Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Biện pháp quản lý công tác giáo dục phòng ngừa tệ nạn xã hội cho sinh viên trường đại học an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

ĐỖ THỊ HOÀNG ANH

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC
PHÒNG NGỪA TỆ NẠN XÃ HỘI CHO SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. TRẦN VĂN HIẾU

Thừa Thiên Huế, năm 2018
i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả, số
liệu nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực, đƣợc các đồng tác giả cho phép sử
dụng và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Đỗ Thị Hoàng Anh

ii



LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên cạnh
sự nỗ lực cố gắng của bản thân còn có sự hƣớng dẫn nhiệt tình của quý Thầy Cô,
cũng nhƣ sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập
nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến PGS.TS. Trần Văn Hiếu - ngƣời đã
hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn này.
Cám ơn các quý Thầy Cô đã trực tiếp giảng dạy, cám ơn Ban lãnh đạo Phòng
Khảo thí và Đảm bảo chất lƣợng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt
quá trình học tập nghiên cứu cho đến khi thực hiện đề tài luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cám ơn đến gia đình, các anh chị và các bạn
đồng nghiệp đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để có thể thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh
nhất, nhƣng luận văn sẽ không sao tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tôi rất
mong nhận đƣợc sự góp ý, bổ sung của quý Thầy Cô và các bạn đồng nghiệp để
luận văn đƣợc hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cám ơn!
An Giang, tháng 5 năm 2018
Học viên
Đỗ Thị Hoàng Anh

iii


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa ............................................................................................................... i
Lời cam đoan ...............................................................................................................ii
Lời cảm ơn ................................................................................................................ iii

MỤC LỤC ............................................................................................................................ 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................. 5
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ ............................................................................... 6
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 7
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 7
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 9
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................ 9
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................ 9
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................. 9
6. Phƣơng pháp nghiên cứu......................................................................................... 9
7. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 10
8. Cấu trúc luận văn .................................................................................................. 10
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC PHÒNG
NGỪA TỆ NẠN XÃ HỘI CHO SINH VIÊN Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC .................. 11
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề .................................................................. 11
1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài .................................................................... 13
1.2.1. Quản lý; quản lý giáo dục; quản lý nhà trƣờng ............................................... 13
1.2.2. Tệ nạn; tệ nạn xã hội; tệ nạn xã hội trong trƣờng học .................................... 17
1.2.3. Phòng, ngừa tệ nạn xã hội ............................................................................... 19
1.2.4. Quản lý công tác giáo dục phòng ngừa tệ nạn xã hội ..................................... 19
1.3. Những vấn đề lý luận chung về tệ nạn xã hội .................................................... 20
1.3.1. Các đặc trƣng của tệ nạn xã hội ...................................................................... 20
1.3.2. Các loại tệ nạn xã hội ...................................................................................... 21
1.3.3. Những ảnh hƣởng tiêu cực của tệ nạn xã hội .................................................. 22
1.3.4. Các dạng tệ nạn xã hội trong nhà trƣờng ........................................................ 23
1.3.5. Nguyên nhân của các tệ nạn xã hội trong sinh viên ........................................ 27

1



1.4. Công tác giáo dục phòng ngừa tệ nạn xã hội cho sinh viên Trƣờng Đại học .... 28
1.4.1. Tầm quan trọng của công tác giáo dục phòng ngừa tệ nạn xã hội cho sinh viên
Trƣờng Đại học ......................................................................................................... 28
1.4.2. Nội dung, phƣơng pháp và con đƣờng giáo dục phòng ngừa tệ nạn xã hội cho
sinh viên Trƣờng Đại học.......................................................................................... 29
1.4.3. Những nhân tố ảnh hƣởng đến công tác phòng ngừa tệ nạn xã hội cho sinh
viên Trƣờng Đại học ................................................................................................. 33
1.5. Quản lý công tác giáo dục phòng ngừa tệ nạn xã hội cho sinh viên .................. 34
1.5.1. Mục tiêu quản lý công tác giáo dục phòng ngừa tệ nạn xã hội cho sinh viên 34
1.5.2. Nội dung quản lý công tác phòng ngừa tệ nạn xã hội cho sinh viên .............. 35
1.5.3. Các phƣơng pháp quản lý công tác giáo dục phòng ngừa tệ nạn xã hội cho
sinh viên .................................................................................................................... 37
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 .................................................................................................... 39
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC PHÒNG NGỪA
TỆ NẠN XÃ HỘI CHO SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG.............. 40
2.1. Khái quát về tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội của Thành phố Long Xuyên, tỉnh
An Giang ................................................................................................................... 40
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................................... 40
2.1.2. Đặc điểm kinh tế ............................................................................................. 40
2.1.3. Đặc điểm văn hóa, xã hội ................................................................................ 41
2.2. Khái quát về Trƣờng Đại học An Giang ............................................................ 42
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển .................................................................. 42
2.2.2. Tầm nhìn, sứ mạng, giá trị cốt lõi ................................................................... 44
2.3. Khái quát quá trình khảo sát thực trạng ............................................................. 45
2.3.1. Thực trạng tệ nạn xã hội trong sinh viên Trƣờng Đại Học An Giang ............ 46
2.3.2. Thực trạng về nội dung, biện pháp, hình thức giáo dục phòng ngừa tệ nạn xã
hội cho sinh viên ở Trƣờng Đại học An Giang ......................................................... 47
2.4. Thực trạng quản lý giáo dục phòng ngừa tệ nạn xã hội cho sinh viên ở Trƣờng
Đại học An Giang ...................................................................................................... 53
2.4.1. Thực trạng về công tác kế hoạch hóa hoạt động giáo dục phòng ngừa tệ nạn

xã hội cho sinh viên Trƣờng Đại học An Giang ....................................................... 53

2


2.4.2. Thực trạng về công tác tổ chức thực hiện kế hoạch phòng ngừa tệ nạn xã hội
cho sinh viên ............................................................................................................. 55
2.4.3. Thực trạng về biện pháp quản lý công tác giáo dục phòng ngừa tệ nạn xã hội
cho sinh viên ............................................................................................................. 56
2.4.4. Thực trạng về công tác giám sát, chỉ đạo, phối hợp phòng ngừa tệ nạn xã hội
cho sinh viên ............................................................................................................. 57
2.4.5. Thực trạng việc kiểm tra, đánh giá công tác phòng ngừa Tệ nạn xã hội cho
sinh viên .................................................................................................................... 59
2.4.6. Đánh giá kết quả về công tác quản lý giáo dục phòng ngừa tệ nạn xã hội cho
sinh viên Trƣờng Đại học An Giang ......................................................................... 60
2.4.7. Nguyên nhân chủ yếu ảnh hƣởng đến công tác giáo dục và quản lý giáo dục
phòng ngừa tệ nạn xã hội cho sinh viên .................................................................... 61
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý công tác giáo dục phòng ngừa tệ nạn xã
hội cho sinh viên Trƣờng Đại học An Giang ............................................................ 64
2.5.1. Điểm mạnh ...................................................................................................... 64
2.5.2. Điểm yếu ......................................................................................................... 65
2.5.3. Cơ hội .............................................................................................................. 65
2.5.4. Thách thức ....................................................................................................... 66
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 .................................................................................................... 67
Chương 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC PHÒNG NGỪA
TỆ NẠN XÃ HỘI CHO SINH VIÊN Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG .............. 68
3.1. Những căn cứ định hƣớng cho việc xác lập các biện pháp ................................ 68
3.1.1. Chiến lƣợc phát triển giáo dục của Đảng và Nhà nƣớc .................................. 68
3.1.2. Các văn bản pháp quy của Nhà nƣớc về việc tăng cƣờng chỉ đạo công tác
phòng chống, ngăn ngừa các tệ nạn xã hội trong giai đoạn hiện nay ....................... 70

