Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Nghiên cứu biến động tài nguyên rừng ở lưu vực sông hương, tỉnh thừa thiên huế và đề xuất giải pháp sử dụng hợp lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 107 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
-------------------

CAO VŨ MẠNH CƢỜNG

NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỘNG TÀI NGUYÊN RỪNG Ở
LƢU VỰC SÔNG HƢƠNG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP SỬ DỤNG HỢP LÝ

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ
THEO ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

Thừa Thiên Huế, năm 2018


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
-------------------

CAO VŨ MẠNH CƢỜNG

NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỘNG TÀI NGUYÊN RỪNG Ở
LƢU VỰC SÔNG HƢƠNG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP SỬ DỤNG HỢP LÝ

Chuyên ngành: Địa lí tự nhiên
Mã số

:84 44 02 17


LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ
THEO ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN ĐĂNG ĐỘ

Thừa Thiên Huế, năm 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận văn này là trung thực, khách quan và chƣa
từng đƣợc ai công bố trong bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã đƣợc
cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Cao Vũ Mạnh Cƣờng


Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình
của lãnh đạo và các thầy, cô giáo trong khoa Địa Lý trường ĐHSP Huế và
một số cơ quan khác. Vì vậy, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
- Các thầy giáo đã trực tiếp giảng dạy các môn học trong chương
trình đào tạo cao học ngành Địa lý tự nhiên ở trường.
- TS. Nguyễn Đăng Độ - người thầy đầy tâm huyết và nhiệt tình,
người đã hướng dẫn và giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình thực hiện đề
tài.
Xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình và những người bạn đã động viên

hỗ trợ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
Cao Vũ Mạnh Cường


MỤC LỤC

A. MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề...................................................................................................... 1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................... 2
2.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 2
3. Giới hạn nghiên cứu ...................................................................................... 2
4. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................... 2
4.1. Quan điểm nghiên cứu ............................................................................... 2
4.1.1. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh................................................................. 2
4.1.2. Quan điểm tổng hợp ................................................................................ 3
4.1.3. Quan điểm hệ thống ................................................................................ 3
4.1.4. Quan điểm phát triển bền vững ............................................................... 3
4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................ 3
4.2.1. Phƣơng pháp thu thập, phân tích và xử lý tài liệu, số liệu ...................... 3
4.2.2. Phƣơng pháp bản đồ ................................................................................ 4
4.2.3. Phƣơng pháp Viễn thám (RS) và Hệ thống thông tin địa lý (GIS). ........ 4
4.2.4. Phƣơng pháp khảo sát thực địa ............................................................... 4
4.2.5. Phƣơng pháp phân tích chuỗi .................................................................. 5
NỘI DUNG....................................................................................................... 6
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU BIẾN
ĐỘNG TÀI NGUYÊN RỪNG ...................................................................... 6
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM ĐƢỢC SỬ DỤNG TRONG ĐỀ TÀI ................. 6

1.1.1. Rừng ........................................................................................................ 6
1.1.2 Tài nguyên rừng ....................................................................................... 7
1.1.3 Phân loại rừng .......................................................................................... 8
1.2 CÁC LOẠI BIẾN ĐỘNG TÀI NGUYÊN RỪNG ................................... 10
1.3 NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN BIẾN ĐỘNG TÀI NGUYÊN
RỪNG ............................................................................................................. 11


1.4. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI ................................................................................................... 12
1.4.1. Trên thế giới .......................................................................................... 12
1.4.2. Ở Việt Nam ........................................................................................... 13
1.4.3 Ở Thừa Thiên Huế.................................................................................. 15
1.5. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI .......................................... 16
1.5.1. Thu thập tƣ liệu ảnh viễn thám ............................................................. 16
1.5.2. Giải đoán ảnh viễn thám. ...................................................................... 19
1.5.3. Xây dựng bản đồ cơ cấu các loại rừng bằng GIS. ................................ 29
1.5.4. Xây dựng bản đồ biến động rừng.......................................................... 29
1.5.5. Đánh giá biến động. .............................................................................. 30
CHƢƠNG 2. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ
HỘI ẢNH HƢỞNG ĐẾN BIẾN ĐỘNG TÀI NGUYÊN RỪNG Ở LƢU
VỰC SÔNG HƢƠNG ................................................................................... 31
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN. ......................................................................... 31
2.1.1. Vị trí địa lý. ........................................................................................... 31
2.1.2. Địa chất ................................................................................................. 31
2.1.3. Địa hình, địa mạo .................................................................................. 37
2.1.4 Khí hậu. .................................................................................................. 39
2.1.5. Thủy văn................................................................................................ 42
2.1.6. Thổ nhƣỡng ........................................................................................... 43
2.1.7. Sinh vật.................................................................................................. 46

2.2. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI. .......................................................... 48
2.2.1. Tình hình phát triển các ngành triển kinh tế. ........................................ 48
2.2.2. Dân số và nguồn lao động. .................................................................... 51
2.2.3. Tình hình phân bố dân cƣ...................................................................... 52
2.3. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ
- XÃ HỘI ĐẾN TÀI NGUYÊN RỪNG TẠI LƢU VỰC SÔNG HƢƠNG. ....... 52
2.3.1. Tích cực. ................................................................................................ 52


2.3.2. Tiêu cực. ................................................................................................ 53
CHƢƠNG 3. BIẾN ĐỘNG TÀI NGUYÊN RỪNG GIAI ĐOẠN 19872017 VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP SỬ DỤNG RỪNG BỀN VỮNG Ở
LƢU VỰC SÔNG HƢƠNG ......................................................................... 55
3.1. XÂY DỰNG BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG TÀI NGUYÊN RỪNG Ở LƢU
VỰC SÔNG HƢƠNG TRÊN CƠ SỞ TƢ LIỆU VIỄN THÁM VÀ GIS. ..... 55
3.1.1. Phƣơng pháp xây dựng bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng. ................. 55
3.1.2. Tƣ liệu viễn thám và GIS phục vụ cho việc xây dựng bản đồ hiện trạng
tài nguyên rừng................................................................................................ 55
3.1.3. Bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng và đánh giá hiện trạng tài nguyên
rừng ở lƣu vực sông Hƣơng qua các năm 1987, 2002 và 2017 ...................... 66
3.2. XÂY DỰNG BẢN ĐỒ BIẾN ĐỘNG VÀ ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỘNG TÀI
NGUYÊN RỪNG Ở LƢU VỰC SÔNG HƢƠNG QUA CÁC GIAI ĐOẠN. .... 74
3.2.1. Phƣơng pháp và quy trình xây dựng bản đồ biến động rừng. ............... 74
3.2.2. Bản đồ biến động tài nguyên rừng của lƣu vực sông Hƣơng qua các giai
đoạn 1987 – 2002, 2002 – 2017 ...................................................................... 75
3.2.3. Đánh giá tình hình biến động tài nguyên rừng ở lƣu vực sông Hƣơng......78
3.3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP SỬ DỤNG RỪNG HỢP LÝ Ở LƢU VỰC
SÔNG HƢƠNG. ............................................................................................. 81
3.3.1. Cơ sở khoa học của việc đề xuất giải pháp. .......................................... 81
3.3.2. Một số giải pháp sử dụng hợp lý tài nguyên rừng ở lƣu vực sông Hƣơng .. 84
PHẦN 3: KẾT LUẬN ................................................................................... 89

