Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Asean trong chính sách châu á thái bình dƣơng của mỹ (1991 2012)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 89 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
-------------------

TRƢƠNG THỊ THU TRANG

ASEAN TRONG CHÍNH SÁCH
CHÂU Á - THÁI BÌNH DƢƠNG CỦA MỸ
(1991 - 2012)

LUẬN VĂN THẠC SĨ SỬ HỌC

Thừa Thiên Huế, năm 2016


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
--------------

TRƢƠNG THỊ THU TRANG

ASEAN TRONG CHÍNH SÁCH
CHÂU Á - THÁI BÌNH DƢƠNG CỦA MỸ
(1991 - 2012)

Chuyên ngành: LỊCH SỬ THẾ GIỚI
Mã số: 60220311

LUẬN VĂN THẠC SĨ SỬ HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC


PGS.TS. HOÀNG VĂN HIỂN

Thừa Thiên Huế, năm 2016

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các nội dung
nghiên cứu, số liệu và kết quả đƣợc trình bày trong luận văn là trung thực và chƣa
từng đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin cam đoan các thông tin
trích dẫn trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Trƣơng Thị Thu Trang

ii


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đƣợc luận văn này tôi đã nhận đƣợc rất nhiều sự động viên, giúp
đỡ của nhiều cá nhân và tập thể.
Trƣớc hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Hoàng Văn Hiển đã
tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài
nghiên cứu của mình.
Xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo, ngƣời đã trực tiếp
giảng dạy, truyền đạt cho tôi những kiến thức trong suốt quá trình học tập tại trƣờng
trong thời gian qua.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau đại học,
quý thầy cô trong Khoa Lịch sử - Trƣờng Đại học Sƣ phạm Huế đã tạo điều kiện cho

tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, những ngƣời đã luôn
bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu của
mình.
Xin chân thành cảm ơn!

Trƣơng Thị Thu Trang

iii


MỤC LỤC

MỤC LỤC ........................................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................. 3
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 5
1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................................. 5
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 7
3. Lịch sử vấn đề.................................................................................................................. 7
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 10
5. Nguồn tƣ liệu ................................................................................................................. 11
6. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................ 11
7. Đóng góp của luận văn .................................................................................................. 12
8. Cấu trúc của luận văn .................................................................................................... 13
NỘI DUNG........................................................................................................................ 14
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ XÁC LẬP VAI TRÒ CỦA ASEAN TRONG CHÍNH SÁCH
CHÂU Á - THÁI BÌNH DƢƠNG CỦA MỸ (1991 - 2012)............................................ 14
1.1. Bối cảnh quốc tế, khu vực châu Á Thái Bình Dƣơng và tình hình nƣớc Mỹ sau
năm 1991 ........................................................................................................................... 14
1.1.1. Bối cảnh quốc tế và khu vực châu Á - Thái Bình Dƣơng sau năm 1991 ................ 14

* Bối cảnh quốc tế ............................................................................................................. 14
* Tình hình khu vực châu Á – Thái Bình Dƣơng .............................................................. 15
1.1.2. Tình hình nƣớc mỹ sau năm 1991 ........................................................................... 18
1.2. Chính sách châu Á - Thái Bình Dƣơng của Mỹ (1991 - 2012) .................................. 21
CHƢƠNG 2: VAI TRÒ CỦA ASEAN TRONG CHÍNH SÁCH CHÂU Á - THÁI
BÌNH DƢƠNG CỦA MỸ (1991 - 2012) .......................................................................... 34
2.1 ASEAN trong chính sách châu Á – Thái Bình Dƣơng của Mỹ (1991 – 2012) ........... 34
2.2 Vai trò của ASEAN trong chính sách châu Á – Thái Bình Dƣơng của Mỹ (1991 –
2001) .................................................................................................................................. 40
2.2.1 Hỗ trợ và thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế trong khu vực CÁ – TBD .................... 40
1


2.2.2 Hợp tác chống khổng bố và ngăn chặn phổ biến vũ khí hạt nhân ............................ 42
2.2.3 Củng cố vị trí và tạo thế cân bằng chiến lƣợc với Trung Quốc tại châu Á .............. 45
2.2.5 Củng cố đồng minh truyền thống, xây dựng đối tác mới và phát triển quan hệ đa
phƣơng. .............................................................................................................................. 51
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ VAI TRÒ CỦA ASEAN TRONG CHÍNH
SÁCH CHÂU Á - THÁI BÌNH DƢƠNG ......................................................................... 56
CỦA MỸ (1991 - 2012) .................................................................................................... 56
3.1 Tổng quan về vai trò của ASEAN trong chính sách châu Á – Thái Bình Dƣơng của
Mỹ ...................................................................................................................................... 56
3.2 Một số nhận xét về vai trò của ASEAN trong chính sách châu Á – Thái Bình Dƣơng
của Mỹ (1991 – 2012)......................................................................................................... 58
3.3 Triển vọng về vai trò của ASEAN trong chính sách châu Á – Thái Bình Dƣơng của
Mỹ (1991 – 2012) ............................................................................................................... 60
3.3.1 Cơ sở dự báo .............................................................................................................. 60
* Thuận lợi ......................................................................................................................... 60
* Thách thức ...................................................................................................................... 61
3.3.2 Triển vọng.................................................................................................................. 64

KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 69
PHỤ LỤC .......................................................................................................................... 75

2


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Chữ viết tắt

1

APEC

2

3

AIIB

ASEAN

Tiếng Anh

Tiếng Việt

Asia-Pacific Economic


Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu

Cooperation

Á – Thái Bình Dƣơng

Asian Infrastructure

Ngân hàng Đầu tƣ Cơ sở hạ

Investment Bank

tầng châu Á

Association of Southeast

Hiệp Hội các quốc gia Đông

Asian Nations

Nam Á
Cơ chế hợp tác giữa ASEAN và

4

ba quốc gia Đông Bắc

ASEAN + 3

Á gồm Nhật Bản, Hàn

Quốc và Trung Quốc

5

ASEAN + 1

6

CA – TBD

Cơ chế hợp tác giữa ASEAN và
Trung Quốc
Châu Á – Thái Bình Dƣơng
Conference co-operation

