Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học môn tiếng anh ở các trường trung học phổ thông huyện triệu phong, tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 123 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

ĐOÀN QUANG VINH

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN TRIỆU PHONG, TỈNH QUẢNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thừa Thiên Huế, năm 2016

i


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

ĐOÀN QUANG VINH

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN TRIỆU PHONG, TỈNH QUẢNG TRỊ
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS.TS. PHAN MINH TIẾN

Thừa Thiên Huế, năm 2016

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn
là trung thực, đƣợc các đồng tác giả cho phép sử dụng và chƣa
từng đƣợc công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Tác giả

Đoàn Quang Vinh

ii


Lời cảm ơn
Trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự
quan tâm, giúp đỡ nhiệt của quý thầy cô giáo, bạn bè và đồng nghiệp. Với tình cảm
chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến: Lãnh đạo Trƣờng Đại học Sƣ
phạm - Đại học Huế, Phòng Đào tạo Sau đại học và Khoa Tâm lý - Giáo dục
Trƣờng Đại học Sƣ phạm - Đại học Huế đã chấp thuận và tạo điều kiện cho tôi thực
hiện luận văn này.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Phan Minh Tiến đã
tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Sở Giáo dục & Đào tạo Quảng Trị, Phòng Giáo
dục & Đào tạo Triệu Phong, Cán bộ quản lý, giáo viên tiếng Anh các trƣờng THPT

huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị đã cung cấp số liệu và có những ý kiến đóng
góp quý báu để tôi thực hiện luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều nỗ lực, cố gắng, song chắc chắn luận văn này vẫn còn
nhiều hạn chế, thiếu sót. Kính mong các đồng nghiệp, quý thầy cô giáo và Hội đồng
chấm luận văn góp ý cho những thiếu sót trong luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Huế, tháng 10 năm 2016
Tác giả

Đoàn Quang Vinh

iii


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa ............................................................................................................... i
Lời cam đoan ...............................................................................................................ii
Lời cảm ơn ................................................................................................................ iii
MỤC LỤC ...................................................................................................................1
DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................5
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN .....................................................6
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................7
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................7
2. Mục đích nghiên cứu ...............................................................................................9
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................9
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................9
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................10
6. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................................10
7. Phạm vi nghiên cứu ...............................................................................................10

8. Cấu trúc luận văn ..................................................................................................10
NỘI DUNG ..............................................................................................................12
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP
DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ...12
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề ..................................................................12
1.1.1. Trên thế giới ....................................................................................................12
1.1.2. Ở Việt Nam .....................................................................................................13
1.2. Các khái niệm cơ bản .........................................................................................13
1.2.1. Quản lý ............................................................................................................13
1.2.2. Quản lý giáo dục .............................................................................................14
1.2.3. Quản lý nhà trƣờng .........................................................................................15
1.2.4. Quản lý đổi mới phƣơng pháp dạy học ..........................................................15
1.3. Cơ sở lý luận của việc đổi mới phƣơng pháp dạy học môn tiếng Anh ở
trƣờng THPT ............................................................................................................17
1.3.1. Vị trí, vai trò của môn tiếng Anh ở trƣờng THPT ..........................................17

1


1.3.2. Sự cần thiết đổi mới PPDH môn tiếng Anh ở trƣờng THPT ..........................19
1.3.3. Mục tiêu, nội dung đổi mới PPDH môn tiếng Anh ở trƣờng THPT ...............20
1.4. Hiệu trƣởng trƣờng THPT và vấn đề quản lý việc đổi mới PPDH môn tiếng Anh ....24
1.4.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trƣởng trƣờng THPT. ...24
1.4.2. Quản lý việc đổi mới PPDH môn tiếng Anh của Hiệu trƣởng trƣờng THPT .25
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý đổi mới PPDH môn tiếng Anh ở trƣờng THPT .....32
1.5.1. Các yếu tố chủ quan ........................................................................................32
1.5.2. Các yếu tố khách quan ....................................................................................33
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1............................................................................................34
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC VÀ
QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH Ở CÁC

TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN TRIỆU PHONG, TỈNH
QUẢNG TRỊ ............................................................................................................36
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục - đào tạo huyện Triệu Phong,
tỉnh Quảng Trị ...........................................................................................................36
2.1.1. Khái quát về vị trí địa lý, kinh tế, văn hóa - xã hội ........................................36
2.1.2. Khái quát về tình hình phát triển GD và ĐT ...................................................39
2.2. Khái quát về quá trình khảo sát thực trạng ........................................................42
2.2.1. Địa bàn nghiên cứu .........................................................................................42
2.2.2. Mục đích khảo sát ...........................................................................................42
2.2.3. Nội dung khảo sát............................................................................................42
2.2.4. Đối tƣợng khảo sát ..........................................................................................42
2.2.5. Phƣơng pháp khảo sát .....................................................................................42
2.3. Thực trạng đổi mới PPDH môn tiếng Anh ở các trƣờng THPT huyện Triệu Phong,
tỉnh Quảng Trị ...........................................................................................................43
2.3.1. Thực trạng đội ngũ giáo viên tiếng Anh ở các trƣờng THPT .........................43
2.3.2. Thực trạng nhận thức về đổi mới PPDH môn tiếng Anh của GV ..................44
2.3.3. Thực trạng về đổi mới PPDH môn tiếng Anh .................................................45
2.3.4. Thực trạng về tình hình học tập môn tiếng Anh của học sinh THPT .............47
2.3.5. Những thuận lợi, khó khăn trong đổi mới PPDH môn tiếng Anh ..................50

2


2.4. Thực trạng quản lý đổi mới PPDH môn tiếng Anh ở các trƣờng THPT huyện
Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị .....................................................................................51
2.4.1. Thực trạng quản lý đổi mới PPDH trong hoạt động dạy học của đội ngũ giáo
viên tiếng Anh. ..........................................................................................................51
2.4.2. Thực trạng quản lý hoạt động của tổ chuyên môn tiếng Anh .........................52
2.4.3. Thực trạng quản lý công tác bồi dƣỡng GV tiếng Anh về kỹ năng sử dụng
PPDH mới .................................................................................................................54