3.2. Nguyên tắc xây dựng, tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý công tác giáo
dục phòng ngừa tệ nạn xã hội cho sinh viên ............................................................. 70
3.2.1. Nguyên tắc chính trị - xã hội ........................................................................... 70
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ của quá trình giáo dục .............................. 71
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .................................................................... 72

3


3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất giữa vai trò chỉ đạo của quản lý, vai trò
chủ đạo của Giảng viên với vai trò tích cực, chủ động của sinh viên ....................... 72
3.2.5. Nguyên tắc đảm bảo tính xã hội hóa ............................................................... 73
3.2.6. Nguyên tắc đảm bảo công tác quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa tệ nạn
xã hội phải góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện ................................. 73
3.3. Các biện pháp quản lý công tác giáo dục phòng ngừa tệ nạn xã hội cho sinh
viên ở Trƣờng Đại học An Giang ............................................................................. 73
3.3.1. Nâng cao nhận thức về tác hại của tệ nạn xã hội và ý thức trách nhiệm của đội
ngũ Cán bộ, Giảng viên, Gia đình, sinh viên trong công tác phòng ngừa tệ nạn xã
hội cho sinh viên ....................................................................................................... 73
3.3.2. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực của đội ngũ Cán bộ
quản lý, Giảng viên về giáo dục phòng ngừa tệ nạn xã hội cho sinh viên ................ 76
3.3.3. Đa dạng hóa nội dung, hình thức, phƣơng pháp giáo dục phòng ngừa tệ nạn
xã hội cho sinh viên Trƣờng Đại học An Giang ....................................................... 78
3.3.4. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục phòng
ngừa tệ nạn xã hội cho sinh viên ............................................................................... 80
3.3.5. Tăng cƣờng liên kết phối hợp với các tổ chức trong và ngoài nhà trƣờng
nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa tệ nạn xã hội cho sinh viên ............. 82
3.3.6. Tăng cƣờng đầu tƣ và khai thác sử dụng hợp lý cơ sở vật chất, trang thiết bị
và kinh phí phục vụ công tác phòng ngừa tệ nạn xã hội cho sinh viên..................... 87
3.3.7. Hoàn thiện chế độ thi đua khen thƣởng, tạo môi trƣờng giáo dục an toàn, lành

mạnh trong nhà trƣờng góp phần thực hiện tốt công tác phòng ngừa tệ nạn xã hội
cho sinh viên ............................................................................................................. 88
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................................ 90
3.5. Khảo nghiệm nhận thức về tính cấp thiết, khả thi của các biện pháp ................ 90
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 .................................................................................................... 92
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................................ 93
1. Kết luận ................................................................................................................. 93
2. Khuyến nghị .......................................................................................................... 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................... 97
PHỤ LỤC

4


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết đầy đủ

Chữ viết tắt
CBQL

:

Cán bộ quản lý

CCVC

:

Công chức viên chức


CTĐT

:

Chƣơng trình đào tạo

ĐBSCL

:

Đồng bằng sông cửu long

GS

:

Giáo sƣ

GV

:

Giảng viên

HSSV

:

Học sinh sinh viên


NCKH

:

Nghiên cứu khoa học

THCS

:

Trung học cơ sở

THPT

:

Trung học phổ thông

TNCS

:

Thanh niên cộng sản

TNXH

:

Tệ nạn xã hội


SV

:

Sinh viên

XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa

5


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Trang
BẢNG
Bảng 2.1. Mức độ xâm nhập của các hiện tƣợng TNXH đối với SV Trƣờng
Đại học An Giang ......................................................................................... 46
Bảng 2.2. Mức độ thực hiện các nội dung giáo dục phòng ngừa TNXH cho SV ở
Trƣờng Đại học An Giang .............................................................................. 48
Bảng 2.3. Mức độ thực hiện các biện pháp giáo dục phòng ngừa TNXH cho SV ở
Trƣờng Đại học An Giang .............................................................................. 50
Bảng 2.4. Mức độ thực hiện các hình thức giáo dục phòng ngừa TNXH cho SV ở
trƣờng Đại học An Giang ................................................................................ 51
Bảng 2.5. Kế hoạch giáo dục phòng ngừa TNXH cho SV Trƣờng Đại học An Giang...... 53
Bảng 2.6. Hình thức triển khai kế hoạch công tác giáo dục PCTNXH cho SV Trƣờng
Đại học An Giang ............................................................................................ 55

Bảng 2.7. Mức độ thực hiện các biện pháp quản lý công tác giáo dục phòng ngừa
TNXH cho SV ................................................................................................. 56
Bảng 2.8. Công tác phối hợp giữa các lực lƣợng, các chủ thể giáo dục phòng ngừa
TNXH cho SV trƣờng Đại học An Giang ..................................................... 58
Bảng 2.9. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế hiệu quả công tác quản lý công tác giáo dục
phòng ngừa TNXH của trƣờng Đại học An Giang ....................................... 63
Bảng 3.1. Tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ............................................. 91
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Mức độ cần thiết phải triển khai công tác giáo dục phòng ngừa TNXH cho
SV Trƣờng Đại học An Giang ........................................................................ 47
Biểu đồ 2.2. Đánh giá về kết quả công tác giáo dục phòng ngừa TNXH cho SV ở
trƣờng Đại học An Giang ................................................................................ 52
Biểu đồ 2.3. Đánh giá việc thực hiện kế hoạch hóa công tác giáo dục phòng ngừa
TNXH cho SV trƣờng Đại học An Giang ..................................................... 54
Biểu đồ 2.4. Kết quả về việc chỉ đạo, giám sát công tác phòng ngừa TNXH cho SV
trƣờng Đại học An Giang ................................................................................ 57
Biểu đồ 2.5. Thực trạng việc kiểm tra, đánh giá công tác phòng ngừa TNXH cho SV 59
Biểu đồ 2.6. Công tác quản lý giáo dục phòng ngừa TNXH cho SV trƣờng Đại học
An Giang ......................................................................................................... 60

