Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Hứng thú học tập các môn lý luận chính trị của học viên trường chính trị quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.66 KB, 106 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ HIỆP

HỨNG THÚ HỌC TẬP CÁC MÔN LÝ LUẬN
CHÍNH TRỊ CỦA HỌC VIÊN TRƯỜNG
CHÍNH TRỊ QUẢNG NAM

Chuyên ngành: Tâm lý học
Mã số: 60 31 04 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS.PHAN THANH GIẢN

Thừa Thiên Huế, năm 2016

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết
quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép sử
dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khá
Tác giả

Nguyễn Thị Hiệp

ii




LỜI CẢM ƠN
Tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy hướng dẫn TS. Phan Thanh Giản
- người trực tiếp hướng dẫn khoa học cho tác giả trong suốt quá trình hình thành và
hoàn chỉnh luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng đào tạo, Phòng Tổ
chức -Hành chính Quản trị Trường Chính trị tỉnh Quảng Nam , các thầy cô chủ
nhiệm các lớp trung cấp LLCT- HC k86, k87, k88, k89 cùng quý thầy cô tham gia
giảng dạy các môn LLCT của 2 khoa Dân vận và khoa Mác- Lênin, Tư tưởng Hồ
Chí Minh đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình
nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Tác giả tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình người thân và các bạn bè đã giúp
đỡ chúng tôi hoàn thành luận văn này.
Huế, tháng 9 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Thị Hiệp

iii


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa.............................................................................................................i
Lời cam đoan............................................................................................................. ii
Lời cảm ơn...............................................................................................................iii
Mục lục...................................................................................................................... 1
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.....................................................................4

DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................5
MỞ ĐẦU..................................................................................................................6
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................................................6
2. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................................................8
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu..............................................................................................8
3.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................................................8
3.2. Khách thể nghiên cứu.................................................................................................................8
4. Giả thuyết nghiên cứu...................................................................................................................8
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.....................................................................................................................8
6. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................................................9
6.1. Về nội dung.................................................................................................................................9
6.2. Về không gian..............................................................................................................................9
6.3. Về thời gian.................................................................................................................................9
7. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu...................................................................................9
7.1. Phương pháp luận......................................................................................................................9
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu cụ thể..............................................................................9
8. Đóng góp của đề tài.....................................................................................................................10
9. Cấu trúc của đề tài.......................................................................................................................10

Chương 1................................................................................................................11
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỨNG THÚ,..................................11

1


HỨNG THÚ HỌC TẬP CÁC MÔN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ............................11
1.1. Khái quát lịch sử vấn đề nghiên cứu........................................................................................11
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài..........................................................................11
1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam.............................................................................14
1.2. Các khái niệm cơ bản................................................................................................................18

1.2.1. Hứng thú............................................................................................................................18
1.2.2. Hứng thú học tập...............................................................................................................24
1.3. Hoạt động học tập của người lớn và hứng thú học tập các môn lý luận chính trị.................35
1.3.1. Hoạt động học tập của người lớn.....................................................................................35
1.3.2. Hứng thú học tập các môn lý luận chính trị......................................................................40

Tiểu kết chương 1..................................................................................................46
Chương 2................................................................................................................ 47
TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............................................47
2.1. Khái quát về địa bàn và khách thể nghiên cứu........................................................................47
2.1.1. Vài nét khái quát về Trường Chính trị Quảng Nam...........................................................47
2.1.2. Về khách thể nghiên cứu...................................................................................................48
2.2. Phương pháp và tổ chức nghiên cứu.......................................................................................49
2.2.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận...............................................................................49
2.2.2.Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn............................................................................49
2.3. Tiêu chí và thang đánh giá........................................................................................................53
2.3.1. Tiêu chí đánh giá................................................................................................................53
2.4.2. Thang đánh giá..................................................................................................................54

Tiểu kết chương 2..................................................................................................54
Chương 3................................................................................................................ 54
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................................................................55
3.1. Thực trạng hứng thú học tập các môn lý luận chính trị của học viên Trường Chính trị Quảng
Nam..................................................................................................................................................55
3.1.1.Về nhận thức.......................................................................................................................55

2


3.1.2. Về thái độ...........................................................................................................................57

3.1.3. Về hành vi...........................................................................................................................64
3.1.4. Tổng hợp đánh giá hứng thú học tập các môn LLCT của học viên Trường Chính trị
Quảng Nam..................................................................................................................................67
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú học tập các môn lý luận chính trị của học viên trường
Chính trị Quảng Nam.......................................................................................................................69
3.2.1. Các yếu tố gây hứng thú học tập các môn lý luận chính trị cho học viên Trường Chính trị
Quảng Nam..................................................................................................................................69
3.2.2. Các lý do khiến học viên Trường Chính trị Quảng Nam chưa hứng thú học tập các môn
lý luận chính trị............................................................................................................................71
3.2.3. Đánh giá của học viên và giảng viên về các yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú học tập các
môn LLCT của học viên trường Chính trị Quảng Nam................................................................73
3.2.4. Đánh giá của giảng viên và học viên về phương pháp dạy học các môn lý luận chính trị
......................................................................................................................................................73
3.3. Các biện pháp nhằm nâng cao hứng thú học tập các môn lý luận chính trị cho học viên
Trường Chính trị Quảng Nam..........................................................................................................77
3.3.1. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn để đề xuất các biện pháp tác động...............................77
3.3.2. Các nhóm biện pháp tác động nhằm tạo hứng thú học tập cho học viên trường Chính
trị Quảng Nam..............................................................................................................................78

Kết luận chương 3.................................................................................................85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................................86
1.KẾT LUẬN.......................................................................................................................................86
2. KIẾN NGHỊ.....................................................................................................................................87

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................90
PHỤ LỤC

3



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

LLCT

: Lý luận chính trị

CNXH

: Chủ nghĩa xã hội

TCLLCT-HC

: Trung cấp lý luận chính trị- hành chính.

GV

: Giảng viên

HV

: Học viên

HVCT-HC

: Học viện Chính trị- Hành chính.

TB

: Trung bình.


ĐTB

: Điểm trung bình

SL

: Số lượng.