2.4.4. Thực trạng quản lý quá trình học tập của HS trong đổi mới PPDH môn tiếng Anh ...55
2.4.5. Thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn tiếng Anh ..56
2.4.6. Thực trạng quản lý các điều kiện hỗ trợ việc đổi mới PPDH môn tiếng Anh 58
2.5. Đánh giá chung về thực trạng ............................................................................60
2.5.1. Ƣu điểm ...........................................................................................................60
2.5.2. Hạn chế............................................................................................................61
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế ....................................................................62
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2............................................................................................63
CHƢƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
MÔN TIẾNG ANH Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN
TRIỆU PHONG, TỈNH QUẢNG TRỊ ...................................................................65
3.1. Những căn cứ đề xuất các biện pháp .................................................................65
3.1.1. Những định hƣớng về đổi mới PPDH .............................................................65
3.1.2. Những chủ trƣơng về đổi mới PPDH môn tiếng Anh của Sở GD - ĐT tỉnh
Quảng Trị ..................................................................................................................66
3.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ......................................................................67
3.2.1. Đảm bảo mục tiêu giáo dục .............................................................................67
3.2.2. Đảm bảo tính thực ti n và tính khả thi ............................................................67
3.2.3. Đảm bảo tính lịch sử .......................................................................................68
3.2.4. Đảm bảo tính hệ thống ....................................................................................68
3.2.5. Đảm bảo tính đồng bộ .....................................................................................68
3.3. Các biện pháp quản lý đổi mới PPDH môn tiếng Anh ở trƣờng THPT ............68
3.3.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về đổi mới PPDH của đội ngũ CBQL, GV
môn tiếng Anh và học sinh........................................................................................68

3


3.3.2. Biện pháp 2: Tăng cƣờng quản lý hoạt động chuyên môn của tổ tiếng Anh ...71
3.3.3. Biện pháp 3: Nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy của GV môn tiếng Anh ....74

3.3.4. Biện pháp 4: Nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động học tập môn tiếng Anh
của học sinh ..............................................................................................................78
3.3.5. Biện pháp 5: Tăng cƣờng quản lý công tác bồi dƣỡng các kỹ năng sử dụng
PPDH mới cho đội ngũ GV tiếng Anh......................................................................80
3.3.6. Biện pháp 6: Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn
tiếng Anh ..................................................................................................................82
3.3.7. Biện pháp 7: Tổ chức các điều kiện hỗ trợ việc đổi mới PPDH môn tiếng Anh ...84
3.3.8. Mối quan hệ giữa các biện pháp .....................................................................85
3.4. Khảo nghiệm về tính hợp lý và tính khả thi của các biện pháp .........................86
3.4.1. Kết quả khảo nghiệm về tính hợp lý ...............................................................86
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi ..............................................................87
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3............................................................................................88
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................89
1. Kết luận .................................................................................................................89
2. Khuyến nghị ..........................................................................................................91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................93
PHỤ LỤC

4


DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BGH

Ban Giám hiệu


CBQL

Cán bộ quản lý

CERF

Khung năng lực ngôn ngữ châu u

CSVC

Cơ sở vật chất

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

IOE

Internet-based Olympiad of English

NXB


Nhà xuất bản

PPDH

Phƣơng pháp dạy học

TB

Trung bình

TBDH

Thiết bị dạy học

THPT

Trung học phổ thông

5


DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN
Ký hiệu

Nội dung các bảng biểu

Trang

Bảng 2.1


Quy mô trƣờng, lớp, số HS bậc Trung học cơ sở

40

Bảng 2.2

Quy mô trƣờng, lớp, số HS bậc THPT

40

Bảng 2.3

Chất lƣợng giáo dục HS bậc Trung học cơ sở

41

Bảng 2.4

Chất lƣợng giáo dục HS bậc THPT

41

Bảng 2.5

Phân loại đánh giá và số điểm trung bình thang đo 4 mức

43

Bảng 2.6


Trình độ đào tạo, bồi dƣỡng của GV ở các trƣờng THPT

44

huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị
Bảng 2.7

Thực trạng đổi mới PPDH môn tiếng Anh của GV ở các

46

trƣờng THPT huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị
Bảng 2.8

Tình hình học tập môn tiếng Anh của HS THPT huyện Triệu

48

Phong, tỉnh Quảng Trị
Bảng 2.9

Thực trạng quản lý đổi mới PPDH môn tiếng Anh

52

Bảng 2.10

Thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn tiếng Anh

53


Bảng 2.11 Thực trạng bồi dƣỡng GV môn tiếng Anh về kỹ năng sử

54

dụng PPDH mới
Bảng 2.12

Thực trạng quản lý quá trình học tập môn tiếng Anh của HS

56

Bảng 2.13

Thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

57

môn tiếng Anh
Bảng 2.14 Thực trạng quản lý các điều kiện hỗ trợ việc đổi mới PPDH

59

môn tiếng Anh
Bảng 3.1

Tổng hợp kết quả về tính hợp lý của các biện pháp

86


Bảng 3.2

Tổng hợp kết quả về tính khả thi của các biện pháp

87

6


MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đầu thế kỷ XXI, bầu không khí thế giới đang ấm dần lên, xu hƣớng chung
của thế giới là chuyển dần từ chiến tranh sang hòa bình, đối đầu sang đối thoại. Hợp
tác và giao lƣu quốc tế đƣợc mở rộng và tăng cƣờng trên nhiều lĩnh vực văn hoá,
chính trị, ngoại giao, du lịch, giáo dục... Đây là những xu hƣớng mới đòi hỏi tất cả
các quốc gia cần có tiếng nói chung để xích lại gần nhau, cùng đoàn kết giải quyết
những vấn đề có tính toàn cầu.
Trong bối cảnh cả thế giới đang thay đổi nhanh chóng, Việt Nam bƣớc vào
giai đoạn phát triển mới - hoà bình, hợp tác và phát triển là xu thế lớn, giành đƣợc
nhiều sự quan tâm. Toàn cầu hóa và cách mạng khoa học - công nghệ phát triển
mạnh mẽ, thúc đẩy quá trình hình thành xã hội thông tin và kinh tế tri thức. Sự phát
triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh đó đặt ra những yêu cầu mới đối với ngƣời lao
động, do đó cũng đặt ra những yêu cầu mới cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo
nguồn nhân lực. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI (01/2011) tiếp tục khẳng định:
“Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi
dƣỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nƣớc, xây dựng nền văn hóa và
con ngƣời Việt Nam. Phát triển giáo dục đào tạo cùng với phát triển khoa học và
công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tƣ cho giáo dục và đào tạo là đầu tƣ cho phát
triển” . Việt Nam là thành viên của Tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO), trong xu
thế đổi mới, hội nhập và mở cửa, đã và đang tăng cƣờng mối quan hệ hợp tác với

