Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Đánh giá điều kiện tự nhiên phục vụ định hướng phát triển nông – lâm nghiệp lưu vực sông truồi, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.15 MB, 130 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

LÊ THỊ HOA

ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
PHỤC VỤ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NÔNG -LÂM NGHIỆP LƯU VỰC SÔNG TRUỒI,
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Chuyên ngành: Địa lý tự nhiên
Mã số: 60 31 02 17

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ
THEO ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN THÁM

i


Thừa Thiên Huế, năm 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận
văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép sử dụng
và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình
nào khác.

Tác giả



Lê Thị Hoa

ii


LỜI CẢM ƠN

Tác giả luận văn xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến:
Thầy giáo hướng dẫn khoa học PGS.TS Nguyễn Thám
Các thầy, cô giáo trong khoa Địa lý, Trường Đại học Sư phạm, ĐH Huế
Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo Sau đại học và các phòng ban trường Đại
học Sư phạm, Đại học Huế.
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thừa Thiên Huế, Cục Thống kê tỉnh
Thừa Thiên Huế, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Phú Lộc, Phòng
Thống Kê huyện Phú Lộc.
Đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Tác giả
Lê Thị Hoa

iii


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA .......................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................ii
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... iii
MỤC LỤC ...................................................................................................................... 1

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... 4
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................ 5
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................................. 6
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 7
1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................7
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................8
3. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ..............................................................................9
4. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................9
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ...........................................................................11
6. Cấu trúc luận văn ...............................................................................................11
NỘI DUNG ................................................................................................................... 12
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP CÁC ĐIỀU
KIỆN TỰ NHIÊN PHỤC VỤ ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NÔNG-LÂM
NGHIỆP ....................................................................................................................... 12
1.1. Tổng quan có chọn lọc các công trình nghiên cứu, đánh giá điều kiện tự
nhiên có liên quan đến đề tài .................................................................................12
1.1.1. Trên thế giới .............................................................................................12
1.1.2. Ở Việt Nam ..............................................................................................13
1.1.3. Các công trình nghiên cứu về điều kiện tự nhiên và sử dụng đất đai nông
- lâm nghiệp có liên quan đến tỉnh Thừa Thiên Huế và lưu vực sông Truồi.....16
1.2. Một số khái niệm được sử dụng trong đề tài ..................................................17
1.2.1. Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên......................................................17
1.2.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ..........................................18
1.2.3. Cảnh quan, sinh thái cảnh quan ...............................................................19
1.2.4. Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên......................................................21
1.2.5. Phát triển, phát triển bền vững .................................................................21
1.2.6. Lưu vực sông, quản lý lưu vực sông .......................................................22
1.3. Mối liên hệ giữa đánh giá cảnh quan và phát triển nông - lâm nghiệp bền vững....24

1



1.3.1. Mối liên hệ giữa cảnh quan và phát triển nông - lâm nghiệp ..................24
1.3.2. Phát triển nông – lâm nghiệp bền vững ...................................................25
1.4. Quan điểm và phương pháp đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên phục vụ
định hướng phát triển nông - lâm nghiệp lưu vực sông Truồi ..............................26
1.4.1. Quan điểm tiếp cận ..................................................................................26
1.4.2. Phương pháp đánh giá và phân hạng thích nghi ......................................28
1.5. Quy trình đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên phục vụ định hướng phát
triển nông- lâm nghiệp lưu vực sông Truồi, tỉnh Thừa Thiên Huế .......................30
Tiểu kết chƣơng 1 ........................................................................................................ 32
Chƣơng 2. ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN PHỤC VỤ ĐỊNH
HƢỚNG PHÁT TRIỂN NÔNG – LÂM NGHIỆP LƢU VỰC SÔNG TRUỒI,
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ........................................................................................ 34
2.1. Đặc điểm các nhân tố sinh thái và sự hình thành các đơn vị cảnh quan lưu
vực sông Truồi, tỉnh Thừa Thiên Huế ...................................................................34
2.1.1. Các nhân tố sinh thái tự nhiên .................................................................34
2.1.2. Các nhân tố sinh thái nhân văn ................................................................44
2.1.3 Sự phân hóa tự nhiên và sự hình thành các đơn vị cảnh quan ở lãnh thổ
nghiên cứu..........................................................................................................48
2.1.4. Phân vùng sinh thái cảnh quan lãnh thổ nghiên cứu ...............................63
2.2. Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên phục vụ định hướng phát triển nônglâm nghiệp lưu vực sông Truồi, tỉnh Thừa Thiên Huế ..........................................65
2.2.1. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên theo
đơn vị cảnh quan lưu vực sông Truồi ................................................................65
2.2.2. Đánh giá và phân hạng mức độ thích nghi các loại sinh thái cảnh quan
phục vụ phát triển nông –lâm nghiệp lưu vực sông Truồi .................................72
Tiểu kết chƣơng 2 ........................................................................................................ 81
Chƣơng 3. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG – LÂM NGHIỆP
LƢU VỰC SÔNG TRUỒI, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ....................................... 82
3.1. Cơ sở khoa học của việc đề xuất ....................................................................82

3.1.1. Hiện trạng sử dụng đất .............................................................................82
3.1.2. Hiện trạng phát triển nông- lâm nghiệp lưu vực sông Truồi ...................82
3.1.3. Định hướng phát triển nông - lâm nghiệp lưu vực sông Truồi đến năm 2020 ......83

2


3.1.4. Phân tích hiệu quả kinh tế- xã hội và môi trường của các loại hình sử
dụng nông- lâm nghiệp chủ yếu.........................................................................84
3.3.2. Đề xuất quy hoạch phát triển nông - lâm nghiệp bền vững ở lưu vực sông
Truồi ...................................................................................................................88
3.3. Một số giải pháp chủ yếu góp phần phát triển sản xuất nông - lâm nghiệp bền
vững ở lưu vực sông Truồi ....................................................................................92
3.3.3. Giải pháp về chính sách ...........................................................................93
3.3.4. Giải pháp về bảo vệ môi trường ..............................................................94
Tiểu kết chƣơng 3 ........................................................................................................ 94
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 98
PHỤ LỤC

3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Nghĩa

STT

Chữ viết tắt


1

BVMT

2

CCNDN

Cây công nghiệp dài ngày

3

CCNNN

Cây công nghiệp ngắn ngày

4

CQ

5

ĐHSP

Đại học sư phạm

7

ĐKTN


Điều kiện tự nhiên

6

ĐLTN

Địa lý tự nhiên

8

GIS

9

HST

11

KT-XH

Kinh tế- xã hội

10

LHSD

Loại hình sử dụng

12


NLKH

Nông - lâm kết hợp

13

PTBV

Phát triển bền vững

14

STCQ

Sinh thái cảnh quan

15

TN

16

TNTN

Bảo vệ môi trường

Cảnh quan

Geographic information system

(Hệ thống thông tin địa lý)