7

CICA

and confidence-building in
Asia

Hội nghị hợp tác và xây dựng
lòng tin ở châu Á

Central America Free

Hiệp định thƣơng mại tự do

Trade Agreement


Trung – Mỹ

EAS

East Asia Summit

Hội nghị thƣợng đỉnh Đông Á

10

ETC

Exercise Team Challenge

11

EU

European Union

Liên minh châu Âu

FTAAP

Free Trade Area of Asia -

Khu vực Thƣơng mại Tự do

Pacific


châu Á - Thái Bình Dƣơng

8

CAFTA

9

12

13

14

LMI

NATO

Sáng kiến hạ nguồn Mê công
North Atlantic Treaty

Tổ chức Hiệp ƣớc Bắc Đại Tây

Organization

Dƣơng

3



15

GDP

16

G20

17

TIFA

18

TPP

Gross Domestic Product

Nhóm các nƣớc đang phát triển
Trade and Investment

Hiệp định khung về Thƣơng

Framework Agreement

mại và Đầu tƣ

Trans-Pacific Strategic


Hiệp định Đối tác Kinh tế

Economic Partnership

Chiến lƣợc xuyên

Agreement

Thái Bình Dƣơng

Treaty of Amity and
19

TAC

Cooperation in Southeast
Asia

20

XHCN

21

US PACOM

Tổng sản phẩm quốc nội

Hiệp ƣớc hữu nghị và hợp tác ở
7Đông Nam Á

Xã hội chủ nghĩa

U.S Pacific Army

Tƣ lệnh Lực lƣợng Quân đội

Commander orces…

Mỹ tại Thái Bình dƣơng

4


MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
Vào những năm đầu thập niên 90 của thế kỉ XX tình hình thế giới có nhiều biến
động to lớn. Chiến tranh lạnh và trật tự thế giới hai cực do Liên Xô và Mỹ đứng đầu
đã đi đến điểm kết thúc do tác động của nhiều nhân tố. Yanta không còn mà thay vào
đó là sự hình thành một trật tự thế giới mới chứa đựng nhiều yếu tố bất ngờ, khó đoán
định - nhất siêu đa cƣờng. Mỹ với ƣu thế nổi trội trên tất cả các lĩnh vực then chốt của
sức mạnh đã trở thành siêu cƣờng duy nhất trên thế giới. Bên cạnh đó, quá trình toàn
cầu hóa, khu vực hóa và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nƣớc đã tạo ra một xu thế vừa
hợp tác vừa cạnh tranh nhƣng tránh đối đầu, xung đột và chiến tranh.
Bên cạnh đó, từ những năm 80 của thế kỉ XX, ASEAN đƣợc biết đến nhƣ một tổ
chức kinh tế tƣơng đối năng động và tăng trƣởng ổn định với mức GDP trung bình
hằng năm cao nhất thế giới (7%). Tình hình thế giới thay đổi đã khiến ASEAN trở
thành một tổ chức thu hút mạnh mẽ các nƣớc, khu vực có nền kinh tế phát triển tăng
cƣờng quan hệ hợp tác, trong đó có Mỹ một nƣớc có quan hệ truyền thống và đặc biệt
với các nƣớc ASEAN. Bản thân ASEAN bao gồm những quốc gia vừa và nhỏ, các

nƣớc đang phát triển, vấn đề vốn, kĩ thuật…là những nhân tố quan trọng thúc đẩy tốc
độ phát triển.
Với tƣ cách là siêu cƣờng, Mỹ đã dính líu vào Đông Nam Á tới mức hầu nhƣ
hiện diện trong mọi mối quan hệ quốc tế của khu vực. Ý đồ chiến lƣợc, chính sách của
Mỹ không chỉ có ảnh hƣởng rất lớn đến sự phát triển của các quốc gia Đông Nam Á
mà còn tác động không nhỏ đến mối quan hệ đối nội, đối ngoại của từng quốc gia. Sau
khi Chiến tranh lạnh kết thúc, vai trò của Đông Nam Á trong chính sách đối ngoại của
Mỹ phần nào giảm sút bởi vì mục tiêu chiến lƣợc hàng đầu ngăn chặn chủ nghĩa cộng
sản trên thế giới và ở châu Á - Thái Bình Dƣơng (CA-TBD) của Mỹ đã không còn
nhƣ trƣớc khi mà chế độ xã hội chủ nghĩa (XHCN) ở Đông Âu và Liên Xô sụp đổ, chỉ
còn lại một số nƣớc XHCN còn lại nhƣ Trung Quốc, Việt Nam... đang tiến hành cải
cách theo hƣớng kinh tế thị trƣờng.
Tuy nhiên, bƣớc vào những năm đầu của thế kỉ XXI, đặc biệt từ sau sự kiện
khủng bố vào nƣớc Mỹ ngày 11/9/2001, Mỹ đã điều chỉnh chiến lƣợc toàn cầu và phát
5


động cuộc chiến chống khủng bố. Chống khủng bố đã trở thành ƣu tiên số một, quan
trọng hơn bao giờ hết đối với nƣớc Mỹ trong cả hai nhiệm kỳ của Tổng thống G. Bush
và cũng chính nó đã tạo ra những đổi thay trong chiến lƣợc toàn cầu của Mỹ nói
chung, chính sách đối với CA-TBD và Đông Nam Á nói riêng. Sự kiện 11/9/2001 đã
buộc chính quyền G. Bush phải xem xét lại chính sách đối với khu vực Đông Nam Á.
Sự hoạt động của các tổ chức Hồi giáo cực đoan, mối liên hệ của chúng với tổ chức Al
Qaeda là đe dọa lớn nhất đối với an ninh của Mỹ. Đông Nam Á đã trở thành một trong
những mặt trận chính trong cuộc chiến chống khủng bố của Mỹ. Thông qua hoạt động
chống khủng bố, Mỹ tăng cƣờng sự hiện diện quân sự tại khu vực đồng thời lôi kéo,
gây áp lực với các nƣớc nhằm tập hợp lực lƣợng hình thành “liên minh chống khủng
bố” do Mỹ cầm đầu.
Việc Mỹ quay trở lại CÁ – TBD nói chung và Đông Nam Á nói riêng một mặt
đem lại những lợi ích đáng kể cho các quốc gia thành viên Hiệp hội các nƣớc Đông