4


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1. Đặc điểm chung về học viên trường Chính trị Quảng Nam..............48
Bảng 3.1. Nhận thức của học viên về vai trò từng môn học lý luận chính trị. . .56
Bảng 3.2. Thái độ học tập của học viên đối với các môn học LLCT..................57
Bảng 3.3: Thái độ của học viên đối với các hình thức học tập các môn LLCT.60
Bảng 3.4 Đánh giá của giảng viên về thái độ của học viên đối với các hình thức
học tập các môn LLCT..........................................................................................62
Bảng 3.5. Các biểu hiện hứng thú qua hành vi học tập của học viên.................64
Bảng 3.6. Đánh giá chung về hứng thú học tập các môn LLCT của học viên
trường Chính trị Quảng Nam...............................................................................67
Bảng 3.7. Đánh giá của HV về phương pháp dạy học mà giảng viên thường sử
dụng........................................................................................................................ 74
Bảng 3.8. Các phương pháp dạy học các môn LLCT GV sử dụng được HV ưa

thích........................................................................................................................ 75
Bảng 3.9. Những yếu tố hấp dẫn, lôi cuốn học viên học tập các môn LLCT....76

5


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hứng thú là vấn đề không mới và đã được nghiên cứu nhiều, nhưng vẫn là lĩnh
vực hấp dẫn vì nó là một trong những động lực quan trọng của hoạt động con
người. Bất kỳ hoạt động nào của con người muốn đạt kết quả tốt cũng cần có sự
tham gia của hứng thú, bởi nó tạo xúc cảm dễ chịu, say mê, phấn khởi, thúc đẩy cá
nhân hoạt động tích cực, phát triển năng lực, hoàn thiện nhân cách. Vì thế, khi phải
làm bất kỳ việc gì mà không có hứng thú thì con người cảm thấy mệt mỏi, chán nản,
năng suất, chất lượng công việc thấp. Ngược lại, nếu có hứng thú trong hoạt động,
làm việc thì họ sẽ có cảm giác phấn chấn, thăng hoa, sáng tạo và đạt kết quả cao,
mặc dù có thể phải trải qua những gian nan, khó khăn, thách thức. Tuy nhiên, hứng
thú không phải tự nhiên mà có mà nó được hình thành qua các hoạt động.
Tác dụng của hứng thú được thể hiện rất rõ trong hoạt động học tập vì đây là
loại hoạt động căng thẳng, kéo dài và huy động toàn bộ các chức năng tâm lý của cá
nhân. Nếu không có hứng thú, hoạt động học tập sẽ trở nên căng thẳng, kém hiệu
quả. Khi có hứng thú, hoạt động học tập sẽ nhẹ nhàng và sinh động, làm cho học
viên chăm chỉ học tập để thực hiện các nhiệm vụ học tập tốt hơn. Hứng thú còn thúc
đẩy người học tích cực tìm tòi sáng tạo trong quá trình học tập. Sự sáng tạo có thể
diễn ra ở nhiều mức độ khác nhau: Từ lòng khát khao hiểu biết những tri thức mới
đến việc tìm đọc thêm các tài liệu tham khảo để mở rộng và đào sâu tri thức, tiến tới
việc tìm tòi ứng dụng tri thức vào thực tiễn v.v. Như vậy, hứng thú học tập là điều
kiện tất yếu phát huy vai trò tích cực và tự giác của học viên trong quá trình học tập.
Mặt khác, muốn nâng cao hiệu quả của quá trình dạy học phải hình thành được
động cơ học tập đúng đắn cho học viên. Trong hệ thống các động cơ học tập thì

động cơ gắn với việc hoàn thiện tri thức là có ý nghĩa tích cực nhất. Những động cơ
này, chỉ có thể được hình thành trên cơ sở hứng thú. Học viên phải nhận thức được
cái hay, cái đẹp của những tri thức trong mỗi môn học, thấy được sự cần thiết của
những tri thức đó với đời sống xã hội nói chung và với công việc, cuộc sống của cá
nhân mình nói riêng thì mới mong muốn nắm bắt được tri thức và học tập tích cực.
Về điều này, A.N Lêonchiev đã viết: Hứng thú như là một mô hình có cấu tạo các

6


thuật toán kích thích học sinh khắc phục khó khăn để biến cái không thích thành hứng
thú. Chính vì thế, có thể khẳng định rằng, hứng thú học tập có vai trò đặc biệt quan
trọng đối với quá trình nhận thức của người học, nó ảnh hưởng to lớn đến kết quả học
tập của họ. Do vậy, việc giảng dạy trong các nhà trường phải làm sao gây được cho
người học có hứng thú trong học tập, nghiên cứu là việc làm hết sức cần thiết.
Sinh thời, Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm tới công tác cán bộ và huấn luyện cán
bộ, bời theo Người: cán bộ là gốc của mọi công việc và huấn luyện cán bộ là công việc
gốc của Đảng. Thấm nhuần tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng ta luôn quan tâm xây dựng
đội ngũ cán bộ, coi trọng toàn bộ các khâu của công tác cán bộ, nhất là trong đào tạo
cán bộ… phấn đấu xây dựng đội ngũ cán bộ của Đảng đủ về số lượng, đảm bảo về chất
lượng đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong thời kỳ mới.
Trường chính trị Quảng Nam có chức năng đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý của
Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cấp cơ sở; cán bộ
đương chức, dự nguồn trưởng, phó phòng, ban cấp huyện và tương đương; trưởng, phó
phòng thuộc sở, ban, ngành cấp tỉnh và tương đương về chương trình đào tạo trung cấp
lý luận chính trị - hành chính; cập nhật, phổ biến các nghị quyết, chỉ thị của Đảng,
chính sách và pháp luật của Nhà nước; kỹ năng nghiệp vụ công tác... Trong những năm
qua, công tác đào tạo của nhà Trường đã góp phần nâng cao nhận thức, bản lĩnh chính
trị, làm cơ sở cho việc nâng cao chất lượng hiệu quả công tác, thực hiện tốt các nhiệm
vụ chính trị của địa phương. Tuy nhiên, không thể không nhận thấy tình trạng lười học,

ngại đọc sách, ít nghiên cứu, thụ động tiếp thu, coi đi học là bắt buộc, học đối phó, thờ
ơ việc học tập lý luận chính trị, hoặc chạy theo bằng cấp...trong một bộ phận học viên,
nên việc học tập của họ nặng nề, căng thẳng, kết quả thấp. Những hạn chế đó do nhiều
nguyên nhân, song trước hết là do họ chưa có hứng thú trong học tập.
Là một giảng viên của Trường Chính trị Quảng Nam, nhận thức được tầm quan
trọng của việc tạo hứng thú học tập các môn lý luận chính trị cho học viên là cần thiết,
góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường. Vì vậy, tôi chọn đề tài: “Hứng
thú học tập các môn lý luận chính trị của học viên Trường Chính trị Quảng Nam”
làm luận văn tốt nghiệp.

