Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Nghiên cứu đặc điểm sinh học, năng suất và phẩm chất một số giống lúa chịu hạn mới trồng tại xã phú diên, huyện phú vang, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 91 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

LÊ THỊ THU QUÝ

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT
MỘT SỐ GIỐNG LÚA CHỊU HẠN MỚI TRỒNG TẠI XÃ PHÚ DIÊN,
HUYỆN PHÚ VANG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Chuyên ngành: THỰC VẬT HỌC
Mã số: 60 42 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. TRẦN VĂN MINH

Huế, năm 2016

i


LỜI CAM ĐOAN
............Ω............

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
và kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực, được các đồng
tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một
công trình nào khác.

Họ tên tác giả



Lê Thị Thu Qúy

ii


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp
đỡ tận tình về nhiều mặt. Với tình cảm chân thành, cho phép tôi được bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc đến tất cả các cá nhân, đơn vị đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu.
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy giáo, cô giáo đã giảng dạy
tôi trong suốt khóa học vừa qua. Xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường Đại
học Sư phạm Huế, phòng Đào tạo sau Đại học đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện tốt nhất
để tôi học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn GS.TS. Trần Văn Minh, người đã chỉ dẫn tận tình
và trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn
này.
Đặc biệt, tôi xin cảm ơn cha mẹ, người thân và tất cả bạn bè, tập thể lớp Cao
học Thực vật K23 đã nhiệt tình động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian vừa qua.
Mặc dù đã có nhiều nổ lực và cố gắng, song do kiến thức và năng lực bản
thân còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiên của quý thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn.
Huế, tháng 9 năm 2016
Học viên

Lê Thị Thu Qúy

iii



MỤC LỤC
Trang

Trang phụ bìa .................................................................................................................... i
Lời cam đoan .................................................................................................................... ii
Lời cảm ơn ...................................................................................................................... iii
Mục lục..............................................................................................................................1
Danh mục các chữ viết tắt .................................................................................................4
Danh mục các bảng ...........................................................................................................5
Danh mục các hình ............................................................................................................6
MỞ ĐẦU ..........................................................................................................................7
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................7
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................................9
2.1. Mục tiêu tổng quát .....................................................................................................9
2.2 Mục tiêu cụ thể ............................................................................................................9
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ...........................................9
3.1. Ý nghĩa khoa học .......................................................................................................9
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................................9
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU......................................................................10
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................10
1.1.1. Vài nét sơ lược về cây lúa .....................................................................................10
1.1.2. Đặc điểm sinh học của cây lúa ..............................................................................12
1.1.3. Khái niệm về lúa chịu hạn và ảnh hưởng của hạn đến thực vật............................15
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................16
1.2.1. Giá trị của lúa gạo ................................................................................................16

1



1.2.1.1. Giá trị dinh dưỡng của lúa gạo. .................................................................... 16
1.2.1.2. Giá trị sử dụng của lúa gạo .......................................................................... 17
1.2.1.3. Giá trị kinh tế của lúa gạo ........................................................................... 18
1.2.2. Tình hình sản xuất, nghiên cứu lúa và lúa chịu hạn trên thế giới .........................20
1.2.2.1. Tình hình sản xuất lúa và lúa chịu hạn trên thế giới ....................................... 20
1.2.2.2. Tình hình nghiên cứu lúa và lúa chịu hạn trên thế giới .................................. 21
1.2.3. Tình hình sản xuất, nghiên cứu lúa và lúa chịu hạn tại Việt Nam ........................24
1.2.3.1. Tình hình sản xuất lúa và lúa chịu hạn tại Việt Nam...................................... 24
1.2.3.2. Tình hình nghiên cứu lúa và lúa chịu hạn tại Việt Nam ................................. 26
1.2.4. Tình hình sản xuất, nghiên cứu lúa và lúa chịu hạn tại Thừa Thiên Huế ..................27
1.2.4.1. Tình hình sản xuất lúa tại Thừa Thiên Huế ................................................... 27
1.2.4.2. Tình hình nghiên cứu lúa và lúa chịu hạn tại Thừa Thiên Huế ....................... 29
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..31
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .................................................................................31
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ....................................................................................31
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................................32
2.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm..............................................................................32
2.3.2. Điều kiện thí nghiệm .............................................................................................33
2.3.2.1. Quy trình kỹ thuật, chăm sóc trong thí nghiệm.............................................. 33
2.3.2.2. Điều kiện khí hậu thời tiết trong quá trình thí nghiệm ................................... 34
2.3.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ...................................................................37
2.3.3.1. Thời gian sinh trưởng và phát triển qua các giai đoạn ......................................37
2.3.3.2. Các chỉ tiêu về đặc điểm hình thái của các giống thí nghiệm ......................... 38
2.3.3.3. Khả năng đẻ nhánh của các giống thí nghiệm .............................................. 38

2


2.3.3.4. Các chỉ tiêu hình thái đặc trưng liên quan đến hạn ........................................ 39

2.3.3.5. Chỉ tiêu về các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất ............................... 40
2.3.3.6. Chỉ tiêu về phẩm chất .................................................................................. 40
2.3.3.7. Các chỉ tiêu về khả năng chống chịu............................................................. 43
2.3.4. Phương pháp xử lí số liệu .....................................................................................47
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN....................................48
3.1. ĐÁNH GIÁ VỀ SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA CÁC GIỐNG LÚA ........48
3.1.1. Thời gian sinh trưởng và phát triển của các giống lúa ..........................................48
3.1.2. Sự tăng trưởng chiều cao của các giống lúa thí nghiệm .......................................51
3.1.3. Đánh giá động thái và khả năng đẻ nhánh của các giống lúa thí nghiệm .............55
3.1.3.1. Động thái đẻ nhánh của các giống lúa thí nghiệm......................................... 55
3.1.3.2. Đánh giá khả năng đẻ nhánh của các giống lúa thí nghiệm ............................ 57
3.2. ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ CHỈ TIÊU HÌNH THÁI CỦA CÁC GIỐNG LÚA ............59
3.3. ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CHỐNG CHỊU CỦA CÁC GIỐNG LÚA ....................61
3.3.1. Đánh giá khả năng chịu hạn của các giống lúa .....................................................61
3.3.2. Đánh giá khả năng chống đổ và tình hình sâu bệnh của các giống lúa ................62
3.4. ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ CÂU THÀNH NĂNG SUẤT VÀ NĂNG SUẤT CỦA
CÁC GIỐNG LÚA .........................................................................................................64
3.5. ĐÁNH GIÁ PHẨM CHẤT CỦA CÁC GIỐNG LÚA ............................................67
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...........................................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................72
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1..................................................................................................................... P1
PHỤ LỤC 2 .................................................................................................................... P3
PHỤ LỤC 3 .................................................................................................................... P9