nhiều nƣớc trên thế giới trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo
dục, quốc phòng, an ninh, khoa học - kỹ thuật, du lịch... Bởi vậy giáo dục cần đào
tạo đội ngũ nhân lực có khả năng đáp ứng đƣợc những đòi hỏi mới của xã hội và thị
trƣờng lao động nhƣ năng lực hành động, tính năng động, sáng tạo và năng lực giải
quyết các vấn đề phức hợp, đặc biệt là các vấn đề mang tính quốc tế. Do đó nguồn
nhân lực mới không chỉ giỏi chuyên môn mà cần phải thông thạo ngoại ngữ.
Trong bối cảnh Việt Nam tham gia hội nhập quốc tế, trình độ ngoại ngữ của
đội ngũ chuyên gia, ngƣời lao động và ngƣời dân cần đƣợc nâng cao. Quyết định số
1400/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2008 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc phê

7


duyệt đề án" Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn
2008 - 2020 nêu rõ: " Đổi mới toàn diện việc dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống
giáo dục quốc dân, triển khai chƣơng trình dạy và học ngoại ngữ mới ở các cấp học,
trình độ đào tạo, nhằm đến năm 2015 đạt đƣợc một bƣớc tiến rõ rệt về trình độ,
năng lực sử dụng ngoại ngữ của nguồn nhân lực, nhất là đối với một số lĩnh vực ƣu
tiên; đến năm 2020 đa số thanh niên Việt Nam tốt nghiệp Trung cấp, Cao đẳng và
Đại học có đủ năng lực ngoại ngữ sử dụng độc lập, tự tin trong giao tiếp, học tập,
làm việc trong môi trƣờng hội nhập, đa ngôn ngữ, đa văn hóa; biến ngoại ngữ trở
thành thế mạnh của ngƣời dân Việt Nam, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nƣớc".
Tiếng Anh là ngôn ngữ quốc tế, là công cụ để mọi ngƣời khám phá thế giới,
tiếp cận tri thức nhân loại và các phƣơng tiện công nghệ hiện đại khác. Đó là nhân
tố quan trọng đối với các nƣớc đang phát triển, đặc biệt nhƣ Việt Nam chúng ta. Vì
thế hầu hết các trƣờng trung học phổ thông (THPT) trên cả nƣớc đều chọn tiếng
Anh là môn học ngoại ngữ bắt buộc và có kế hoạch đầu tƣ, xây dựng để tạo nền
tảng ban đầu cho học sinh có cơ hội giao lƣu và hội nhập. Vấn đề đặt ra là phải dạy
nhƣ thế nào, học nhƣ thế nào để vừa phát triển kỹ năng giao tiếp, vừa đáp ứng đƣợc

nhu cầu đổi mới phƣơng pháp dạy học (PPDH).
Thời gian qua, việc đổi mới PPDH đã đƣợc triển khai sâu rộng và đã đạt
đƣợc những thành quả đáng kể. Nhiều cán bộ quản lý trƣờng học có hiểu biết sâu
sắc về quản lý đổi mới phƣơng pháp dạy học đã góp phần nâng cao chất lƣợng
giảng dạy và giáo dục đáp ứng yêu cầu sự nghiệp đổi mới của đất nƣớc. Các trƣờng
trung học phổ thông trên toàn tỉnh Quảng Trị nói chung, ở huyện Triệu Phong nói
riêng đã có những cố gắng trong việc đổi mới PPDH và đã đạt đƣợc những tiến bộ
trong việc phát huy tính tích cực của học sinh. Nhiều cán bộ quản lý và giáo viên có
tay nghề sƣ phạm và kiến thức chuyên môn khá vững vàng nên đã đạt nhiều thành
tích cao. Tuy vậy, một thực tế đáng băn khoăn đó là ở các trƣờng THPT hiện nay
vẫn còn không ít giáo viên giảng dạy Tiếng Anh chƣa hiểu hoặc hiểu chƣa đúng,
chƣa đầy đủ về phƣơng pháp dạy bộ môn. Trong bài giảng giáo viên thƣờng thiên
về di n giải các quy tắc ngữ pháp mà ít rèn luyện các kỹ năng nghe (listening), nói
(speaking), đọc (reading), viết (writing). Không ít giáo viên chƣa nắm đƣợc cách

8


thức tổ chức và quy trình soạn giảng theo phƣơng pháp mới (phƣơng pháp giao tiếp
- communicative approach). Vì vậy, học sinh chƣa phát huy vai trò chủ động, tích
cực trong học tập ở trƣờng cũng nhƣ tự học ở nhà. Bên cạnh đó các phƣơng tiện
thiết bị dạy học còn khiêm tốn, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu và nhu cầu ngày càng
cao của giáo dục và đặc điểm môn học. Mặt khác, công tác quản lý đổi mới phƣơng
pháp dạy học môn Tiếng Anh còn nhiều hạn chế, bất cập nên việc dạy học môn
Tiếng Anh chƣa đáp ứng yêu cầu, kết quả còn thấp cũng nhƣ chƣa đồng đều giữa
các vùng. Vì vậy, việc tìm kiếm, đề xuất các biện pháp quản lý đổi mới phƣơng
pháp dạy học môn Tiếng Anh nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục của các trƣờng
THPT là một điều kiện thực tế cần đƣợc giải quyết. Cho đến nay, đã có một số công
trình nghiên cứu về quản lý việc đổi mới phƣơng pháp dạy học. Riêng việc nghiên
cứu lý luận, khảo sát thực trạng và xác lập các biện pháp quản lý việc đổi mới

phƣơng pháp dạy học môn Tiếng Anh các trƣờng THPT ở tỉnh Quảng Trị thì chƣa
có đề tài nào nghiên cứu một cách có hệ thống và mang tính khoa học. Xuất phát từ
những lý do trên đây, chúng tôi chọn vấn đề : "Biện pháp quản lý đổi mới phƣơng
pháp dạy học môn Tiếng Anh ở các trƣờng THPT huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng
Trị" làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực ti n, xác lập các biện pháp quản lý đổi
mới PPDH môn Tiếng Anh, góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học môn tiếng Anh
ở các trƣờng THPT huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý hoạt động dạy học của Hiệu
trƣởng trƣờng THPT
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu: Biện pháp quản lý đổi mới phƣơng pháp dạy học
môn tiếng Anh ở các trƣờng THPT huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu Hiệu trƣởng thực thi đồng bộ các biện pháp quản lý nhƣ: nâng cao nhận
thức cho đội ngũ GV về đổi mới PPDH; tăng cƣờng quản lý hoạt động của tổ
chuyên môn; bồi dƣỡng, tập huấn các PPDH mới cho GV; quản lý hoạt động dạy
học của GV và HS; đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học