Hệ sinh thái

Tài nguyên
Tài nguyên thiên nhiên

4


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Quan hệ giữa cảnh quan và hoạt động sản xuất nông - lâm nghiệp............ 25
Bảng 2.1. Diện tích và cơ cấu diện tích các loại đất ở lưu vực sông Truồi ................. 41
Bảng 2.2. Giá trị sản xuất của các xã thuộc lưu vực sông Truồi năm 2017 ................ 44
Bảng 2.3. Tốc độ tăng trưởng GDP phân theo khu vực kinh tế của các xã thuộc lưu
vực sông Truồi(%) ...................................................................................... 45
Bảng 2.4. Quy mô diện tích và dân số lưu vực sông Truồi năm 2017 ........................ 46
Bảng 2.5. Hệ thống và chỉ tiêu phân loại cảnh quan lưu vực sông Truồi.................... 51
Bảng 2.6. Bảng chú giải bản đồ sinh thái cảnh quan lưu vực sông Truồi ................... 55
Bảng 2.7. Phân cấp chỉ tiêu đánh giá tổng hợp ĐKTN phục vụ định hướng phát triển
nông - lâm nghiệp ở lưu vực sông Truồi .................................................... 67
Bảng 2.8. Nhu cầu sinh thái của một số loại hình sử dụng nông - lâm nghiệp chủ yếu
ở lưu vực sông Truồi ................................................................................... 73
Bảng 2.9. Kết quả đánh giá và phân hạng thích nghi theo loại hình sử dụng ở lưu vực
sông Truồi, tỉnh Thừa Thiên Huế ............................................................... 76
Bảng 3.1. Bảng diện tích các loại hình sử dụng đất ..................................................... 82
Bảng 3.2. Phân cấp một số chỉ tiêu đánh giá về kinh tế ............................................... 85
Bảng 3.3. Hiệu quả kinh tế của một số loại cây trồng chủ yếu .................................... 86
Bảng 3.4. Đề xuất định hướng sử dụng lãnh thổ theo loại hình STCQ ở lưu vực sông
Truồi ............................................................................................................ 88


5


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Mô hình đánh giá tự nhiên đối với hoạt động kinh tế [31] .......................... 13
Hình 1.2. Mô hình địa - hệ sinh thái [5] ....................................................................... 20
Hình 2.1. Bản đồ vị trí lưu vực sông Truồi trong tỉnh Thừa Thiên Huế ..................... 34
Hình 2.2. Bản đồ địa hình lưu vực sông Truồi ............................................................. 36
Hình 2.3. Bản đồ nhiệt độ trung bình năm lưu vực sông Truồi ................................... 38
Hình 2.4. Bản đồ lượng mưa trung bình năm lưu vực sông Truồi .............................. 39
Hình 2.5. Bản đồ thổ nhưỡng lưu vực sông Truồi ....................................................... 40
Hình 2.6. Bản đồ các đơn vị cảnh quan lưu vực sông Truồi........................................ 54
Hình 2.7. Bản đồ tầng dày đất lưu vực sông Truồi ...................................................... 69
Hình 2.8. Bản đồ thành phần cơ giới đất lưu vực sông Truồi ...................................... 70
Hình 2.9. Phân hạng thích nghi cho cây lúa nước 2 vụ có tưới ở lưu vực sông Truồi78
Hình 2.10. Phân hạng thích nghi cho cây trồng cạn ngắn ngày ở lưu vực sông Truồi 79
Hình 2.11. Phân hạng thích nghi cho cây công nghiệp và cây ăn quả ở lưu vực sông
Truồi ............................................................................................................ 79
Hình 2.12. Phân hạng thích nghi cho nông - lâm kết hợp ở lưu vực sông Truồi ........ 80
Hình 2.13. Phân hạng thích nghi cho trồng rừng ở lưu vực sông Truồi ...................... 80
Hình 3.1. Bản đồ đề xuất định hướng sử dụng lãnh thổ theo loại hình sinh thái cảnh
quan ở lưu vực sông Truồi .......................................................................... 89

6


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghiên cứu, đánh giá điều kiện tự nhiên nhằm xác định tiềm năng tự nhiên

theo lưu vực sông làm tiền đề phục vụ mục tiêu quy hoạch sử dụng hợp lý lãnh thổ,
giúp cho các nhà quản lý đưa ra những định hướng khai thác tài nguyên theo hướng
bền vững là vấn đề đang được quan tâm hiện nay.
Sông Truồi là một trong mười con sông chính ở Thừa Thiên Huế, sông có
chiều dài dòng chính là 24 km, diện tích lưu vực là 64.467 ha. Lưu vực sông Truồi
nằm ở trên địa bàn huyện Phú Lộc tỉnh Thừa Thiên Huế, chính xác là nó nằm ở
vùng Truồi chảy qua ba xã: Xã Lộc Hòa, Lộc Điền và Lộc An. Theo Đại Nam Nhất
Thống Chí do nhà Nguyễn ghi chép thì sông Truồi có tên là sông ”Hưng Bình”
thượng nguồn sông Truồi bắt đầu từ Bạch Mã và núi Truồi “ Ứng Đôi” và hạ nguồn
ở làng Bàn Môn chảy ra phá Tam Giang. Hiện nay thì nước sông Truồi chịu sự chi
phối của đập thủy lợi hồ Truồi và sự ô nhiễm do gia tăng dân số mà chủ yếu là ý
thức bảo vệ môi trường của người dân còn kém kiến dòng sông không còn trong
xanh nữa. Hiện nay sông Truồi đang trở thành”bể chứa” của các chất thải độc hại,
nhất là do hoạt động sản xuất của người dân ở hai bên lưu vực như khai thác cát sạn
bừa bãi, sản xuất tinh bột sắn, nuôi thả thủy sản. Đây cũng là vùng có nhiều tiềm
năng cho phát triển nông - lâm nghiệp. Tuy nhiên, các điều kiện sinh thái tự nhiên
của lãnh thổ có sự phân hoá đa dạng và phức tạp. Do đó, việc đánh giá tiềm năng tự
nhiên phục vụ quy hoạch nông - lâm nghiệp hợp lý, đảm bảo sự phát triển bền vững
là vấn đề mang tính cấp thiết.
Do quá trình khai thác lâu dài và ảnh hưởng của các hoạt động sản xuất nên
hiện nay dòng sông Truồi đang tiếp tục bị “rút ruột”, hai bên bờ bị sạt lở nặng nề,
kéo theo nhiều hệ lụy khác, làm ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất nông –lâm
nghiệp. Đây là biểu hiện của sự mất cân bằng sinh thái. Vì vậy, việc tổ chức sản
xuất nông - lâm nghiệp cần được định hướng có cơ sở khoa học nhằm bố trí các loại
hình sử dụng theo mục tiêu phát triển bền vững. Mặt khác, hơn 80% cư dân lưu vực
hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nông - lâm nghiệp. Tuy nhiên, hiệu quả kinh tế
của hoạt động này chưa tương xứng với tiềm năng sinh thái tự nhiên của lãnh thổ,