Nam Á (ASEAN) song đã làm gia tăng sự lo ngại về khả năng Mỹ can thiệp, kiểm
soát và khống chế cả trên đất liền và trên biển những điểm trọng yếu của khu vực.
Đây là một trong những vấn đề đƣợc quan tâm nhất của tình hình thế giới những
năm đầu thế kỷ XXI, tác động trực tiếp đến các quốc gia trong tổ chức ASEAN.
Cùng với các yếu tố khác của tình hình thế giới, những tính toán lợi ích trong chính
sách của Mỹ đối với khu vực Đông Nam Á cũng thể hiện tính chất đan xen, phức
Tạp. Vì thế, trƣớc các tình huống chiến lƣợc, những tính toán lợi ích của Mỹ trong
chính sách đối ngoại liên quan đến an ninh các quốc gia ở khu vực cũng nhƣ của
Việt Nam. Trong chính sách đối ngoại, Việt Nam cần phải xử lý hết sức thận trọng
và mềm dẻo các vấn đề quốc tế trong chính sách đối ngoại trên cơ sở khoa học vì lợi
ích quốc gia trong chiến lƣợc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nƣớc. Vì vậy
nghiên cứu về vai trò của ASEAN trong chính sách châu Á - Thái Bình Dƣơng của
Mỹ chính là cơ sở đối với Việt Nam - một thành viên tích cực của ASEAN - trong
giai đoạn hiện nay bởi sự hiện diện của Mỹ chính là nhân tố quan trọng trong việc
duy trì và cân bằng lực lƣợng cũng nhƣ ổn định trong khu vực Đông Nam Á và CÁ TBD.
Với những lý giải trên, việc nghiên cứu về vị trí “ASEAN trong chính sách
châu Á - Thái Bình Dương của Mỹ (1991 - 2012)” có ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6


cấp thiết. Dƣới sự hƣớng dẫn của PGS.TS Hoàng Văn Hiển, tôi đã mạnh dạn chọn đề
tài này làm đề tài luận văn thạc sĩ thuộc chuyên ngành lịch sử thế giới. Luận văn
không chỉ làm rõ nội dung chính sách của Mỹ đối với khu vực CÁ - TBD mà còn
phân tích vị trí, vai trò của ASEAN trong tổng thể chính sách của Mỹ ở khu vực này
và rút ra một số nhận xét, đánh giá.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu:
Tái hiện một cách chân thực, khách quan, có hệ thống về vai trò của ASEAN
trong chính sách châu Á - Thái Bình Dƣơng của Mỹ 1991 đến 2012 nhằm tìm hiểu sâu
kỹ về mối quan hệ ASEAN - Mỹ trên các lĩnh vực chủ yếu. Đồng thời đƣa ra những

nhận xét đánh giá về chính sách của Mỹ đối với ASEAN.
Nhiệm vụ nghiên cứu: Đề tài tập trung trình bày:
- Phân tích bối cảnh quốc tế, khu vực trong những năm sau Chiến tranh lạnh và
những năm đầu thể kỉ XXI tác động đến chính sách CÁ – TBD của Mỹ.
- Trình bày chính sách Châu Á - Thái Bình Dƣơng của Mỹ.
- Trình bày và phân tích một cách có hệ thống vai trò của ASEAN trong chính
sách CÁ – TBD của Mỹ trên một số lĩnh vực chủ yếu: kinh tế, chính trị, quân sự - an
ninh và quan hệ đa phƣơng (1991 - 2012).
- Rút ra một số thành tựu, đặc điểm về vai trò của ASEAN trong chính sách CÁ
– TBD của Mỹ (1991 - 2012) và triển vọng về nó.
- Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong chiến lƣợc phát triển và sau khi
ASEAN trở thành cộng đồng sau ngày 31/12/2015.
3. Lịch sử vấn đề
Trong thời đại ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế - xã hội của các
quốc gia các dân tộc việc tìm hiểu và nắm đƣợc những điểm cơ bản trong quan hệ đối
ngoại giữa các nƣớc đã trở thành một vấn đề quan trọng và cấp bách bởi nghiên cứu
về những vấn đề đó sẽ giúp mỗi dân tộc học đƣợc nhiều điều hay đồng thời từ những
bài học chƣa thành công của các quố c gia đó sẽ là kinh nghiệm cho các dân tộc khác.
Từ ý nghĩa nhƣ vậy, không ít các công trình đã nghiên cứu và đề cập đến mối quan hệ
ASEAN - Mỹ trên các lĩnh vực an ninh, chính trị, kinh tế.

7


Thứ nhất, là những công trình, bài biết đề cập đến chiến lƣợc của Mỹ ở khu vực
châu Á – Thái Bình Dƣơng. Hay nhƣ “Chiến lược an ninh quốc gia của Mỹ với Đông
Nam Á sau chiến tranh lạnh” của Nguyễn Hoàng Giáp làm rõ một cách có hệ thống
bối cảnh hình thành, nội dung, những bƣớc điều chỉnh chiến lƣợc an ninh quốc gia Mỹ
thời kì sau chiến tranh lạnh, trong đó chú trọng phân tích việc triển khai chiến lƣợc an
ninh của Mỹ ở Đông Nam Á, đồng thời tác giả đã đánh giá đƣợc những tác động chủ

yếu của việc Mỹ triển khai chiến lƣợc an ninh quốc gia đối với khu vực Đông Nam Á
nói chung và Việt Nam nói riêng. Tuy nhiên, công trình cũng chỉ đề cập trên lĩnh vực
an ninh chính trị mà chƣa đề cập đến các vấn đề khác mang tính toàn diện hơn...
Hay “Vai trò của Hoa Kỳ ở châu Á” của nhóm tác giả Robert Scalapino và
Lewis Coleman đã phác họa những vấn đề cơ bản về vai trò của Mỹ, phác thảo và
phân tích những ƣu tiên chiến lƣợc dài hạn của chính sách Mỹ tại CÁ – TBD. Tuy
nhiên, bản báo cáo này có mục đích minh họa cho những vấn đề và chỉ ra phƣơng
hƣớng để các nhà làm chính trị định hình những chính sách đối với khu vực CÁ –
TBD – nơi có tầm quan trọng sống còn đối với Mỹ.
Bên cạnh đó, có rất nhiều bài nghiên cứu về chiến lƣợc của Mỹ đối với châu Á Thái Bình Dƣơng nói chung và chính sách với Đông Nam Á nói riêng đƣợc đăng tải
trên các Tạp chí nghiên cứu: Tạp chí Nghiên cứu Châu Mỹ, Tạp chí nghiên cứu Đông
Nam Á, Tạp chí Nghiên cứu Quốc tế….Trên Tạp chí nghiên cứu Châu Mỹ có những
bài báo tiêu biểu nhƣ: “Đông Nam Á trong chính sách đối ngoại của Mỹ đầu thế kỉ
XXI và những tác động đến khu vực và Việt Nam” của Chúc Bá Tuyên số 8 năm 2012.
, “Nguyên tắc can dự của Mỹ tại khu vực châu Á - Thái Bình Dương” của Kurt
M.Campbell số 5 năm 2010, “Chính sách Biển Đông của chính quyền Tổng thống
Obama” của Lê Lan Anh số 5 năm 2012, “chính sách Đông Nam Á của Mỹ và những
tác động tới việc xây dựng cộng đồng ASEAN” của Lê Lan Anh - Lê Vân Nga số 6
năm 2012, “tác động của sự điều chỉnh chiến lược toàn cầu của Mỹ đến an ninh ở khu
vực Đông Nam Á và châu Á - Thái Bình Dương” của Nguyễn Kim Lân số 12 năm
2002…... Bùi Thị Thảo có bài “Chính sách an ninh - quân sự của Mỹ ở khu vực CÁ –
TBD thời kì sau chiến tranh lạnh (1991 - 2008”) trong kỷ yếu hội thảo khoa học Đại
học Huế số 5 năm 2010 (24) và “Bước chuyển mới trong quan hệ an ninh - quốc
phòng giữa Hoa Kì và Việt Nam thập niên đầu thể kỉ XXI và tác động chung đối với
8