3.1. Kết quả nghiên cứu .................................................................................. 89
3.2. Hạn chế của đề tài. ................................................................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 90
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Hệ thống các thiết bị thu và tính chất cơ bản của vệ tinh Landsat 19
Bảng 2.1: Lƣợng mƣa trung bình tháng tại lƣu vực sông Hƣơng (mm) ......... 40
Bảng 2.2 : Nhiệt độ không khí trung bình nhiều năm ở lƣu vực sông Hƣơng
(0C) .................................................................................................................. 41
Bảng 2.3: Số dân và mật độ dân số của Thừa Thiên Huế giai đoạn 2013 2016 ................................................................................................................. 51
Bảng 2.4: Dân số thành thị, nông thôn của Thừa Thiên Huế giai đoạn.......... 52
2013 – 2016. .................................................................................................... 52
Bảng 3.1. Một số thông tin cơ bản của các ảnh vệ tinh đƣợc thu thập ........... 55
Bảng 3.2. Bảng mô tả các nhóm đất và rừng .................................................. 58
Bảng 3.3. Các mẫu giải đoán ảnh vệ tinh........................................................ 59
Bảng 3.4. Ma trận sai số phân loại ảnh năm 198t ........................................... 64
Bảng 3.5.Ma trận sai số phân loại ảnh năm 2002 ........................................... 65
Bảng 3.6.Ma trận sai số phân loại ảnh năm 2017 ........................................... 65
Bảng 3.7. Thống kê cơ cấu các loại rừng đƣợc giải đoán từ ảnh vệ tinh năm 1987 67
Bảng 3.8. Thống kê cơ cấu các loại rừng đƣợc giải đoán từ ảnh vệ tinh năm
2002 ................................................................................................................. 68
Bảng 3.9. Thống kê cơ cấu các loại rừng đƣợc giải đoán từ ảnh vệ tinh năm
2017 ................................................................................................................. 69
Bảng 3.10. Diện tích và tỷ lệ các loại rừng tại lƣu vực sông Hƣơng năm 1987 . 70
Bảng 3.11. Diện tích và tỷ lệ các loại rừng tại lƣu vực sông Hƣơng năm 2002 . 72
Bảng 3.12. Diện tích và tỷ lệ các loại rừng tại lƣu vực sông Hƣơng năm 2017 . 73
Bảng 3.13. Ma trận xác định sự biến động các nhóm loại rừng ở từng giai

đoạn ................................................................................................................. 75


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1: Sơ đồ phân loại tài nguyên thiên nhiên [21] .................................... 8
Hình 1.2. Sơ đồ nguyên lý trộn màu ............................................................... 21
Hình 1.3. Quy trình thành lập bản đồ cơ cấu tài nguyên rừng ........................ 29
Hình 1.4. Quy trình thành lập bản đồ biến động tài nguyên rừng .................. 30
Hình 2.1: Bản đồ lƣu vực sông Hƣơng ........................................................... 38
Hình 2.2: Bản đồ thổ nhƣỡng lƣu vực sông Hƣơng........................................ 46
Hình 2.3: Bản đồ lớp phủ thực vật tại lƣu vực sông Hƣơng ........................... 47
Hình 3.1. Ảnh Landsat 4 chụp ngày 17/02/1987 đƣợc hiển thị bằng tổ hợp
kênh 752 khi chƣa đƣợc xử lý ......................................................................... 56
Hình 3.2. Ảnh Landsat 4 chụp ngày 17/02/1987 đƣợc hiển thị bằng tổ hợp
kênh 752 sau khi đƣợc xử lý và cắt theo ranh giới lƣu vực sông Hƣơng. ...... 56
Hình 3.3. Ảnh Landsat 8 chụp ngày 09/03/2002 đƣợc hiển thị bằng tổ hợp
kênh 752 khi chƣa đƣợc xử lý ......................................................................... 56
Hình 3.4. Ảnh Landsat 8 chụp ngày 09/03/2002 đƣợc hiển thị bằng tổ hợp
kênh 752 sau khi đƣợc xử lý và cắt theo ranh giới lƣu vực sông Hƣơng. ...... 56
Hình 3.5. Ảnh Landsat 8 chụp ngày 08/05/2017 đƣợc hiển thị bằng tổ hợp
kênh 752 khi chƣa đƣợc xử lý ......................................................................... 57
Hình 3.6. Ảnh Landsat 8 chụp ngày 08/05/2017 đƣợc hiển thị bằng tổ hợp
kênh 752 sau khi đƣợc xử lý và cắt theo ranh giới lƣu vực sông Hƣơng. ...... 57
Hình 3.7: Ảnh vệ tinh Landsat năm 1987 sau khi đƣợc phân loại bằng ......... 63
phƣơng pháp Maximum Likelihood ............................................................... 63
Hình 3.8: Ảnh vệ tinh Landsat năm 2002 sau khi đƣợc phân loại bằng phƣơng
pháp Maximum Likelihood ............................................................................. 63
Hình 3.9: Ảnh vệ tinh Landsat năm 2017 sau khi đƣợc phân loại bằng phƣơng
pháp Maximum Likelihood ............................................................................. 64



Hình 3.10: Bản đồ hiện trạng tài nguyên tại lƣu vực sông Hƣơng năm 1987 67
Hình 3.11: Bản đồ hiện trạng rừng ở lƣu vực sông Hƣơng năm 2002 .......... 68
Hình 3.12: Bản đồ hiện trạng rừng ở lƣu vực sông Hƣơng năm 2017 ........... 69
Hình 3.13: Bản đồ biến động các nhóm lọai rừng giai đoạn 1987 - 2002 ...... 76
Hình 3.14: Bản đồ biến động các nhóm lọai rừng giai đoạn 2002 - 2017 ...... 77


A. MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Rừng là một yếu tố cấu thành cơ bản của cảnh quan địa lý, là nguồn tài nguyên
thiên nhiên có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội và đời
sống của con ngƣời. Trong giới hạn một lƣu vực sông, sự biến đổi của thảm thực
vật rừng ở mức độ nhất định có thể dẫn đến sự thay đổi của nhiều yếu tố khác nhƣ
xói mòn đất, chế độ dòng chảy, chất lƣợng nguồn nƣớc… từ đó ảnh hƣởng đến đời
sống, sinh hoạt và sản xuất của ngƣời dân trong lƣu vực. Vì vậy, nghiên cứu biến
động tài nguyên rừng nhằm tìm ra giải pháp quản lý và sử dụng hiệu quả vừa mang
ý nghĩa khoa học lẫn thực tiễn.
Lƣu vực sông Hƣơng nằm trong phần núi cao Trƣờng Sơn và kéo dài ra tới
biển nên địa hình trên lƣu vực sông Hƣơng chủ yếu là đồi núi (chiếm khoảng 70%).
Độ cao bình quân của lƣu vực là 330m nhƣng độ dốc bình quân đạt tới 28,5% - so
với các sông suối đổ trực tiếp ra biển thì đây là sông có độ dốc bình quân lƣu vực
lớn nhất [3]. Mặt khác, đây là khu vực có lƣợng mƣa trung bình năm vào loại lớn
nhất Việt Nam, kèm theo đó là hiện tƣợng lũ lụt, hạn hán, bão, xói mòn, trƣợt lở
đất… đã làm thiệt hại rất lớn về tài sản và tính mạng cũng nhƣ sinh kế của ngƣời
dân.
Với diện tích chiếm 63,77% và tập trung 67,91% dân số toàn tỉnh,đây là lƣu
vực sông lớn nhất và có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội địa
phƣơng. Tuy nhiên, quá trình khai thác bất hợp lý trên lãnh thổ, sự gia tăng dân số

và quá trình đô thị hóa đã làm cho tài nguyên rừng có sự biến động cả về cơ cấu,
diện tích và chất lƣợng, làm suy giảm vai trò tự nhiên của rừng và ảnh hƣởng đến sự
phát triển bền vững trên toàn lƣu vực.Do đó, việc điều tra, theo dõi, đánh giá và
phân tích sự thay đổi lớp phủ thảm thực vật rừng là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm trong công tác quả lý rừng trên địa bàn.
Tài nguyên rừng và đất rừng luôn biến động theo không gian và thời gian, do
đó, việc đo vẽ, thành lập các bản đồ rừng bằng phƣơng pháp truyền thống làm mất
nhiều công sức, thời gian và không đáp ứng đƣợc tính cập nhật, thời sự. Ứng dụng
phƣơng pháp viễn thám và GIS đáp ứng đƣợc nhu cầu này và có khả năng giúp giải
quyết những vấn đề ở tầm vĩ mô trong thời gian ngắn.

1


Xuất phát từ những lý do nêu trên tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu biến động tài
nguyên rừng ở lưu vực sông Hương, tỉnh Thừa Thiên Huế và đề xuất giải pháp
sử dụng hợp lý” làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá đƣợc tình hình biến động tài nguyên rừng ở lƣu vực sông Hƣơng
tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn 1987 -2017, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp sử dụng
hợp lý.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc những mục tiêu đề ra, đề tài thực hiện các nhiệm vụ chính sau:
- Tổng quan cơ sở lý luận của việc nghiên cứu biến động tài nguyên rừng.
- Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến quá trình biến động tài nguyên rừng ở
lƣu vực sông Hƣơng, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Nghiên cứu tình hình biến động tài nguyên rừng ở lƣu vực sông Hƣơng,
giai đoạn 1987- 2017.
- Đề xuất giải pháp sử dụng tài nguyên rừng hợp lý ở lƣu vực sông Hƣơng.

3. Giới hạn nghiên cứu
- Giới hạn về không gian: Phạm vi không gian lƣu vực đƣợc xác định dựa vào
bản đồ địa hình và mạng lƣới thủy văn sông Hƣơng.
- Giới hạn về thời gian: Đề tài nghiên cứu biến động tài nguyên rừng trong
phạm vi 30 năm,giai đoạn từ năm 1987 đến năm 2017.
- Giới hạn về nội dung: Đề tài nghiên cứu sự biến động về diện tích các loại
rừng, cụ thể là quần thể các loại thực vật rừng ở lƣu vực sông Hƣơng. Việc phân
chia các loại rừng ở địa bàn nghiên cứu đƣợc dựa vào nguồn gốc hình thành theo
Thông tƣ 34/2009/TT-BNNPTNT quy định tiêu chí xác định và phân loại rừng của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Quan điểm nghiên cứu
4.1.1. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Các đặc điểm mỗi thành phần tự nhiên hay của các lãnh thổ không phải là bất
biến nên các kết quả nghiên cứu chỉ đúng trong một thời điểm nhất định. Do đó cần

2


phải phân tích và nhận định về xu thế phát triển của đối tƣợng trong tƣơng lai làm
cơ sở cho những định hƣớng tài nguyên rừng.
4.1.2. Quan điểm tổng hợp
Lớp vỏ cảnh quan là một hệ thống thống nhất hoàn chỉnh, trong hệ thống đó
còn có các thành phần hợp thành. Các thành phần đó không tồn tại độc lập mà luôn
có mối quan hệchặt chẽ với nhau. Khi một thành phần thay đổi sẽ kéo theo sự thay
đổi của các thành phần khác. Đồng thời sự tồn tại và phát triển của tài nguyên rừng
chịu tác động của nhiều nhân tố. Vì vậy khi nghiên cứu, đánh giá cũng nhƣ đề xuất
các giải pháp cần đứng trên quan điểm tổng hợp nhằm khai thác, sử dụng hợp lý
nguồn tài nguyên rừng.
4.1.3. Quan điểm hệ thống