9


sinh; tổ chức tốt các điều kiện hỗ trợ việc đổi mới PPDH... thì có thể thực hiện có
hiệu quả việc đổi mới PPDH, góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học môn tiếng Anh
ở các trƣờng THPT trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý đổi mới PPDH môn tiếng Anh ở
trƣờng THPT.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng đổi mới PPDH môn Tiếng Anh và thực

trạng quản lý việc đổi mới PPDH môn tiếng Anh ở các trƣờng THPT huyện Triệu
Phong, tỉnh Quảng Trị.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý đổi mới PPDH môn Tiếng Anh ở các
trƣờng THPT huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.
6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: Sử dụng nhóm phƣơng pháp
phân tích và tổng hợp tài liệu, phân loại và hệ thống hoá lý thuyết... nhằm xây dựng
cơ sở lý luận của đề tài.
6.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực ti n: Sử dụng phƣơng pháp điều
tra, phƣơng pháp quan sát sƣ phạm, phƣơng pháp chuyên gia, phƣơng pháp tổng kết
kinh nghiệm... nhằm khảo sát, đánh giá thực trạng việc đổi mới PPDH và quản lý
việc đổi mới PPDH môn tiếng Anh ở các trƣờng THPT huyện Triệu Phong, tỉnh
Quảng Trị.
6.3. Phƣơng pháp thống kê toán học: Sử dụng phƣơng pháp này nhằm xử lý
kết quả nghiên cứu.
7. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý của Hiệu trƣởng về việc
thực hiện đổi mới PPDH môn tiếng Anh lớp 10, 11, 12 ở 4 trƣờng THPT thuộc
huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Luận văn gồm 3 phần chính:
- Phần thứ nhất: Mở đầu
- Phần thứ hai: Nội dung nghiên cứu, gồm 3 chƣơng

10


Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP
DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG ĐỔI MỚI PPDH VÀ QUẢN LÝ ĐỔI MỚI

PPDH MÔN TIẾNG ANH Ở CÁC TRƢỜNG THPT HUYỆN TRIỆU PHONG,
TỈNH QUẢNG TRỊ
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PPDH MÔN TIẾNG ANH Ở
CÁC TRƢỜNG THPT HUYỆN TRIỆU PHONG, TỈNH QUẢNG TRỊ
- Phần thứ ba: Kết luận và khuyến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

11


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
MÔN TIẾNG ANH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề
Dạy và học là hai mặt không thể tách rời của phƣơng thức tồn tại, phát triển
xã hội và cá nhân. Dạy học là hoạt động lao động xã hội xuất hiện từ lúc con ngƣời
có nhu cầu truyền lại cho thế hệ sau những kinh nghiệm của thế hệ trƣớc. Để dạy
học đạt kết quả cần phải có PPDH phù hợp vì nó là một trong những yếu tố quan
trọng nhất quyết định chất lƣợng của quá trình dạy học. Hoạt động quản lý xuất
hiện khi có sự phân công lao động trong xã hội. Lý luận về PPDH và quản lý đổi
mới PPDH đƣợc hình thành và phát triển cùng với sự hình thành và phát triển của
giáo dục.
1.1.1. Trên thế giới
Ngay từ thời cổ đại, tƣ tƣởng về PPDH và quản lý PPDH đã đƣợc thể hiện
trong những quan điểm của nhiều nhà triết học đồng thời là những nhà giáo dục.
Đức Khổng Tử (551- 479 TCN) đã giúp học trò phát triển bằng cách khuyến khích
sở trƣờng và phê bình sở đoản. Socrates(469 - 399 TCN) cùng học trò vừa đi chơi
vừa đàm đạo qua đó ông gợi mở để học trò tự đi đến kết luận, do đó phƣơng pháp

này có tên là phƣơng pháp đỡ đẻ. J.A.Komenxki(1592-1670), trong tác phẩm nổi
tiếng " Thiên đƣờng của trái tim" (1632) đã phân tích các hiện tƣợng trong tự nhiên
và hiện thực để đƣa ra các cách thức nhằm giúp HS tích cực, tự giác trong việc lĩnh
hội kiến thức. J.J.Rousseau (1717 - 1778) chủ trƣơng giáo dục trẻ em một cách tự
nhiên, tự do và HS tích luỹ đƣợc kiến thức thông qua chính hoạt động của mình.
Cùng với sự phát triển của khoa học - kỹ thuật, trong thế kỷ XIX, XX đã
xuất hiện nhiều nhà giáo dục tiêu biểu nhƣ John Dewey(1859 - 1952), A.Macarenco
(1888 - 1938), Jean Piaget (1896 - 1980)... đều hƣớng đến sự tích cực hoá hoạt động
của ngƣời học. Trong nhiều thập kỷ trở lại đây, các nhà giáo dục Liên xô - Nga đã
tổ chức nghiên cứu có hệ thống nhiều vấn đề về PPDH nhƣ V.V. Davƣdov,
L.V.Zankop, N.A.Menchinskaia, M.N.Statkin, I.Ia.Lecne, M.I.Macmutop, trong đó