Đông Nam Á” số 2 năm 2014 trong Tạp chí nghiên cứu Đông Nam Á, “Tìm hiểu
những thay đổi lớn trong chiến lược quân sự của Mỹ” của Trần Bá Khoa (2000).. Nội
dung chủ yếu của các công trình này đã đề cập đến những chính sách của Mỹ đối với

khu vực châu Á - Thái Bình Dƣơng, đặc biệt là vai trò của Đông Nam Á trong chính
sách của Mỹ.
Có nhiều luận văn thạc sĩ của Học viện quan hệ quốc tế Hà Nội nghiên cứu về
Mỹ và ASEAN. Chẳng hạn nhƣ luận văn “Chính sách Đông Nam Á của chính quyền
Obama” của Nguyễn Thu Trang (Khóa 11) tuy nhiên chỉ nghiên cứu dƣới thời Tổng
thống B.Obama, luận văn “Chính sách đối với các đồng minh truyền thống tại Châu Á
- Thái Bình Dương của Chính quyền Obama” của Nguyễn Thu Phƣơng ( Khóa 13)
nghiên cứu về những chính sách cụ thể của Mỹ chỉ đối với những nƣớc là đồng minh
truyền thống nhƣ Nhật Bản hoặc Thái Lan hay Mianmar, luận văn “Chính sách của
Mỹ đối với Đông Nam Á những năm đầu thế kỷ XXI” của Nguyễn Thị Tú Hoa (Khóa
6) và “Chính sách Châu Á - Thái Bình Dương của chính quyền Obama” Bùi Quang
Anh ( Khóa 11) lại chỉ nghiên cứu một giai đoạn nhất định hoặc những năm đầu thế kỉ
XXI (tức thời kì Tổng thống G. Bush) hoặc thời kì Tổng thống B.Obama…Hay
“Chính sách của Mỹ đối với Myanmar dưới chính quyền Obama” của Nguyễn Diệu
Linh ( Khóa 12), “Chính sách của Mỹ đối với Campuchia từ năm 2000 đến 2015 và
tác động đến Việt Nam” Đào Đình Kỳ ( Khóa 14) lại chỉ chuyên sâu về một quốc gia
nhất định, không nói đến tổng thể chung của ASEAN.
Công trình “Chính sách kinh tế của Mỹ đối với khu vực châu Á - Thái Bình
Dương kể từ sau Chiến tranh lạnh” do Đinh Quý Độ chủ biên (2000) gồm 7 chƣơng,
trọng tâm nghiên cứu là phân tích các yếu tố quy định sự thay đổi và những định
hƣớng mới trong chính sách kinh tế của Mỹ đối với khu vực châu Á - Thái Bình
Dƣơng kể từ sau Chiên tranh lạnh, các tác giả đã dành chƣơng 7 để trình bày một cách
sơ lƣợc chính sách kinh tế của Mỹ đối với Trung Quốc, Nhật Bản, ASEAN và Việt
Nam. Trong chƣơng này tác giả chỉ đành 11 trang để nói về chính sách của Mỹ đối
với ASEAN, quan hệ kinh tế giữa hai bên chƣa có sự phản ánh rõ rang và đầy đủ.
Thứ hai, các công trình viết về ASEAN cũng nhƣ vị thế của nƣớc này trong
khu vực. bài báo “Myanmar trong chính sách tái cân bằng của Mỹ ở CÁ – TBD” của
Hoàng Thị Minh Hoa và Nguyễn Tuấn Bình viết trong Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam
9



Á số 2 năm 2014 đã nhấn mạnh vị trí quan trọng của Đông Nam Á trong chính sách của
Mỹ và các nƣớc lớn ở CA – TBD. Trong báo cáo “Vai trò của Hoa Kỳ ở châu Á” của
nhóm nghiên cứu Robert Scalapino (đồng chủ nhiệm) và Lewis Coleman (đồng chủ
nhiệm) về vai trò của Hoa Kỳ ở châu Á có nội dung cụ thể về những thay đổi chính
trị, kinh tế và an ninh xảy ra tại châu Á, đồng thời nghiên cứu các ảnh hƣởng của
những thay đổi này đối với quyền lợi và chính sách của Hoa Kỳ, báo cáo này rất hay
và xác đáng, tuy nhiên đề tài này chỉ nghiên cứu dừng ngang năm 1991.
Thứ ba, các công trình đề cập đến mối quan hệ và vai trò của ASEAN trong
chiến lƣợc châu Á – Thái Bình Dƣơng của Mỹ. “Quan hệ ASEAN - Mỹ 1967 - 1997
Lịch sử và triển vọng” của Lê Văn Anh đã khôi phục lại bức tranh 30 năm quan hệ
giữa Mỹ và ASEAN và rút ra một số đánh giá về vai trò ASEAN trong chính sách của
Mỹ nhƣng chủ yếu trong thời kì Chiến tranh lạnh. Có rất nhiều công trình nghiên cứu
về chính sách của Mỹ đối với ASEAN, phải kể đến nhƣ: “Quan hệ Mỹ với các nước
lớn ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương” của Học viện quan hệ quốc tế (2003)…..
Nhìn chung, chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy những công trình này có đề cập
đến chính sách đối ngoại và quan hệ của Mỹ và ASEAN nhƣng chỉ chiếm một phấn
nhỏ trong tổng thể cũng nhƣ chƣa làm rõ và cụ thể về chính sách đối ngoại của Mỹ và
vị trí của ASEAN trong chính sách CÁ – TBD.
Đây là những tài liệu quan trọng để chúng tôi tiếp cận, chọn lọc và hoàn thành
luận văn của mình. Trên cơ sở thừa kế kết quả đã đƣợc công bố và góc độ nghiên
cứu đƣợc mở rộng hơn, đề tài đã tiến hành nghiên cứu một cách có hệ thống và
toàn diện về vai trò ASEAN trong chính sách châu Á - Thái Bình Dƣơng của Mỹ
giai đoạn 1991 - 2012.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là vai trò của
ASEAN trong chính sách châu Á - Thái Bình Dƣơng của Mỹ (1991 - 2012) trên các
lĩnh vực kinh tế, chính trị, an ninh - quân sự và quan hệ đa phƣơng.
Phạm vi nghiên cứu:
Thời gian: Luận văn nghiên cứu về vai trò của ASEAN trong chính sách châu Á