Hệ thống tự nhiên đƣợc cấu thành từ nhiều thành phần, có quan hệ chặt chẽ
với nhau theo những quy luật nhất định tạo thành những đơn vị địa tổng thể. Mỗi
địa tổng thể lại là những thành phần của một hệ thống lớn hơn. Vì vậy, nếu không
nghiên cứu các thành phần tự nhiên trong mối quan hệ với các lãnh thổ xung quanh
thì sẽ không có những nhận định đúng về đặc điểm của địa lý tự nhiên, nguyên nhân
và diễn biến các mối tƣơng quan giữa chúng.
4.1.4. Quan điểm phát triển bền vững
Phát triển bền vững là một khái niệm mới nhằm định nghĩa một sự phát triển
về mọi mặt trong xã hội không những ở hiện tại mà còn phải bảo đảm sự tiếp tục
phát triển trong tƣơng lai xa. Sau khi nghiên cứu đƣợc tình hình biến động của tài
nguyên rừng tại lƣu vực sông Hƣơng thì cần đƣa ra đƣợc các hƣớng khai thác, sử
dụng tài nguyên, và các đề xuất của đề tài dựa trên quan điểm phát triển bền vững
nhằm mục đích khai thác tối đa tiềm năng tài nguyên nhƣng vẫn đảm bảo đƣợc ổn
định môi trƣờng, tránh gây ra những hệ quả tiêu cực đến sinh thái môi trƣờng và xã
hội khi tiền hành khai thác tài nguyên.
4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp thu thập, phân tích và xử lý tài liệu, số liệu
Trên cơ sở yêu cầu mục đích và nhiệm vụ của đề tài, tác giả tiến hành thu
thập, tổng hợp các tài liệu từ các sách báo, tạp chí, các trang web… Từ đó chọn lọc

3


những thông tin quan trọng cần thiết cho sự nghiên cứu nhằm tạo đƣợc sự logic và
tính chính xác khoa học của đề tài.
Đặc biệt với tính chất của đề tài, tác giả tiến hành thu thập các ảnh vệ tinh từ
trang web của cục địa chất Hoa Kì () để làm cơ sở xây dựng
các bản đồ hiện trạng và bản đồ biến động tài nguyên rừng qua các năm và các thời
kì.
4.2.2. Phương pháp bản đồ

“Địa lý là khoa học xuất phát từ bản đồ và cũng kết thúc ở bản đồ” – câu nói
đó đã nêu đƣợc tầm quan trọng của bản đồ trong việc nghiên cứu những vấn đề
thuộc khoa học địa lý. Bản đồ là phƣơng tiện trực quan và là nguồn cung cấp thông
tin quan trọng. Thông qua bản đồ giúp chúng ta hiểu đƣợc đặc tính đối tƣợng, sự
phân bố đối tƣợng theo không gian. Trong đề tài này, phƣơng pháp bản đồ đƣợc thể
hiện bằng cách thu thập các bản đồ liên quan đến tài nguyên rừng nhƣ bản đồ địa
hình, bản đồ thổ nhƣỡng. Và mục đích cuối cùng cũng là thành lập đƣợc các bản đồ
biến động tài nguyên rừng qua các năm và các giai đoạn.
4.2.3. Phương pháp Viễn thám (RS) và Hệ thống thông tin địa lý (GIS).
RS và GIS là phƣơng pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong nghiên cứu
địa lí, cho phép xử lý khối lƣợng dƣc liệu không gian lớn để thành lập bản đồ
nhanh chóng và có độ chính xác cao.
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để thành lập các bản đồ thành phần tự
nhiên, bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng, bản đồ biến động tài nguyên rừng, trên
cơ sở đó truy nhiều số liệu liên quan phục vụ cho việc phân tích, xử lý của đề tài.
Ảnh

viễn

thám

trong

luận

văn

đƣợc

lấy


từ

trang

web:

của Cục địa chất Hoa Kỳ. Để tiến hành xây dựng các bản đồ,
tác giả đã sử dụng 3 phần mềm chính đó là ENVI để xử lý và giải đoán ảnh viễn
thám và ARCGIS và MAPINFO.
4.2.4. Phương pháp khảo sát thực địa
Mục đích khảo sát thực địa nhằm thu thập, hoàn chỉnh tài liệu, kiểm chứng
kết quả nghiên cứu so với thực tiễn. Sau khi tiến hành phân loại ảnh viễn thám, đề
tài đã lựa chọn một số địa điểm để khảo sát, chụp ảnh để đối chiếu với ảnh phân

4


loại nhằm kiểm tra tính chính xác của kết quả phân loại cũng nhƣ các bản đồ đã
xây dựng.
4.2.5. Phương pháp phân tích chuỗi
Để có đƣợc kết quả đánh giá về tình hình một sự vật hay hiện tƣợng thì phải
trải qua một chuỗi các công đoạn, giai đoạn trƣớc là tiền đề cho giai đoạn sau.
Trong việc tìm hiểu tình hình biến động tài nguyên rừng tại lƣu vực sông Hƣơng
cũng nhƣ vậy, cần thực hiện những chuỗi công việc mới có thể đánh giá đúng và
đầy đủ về sự biến động tài nguyên.

5



NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆCNGHIÊN CỨU
BIẾN ĐỘNG TÀI NGUYÊN RỪNG
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM ĐƢỢC SỬ DỤNG TRONG ĐỀ TÀI
1.1.1. Rừng
Rừng là quần xã sinh vật trong đó cây rừng là thành phần chủ yếu. Quần xã
sinh vật phải có diện tích đủ lớn. Giữa quần xã sinh vật và môi trƣờng, các thành
phần trong quần xã sinh vật phải có mối quan hệ mật thiết để đảm bảo khác biệt
giữa hoàn cảnh rừng và các hoàn cảnh khác.
Năm 1930, Morozov đƣa ra khái niệm: Rừng là một tổng thể cây gỗ, có mối
liên hệ lẫn nhau, nó chiếm một phạm vi không gian nhất định ở mặt đất và trong khí
quyển. Rừng chiếm phần lớn bề mặt Trái Đất và là một bộ phận của cảnh quan địa lý.
Năm 1952, M.E. Tcachenco phát biểu: Rừng là một bộ phận của cảnh quan
địa lý, trong đó bao gồm một tổng thể các cây gỗ, cây bụi, cây cỏ, động vật và vi
sinh vật.
Trong quá trình phát triển của mình chúng có mối quan hệ sinh học và ảnh
hƣởng lẫn nhau và với hoàn cảnh bên ngoài.
Năm 1974, I.S. Mê-lê-khôp cho rằng: Rừng là sự hình thành phức tạp của tự
nhiên, là thành phần cơ bản của sinh quyển địa cầu.
Theo Luật bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng ban hành năm 2004, tại điều
3, khoản 2 đã định nghĩa nhƣ sau:
Rừng là một hệ sinh thái bao gồm quần thể thực vật rừng, động vật rừng, vi
sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tố môi trƣờng khác. Trong đó cây gỗ, tre nứa
hoặc hệ thực vật đặc trƣng là thành phần chính có độ che phủ của tán rừng từ 0,1 trở
lên. Rừng gồm rừng trồng và rừng tự nhiên trên đất rừng sản xuất, đất rừng phòng
hộ, đất rừng đặc dụng.[7]
Một đối tƣợng đƣợc xác định là rừng nếu đạt đƣợc cả 3 tiêu chí sau:
1. Là một hệ sinh thái, trong đó thành phần chính là các loài cây lâu năm
thân gỗ, cau dừa có chiều cao vút ngọn từ 5,0 mét trở lên (trừ rừng mới trồng và
một số loài cây rừng ngập mặn ven biển), tre nứa,…có khả năng cung cấp gỗ, lâm