3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN


Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

Đ/C

Đối chứng

NSLT

Năng suất lý thuyết

NSTT

Năng suất thực thu

4


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Thành phần hóa học của lúa gạo so với 3 loại hạt ngũ cốc...........................16
Bảng 1.2. Tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam qua các năm....................................18
Bảng 1.3. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của Việt Nam qua các năm 2005 2014................................................................................................................................24
Bảng 1.4. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa tỉnh Thừa Thiên Huế 2005 – 2014.............27
Bảng 2.1. Diễn biến khí hậu thời tiết vụ Đông Xuân tại Thừa Thiên Huế 20152016.............................................................................................................................................35
Bảng 3.1. Thời gian sinh trưởng và phát triển của các giống lúa thí nghiệm ................ 49
Bảng 3.2. Động thái tăng trưởng chiều cao cây ............................................................ 52
Bảng 3.3. Động thái đẻ nhánh của các giống lúa thí nghiệm......................................... 55
Bảng 3.4. Khả năng đẻ nhánh của các giống lúa thí nghiệm ......................................... 57
Bảng 3.5. Đặc điểm về hình thái của các giống lúa thí nghiệm ..................................... 59

Bảng 3.6. Đánh giá khả năng chịu hạn của các giống lúa thí nghiệm ............................... 61
Bảng 3.7. Khả năng chống đổ và sâu, bệnh hại của các giống lúa thí nghiệm ......... 62
Bảng 3.8. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống lúa thí nghiệm . 64
Bảng 3.9. Một số chỉ tiêu về phẩm chất hạt gạo của các giống lúa thí nghiệm ............. 67
Bảng 3.10. Hàm lượng dinh dưỡng trong gạo của các giống lúa thí nghiệm ................ 69

5


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Động thái tăng chiều cao của các giống lúa thí nghiệm ............................ 53
Hình 3.2. Động thái đẻ nhánh của các giống lúa thí nghiệm ......................................... 56
Hình 3.3. Khả năng đẻ nhánh của các giống lúa thí nghiệm ......................................... 58
Hình 3.4. Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của các giống lúa thí nghiệm ...... 65

6


MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cây lúa (Oryza sativa L.) là loại cây lương thực có từ rất lâu trên thế giới. Trải
qua hàng ngàn năm, đến nay cây lúa đã trở thành nguồn lương thực chính của 1/2 dân
số trên thế giới. Nó cung cấp 20% tổng năng lượng hấp thụ hàng ngày của nhân loại.
Trên thế giới, cây lúa được xếp vào vị trí thứ 2 sau cây lúa mì về diện tích và sản
lượng. Ở châu Á, lúa gạo được coi là cây lương thực quan trọng nhất, chiếm diện tích
135 triệu ha trong tổng số 148,4 triệu ha của thế giới [3].
Ở Việt Nam, lúa được xem là cây lương thực chủ đạo và nguồn thu nhập chính
của hơn 70% dân số Việt Nam. Diện tích canh tác lúa khoảng 4,36 triệu ha, trong đó có
2,2 triệu ha là đất thâm canh, chủ động tưới tiêu nước; còn lại hơn 2,1 triệu ha là đất
canh tác lúa trong điều kiện khó khăn. Trong 2,1 triệu ha có khoảng 0,5 triệu ha lúa

cạn, khoảng 0,8 triệu ha nếu mưa to và tập trung hay bị ngập úng và còn lại khoảng 0,8
triệu ha là đất bấp bênh nước [14].
Tuy nhiên những năm gần đây biến đổi khí hậu đang là mối quan tâm chung của
các nước trên thế giới. Biến đổi khí hậu là nguyên nhân làm tăng, đồng thời làm thay
đổi tần suất và cường độ của các hiện tượng bất lợi như: Bão, mưa lớn, hạn
hán,....Trong 50 năm gần đây, Việt Nam là một trong 5 quốc gia của Châu Á chịu ảnh
hưởng nặng nề và thiệt hại đáng kể về tài sản do biến đổi khí hậu gây ra.
Trong đó hạn hán là một trong những nguyên nhân gây ảnh hưởng rất lớn đến
hoạt động sản xuất nông nghiệp, làm giảm năng suất lúa gạo đặc biệt ảnh hưởng lớn
đối với các vùng canh tác nhờ nước trời hay khó khăn về nước tưới.
Biến đổi khí hậu đã, đang và sẽ tiếp tục tác động mạnh mẽ lên tự nhiên, con
người Việt Nam nói chung cũng như Thừa Thiên Huế nói riêng. Ở Thừa Thiên Huế
tình hình hạn hán trong 10 năm qua diễn ra rất thường xuyên, với tần suất và cường độ
mạnh. Tuy nhiên, trong 3 - 5 năm trở lại đây hạn hán có xu hướng giảm về tần suất