7



việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế còn nhiều vướng mắc, đời sống người dân nói chung
còn gặp nhiều khó khăn, đòi hỏi cần có hình thức tổ chức sản xuất lãnh thổ và các
mô hình nông - lâm nghiệp phù hợp với sự phân hoá của tự nhiên nhằm thúc đẩy sự
phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân, đồng thời
góp phần vào việc bảo vệ môi trường lưu vực.
Xuất phát từ thực tiễn trên, với lòng mong muốn được góp phần vào sự phát
triển kinh tế- xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung và của huyện Phú Lộc nói riêng
theo hướng sử dụng hợp lí điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, góp phần
phát triển bền vững đã thúc đẩy việc chọn đề tài nghiên cứu: "Đánh giá tổng hợp
điều kiện tự nhiên phục vụ định hướng phát triển nông - lâm nghiệp lưu vực
sông Truồi, tỉnh Thừa Thiên Huế".
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá các điều kiện tự nhiên nhằm xác lập cơ sở khoa học phục vụ quy
hoạch phát triển nông - lâm nghiệp lưu vực sông Truồi, tỉnh Thừa Thiên Huế theo
hướng bền vững.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác lập cơ sở khoa học và quy trình nghiên cứu, đánh giá các điều kiện tự
nhiên phục vụ quy hoạch phát triển bền vững nông - lâm nghiệp.
- Xác định các tính chất đặc thù của lãnh thổ, nghiên cứu sự phân hóa tự nhiên
theo các đơn vị sinh thái cảnh quan, xây dựng bản đồ cảnh quan lưu vực sông Truồi
phục vụ mục tiêu đánh giá.
- Đánh giá tổng hợp các điều tự nhiên phục vụ mục tiêu quy hoạch phát triển
nông - lâm nghiệp lưu vực sông Truồi theo hướng bền vững.
- Phân tích hiện trạng sử dụng đất, đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi
trường của một số loại hình sử dụng nông - lâm nghiệp.
- Đề xuất sử dụng hợp lý lãnh thổ theo đơn vị cảnh quan và theo tiểu vùng
sinh thái cảnh quan; kiến nghị các giải pháp nhằm góp phần phát triển nông - lâm
nghiệp bền vững ở địa bàn nghiên cứu.


8


3. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
3.1. Giới hạn phạm vi lãnh thổ
Lưu vực sông Truồi thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế, nằm trên địa phận huyện Phú Lộc.
3.2. Giới hạn nội dung nghiên cứu
- Đánh giá các điều kiện tự nhiên nhằm xác định tiềm năng tự nhiên lãnh thổ,
trong đó chú trọng các yếu tố mang tính đặc thù của khu vực nghiên cứu có liên
quan trực tiếp đến sản xuất nông - lâm nghiệp.
- Nội dung đánh giá phục vụ mục tiêu quy hoạch phát triển nông - lâm nghiệp
được xét trên quan điểm địa lý ứng dụng.
- Loại hình sử dụng nông - lâm nghiệp mang tính đa dạng và phong phú; dựa
vào đặc điểm đặc thù của địa phương, đề tài chỉ chọn một số cây mang tính phổ
biến ở khu vực nghiên cứu: Keo, tràm, các loại cây ăn quả lâu năm như mít, dâu,
thanh trà, và các cây lương thực như: lúa, ngô, khoai, sắn…
- Trong đánh giá và đề xuất quy hoạch phát triển nông - lâm nghiệp khu vực,
đề tài chú trọng đến các nhân tố sinh thái tự nhiên; vấn đề kinh tế và kỹ thuật canh
tác chỉ được đề cập một cách khái quát.
- Đề tài chú trọng các loại hình sử dụng nông - lâm nghiệp; các loại hình sử
dụng khác không được đề cập đến.
- Trên cơ sở khảo sát các mô hình nông - lâm nghiệp có hiệu quả về kinh tế, xã
hội và môi trường, đề tài đề xuất một số mô hình đặc trưng cho từng tiểu vùng
nhằm góp phần sử dụng hợp lý lãnh thổ.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập, phân tích, xử lí số liệu
Bao gồm các tư liệu và bản đồ về các điều kiện tự nhiên như: địa chất - địa
mạo, địa hình, khí hậu, thủy văn, thổ nhưỡng, sinh vật. Các thông tin về dân cư, KT
- XH của huyện trong địa bàn nghiên cứu (dân số, lao động, tập quán canh tác, sản

xuất nông - lâm nghiệp...).
4.2. Phương pháp bản đồ và GIS
Phương pháp bản đồ được áp dụng trong việc xây dựng các bản đồ thành phần
tự nhiên đơn tính, bản đồ cảnh quan, bản đồ phân vùng cảnh quan, bản đồ đánh giá

9


tiềm năng sinh thái cảnh quan, bản đồ phân hạng thích nghi cho các loại hình nông lâm nghiệp, bản đồ đề xuất quy hoạch nông - lâm nghiệp lưu vực sông Truồi, tỉnh
Thừa Thiên Huế.
Đề tài sử dụng công nghệ GIS để chồng xếp bản đồ, xây dựng cơ sở dữ liệu,
xử lý, phân tích các bản đồ. Phần mềm được sử dụng chủ yếu là Mapinfo, ArcView.
4.3. Phương pháp ma trận
Được áp dụng trong việc xây dựng bản chú giải ma trận cho bản đồ cảnh quan
lưu vực sông Truồi tỉ lệ 1: 50.000. Đồng thời, phương pháp ma trận còn được sử
dụng trong việc phân hạng thích nghi cho các đơn vị sinh thái cảnh quan.
4.4. Phương pháp so sánh địa lý
Vận dụng trong đánh giá và phân hạng mức độ thích nghi của các loại sinh
thái cảnh quan phục vụ quy hoạch một số loại hình nông - lâm nghiệp chủ yếu trên
địa bàn nghiên cứu.
4.5. Phương pháp khảo sát thực địa
Đây là phương pháp truyền thống và không thể thiếu được trong nghiên cứu
địa lý học hiện đại, thực địa giúp kiểm tra và điều chỉnh những giá trị đã nghiên
cứu, thu thập được. Quá trình nghiên cứu thực địa được tiến hành dựa trên phương
pháp khảo sát theo tuyến và theo điểm cho các mục tiêu đề tài đặt ra.Đề tài đã tiến
hành khảo sát thực địa ở 12 điểm dọc theo lưu vực sông Truồi khi đi từ Nam sang
Bắc (từ thượng nguồn xuống ven biển). Bao gồm các địa điểm sau đây:
- Vùng thượng nguồn: Thôn Nam Khe Dài, Bắc Khe Dài, La Phú, An Hà.
- Vùng trung du: Thôn Nam Phước, Thôn Nam, Thôn Đông, An Lại.
- Vùng hạ du: Thôn Lương Điền Thượng, Đông An, Đồng Xuân, Miêu Nha.