7


2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng hứng thú học tập các môn lý luận chính trị của học viên
Trường Chính trị Quảng Nam, trên cơ sở đó, đề xuất các biện pháp tác động phù
hợp nhằm nâng cao hứng thú học tập cho họ, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo,
bồi dưỡng của nhà trường.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hứng thú học tập các môn lý luận chính trị của học viên Trường Chính trị
Quảng Nam.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Học viên hệ đào tạo trung cấp lý luận chính trị- hành chính tại Trường Chính
trị Quảng Nam cụ thể: lớp Trung cấp lý luận chính trị- hành chính(LLCT-HC) K86;
lớp trung cấp LLCT-HC K87; lớp Trung cấp LLCT-HC K88 và lớp TCLLCT-HC
K89 , tổng số 300 học viên.
Giảng viên Trường Chính trị Quảng Nam, tổng số 20 giảng viên giảng dạy các
bộ môn của 2 khoa: Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh và khoa Dân vận.
4. Giả thuyết nghiên cứu

Hứng thú học tập các môn lý luận chính trị của học viên Trường Chính trị
Quảng Nam chưa cao, có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú học tập của họ,
trong đó phương pháp giảng dạy của giảng viên và trình độ nhận thức của học viên
tác động mạnh hơn cả.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về hứng thú, hứng thú học tập, đặc điểm
hứng thú học tập lý luận chính trị và các yếu tố tác động, ảnh hưởng đến hứng thú
học tập lý luận chính trị.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng hứng thú học tập các môn lý luận chính trị của
học viên Trường Chính trị Quảng Nam.
- Đề xuất các biện pháp tác động nhằm nâng cao hứng thú học tập các môn lý
luận chính trị, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà Trường.

8


6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung
Đề tài nghiên cứu thực trạng hứng thú học tập các môn lý luận chính trị.
6.2. Về không gian
Khảo sát học viên hệ đào tạo trung cấp lý luận chính trị - hành chính tại
Trường Chính trị Quảng Nam và một số trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện,
thành phố, thị xã trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
6.3. Về thời gian
Khảo sát học viên niên khóa (2015 – 2016).Cụ thể: Từ ngày 1 tháng 3 đến
ngày 20 tháng 3: khảo sát bằng bảng hỏi ở lớp trung cấp lý luận chính trị- hành
chính k86 và k87, từ ngày 10 tháng 4 đến ngày 15 tháng 4: tiếp tục khảo sát hai lớp
trung cấp lý luận chính trị k88 và k89 . Chúng tôi chọn 4 lớp này để khảo sát, vì:
các lớp học này có những đặc trưng khác nhau, để so sánh xem các đối tượng khác
nhau này thì mức độ hứng thú có khác nhau hay không: 01 lớp học vào thứ 7, chủ

nhật hàng tuần dành cho trưởng, phó phòng của các sở ban ngành và tương đương
(lớp k86); 01 lớp học các ngày thứ 2 đến thứ 6 trong tuần gồm các đối tượng khác
nhau, đó là: cán bộ lãnh đạo hoặc quy hoạch các chức danh lãnh đạo xã, phường, thị
trấn và các đối tượng khác như ngành giáo dục, y tế và trường Đại học ( lớp k89);
01 lớp học vào các buổi chiều trong tuần, bao gồm các đối tượng là cán bộ lãnh đạo,
quản lý của thành phố Tam Kỳ; 01 lớp mở tại tại huyện Phú Ninh. Đối tượng các
lớp học này là khác nhau, nên chúng tôi chọn để có thể so sánh được hứng thú học
tập lý luận của họ.
7. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
Tác giả nghiên cứu đề tài vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: để xây dựng cơ sở lý luận đề tài.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: nhằm thu thập số liệu cụ thể để phác
họa bức tranh về thực trạng hứng thú học tập của học viên trường Chính trị Quảng

9


Nam, trên cơ sở đó đánh giá, tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất các biện pháp tác động.
- Phương pháp quan sát sư phạm: nhằm quan sát việc giảng dạy của giảng viên
và thái độ học tập của học viên trong giờ học để kiểm chứng, giải quyết nhiệm vụ
đặt ra trong đề tài.
- Phương pháp trò chuyện phỏng vấn: nhằm tìm hiểu thêm về thực trạng hứng
thú học tập các môn lý luận chính trị, thu thập một số ý kiến trực tiếp trong việc
nâng cao hứng thú học tập lý luận chính trị cho học viên.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: nhằm tìm hiểu thêm mối liên hệ giữa
hứng thú học tập với kết quả học tập các môn học lý luận, cũng như các yếu tố có
liên quan tới học tập.

- Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia: nhằm tranh thủ ý kiến để hỗ trợ, bổ sung
cho việc nhìn nhận, đánh giá và thu thập dữ liệu có ý nghĩa trong đề tài.
8. Đóng góp của đề tài
Góp phần làm phong phú thêm lý luận về hứng thú học tập, hứng thú học tập
lý luận chính trị. Mô tả thực trạng về hứng thú học tập lý luận chính trị; biểu hiện
của hứng thú học tập và những ảnh hưởng đến thực trạng hứng thú học các môn lý
luận chính trị của học viên Trường Chính Trị Quảng Nam và đề xuất các biện pháp
tạo hứng thú học tập, nâng cao hiệu quả học tập các môn lý luận chính trị cho học
viên Trường Chính trị Quảng Nam.
9. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo đề tài được kết cấu thành
03 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về hứng thú, hứng thú học tập các môn
lý luận chính trị.
Chương 2: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu

10


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỨNG THÚ,
HỨNG THÚ HỌC TẬP CÁC MÔN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
1.1. Khái quát lịch sử vấn đề nghiên cứu
Hứng thú là vấn đề hấp dẫn và cũng khá phức tạp trong nghiên cứu tâm lý học,
tuy nhiên nó có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong hoạt động của con người, nên đã
được nhiều cá nhân, tập thể các nhà khoa học nghiên cứu, từ việc nghiên cứu lý
luận hứng thú tiến tới nghiên cứu ứng dụng hứng thú trong các lĩnh vực hoạt động
khác nhau. Do vậy, việc khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề hứng thú là hết sức cần
thiết cho việc nghiên cứu tiếp theo của đề tài.

1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài
1.1.1.1. Vấn đề hứng thú trong tâm lý học phương Tây
Học thuyết về hứng thú trong tâm lý học và giáo dục học phương Tây truyền
thống là rất phức tạp, họ xem hứng thú như một thuộc tính bẩm sinh của con người,
có nguồn gốc sinh học, thừa nhận lứa tuổi - bản năng mong muốn mà nó đòi hỏi
phải được thỏa mãn là một thuộc tính của hứng thú [32,tr54].
E.K.Strong(1931), đã lưu ý rằng: hứng thú được biểu hiện trong khuynh của
con người muốn chiếm lấy những đối tượng xác định, yêu thích những hành động
nào đó và khuynh hướng tích cực vào chúng [32,tr.55].
Có hàng loạt những định nghĩa xem hứng thú như là một trường hợp riêng
của các khuynh hướng. Franzksa Baumgarten là một trong những người đầu tiên đã
xác lập mối liên hệ giữa hứng thú với xu hướng nghề nghiệp của thanh niên.
E.Clabalet (1946), đã phát biểu quan điểm tâm lý học của mình về hứng thú trong
tác phẩm “Tâm lý học trẻ em và giáo dục học thực nghiệm”. Ông khẳng định: hứng thú là
một “Triệu chứng” của nhu cầu, một bản năng mong muốn mà nó được thỏa mãn.
Trong tác phẩm “Sự phát triển hứng thú của trẻ em” xuất bản năm 1936, bà
Charlotte Buhler đã viết: Tìm hiểu và nghiên cứu hứng thú là một trong những vấn
đề phức tạp nhất của tâm lý học, bởi vì hứng thú là một hiện tượng, một phức hợp,
một cấu tạo mà mãi cho đến bây giờ vẫn chưa xác định, rất khó theo dõi về nguyên