7


xuất hiện nhưng cường độ của nó lại tăng cao và thất thường không đoán trước được.
Tỉnh Thừa Thiên Huế có diện tích đất canh tác hơn 500.000 hecta. Trong thời gian tới,
những dự báo biến đổi khí hậu, nguồn nước tưới trong nông nghiệp có thể giảm đi,
diện tích đất cạn hoặc thiếu nước có thể tăng lên. Do vậy, việc nghiên cứu và phát triển
các giống lúa cho vùng khô hạn, thiếu nước là hết sức quan trọng, góp phần đảm bảo
an ninh lương thực và xoá đói giảm nghèo cho người nông dân ở những vùng có điều
kiện khó khăn.
Hiện nay bên cạnh các giống lúa địa phương, các giống lúa chịu hạn cải tiến còn
rất ít về số lượng và chủng loại, chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất hiện nay của
người dân. Vì vậy việc nghiên cứu và chọn tạo các giống lúa chịu hạn mới là rất cần
thiết hiện nay, nhằm bổ sung các giống lúa chịu hạn cho năng suất và phẩm chất tốt đặc
biệt giúp ích lớn cho những vùng đất cạn nhờ nước trời hoặc các vùng sinh thái có điều

kiện khó khăn, lượng mưa phân bố không đồng đều [2].
Xuất phát từ những vấn đề thực tế nêu trên, nhằm khai thác tiềm năng cho những
vùng đất khó khăn phục vụ phát triển kinh tế xã hội của địa phương, giúp bà con nông
dân giảm bớt những khó khăn trong sản xuất lúa, cung cấp nguồn giống lúa tại chỗ và
các hỗ trợ về kỹ thuật, xây dựng quy trình canh tác thích hợp với điều kiện khó khăn về
nước tưới…
Vì vậy tôi xin chọn đề tài: "Nghiên cứu đặc điểm sinh học, năng suất và phẩm
chất một số giống lúa chịu hạn mới trồng tại xã Phú Diên, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa
Thiên Huế".

8


2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá các đặc điểm sinh học, năng suất và phẩm chất của một số giống lúa
chịu hạn mới nhằm xác định giống có khả năng chịu hạn tốt, cho năng suất cao và
phẩm chất tốt.
2.2 Mục tiêu cụ thể
Tuyển chọn 1 - 2 giống lúa chịu hạn có năng suất cao, phẩm chất tốt phù hợp với
điều kiện khó khăn về nước tưới tại địa phương.
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
3.1. Ý nghĩa khoa học
Xây dựng cơ sở khoa học cho việc đánh giá, tuyển chọn và ứng dụng các giống
lúa chịu hạn.
Làm cơ sở khoa học cho việc khuyến cáo các giống lúa chịu hạn thích hợp với
điều kiện sinh thái ở Xã Phú Diên, Huyện Phú Vang, Tỉnh Thừa Thiên Huế.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Xác định được các giống lúa chịu hạn phù hợp với điều kiện khắc nghiệt của
vùng đất canh tác lúa ở xã Phú Diên.

Khuyến cáo cho nông dân sản xuất các giống lúa chịu hạn cho năng suất cao ở
những vùng canh tác khó khăn, nhằm góp phần nâng cao sản lượng lúa của huyện và
tỉnh.

9


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Vài nét sơ lược về cây lúa
Cây lúa (Oryza sativa L.) là một trong những cây ngũ cốc có lịch sử lâu đời nhất.
Về nguồn gốc xuất xứ của cây lúa cũng có nhiều ý kiến khác nhau. Người ta cho rằng
tổ tiên của chi lúa Oryza là một loại cây hoang dại trên siêu lục địa Gondwana cách
đây ít nhất 130 triệu năm và phát tán rộng khắp các châu lục trong quá trình trôi dạt lục
địa. Hiện nay có khoảng 21 loài cây hoang dại thuộc chi này và 2 loài lúa đã được
thuần hóa là lúa châu Á (Oryza sativa) và lúa châu Phi (Oryza glaberrima ). Có ý kiến
cho rằng cây lúa được hình thành đầu tiên ở vùng Tây Bắc Ấn Độ, Myanmar, Thái
Lan, Nam Trung Quốc, Việt Nam.
Tổ tiên của lúa châu Á (O. Sativa) là một loại lúa hoang phổ biến (Oryza
rufipogon) dường như có nguồn gốc tại khu vực xung quanh chân núi Himalaya, với O.
sativa thứ Indica ở phía Ấn Độ và O. sativa thứ Japonica ở phía Trung Quốc. Hiện nay
đây là giống lúa chính được gieo trồng làm cây lương thực trên khắp thế giới. Nhiều
giả thuyết khác nhau về nơi đầu tiên tiến hành việc gieo trồng hay thuần hóa giống lúa
này.
Ngày nay, lúa được trồng nhiều ở Châu Á, Châu Phi, Châu Mỹ và Châu Đại
Dương. Tính toán sản lượng cho thấy Châu Á không chỉ là quê hương của Oryza sativa
mà là nơi trồng lúa chính trên thế giới. Các giống lúa Indica được phổ biến rộng ở
vùng nhiệt đới Đông Nam Á, các giống Japonica thích nghi với điều kiện lạnh hơn nên
được trồng phổ biến ở miền Trung và Nam Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản, Đài

Loan.
Nguồn gốc của cây lúa trồng hiện nay xuất phát từ cây lúa dại (Oryza fatua). Trải
qua quá trình chọn lọc tự nhiên và chọn lọc nhân tạo lâu dài hàng nghìn năm mà hình
thành nên.
10