6


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ sau Đại hội Đảng Cộng Sản Việt Nam toàn quốc lần thứ VI năm 1986
đến nay, dƣới sự lãnh đạo của Đảng, đất nƣớc ta đã tiến hành công cuộc đổi mới.
Hơn 29 năm qua, những chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc đã thúc đẩy
nền kinh tế xã hội phát triển, chất lƣợng đời sống của nhân dân ngày càng đƣợc
nâng cao, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội đƣợc giữ vững. Việc gia nhập các

tổ chức quốc tế nhƣ trở thành thành viên của WTO (2007), ASEAN (1995), ký kết
AFTA, tham gia APEC đã giúp cho nền kinh tế phát triển nhanh, năng động, vị thế
và uy tín của Việt Nam đƣợc nâng cao trên trƣờng quốc tế. Bên cạnh những thành
quả đạt đƣợc, mặt trái của nền kinh tế thị trƣờng đang tác động tiêu cực đến đời
sống xã hội, gây nguy hại không nhỏ đến nếp sống, thuần phong mỹ tục, làm băng
hoại đạo đức, phẩm giá của con ngƣời, phá vỡ hạnh phúc của nhiều gia đình, đe dọa
đến thế hệ tƣơng lai của cả dân tộc, kéo theo nhiều hệ lụy, trong đó có các TNXH.
Cùng với sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nƣớc, trong những năm qua, TNXH ở
nƣớc ta luôn diễn biến phức tạp. Theo báo cáo của Ban chấp hành Trung ƣơng
Đảng cộng sản Việt Nam tại Đại hội lần thứ IX nhấn mạnh: “Mặc dù có nhiều cố
gắng ngăn chặn, song TNXH có xu hƣớng gia tăng nhất là tệ nghiện hút, cờ bạc,
mại dâm, trộm cƣớp, tham nhũng và buôn lậu nghiêm trọng, làm cho nhân dân bất
bình, ảnh hƣởng đến niềm tin đối với Đảng và Nhà nƣớc”.
Tình hình TNXH ở nƣớc ta vẫn có xu hƣớng gia tăng và diễn biến phức tạp,
có cơ cấu thành phần có những thay đổi, đối tƣợng là thanh niên chiếm tỉ lệ ngày
càng cao, gây ra những hậu quả hết sức nghiêm trọng gây lo lắng cho toàn xã hội.
Thực tế cho thấy những năm gần đây, các loại TNXH đã xâm nhập học đƣờng, các
đối tƣợng xấu tìm đủ mọi cách để lôi kéo sinh viên (SV), đã có một vài trƣờng hợp
SV sử dụng ma túy, tham gia đánh nhau… Điều đó có thể do điều kiện sống, do giáo
dục của nhà trƣờng, do đƣợc gia đình nâng niu, chiều chuộng, do cha mẹ bao cấp làm
thay cho con cái nên khi sống xa gia đình, vì thiếu hụt những kỹ năng sống nên nhiều
SV dễ bị lôi kéo vào các hành vi tiêu cực, có lối sống ích kỷ, thực dụng, phát triển
lệch lạc về nhân cách, không biết kiềm chế cảm xúc nên đôi khi dẫn đến những hành
động thiếu suy nghĩ, để lại hậu quả đáng tiếc cho bản thân, gia đình và cả xã hội.

7


Mỗi năm, có hàng trăm ngàn ngƣời mắc vào các loại TNXH, hành vi của họ
đã ảnh hƣởng đến hàng triệu ngƣời khác. Hậu quả của tội phạm và TNXH gây ra có

thể ngay lập tức xảy ra mà cũng có thể dần dần xảy ra. Có những hậu quả có thể
khắc phục đƣợc nhƣng lại có những hậu quả lại không thể khắc phục đƣợc, hoặc có
thể khắc phục đƣợc nhƣng phải cần một thời gian rất dài.
TNXH gây khánh kiệt về kinh tế, làm suy đồi đạo đức, thuần phong mỹ tục
của dân tộc, làm cạn kiệt nguồn nhân lực, phá hủy nhân cách, làm tan vỡ hạnh phúc
của bao gia đình, gây mất trật tự an toàn xã hội, ảnh hƣởng sức khỏe và để lại
những hậu quả nghiêm trọng cho thế hệ tƣơng lai
Nhà trƣờng là môi trƣờng có thể nói là an toàn, là nơi nuôi dƣỡng ƣớc mơ, lý
tƣởng, hoài bão và là nơi rèn luyện phẩm chất đạo đức, nhân cách cho SV cũng không
thể tránh khỏi sự xâm nhập, tấn công của tội phạm và các TNXH. Để đối phó với những
áp lực của TNXH đang ngày càng gia tăng, gây ảnh hƣởng đến sức khỏe, tinh thần phẩm
chất đạo đức của mỗi con ngƣời, đặc biệt là tầng lớp SV thì đòi hỏi phải có sự chung tay,
góp sức của mỗi cá nhân, gia đình, nhà trƣờng, xã hội và cả một hệ thống chính trị.
Để nhà trƣờng thực hiện tốt nhiệm vụ “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dƣỡng nhân tài”, để đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nƣớc, thì một trong những vấn đề quan trọng hiện nay mà nhà trƣờng cần phải
thực hiện đó là làm tốt công tác ngăn chặn, đấu tranh chống sự xâm nhập của
TNXH vào nhà trƣờng. SV các Trƣờng Đại học khu vực đồng bằng sông Cửu Long
nói chung, Trƣờng Đại học An Giang nói riêng sau khi tốt nghiệp chính là lực
lƣợng lao động quan trọng tham gia hầu hết vào các lĩnh vực trong đời sống xã hội.
Do vậy nhà trƣờng cần phải đào tạo nên những SV có phẩm chất chính trị đạo đức
tốt, trình độ chuyên môn cao, năng lực thực hành tốt, năng động, sáng tạo. Việc
giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức, lối sống cho các em, lôi cuốn các em vào
những hoạt động lành mạnh có tính giáo dục cao để phòng tránh các TNXH xâm
nhập vào nhà trƣờng là nhiệm vụ hàng đầu. Sự phối hợp giáo dục giữa nhà trƣờng,
gia đình và xã hội trong việc giáo dục đạo đức cho SV, nhằm ngăn chặn các TNXH
xâm nhập vào nhà trƣờng tuy đã đạt đƣợc một số kết quả nhƣng vẫn còn nhiều bất
cập cần phải đƣợc kịp thời khắc phục.
Với những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Biện pháp quản lý công tác giáo
dục phòng ngừa tệ nạn xã hội cho sinh viên Trường Đại học An Giang” nhằm góp

phần nâng cao chất lƣợng đào tạo của nhà trƣờng trong giai đoạn hiện nay.
8


2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng về quản lý công tác giáo dục
phòng ngừa TNXH, đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc quản lý
công tác giáo dục phòng ngừa TNXH cho SV Trƣờng Đại học An Giang trong giai
đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Quản lý công tác giáo dục phòng ngừa TNXH cho SV ở Trƣờng Đại học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Biện pháp quản lý công tác giáo dục phòng ngừa TNXH cho SV Trƣờng Đại
học An Giang trong giai đoạn hiện nay.
4. Giả thuyết khoa học
Cùng với nâng cao chất lƣợng dạy và học, công tác quản lý giáo dục phòng
ngừa TNXH cho SV Trƣờng Đại học An Giang đã đạt đƣợc một số kết quả đáng
khích lệ nhƣng vẫn còn nhiều hạn chế. Nếu xác lập và thực hiện đồng bộ các biện
pháp quản lý khoa học, mang tính khả thi, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà
trƣờng sẽ nâng cao chất lƣợng và hiệu quả trong công tác giáo dục phòng ngừa
TNXH cho SV.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý công tác giáo dục phòng ngừa
TNXH cho SV Trường Đại học.
5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý công tác giáo dục
phòng ngừa TNXH cho SV Trường Đại học An Giang.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý công tác giáo dục phòng ngừa TNXH
cho SV Trường Đại học An Giang trong giai đoạn hiện nay.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu

6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
Sử dụng phƣơng pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết, hệ thống hóa các nguồn
tài liệu liên quan đến công tác quản lý giáo dục, các Nghị quyết, Văn bản chỉ đạo
của Đảng, Nhà nƣớc, các tài liệu, tạp chí khoa học, các công trình nghiên cứu khoa
học nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Phƣơng pháp điều tra khảo sát: Sử dụng bằng phiếu hỏi, phỏng vấn trực tiếp
9


Cán bộ Giảng viên và SV trong nhà trƣờng để thu thập số liệu.
Phƣơng pháp chuyên gia: tham khảo và lấy ý kiến của một số chuyên gia
hoạt động trong lĩnh vực phòng ngừa TNXH.
Phƣơng pháp phỏng vấn: trò chuyện với SV, Giảng viên, CBQL về thực
trạng, nguyên nhân của biện pháp quản lý đã đề xuất.
6.3. Phương pháp thống kê toán học:
Sử dụng phƣơng pháp thống kê toán học để xử lý kết quả khảo sát.
7. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu, khảo sát thực trạng và đề ra biện pháp quản lý
công tác giáo dục phòng ngừa TNXH cho SV Trƣờng Đại học An Giang.
8. Cấu trúc luận văn
Luận văn đƣợc cấu trúc thành 3 phần chính:
Phần Mở đầu
Phần Nội dung: gồm 3 chƣơng
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý công tác giáo dục phòng ngừa TNXH
cho SV ở Trƣờng Đại học.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý công tác giáo dục phòng ngừa TNXH cho SV
Trƣờng Đại học An Giang.
Chƣơng 3: Các biện pháp quản lý công tác giáo dục phòng ngừa TNXH cho
SV Trƣờng Đại học An Giang trong giai đoạn hiện nay.

Phần kết luận và khuyến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

10


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC
PHÒNG NGỪA TỆ NẠN XÃ HỘI CHO SINH VIÊN
Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề
TNXH là các hiện tƣợng xã hội có tính phổ biến trong xã hội có giai cấp biểu
hiện ở những hành vi sai lệch với chuẩn mực xã hội, vi phạm đạo đức và pháp luật,
gây hậu quả xấu về mọi mặt đối với đời sống xã hội, cản trở tiến bộ xã hội của nền
văn hóa lành mạnh. TNXH luôn là một hiện tƣợng xã hội đã tồn tại từ lâu trong xã
hội loài ngƣời, nó nhƣ một căn bệnh kinh niên mà mọi quốc gia trên thế giới đều
mắc phải, nó đục khoét cơ thể của một xã hội, làm tiêu hao nguồn nhân lực của xã
hội đó. Tệ nạn là một trong những nguyên nhân chính phát sinh ra tội phạm, những
đối tƣợng có thể gây nguy hiểm cho xã hội, làm thiệt hại to lớn về nền kinh tế, ảnh
hƣởng xấu đến sức khỏe, tinh thần và làm băng hoại đạo đức, gây mất ổn định an
ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, làm tan vỡ hạnh phúc gia đình, suy thoái giống
nòi, dân tộc, văn hóa suy đồi. Làm mất tƣ cách của một ngƣời công dân, gây ảnh
hƣởng sâu sắc đến nguồn lao động trẻ khi đất nƣớc Việt Nam đang trong đà đi tới
hội nhập và phát triển. Ngƣời mắc TNXH cũng là những tấm gƣơng xấu cho thế hệ
sau, làm cho thế hệ sau có thể đi theo vết xe đổ. Chính vì vậy, phòng ngừa TNXH là
một yêu cầu khách quan, là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của mỗi quốc gia, là
nhiệm vụ thƣờng xuyên, liên tục, vừa có tính cấp bách, vừa có tính lâu dài, lấy
phòng ngừa làm cơ bản. Việc nghiên cứu và đƣa ra các biện pháp phòng ngừa
TNXH đã đƣợc các nhà khoa học, các tổ chức trên thế giới nhƣ: Tổ chức Liên hợp

quốc (UN), Tổ chức Y tế thế giới (WHO), Chƣơng trình kiểm soát ma túy quốc tế
của Liên hợp quốc (UNDCP), Tổ chức Cảnh sát hình sự quốc tế (INTERPOL), Tổ
chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục Liên hợp quốc (UNESCO) đặc biệt quan tâm
và các tổ chức quốc tế đã tổ chức nhiều Hội nghị, Hội thảo quốc tế để bàn luận về
vấn đề này, và cũng đã cho xuất bản nhiều ấn phẩm về phòng ngừa TNXH nhƣ:
“Chiến lƣợc của UNESCO về giáo dục phòng chống AIDS”, “Tác hại của
HIV/AIDS đến giáo dục”… Hầu hết các tác giả, các báo cáo nghiên cứu đều chú ý
vào vấn đề nhƣ: “Căn nguyên của TNXH là do những nhân tố nào? Kinh tế hay

11


chính trị xã hội? Truyền thống hay hiện đại? Yếu tố trong nƣớc hay nƣớc ngoài góp
phần làm cho nó trầm trọng thêm hay nhẹ đi? Phƣơng thuốc chữa trị của nó là gì?
Liệu có thể loại bỏ nó ra khỏi xã hội loài ngƣời? Cách thức phòng chống ra sao?
Hậu quả của nó để lại nhƣ thế nào?”. Tuy nhiên do nhiều lý do khác nhau, các công
trình này chƣa đƣợc phổ biến rộng rãi ở Việt Nam.
Trong bối cảnh đất nƣớc chƣa thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế - xã
hội, quá trình chuyển sang cơ chế thị trƣờng bên cạnh những diễn biến tích cực,
cũng cần phải xem xét những hệ lụy tiêu cực của nó, trong đó có vấn đề nảy sinh
nhiều TNXH. Qua thống kê và báo chí, ta đƣợc biết nhiều về thực trạng các tội
phạm kinh tế, hình sự, các tệ nạn gây nhiều hậu quả đáng kể nhƣ: cờ bạc, rƣợu chè,
nghiện hút, mại dâm, bạo lực… Tình hình đó gây nên sự quan ngại cho các cơ quan
có trách nhiệm cũng nhƣ của ngƣời dân. Từ nhu cầu thực tế nói trên, nƣớc ta trong
những năm gần đây các tổ chức, các nhà khoa học, các nhà tội phạm học, các nhà
nghiên cứu chuyên môn, Bộ công an, Bộ Lao động - Thƣơng binh Xã hội, trung tâm
Khoa học nhân văn quốc gia, đã có không ít những công trình khoa học về TNXH
dƣới nhiều góc độ, khía cạnh khác nhau nhằm làm sáng tỏ các vấn đề nhƣ khái niệm
và bản chất của TNXH, các dấu hiệu của nó dƣới góc nhìn khoa học pháp lý phục
vụ cho thực tiễn công cuộc đấu tranh phòng chống TNXH trên thế giới và Việt