- Thái Bình Dƣơng của Mỹ với khung thời gian từ 1991 đến 2012.

10


Không gian: Đề tài tập trung tìm hiểu vai trò của ASEAN trong chiến lƣợc của
Mỹ đƣợc thể hiện thông qua các số liệu, sự kiện, quan hệ giữa Mỹ và ASEAN trên các
lĩnh vực kinh tế, chính trị, an ninh - quân sự và quan hệ đa phƣơng. Từ đó đƣa ra
những kết luận về vai trò của ASEAN trong chính sách châu Á - Thái Bình Dƣơng
của Mỹ 1991 đến 2012.
5. Nguồn tƣ liệu
Nguồn tư liệu nghiên cứu:
- Các hiệp định, tuyên bố chung, thông cáo chung, nghị định thƣ, các văn bản kí
kết hợp tác về các lĩnh vực kinh tế, thƣơng mại, an ninh - quân sự… giữa Mỹ với các
quốc gia Đông Nam Á. Các bài phát biểu, tuyên bố của lãnh đạo Mỹ và các nƣớc
ASEAN.
- Các công trình chuyên khảo về lịch sử thế giới cận, hiện đại, lịch sử quan hệ
quốc tế, quan hệ ngoại giao, lịch sử nƣớc Mỹ, lịch sử các quốc gia Đông Nam Á hiện
đại… làm cơ sở kiến thức để đi sâu nghiên cứu.
- Các bài nghiên cứu trên các Tạp chí nghiên cứu quốc tế, thời báo quốc tế,
nghiên cứu Đông Nam Á và tạo chí châu Mỹ ngày nay, châu Á - Thái Bình Dƣơng,
những vấn đề về kinh tế, quân sự…
- Các tài liệu trên Internet.
6. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp luận:
Luận văn quán triệt quan điểm của chủ nghĩa Mac - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam trong nghiên cứu, đặc biệt là quan
điểm, đƣờng lối, chính sách đối ngoại của Đảng và nhà nƣớc về trong nghiên cứu
quan hệ quốc tế.
Phương pháp nghiên cứu: Thực hiện đề tài, luận văn kết hợp phƣơng pháp lịch

sử, phƣơng pháp Logic và các phƣơng pháp nghiên cứu địa chính trị, phƣơng pháp
nghiên cứu quan hệ quốc tế:
- Phương pháp lịch sử kết hợp với các phƣơng pháp chuyên ngành nhƣ thống
kê, phân tích, tổng hợp, so sánh - đối chiếu, dự báo… cho phép tác giả sƣu tầm, xử lý,
đánh giá đƣợc hệ thống tƣ liệu phục vụ trực tiếp cho đề tài và hệ thống hóa tƣ liệu
thành những vấn đề cơ bản của nội dung vấn đề.
11


- Phương pháp logic là cơ sở để tác giả thấy đƣợc sự tƣơng tác của các nhân tố
khách quan, chủ quan; các nhân tố quốc tế ảnh hƣởng đến chính sách của Mỹ đối với
ASEAN, vai trò của ASEAN trong chính sách của Mỹ từ đó đƣa ra những nhận xét và
dự báo triển vọng giữa Mỹ và ASEAN trong những năm sắp đến.
- Phương pháp lịch sử kết hợp với phương pháp logic. Cụ thể, vận dụng
phƣơng pháp lịch sử để tìm ra và chọn lọc những số liệu, hiện tƣợng, sự kiện cụ thể…
cũng nhƣ quá trình hình thành và phát triển quan hệ Mỹ và ASEAN từ lúc hình thành
cho đến 2012, từ đó thông qua phƣơng pháp logic để rút ra những quy luật, bản chất
và vai trò của ASEAN trong chính sách châu Á - Thái Bình Dƣơng của Mỹ (1991 2012).
- Phương pháp nghiên cứu địa chính trị nghiên cứu về các yếu tố địa lý tác
động đến các quốc gia và quan hệ quốc tế. Cụ thể, địa chính trị xem xét việc các yếu
tố nhƣ vị trí địa lý, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên, dân số, hay địa hình tác động đến
chính sách đối ngoại của một quốc gia và vị thế của quốc gia đó trong hệ thống quốc
tế. Cụ thể, phƣơng pháp nghiên cứu địa chính trị giúp luận văn khai thác về vị trí địa
lí, dân số…của ASEAN tác động đến chính sách châu Á - Thái Bình Dƣơng của Mỹ
(1991 - 2012).
- Phương pháp nghiên cứu quan hệ quốc tế bao gồm quá trình vận dụng
phƣơng pháp quan sát đến hình thành ngân hàng số liệu, xây dựng các loại bảng biểu,
sơ đồ…bằng các phƣơng pháp cụ thể nhƣ phƣơng pháp chung, phƣơng pháp quan sát,
nghiên cứu tài liệu (tài liệu gốc, tài liệu chuyên khảo...), phƣơng pháp so sánh (chính
sách châu Á - Thái Bình Dƣơng giai đoạn 1991 - 2001 và 2001 - 2012), phƣơng pháp

phân tích và so sánh….
7. Đóng góp của luận văn
Một là, thông qua việc nghiên cứu đề tài “ASEAN trong chính sách châu Á Thái Bình Dương của Mỹ (1991 - 2012)”, ngƣời viết sẽ cung cấp một hệ thống tƣ liệu
tƣơng đối đầy đủ theo từng nội dung cho những ai quan tâm đến các vấn đề này. Đây
là đóng góp nhỏ của ngƣời viết về mặt tƣ liệu cho công tác nghiên cứu, giảng dạy bộ
môn lịch sử thế giới hiện đại trong quan hệ quốc tế, khu vực.