11


nhân phát triển của nó. Hứng thú là một từ không những để chỉ toàn bộ các hoạt
động khác nhau mà ở đó hứng thú được thể hiện, mà còn để chỉ cấu trúc được tạo
thành từ các nhu cầu.
Trên cơ sở phân tích các tài liệu về hứng thú, D.S. Super đã chia thành 4
nhóm hứng thú:
Nhóm 1 (nhóm biểu đạt): là những hứng thú được vạch ra khi sử dụng các câu
hỏi bằng lời hay câu hỏi viết.

Nhóm 2: các hiện tượng hứng thú được bộc lộ công khai, chúng được phát hiện
nhờ những quan sat hàng ngày đối với những biểu hiện của tính tích cực cá nhân.
Nhóm 3: hứng thú được xác định bằng test. Các test về chú ý, về sự lựa chọn
là những nguồn gốc của các tài liệu về hứng thú.
Nhóm 4: là các hứng thú nằm trong các câu trả lời. Đó là những câu trả lời
được đánh giá khách quan đối với câu hỏi được đưa ra cho một số lượng các khách
thể về những mặt khác nhau. Các câu trả lời đối với câu hỏi đó được đánh giá và xử
lý theo thống kê, cho phép thu được những thông tin để xác định các hứng thú của
cá nhân. Phương pháp này được sử dụng rộng rãi ở Mỹ, Pháp, Nhật và nhiều nước
khác vào đầu thế kỷ trước.
Như vậy, các nhà tâm lý học phương tây chỉ ra được tính chất đa dạng và
phức tạp của hứng thú, nhưng vẫn chưa chỉ ra được những dấu hiệu bản chất của
nó. Mặc khác, vẫn có một số ý kiến cho rằng: hứng thú là một hiện tượng đặc biệt,
có ý nghĩa to lớn đối với cá nhân. Xét về bản chất, hứng thú là một hiện tượng
không cô lập, không tách rời các hiện tượng tâm lý mà là sự kết hợp đặc biệt của
các quá trình tâm lý. Tuy nhiên, các tác giả vẫn chưa lột tả được bản chất của hứng
thú.
1.1.1.2. Vấn đề hứng thú trong tâm lý học Mac xit
Đối lập với các nhà tâm lý học tư sản, các nhà tâm lý học Macxit xem xét
hứng thú theo quan điểm duy vật biện chứng. coi hứng thú không phải là cái gì trừu
tượng, vốn có trong mỗi cá nhân mà hứng thú là kết quả của sự hình thành, phát
triển nhân cách của cá nhân. Tuy vậy, họ cũng có những quan điểm khác nhau về
hứng thú:
12


Quan điểm thứ nhất: Xem hứng thú là quan điểm lựa chọn cá nhân
Theo nhà tâm lý học A.P Daparozet thì: “Hứng thú là khuynh hướng chú ý tới
đối tượng nhất định, là nguyện vọng tìm hiểu chúng càng tỉ mỉ càng hay” [23,
tr.251]. Còn B.M chéplốv thì coi hứng thú là xu hướng ưu tiên chú ý vào một đối

tượng nào đó. Riêng Rubinstêin còn khẳng định tính chất hai chiều trong mối quan
hệ giữa đối tượng với chủ thể, ông cho rằng: Hứng thú luôn có tích chất quan hệ hai
chiều. Nếu như một vật nào đó làm cho tôi chú ý thì có nghĩa là vật đó rất thích thú
với tôi [31, tr.22]
Quan điểm thứ hai: xem xét hứng thú theo khía cạnh nhận thức
Các tác giả như: V.N Miasixêv, V.G Ivanốv, A.G Ackhipôv… coi hứng thú là
thái độ nhận thức tích cực của cá nhân đối với hiện thực.
A.N Lêônchév cho rằng: hứng thú là thái độ nhận thức đặc biệt đối với những
đối tượng trong hiện thực khách quan. A.A Liublinxcaia khẳng định: hứng thú là
thái độ nhận thức, thái độ khao khát đi sâu vào các khía cạnh nhất định của thế giới
xung quanh. P.A Ruđích thì coi hứng thú là là sự biểu hiện trong nhận thức thế giới
khách quan, là thiên hướng tương đối ổn định đối với một loại hành động nhất định.
Các tác giả này chỉ xem hứng thú dưới góc độ nhận thức, chứ chưa chỉ ra dược
tính phức hợp của các thành phần tâm lý trong cấu trúc hứng thú. Do đó, đây vẫn là
quan điểm xem hứng thú một cách phiến diện.
Quan điểm điểm thứ ba : Gắn hứng thú với nhu cầu
Sbinlecoi hứng thú là kết cấu bao gồm nhiều nhu cầu. Quan điểm này đã đồng
nhất nhu cầu với hứng thú. Hứng thú có quan hệ mật thiết với nhu cầu của cá nhân
nhưng bản thân hứng thú không phải là nhu cầu. Vì nhu cầu là những tất yếu cần
được thõa mãn, là cái người ta cần, nhưng không phải mọi cái cần thiết đều đem lại
hứng thú. Như vậy, quan điểm này đã thu hẹp nội hàm của khái niệm hứng thú, chỉ
bó hẹp nó trong phạm vi nhu cầu.
Quan điểm thứ tư: Đồng nhất hứng thú với xu hướng
Các tác giả này đồng nhất hứng thú với xu hướng, coi hứng thú chính là xu
hướng. Quan điểm này sai lầm vì hứng thú chỉ là một trong những dạng biểu hiện
của xu hướng cá nhân.

