn phôi nhũ sừng nên hạt ngô bị lõm ở đầu xuống như răng ngựa nên
gọi là ngô Răng Ngựa. Loại ngô này trồng nhiều ở Hoa Kỳ và bắc Mexico. Ở Việt
Nam, ngô này nhập nội từ Đài loan, Nigeria và trồng ở miền Nam nước ta.
(3) Ngô Đá (ngô tẻ: flint corn): Zea mays var. indurata
Ngô Đá có hạt ngô hơi nhỏ hơn ngô Răng Ngựa, có đầu hơi tròn, gồm phần
lớn là phôi nhũ sừng bao bọc bên ngoài và chỉ có một ít phôi nhũ bột ở bên trong. Do
đó hạt cứng và láng, kháng mọt và côn trùng phá hoại hơn ngô Răng Ngựa. Lượng
tinh bột trong hạt gồm 21% là amylose và 79% là amylo-pectine. Ngô này trồng phổ
biến ở châu Âu, châu Á, trung và nam châu Mỹ. Nó cũng đã được Trồng ở miền
Nam nước ta.
(4) Ngô Nổ (pop corn): Zea mays var. everta
Ngô Nổ có quả và hạt tương đối nhỏ. Phôi nhũ ở hạt hầu như hoàn toàn là phô
nhũ sừng, có rất ít tinh bột mềm. Tinh bột (chiếm 61-72%) gồm 23% là amylose và
72% amylo-pectine, gồm các hạt tinh bột hình tam giác, sắp xếp kề nhau rất chặt chẽ
nên hạt rất cứng. Ở nhiệt độ cao (khoảng 2000C) khi rang, hạt bị nổ ra và tăng thể
tích lên 15-20 lần (tùy giống và ẩm độ hạt). Tùy giống, hạt ngô Nổ có hai dạng hạt:
loại dạng đầu tròn (pearl popcorn) và dạng đầu nhọn (rice popcorn). Loại ngô này
thường trồng tại Hoa Kỳ và Mexico.
(5) Ngô Nếp (ngô sáp: waxy corn): Zea mays var. ceratina
14


Hình dạng hạt ngô Nếp tương tự như ngô Đá, nhưng hạt đục hơn. Hạt cứng,
láng, nhưng không bóng. Tinh bột gồm toàn amylo-pectine (95-100%) là những
chuỗi tinh bột có phân nhánh, không ăn màu với Iode. Khi bị thủy phân, tinh bột dễ
cho ra Dextrine. Tinh bột ngô nếp có thể dùng để sản xuất tapioca dùng trong dược
liệu và chăn nuôi. Ngô này xuất phát từ Đông Nam Á và trồng phổ biến ở nước ta.
(6) Ngô Bột (floury corn): Zea mays var. amylaceae
Ngô Bột có hạt to, hầu như cấu tạo hoàn toàn là phôi nhũ bột. Ngô Bột thường
trồng để lấy tinh bột nhờ phôi nhũ mềm, dễ xay nghiền. Đây là nhóm ngô trồng

tương đối xưa nhất. Trồng nhiều ở nam Mỹ, Hoa Kỳ và nam Phi.
(7) Ngô Ngọt (ngô đường: sweet corn): Zea mays var. saccharata
Hạt ngô Ngọt nhăn nheo, gồm phần lớn là phôi nhũ sừng, có nhiều dextrine,
lipid và protein. Lượng tinh bột tương đối thấp, phần lớn là polysaccharide (19-31%)
tan trong nước nên hạt không ăn màu với Iode. Thường được thu hoạch lúc còn xanh
để ăn tươi hoặc làm ngô rau đóng hộp lúc phun râu. Giống ngô Ngọt trắng Pajimaka
nhập từ Hoa Kỳ vào nước ta, trồng ở Tiền Giang.
(8) Ngô Nửa Răng Ngựa: Zea mays var. semi-indentat
Ngô Nửa Răng Ngựa là dạng trung gian, lai giữa ngô Đá và ngô Răng Ngựa.
Phôi nhũ bột cũng có ở đầu và bên trong hạt như ngô Răng Ngựa, nhưng chỉ làm đục
đầu hạt chứ không làm đầu hạt bị lõm xuống. Đã được trồng ở Việt Nam.
(9) Ngô Đường Bột: Zea mays var. amylea-saccharata
Ngô Đường Bột có phần trên hạt là dạng nhũ sừng, nhăn nheo của ngô Ngọt,
nhưng phần dưới hạt gồm toàn phôi nhũ bột của ngô Bột. Nguồn gốc ở nam Mỹ.
1.1.2. Đặc điểm thực vật học của cây ngô
Ngô (Zea mays L.) là cây nông nghiệp một lá mầm thuộc chi Zea, họ hòa thảo
(Poaceae hay Gramineae). Các giống ngô ở Việt Nam có những đặc điểm khác nhau
chiều cao cây, thời gian sinh trưởng, chống chịu sâu bệnh và thích ứng với điều kiện