12


Hai là, Đề tài góp phần cung cấp một cách nhìn khách quan, khoa học, toàn diện
để nhận xét, đánh giá tác động nhiều chiều về vai trò của ASEAN trong chính sách
châu Á - Thái Bình Dƣơng của Mỹ thập niên đầu thế kỉ XXI.
Ba là, qua nghiên cứu đề tài này sẽ giúp tác giả nâng cao sự hiểu biết về chính
sách của Mỹ đối với khu vực CÁ – TBD, nhất là vai trò của ASEAN trong chính sách
này. Nâng cao kiến thức lịch sử quan hệ quốc tế cho bản thân và quá trình công tác
sau này.
Bốn là, luận văn là tài liệu tham khảo cho sinh viêc khoa Lịch sử nói chung cũng
nhƣ những ai quan tâm đến vấn đề này.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn đƣợc chia thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở xác lập vai trò của ASEAN trong chính sách châu Á - Thái
Bình Dƣơng của Mỹ (1991 - 2012).
Chƣơng 2: Vai trò của ASEAN trong chính sách châu Á - Thái Bình Dƣơng của
Mỹ (1991 - 2012).
Chƣơng 3: Một số nhận xét về vai trò của ASEAN trong chính sách Á - Thái
Bình Dƣơng của Mỹ (1991 - 2012).

13



NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ XÁC LẬP VAI TRÒ CỦA ASEAN TRONG
CHÍNH SÁCH CHÂU Á - THÁI BÌNH DƢƠNG
CỦA MỸ (1991 - 2012)
1.1. Bối cảnh quốc tế, khu vực châu Á Thái Bình Dƣơng và tình hình nƣớc Mỹ
sau năm 1991
1.1.1. Bối cảnh quốc tế và khu vực châu Á - Thái Bình Dƣơng sau năm 1991
* Bối cảnh quốc tế
Sau gần nửa thế kỉ tồn tại sau Chiến tranh thế giới lần thứ 2, Chiến tranh
lạnh và trật tự thế giới hai cực đứng đầu là Liên Xô và Mỹ đã đi đến hồi kết khi chế
độ xã hội chủ nghĩa tại Đông Âu và Liên Xô sụp đổ. Điều đó đã làm thay đổi sâu
sắc cục diện thế giới, khiến cho cơ cấu chính trị và sự phân bố quyền lực trên thế
giới có sự biến chuyển. Quá trình hình thành một trật tự thế giới mới đang dần dần
định hình và ẩn chứa nhiều yếu tố bất ngờ rất khó đoán định.
Trong bối cảnh nhƣ vậy, trên thế giới đã diễn ra những thay đổi có tính chất
xu thế đan xen nhau phức Tạp, thậm chí có thể trái chiều nhau. Tiến trình cải thiện
quan hệ giữa các nƣớc, các đối thủ cũ vốn từng đứng trên hai trận tuyến đối lập
nhau đƣợc thúc đẩy, hình thành nhiều mối quan hệ hợp tác, liên kết mới trên các
lĩnh vực theo xu hƣớng chú trọng lợi ích dân tộc và mục tiêu phát triển.
Xu thế toàn cầu hóa, quốc tế hóa và khu vực hóa tiếp tục diễn ra nhƣ một xu
hƣớng chủ đạo trong những năm đầu của thấp niên 90. Đồng thời, dƣới tác động
mạnh mẽ của thành tựu cách mạng khoa học – công nghệ hiện đại, quá trình toàn
cầu hóa xâm nhập sâu vào trong mọi mặt của đời sống xã hội, trở thành một xu thế
khách quan và thay đổi cũng nhƣ chi phối những nội dung trong quan hệ quốc tế.
Xu thế khu vực hóa đƣợc minh chứng là một xu thế tất yếu và thành công
nhất khi trên thế giới nhiều tổ chức khu vực đƣợc thành lập và qua thực tiễn hoạt
động đã mang lại nhiều lợi ích nhƣ mở rộng hợp tác kinh tế, liên minh, liên kết khu
vực trong hoạt động an ninh chính trị. Việc tăng cƣờng hợp tác trên mọi lĩnh vực
tạo nhiều điều kiện để phát triển lớn mạnh hơn. Chẳng hạn nhƣ các tổ chức đa

phƣơng lớn ở châu Âu nhƣ EU hay NATO đều quyết định kết nạp thêm thành viên
14


với số lƣợng lớn. Tại châu Phi, tổ chức thống nhất châu Phi đƣợc chuyển hóa thành
Liên minh châu Phi. Ở Đông Nam Á, tổ chức cốt lõi ASEAN đã có những đợt mở
rộng thành viên nhƣ 1995 thêm Việt Nam, 1997 thêm Lào và Mianmar và đến 1999
Campuchia trở thành thành viên thứ 10 của ASEAN hoàn thành ý tƣởng về một
ASEAN bao gồm tất cả các quốc gia Đông Nam á … với mục tiêu nâng cao sức
mạnh kinh tế và mở rộng tầm ảnh hƣởng.
Tất cả những xu hƣớng trên tạo ra một không khí quốc tế hợp tác hòa bình
và ổn định trong các giao lƣu mang tính khu vực và thế giới. Tuy nhiên, tác động
của sự biến động môi trƣờng quốc tế có chiều hƣớng xấu đi do các cuộc xung đột
nảy sinh từ mâu thuẫn kinh tế, chính trị, mâu thuẫn sắc tộc, dân tộc, các hoạt động
can thiệp, khủng bố trả đũa… vẫn diễn ra nhiều nơi trên thế giới trở thành những
mối đe dọa đối với môi trƣờng quốc tế và an ninh thế giới. Trƣớc những nguy cơ đe
dọa nhƣ vậy, lợi ích thiết yếu của Mỹ bị ảnh hƣởng nghiêm trọng và đặt nƣớc Mỹ
những thách thức lớn. Thực tế, sự kiện 11/09/2001 là một minh chứng chủ nghĩa
khủng bố đã thực sự đe dọa an ninh Mỹ. Đó là những nguy cơ tiềm ẩn khó lƣờng
nhƣng chi phối trực tiếp đến sự điều chỉnh chiến lƣợc quốc gia của Mỹ. Đặc biệt là
chiến lƣợc CA – TBD của Mỹ trong tập hợp lực lƣợng chống khủng bố, đảm bảo
sức mạnh siêu cƣờng của Mỹ.
Quá trình vận động quyền lực quốc tế theo hƣớng “đa cực” trở nên rõ ràng
hơn. Nhiều trung tâm quyền lực đƣợc hình thành và tác động đến vị thế siêu cƣờng
của Mỹ, buộc Mỹ phải có một cái nhìn chuẩn xác và điều chỉnh phù hợp để củng cố
địa vị của mình. Mà trƣớc mắt chính là xác lập ảnh hƣởng, vị thế lãnh đạo của Mỹ
tại khu vực chiến lƣợc châu Á – Thái Bình Dƣơng nói chung và ASEAN nói riêng.
* Tình hình khu vực châu Á – Thái Bình Dương
Bƣớc sang những năm đầu thập niên 90, châu Á – Thái Bình Dƣơng đã dần
thoát khỏi những mối quan hệ thù địch tồn tại trong thời kì Chiến tranh lạnh đƣợc