Các kết quả nghiên cứu ở thực địa là cơ sở quan trọng cho việc xác định chỉ tiêu
trong đánh giá và đề xuất qui hoạch bố trí CCNDN hợp lý ở khu vực nghiên cứu.
4.6. Phương pháp chuyên gia
Được vận dụng trong quá trình nghiên cứu nhằm lấy ý kiến của các nhà khoa
học trong việc lựa chọn chỉ tiêu và xác định mức độ thích nghi của các đơn vị cảnh
quan trong quy hoạch phát triển nông - lâm nghiệp. Đồng thời, đề tài còn tham khảo ý
kiến các nhà quản lý của các ban ngành có liên quan, cán bộ và nhân dân địa phương.

10


5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
5.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần thêm vào việc hoàn thiện cơ sở lý luận
đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên trên lãnh thổ một lưu vực của các con sông;
làm phong phú thêm hướng nghiên cứu của địa lý cảnh quan ứng dụng phục vụ mục
tiêu định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ theo hướng bền vững.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài góp phần cung cấp các thông tin cần thiết phục vụ cho việc định
hướng bố trí các loại hình sản xuất nông - lâm nghiệp phù hợp với tiềm năng sinh
thái cảnh quan lưu vực sông Truồi
- Kết quả nghiên cứu đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý
ở địa phương tỉnh Thừa Thiên Huế trong việc hoạch định các chính sách phát triển
nông lâm - nghiệp và bảo vệ môi trường khu vực.
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính bao gồm các chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận của việc đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên phục vụ
định hướng phát triển nông- lâm nghiệp.
Chương 2: Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên phục vụ định hướng phát
triển nông- lâm nghiệp lưu vực sông Truồi, tỉnh Thừa Thiên Huế.

Chương 3: Đề xuất định hướng phát triển nông - lâm nghiệp bền vững ở lưu
vực sông Truồi, tỉnh Thừa Thiên Huế.

11


NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP
CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN PHỤC VỤ ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN
NÔNG-LÂM NGHIỆP
1.1. Tổng quan có chọn lọc các công trình nghiên cứu, đánh giá điều kiện tự
nhiên có liên quan đến đề tài
1.1.1. Trên thế giới
Việc nghiên cứu, đánh giá các ĐKTN phục vụ đề xuất sử dụng hợp lý lãnh thổ
trong sản xuất nông - lâm nghiệp đã trải qua một thời gian khá dài với nội dung
phong phú được thể hiện trong nhiều công trình từ các hướng tiếp cận và sử dụng các
phương pháp đánh giá khác nhau. Việc nghiên cứu, đánh giá ĐKTN của đề tài được
tiếp cận theo hướng cảnh quan.
Nền móng của cảnh quan học đã được xây dựng từ cuối thế kỉ XIX và đầu thế
kỉ XX trong các công trình nghiên cứu, phân chia Địa lí tự nhiên bề mặt Trái đất
của các nhà địa lí Nga như V.V. Docusaev, L.X. Berge, G.N. Vysotski, G.F.
Morozov... [8].
Từ giữa thế kỉ XX, các trường phái này phát triển mạnh ở Liên Xô (cũ) và các
nước Đông Âu. Các công trình thuộc hướng này tiến hành đo vẽ cảnh quan cho việc
đánh giá, quy hoạch sử dụng đất nông - lâm nghiệp và cải tạo đất, điển hình là một
số tác giả như: K.V. Pascan, G.Iu. Pritula (1980); B.A. Macximov (1978); K.B.
Zvorukin (1984). Cùng trường phái này còn có các công trình nghiên cứu của các
tác giả Hungari như Marosi, Szilard (1964), ở Rumani như Grumazescu (1966), ở
Ba Lan như Rozycka (1965)...[dẫn theo 21, tr.18]. Các công trình nghiên cứu, đặc

biệt là nghiên cứu ứng dụng đều có sự thống nhất:
- Về quan điểm nghiên cứu, đánh giá: Lấy học thuyết về CQ làm cơ sở cho
việc đánh giá đất đai nông - lâm nghiệp và quy hoạch lãnh thổ nhằm sử dụng tối ưu
cho các đặc điểm sinh thái của CQ và thiết lập mối quan hệ hài hòa giữa sử dụng
lãnh thổ, con người và môi trường. Đơn vị đánh giá là các địa tổng thể (hệ địa - sinh
thái) theo hệ thống phân vị CQ. Việc chọn đơn vị cấp nào phải tương ứng với phạm

12


vi và mục tiêu đánh giá. Đơn vị sử dụng làm cơ sở đánh giá có thể là các đơn vị
phân vùng cá thể hoặc phân loại CQ.
- Về phương pháp đánh giá tổng hợp: Các phương pháp đánh giá thường được
sử dụng gồm: Phương pháp mô hình chuẩn (mô hình hóa tối ưu), phương pháp bản
đồ, phân tích tổng hợp, so sánh định tính và phương pháp thang điểm tổng hợp có
trọng số... Nhìn chung, các công trình đánh giá tổng hợp thường dựa trên mức độ
thuận lợi của các yếu tố tự nhiên cho các đối tượng kinh tế trong sử dụng đất đai.
Mô hình đánh giá chung có tính điển hình là:
Đặc trưng các đơn vị tổng hợp
tự nhiên lãnh thổ

Đặc điểm sinh thái công trình
đặc trưng kĩ thuật - công
nghiệp của các ngành sản xuất

Đánh giá tổng hợp
Xác định mức độ thích hợp của
các thể tổng hợp tự nhiên đối
với các mục tiêu thực tiễn cụ
thể