Lúa trồng hiện nay thuộc họ Hòa Thảo (Graminae), chi Oryza. Trong chi có
nhiều loài khác nhau. Năm 1960, Erygin chia ra 23 loài, Grist lại cho là 25 loài. Đến
năm 1963, tại hội nghị Di truyền học tế bào về lúa họp tại Viện lúa quốc tế IRRI xác
định có 19 loài. Trong đó Oryza sativa L. và Oryza glaberrima là hai loài được trồng
nhiều, nhưng phổ biến nhất là Oryza sativa còn Oryza glaberrima chỉ được trồng ở
một số nước Tây Phi.
Tùy theo các chỉ tiêu đặt ra, người ta có nhiều cách phân loại khác nhau:
- Dựa vào đặc tính của đất đai và khí hậu (IRRI, 1984), vào đầu cuộc Cách Mạng
Xanh các chuyên gia lúa gạo trên thế giới đã chia thành:
+ Lúa rẫy: là giống lúa chịu hạn tốt, canh tác chủ yếu dựa vào nước mưa.
+ Lúa tưới tiêu: trồng ở vùng có nhiệt độ thích hợp hoặc nhiệt độ thấp.
+ Lúa ruộng nước trời: lúa ruộng cạn (5 - 25 cm), sâu vừa (25 - 50 cm), thường
bị hạn hoặc bị ngập nước.
+ Lúa thủy triều: lúa nước ngọt, mặn phèn và than bùn.
+ Lúa nước sâu: ruộng cạn (25 - 50 cm), sâu (50 - 100 cm), thật sâu (>100 cm).
- Dựa vào thời gian sinh trưởng, cây lúa được chia làm 4 loại:
+ Lúa rất sớm: <100 ngày
+ Lúa sớm: 101- 120 ngày
+ Lúa lỡ: 121- 140 ngày
+ Lúa muộn: >140 ngày
Tuy nhiên, sự phân loại trên chỉ có tính tương đối mà thôi, vì nếu bị ảnh hưởng
của nhiệt độ, một số giống lúa sớm có thể trở thành lỡ hoặc muộn. Các giống lúa trồng
ở miền Nam có thời gian sinh trưởng ngắn nhưng khi gieo trồng trong vụ Đông Xuân ở

miền Bắc thì có thời gian sinh trưởng dài. Cùng một giống nhưng gieo vào thời vụ
khác nhau cũng có thời gian sinh trưởng khác nhau. Ngoài ra một số giống có cảm
11


quang mạnh khi gieo trồng vào bất cứ thời gian nào trong năm cũng chỉ trổ bông vào
lúc ngày ngắn.
- Dựa vào đặc điểm sinh thái và địa lí, loài Oryza sativa L. được chia thành 3
nhóm: Indica, Japonica và Javanica (hay Japonica nhiệt đới).
+ Nhóm Indica: Thường trồng ở khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới, có thân cao,
dễ đổ ngã, nhiều chồi, lá ít xanh và cong, kháng sâu bệnh tốt, hạt gạo dài hoặc trung
bình, nhiều tinh bột.
+ Nhóm Japonica: Thân ngắn, chống đổ ngã, lá xanh đậm, thẳng đứng, hạt gạo
thường tròn, ngắn hoặc trung bình. Khi nấu lên dẻo, có năng suất cao, thường được
trồng ở vùng ôn đới hoặc những nơi có độ cao trên 1000 m so với mặt nước biển.
+ Nhóm Javanica: Có lá rộng với nhiều lông và ít chồi, thân cứng, chắc và ít cảm
quang, hạt lúa thường có râu, thường được trồng nhiều ở Indonesia.
Ngoài ra, còn có loại lúa Oryza glaberrima được trồng ở Tây Phi cách đây 3500
năm, có thân cao như Indica, gié lúa thẳng, có ít hoặc không có nhánh phụ. Hạt lúa
không có lông trên vỏ trấu và gạo đỏ. Loại lúa này nhiều sâu bệnh và chịu được hạn,
nhưng năng suất kém hơn những loại lúa trên.
- Dựa vào kiểu gen và kiểu hình người ta phân lúa thành 6 nhóm sau đây:
+ Nhóm I: là loài Indica điển hình, phân bố trên toàn thế giới.
+ Nhóm II: Các loài ngắn ngày, chịu hạn, lúa vùng cao ở tiểu lục địa Ấn Độ.
+ Nhóm III và IV: gồm loại lúa ngập nước Ấn Độ và Bangladesh.
+ Nhóm V: gồm loại lúa thơm có ở tiểu lục địa Ấn Độ như Basmati 370.
+ Nhóm VI: Bao gồm các loại Japonica và Javanica điển hình.
1.1.2. Đặc điểm sinh học của cây lúa
Lúa là cây thân thảo sinh sống hàng năm. Thời gian sinh trưởng của các giống dài
ngắn khác nhau và nằm trong khoảng 60- 250 ngày tùy theo giống ngắn ngày hay dài

12


ngày, vụ lúa chiêm hay mùa, cấy sớm hay muộn. Chu kỳ sinh trưởng, phát triển của
cây lúa bắt đầu từ hạt và cây lúa cũng kết thúc một chu kỳ của nó khi tạo ra hạt mới.
Quá trình sinh trưởng và phát triển của cây lúa có thể được chia làm hai giai đoạn: Giai
đoạn sinh trưởng được tính từ thời kỳ mạ đến đẻ nhánh; Giai đoạn sinh thực tính từ
thời kỳ làm đốt đến hạt chín.
Các nhân tố sinh thái (nhiệt độ, ánh sáng, nước, đất…) thường xuyên ảnh hưởng
đến sinh trưởng và phát triển của cây lúa, trong đó nhiệt độ có tác dụng quyết định. Ở
mỗi giai đoạn sinh trưởng, cây lúa yêu cầu nhiệt độ khác nhau, nhiệt độ thích hợp nhất là
280C - 320C, ngừng sinh trưởng khi nhiệt độ dưới 130C. Nhiệt độ tối thích cho nảy mầm
là 200C - 350C, ra rễ là 250C - 280C, vươn lá 310C. Ánh sáng tác động tới cây lúa thông
qua cường độ chiếu sáng và thời gian chiếu sáng. Quang hợp của lúa được tiến hành
thuận lợi ở 250 – 400 cal/ cm2 / ngày. Cường độ ánh sáng trong ngày ảnh hưởng đến quá
trình ra hoa, kết hạt ở lúa. Dựa vào phản ứng quang chu kỳ người ta chia cây lúa làm 3
loại: loại phản ứng với ánh sáng ngày dài, yêu cầu thời gian chiếu sáng trên 13 giờ/ ngày;
loại phản ứng với ánh sáng ngày ngắn, yêu cầu thời gian chiếu sáng dưới 13 giờ/ ngày;
loại phản ứng trung tính có thể ra hoa trong bất cứ điều kiện ngày ngắn hay ngày dài.
Lúa yêu cầu nhiều nước hơn các cây trồng khác, để tạo ra 1g chất khô cây lúa cần
628g nước. Lượng nước cần thiết cho cây lúa trung bình 6 – 7mm/ ngày trong mùa
mưa, 8 – 9mm/ ngày trong mùa khô. Đất trồng lúa tốt nhất là đất thịt, trung tính đến sét
có hàm lượng N, P, K tổng số cao; pH = 4,5- 7,0, độ mặn nhỏ hơn 0,5% tổng số muối
tan.
+ Theo Goutchin để tạo ra một đơn vị thân lá, lúa cần 400 – 450 đơn vị nước, để
tạo ra một đơn vị hạt lúa cần 300 – 350 đơn vị nước. Để tạo ra một gam chất khô cây
lúa cần 628 gam nước trong khi cây ngô chỉ cần 349 gam nước [12].
+ Thời kỳ mạ: Giai đoạn nảy mầm, rễ phát triển được là nhờ vào chất dinh dưỡng
phân giải từ phôi nhũ, ở giai đoạn này cần giữ đủ ẩm, tránh để ruộng ngập trong thời
gian dài, nhưng cũng không để khô hạn, giúp hạt thóc, mầm, rễ mạ có đủ nước, đủ oxy