13



Quan điểm thứ năm: Gắn hứng thú với xúc cảm và ý chí
A.Phreiet cho rằng hứng thú là động lực của những cảm xúc khác nhau. Sbinle
giải thích hứng thú là tính nhạy cảm đặc biệt của trẻ. V.A Miasixev gắn hứng thú
với xúc cảm và ý chí. Một số tác giả khác như Môrônốv coi hứng thú là thái độ
nhận thức – xúc cảm của con người. Với quan điểm này các tác giả chỉ chú trọng
đến một khía cạnh (hoặc là xúc cảm, hoặc là xúc cảm – nhận thức hay xúc cảm – ý
chí) chứ chưa chỉ ra được tính phức hợp trong kết cấu của hứng thú.
Quan điểm thứ sáu: Nhìn nhận toàn diện hơn về hứng thú
E.A Gôđơn coi hứng thú là sự kết hợp độc đáo của các quá trình tình cảm, ý
chí và trí tuệ làm cho tính tích cực hoạt động của con người nói riêng được nâng
cao. Nhà tâm lý học người Đức A.Kossakowski cũng nhấn mạnh tính tích cực của
hứng thú: Hứng thú hướng tính tích cực tâm lý vào những đối tượng nhất định với
mục đích nhận thức chúng, tiếp thu những tri thức và nắm vững những hành động
phù hợp. Hứng thú biểu hiện mối quan hệ có tính lựa chọn đối với môi trường và
kích thích con người quan tâm đến những đối tượng, những tình huống hành động
quan trọng có ý nghĩa đối với mình. A.N.Côvaliôv, G.I Sukina cũng gắn hứng thú
với sự định hướng của cá nhân vào đối tượng có ý nghĩa và sự hấp dẫn với cá nhân.
Tóm lại, các nhà tâm lý học Mácxit đã nghiên cứu hứng thú theo quan điểm
duy vật biện chứng. Họ đã chỉ ra được tính chất phức tạp của hứng thú và xem xét
nó trong mối tương quan với các thuộc tính tâm lý khác của nhân cách (mối quan hệ
với nhu cầu, xúc cảm, ý chí, trí tuệ). Tuy vậy, các quan điểm này ít nhiều còn mang
tính phiến diện, hoặc thu hẹp, hoặc mở rộng khái niệm hứng thú.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, từ trước đến nay cũng có rất nhiều công trình nghiên cứu hứng
thú ở các mức độ khác nhau. Cụ thể :
1.1.2.1. Nghiên cứu hứng thú nghề nghiệp
Năm 1973, Phạm Tất Dong nghiên cứu: “Vài đặc điểm hứng thú nghề nghiệp
của học sinh lớn và nhiệm vụ hướng nghiệp”. Theo tác giả hứng thú học tập các bộ
môn của học sinh là cơ sở để đề ra các nhiệm vụ hướng nghiệp một cách khoa học;
Năm 1981, Phùng Minh Nguyệt với đề tài: “Bước đầu tìm hiểu hứng thú với nghề


14


nghiệp sư phạm của giáo sinh Cao đẳng sư phạm Nghĩa Bình”; Năm 1982, Đinh
Thị Chính nghiên cứu đề tài: “Bước đầu tìm hiểu hứng thú với nghề sư phạm của
giáo sinh Cao đẳng sư phạm Hà Ninh”.Trong đề tài này, tác giả đã đã đưa ra các
biện pháp để giáo dực hứng thú với nghề sư phạm cho giáo sinh; Năm 1987,
Nguyễn Khắc Mai: “Bước đầu tìm hiểu thực trạng hứng thú với hoạt động rèn
luyện nghiệp vụ sư phạm thường xuyên tại trường của sinh viên khoa Tâm lý - Giáo
dục”. tác giả nhấn mạnh nguyên nhân gây hứng thú là do nhiều yếu tố nhưng chủ
yếu là do ý nhĩa của môn học, trình độ của học sinh, phương pháp giảng dạy của giáo
viên; Năm 2004, Vũ Thị Kim Loan với luận văn: “Hứng thú với hoạt động rèn luyện
nghiệp vụ sư phạm của sinh viên trường Cao đẳng sư phạm Quảng Ninh”. Theo tác
giả, một trong các biện pháp khả thi để nâng cao nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên là
sử dụng bảng và diễn đạt bằng lời.
Điểm chung của các công trình nghiên cứu này là tìm hiểu, phân tích và vận dụng
mối quan hệ giữa hứng thú học tập bộ môn với xu hướng nghề nghiệp của học sinh.
1.1.2.2. Nghiên cứu hứng thú học tập các môn học
Năm 1969, tác giả Lê Ngọc Lan có công trình nghiên cứu: “Tìm hiểu hứng thú
môn toán của học sinh cấp II”, Tác giả đã thực nghiệm tác động nâng cao hứng thú
học toán của học sinh bằng hoạt động ngoại khoá của đội thiếu niên; Năm 1972,
Nguyễn Hải Khoát với đề tài: “Hứng thú học tập các bộ môn của học sinh”, bằng
phương pháp điều tra viết, Tác giả đã tìm ra môn học mà học sinh Bắc Lý ưa thích
nhất là môn sinh vật; Năm 1975, Nguyễn Hữu Long nghiên cứu “Về hứng thú học
tập tâm lý học”, Tác giả nghiên cứu hứng thú học tập tâm lý học của sinh viên
trường Đại học sư phạm và sư phạm 10+3 để đề xuất cách tác động đến hứng thú
bằng cách hướng dẫn phương pháp học tập cho sinh viên; Năm 1977, tổ nhân cách
của khoa Tâm lý - Giáo dục trường Đại học Sư phạm Hà Nội I, với đề tài: “Hứng
thú học tập của học sinh cấp 2 một số trường tiên tiến”, bằng phương pháp điều tra

hứng thú học tập các môn học của học sinh 3 trường tiên tiến và đề xuất biện pháp
giáo dục, nhằm nâng cao hứng thú học tập của học sinh; Nguyễn Thị Tuyết cũng
nghiên cứu hứng thú học văn với đề tài: “Bước đầu tìm hiểu hứng thú học văn lớp
10 ở một số trường phổ thông cấp III thành phố Hồ Chí Minh”, luận văn năm