Đề xuất các kiến nghị sử dụng
hợp lí tài nguyên thiên nhiên
và bảo vệ môi trường

Hình 1.1. Mô hình đánh giá tự nhiên đối với hoạt động kinh tế [31]
1.1.2. Ở Việt Nam
Ở nước ta, việc nghiên cứu đánh giá các ĐKTN theo hướng CQ ứng dụng cho
mục đích nông - lâm nghiệp bắt đầu từ thập niên 1960 - 1970, chịu ảnh hưởng rất
lớn của trường phái cảnh quan Liên Xô (cũ). Mặc dù ra đời muộn nhưng các công
trình nghiên cứu về lĩnh vực này tăng rất nhanh với số lượng công trình lớn. Dựa
vào mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu và thời gian ra đời, chúng tôi chia các công trình
nghiên cứu CQ và CQ ứng dụng thành một số nhóm sau:

13


- Nhóm các công trình nghiên cứu lí thuyết CQ, CQ ứng dụng và phân vùng
địa lí tự nhiên Việt Nam: Bao gồm các công trình nghiên cứu góp phần hoàn thiện lí
thuyết CQ, như xây dựng hệ thống phân vị, chỉ tiêu chuẩn đoán các cấp, vận dụng lí
thuyết CQ để phân vùng Địa lí tự nhiên, tiêu biểu có "Sơ đồ phân vùng địa lí tự
nhiên miền Bắc Việt Nam" của Tổ phân vùng địa lí tự nhiên tổng hợp - Ủy ban
Khoa học Nhà nước, "Cơ sở cảnh quan học và phân vùng địa lý tự nhiên" (1969) và
"Cảnh quan địa lí miền Bắc Việt Nam" (1976) [18], "Quan niệm về cảnh quan, hệ
sinh thái, sự phát triển của cảnh quan học và sinh thái học cảnh quan”, "Cảnh quan
và phân vùng địa lí tự nhiên (phần lục địa)... Trong đó, công trình "Cảnh quan địa lý
miền Bắc Việt Nam" của tác giả Vũ Tự lập là công trình có giá trị lớn nhất trong việc
góp phần hoàn thiện lí thuyết CQ, định hướng cho việc phân vùng Địa lí tự nhiên Việt
Nam [dẫn theo 21, tr.19].
- Nhóm các công trình nghiên cứu CQ ứng dụng: Bao gồm các công trình

nghiên cứu CQ định hướng cho việc sử dụng TNTN trên bình diện cả nước, tiêu
biểu có: "Đánh giá cảnh quan (theo hướng tiếp cận sinh thái)" của tác giả Nguyễn
Cao Huần [12], "Cơ sở cảnh quan học của việc sử dụng hợp lí tài nguyên thiên
nhiên,, bảo vệ môi trường lãnh thổ Việt Nam" của tác giả Phạm Hoàng Hải (1997)
[8]; "Nghiên cứu và đánh giá cảnh quan cho việc quy hoạch và phát triển kinh tế"
của tác giả Nguyễn Thế Thôn (1993) [32]... Các công trình này tiến hành đánh giá
mối quan hệ giữa cấu trúc CQ và các hoạt động sản xuất, xã hội trên cơ sở đó đề
xuất định hướng sử dụng hợp lí tự nhiên, bảo vệ môi trường theo đơn vị CQ, phục
vụ quy hoạch và phát triển kinh tế.
- Nhóm các công trình nghiên cứu CQ ứng dụng cho các loại hình sản xuất
theo lãnh thổ: Đây là nhóm công trình mới ra đời từ những năm 1980 nhưng phát
triển mạnh mẽ nhất vì các công trình này có tính ứng dụng cao, loại hình sản xuất
và lãnh thổ đa dạng, số lượng đơn vị hành chính rất lớn. Nhóm này dựa trên các cơ
sở lí luận chung là lí thuyết CQ và quy trình đánh giá CQ, tiến hành nghiên cứu sự
phân hóa tự nhiên tại địa bàn hoặc lãnh thổ nghiên cứu và phân chia ra các đơn vị
ĐLTN, xây dựng cơ sở khoa học cho việc đánh giá và tiến hành đánh giá đơn vị CQ
phù hợp cho một hoạt động sản xuất, đồng thời đề xuất mang tính định hướng sử

14


dụng hợp lí lãnh thổ. Tiêu biểu có các công trình: "Đánh giá, phân hạng điều kiện
sinh thái tự nhiên lãnh thổ trung du Quảng Trị và Thừa Thiên - Huế cho nhóm cây
công nghiệp nhiệt đới dài ngày" của tác giả Lê Văn Thăng (1995)[31]; " Nghiên
cứu và đánh giá tài nguyên phục vụ cho phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp bền
vững ở huyện vùng cao A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế" của tác giả Hà Văn Hành
(2002) [9]; "Đánh giá điều kiện tự nhiên phục vụ định hướng sử dụng đất đai nông lâm nghiệp vùng đồi núi tỉnh Thừa Thiên - Huế" của tác giả Lê Năm (2004) [21];
- Nhóm các công trình nghiên cứu CQ hướng phân tích theo lưu vực:
Các công trình theo hướng này mới ra đời trong những năm gần đây và có tính
ứng dụng cao. Nhóm này dựa trên các cơ sở lí luận chung là lí thuyết CQ và quy

trình đánh giá CQ, tiến hành nghiên cứu sự phân hóa tự nhiên theo lưu vực sông,
xây dựng cơ sở khoa học cho việc đề xuất các định hướng sản xuất nông - lâm
nghiệp hợp lí theo lưu vực. Tiêu biểu có các công trình: "Đánh giá điều kiện tự
nhiên phục vụ định hướng phát triển nông - lâm nghiệp lưu vực sông Hương, tỉnh
Thừa Thiên Huế'' của tác giả Nguyễn Đăng Độ (2012) [6]; "Nghiên cứu điều kiện tự
nhiên, tài nguyên thiên nhiên phục vụ sử dụng hợp lí lãnh thổ lưu vực sông Ba”,Bùi
Thị Mai (2010) [20]; "Đánh giá điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên phục vụ
phát triển bền vững lâm nông nghiệp vùng đồi núi lưu vực sông Thu Bồn”, Lê Anh
Hùng (2016) [13]....
Trong tài liệu Quản lý và bảo vệ rừng , việc phân chia các đơn vị lãnh thổ
vùng đầu nguồn nhằm quản lý lưu vực nước đã phân ra các vùng có khả năng nônglâm nghiệp: rừng phòng hộ bảo vệ đầu nguồn, rừng trồng vùng cao, rừng kinh
doanh, nông-lâm kết hợp, nông nghiệp vùng cao, nông nghiệp vùng thấp.
Cách tiến hành nghiên cứu của các công trình theo hướng này đã giúp cho đề
tài rất nhiều trong xây dựng phương pháp luận và khẳng định quan điểm trong đánh
giá điều kiện địa lý tự nhiên nhằm xác định sự phân hoá không gian của các loại
hình sử dụng đất đai cần gắn với hệ thống lưu vực cũng như để phân tích cơ cấu
các loại hình sử dụng đất đai nông-lâm nghiệp trong từng lưu vực.