để hạt phân giải từ từ, cung cấp chất dinh dưỡng cho mầm rễ phát triển.
13


+ Khi mạ chuyển sang giai đoạn sống nhờ dinh dưỡng hút từ đất thì căn cứ vào sự
sinh trưởng của mạ để có chế độ nước hợp lý. Nếu mạ quá xấu vàng, còi cọc thì giữ
ấm. Nếu mạ quá tốt thì rút cạn nước, phơi khô ruộng.
+ Thời kỳ cấy – đẻ nhánh: Đây là thời kỳ quyết định số bông trên một đơn vị diện
tích. Mức ngập khác nhau trong thời kỳ này có ảnh hưởng đến quá trình đẻ nhánh. Kết
quả nghiên cứu của trường Đại học Nông nghiệp I cho thấy: Mức nước tốt nhất trong
thời kỳ này cho lúa đẻ nhánh hữu hiệu cao là 5 – 10cm. Không có lớp nước hoặc nước
ngập quá sâu đều làm hạn chế đẻ nhánh và số nhánh hữu hiệu.
+ Thời kỳ cuối đẻ nhánh đến phân hóa đòng: Trong những năm gần đây, ở Trung
Quốc, Nhật Bản và nước ta, một số tác giả chú ý đến vấn đề sử dụng nước để điều
khiển sinh trưởng, phát triển của cây lúa. Các tác giả cho rằng việc rút nước phơi ruộng
giai đoạn cuối đẻ nhánh và trước phân hóa đòng lúa sẽ không đổ và cho năng suất cao
hơn [13].
Nhu cầu dinh dưỡng của cây lúa hay nói cách khác là các chất dinh dưỡng cần
thiết, không thể thiếu được đối với sự sinh trưởng và phát triển cây lúa bao gồm: Đạm
(N), lân (P), kali (K), vôi, sắt, kẽm, đồng, magiê, mangan, bo, silic, lưu huỳnh và
cacbon, ô-xy, hiđrô,... Tất cả các chất trên đây (trừ cacbon, ôxy, hiđrô) phân bón đều
có thể cung cấp được. Có nhiều chất dinh dưỡng khoáng mà cây lúa cần nhưng 3 chất
dinh dưỡng cây lúa cần với lượng lớn nhất là: Đạm, lân và kali là những chất cần thiết
cho những quá trình sống diễn ra trong cây lúa. Các nguyên tố khoáng còn lại, cây lúa
cần với lượng ít và hầu như đã có sẵn trong đất, nếu thiếu thì tùy theo điều kiện cụ thể
mà bổ sung [20]. Để tạo 1 tạ thóc cần 2 kg N; 0,7 - 0,9 kg P2O5; 3,2 kg K2O và 2 kg Si.
Vì vậy để đạt năng suất 6 - 7 tấn/ha/vụ cần bón cho lúa số lượng như sau: 8 - 10 tấn
phân chuồng, 100 - 120 kg N/ha, 100 - 120 kg P2O5/ha, 30 - 60 kg K2O/ha. Ở đất phù
sa sông Hồng, sông Cửu Long, kali chưa phải là yếu tố hạn chế năng suất. Đất phèn
nặng, cần tăng phân lân lên 90 - 150 kg P2O5/ha [24]. Các yếu tố dinh dưỡng trong

phân bón cung cấp cho cây lúa có vai trò khác nhau, với hàm lượng cung cấp khác
nhau trong quá trình sinh trưởng, phát triển của cây lúa. Vì cây việc bón phân, bổ sung