6


sản ngoài gỗ và các giá trị trực tiếp và gián tiếp khác nhƣ bảo tồn đa dạng sinh học,
bảo vệ môi trƣờng và cảnh quan.
Rừng mới trồng các loài cây thân gỗ và rừng mới tái sinh sau khai thác rừng
trồng có chiều cao trung bình trên 1,5 m đối với loài cây sinh trƣởng chậm, trên 3,0
m đối với loài cây sinh trƣởng nhanh và mật độ từ 1.000 cây/ha trở lên đƣợc coi là
rừng.
Các hệ sinh thái nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản có rải rác một số cây lâu
năm là cây thân gỗ, tre nứa, cau dừa,… không đƣợc coi là rừng.
2. Độ tàn che của tán cây là thành phần chính của rừng phải từ 0,1 trở lên.
3. Diện tích liền khoảnh tối thiểu từ 0,5 ha trở lên, nếu là dải cây rừng phải
có chiều rộng tối thiểu 20 mét và có từ 3 hàng cây trở lên.
Cây rừng trên các diện tích tập trung dƣới 0,5 ha hoặc dải rừng hẹp dƣới 20
mét đƣợc gọi là cây phân tán [1]
1.1.2 Tài nguyên rừng
Tài nguyên là tất cả các dạng vật chất, tri thức đƣợc sử dụng để tạo ra của
cải, vật chất, hoặc tạo ra giá trị sử dụng mới của con ngƣời. Phân loại theo quan hệ
với con ngƣời thì tài nguyên đƣợc chia thành hai loại là tài nguyên thiên nhiên và
tài nguyên xã hội.
Tài nguyên thiên nhiên, đó là các thành phần của tự nhiên (các vật thể và các
lực tự nhiên) mà ở trình độ nhất định của sự phát triển lực lƣợng sản xuất chúng
đƣợc sử dụng hoặc có thể sử dụng làm phƣơng tiện sản xuất (đối tƣợng lao động và
tƣ liệu lao động) và làm đối tƣợng tiêu dùng. [21]
Có nhiều cách phân loại tài nguyên thiên nhiên:
-

Theo thuộc tính: Tài nguyên nƣớc, tài nguyên đất, tài nguyên khí hậu,


tài nguyên khoáng sản, tài nguyên sinh vật…
-

Theo mục đích sử dụng: Tài nguyên nông nghiệp, tài nguyên công

nghiệp, tài nguyên du lịch…
-

Theo tính chất có thể bị hao kiệt thì tài nguyên thiên nhiên đƣợc phân

thành 2 nhóm, bao gồm tài nguyên không hao kiệt và tài nguyên có thể bị hao kiệt.

7


Trong nhóm tài nguyên có thể bị hao kiệt, tiếp tục đƣợc phân chia thành tài nguyên
không khôi phục đƣợc và tài nguyên khôi phục đƣợc.
-

Dựa vào cách phân loại theo khả năng có thể bị hao kiệt thì tài nguyên

rừng là một phần của tài nguyên thiên nhiên và thuộc nhóm tài nguyên có thể khôi
phục đƣợc. Tuy nhiên, nếu sử dụng và khai thác không hợp lý thì tài nguyên rừng
có thể bị suy thoái và không thể tái tạo lại.

Tài nguyên thiên nhiên

Tài nguyên không bị hao kiệt


Tài nguyên có thể bị hao kiệt

Tài nguyên
không khôi
phục đƣợc

Tài nguyên
khôi phục đƣợc

Hình 1.1: Sơ đồ phân loại tài nguyên thiên nhiên [21]
1.1.3 Phân loại rừng
1.1.3.1 Phân loại rừng căn cứ vào mục đích sử dụng
- Rừng phòng hộ: Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Bảo vệ và phát triển
rừng năm 2004 quy định "Rừng phòng hộ đƣợc sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn
nƣớc, bảo vệ đất chống xói mòn, chống sa mạc hóa, hạn chế thiên tai, điều hòa khí
hậu, góp phần bảo vệ môi trƣờng" [7].
Rừng phòng hộ đầu nguồn là nơi phát sinh hoặc bắt đầu nguồn nƣớc tạo thành
các dòng chảy cấp nƣớc cho các hồ chứa trong mùa khô, hạn chế lũ lụt, chống xói
mòn và bảo vệ đất. Rừng phòng hộ gồm những rừng có sẵn trong tự nhiên, chủ yếu
là rừng hỗn giao gồm nhiều tầng, không đều tuổi, mật độ dày, có rễsâu, bền, chắc;
rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay là rừng phòng hộ ven biển đƣợc thành lập với
mục đích chống gió hạn, cát bay, ngăn chặn sự xâm mặn của biển; rừng phòng hộ
chắn sóng, lấn biển là rừng phòng hộ ven biển đƣợc thành lập với mục đích chống

8


sóng lấn biển, chống sạt lở, bảo vệ các công trình ven biển; rừng phòng hộ bảo vệ
môi trƣờng nhằm mục đích điều hòa khí hậu, chống ô nhiễm môi trƣờng trong các
khu dân cƣ, khu đô thị và khu du lịch.