15


1.1.3. Các công trình nghiên cứu về điều kiện tự nhiên và sử dụng đất đai nông lâm nghiệp có liên quan đến tỉnh Thừa Thiên Huế và lưu vực sông Truồi
- Việc nghiên cứu và đánh giá điều kiện tự nhiên liên quan đến vấn đề sử dụng
đất đai nông - lâm nghiệp lưu vực sông Truồi được đề cập đến trong một số công
trình ở phạm vi huyện Phú Lộc và tỉnh Thừa Thiên Huế được đề tài tham khảo:
- Nhiều công trình nghiên cứu về các thành phần tự nhiên như: địa chất, địa
hình, khí hậu, thuỷ văn, sinh vật, thổ nhưỡng và các đặc điểm kinh tế - xã hội của
huyện Phú Lộc [2], [3], [27], [28], [29], [30], [31], có liên quan đến khu vực
nghiên cứu được đề tài tham khảo và vận dụng.
- Về nghiên cứu, đánh giá tổng hợp thể sản xuất lãnh thổ phục vụ sản xuất

nông - lâm nghiệp huyện Phú Lộc đã có một số công trình nghiên cứu dưới những góc
độ khác nhau như:
+ Lê Bòn (2013) [3], trong công trình “Đánh giá đất đai phục vụ qui hoạch sản
xuất nông- lâm nghiệp huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế ” (Luận văn Thạc sỹ
ĐLTN, ĐHSP Huế) đã phân cấp lãnh thổ thành các đơn vị đất đai và đề xuất một số loại
hình sử dụng nông - lâm nghiệp cho khu vực.
+ Nguyễn Bích Hàn Vi (2016) [31], trong công trình “Nghiên cứu chuyển dịch
cơ cấu nông nghiệp theo ngành huyện Phú Lộc,tỉnh Thừa Thiên Huế” (Luận văn
Thạc sỹ ĐLTN, ĐHSP Huế) đã phân cấp lãnh thổ thành các đơn vị đất đai và các
tiểu vùng sinh thái cảnh quan và đề xuất một số mô hình kinh tế sinh thái ở các xã
vùng cát ven biển.
+ Liên quan đến khu vực nghiên cứu còn có các đề tài: KC 08 - 21 “Nghiên cứu
xây dựng giải pháp tổng thể sử dụng hợp lý các dải cát ven biển miền Trung từ Quảng
Bình đến Bình Thuận” của Trần Văn Ý; đề tài KC 08 - 07 “Đánh giá tổng hợp về hiện
trạng, tiềm năng và diễn biến sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên, tai biến thiên
nhiên ở vùng sinh thái đặc thù Quảng Bình, Quảng Trị” (2002) do Trung tâm nghiên
cứu tài nguyên môi trường Đại học Quốc gia Hà Nội là cơ quan chủ quản và do
Trương Quang Học chủ trì được đề tài tham khảo và vận dụng.
- Đề tài: "Báo cáo tổng kết nghiên cứu khoa học cấp trường: Nghiên cứu sinh
khí hậu phục vụ đa dạng hóa cơ cấu cây trồng nông – lâm nghiệp lưu vực sông

16


Hương tỉnh Thừa Thiên - Huế” (2007) của Nguyễn Thị Sửu trường Đại học sư
phạm Huếđược đề tài tham khảo và nghiên cứu.
Qua phân tích, xem xét các tài liệu có liên quan đến nội dung và lãnh thổ
nghiên cứu của luận văn có thể nhận thấy:
- Những tài liệu trên là những công trình khoa học có giá trị về lí luận và thực
tiễn để tham khảo trong việc xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.

- Các công trình nghiên cứu có liên quan đến lãnh thổ huyện Phú Lộc nói
chung và lưu vực sông Truồi nói riêng mới chỉ đi sâu nghiên cứu ĐKTN một cách
riêng lẻ phục vụ cho các mục đích khác nhau mà chưa đặt chúng vào mối quan hệ
tác động tương hỗ nhằm xác định mức độ thích hợp các tổng thể tự nhiên cho các
loại hình sử dụng nông - lâm nghiệp cụ thể.
- Ở lưu vực sông Truồi chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến đánh giá
tổng hợp ĐKTN phục vụ định hướng phát triển nông - lâm nghiệp theo quan điểm
phát triển bền vững.
1.2. Một số khái niệm đƣợc sử dụng trong đề tài
1.2.1. Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên
Đánh giá là xem xét một đối tượng nào đó dưới hình thức so sánh đối chiếu với
những tiêu chuẩn hay yêu cầu nhất định.
Trong nghiên cứu đánh giá ĐKTN thì đánh giá là sự phản ánh giá trị của tự
nhiên đối với một yêu cầu KT - XH cụ thể. Đó chính là sự thể hiện thái độ của chủ
thể đối với khách thể về phương diện giá trị sử dụng, khả năng và kết quả sử dụng
của khách thể. Trong đó chủ thể là yêu cầu KT - XH như các công trình kỹ thuật,
các ngành kinh tế, nền kinh tế nói chung, bản thân con người và xã hội; khách thể là
môi trường tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên.”Bản chất của việc đánh giá ĐKTN và
TNTN là so sánh, đối chiếu các tính chất của môi trường tự nhiên và các nhân tố
hợp phần của chúng với những đòi hỏi, những yêu cầu các mặt khác nhau của đời
sống và các hoạt động kinh tế - xã hội của con người” [dẫn theo 21, tr. 30].
Đặc điểm của tự nhiên là đơn trị nhưng giá trị KT - XH của nó là đa trị nên bất
kì thành phần nào của tự nhiên cũng có thể là đối tượng đánh giá. Song, vì các
thành phần tự nhiên luôn nằm trong mối tác động tương hỗ nên cần thực hiện đánh