15


1981, Tác giả đề xuất 5 biện pháp gây hứng thú cho sinh viên, giáo viên phải nâng
cao lòng yêu người, lòng yêu nghề, rèn luyện tay nghề - tổ chức hoạt động ngoại
khoá - tổ chức giờ dạy mẫu – chương trình phải hợp lý và động viên học sinh tích
cực tham gia các hoạt động văn hoá nghệ thuật; Năm 1977, Tổ nhân cách của khoa
Tâm lý – Giáo dục trường Đại học Sư phạm Hà Nội I đã nghiên cứu đề tài: “Hứng
thú học tập của học sinh cấp 2 đối với các môn học cụ thể”. Kết quả nghiên cứu cho
thấy hứng thú học tập các môn học của học sinh cấp II là không đồng đều; Năm
1980, Dương Diệu Hoa với đề tài: “Bước đầu tìm hiểu hứng thú học tập bộ môn
Tâm lý học của sinh viên khoa Tâm lý - Giáo dục năm học 79-80 ”; Năm 1980,
Nguyễn Thanh Bình với đề tài: “Bước đầu tìm hiểu nguyên nhân gây hứng thú học
tập Tâm lý học của sinh viên khoa Tự nhiên trường Đại học Sư phạm Hà Nội I”,
Tác giả đề xuất 5 biện pháp giáo dục hứng thú cho sinh viên, giáo dục mục đích,
động cơ học tập cho học sinh thấy rõ ý nghĩa của môn học, giáo dục gắn với thực
tiễn, có đủ tài liệu tham khảo cho sinh viên và tổ chuyên môn, bồi dưỡng năng lực
giảng dạy cho giáo viên; Năm 1980, Vương Đức Khoa với đề tài: “Bước đầu tìm
hiểu hứng thú học tập môn tâm lý học của giáo sinh trường cao đẳng sư phạm Hải
Hưng”, Tác giả cũng đề xuất biện pháp giáo dục hứng thú, giáo viên cải tiến
phương pháp giảng dạy, Ban giám hiệu xác định rõ vai trò của tâm lý học, giáo dục
ý thức học tập và có đủ tài liệu cho giáo sinh; Năm1981, Đặng trường Thanh với đề
tài: “Tìm hiểu hứng thú học tập các bộ môn của học sinh cấp III trường Thalman,
An Khánh, Long Xuyên”, Tác giả kết luận nội dung chương trình, nội dung môn
học, vai trò của giáo viên, tác động của bạn bè và nhận thức về giá trị của bộ môn là

những yếu tố tác động đến hứng thú học tập của học sinh; Năm 1982, Đặng Ngọc
Hân với đề tài: “Bước đầu tìm hiểu tính tích cực, sự hứng thú và kết quả thiết thực
của việc học tập bộ môn giáo dục học ở trường Đại học sư phạm Hà Nội”, kết quả
nghiên cứu của tác giả cho thấy tính tích cực, hứng thú học tập và kết quả học tập
có quan hệ mật thiết với nhau; Năm 1987, Bùi Quốc Đạt đã nghiên cứu: “Hứng thú
và năng lực tiếp nhận tác phẩm văn học trong chương trình phổ thông trung học
của lớp 12 miền núi Thanh Hoá”, kết quả nghiên cứu là sự tác động của tác phẩm
văn học, phương pháp giảng dạy của giáo viên và nội dung chương trình là 3 yếu tố

16


tác động đến hứng thú và năng lực tiếp nhận tác phẩm văn học của học sinh; Năm
1993, Nguyễn Quốc Lập nghiên cứu đề tài: “Tìm hiểu hứng thú học tập môn
phương pháp công tác Đội của sinh viên Cao đẳng sư phạm Hà Nội”; Năm 1994,
Hoàng Hồng Liên có đề tài: “Bước đầu nghiên cứu những con đường nâng cao
hứng thú kỹ thuật cho học sinh phổ thông”, Tác giả kết luận dạy học trực quan là
biện pháp tốt để tác động đến hứng thú kỹ thuật của học sinh; Năm 1996, Imkock
với đề tài: “Tìm hiểu hứng thú đối với môn toán của học sinh lớp 8 Phnômpênh”,
Tác giả cho rằng, khi có hứng thú học tập, học sinh dường như cũng tham gia vào
tiến trình giảng bài cùng đi theo với những suy luận của giáo viên, nhờ quá trình
nhận thức tích cực; Năm 1999, Lê thị Thu Hằng nghiên cứu: “Thực trạng hứng thú
học tập các môn lý luận của sinh viên trường Đại học thể dục thể thao I”, Tác giả
xét mối tương quan giữa hứng thú học tập với phương pháp và năng lực chuyên
môn của giáo viên nghĩa là nó có ảnh hưởng lớn đến hứng thú học tập; Năm 1999,
Nguyễn Hoài Thu nghiên cứu đề tài: “Bước đầu tìm hiểu hứng thú với môn ngoại
ngữ của học sinh lớp 10 phổ thông Trung học Hà Nội”, Tác giả đề xuất để kích
thích hứng thú học tập gồm: giáo dục cho học sinh vai trò của môn học, cải tiến đổi
mới giáo trình, theo dõi và giúp đỡ học sinh thường xuyên; Cùng thời gian này, Đỗ
Thị Nhượng nghiên cứu: “Thực trạng hứng thú học tập tâm lý học của sinh viên

trường cao đẳng sư phạm Phú Yên”, Tác giả đề xuất 2 biện pháp gây hứng thú: cải
tiến cách dạy từ thuyết trình sang hướng dẫn học tập và dạy lý thuyết kết hợp với
hướng dẫn thực hành; Năm 2001, Phạm Thị Ngạn với đề tài: “Nghiên cứu hứng thú
học tập tâm lý học của sinh viên cao đẳng sư phạm Cần thơ”, Tác giả đề xuất việc
cải tiến và sử dụng hợp lý bài tập thực hành tâm lý học là biện pháp nâng cao hứng
thú học tập tâm ký học của sinh viên có kết quả; Năm 2004, Trần Thị Lệ Bình “Tìm
hiểu hứng thú học tập môn tiếng anh của học sinh THCS huyện Phú Vang-Thừa
Thiên Huế”, Tác giả đưa ra 8 biện pháp nhằm nâng cao hứng thú học tập môn tiếng
anh cho học sinh; Năm 2005, Đinh Thị Minh Hiếu nghiên cứu đề tài: “Thực trạng
hứng thú học tập các môn lý luận của sinh viên khoa giáo dục thể chất trường
ĐHSP Đồng Tháp”, Tác giả kiến nghị nhiều vấn đề để nâng cao hứng thú học tập
cho sinh viên như: giáo dục động cơ, thái độ cũng như mục đích học tập đúng đắn;

17


Năm 2006, Nguyễn Phùng Khánh với đề tài: “Thực trạng hứng thú học tập các
môn lý luận chính trị của học viên trường Chính trị tỉnh Nghệ An”, Tác giả đưa ra
nhiều biện pháp tác động và kết luận muốn nâng cao hứng thú học tập các bộ môn
này cho học viên thì cần có sự kết hợp đồng bộ trong quản lý học viên; Năm 2009,
Phùng Thị Cúc cũng nghiên cứu đề tài: “Hứng thú học tập môn tâm lý học của sinh
viên trường Đại học Thể Dục, Thể thao Đà Nẵng”, Tác giả cũng đưa ra 7 biện pháp
và nhiều kiến nghị để nâng cao hứng thú học tập bộ môn này của sinh viên.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về hứng thú học tập các bộ môn được
tiến hành trên phạm vi rộng, từ THCS đến Đại học, đặc biệt chú trọng nghiên cứu
về hứng thú học tập của sinh viên. Tuy nhiên, các công trình này mới chỉ ra được
thực trạng hứng thú và các yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú học tập còn việc đề xuất
các biện pháp tác động nhằm nâng cao hứng thú học tập các môn lý luận chính trị
cho học viên trường Chính trị thì chưa có nhiều.
1.2. Các khái niệm cơ bản