Nam. Các tác giả đã chỉ ra đƣợc những tác hại và hậu quả nghiêm trọng mà TNXH
gây ra đối với các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, chính trị, làm xói mòn truyền thống,
thuần phong mỹ tục của dân tộc, ảnh hƣởng đến đời sống của từng gia đình, cộng
đồng và xã hội. Những nghiên cứu này đã góp phần trang bị kiến thức, giáo dục ý
thức cho ngƣời dân, đặc biệt là tầng lớp thanh thiếu niên, thế hệ trẻ hiểu về tác hại
nghiêm trọng của TNXH và cách phòng tránh. Đồng thời là cơ sở lý luận giúp cho
các nhà có thẩm quyền đề ra các chủ trƣơng, giải pháp và những quy định về phòng
chống TNXH.
Thời gian gần đây đã có một số luận văn thạc sĩ nghiên cứu về biện pháp quản
lý giáo dục phòng ngừa TNXH ở các trƣờng Trung học cơ sở, Trung học phổ thông,
Trung cấp nghề với các đối tƣợng, phạm vi khác nhau nhƣ: “Biện pháp quản lý hoạt
động giáo dục phòng ngừa tệ nạn xã hội cho học sinh tại các trường Trung học cơ sở
quận Ngũ Hành Sơn, Thành phố Đà Nẵng” của Tác giả Nguyễn Minh Sơn (2014);
“Quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa tệ nạn xã hội cho học sinh các trường
Trung học cơ sở huyện Giao Thủy, Nam Định”, Tác giả Tô Mạnh Hùng (2017);
12


“Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa tệ nạn xã hội cho học sinh các
trường Trung học phổ thông Thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai”, tác giả Nguyễn Tuyết
Phƣơng (2015) . Riêng trƣờng Đại học An Giang đến nay vẫn chƣa có đề tài nào
nghiên cứu về vấn đề này. Chính vì vậy, việc nghiên cứu các biện pháp quản lý
phòng ngừa TNXH cho SV ở Trƣờng Đại học An Giang là vấn đề cấp thiết và có ý
nghĩa thực tiễn.
1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý; quản lý giáo dục; quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý
Quản lý đã xuất hiện và cùng tồn tại với sự phát triển của xã hội loài ngƣời.
Quản lý là một thuộc tính gắn liền với xã hội ở mọi giai đoạn, nó xuất phát từ nhu
cầu của mọi chế độ xã hội, mọi quốc gia, dân tộc, trong mọi thời đại.

Hoạt động quản lý là sự tác động có tổ chức, định hƣớng, có chủ đích của
chủ thế quản lý đến đối tƣợng và khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm sử dụng
hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức, làm cho tổ chức vận hành và
đạt đƣợc mục đích trong điều kiện môi trƣờng luôn biến động.
Có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý:
Theo quan niệm truyền thống: Quản lý là quá trình tác động có ý thức của
chủ thể vào bộ máy (đối tƣợng quản lý) bằng cách vạch ra mục tiêu cho bộ máy, tìm
kiếm các biện pháp tác động để bộ máy đạt đến mục tiêu xác định.
Theo quan niệm hiện nay: Quản lý là hoạt động có phối hợp nhằm định
hƣớng và kiểm soát quá trình tiến tới mục tiêu.
Theo từ điển Việt Nam (NXB Giáo dục - 1998): “Quản lý là tổ chức, điều
khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan”.
Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Hoạt động
quản lý là hoạt động có định hướng, chủ đích và chủ thể quản lý đến khách thể
quản lý trong một tổ chức nhằm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ
chức” [10].
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý trong
việc huy động, phát động, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, phối hợp, điều phối các
nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực)
một các tối ưu nhằm đạt được mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [18]
Trong quản lý, khách thể là những con ngƣời có các mối quan hệ đa dạng và
13


phức tạp. Nhiệm vụ của ngƣời quản lý là biến các mối quan hệ đó thành những yếu
tố tích cực, hạn chế xung đột và tạo nên một môi trƣờng thuận lợi để thực hiện mục
tiêu quản lý. Để thực hiện đƣợc mục tiêu đã đề ra, nhiệm vụ của ngƣời quản lý là
phải sắp xếp các nguồn lực của tổ chức một cách khoa học và sáng tạo khi xử lý các
mối quan hệ, các tình huống cụ thể trong hoạt động của tổ chức. Với ý nghĩa đó,
quản lý là cả một nghệ thuật. Tuy nhiên, để có đƣợc cái nghệ thuật ấy, đòi hỏi nhà

quản lý phải nắm vững những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý để có thể vận
dụng một cách sáng tạo, hiệu quả trong mọi điều kiện thực tế.
Từ quan niệm trên có thể hiểu: Quản lý là quá trình tác động liên tục có tổ
chức, có định hƣớng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý về các mặt chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội… bằng một hệ thống các luật lệ chính sách, nguyên tắc,
phƣơng pháp và biện pháp cụ thể làm cho tổ chức vận hành đạt tới mục tiêu quản lý.
Bản chất của hoạt động quản lý là phát huy nhân tố con ngƣời thông qua các
biện pháp dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều khiển, công tác phối hợp
và kiểm tra đánh giá. Do đó, yêu cầu đặt ra cho những ngƣời làm công tác quản lý
là không chỉ giỏi về văn hóa, am hiểu về chuyên môn, có phẩm chất chính trị đạo
đức mà còn phải là ngƣời đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng về khoa học quản lý, nghệ thuật
quản lý, năng lực tổ chức và tận tâm với công việc.
Quản lý không đơn giản chỉ là khái niệm, nó là sự kết hợp của 3 phƣơng diện:
Thứ nhất, thông qua tập thể để thúc đẩy tính tích cực của cá nhân.
Thứ hai, điều hòa quan hệ giữa ngƣời với ngƣời, giảm mâu thuẫn giữa hai bên.
Thứ ba, tăng cƣờng hợp tác hỗ trợ lẫn nhau, thông qua hỗ trợ để làm những
việc mà một cá nhân không thể làm đƣợc, thông qua hợp tác tạo ra giá trị lớn hơn
giá trị cá nhân - đó là giá trị tập thể.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Nếu nói giáo dục là hiện tƣợng xã hội, vĩnh hằng thì cũng có thể nói nhƣ
thế về quản lý giáo dục. Nhƣ đã biết, mục đích giáo dục cũng chính là mục đích
của quản lý. Đây là mục đích có tính khách quan vận động và phát triển với tƣ
cách là một hệ thống.
Quản lý giáo dục là quản lý hệ thống giáo dục bằng sự tác động có mục đích,
có kế hoạch, có ý thức, sự tuân thủ các quy luật khách quan và những chủ thể quản lý
giáo dục lên toàn bộ mắt xích của hệ thống giáo dục, nhằm đƣa hoạt động giáo dục
của hệ thống đạt tới mục tiêu giáo dục hay xây dựng và hoàn thiện nhân cách ngƣời
14



lao động phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn phát
triển cụ thể.
UNESCO cho rằng: “Quản lý giáo dục là cách thức điều hành hệ thống giáo
dục, nhất là cách thức mà chúng ta áp dụng quyết định sự vận hành của hệ thống
giáo dục và tất cả các cấu phần và hoạt động của hệ thống” [30].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ
thống vận hành theo đường lối, nguyên lý của Đảng, thực hiện được các chính sách
của nhà trường XHCN Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế
hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái về chất” [21]
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là
hoạt động điều hành phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy mạnh công
tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội” [3]
Theo tác giả Trần Kiểm thì “Quản lý giáo dục” có thể xem ở hai cấp độ khác
nhau, đó là vĩ mô và vi mô:
Ở cấp độ vĩ mô: “Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác (có
ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý
đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao đến các cấp của cơ sở giáo dục
của nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo
dục và đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội” [18]
Ở cấp độ vi mô: “Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác (có
ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý
đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực
lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả
mục tiêu giáo dục của nhà trường” [18]
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là
hoạt động điều hành phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy mạnh công
tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội” [3]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ

thống vận hành theo đƣờng lối, nguyên lý của Đảng, thực hiện đƣợc các tính chất của
nhà trƣờng XHCN Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ
trẻ, đƣa hệ thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái về chất” [21]
15