12


việc công nghệ hoá quá trình dạy học của Giáo sƣ Viện sỹ V.V. Davƣdov đã đƣợc
vận dụng tổ chức dạy học tại Việt Nam. ...[28,tr.7].
1.1.2. Ở Việt Nam
Trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, đã có
nhiều nhà khoa học, nhà giáo dục của nƣớc ta nghiên cứu về PPDH cũng nhƣ đổi
mới PPDH nhƣ " Đổi mới PPDH ở trƣờng THCS" của Trần Kiều, Viện khoa học
GD, 1997; "Phƣơng pháp giáo dục tích cực" của Nguy n Kỳ, NXB GD, 1995; Thử
đi tìm những PPDH hiệu quả" của Lê Văn Long, NXB GD, 1999; " Giáo dục học,
một số vấn đề lý luận và thực ti n" của Hà Thế Ngữ, NXB Đại học quốc gia, Hà
Nội, 2001; " Phƣơng pháp dạy học truyền thống và đổi mới" của Thái Duy Tuyên,
NXB GD, Hà Nội 2007...
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của hoạt động quản lý nhà trƣờng, đặc biệt
là quản lý quá trình dạy học nên đã có nhiều luận văn Thạc sỹ, luận án Tiến sỹ Giáo
dục học tập trung nghiên cứu vấn đề này. Tuy nhiên, vấn đề quản lý đổi mới PPDH
còn ít tác giả nghiên cứu. Các tác giả nghiên cứu vấn đề này trong các luận văn

Thạc sỹ Quản lý Giáo dục tại trƣờng DHSP Huế nhƣ Mai Thị Tuyết, Tôn Thất
Vi n Tƣơng, Trần Thị Phƣơng... [25,tr.9].
Ở tỉnh Quảng Trị, đến nay chƣa có công trình nào nghiên cứu về quản lý
công tác đổi mới PPDH môn Tiếng Anh một cách hệ thống và khoa học. Vì vậy,
việc nghiên cứu lý luận và thực ti n nhằm đề xuất một số biện pháp quản lý công
tác đổi mới PPDH môn Tiếng Anh ở các trƣờng THPT huyện Triệu Phong, tỉnh
Quảng Trị là cần thiết.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Khái niệm quản lý đã đƣợc các nhà nghiên cứu đƣa ra theo nhiều cách khác
nhau tuỳ theo những cách tiếp cận khác nhau, ở các góc độ khác nhau. Chẳng hạn:
Theo Đại từ điển Tiếng Việt, 1998 quản lý là " tổ chức, điều khiển hoạt động
của một số đơn vị, một cơ quan" [23, tr.1363].
Theo Từ điển Tiếng Việt, 2008 " Quản lý là trông coi và giữ gìn theo những
yêu cầu nhất định; tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất
định”. [24, tr.991].

13


F.W. Taylor cho rằng: quản lý là biết chính xác điều muốn ngƣời khác làm, sau
đó thấy rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất". [17, tr.12].
H.Koontz thì khẳng định: quản lí là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo
phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt đƣợc các mục đích của nhóm
(tổ chức). [17, tr.12].
"Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát huy,
kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) một
cách tối ƣu nhằm đạt đƣợc mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất". [18, tr.15].
Tác giả Nguy n Quốc Chí, Nguy n Thị Mỹ Lộc cho rằng "Quản lý là quá
trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng)

kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra [13, tr.9].
Từ những quan niệm về quản lý nhƣ trên chúng ta có thể hiểu quản lý là quá
trình tác động có tổ chức, có tính hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản
lý bằng việc vận dụng các chức năng quản lý nhằm đạt được mục tiêu xác định.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Nếu xem quản lý là một thuộc tính bất biến, nội tại của mọi hoạt động xã hội,
thì quản lý giáo dục (QLGD) cùng là một thuộc tính tất yếu của mọi hoạt động giáo
dục có mục đích. Quản lý giáo dục vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật.
Ngày nay, QLGD đang phát triển thành một ngành khoa học, có cơ sở lý luận riêng
của nó. Về khái niệm, có nhiều quan niệm khác nhau về QLGD:
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: " Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là
hoạt động điều hành, phối hợp các lực lƣợng xã hội nhằm thúc đẩy công tác đào
tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội" [3; tr.3].
Khái niệm QLGD đƣợc tác giả Trần Kiểm lý giải ở cấp độ vĩ mô và vi mô
Đối với cấp độ vĩ mô: Quản lý giáo dục đƣợc hiểu là những tác động tự giác
nhằm thực hiện có chất lƣợng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế
hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục.
Đối với cấp độ vi mô: Quản lý giáo dục đƣợc hiểu là hệ thống những tác
động tự giác của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, nhân viên, tập thể học sinh,
cha mẹ học sinh và các lực lƣợng xã hội trong và ngoài nhà trƣờng nhằm thực hiện
có chất lƣợng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trƣờng [19, tr.37-38].

14


Từ những quan điểm trên, có thể hiểu: Quản lý giáo dục là quá trình tác động
có kế hoạch, có ý thức, có mục đích của chủ thể quản lý lên đối tượng bị quản lý
nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đã đề ra một cách có chất lượng và hiệu quả nhất.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: " Quản lý nhà trƣờng là thực hiện đƣờng lối

giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đƣa nhà trƣờng vận
hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với
ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh [15, tr.66].
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: " Quản lý nhà trƣờng là quản lý một thiết
chế vừa có tính sƣ phạm, vừa có tính kinh tế. Các vấn đề tổ chức - sƣ phạm và kinh
tế - xã hội lồng ghép vào nhau" [5, tr.35].
Tác giả Phạm Viết Vƣợng cho rằng: " Quản lý nhà trƣờng là lao động của
các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức lao động của giáo viên, học sinh và
các lực lƣợng giáo dục khác cũng nhƣ huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để
nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo trong nhà trƣờng" [33, tr.23].
Nhƣ vậy, có thể hiểu quản lý nhà trường thực chất là sự tác động có định
hƣớng, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên tất cả các nguồn lực nhằm đẩy mạnh
hoạt động của nhà trƣờng theo nguyên lý GD để tiến tới mục tiêu GD
1.2.4. Quản lý đổi mới phương pháp dạy học
1.2.4.1. Phương pháp dạy học
Thuật ngữ phương pháp (method) bắt nguồn từ methodos (tiếng Hi Lạp),
có nghĩa là con đƣờng để đạt mục tiêu. Theo đó, PPDH là con đƣờng để đạt
mục tiêu dạy học.
Theo Từ điển Giáo dục, phƣơng pháp dạy học là “cách thầy tiến hành việc
dạy nội dung đi đôi với việc dạy cách học cho trò nhằm giúp trò trau dồi phƣơng
pháp tự học để nắm vững nội dung đang học, đồng thời để rèn luyện cách tự học
suốt đời” [22, tr.319].
"Phƣơng pháp dạy học là những hình thức và cách thức hoạt động của giáo
viên (GV) và học sinh (HS) trong những điều kiện dạy học xác định nhằm đạt mục
đích dạy học. PPDH là những hình thức và cách thức, thông qua đó và bằng cách đó