15


ngoại cảnh. Song cây ngô đều có những đặc điểm chung về hình thái, giải phẫu. Ngô
là loại cây hàng năm, thân thảo, đặc lõi, thẳng và ít đâm nhánh. Các bộ phận của cây
ngô bao gồm: rễ, thân, lá, hoa (bông cờ, bắp ngô) và hạt [16].
1.1.2.1. Rễ ngô
Ngô có hệ rễ chùm. Độ sâu và sự mở rộng của rễ phụ thuộc vào giống, độ phì
nhiêu và độ ẩm của đất. Ngô có 3 loại rễ chính: Rễ mầm, rễ đốt và rễ chân kiềng.
- Rễ mầm: Ở giai đoạn cây con, ngô có rễ mầm là rễ mọc từ hạt. Rễ này chỉ tồn
tại đến lúc cây có 4 - 5 lá thật. Rễ này có hai loại: rễ mầm sơ sinh và rễ mầm thứ sinh.

+ Rễ mầm sơ sinh (rễ phôi): là cơ quan đầu tiên xuất hiện sau khi hạt ngô nảy
mầm. Ngô có một rễ mầm sơ sinh duy nhất. Sau một thời gian ngắn xuất hiện, rễ
mầm sơ sinh có thể ra nhiều lông hút và nhánh. Thường thì rễ mầm sơ sinh ngừng
phát triển, khô đi và biến mất sau một thời gian ngắn (sau khi ngô được 3 lá). Tuy
nhiên cũng có khi rễ này tồn tại lâu hơn, đạt tới độ sâu lớn để cung cấp nước cho cây
(thường gặp ở những giống chịu hạn).
+ Rễ mầm thứ sinh: Rễ mầm thứ sinh còn được gọi là rễ phụ hoặc rễ mầm
phụ. Rễ này xuất hiện từ sau sự xuất hiện của rễ chính và có số lượng khoảng từ 3
đến 7. Đôi khi ở một số cây không xuất hiện loại rễ này. Rễ mầm thứ sinh cùng với
rễ mầm sơ sinh tạo thành hệ rễ tạm thời cung cấp nước và các chất dinh dưỡng cho
cây trong khoảng thời gian 2 - 3 tuần đầu. Sau đó vai trò này nhường cho hệ rễ đốt.
- Rễ đốt (còn gọi là rễ phụ cố định): phát triển từ các đốt thấp của thân, mọc
vòng quanh các đốt dưới mặt đất bắt đầu lúc ngô được 3 - 4 lá. Số lượng rễ đốt ở mỗi
đốt của ngô từ 8 - 16. Rễ đốt ăn sâu xuống đất và có thể đạt tới 2,5m - 5m và rộng
1,2m, nhưng khối lượng chính của rễ đốt vẫn là ở lớp đất phía trên. Rễ đốt làm nhiệm
vụ hút nước và các chất dinh dưỡng suốt thời kỳ sinh trưởng, phát triển của cây. Nhờ
hệ thống rễ này khỏe nên ngô là cây chịu hạn rất tốt.
- Rễ chân kiềng (còn gọi là là rễ neo hay rễ chống): mọc quanh các đốt sát mặt
đất. Rễ chân kiềng to, nhẵn, ít phân nhánh, không có rễ con và lông hút ở phần trên
mặt đất. Ngoài chức năng chính là giúp ngô chống đỡ và bám chặt vào đất, đồng thời
tham gia quá trình hút nước và dinh dưỡng.
16