17


giá tổng hợp. Hoạt động đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên là dựa vào sự hiểu
biết đặc điểm của các hệ thống tự nhiên và hệ thống KT - XH để xác định chính xác

mối quan hệ giữa chúng. Vì thế, nhiệm vụ chính của đánh giá là điều khiển mối
quan hệ này sao cho có hiệu quả cao nhất mà vẫn đảm bảo cân bằng sinh thái. "Việc
xác định đối tượng đánh giá dựa trên mối quan hệ tác động tương hỗ giữa tự nhiên
và xã hội, cũng chính là cơ sở khoa học quan trọng của công tác đánh giá tổng hợp
các ĐKTN và TNTN" [dẫn theo 21, tr. 30]. Trong đánh giá tổng hợp ĐKTN phục
vụ định hướng sản xuất nông - lâm nghiệp, đánh giá chính là xác định mức độ thích
hợp của các tổng thể tự nhiên cho loại hình sản xuất nông- lâm nghiệp và cũng là
tiền đề cho định hướng, đề xuất nhằm góp phần vào quy hoạch phát triển sản xuất
nông nghiệp và lâm nghiệp hợp lí theo lưu vực sông.
1.2.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
1.2.2.1. Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên (ĐKTN) là nhân tố môi trường tự nhiên, không trực tiếp sử
dụng làm các nguồn năng lượng thực phẩm, các nguyên liệu cho công nghiệp,
nhưng nếu không có sự tham gia của chúng thì không thể tiến hành sản xuất được,
ví dụ như địa hình, đất đai, nguồn nước, độ ẩm…[29].
Như vậy, ĐKTN tuy không tham gia trực tiếp vào sản xuất xã hội nhưng là
yếu tố cần thiết để xã hội tồn tại và phát triển. Nếu thiếu các ĐKTN thì sản xuất xã
hội không thể thực hiện được.
1.2.2.2. Tài nguyên thiên nhiên (TNTN)
Theo D.L. Armand: “Tài nguyên thiên nhiên là các nhân tố tự nhiên được sử
dụng vào phát triển kinh tế làm phương tiện tồn tại của xã hội loài người…” [1].
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Tài nguyên thiên nhiên là toàn bộ giá trị
vật chất có trong tự nhiên mà ở một trình độ nhất định của sự phát triển lực lượng sản
xuất chúng được sử dụng hoặc có thể được sử dụng làm phương tiện sản xuất và đối
tượng tiêu dùng” (Nguồn: Từ điển Bách khoa Việt Nam, tập 4, Hà Nội, 2005).
Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các ngành kinh tế và những
tiến bộ của khoa học kỹ thuật đã làm phong phú, đa dạng thêm mối quan hệ nhiều
chiều của hệ thống “tự nhiên - xã hội”. Vì thế, khái niệm TNTN ngày càng được mở
rộng cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất và phát triển xã hội.


18


1.2.3. Cảnh quan, sinh thái cảnh quan
1.2.3.1. Cảnh quan
Cảnh quan là thuật ngữ phổ biến trong khoa học Địa lí. Theo quan niệm
chung, cảnh quan là khái niệm dùng để chỉ diện mạo bên ngoài của địa cầu - một
thể tự nhiên hoàn chỉnh mang tính đặc biệt, đặc thù riêng của Trái đất - lớp vỏ CQ.
Cảnh quan cùng là khái niệm riêng chỉ một đơn vị địa lí tự nhiên tổng hợp - cảnh
địa lí. Xét về khái niệm riêng, hiện nay trên thế giới có rất nhiều quan niệm khác
nhau về cảnh quan. Nếu xét theo thời gian và sự phát triển của khoa học cảnh quan
có một số quan niệm sau:
Theo L.C. Berge (1931): "Cảnh quan địa lí là một tập hợp hay một nhóm các sự
vật, hiện tượng, trong đó đặc biệt địa hình, khí hậu, nước, đất, lớp phủ thực vật và
động vật cũng như hoạt động của con người trà trộn với nhau vào một thể thống nhất
hòa hợp, lặp lại một cách điển hình trên một đới nhất định nào đó của Trái đất".
Theo N.A. Xolsev (1948): "Cảnh quan địa lí được gọi là một lãnh thổ đồng nhất
về mặt phát sinh, trong đó có sự lặp lại một cách điển hình và có quy luật của một và
chỉ một tập hợp liên kết tương hỗ gồm: cấu trúc địa chất, dạng địa hình, nước mặt và
nước ngầm, vi khí hậu, các biến chứng đất, các quần xã thực - động vật". Cũng theo
N.A. Xolsev, các điều kiện chủ yếu cho các cảnh quan độc lập (cá thể):
- Lãnh thổ mà các cảnh quan hình thành phải chỉ nền địa chất đồng nhất.
- Sau khi cải tạo nền, lịch sử phát triển tiếp theo của cảnh quan phải đồng nhất
về không gian.
- Phải có một kiểu khí hậu đồng nhất trong phạm vi của cảnh quan, trong đó
mọi biến đổi của các điều kiện khí hậu đều đồng dạng. Cảnh quan là một hệ thống
cấu tạo có quy luật của các tổng thể tự nhiên bậc thấp.
Theo Vũ Tự Lập (1976): "Cảnh quan địa lí là một địa tổng thể được phân hóa
trong phạm vi một đới ngang ở đồng bằng và một đai cao ở miền núi, có một cấu
trúc thẳng đứng đồng nhất về nền địa chất, về kiểu địa hình, kiểu khí hậu, kiểu thủy

văn, về đại tổ hợp thổ nhưỡng và đại tổ hợp thực vật, và bao gồm một tập hợp có
quy luật của những dạng địa lí và những đơn vị cấu tạo nhỏ khác theo một cấu trúc
ngang đồng nhất" [18].

19


A.G. Ixatsenco (1991), đã đưa ra định nghĩa mới về cảnh quan: "Cảnh quan là
một địa hệ thống nhất về mặt phát sinh, đồng nhất về các dấu hiệu địa đới và phi địa
đới, bao gồm một tập hợp đặc trưng của các địa hệ liên kết bậc thấp" [14].
Quan niệm CQ ngày càng được coi là một đơn vị phân hóa chung của một địa
hệ tự nhiên bất kì nào đó và nó không chỉ sử dụng trong lĩnh vực cảnh quan học
thuần túy mà ở các lĩnh vực khoa học khác nhau khi nói đến sự phân dị lãnh thổ.
Trong giai đoạn phát triển hiện nay của Địa lí học, một số ý kiến cho rằng khái niệm
CQ không chỉ hạn chế ở việc phân tích các dấu hiệu thuần túy của tự nhiên (tự
nhiên chưa bị đụng chạm bởi con người) mà cần phân tích cả các mối quan hệ tồn
tại giữa các hợp phần tự nhiên của cảnh quan với các hợp phần "dân cư và nền văn
hóa con người". Theo L.C. Berge, chính sự hợp nhất hai loại hợp phần đó mới tạo
thành một thể thống nhất hoàn chỉnh là cảnh quan.
1.2.3.2. Sinh thái cảnh quan

KH

"STCQ là một hệ thống tự
nhiên được cấu thành từ hai khối
hữu sinh và vô sinh trong điều

TV

TN


ĐH

Đ

kiện cân bằng sinh thái của tự
nhiên, được quy định bởi mối
tương quan trao đổi vật chất, năng
lượng, thông tin và những đặc
trưng biến đổi trạng thái (động
lực) theo thời gian" [40].