15


GV và HS lĩnh hội những hiện thực tự nhiên và xã hội xung quanh trong những

điều kiện học tập cụ thể" [7, tr.29].
"Phƣơng pháp dạy học là hệ thống những cách thức hoạt động chung thống
nhất của GV và HS nhằm thực hiện tốt những mục đích và nhiệm vụ dạy học đã xác
định" [21, tr.75]
Chúng ta có thể hiểu phương pháp dạy học là cách thức phối hợp hoạt động
của thầy và trò, trong đó thầy đóng vai trò chủ đạo, điều khiển, hướng dẫn nhằm
đạt được mục đích dạy học.
1.2.4.2. Đổi mới phương pháp dạy học
Đổi mới phƣơng pháp dạy học là đổi mới cách thức tổ chức các hoạt động
dạy học nhằm xây dựng cách thức học tập của học sinh theo hƣớng phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, qua đó bồi dƣỡng cho học sinh phƣơng pháp
tự học, tự rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực ti n.
"Đổi mới PPDH luôn đặt trong mối quan hệ với đổi mới mục tiêu, nội dung
dạy học, đổi mới cơ sở vật chất và thiết bị dạy học; đổi mới các hình thức tổ chức
dạy học để phù hợp giữa dạy học cá nhân và các nhóm nhỏ hoặc cả lớp, giữa dạy
học trong phòng học và ngoài hiện trƣờng; đổi mới môi trƣờng giáo dục để học tập
gắn với thực hành và vận dụng; đổi mới đánh giá kết quả học tập của HS qua đổi
mới nội dung, hình thức kiểm tra, xây dựng các bộ công cụ đánh giá, phối hợp kiểu
đánh giá truyền thống với cách trắc nghiệm bảo đảm đánh giá khách quan, trung
thực mức độ đạt đƣợc mục tiêu giáo dục của từng học sinh" [7, tr.7-8].
Theo tác giả Thái Duy Tuyên " khi nói đến đổi mới PPDH phải nhìn nhận
vấn đề một cách rộng rãi và linh hoạt theo ba hƣớng: Phát triển năng lực nội sinh
của ngƣời học; đổi mới quan hệ thầy trò và đƣa công nghệ hiện đại vào nhà
trƣờng"[32, tr.444].
Nhƣ vậy, có thể hiểu đổi mới PPDH là đổi mới cách thức tác động của giáo
viên lên học sinh bằng cách lựa chọn những phƣơng pháp dạy học, hình thức dạy
học, thiết bị dạy học cụ thể nhằm tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh, góp
phần phát triển khả năng tự học.
1.2.4.3. Quản lý đổi mới phương pháp dạy học
Theo tác giả Thái Duy Tuyên, để quản lý việc đổi mới PPDH, Hiệu trƣởng


16


cần thực hiện bốn chức năng công cụ và một chức năng cơ bản. Thứ nhất, kế hoạch
hoá hoạt động đổi mới phương pháp dạy học; thứ hai, tổ chức hoạt động đổi mới
phương pháp dạy học; thứ ba, chỉ đạo hoạt động đổi mới phương pháp dạy học; thứ
tƣ, kiểm tra hoạt động đổi mới phương pháp dạy học và cuối cùng là kích thích
động viên, tạo động lực [32, tr.575-577].
Quản lý đổi mới PPDH là nội dung cốt lõi trong hệ thống quản lý của nhà
trƣờng. Nói đến quản lý đổi mới PPDH là nói đến việc thực hiện đồng bộ các hoạt
động quản lý đội ngũ sƣ phạm, quản lý cơ sở vật chất (CSVC), thiết bị dạy học
(TBDH), quản lý điều kiện và môi trƣờng làm việc, cơ chế hoạt động, tổ chức và điều
hành, kiểm tra và đánh giá, phối hợp các lực lƣợng giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng.
Nhƣ vậy, quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học được hiểu là sự tác
động có ý thức của Hiệu trưởng đến cách thức làm việc của giáo viên và học sinh
thông qua các chức năng quản lý.
1.3. Cơ sở lý luận của việc đổi mới phƣơng pháp dạy học môn tiếng Anh ở
trƣờng THPT
1.3.1. Vị trí, vai trò của môn tiếng Anh ở trường THPT
1.3.1.1. Tiếng Anh là môn văn hóa
Nhận thức đƣợc vị trí và vai trò quan trọng của môn tiếng Anh trong nhà
trƣờng phổ thông, Đảng và Nhà nƣớc đã có nhiều Nghị quyết, Chỉ thị, Quyết định
về việc đổi mới và không ngừng nâng cao chất lƣợng dạy học ngoại ngữ trong các
trƣờng THPT. Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2008 của Thủ
tƣớng Chính phủ về đề án" Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân
giai đoạn 2008 - 2020" nhấn mạnh: "Quy định môn ngoại ngữ đƣợc dạy và học
trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân là tiếng Anh và một số
ngôn ngữ khác". [31].
Môn tiếng Anh một mặt cung cấp cho HS những kiến thức cơ bản, có hệ

thống và hoàn chỉnh về ngữ âm, ngữ nghĩa, ngữ pháp... làm cơ sở cho các hoạt động
giao tiếp; mặt khác giúp học sinh có hiểu biết khái quát về đất nƣớc, con ngƣời và
nền văn hoá của các nƣớc sử dụng tiếng Anh nhƣ là tiếng mẹ đẻ. Trên cơ sở đó tiếp
thu có chọn lọc những tinh hoa, văn hoá các nƣớc bản ngữ, góp phần làm phong
phú văn hoá dân tộc Việt Nam.