Sự phân bố và phát triển của rễ tùy vào giống, kỹ thuật canh tác, độ ẩm của
đất và cơ cấu đất quyết định. Theo Afendulov, K.P. (1966), phần lớn rễ ngô đều hiện
diện ở lớp đế cày (chiếm 50-80% tổng số rễ). Ở đất có sa cấu nhẹ và thoáng, rễ ngô
có thể mọc sâu đến 2.5m. Mức độ phát triển của rễ ngô cũng rất nhanh: Ở 2 tuần sau
khi gieo, rễ có thể mọc sâu 30 cm và lan rộng 20 cm thì sau 4 tuần tuổi, rễ ngô đã
mọc sâu 50 cm và lan rộng đến 60 cm đường bán kính. Như vậy, nếu ngô trồng với

khoảng cách 60-80 cm thì khoảng 3 tuần sau khi gieo là rễ đã xen phủ kín (Berger, J.,
1962).
1.1.2.2. Thân ngô
Ngô là cây có thân thảo sinh trưởng rất mạnh. Thân ngô đặc và khá chắc, có
đường kính từ 2-4 cm tùy thuộc vào giống, điều kiện sinh thái và chăm sóc. Chiều
cao của thân ngô khoảng 1.5-4 m. Thân chính của ngô có nguồn gốc từ chồi mầm.
Từ các đốt dưới đất của thân chính có thể phát sinh ra từ 1-10 nhánh (thân phụ) với
hình dáng tương tự như thân chính.
Thân ngô trưởng thành bao gồm nhiều lóng nằm giữa các đốt và kết thúc bằng
bông cờ. Số lóng và chiều dài lóng là chỉ tiêu quan trọng trong việc phân loại các
giống ngô. Thường các giống ngắn ngày (thân cao 1.2-1.5 m) có khoảng 14-15 lóng,
các giống trung ngày (thân cao 1.8-2.0 m) có 18-20 lóng, các giống dài ngày (thân
cao từ 2.0-2.5 m) có 20-22 lóng. Nhưng không phải lóng nào cũng có bắp. Lóng
mang bắp có một rãnh dọc cho phép bắp ngô bám và phát triển bình thường.
1.1.2.3. Lá ngô
Ngô có lá to, dài, có màu xanh với các đường gân song song. Lá ngô mọc từ
các mắt trên thân, số lá bằng số mắt thân. Căn cứ vào vị trí trên thân và hình thái có
thể chia lá ngô làm 4 loại: (1) Lá mầm là lá đầu tiên khi cây còn nhỏ, chưa phân biệt
được phiến lá với vỏ bọc lá; (2) Lá thân là lá mọc trên đốt thân, có mầm nách ở kẽ
chân lá; (3) Lá ngọn là lá mọc ở ngọn, không có mầm nách ở kẽ lá; (4) Lá bi là
những lá bao bắp ngô.
Lá ngô điển hình được cấu tạo bởi bẹ lá, bản lá (phiến lá) và lưỡi lá (thìa lá,
tai lá). Một số loại không có thìa lá làm cho lá bó, gần như thẳng đứng theo cây.
17


Số lượng lá, chiều dài, chiều rộng, độ dày, lông tơ, màu lá, góc lá và gân lá
thay đổi theo từng giống khác nhau. Số lá là đặc điểm khá ổn định ở ngô, có quan hệ
chặt với số đốt và thời gian sinh trưởng. Những giống ngô ngắn ngày thường có 15 16 lá, giống ngô trung bình có 18 - 20 lá, giống ngô dài ngày có trên 20 lá.
1.1.2.4. Hoa ngô