14


dinh dưỡng cho cây lúa người ta đã nghiên cứu và đưa ra những công thức bón phân
hợp lý cho từng giống lúa, cho từng giai đoạn sinh trưởng, phát triển, theo từng điều
kiện đất đai, khí hậu… cụ thể [21].
1.1.3. Khái niệm về lúa chịu hạn và ảnh hưởng của hạn đến thực vật
Lúa chịu hạn là giống lúa có khả năng duy trì sự phát triển và cho năng suất tương
đối ổn định trong điều kiện khô hạn được gọi là lúa chịu hạn và khả năng của thực vật có
thể giảm thiểu mức độ tổn thương do thiếu hụt nước gây ra gọi là tính chịu hạn [24].
Tuy nhiên khó có thể xác định được thế nào là một trạng thái hạn đặc trưng vì
mức độ khô hạn do môi trường gây nên khác nhau theo từng mùa, từng năm, từng vùng
địa lý và không thể dự đoán trước được. Theo Dure và cs., 1989 khi thực vật được
nghiên cứu trong mối liên quan hữu cơ với môi trường xung quanh gồm đất và khí
quyển và được mô tả dưới dạng một bể nước về sự cân bằng nước: "Hạn là sự mất cân
bằng nước của thực vật thể hiện trong sự liên quan hữu cơ giữa đất - thực vật - khí
quyển".
Nguyễn Đức Ngữ (2002) đã định nghĩa: “Hạn hán là hiện tượng lượng mưa thiếu
hụt nghiêm trọng, kéo dài, làm giảm hàm lượng ẩm trong không khí và hàm lượng
nước trong đất, làm suy kiệt dòng chảy sông suối, hạ thấp mực nước ao hồ, mực nước
trong các tầng chứa nước dưới đất, gây ảnh hưởng xấu đến sinh trưởng và phát dục của
cây trồng, làm mùa màng thất bát, môi trường suy thoái, gây ra đói nghèo và dịch
bệnh” [23].
Mỗi cây trồng có một giới hạn nhất định đối với các nhân tố sinh thái của môi
trường như hạn, nóng, lạnh, mặn, vv... Nếu ở ngoài giới hạn đó có thể gây hại cho sự
sinh trưởng và phát triển của cây, giảm năng suất sinh học [27].
Hạn đối với thực vật là khái niệm dùng để chỉ sự thiếu hụt nước do môi trường

gây nên trong suốt cả quá trình hay trong từng giai đoạn, làm ảnh hưởng đến sinh

15


trưởng và phát triển của cây. Mức độ tổn thương của cây trồng do khô hạn gây ra có
nhiều mức khác nhau như chết, chậm phát triển hay phát triển tương đối bình thường.
Hạn dẫn đến một số biến đổi trong mô và tế bào như làm biến tính và kết tủa
protein, làm tăng độ lỏng của lipit màng, mở xoắn các axit nucleic. Hạn cũng phá hoại
hệ thống quang hóa II trên màng thylacoid. Ảnh hưởng của hạn trước hết là gây ra sự
mất nước của tế bào và mô. Thiếu nước nhẹ làm ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng,
thiếu nước nặng gây biến đổi hệ keo nguyên sinh chất, già hóa tế bào, làm cho cây bị
héo. Cuối cùng hệ nguyên sinh chất bị đứt vỡ cơ học dẫn đến tế bào và mô bị tổn
thương và chết. Hạn là nguyên nhân chính của sự mất mùa và làm giảm năng suất gieo
trồng [5]. Phản ứng của cây đối với hạn là sự đóng khí khổng, giảm tỷ lệ thoát hơi
nước của mô, giảm quang hợp và làm tăng tích lũy axit abxisic (ABA), proline,
manitol, sorbitol, sự cấu thành nhóm ascobat, glutathione, α-tocopherol,... và sự tổng
hợp protein mới [2].
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.2.1. Giá trị của lúa gạo
1.2.1.1. Giá trị dinh dưỡng của lúa gạo.
Gạo là nguồn lương thực chính và cung cấp hơn 20% tổng năng lượng hấp thụ
hàng ngày của tất cả con người trên thế giới. Gạo là thực phẩm chứa nhiều thành phần
dinh dưỡng quan trọng đến sự phát triển và bảo vệ cơ thể khỏe mạnh.
Bảng 1.1. Thành phần hóa học của lúa gạo so với 3 loại hạt ngũ cốc
Chỉ tiêu
(Tính trên trọng lượng khô)

Lúa Mì


Bắp

Cao
lương

Gạo lức

Protein

(%)

12,2

11,4

9,6

8,5

Chất béo

(%)

2,2

5,7

4,5

2,6


Chất đường bột

(%)

81,1

74,0

67,4

74,8

16


Chất xơ

(%)

1,2

2,3

4,8

0,9

Tro


(%)

1,6

1,6

3,0

1,6

Năng lượng

(cal/100g)

436

461

447

447

Thiamin (B1)

(mg/100g)

0,52

0,37


0,38

0,34

Riboflavin (B2)

(mg/100g)

0,12

0,12

0,15

0,05

Niacin (B3)

(mg/100g)

4,3

2,2

3,9

4,7

Fe


(mg/100g)

5

4

10

3

Zn

(mg/100g)

3

3

2

2

Lysine

(g/16gN)

2,3

2,5


2,7

3,6

Threonine

(g/16gN)

2,8

3,2

3,3

3,6

Methionine + cystine

(g/16gN)

3,6

3,9

2,8

3,9

Tryptophan


(g/16gN)

1,0

0,6

1,0

1,1

(Nguồn: McCanco và Widdowson, 1960: Khan và Eggum, 1978 và Eggum 1979)
Trước khi chế biến thành gạo, vỏ gạo chiếm khoảng 20%, cám chiếm 5% gồm
pericarp, testa, outer endosperm, aleurone layer và mầm chiếm 3%, phần còn lại là gạo
khoảng 72%.
Trong hạt gạo, hàm lượng dinh dưỡng tập trung ở các lớp ngoài và giảm dần vào
trung tâm. Phần bên trong nội nhũ chỉ chứa chủ yếu là chất đường bột. Cám hay lớp vỏ
ngoài của hạt gạo chiếm khoảng 10% trọng lượng khô là thành phần rất bổ dưỡng của
lúa, chứa nhiều protein, chất béo, khoáng chất, vitamin và đặt biệt là các vitamin nhóm
B [7].
1.2.1.2. Giá trị sử dụng của lúa gạo
Ngoài cơm ra, gạo còn dùng để chế biến nhiều loại bánh, làm môi trường để nuôi