17


1.3.1.2. Tiếng Anh góp phần phát triển tư duy
Môn tiếng Anh góp phần phát triển tƣ duy và hỗ trợ cho việc dạy học tiếng Việt.
Với đặc trƣng của mình, môn tiếng Anh góp phần đổi mới phƣơng pháp dạy học, lồng
ghép và chuyển tải nội dung của nhiều môn học ở nhà trƣờng phổ thông. [6, tr.5].
Lịch sử chứng minh rằng: tƣ duy con ngƣời chỉ phát triển khi ngôn ngữ xuất
hiện. Ngôn ngữ là cái vỏ vật chất của tƣ duy. Do đó, trong quá trình học tiếng Anh
các thao tác tƣ duy trong HS nhƣ phân tích, tổng hợp, khái quát, trừu tƣợng đƣợc
tạo cơ hội và điều kiện để phát triển, đặc biệt là tƣ duy hình ảnh, tƣ duy lôgic. Từ
vốn kiến thức đã học đƣợc ở trƣờng phổ thông, các em học cách giao tiếp thành
công bằng tiếng Anh, qua đó làm phát triển các phẩm chất khác nhau của tƣ duy.
1.3.1.3. Môn tiếng Anh góp phần hình thành và phát triển nhân cách của học sinh
Nhân cách đƣợc hình thành trong quá trình con ngƣời tham gia vào các mối
quan hệ xã hội bằng chính hoạt động của mình. Vì thế, nhân cách đƣợc xem là "sản
phẩm muộn" trong sự phát triển con ngƣời.
Nhân cách là chủ thể trong các hoạt động, trong các mối quan hệ đa dạng.
Nhân cách bao gồm tất cả các nét, các mặt, các phẩm chất có ý nghĩa xã hội trong
một con ngƣời.
Sự phát triển nhân cách của con ngƣời di n ra trong quá trình sống, học tập,
lao động, giao lƣu, vui chơi, giải trí và theo quy luật lĩnh hội các di sản văn hóa vật
chất - tinh thần do các thế hệ trƣớc để lại trong công cụ lao động, trong những tác
phẩm văn học, khoa học, nghệ thuật.

Giáo dục giữ vai trò chủ đạo đối với sự hình thành và phát triển nhân cách.
Một nền giáo dục tốt có thể làm cho con ngƣời phát triển toàn diện, phù hợp với sự
phát triển của thời đại, mà tiếng Anh là một phần, một nhân tố trong chƣơng trình
giáo dục phổ thông.
1.3.1.4. Tiếng Anh là công cụ giao tiếp quốc tế
"Môn tiếng Anh ở trƣờng phổ thông cung cấp cho HS một công cụ giao tiếp
mới để tiếp thu tri thức khoa học, kỹ thuật tiên tiến, tìm hiểu các nền văn hóa đa
dạng và phong phú trên thế giới, d dàng hội nhập với cộng đồng quốc tế".[6, tr.5].
Ngƣời ta thống kê đƣợc là có đến hai phần ba các tạp chí, các đài phát thanh,
truyền hình, các chƣơng trình máy tính, các loại sách báo khoa học... đƣợc viết bằng

18


tiếng Anh. Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay thì việc nắm vững tiếng Anh còn có ý
nghĩa hết sức đặc biệt "Tiếng Anh là một ngôn ngữ quan trọng cần nắm vững, bởi vì
nó cung cấp cho chúng ta cách tiếp cận với học thuật và thƣơng mại của thế giới".
Tiếng Anh có vai trò và vị trí quan trọng trong sự nghiệp giáo dục đào tạo và
trong sự phát triển của đất nƣớc. Biết tiếng Anh là yêu cầu tất yếu của lao động có
kỹ thuật cao nhằm đáp ứng các quy trình công nghệ thƣờng xuyên đƣợc đổi mới.
Biết tiếng Anh còn là một năng lực cần phải có đối với ngƣời Việt Nam hiện đại.
Việc quản lý dạy học tiếng Anh cần: Quản lý mục tiêu và nội dung dạy học
tiếng Anh, đào tạo và bồi dƣỡng giáo viên dạy tiếng Anh, quản lý hoạt động dạy
của thầy và hoạt động học của trò, quản lý việc thực hiện chƣơng trình, SGK mới,
đổi mới PPDH, cải tiến các hình thức tổ chức dạy học phù hợp với đặc trƣng của bộ
môn, với hoàn cảnh từng nhà trƣờng, đảm bảo học sinh đƣợc học liên tục 7 năm ở
bậc trung học, đầu tƣ CSVC, thiết bị, sử dụng đồ dùng dạy học hiệu quả, đổi mới
các hình thức kiểm tra, đánh giá cho phù hợp chƣơng trình, phƣơng pháp giảng dạy
và yêu cầu của bộ môn tiếng Anh.
1.3.2. Sự cần thiết đổi mới PPDH môn tiếng Anh ở trường THPT

Mục tiêu của giáo dục hiện nay đang tập trung hƣớng vào việc phát triển tính
năng động, sáng tạo, tích cực của ngƣời học nhằm tạo khả năng nhận biết và giải
quyết các vấn đề. Để đạt đƣợc mục tiêu này, việc đổi mới PPDH trong nhà trƣờng
theo hƣớng coi trọng ngƣời học, coi ngƣời học là chủ thể hoạt động, khuyến khích
các hoạt động học tập tích cực, chủ động, sáng tạo trong quá trình dạy học là rất cần
thiết. Thực tế dạy học môn tiếng Anh ở trƣờng THPT cho thấy xuất hiện ngày càng
nhiều tiết dạy tốt của các GV giỏi, nhiều kinh nghiệm theo hƣớng tổ chức cho HS
hoạt động tích cực, tự chiếm lĩnh tri thức mới nhƣng chủ yếu là trong các đợt thao
giảng, thi GV dạy giỏi. Tình trạng phổ biến nhất vẫn là thầy giảng giải, giới thiệu,
đôi khi sử dụng tranh ảnh còn HS thụ động lắng nghe, sau đó luyện tập qua loa vì
lớp học đông hoặc không đủ thời gian cho các em luyện tập theo nhóm nhỏ.
Nguyên nhân của việc chậm đổi mới PPDH môn tiếng Anh hiện nay có thể
khái quát nhƣ sau:
Nhìn chung, HS sau ba năm học ở THPT trình độ tiếng Anh còn thấp, khả
năng giao tiếp vẫn còn hạn chế; giáo viên còn lúng túng, không định hƣớng rõ ràng là