hơn một thập kỷ và trở thành một khu vực về cơ bản là ổn định, hòa bình và phát
triển mạnh mẽ. Các nƣớc lớn tại khu vực này đã điều chỉnh chính sách đối ngoại

15


theo hƣớng vừa cạnh tranh vừa cùng tồn tại một cách hòa bình. Hầu hết các nhà
nghiên cứu đều cho rằng “Thế kì XXI là thế kỷ CA – TBD”.
Trong khi Mỹ mất khá nhiều thời gian để khắc phục và khôi phục lại sự ổn
định cho nền kinh tế cũng nhƣ chính trị của mình thì nhiều quốc gia đã nhân cơ hội
đó, củng cố và phát triển hơn nữa sức mạnh của mình. Có thể trong một tƣơng lai
không xa sẽ vƣợt mặt Mỹ, trở thành cƣờng quốc trên thế giới. Những thành tựu
khoa học – kĩ thuật cũng nhƣ những chính sách cải cách kinh tế của các nƣớc lớn
trong khu vực đã tạo ra sự đột phá trong nền kinh tế của các quốc gia tại khu vực
châu Á – Thái Bình Dƣơng. Minh chứng qua mức tăng trƣởng GDP hằng năm trên
dƣới 6% trong khi ở những khu vực khác chỉ ở mức 1,5% đến 3%/năm. Và thực tế
chứng minh, Trung Quốc, Nga hay Ấn Độ đã có những điều chỉnh cho chiến lƣợc
phát triển riêng của mình nhƣng điểm chung duy nhất đó chính là sự trỗi dậy mạnh
mẽ, bứt phá trong khoảng thời gian 10 năm trở lại đây với một nền kinh tế, an ninh
quốc phòng mạnh mẽ trong khi các nền kinh tế của châu Âu đã rơi vào suy giảm rõ
rệt.
Trọng tâm phát triển của nền kinh tế thế giới đã dần xoay chuyển về châu Á.
Nhƣ nhận xét của Jonn Ikenberry – giáo sƣ chính trị và các vấn đề quốc tế tại đại
học Princeton, sự “trỗi dậy” mạnh mẽ của Trung Quốc chính là một bƣớc dịch
chuyển to lớn trong sự phân bổ quyền lực trên thế giới, nói cụ thể hơn trật tự thế
giới định hƣớng phƣơng Tây đang dần đƣợc thay thế bởi một trật tự mới với trục
chính tại phƣơng Đông [8].
Cũng vì thế, khu vực CÁ – TBD, trong đó có Đông Nam Á, đã thu hút sự
quan tâm của nhiều cƣờng quốc trên thế giới nhƣ Mỹ, vị thế của các quốc gia Đông
Nam Á, đặc biệt các nƣớc trong khối ASEAN đƣợc nâng lên. Nguy cơ xảy ra các

cuộc chiến tranh không còn mà tại khu vực, xu hƣớng chủ đạo là đối thoại hòa
bình, hợp tác cùng nhau phát triển, tạo nên sự hiểu biết lẫn nhau, tránh nghi kị giữa
các nƣớc. Điều đó giúp Đông Nam Á hƣớng ra bên ngoài, ổn định và thịnh vƣợng,
gắn bó với nhau bằng quan hệ đối tác trong một khối chung tại khu vực – ASEAN.
Tuy nhiên, cục diện tại châu Á vẫn chứa đựng nhiều thách thức lớn nhƣ:

16


Một là tranh chấp lãnh thổ do các vấn đề lịch sử để lại nhƣ Philippines –
Indonexia, Malaysia – Philippines…đặc biệt giữa các thành viên ASEAN với
Trung Quốc. Hoặc tranh chấp lãnh thổ giữa Nhật Bản với một số nƣớc trong khu
vực nhƣ Trung Quốc, Hàn Quốc, Nga…
Hai là bên cạnh sự phát triển kinh tế đất nƣớc nhƣng cũng còn tồn tại nhiều
nguy cơ nhƣ xung đột kinh tế, buôn bán vũ khí trái phép, cƣớp biển….
Ba là sự chạy đua tranh giành ảnh hƣởng tại khu vực Đông Nam Á của các
cƣờng quốc nhất là ngay sau Chiến tranh lạnh khi mà Mỹ rút quân khỏi Đông Nam
Á và để lại khoảng trống quyền lực lớn cũng nhƣ việc mở rộng chiến lƣợc Châu Á
– Thái Bình Dƣơng của Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản…
Cuối cùng, sự nổi lên của chủ nghĩa dân tộc địa phƣơng có sự ủng hộ từ bên
ngoài làm cho tình hình khu vực mất ổn định nhƣ Lào, Campuchia, Philippines,
Thái Lan…
Nhƣ vậy, trong những năm đầu thập niên 90, đã xuất hiện những sự kiện tác
động làm thay đổi cán cân quyền lực thế giới. Buộc giới cầm quyền Mỹ phải thay
đổi cách nhìn cũng nhƣ chiến lƣợc giữ vững vị thế quốc gia siêu cƣờng trên thế
giới. Bên cạnh vấn đề chống khủng bố đƣợc chính quyền Tổng thống G.Bush hết
sức chú ý và coi đó là ƣu tiên hàng đầu trong chính sách thì Mỹ đã có những điều
chỉnh quan trọng trong chính sách đối ngoại nhằm hạn chế những thách thức trong
khu vực nhằm tận dụng điều kiện của khu vực CÁ – TBD, phát triển kinh tế và đảm
bảo lợi ích của mình. Quan trọng hơn, sự gia tăng ảnh hƣởng của Trung Quốc và