17


cấy niêm khuẩn, men, cơm mẻ, Gạo còn dùng để cất rượu, cồn, Người ta không
thể nào kể hết công dụng của nó.
Tất cả các bộ phận của cây lúa như thân lá, hạt và các sản phẩm phụ như trấu,
tấm, cám,… đều được con người sử dụng cho các mục đích khác nhau:
Rơm rạ được dùng làm thức ăn cho gia súc, làm phân bón để tăng cường mùn

hữu cơ cho đất, trồng các loại nấm ăn và dược liệu.Vỏ trấu được sử dụng nhiều trong
sản xuất năng lượng như nhiệt điện, ga, giá thể cây trồng, ...[4].
Gạo, tấm và cám vừa là thức ăn cho người, gia súc, gia cầm. Cám hay đúng hơn
là các lớp vỏ ngoài của hạt gạo do chứa nhiều protein, chất béo, chất khoáng, vitamin,
nhất là vitamin nhóm B, nên được dùng làm bột dinh dưỡng trẻ em và điều trị người bị
bệnh phù thũng. Cám là thành phần cơ bản trong thức ăn gia súc, gia cầm và trích lấy
dầu ăn Trấu ngoài công dụng làm chất đốt, chất độn chuồng còn dùng làm ván ép,
vật liệu cách nhiệt, cách âm, chế tạo carbon và silic [9].
Ngoài ra còn dùng để sản xuất tinh dầu cám, dược phẩm, bia rượu, bánh kẹo,
mạch nha, mỹ phẩm, …
1.2.1.3. Giá trị kinh tế của lúa gạo
Lúa gạo là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Nó không
chỉ mang lại nguồn thu ngoại tệ cho đất nước mà còn mang lại đời sống ấm no hơn cho
người dân. Từ một nước thiếu lương thực, trong những năm gần đây Việt Nam liên tục
đứng thứ hai về xuất khẩu lúa gạo của thế giới, góp phần đảm bảo an ninh lương thực
toàn cầu.
Bảng 1.2. Tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam qua các năm
Năm

Sản lượng (triệu tấn)

2005

5,25

2006

4,64

18



2007

4,56

2008

4,68

2009

6,00

2010

6,89

2011

7,12

2012

8,05

2013

6,58


2014

5,96

2015

6,57
(Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam)

Qua bảng 1.2 cho thấy sản lượng xuất khẩu gạo của nước ta có nhiều biến động và
có xu hướng tăng dần. Đáng kể nhất là giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2012, sản lượng
xuất khẩu gạo đã liên tục tăng từ 4,68 triệu tấn lên 8,05 triệu tấn (tăng 41,86%). Giá trị
xuất khẩu gạo nhìn chung cũng tăng dần nhưng lại không cùng tỷ lệ thuận với việc
tăng sản lượng gạo xuất khẩu qua các năm. Cụ thể, sản lượng gạo xuất khẩu năm 2009
tăng 1,32 triệu tấn so với năm 2008 nhưng giá trị xuất khẩu lại giảm 226 triệu USD.
Sản lượng gạo xuất khẩu năm 2010 tăng 0,89 triệu tấn so với năm 2009 và đã mang về
813 triệu USD. Giá trị xuất khẩu gạo năm 2012 cao hơn 1,2% so với năm 2011. Giai
đoạn từ năm 2013 đến năm 2015 sản lượng xuất khẩu gạo có xu hướng giảm 1.48 triệu
tấn so với năm 2012. Năm 2015, xuất khẩu gạo của Việt Nam gặp khó về thị trường
trong thời gian đầu năm, nhưng đến cuối năm, lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam vẫn
đạt 6,568 triệu tấn với giá trị là 2,68 tỉ USD, tăng 4% về lượng nhưng giảm 4% về giá
trị so với năm 2014. Nguyên ngân là do giá bán trung bình chưa đến 408 USD/tấn,
giảm gần 34 USD/tấn so với năm 2014.

19


1.2.2. Tình hình sản xuất, nghiên cứu lúa và lúa chịu hạn trên thế giới
1.2.2.1. Tình hình sản xuất lúa và lúa chịu hạn trên thế giới
Lúa gạo là một trong những cây trồng quan trọng nhất trên thế giới, được trồng ở

nhiều vùng khí hậu khác nhau để nuôi sống con người. Nó là cây lương thực quan
trọng trong bữa ăn hằng ngày của hàng tỷ người trên trái đất ở Châu Á, Châu Phi và
Mỹ Latinh thuộc các nước nhiệt đới và á nhiệt đới. Tổng sản lượng và diện tích đứng
sau lúa mì và nhiều cây cốc khác.
Việc thuần hóa lúa Oryza sativa xảy ra cách đây khoảng 10.000 năm ở các thung
lũng ven sông thuộc miền Nam, Đông Nam Á và Trung Quốc. Di tích cây lúa được tìm
thấy ở Trung Quốc có niên đại khoảng 3000 năm trước Công Nguyên. Từ Trung Quốc,
cây lúa được đưa vào miền Nam Nhật Bản vào khoảng 100 năm trước Công Nguyên và
mãi đến thế kỷ thứ XVIII nó mới được đưa ra phía Bắc Nhật Bản. Người Bồ Đào Nha
đưa cây lúa vào trồng ở Brazil, người Tây Ban Nha đưa lúa vào trồng ở miền Trung và
một số vùng Nam Mỹ .
Cây lúa được trồng ở vùng sông James, Virginia, Hoa Kỳ khoảng năm 1646, đến
năm 1685 nó được trồng lần đầu tiên ở vùng thuộc địa Nam Carolina. Giống lúa
“Carolina Goal” được đưa vào miền Nam Carolina, trong một cơn bão bắt buộc một
chuyến tàu của Anh khởi hành từ Madagasca phải tìm nơi ẩn náu ở Chalesson. Trước
khi rời cảng, người thuyền trưởng đã đưa cho cư dân vùng này khoảng 5kg giống lúa
và khởi đầu cho nghề trồng lúa ở Carolina. Năm 1718 lúa được đưa vào trồng ở
Louisiana nhưng đến năm 1887 cây lúa mới được coi trọng. Sản xuất hàng hóa ở thung
lũng Sacramento, Calfornia bắt đầu vào năm 1912 .
Theo báo cáo của Viện Nghiên cứu lúa Quốc tế thì hiện nay trên thế giới có
khoảng 114 nước trồng lúa, được phân bố từ 53 độ vĩ Bắc đến 35 độ vĩ Nam. Trong đó
vùng phân bố chủ yếu là Châu Á từ 30 vĩ độ Bắc đến 10 độ vĩ Nam, sản xuất khoảng
90% tổng sản lượng và Châu Á cũng là khu vực tiêu thụ khoảng 90% sản lượng gạo