SV

Hình 1.2. Mô hình địa - hệ sinh thái [5]
1. Hướng tác động qua lại các thành phần cảnh quan:
2. Hướng tác động qua lại của HST trong hệ địa - sinh thái:
SV: Sinh vật

ĐH: Địa hình

TV: Thủy văn

KH: Khí hậu

TN: Thổ nhưỡng

Đ: Đá

Như vậy, STCQ vừa có cấu trúc của cảnh quan vừa có chức năng sinh thái của


20


HST đang tồn tại và phát triển trên CQ. Vậy, STCQ nó chứa đựng hai khía cạnh cơ
bản là cảnh quan và HST. Hai khía cạnh này độc lập nhưng thống nhất với nhau
trong một hệ địa - sinh thái (geo - ecosystem).
1.2.4. Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên
Bất kì thành phần nào của tự nhiên cũng có thể là đối tượng đánh giá. Tuy
nhiên, các thành phần tự nhiên luôn nằm trong mối tác động tương hỗ nên cần thực
hiện đánh giá tổng hợp “ Việc xác định đối tượng đánh giá dựa trên mối quan hệ
tác động tương hỗ giữa tự nhiên và xã hội, cũng chính là cơ sở khoa học quan trọng
của công tác đánh giá tổng hợp các ĐKTN và TNTN” {26, TR. 30}. Vì thế, nhiệm
vụ chính của việc đánh giá là điều khiển mối quan hệ này sao cho có hiệu quả cao
nhất mà vẫn đảm bảo cân bằng sinh thái.
Trong đánh giá tổng hợp ĐKTN phục vụ định hướng sản xuất nông – lâm
nghiệp thì đánh giá chính là xác định mức độ thích hợp của các tổng thể tự nhiên
cho loại hình sản xuất nông – lâm nghiệp và cũng là tiền đề cho định hướng, đề xuất
nhằm góp phần vào qui hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp và lâm nghiệp hợp lí
theo lưu vực sông.
1.2.5. Phát triển, phát triển bền vững
1.2.5.1. Phát triển
Là quá trình xã hội đạt đến thỏa mãn các nhu cầu mà xã hội ấy coi là cơ bản.
Phát triển chỉ sự đạt được những đòi hỏi về chất, trước hết là phúc lợi của con người
và với nghĩa rộng hơn, còn bao gồm các đòi hỏi về chính trị [32].
1.2.5.2. Phát triển bền vững
Khái niệm PTBV lần đầu tiên được Ngân hàng thế giới (WB) đưa ra vào năm
1987: "PTBV là sự phát triển nhằm thỏa mãn các nhu cầu hiện tại của con người
nhưng không tổn hại tới sự thỏa mãn các nhu cầu của thế hệ tương lai".
Hội nghị thượng đỉnh về PTBV (2002) tổ chức tại Johannesbug đã xác định:

"Phát triển bền vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lí, hài hòa
giữa 3 mặt của sự phát triển bao gồm: tăng trưởng kinh tế, cải thiện các vấn đề xã
hội và môi trường [21].

21


1.2.6. Lưu vực sông, quản lý lưu vực sông
1.2.6.1. Lưu vực sông
Theo Luật Tài nguyên nước, lưu vực sông là vùng lãnh thổ mà trong phạm vi
đó nước mặt chảy tự nhiên vào sông. Theo quan điểm địa lí thì lưu vực sông là một
vùng lãnh thổ, một thực thể thống nhất về sinh hóa và môi trường, khép kín về
ĐKTN có nghĩa là một địa hệ thống hoàn chỉnh. Như vậy, lưu vực sông là hệ thống
lãnh thổ thổ tương đối độc lập, có mối liên hệ gắn bó về quá trình trao đổi vật chất
và năng lượng, về hệ quả sử dụng tài nguyên và môi trường giữa thượng lưu, trung
lưu và hạ lưu [6].
1.2.6.2. Quản lí lưu vực sông
Khái niệm quản lí tổng hợp theo lưu vực sông lần đầu tiên đã được đề cập ở
nước ta vào năm 1998, khi bộ Luật tài nguyên nước được ra đời. Đây được xem như
giải pháp đồng bộ cần thiết để quản lí và bảo vệ tài nguyên nước và các nguồn tài
nguyên khác trên lưu vực sông một cách bền vững.
Lưu vực sông là một thực thể thống nhất chứa đựng đầy đủ các ĐKTN, các
HST, các dạng tài nguyên và các điều kiện về KT - XH. Trên lưu vực sông các quá
trình địa mạo, dòng chảy, tuần hoàn sinh vật, thành tạo đất diễn ra đồng thời và
tương tác với nhau, hình thành một xâu chuỗi các quá trình có mối liên hệ nhânquả trong một hệ thống lãnh thổ tương đối khép kín. Sự biến động của mỗi thành
phần tự nhiên và TNTN đều có tác động nhanh chóng, sâu sắc và lâu dài đến tất cả
các thành phần tự nhiên và các nguồn TNTN khác trên toàn lưu vực sông. Chính vì
vậy, lưu vực sông là lãnh thổ nghiên cứu hợp lí nhất cho việc tìm các giải pháp
nhằm sử dụng hợp lí tài nguyên và BVMT [6].
Trên một lưu vực sông có nhiều ngành, nhiều địa phương khác nhau có nhu

cầu sử dụng nước và các tài nguyên cho nên việc quản lí các nguồn tài nguyên này
cần phải có sự phối hợp và điều tiết (chia sẻ) xuất phát từ các mục tiêu, quyền lợi
khác nhau, nhiều khi mâu thuẫn với nhau. Vì vậy, việc quản lí tài nguyên nói chung
và tài nguyên nước nói riêng trong lưu vực sông không thể tiến hành trong nội bộ
những ranh giới hành chính của mỗi địa phương hay trong phạm vi trách nhiệm của
từng ngành mà phải được xử lí như một vấn đề liên ngành, liên tỉnh và liên huyện.

22


×