1.2.1. Hứng thú
1.2.1.1. Khái niệm hứng thú
“Hứng thú là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối tượng nào đó, vừa có ý
nghĩa đối với cuộc sống, vừa có khả năng mang lại khoái cảm cho cá nhân trong
quá trình hoạt động ”.
Hứng thú là thái độ đặc biệt của cá nhân với đối tượng, được thể hiện ở sự chú
ý tới đối tượng, khao khát đi sâu nhận thức đối tượng và sự thích thú được thoã mãn
với đối tượng. Một đối tượng chỉ có thể tạo được hứng thú, nếu nó thoã mãn 2 điều
kiện sau đây: (1) Có ý nghĩa với cuộc sống của cá nhân. Chính điều kiện này quyết
định mặt nhận thức trong cấu trúc của hứng thú. Đối tượng nào càng có ý nghĩa lớn
với cuộc sống của cá nhân thì càng dễ dàng tạo ra hứng thú. Luận điểm này có ý
nghĩa lớn trong việc hình thành hứng thú. Muốn hình thành hứng thú, chủ thể phải
nhận thức rõ ý nghĩa của đối tượng với cuộc sống của mình. Nhận thức càng sâu sắc
và đầy đủ, càng đặt nền móng vững chắc cho sự hình thành và phát triển hứng thú;
(2) Có khả năng mang lại khoái cảm cho cá nhân trong quá trình hoạt động với đối
tượng. Điều kiện này, cho thấy hứng thú quan hệ mật thiết với nhu cầu, khi nhu cầu

18


được thoã mãn, sẽ tạo cho con người những xúc cảm tích cực. Đây chính là mặt xúc
cảm, mặt thái độ trong cấu trúc hứng thú. Điều này giải thích tại sao có những đối
tượng rất cần thiết với cá nhân, nhưng không tạo ra được hứng thú, vì nó không phù
hợp với nhu cầu của chính cá nhân đó. Một môn học có thể là rất cần thiết, nhưng
nhu cầu nhận thức của học viên quá thấp, thì cũng không nảy sinh hứng thú. Điều
kiện này, còn nói lên đặc điểm của hứng thú - hứng thú và nhu cầu có khác nhau,
song chúng có liên quan mật thiết với nhau. Có khi hứng thú nảy sinh trên cơ sở của
nhu cầu, và ngược lại nhiều hứng thú sau trở thành nhu cầu của cá nhân.
Hứng thú biểu hiện ở sự tập trung chú ý cao độ, ở sự say mê hấp dẫn bởi nội
dung hoạt động, ở bề rộng và chiều sâu của hứng thú.

Hứng thú làm nảy sinh khát vọng hành động, làm tăng hiệu quả của hoạt động
nhận thức, tăng sức làm việc. Vì thế cùng với nhu cầu, hứng thú là một trong hệ
thống động lực của nhân cách. Luận điểm này: (1) cho thấy hứng thú hình thành và
phát triển trong mối quan hệ mật thiết với nhu cầu. Muốn hình thành hứng thú với
một đối tượng nào đó, cần tác động đến nhu cầu của cá nhân. Việc làm phong phú
và nâng cao hệ thống các nhu cầu của cá nhân là tiền đề để giáo dục hứng thú đa
dạng của cá nhân. Mặt khác, khoái cảm nảy sinh trong quá trình hoạt động với đối
tượng. Đồng thời, chính khoái cảm có tác dụng thúc đẩy cá nhân tích cực hoạt
động. Điều đó chứng tỏ, hứng thú chỉ có thể hình thành và phát triển trong quá trình
hoạt động của cá nhân; (2) thể hiện quan điểm tiếp cận hoạt động trong sự hình
thành và phát triển hứng thú, nó là cơ sở lý luận quan trọng nhất của việc giáo dục
hứng thú. Biện pháp quan trọng nhất, chủ yếu nhất để gây hứng thú là tổ chức hoạt
động. Chỉ trong quá trình hoạt động và bằng hoạt động với đối tượng, mới nâng cao
được hứng thú của cá nhân.
1.2.1.2. Cấu trúc của hứng thú
Phân tích cấu trúc của hứng thú theo tiến sĩ tâm lý học N.G. Marôsôva đã nêu
ra ít nhất có ba yếu tố đặc trưng cho hứng thú: thứ nhất, có xúc cảm đúng đắn đối
với hoạt động; thứ hai, có khía cạnh nhận thức của xúc cảm này, được gọi là niềm
vui tìm hiểu và nhận thức; thứ ba, có động cơ trực tiếp xuất phát từ bản thân hoạt
động. Nghĩa là bản thân hoạt động tự nó lôi cuốn và kích thích hứng thú. Những

19


động cơ khác không trực tiếp xuất phát từ bản thân hoạt động chỉ có tác dụng hỗ trợ
cho sự nảy sinh và duy trì hứng thú chứ không xác định bản chất của hứng thú.
Việc tạo động cơ là tạo ra một hệ thống các yếu tố kinh tế - xã hội - tâm lý thúc
đẩy con người hoạt động tích cực để thành đạt các mục tiêu của tổ chức.
Ba yếu tố này, liên hệ chặt chẽ và quan hệ tương tác lẫn nhau trong cấu trúc
của hứng thú. Tuỳ từng giai đoạn phát triển khác nhau của hứng thú, mà vai trò của

từng yếu tố có sự biến đổi.
Những năm gần đây có rất nhiều nhà tâm lý học đã nghiên về cách giải thích
cấu trúc của hứng thú theo sự phân tích của N. G Marôzôva. Các tác giả thấy rằng,
trong rất nhiều trường hợp của hứng thú không thể không có 3 yếu tố trên. Bất kỳ
một hứng thú nào cũng đều có khía cạnh nhận thức, cũng đều bao hàm thái độ nhận
thức của cá nhân với đối tượng ở một mức độ nào đó, vì thế họ muốn tìm hiểu nó kỷ
và sâu hơn. Không có yếu tố nhận thức thì không thể có hứng thú. Ngược lại, hứng
thú là một điều kiện để nhận thức đối tượng một cách cơ bản hơn, sâu sắc hơn.
Nhưng không thể quy hứng thú về thái độ nhận thức, bởi vì ngoài những hứng thú
trực tiếp (hứng thú với quá trình nhận thức), con người còn có những hứng thú gián
tiếp là hứng thú với kết quả của hoạt động. Hơn nữa, ở con người còn có hưng thú
nhằm chiếm đoạt lấy sự vật và đối tượng như những loại hứng thú vật chất.
Thái độ cảm xúc với đối tượng là một dấu hiệu không thể thiếu được của hứng
thú, nó là sự thích thú với bản thân đối tượng và với hoạt động của đối tượng. Thái
độ nhận thức không thể thay thế cho hứng thú, phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa thái
độ nhận thức và thái độ xúc cảm của cá nhân với đối tượng, mới có thể có hứng thú.
Tuy nhiên, không phải bất kỳ thái độ cảm xúc nào, cũng gây nên hứng thú. Niềm
vui nhất thời diễn ra trong chốt lát chưa phải là biểu hiện của hứng thú mà “Chỉ có
những biểu hiện cảm xúc tích cực, bền vững của cá nhân với đối tượng, mới có thể
trở thành dấu hiệu không thể thiếu được, một mặt của hứng thú”.
Thái độ cảm xúc này phản ánh nhận thức của chủ thể về đối tượng. Nhận thức
luôn là tiền đề, là cơ sở cho sự hình thành thái độ. Cả hai mặt thái độ và nhận thức
được hình thành và phát triển trong quá trình hoạt động với đối tượng. Ba thành tố:
nhận thức, thái độ và hành vi có quan hệ mật thiết với nhau và tương tác lẫn nhau