20


sản xuất toàn khu vực. Các nước Châu Phi, Châu Mỹ Latinh chưa cung cấp đủ lương
thực trong nước nên tình trạng thiếu đói vẫn xảy ra hằng năm.
Theo công bố của IRRI, IRAT và WADAR (1997). Tổng diện tích lúa cạn trên

thế giới là 18.960 triệu ha. Tuy diện tích không nhiều nhưng rất quan trọng và không
thể thiếu được, vì nó cung cấp lương thực tại chỗ cho những vùng dân cư rất khó khăn.
Năng suất lúa cạn chỉ đạt bình quân dưới 1 tấn/ha. Tuy nhiên ở châu Mỹ La Tinh năng
suất có thể đạt 2,5 tấn/ha.
Diện tích trồng lúa cạn phân bố không đều, chủ yếu tập trung ở châu Á, châu
Mỹ La Tinh và châu Phi. Trong đó, Châu Á tập trung chính ở các nước như Ấn Độ,
Bangladesh, Myanma, Thái Lan, Indonesia, Năng suất đạt 1 – 2 tấn/ha. Gieo trồng chủ
yếu là giống địa phương. Châu Phi: Lúa cạn chiếm 2,5 triệu ha. Lúa nước trời 1,27
triệu ha.
1.2.2.2. Tình hình nghiên cứu lúa và lúa chịu hạn trên thế giới
Để đáp ứng nhu cầu lương thực ngày càng cao của thế giới, ngoài việc áp dụng
các biện pháp kỹ thuật tiên tiến như việc nghiên cứu lai tạo, chọn lọc để tạo ra các
giống lúa mới có năng suất cao, ổn định, có khả năng chống chịu sâu bệnh hại chính,
với điều kiện ngoại cảnh bất lợi, thích ứng với các vùng sinh thái khác nhau nhằm thay
thế dần các giống cũ thoái hóa là một vấn đề được các nhà khoa học trên thế giới đặc
biệt quan tâm.
Quá trình nghiên cứu và phát triển cây lúa trên thế giới có thể chia làm 3 giai
đoạn chính:
Giai đoạn 1960 – 1970
Giai đoạn này thế giới đang trong tình trạng thiếu lương thực trầm trọng, bài toán
đặt ra cho các nhà nghiên cứu là giải quyết vấn đề lương thực cho người dân trên phạm
vi toàn cầu, vì vậy trọng tâm giai đoạn này là chọn tạo các giống lúa có năng suất cao,
lịch sử đánh dấu thành công bằng cuộc “Cách mạng xanh” trong sản xuất nông nghiệp ở
giai đoạn này. Năm 1966, Viện lúa quốc tế IRRI cho ra đời giống lúa IR8, là kết quả tạp

21


giao giữa giống thấp cây lùn của Đài Loan Deo-geo-Wogen và giống lúa cao cây Peta
của Indonesia. Giống lúa IR8 được tuyên truyền là giống lúa “thần kỳ” vì có cây thấp,

dáng khỏe, chịu phân, không phản ứng ánh sáng và chống chịu sâu bệnh cao hơn các
giống lúa lùn Đài Loan như TN1, đặc biệt cho năng suất cao ở vùng nhiệt đới, đạt 50 –
60 tạ/ha trong mùa mưa và 70 – 90 tạ/ha trong mùa khô. IR8 sau đó được nhập vào Ấn
Độ, đưa cuộc “Cách mạng xanh” phát triển mạnh hơn vì diện tích lúa ở Ấn Độ rất lớn .
Giai đoạn 1971- 1980
Giai đoạn này vẫn tập trung chú trọng nghiên cứu đến các giống lúa cho năng
suất cao để tiếp tục giải quyết vấn đề an ninh lương thực trên thế giới. Bên cạnh đó, các
nhà nghiên cứu cũng đã chú ý đến công tác nghiên cứu các giống có khả năng chống
chịu sâu hại và điều kiện ngoại cảnh bất lợi. Kết quả của giai đoạn này là cho ra đời các
giống lúa như: IR22, IR38, IR42,… những giống lúa này cho năng suất cao, ổn định,
chống chịu điều kiện ngoại cảnh bất lợi, cho đến nay vẫn được trồng phổ biến tại nhiều
vùng sản xuất.
Giai đoạn 1980 đến nay
Nghiên cứu các giống lúa cho năng suất cao vẫn là tiêu chí đầu tiên nhằm tiếp
tục giải quyết vấn đề an ninh lương thực, đặc biệt tại các nước đang phát triển. Cho đến
năm 1988, viện lúa quốc tế đã phổ biến các giống IR đến IR74, các nước cũng đã lai
tạo ra 178 giống mới có thành phần di truyền từ IR và thích hợp với mỗi địa phương.
IR8 và các giống IR khác, cùng các giống tạo ra từ tạp giao với IR với một số giống địa
phương là một loại giống lúa mới thấp cây thay thế cho các giống lúa cao cây ở Nam Á
và Đông Nam Á trong cuộc cách mạng xanh được thực hiện ở nhiều nước. Cách mạng
xanh với lúa không chỉ có thay thế giống mới, mà còn đi kèm với cả một hệ thống kỹ
thuật trồng lúa mới: Phát triển tưới nước, dùng phân hóa học, thuốc trừ cỏ, sâu bệnh,
… cho đến năm 1990, sản lượng thóc ở các vùng áp dụng cách mạng xanh đã tăng gần
gấp đôi so với trước, gần kịp tốc độ phát triển dân số ở vùng này .

22


×