Từ những quan niệm trên, có thể hiểu: Quản lý giáo dục là hệ thống hoạt động,
điều hành, phối hợp, có kế hoạch, có mục đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản
lý nhằm điều khiển các thành tố vận hành tối ưu đúng theo chức năng, đảm bảo cho
quá trình giáo dục đạt được mục đích, mục tiêu đã xác định với hiệu quả cao nhất.
1.2.1.3. Quản lý nhà trường
Trƣờng học là một bộ phận của xã hội, là tổ chức giáo dục cơ sở của hệ thống
Giáo dục quốc dân. Hoạt động dạy và học là hoạt động trung tâm của nhà trƣờng, mọi
hoạt động phức tạp, đa dạng khác đều hƣớng vào hoạt động trung tâm này.
Quản lý nhà trƣờng về bản chất là quản lý con ngƣời. Điều đó tạo cho các
chủ thể (ngƣời dạy và ngƣời học) trong nhà trƣờng một sự liên kết chặt chẽ. Cho
nên, quản lý nhà trƣờng không chỉ là trách nhiệm riêng của ngƣời hiệu trƣởng, mà
là trách nhiệm chung của tất cả các thành viên trong nhà trƣờng.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Trường học là một thiết chế xã hội trong đó
diễn ra quá trình đào tạo giáo dục với sự hoạt động tương tác của hai nhân tố Thầy
- Trò. Trường học là một bộ phận của cộng đồng và trong guồng máy của hệ thống
giáo dục quốc dân, nó là đơn vị cơ sở”.[3]
Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục
nói chung là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của
mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu
giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục và thế hệ trẻ và đối với từng học
sinh”. [13]
Hoạt động trọng tâm của nhà trƣờng là dạy - học và giáo dục. Quản lý nhà
trƣờng thực chất là quản lý quá trình lao động sƣ phạm của thầy và lao động học tập
của trò diễn ra trong quá trình dạy học và giáo dục để đạt đến mục tiêu giáo dục của

hệ thống giáo dục bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ
chức, chỉ đạo, kiểm tra. Vì vậy, ngƣời quản lý phải trả lời đƣợc câu hỏi: Quản lý để
làm gì? Đạt đến mục đích gì? Quản lý giáo dục trong xã hội ta hiện nay là hƣớng tới
việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Ở cấp độ nhân cách,
quản lý giáo dục là quản lý sự hình thành và phát triển nhân cách.
Từ cơ sở lý luận trên, có thể hiểu:
Quản lý nhà trƣờng là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ
chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lƣợng giáo dục khác, cũng
nhƣ huy động tối đa các nguồn lực để nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo
16


trong nhà trƣờng, góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dƣỡng nhân
tài, đáp ứng yêu cầu của xã hội.
1.2.2. Tệ nạn; tệ nạn xã hội; tệ nạn xã hội trong trường học
1.2.2.1. Tệ nạn
Tệ nạn là những thói quen xấu và có hại tƣơng đối phổ biến trong xã hội.
Điển hình nhƣ rƣợu chè, cờ bạc, ma túy, mại dâm, cá độ …
1.2.2.2. Tệ nạn xã hội
TNXH là các hiện tƣợng xã hội có tính phổ biến trong xã hội có giai cấp biểu
hiện ở những hành vi sai lệch với chuẩn mực xã hội, vi phạm đạo đức và pháp luật,
gây hậu quả xấu về mọi mặt đối với đời sống xã hội, cản trở sự tiến bộ xã hội của
nền văn hóa lành mạnh.
Xét về phƣơng diện ngôn ngữ học: TNXH về bản chất trƣớc hết đƣợc xem là
“tệ” - là một thói quen xấu phổ biến, lây lan nhanh và rộng; “nạn” là hiện tƣợng có
hại cho xã hội, có tính chất phổ biến.
Để hiểu rõ khái niệm này, trƣớc hết chúng ta sẽ tìm hiểu rõ về chuẩn mực xã
hội và sai lệch chuẩn mực xã hội.
Chuẩn mực xã hội là tập hợp các yêu cầu hoặc sự mong đợi mà cộng đồng xã
hội (nhóm, tổ chức, giai cấp, xã hội) đƣa ra nhằm tạo lập các khuôn mẫu, hành vi và

hành động cho các thành viên của mình. Chuẩn mực xã hội đƣợc biểu hiện dƣới
dạng ngôn ngữ (pháp luật, nội quy, hƣơng ƣớc) hay bất thành văn.
Khoa học xã hội chia chuẩn mực xã hội thành:
Chuẩn mực xã hội bắt buộc: Phổ biến cho toàn xã hội và gắn với nó là sự
trừng phạt công khai.
Chuẩn mực xã hội mong đợi: Phổ biến cho toàn xã hội nhƣng mang tính đặc
thù cho các nhóm xã hội.
Sai lệch xã hội có thể hiểu là sự vi phạm các chuẩn mực hoặc các quy tắc đã
đƣợc chấp nhận của một nhóm xã hội hay của một xã hội quy định. Hành vi sai lệch
xã hội trái với sự mong đợi của cộng đồng, phá vỡ trật tự của đời sống xã hội, đối
lập với hành vi của ngƣời bình thƣờng.
Có thể chia sai lệch xã hội làm hai loại:
Sai lệch tích cực: Là những hành vi thiếu bình thƣờng so với chuẩn mực xã
hội thực tế, nhƣng nó diễn ra theo hƣớng thực hiện khuôn mẫu, tác phong, lý tƣởng
mà đa số con ngƣời trong xã hội đang muốn hƣớng tới.
17


Sai lệch tiêu cực: Là những hành vi không đƣợc tán thành trong thực tế xã
hội, thƣờng là những khuôn mẫu tác phong dƣới chuẩn mực văn hóa, những hành vi
nhƣ thế thƣờng bị xã hội lên án.
TNXH có những đặc trƣng cơ bản sau:
- Là những hành vi sai lệch chuẩn mực xã hội (chuẩn mực về truyền thống
văn hóa, lối sống, phong tục tập quán, đạo đức, pháp luật…).
- Là các hành vi mang tính phổ biến, lặp đi lặp lại nhiều lần, không phải là
hiện tƣợng đơn lẻ, cá biệt mà có xu hƣớng phát triển, lây lan nhanh chóng trong xã
hội, có nguy cơ trở thành tội phạm. Đây là đặc trƣng nổi bật của TNXH.
- Là xảy ra trong một phạm vi nhất định ở một địa phƣơng, một tầng lớp xã
hội, có nhiều chủ thể tham gia ở nhiều lĩnh vực khác nhau, trực tiếp hay gián tiếp.
- Là gây hậu quả nghiêm trọng, có tính chất nguy hiểm, ảnh hƣởng đến sự phát