- Rừng đặc dụng: Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Bảo vệ và phát triển
rừng năm 2004 quy định:
Rừng đặc dụng đƣợc sử dụng chủ yếu để bảo tồn thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ
sinh thái rừng của quốc gia, nguồn gen sinh vật rừng; nghiên cứu khoa học, bảo vệ
di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, phục vụ nghỉ ngơi, du lịch, kết hợp
phòng hộ, góp phần bảo vệ môi trƣờng, bao gồm: Vƣờn quốc gia, khu bảo tồn thiên
nhiên gồm khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài sinh cảnh; khu bảo vệ cảnh quan
gồm khu di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh; khu rừng nghiên cứu, thực
nghiệm khoa học [16].
Theo nhƣ mục đích sử dụng của rừng đặc dụng thì nơi đây đƣợc sử dụng là nơi
nghiên cứu khoa học, học tập, thực tập, bảo tồn nguồn gen, bảo vệ nguồn nƣớc, bảo
tồn đa dạng sinh học, bảo tồn những nét văn hóa. Đó là chức năng, vai trò, hiệu quả
sử dụng của rừng đặc dụng.
- Rừng sản xuất: Theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Bảo vệ và phát triển
rừng năm 2004 quy định:
Rừng sản xuất đƣợc sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh gỗ, lâm sản
ngoài gỗ và kết hợp phòng hộ, góp phần bảo vệ môi trƣờng, bao gồm: rừng sản xuất
là rừng tự nhiên, rừng sản xuất là rừng trồng rừng giốnggồm rừng trồng và rừng tự
nhiên qua bình tuyển, công nhận [16].
Mục đích của rừng sản xuất để phát triển kinh doanh, sản xuất đồng thời góp
phần vào gìn giữ và bảo vệ môi trƣờng. Tùy từng loại rừng sản xuất là rừng tự
nhiên hay rừng trồng mà đƣợc đƣa vào sử dụng để quản lý, kinh doanh bảo vệ và
phát triển.
Nhƣ vậy tùy theo mục đích sử dụng mà pháp luật quy định về việc phân loại
rừng. Rừng phòng hộ thì đƣợc sử dụng để bảo vệ hệ sinh thái, bảo vệ cuộc sống con
ngƣời. Rừng đặc dụng đƣợc sử dụng với mục đích bảo tồn thiên nhiên. Rừng sản
xuất đƣợc sử dụng với mục đích sản xuất, phát triển kinh doanh đồng thời kết hợp
với bảo vệ môi trƣờng.
9



1.1.3.2.Phân loại rừng căn cứ theo nguồn gốc hình thành
- Rừng tự nhiên: là rừng có sẵn trong tự nhiên hoặc phục hồi bằng tái sinh tự nhiên.
+ Rừng nguyên sinh: là rừng chƣa hoặc ít bị tác động bởi con ngƣời, thiên
tai; Cấu trúc của rừng còn tƣơng đối ổn định.
+ Rừng thứ sinh: là rừng đã bị tác động bởi con ngƣời hoặc thiên tai tới mức
làm cấu trúc rừng bị thay đổi.
 Rừng phục hồi: là rừng đƣợc hình thành bằng tái sinh tự nhiên trên đất đã
mất rừng do nƣơng rẫy, cháy rừng hoặc khai thác kiệt;
 Rừng sau khai thác: là rừng đã qua khai thác gỗ hoặc các loại lâm sản khác.
- Rừng trồng: là rừng đƣợc hình thành do con ngƣời trồng, bao gồm:
+ Rừng trồng mới trên đất chƣa có rừng;
+ Rừng trồng lại sau khi khai thác rừng trồng đã có;
+ Rừng tái sinh tự nhiên từ rừng trồng đã khai thác.
Theo thời gian sinh trƣởng, rừng trồng đƣợc phân theo cấp tuổi, tùy từng loại
cây trồng, khoảng thời gian quy định cho mỗi cấp tuổi khác nhau.
1.1.3.3. Phân loại rừng theo điều kiện lập địa
-

Rừng núi đất: là rừng phát triển trên các đồi, núi đất.

-

Rừng núi đá: là rừng phát triển trên núi đá, hoặc trên những diện tích đá

lộ đầu không có hoặc có rất ít đất trên bề mặt.
-

Rừng ngập nƣớc: là rừng phát triển trên các diện tích thƣờng xuyên ngập


nƣớc hoặc định kỳ ngập nƣớc.
+ Rừng ngập mặn: là rừng phát triển ven bờ biển và các cửa sông lớn có
nƣớc triều mặn ngập thƣờng xuyên hoặc định kỳ.
+ Rừng trên đất phèn: là rừng phát triển trên đất phèn, đặc trƣng là rừng
Tràm ở Nam Bộ.
+ Rừng ngập nƣớc ngọt: là rừng phát triển ở nơi có nƣớc ngọt ngập thƣờng
xuyên hoặc định kỳ.
- Rừng trên đất cát: là rừng trên các cồn cát, bãi cát.
1.2CÁC LOẠI BIẾN ĐỘNG TÀI NGUYÊN RỪNG
Tùy vào cơ sở hay mục đích nghiên cứu mà có nhiều cách phân loại biến động:

10


- Biến động về diện tích: xem xét sự tăng lên hay giảm xuống về quy mô, diện
tích rừng.
- Biến động về chất lƣợng: xét xét sự thay đổi về diện tích của từng loại rừng
phân loại theo trữ lƣợng sinh khối (rừng giàu, rừng trung bình, rừng nghèo).
- Biến động về chức năng: xét xét sự thay đổi về diện tích của từng loại rừng
phân loại theo chức năng (rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất).
- Biến động về nguồn gốc: xét xét sự thay đổi về diện tích của từng loại rừng
phân loại theo nguồn gốc hình thành (rừng nguyên sinh, rừng trồng).
1.3 NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN BIẾN ĐỘNG TÀI NGUYÊN
RỪNG
Các yếu tố ảnh hƣởng đến biến động tài nguyên rừng bao gồm 2 nhóm: Nhóm
yếu tố tự nhiên và nhóm yếu tố con ngƣời.
Yếu tố tự nhiên bao gồm các thiên tai, các hoạt động do các quy luật vận động
tự nhiên tạo nên… gây ra các biến động về diện tích rừng, chẳng hạn nhƣ: Quá trình
trƣợt lở đất do mƣa lũ, giảm diện tích rừng do hạn hán hoặc bão lũ. Nhìn chung, khi
xuất hiện các hiện tƣợng thiên tai này, diện tích bị mất đi nhƣng với quy mô rất nhỏ và

không đáng kể, tính liên tục không cao do các thiên tai thƣờng xuất hiện theo mùa.
Trong các nhân tố làm suy giảm diện tích rừng thì nhân tố con ngƣời có tác
động mạnh mẽ và liên tục hơn hẳn. Ở Việt Nam, trong thời kỳ chiến tranh, đặc biệt
là giai đoạn 1954 – 1975, rừng bị tàn phá nặng nề bởi việc phá hoại bằng các loại vũ
khí có sức tàn phá lớn, đặc biệt là các loại hóa chất gây rụng lá do quân đội mỹ rải
xuống. Sau năm 1975, chiến tranh cũng là nguyên nhân gây biến động rừng, tuy
nhiên nó không còn là nguyên nhân chính nữa, mà thay vào đó là các hoạt động sản
xuất, sinh hoạt theo nhu cầu của con ngƣời cộng với việcchƣa có những các quy
định, chế tài cụ thể trong việc bảo vệ rừng, chính vì vậy mà các cánh rừng nguyên
sinh bị khai thác với mức độ nghiêm trọng khiến cho diện tích và chất lƣợng rừng bị
suy giảm nhanh chóng. Trong giai đoạn hiện nay, việc khai thác rừng phần nào đã
đƣợc quản lý chặt chẽ hơn rất nhiều nhờ việc ban hành các văn bản luật trong việc
bảo vệ tài nguyên rừng, cụ thể là luật bảo vệ và phát triển rừng do Quốc hội ban
hành năm 2004…. Tuy nhiên việc khai thác trái phép vẫn còn tiếp diễn và đang đe
dọa đến sự đa dạng sinh học nói chung và suy giảm diện tích, chất lƣợng rừng nói riêng.