20


trong cấu trúc của hứng thú. Sự tồn tại của từng mặt riêng rẽ không có ý nghĩa với
hứng thú, không nói lên mức độ hứng thú. Có những đối tượng ta biết là rất cần, rất

có ý nghĩa, nhưng ta không thích, không hứng thú. Người học biết rằng: môn học
nào đó là rất cần, rất có ý nghĩa, nhưng lại không thích học. Ngược lại, có những
đối tượng ta thích, nhưng chỉ là ý thích thoáng qua, không cần thiết phải đi sâu,
không có nhu cầu hoạt động với đối tượng, nghĩa là không hứng thú. Chỉ những đối
tượng nào chủ thể nhận thức được ý nghĩa của nó và ý nghĩa đó lại phù hợp với nhu
cầu của chính chủ thể mới tạo ra được hứng thú. Ý nghĩa quan trọng của đối tượng,
sự hấp dẫn về mặt tình cảm của đối tượng, tính tích cực hoạt động với đối tượng
phụ thuộc vào đặc điểm của chủ thể. Nói cách khác, sự tương tác giữa đặc điểm của
đối tượng và phẩm chất của chủ thể tạo ra hứng thú: Cái bên ngoài tác động thông
qua cái bên trong; sự tương tác giữa các tác động khách quan và những điều kiện
chủ quan của chủ thể tạo ra hứng thú. Sự tương tác này chỉ diễn ra trong hoạt động
của chính chủ thể.
Vậy, muốn hình thành và phát triển hứng thú phải tác động toàn diện đến cả ba
mặt: nhận thức, xúc cảm và hành vi. Kết quả của sự tác động tương hỗ giữa ba yếu
tố đó sẽ tạo thành hứng thú.
1.2.1.3. Sự hình thành hứng thú
Sự hình thành hứng thú có thể diễn ra theo hai con đường: tự phát hoặc tự
giác. Có thể bắt đầu từ sự hấp dẫn của đối tượng, làm nảy sinh thái độ cảm xúc tích
cực ở chủ thể. Do những xúc cảm tích cực này, mà chủ thể đi sâu nhận thức đối
tượng, hiểu rõ ý nghĩa của đối tượng mà hình thành hứng thú. Ngược lại, cũng có
thể bắt đầu từ việc hiểu rõ tầm quan trọng của đối tượng mà đi sâu nhận thức đối
tượng. Trên cơ sở nhận thức mà hình thành thái độ và càng hiểu rõ đối tượng, càng
cảm thấy thích thú. A.G. Côvaliốv đã nhận xét: Hứng thú có thể được hình thành
một cách tự phát vì không có ý thức, do sự vật hấp dẫn về tình cảm, sau đó mới dẫn
đến nhận thức ý nghĩa của đối tượng đó. Quá trình hình thành hứng thú có thể theo
hướng ngược lại: Từ chỗ có ý thức về ý nghĩa của đối tượng dẫn đến chỗ bị đối
tượng hấp dẫn .

21



Ý nghĩa quan trọng của đối tượng, của hoạt động cũng như sự hấp dẫn về tình
cảm của đối tượng, hoạt động đối với cá nhân có thể do những nguyên nhân:
- Đặc điểm của đối tượng.
- Đặc điểm phẩm chất của chủ thể diễn ra trong môi trường xã hội nhất định.
Hứng thú của cá nhân luôn luôn chịu ảnh hưởng của điều kiện xã hội. Người ta
hứng thú với một hoạt động nào thường là do hoạt động đó được dư luận xã hội tán
thưởng, người ta thấy nó đem lại lợi ích cho xã hội và thỏa mãn những mong muốn
của cá nhân. Đối với người học, dư luận xã hội đó trước hết là ý kiến của giáo viên,
cha mẹ, bè bạn xung quanh, điều kiện vật chất….
1.2.1.4. Các loại hứng thú
- Căn cứ vào nội dung đối tượng của hứng thú và phạm vi hoạt động gắn với
hứng thú, ta có thể chia thành các loại hứng thú sau:
+ Hứng thú vật chất: biểu hiện như thích thú có đủ chỗ ở, đủ tiện nghi, hứng
thú ăn mặc.Trong xã hội tư bản, hứng thú vật chất chỉ mang tính chất ích kỷ, trở
thành lòng ham muốn xa hoa.
+ Hứng thú nhận thức: hứng thú học tập được coi là một biểu hiện đặc biệt của
hứng thú nhận thức. Hứng thú khoa học có tính chất chuyên môn như hứng thú toán
học, văn học, sinh học, tin học, …cũng thuộc về hứng thú nhận thức.
+ Hứng thú lao động - nghề nghiệp: hứng thú sư phạm, hứng thú kỹ thuật
+ Hứng thú chính trị -xã hội : húng thú với những hình thức nhất định của
công tác xã hội, đặc biệt là hoạt động tổ chức, lãnh đạo, hứng thú đối với vấn đề
chính trị, hứng thú với thời cuộc.
+ Hứng thú thẩm mỹ: bao gồm hứng thú đối với hội hoạ, điện ảnh, sân khấu,
- Căn cứ vào chiều hướng của hứng thú, có thể phân chia các loại hứng thú sau:
+ Hứng thú trực tiếp: là những hứng thú đối với bản thân quá trình nhận thức,
hẹp hơn là quá trình nắm vững kiến thức, quá trình lao động và sự sáng tạo.
+ Hứng thú gián tiếp: là hứng thú đối với kết quả của hoạt động, chẳng hạn
như hứng thú muốn có học vấn, có nghề nghiệp, có chức vụ, có địa vị xã hội nhất
định và có kết quả vật chất của quá trình lao động.


22


×