triển của xã hội trong mọi lĩnh vực. Tính chất nguy hiểm của TNXH là gây ra thiệt
hại trên tất cả các lĩnh vực (kinh tế, xã hội, tƣ tƣởng, tình cảm, chính trị, đạo đức, lối
sống, truyền thống, văn hóa…). Đôi khi nó còn tác động mạnh mẽ đến các thế lực
một xã hội.
Ta có thể khái quát chung về TNXH từ những trình bày trên nhƣ sau: TNXH
là hiện tƣợng có tính tiêu cực, biểu hiện thông qua các hành vi sai lệch chuẩn mực
xã hội, vi phạm đạo đức, pháp luật hiện hành, phá vỡ thuần phong mỹ tục, lối sống
lành mạnh, tiến bộ trong xã hội, có thể mang đến những hậu quả nghiêm trọng cho
từng cá nhân, gia đình và cả xã hội.
Nhƣ vậy có thể nói, TNXH là một vấn đề cấp bách, đã và đang gây ra những
hậu quả tiêu cực, gây thiệt hại nghiêm trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội của
đất nƣớc, làm băng hoại đạo đức, lối sống, nhân cách, sức khỏe của con ngƣời. Để
ổn định và phát triển xã hội, điều quan trọng đầu tiên là phải quyết tâm đấu tranh
ngăn chặn các loại TNXH.
1.2.2.3. Tệ nạn xã hội trong nhà trường
TNXH trong nhà trƣờng là những hành vi vi phạm pháp luật, sai phạm so với
chuẩn mực xã hội và những hành vi đó lại xảy ra trong trƣờng học (Chuẩn mực xã
hội đƣợc quy định bởi hiến pháp, pháp luật, chủ trƣơng, chính sách của Đảng và
Nhà nƣớc; bởi truyền thống đạo đức, bản sắc văn hóa dân tộc; bởi hƣơng ƣớc của
làng xã hoặc quy định, nề nếp của một dòng họ …).
TNXH trong nhà trƣờng gây ra những hậu quả nghiêm trọng, ảnh hƣởng xấu
đến kết quả học tập và rèn luyện của học sinh, SV, gây mất an ninh trật tự, an toàn

18


trong nhà trƣờng và khu vực; phá vỡ những truyền thống tốt đẹp của nhà trƣờng, băng
hoại về đạo đức, tất yếu dễ dẫn đến lây nhiễm HIV - AIDS, trộm cắp, cờ bạc, lô đề …
Những hành vi vi phạm pháp luật này không chỉ xuất hiện ở một số ít học
sinh, SV và vi phạm không chỉ một lần mà có khi lặp lại nhiều lần và mang tính phổ

biến; mà có ở nhiều nhóm học sinh, SV. Càng ngày những sai phạm càng lan rộng
một cách nhanh chóng gây khó khăn cho nhà trƣờng trong việc quản lý học sinh, SV.
1.2.3. Phòng, ngừa tệ nạn xã hội
Hezhaofa đã viết: “Ma túy, mại dâm, cờ bạc, buôn lậu là mối độc hại lớn
của xã hội đó, nó cũng là căn nguyên của mọi tội phạm khác trong xã hội” [32]
Trƣớc tình hình TNXH gia tăng và chuyển biến phức tạp, việc phòng, ngừa
TNXH có vai trò hết sức quan trọng trong việc bảo đảm an ninh toàn quốc và phát
triển đất nƣớc trong thời kỳ hội nhập hiện nay. Đảm bảo an ninh trật tự nói chung
và phòng, ngừa TNXH nói riêng là góp phần tạo nên nền móng vững chắc cho sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Để làm đƣợc những điều đó thì việc
đƣa ra những biện pháp cụ thể để phòng, ngừa những hành vi vi phạm của TNXH là
không thể thiếu.
Phòng ngừa TNXH là gì? Là phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh chống
TNXH và kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến TNXH. Phòng ngừa
TNXH là nhiệm vụ của toàn xã hội, phải đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, liên tục,
bằng nhiều biện pháp đồng bộ, tích cực và triệt để. Đối với thanh thiếu niên, đặc
biệt đề cao việc phòng ngừa, ngăn chặn TNXH xâm nhập vào nhà trƣờng, xem đây
là nhiệm vụ trọng yếu. Việc phòng ngừa TNXH có ý nghĩa quan trọng đối với cá
nhân, gia đình và cả cộng đồng. Nhƣ vậy phòng ngừa TNXH là một vấn đề cấp
bách cần đƣợc quan tâm kịp thời của các cấp, các ngành và của toàn xã hội. Phòng
ngừa tốt sẽ tránh đƣợc thảm họa cho bản thân, gia đình và cộng đồng.
1.2.4. Quản lý công tác giáo dục phòng ngừa tệ nạn xã hội
Từ các định nghĩa về giáo dục, phòng ngừa TNXH, quản lý, quản lý giáo
dục, ta có thể hiểu: Quản lý công tác giáo dục phòng ngừa TNXH là tác động của
chủ thể quản lý đến đối tƣợng quản lý trong việc huy động, tổ chức, phối hợp, chỉ
đạo, sử dụng, điều chỉnh, giám sát… một cách có hiệu quả các nguồn lực (nhân lực,
tài lực, vật lực), góp phần phát triển toàn diện nhân cách của đối tƣợng quản lý theo
mục tiêu của tổ chức đặt ra. Về bản chất, quản lý công tác giáo dục phòng ngừa
TNXH là quá trình tác động có định hƣớng của chủ thể quản lý vào quá trình hoạt
19



động bằng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, điều chỉnh nhằm thực hiện tốt
mục tiêu của công tác phòng ngừa TNXH. Mục tiêu của quản lý công tác phòng
ngừa TNXH là quá trình vận hành một cách đồng bộ, hiệu quả và có chất lƣợng,
mục tiêu này bao gồm:
Về nhận thức: Giúp cho mọi ngƣời, mọi ngành, mọi cấp, mọi tổ chức xã hội
có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của công tác giáo dục phòng ngừa TNXH,
nắm vững đƣợc quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về công tác phòng ngừa TNXH
trong giai đoạn hiện nay.
Về thái độ: Giúp cho mọi ngƣời có ý thức sống lành mạnh, trong sạch, không
xa hoa, luôn tỉnh táo, đủ bản lĩnh để chống lại mọi thử thách, cám dỗ của xã hội,
ủng hộ những việc làm đúng, đấu tranh chống lại những việc làm trái pháp luật, có
thái độ tích cực với các hoạt động phòng ngừa TNXH.
Về hành vi: Tích cực tham gia vào các hoạt động tuyên truyền phòng ngừa
TNXH, “Nói không với các loại TNXH”.
Quản lý công tác giáo dục phòng ngừa TNXH là đẩy mạnh các hoạt động
tuyên truyền, các chức năng quản lý bằng các biện pháp quản lý có sức ảnh hƣởng
tích cực đến mọi ngƣời để hình thành cho họ những nhận thức, quan điểm, thái độ
và cách phòng tránh.
Hậu quả mà các loại TNXH gây ra là hết sức to lớn. Công tác giáo dục
phòng ngừa TNXH là một quá trình sƣ phạm có mục đích, có tổ chức, có kế hoạch
và đƣợc kiểm tra chặt chẽ, thông qua hệ thống các phƣơng pháp, hình thức hoạt
động nhằm làm cho SV nhận thức đƣợc những tác hại, những hậu quả nghiêm trọng
mà TNXH có thể đem lại, từ đó giúp các em tránh xa và có ý thức đấu tranh chống
lại các loại TNXH.
1.3. Những vấn đề lý luận chung về tệ nạn xã hội
1.3.1. Các đặc trưng của tệ nạn xã hội
1.3.1.1. Tệ nạn xã hội là những hành vi vi phạm pháp luật
Pháp luật là hệ thống những qui tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do Nhà

nƣớc ban hành hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp
thống trị và là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội phát triển phù hợp với thực tế
khách quan của đời sống kinh tế xã hội, đƣợc Nhà nƣớc đảm bảo thực hiện và bảo vệ
bằng các biện pháp tổ chức, giáo dục, thuyết phục, cƣỡng chế của bộ máy Nhà nƣớc.
Hành vi vi phạm pháp luật trái với quy định đƣợc xác định trong quy phạm pháp luật
20