11


1.4. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI
1.4.1. Trên thế giới
Từ sau năm 1972, ngay khi có đƣợc những bức ảnh của vệ tinh Landsat, nhiều
quốc gia đã thử nghiệm và sử dụng chúng cho việc lập bản đồ rừng và các hoạt động
quan trắc. Trong Hội nghị về quan sát rừng thế giới (World Forest Watch) tại Brazil
năm 1992, các nhà khoa học đã tập trung đánh giá về các tiếp cận trong quan trắc
bằng vệ tinh và đƣa ra kết luận rằng, viễn thám là sự tiến bộ về phƣơng pháp và công
nghệ có khả năng đáp ứng đƣợc hệ thống giám sát phù hợp cả về mặt khoa học cũng
nhƣ những yêu cầu về công tác quản lý lớp phủ rừng ở các quốc gia.
Tại Châu Âu, dự án TREES (The Tropical Ecosystem Environment

Observations by Satellites) dƣới sự đỡ đầu của Uỷ ban Châu Âu và do Viện ứng
dụng không gian thuộc Trung tâm nghiên cứu hội nhập Ý thực hiện năm 1993 đƣợc
xem nhƣ một dẫn chứng cụ thể về tính khả thi trong ứng dụng công nghệ quan sát
không gian trong quan trắc lớp phủ mặt đất và đặc điểm sinh khối. Dự án sử dụng
nhiều sensor khác nhau cho quan trắc lớp phủ. Ngoài ra dự án còn chú trọng cả sử
dụng các kênh nhiệt trong phát hiện cháy rừng và kết hợp với một số các chỉ tiêu
khác để phát hiện việc phá rừng.
Dự án có quy mô lớn nhất gần đây phải kể đến là dự án về biến đổi sử dụng
đất và lớp phủ LUCC (Land-use and Land-cover Change) đƣợc triển khai trong giai
đoạn 1993-2005, lấy các khu vực nghiên cứu điểm ở Thái Lan, Malaysia, Indonesia
và Philippin. Mục tiêu của dự án là nghiên cứu về những phƣơng thức khác nhau
của biến đổi sử dụng đất và lớp phủ ở các quy mô không gian khác nhau, từ quy mô
toàn cầu đến quy mô vùng địa phƣơng.
Trong đề tài “Remote sensing-based quantification of land-cover and landuse change for planning” (Bjorn Prenzel, 2003), tác giả đã đƣa ra những cơ sở khoa
học về lựa chọn phƣơng pháp đƣợc sử dụng để đƣa ra các kết quả mang tính định
lƣợng trong việc nghiên cứu biến động LPTV và sử dụng đất dựa vào cơ sở viễn
thám. Theo đó, tùy vào trƣờng hợp mà ta sử dụng các phƣơng pháp theo thuyết xác
định hay dựa vào kinh nghiệm. Một điểm đáng chú ý mà tác giả có đề cập đến là

12


yêu cầu về dữ liệu khi đánh giá biến động: dữ liệu thu thập phải có cùng đặc điểm
(về không gian, về độ phân giải phổ,…), dữ liệu phải đạt đƣợc những tiêu chuẩn
nhất định về bóng mây hay sƣơng mù, dữ liệu thu thập phải cùng khu vực nghiên
cứu. Trong nghiên cứu “Land Use/ Land Cover Changes Detection And Urban
Sprawl Analysis” (M. Harika, et al., 2012) đã đánh giá sự biến động loại hình sử
dụng đất/bề mặt đất tại các thành phố Vijayawada, Hyderabad và Visakhapatnam ở
vùng Đông Nam Ấn Độ. Bên cạnh sử dụng dữ liệu ảnh viễn thám để giải đoán, đề
tài còn kết hợp sử dụng chuỗi Markov để dự đoán các khu vực có thể bị biến đổi

trong tƣơng lai. Trong nghiên cứu “Monitoring Land Use Change By Multitemporal Landsat Remote Sensing Imagery” (Tayyebi, 2008), nhóm tác giả đã sử
dụng ảnh landsat đa thời gian đề đánh giá biến động đất đô thị trong quá khứ (giai
đoạn 1980-2000) để đƣa ra những dự đoán cho tƣơng lai (năm 2020). Trong đề tài
“Analyzing Land Use/ Land Cover Chang Using Remote Sensing and GIS in Rize,
North-East Turkey” (Selcuk Reis, 2008), tác giả đã thành lập bản đồ biến động sử
dụng đất/ lớp phủ mặt đất ở vùng Rize, Đông Bắc Thổ Nhĩ Kỳ với 7 loại lớp phủ.
Dữ liệu tác giả đã sử dụng trong đề tài này là ảnh Landsat MSS (1976) và Landsat
ETM+ (2000) với độ phân giải lần lƣợt là 79m và 30m. Tuy nhiên, ở đề tài này, tác
giả không trình bày rõ về phƣơng pháp thực hiện mà chỉ chú trọng về đánh giá,
thống kê biến động với những thay đổi sâu sắc đối với đất nông nghiệp, đô thị, đồng
cỏ và đất lâm nghiệp, những nơi gần biển và có độ dốc thấp. [10]
1.4.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, ngày nay công nghệ viễn thám đã đƣợc ứng dụng rộng rãi trong
nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm:
Nghiên cứu môi trƣờng: Điều tra về sự biến đổi sử dụng đất và lớp phủ; vẽ
bản đồ thực vật; nghiên cứu các quá trình sa mạc hoá và phá rừng; giám sát thiên tai
(hạn hán, cháy rừng, bão, mƣa đá...); nghiên cứu ô nhiễm nƣớc và không khí;
nghiên cứu môi trƣờng biển (đo nhiệt độ, màu nƣớc biển, gió sóng)...
Nghiên cứu thực vật rừng: nghiên cứu LPTV theo ngày, mùa vụ, năm, tháng
và theo giai đoạn; điều tra phân loại rừng, diễn biến của rừng; nghiên cứu về côn
trùng và sâu bệnh phá hoại rừng...