Ngô là cây có hoa đơn tính cùng gốc. Có hai cơ quan sinh sản: Hoa đực (bông
cờ) và hoa cái (bắp) nằm ở những vị trí khác nhau trên cùng một cây.
Hoa đực mọc trên đỉnh cây, xếp theo chùm gồm một trục chính và nhiều
nhánh tạo thành một cái chổi, ta quen gọi là bông cờ. Bông cờ có nhiều bông nhỏ gọi
là gié, các gié mọc đối nhau trên trục chính hoặc trên các nhánh. Mỗi gié có nhiều
hoa đực. Việc ra hoa đực của ngô phụ thuộc nhiều vào điều kiện ngoại cảnh, đặc biệt
là nhiệt độ và giống, thông thường ngô ra hoa đực sau khi nảy mầm 50 - 60 ngày.
Mỗi bông cờ có từ 700 - 1.400 hoa đực, mỗi hoa đực có 3 nhị đực, mỗi nhị đực có
một bao phấn, mỗi bao phấn chứa khoảng 1.000 - 2.500 hạt phấn. Bông cờ thường
tung phấn trong khoảng 5 - 8 ngày và 10 - 12 ngày vào mùa rét. Hoa nở theo thứ tự
1/3 trục chính, sau đó theo thứ tự từ trên xuống dưới và từ ngoài vào trong.
Hoa cái (bắp ngô) được sinh ra từ chồi nách các lá, nhưng chỉ có 1 - 4 chồi
giữa thân mới có khả năng tạo thành bắp. Hoa cái có cuống gồm nhiều đốt rất ngắn,
mỗi đốt có một lá bi bao bọc nhằm bảo vệ bắp. Râu ngô là vòi nhụy, thuôn dài trông
giống như một búi tóc, ban đầu màu xanh lục và sau đó chuyển dần sang màu hung
đỏ hay hung vàng, trên râu có nhiều lông tơ và chất tiết làm cho hạt phấn bám vào và
dễ nảy mầm. Thường thì hoa cái phun râu trong khoảng 5 - 12 ngày, bắp trên phun
râu trước, bắp dưới phun râu sau khoảng 2 - 3 ngày.
1.1.2.5. Hạt ngô
Ngô có hạt rất to, 10g hạt chứa số lượng 25 - 230 hạt tùy vào giống, hạt ngô
được cấu tạo bởi tinh bột, chất xơ, chất béo, sinh tố và các chất khoáng. Hạt ngô có
thể nảy mầm ở nhiệt độ 8 - 100C. Hạt ngô thuộc loại quả dính, gồm 5 phần chính: vỏ
hạt, lớp alơron, phôi, nội nhũ và chân hạt. Vỏ hạt là một màng nhẵn bao xung quanh
18


hạt. Lớp alơron nằm dưới vỏ hạt và bao lấy nội nhũ và phôi. Nội nhũ là phần chính
của hạt chứa các tế bào dự trữ chất dinh dưỡng. Nội nhũ có 2 phần: nội nhũ bột và
nội nhũ sừng. Tỷ lệ giữa nội nhũ bột và nội nhũ sừng tùy vào chủng ngô, giống ngô.
Phôi ngô chiếm 1/3 thể tích của hạt và gồm có các phần: ngù (phần ngăn cách giữa

nội nhũ và phôi), lá mầm, trụ dưới lá mầm, rễ mầm và chồi mầm. Các hạt ngô có
kích thước cỡ hạt đậu Hà Lan, và bám chặt thành các hàng tương đối đều xung quanh
một lõi trắng để tạo ra bắp ngô. Mỗi bắp ngô dài khoảng 10 - 25 cm, chứa khoảng
200 - 400 hạt. Các hạt có màu như ánh đen, tím, đỏ, trắng và vàng.
1.1.3. Giá trị dinh dưỡng của ngô
Ngô là cây lương thực quan trọng góp phần nuôi sống gần 1/3 dân số thế giới.
Tất cả các nước trồng ngô nói chung đều ăn ngô ở mức độ khác nhau, 21% sản lượng
ngô thế giới (hơn 100 triệu tấn) được sử dụng làm lương thực cho con người. Ở Việt
Nam, ngô làm lương thực chiếm tỷ lệ 15 - 20%. Sở dĩ ngô vẫn là cây lương thực
quan trọng vì có thành phần dinh dưỡng cao (được nêu ở Bảng 1.1)
Bảng 1.1. Thành phần hoá học của hạt ngô và gạo (phân tích trên 100g)
Thành phần

Gạo trắng

Ngô vàng

Tinh bột (g)

65,0

68,20

Chất đạm (g)

8,00

9,60

Chất béo (g)


2,50

5,20

Vitamin A (mg)

0,00

0,03

Vitamin B1 (mg)

0,20

0,28

Vitamin B2 (mg)

0,00

0,08

Vitamin C (mg)

0,00

7,70

Nhiệt lượng (calo)


340,0

350,0

(Nguồn: [5])

19


Qua Bảng 1.1 cho thấy rằng hàm lượng các thành phần hoá học của hạt ngô
vàng đều cao hơn so với gạo trắng. Ngô có tỷ lệ tinh bột, protein và lipid khá cao ở
hạt. Ngoài ra, ngô còn chứa nhiều loại vitamin, trong đó vitamin C cao nhất.
Bảng 1.2. Thành phần dưỡng chất (%) chứa trong hạt ngô đá
Thành phần