19


cần đổi mới cái gì? đổi mới nhƣ thế nào? để đáp ứng đƣợc yêu cầu; việc kiểm tra, thi
cử chƣa khuyến khích cách học sáng tạo của HS; TBDH của các nhà trƣờng còn
nghèo nàn, không phù hợp cho việc đổi mới PPDH; ở một số trƣờng chƣa có cách chỉ
đạo việc đổi mới PPDH một cách triệt để; bản thân GV những ngƣời có vai trò cực
kỳ quan trọng lại chƣa thấy rõ mục đích, ý nghĩa và sự cần thiết phải đổi mới PPDH.
Mục tiêu dạy học môn tiếng Anh là làm sao cho ngƣời học nắm đƣợc các
kiến thức ngôn ngữ và sử dụng trong hoạt động giao tiếp bằng chính năng lực giao
tiếp của mình. PPDH ngoại ngữ nói chung và PPDH tiếng Anh nói riêng chọn giao
tiếp là phƣơng hƣớng chủ đạo, năng lực giao tiếp là đơn vị dạy học cơ bản, coi giao
tiếp vừa là mục đích vừa là phƣơng tiện dạy học. Điều đó có nghĩa là dạy học trong
giao tiếp, bằng giao tiếp và để giao tiếp. PPDH này sẽ phát huy tốt vai trò chủ thể,

chủ động, tích cực của HS trong việc rèn luyện kỹ năng ngôn ngữ vì những mục
đích thực ti n và sáng tạo. HS cần phải đƣợc trang bị cách thức học tiếng Anh và ý
thực tự học, tự rèn luyện vì ngƣời học là chủ thể, nếu không biết cách tự học thì sẽ
không thể nắm vững tiếng nƣớc ngoài.
Tiêu chí cơ bản của PPDH mới là hoạt động tự lập, tích cực, chủ động của
HS trong việc giải quyết các nhiệm vụ giao tiếp bằng ngoại ngữ. Tiêu chí chủ yếu
để đánh giá kết quả học tập của HS là năng lực giao tiếp, năng lực ứng xử bằng
ngôn ngữ trong các tình huống giao tiếp cụ thể.
Từ những yêu cầu trên, chúng tôi cho rằng đổi mới PPDH môn tiếng Anh ở
trƣờng THPT hiện nay là vô cùng cần thiết và mang tính cấp bách.
1.3.3. Mục tiêu, nội dung đổi mới PPDH môn tiếng Anh ở trường THPT
1.3.3.1. Những định hướng đổi mới PPDH môn tiếng Anh ở trường THPT
Định hƣớng dạy học ngoại ngữ hiện nay của Bộ Giáo dục và Đào tạo là sử
dụng phƣơng pháp "dạy ngôn ngữ giao tiếp" (Communicative Language Teaching).
Đây là PPDH ngoại ngữ phổ biến nhất và hiệu quả nhất hiện nay. Hầu hết các giáo
trình, sách giáo khoa phổ thông tiếng Anh trên thế giới và ở Việt Nam hiện nay đều
đƣợc biên soạn dựa theo quan điểm của phƣơng pháp này. Qua đó, coi mục tiêu
cuối cùng của dạy học ngoại ngữ là phát triển kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ngôn ngữ
(linguistic skills), năng lực giao tiếp (communicative competence).
Mục đích của đổi mới phƣơng pháp dạy học môn tiếng Anh là cung cấp cho

20


ngƣời học khả năng sử dụng ngôn ngữ giao tiếp thích hợp trong các ngữ cảnh xã
hội. Giáo viên đóng vai trò là ngƣời hỗ trợ, tƣ vấn, thúc đẩy quá trình giao tiếp của
ngƣời học, vì thế ngƣời học trở thành những ngƣời giao tiếp năng động. Chức năng
ngôn ngữ đƣợc nhấn mạnh hơn cấu trúc ngữ pháp, lỗi đƣợc chấp nhận và đƣợc xem
nhƣ là kết quả tự nhiên của việc phát triển giao tiếp. Theo "phƣơng pháp giao tiếp"
thì ngôn ngữ không chỉ là phƣơng tiện di n đạt tƣ duy mà còn là phƣơng tiện giao

tiếp. Mục đích cuối cùng của ngƣời học ngoại ngữ không chỉ tiếp thu và nắm chắc
kiến thức ngôn ngữ (ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp) mà cần phải đạt đƣợc năng lực
giao tiếp; tức là phát triển đƣợc tất cả 4 kỹ năng ngôn ngữ (nghe, nói, đọc, viết) và
sử dụng đƣợc ngôn ngữ để giao tiếp. Hơn nữa, để giao tiếp hiệu quả, ngƣời học cần
phải sử dụng các hình thức ngôn ngữ thích hợp với tình huống giao tiếp (situations),
trong đó yêu cầu ngƣời tham gia giao tiếp phải thể hiện đƣợc ý định giao tiếp
(intention) thông qua việc thực hiện các nhiệm vụ khác nhau (tasks).
1.3.3.2. Đổi mới phương pháp dạy của giáo viên
Theo tác giả Thái Duy Tuyên thì " đổi mới cách dạy của thầy cần hƣớng đến
làm thay đổi tính chất hoạt động nhận thức của học sinh: chuyển từ tái hiện sang
sáng tạo" [26, tr.583]. Hiện nay, hoạt động nhận thức của HS trong học ngoại ngữ
nói chung, môn tiếng Anh nói riêng chủ yếu vẫn là vận dụng trí nhớ (các quy tắc
ngữ pháp, cấu trúc câu, từ vựng...). Nhƣng yêu cầu đặt ra là các em học tiếng Anh
để giao tiếp. Muốn đạt đƣợc yêu cầu này, theo chúng tôi GV môn tiếng Anh cần tập
trung vào các vấn đề sau đây:
a. Mở bài - gây không khí học tập (Warm - up)
Để có một giờ dạy tiếng Anh thành công, ngay ở bƣớc hoạt động đầu tiên là
mở bài, GV cần tạo đƣợc không khí học tập tốt cả về mặt tâm lý lẫn nội dung cho
hoạt động dạy học tiếp theo bằng các hình thức và thủ thuật vào bài thích hợp nhƣ:
chào hỏi; học sinh tự giới thiệu; kể chuyện vui; tổ chức trò chơi...Khai thác kiến
thức đã biết của HS bằng thủ thuật gợi mở (eliciting), hay nêu vấn đề để cả lớp
đóng góp ý kiến (brainstorming). Tạo ngữ cảnh, tình huống hoặc các lý do giao tiếp
cho các hoạt động tiếp theo bằng giáo cụ trực quan, các mẫu chuyện có thật...
b. Thay đổi cách hiểu và cách tiến hành việc giới thiệu ngữ liệu mới
Với PPDH mới, phần dạy giới thiệu ngữ liệu không còn thuần túy chỉ là việc thầy

21



×