(quy tắc xử sự hành vi). Các hành vi vi phạm pháp luật có thể khác nhau về mức độ
vi phạm và hậu quả hành vi đó gây ra, nhƣng chúng đều có điểm chung là tính chất
xã hội của hậu quả đó, gây thiệt hại đến lợi ích của giai cấp, nhóm xã hội hoặc thậm
chí là cả xã hội.
1.3.1.2. Tệ nạn xã hội là hành vi sai lệch có tính chất phổ biến đối với các chuẩn
mực đạo đức xã hội
Hành vi sai lệch là hành vi của cá nhân hay nhóm xã hội vi phạm các nguyên tắc,
quy định của chuẩn mực xã hội. Những hành vi sai lệch chuẩn mực xã hội tức là các
hành vi gây cản trở, ảnh hƣởng đến sự phát triển và tiến bộ xã hội, đến truyền thống, văn
hóa, đạo đức, phong tục tập quán, thuần phong mỹ tục của dân tộc… Tuy nhiên, để có
thể gọi là TNXH thì các hành vi sai lệch chuẩn mực xã hội phải mang tính phổ biến chứ
không là một vài cá nhân, những hành động đó có xu hƣớng lây lan trên diện rộng. Đây
là đặc trƣng riêng của TNXH để phân biệt với các hiện tƣợng xã hội khác.
1.3.1.3. Tệ nạn xã hội là những hiện tượng nguy hiểm cho xã hội
TNXH là những vấn nạn tiêu cực, nhức nhối, gây ra những hậu quả khôn lƣờng
không chỉ cho bản thân của ngƣời tạo ra nó mà còn mang đến những rắc rối, đau khổ
cho những ngƣời thân và cho toàn xã hội. Thiệt hại do TNXH đem lại có khi là những
thiệt hại về vật chất có thể tính toán đƣợc, nhƣng cũng có khi là những thiệt hại về mặt
xã hội không thể tính toán đƣợc, có thể ảnh hƣởng nghiêm trọng về kinh tế, văn hóa,
chính trị, đạo đức, tƣ tƣởng … thậm chí nếu không đƣợc quan tâm giải quyết kịp thời
sẽ dẫn đến hệ lụy là hao mòn nguồn lực xã hội, đƣa xã hội đến chỗ suy vong, kiệt quệ.
1.3.2. Các loại tệ nạn xã hội

TNXH rất đa dạng, tùy thuộc vào cách xem xét của từng quốc gia, nhƣng có
một điểm chung là hầu hết các nƣớc đều chia TNXH thành 2 nhóm phổ biến:
Nhóm TNXH ngoài xã hội: Mại dâm, nghiện ma túy, bạo lực gia đình, xâm
phạm tình dục trẻ em, buôn bán phụ nữ trẻ em, cờ bạc, số đề…
Nhóm TNXH trong thiết chế bộ máy Nhà nƣớc, trong các Tổ chức kinh tế xã hội: Tham ô, tham nhũng, hối lộ, lạm dụng chức vụ…
TNXH đang là vấn đề nóng bỏng, nhức nhối, ảnh hƣởng xấu đến đời sống và
an ninh trật tự xã hội, là mối quan tâm hàng đầu của mọi quốc gia trên thế giới, dù
là các nƣớc phát triển, đang phát triển hay kém phát triển.

21


1.3.3. Những ảnh hưởng tiêu cực của tệ nạn xã hội
1.3.3.1. Ảnh hưởng đến an ninh trật tự xã hội
TNXH là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây mất trật tự an toàn xã
hội. TNXH có mối liên hệ chặt chẽ với các loại TNXH khác và là mầm mống sinh
ra tội phạm, đe dọa đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội. Thực tế cho thấy
các băng nhóm tội phạm ngày càng trở nên manh động và liều lĩnh, chúng sẵn sàng
bất chấp hậu quả để thực hiện bằng đƣợc hành vi trái pháp luật của mình, gây hoang
mang dƣ luận.
1.3.3.2. Ảnh hưởng đến sức khỏe con người
TNXH là nguyên nhân gây ra nhiều loại bệnh tật nguy hiểm, hủy hoại
nghiêm trọng đến sức khỏe con ngƣời nhƣ HIV/AIDS, giang mai, lậu, viêm gan
B… làm tan vỡ hạnh phúc của nhiều gia đình, làm kiệt quệ tinh thần của những
ngƣời bị lây nhiễm. Những ngƣời mắc phải TNXH rất dễ bị kích thích, hay gặp ảo
giác, không khống chế đƣợc bản thân và tất yếu rất dễ đi đến con đƣờng phạm tội.
1.3.3.3. Ảnh hưởng đến văn hóa, đạo đức, lối sống
Với sức ảnh hƣởng mang tầm lây lan nhanh của TNXH hiện nay, các giá trị
truyền thống cốt lõi, thuần phong mỹ tục của đất nƣớc đang ngày càng bị đe dọa
nghiêm trọng. TNXH đang từng ngày len lỏi vào từng gia đình, từng tế bào của xã hội,

đẩy các nạn nhân vào con đƣờng cùng, gây ra những cảnh ly tán, tù tội, tàn sát lẫn
nhau, giá trị con ngƣời đang dần bị hạ thấp, nhân cách con ngƣời đang dần bị đánh mất.
1.3.3.4. Ảnh hưởng về kinh tế
Tệ nạn ma túy gây thiệt hại lớn về kinh tế cho đất nƣớc. Trong những năm
gần đây, TNXH ở nƣớc ta ngày càng có chiều hƣớng gia tăng và phát triển phức
tạp. Chỉ tính riêng tệ nạn ma túy, theo số liệu báo cáo của Bộ Công an, toàn quốc
hiện có 210.751 ngƣời nghiện ma túy có hồ sơ quản lý, tuy nhiên số ngƣời nghiện
ma túy và tội phạm ma túy tiếp tục gia tăng và ngày càng khó kiểm soát, thậm chí
con số thực tế có thể còn nhiều hơn nữa. Số tiền mà những con nghiện phải bỏ ra
phục vụ cho nhu cầu bản thân trong một năm khoảng từ 2.000 đến 4.000 tỉ đồng,
một con số đáng phải suy ngẫm. Hằng năm, các tỉnh, thành phố phải đầu tƣ hàng
ngàn tỉ đồng để xây dựng các Trung tâm phục hồi nhân phẩm, Trung tâm cai nghiện
ma túy, Trung tâm nuôi dạy thanh thiếu niên hƣ hỏng, Trung tâm cứu hộ, Trung tâm
cai nghiện game… Đây thực sự là số tiền không nhỏ so với tổng thu nhập của nền
kinh tế quốc dân hiện nay.
22


×