Khối lượng hạt

Tinh bột

Protein

Lipid

Đường

Tro

Hạt nguyên


100

71,5

10,3

4,8

2,0

1,4

Phôi nhũ

82,3

86,4

9,4

0,8

0,6

0,3

Phôi

11,5


8,2

18,8

54,5

10,8

10,1

Cám

5,3

7,3

3,7

1,0

0,3

0,8

Mài

0,8

5,3


9,1

3,8

1,6

1,6

(Nguồn:[16])
Theo Hruska, I. (1962), trong hạt ngô có chứa từ 66 - 73% carbohydrates, 6 21% protein (trung bình 9 - 10%), 3,5 - 7,0% lipid, 1,3% khoáng và nhiều sinh tố.
Carbohydrates của ngô hầu hết là tinh bột (bao gồm amylose (chiếm 28%) và
amylopectine (chiếm 72%)), khoảng 1,5 - 3,7% là cellulose và đường (chủ yếu là
sucrose).Tinh bột chủ yếu có trong phôi nhũ của hạt, đường nhiều nhất trong phôi.
Hầu hết lipid trong hạt ngô đều hiện diện ở phôi (chiếm 85% tổng số). Đó
cũng là nguồn nguyên liệu được trích lấy dầu. Dầu ngô bao gồm 59% linoleic acid +
27% oleic acid + 12% palmitic acid + 2% stearic acid + 0,8% linolenic acid + 0,2%
arachidic acid (Beadle và cs,1965). Vì phần lớn là acid béo chưa no nên lipid ngô chỉ
thích hợp cho những loại thú lớn có sừng mà không thích hợp lắm cho heo (làm mỡ
bệu, xấu nếu cho ăn > 6,4% lipid ngô). Ngô trắng và những giống ngô có phôi lớn
thường chứa nhiều lipid hơn ngô vàng và những giống ngô có phôi nhỏ.
Hạt ngô có khoảng 1,3% khoáng chất, bao gồm nhiều P, K, Na, Cl và một ít
Ca, Mg, Mn, thiếu Mn, Cu, Co. Khi chăn nuôi gia súc cần bổ sung thêm các loại
khoáng chất còn thiếu để tăng trọng vật nuôi và giảm bớt hệ số tiêu tốn thức ăn.

20


Khoảng 75% khoáng chất nằm ở phôi, số còn lại nằm trong phôi nhũ sừng. Phôi nhũ
bột thường chứa ít khoáng chất (Hruska, J.1962).
Bảng 1.3. Thành phần các amino acid có trong hạt ngô và một số thực phẩm

N

Lysine Trypt. Methion. Tổng amino
(mg)
(mg)
acid (mg)
(mg)

Thành
phần

Ẩm độ
(%)

(%)

Protein
(%)

Ngô

12

1,52

9,5

254

67


182

9.262

Sorghum

11

1,62

10,1

204

123

141

9.756

Khoai lang

70

0,21

1,3

45


22

22

994

Khoai mì

13,1

0,26

1,6

67

19

22

1.184

Sữa bò

87,3

0,55

3,5


268

48

86

3.553

Trứng gà

74

1,98

12,4

863

184

416

12.763
(Nguồn: [32])

Hạt ngô chứa nhiều sinh tố A, B và E. Sinh tố A chỉ có nhiều trong ngô vàng
và có rất ít trong ngô trắng. Ngược lại, ngô trắng có rất nhiều sinh tố B1. Hạt ngô
chứa ít sinh tố B2 (Riboflavin), B6 (Pyridoxin), PP (Nicotinic acid), C, D, K và
Niacin. Thí nghiệm cho thấy nuôi heo bằng ngô vàng sẽ tăng trọng nhanh hơn ngô

trắng khá nhiều (chỉ số tiêu tốn thức ăn là 4,5 thay vì 5,5).
Bảng 1.4. Tỷ lệ các nhóm protein (%) có trong ngô thường và ngô Opaque-2
Nhóm Protein

Ngô thường

Ngô Opaque-2

Prolamin

47,2

22,8

Glutelin

35,1

50,0

Albumin

3,2

13,2

Globulin

1,5


3,9
(Nguồn: [22])

21


×