13


Nghiên cứu thuỷ văn: điều tra và giám sát sự phân bố các đối tƣợng thủy văn
và các nguồn nƣớc ngầm, khối lƣợng và chất lƣợng diễn biến theo mùa, theo thời
gian, các hiện tƣợng thuỷ văn: lũ lụt, nhiễm mặn, biến động lòng sông, lòng hồ,…
Sử dụng tƣ liệu viễn thám để thành lập bản đồ hiện trạng SDĐ, phát hiện
biến động lớp phủ bề mặt: Các đặc trƣng của tƣ liệu viễn thám nhƣ tính đa thời

gian, đa phổ, có khả năng trùm phủ lớn, đặc trƣng cấu trúc và các chỉ số nhƣ
NDVI,... thỏa mãn các nhu cầu thành lập các loại bản đồ chuyên đề ở tỷ lệ khác
nhau, đảm bảo nhanh chóng, chính xác.
Đặc biệt việc thành lập bản đồ thảm thực vật trong bằng công nghệ này cũng
đƣợc quan tâm rất nhiều. Các nghiên cứu trong nƣớc đã ứng dụng công nghệ RS và
GIS để thành lập bản đồ thảm thực vật đã đƣợc thực hiện không ít trong các năm
gần đây trên cả nƣớc:
- Đề tài “Ứng dụng GIS và viễn thám trong việc thành lập bản đồ hiện trạng
thảm thực vật năm 2008 tỉ lệ 1/50.000 ở huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh” do Nguyễn
Quang Tuấn, Trần Văn Do, Đỗ Thị Việt Hƣơng, Trƣờng Đại học Khoa học, Đại
học Huế.
- Đề tài “Ứng dụng công nghệ GIS và Viễn thám trong quy hoạch sử dụng
đất rừng tại thƣợng nguồn lƣu vực sông Cả, tỉnh Nghệ An” do Phạm Tiến Đạt, Trần
Trung Kiên, Nông Hữu Dƣơng, Trần Đức Viên, Nguyễn Thanh Lâm và Võ Hữu
Công - Trung tâm Sinh thái Nông nghiệp, Trƣờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
- Các đề tài nghiên cứu về lớp phủ mặt đất và biến động đất đô thị cũng đã
bƣớc đầu mang lại những kết quả. Trong đề tài “Ứng dụng viễn thám theo dõi biến
động đất đô thị của thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An” (Nguyễn Ngọc Phi, 2009) dùng
phƣơng pháp phân loại gần đúng nhất để phân ra 5 lớp đối tƣợng. Điểm đáng chú ý
của đề tài này là sử dụng kết hợp nhiều loại ảnh viễn thám nhƣ Landsat (1992,
2000) và SPOT (2005) để cho ra kết quả giải đoán, đồng thời có sự so sánh về độ
chính xác, chi tiết giữa các loại ảnh. Với chỉ số Kappa ~ 0,9, dữ liệu ảnh SPOT có
độ chính xác sau phân loại cao hơn hẳn so với Landsat (Kappa ~ 0,7).
Trong đề tài “Sử dụng tƣ liệu ảnh vệ tinh MODIS nghiên cứu mùa vụ cây
trồng, lập bản đồ hiện trạng và biến động lớp phủ vùng đồng bằng sông Hồng giai

14


đoạn 2008 – 2010” (Vũ Hữu Long, Phạm Khánh Chi, Trần Hùng, 2011), tác giả đã

phân loại lớp phủ dựa trên bộ dữ liệu NDVI tổ hợp tháng theo phƣơng pháp phân
loại có kiểm định sử dụng thuật toán phân loại gần đúng nhất. Đề tài đã phân loại
đƣợc 9 loại lớp phủ với chỉ số Kappa ~ 0,9. Để đánh giá độ chính xác, tác giả đã sử
dụng kết hợp cả dữ liệu mẫu khảo sát, điều tra thực địa với bản đồ hiện trạng sử
dụng đất năm gần nhất.
- Đề tài “Ứng dụng viễn thám và GIS đánh giá biến động lớp phủ thực vật
tỉnh Đồng Nai” của tác giả Lê Văn Hải và đề tài “Đánh giá biến động sử dụng đất
huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi trên cơ sở tƣ liệu viễn thám và GIS” của tác giả
Lê Văn Lợi là hai công trình khoa học có ý nghĩa thiết thực, giúp tác giả có cái nhìn
tổng thể về lớp phủ thực vật và hƣớng nghiên cứu hoàn chỉnh để áp dụng cho luận
văn này.
1.4.3 Ở Thừa Thiên Huế
Đề tài nghiên cứu “Ứng dụng viễn thám và GIS thành lập bản đồ lớp phủ
mặt đất khu vực Chân Mây, huyện Phú Lộc, tình Thừa Thiên Huế” (Nguyễn Huy
Anh, Đinh Thanh Kiên, 2012), tác giả đã đã sử dụng phƣơng pháp phân loại gần
đúng nhất với dữ liệu ảnh Landsat TM độ phân giải 10 m, kết hợp với lấy mẫu thực
địa để phân ra 13 loại lớp phủ với độ chính xác tƣơng đối cao.
Đề tài “ Nghiên cứu sự thay đổi lớp phủ thảm thực vật rừng tại vƣờn quốc
gia Bạch Mã, tỉnh Thừa Thiên Huế” (Đặng Ngọc Quốc Hưng, Hồ Đắc Thái Hoàng,
2008), đã sử dụng hiệu quả công nghệ GIS vào nghiên cứu và đã xây dựng đƣợc hệ
thống bản đồ hiện trạng và biến động rừng tại vƣờn quốc gia Bạch Mã trong giai
đoạn 1989 – 2007.
Trong đề tài “Ứng dụng viễn thám và GIS thành lập bản đồ biến động các
loại thực phủ địa bàn thành phố Huế - Tỉnh Thừa Thiên Huế” (2013) tác giả Nguyễn
Xuân Trung Hiếu đã tiến hành xây dựng hệ thống bản đồ hiện trạng và biến động
dựa trên 6 loại thực phủ là: Đƣờng giao thông, đất rừng, mặt nƣớc, lúa- hoa màu,
đất trống và khu dân cƣ với tỉ lệ 1:60.000 giai đoạn từ 2001-2010
Nhƣ vậy, trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đã có các đề tài nghiên cứu về
lớp phủ mặt đất, bƣớc đầu áp dụng công nghệ viễn thám và GIS trong nghiên cứu


15


×