Nhật Bản - trong lúc Mỹ đang dần ổn định sau sự kiện 11/9/2001 - đối với khu vực
châu Á – Thái Bình Dƣơng có thể nói là một mối lo ngại lớn của Mỹ bởi từ lâu
châu Á – Thái Bình Dƣơng là bạn hàng lớn nhất của Mỹ, cũng nhƣ thị trƣờng lớn
nhất đối với hàng hóa của Mỹ. Chính điều đó buộc các nhà cầm quyền Mỹ phải có
những bƣớc đi khôn ngoan để thúc đẩy và giữ vững vị trí của mình cũng nhƣ kiềm
chế sức ảnh hƣởng mạnh mẽ của Trung Quốc, Nhật Bản và nhiều cƣờng quốc khác
tại châu Á – Thái Bình Dƣơng nói chung và Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á –
một khu vực thịnh vƣợng giàu tiềm năng mà Mỹ đã “lãng quên” – nói riêng.
17


1.1.2. Tình hình nƣớc mỹ sau năm 1991
Các nhà hoạch định chiến lƣợc Mỹ đã khẳng định, sự tan rã của Liên Xô,
siêu cƣờng cạnh tranh toàn diện với Mỹ trên mọi lĩnh vực (ý thức hệ, kinh tế, quân
sự…) đã tạo điều kiện thuận lợi cho Mỹ trở thành siêu cƣờng duy nhất của thế giới.
Thêm vào đó, thắng lợi trong chiến tranh vùng vịnh và ƣu thế về nhiều mặt đã
khiến Mỹ tự tin trong việc áp đặt ý chí của Mỹ trong việc giải quyết các vấn đề
quốc tế. Hệ thống chủ nghĩa xã hội tan rã chính là một cơ hội lớn để Mỹ gia tăng
bành trƣớng ảnh hƣởng trên thế giới theo “mô hình kinh tế thị trường, dân chủ kiểu
Mỹ và phương Tây”.
Bƣớc vào những năm đầu của thế kỉ XXI, Mỹ đứng trƣớc những cơ hội và
thách thức mới do sự biến động nhanh chóng, phức Tạp của bối cảnh quốc tế cũng
nhƣ tình hình trong nƣớc. Chính vì vậy, việc đƣa ra một chiến lƣợc an ninh và
chính sách đối ngoại mới phù hợp trong hoàn cảnh trên là một yêu cầu bức thiết
nhằm giải quyết những khó khăn trƣớc mắt là một điều không hề đơn giản.
Ngay từ lúc bắt đầu nhiệm kì, Tổng thống G. Bush đứng trƣớc thách thức vô
cùng lớn trong lịch sử, tấn bi kịch ngày 11/9/2001 xảy ra tại Mỹ chính là đòn giáng
mạnh mẽ vào hai trong số những biểu tƣợng kiêu hãnh về sức mạnh kinh tế và quân
sự lớn nhất là Trung tâm Thƣơng mại thế giới và Lầu năm góc, một sự sỉ nhục chƣa
từng có trong lịch sử phát triển của Mỹ. Bởi Mỹ là cƣờng quốc số một trên thế giới

trong thời gian hiện tại, Mỹ đang có nền kinh tế lớn nhất và hiện đại nhất thế giới
với 4% dân số thế giới nhƣng chiếm 30% GDP thế giới vào năm 2000 [41], cùng
với đó là một bộ máy quân sự khổng lồ có thể đánh bại mọi quốc gia nếu đụng
chạm đến quyền lợi của Mỹ. Một siêu cƣờng thế giới duy nhất với những ƣu điểm
nổi trội trên các mặt chính trị, kinh tế, quân sự tự cho mình “gánh vác” sứ mệnh
lãnh đạo thế giới nhƣ Tổng thống B.Clinton nhấn mạnh trong diễn văn nhậm chức
ngày 20/01/1993 :“Nước Mỹ phải lãnh đạo thế giới là công việc trong quá khứ
chúng ta đã nỗ lực rất nhiều mới giành được”. Mỹ buộc phải nhìn nhận và thay đổi
những chiến lƣợc trong giai đoạn mới sau sự kiện 11/9/2001 xảy ra đƣợc xem là
mốc đánh dấu kết thúc thời kì “hậu Chiến tranh Lạnh” trên thế giới, một thời đại

18


mới bắt đầu với sự khủng bố tấn công trên toàn thế giới, những vấn đề bạo lực li
khai, chiến tranh hạt nhân đe dọa…
Sự kiện 11/9/2001 đƣợc xem là chƣơng đen tối nhất trong lịch sử nƣớc Mỹ.
Chỉ diễn ra vỏn vẹn trong hơn 1 tiếng đồng hồ nhƣng thành trì 200 năm hùng mạnh
của Mỹ đã bị rung chuyển bởi những đợt tấn công của bọn khủng bố cực đoan đƣa
đến sự thay đổi trong hầu hết mọi lĩnh vực của Mỹ khi gần 3.000 ngƣời chết, hơn
6.000 ngƣời bị thƣơng, thiệt hại kinh tế hơn 100 tỉ, để lại hậu quả nghiêm trọng về
kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội và quân sự của lịch sử Mỹ cũng nhƣ những nơi
khác trên thế giới. Không những làm suy yếu nền kinh tế, chính trị, xã hội cũng nhƣ
an ninh quốc gia Mỹ, mà còn ảnh hƣởng trầm trọng đến uy tín cũng nhƣ hình ảnh
nƣớc Mỹ đối với toàn thế giới, xuất hiện những hệ lụy về sau cho nƣớc Mỹ. Trên
cơ sở đó, Mỹ từng bƣớc thay đổi đƣờng lối và chính sách đối ngoại của mình trƣớc
những thay đổi đầy biến động của tình hình thế giới và khu vực. Tình hình nƣớc
Mỹ về mặt kinh tế, chính trị và xã hội thể hiện rõ qua những số liệu và sự kiện cụ
thể sau ngày 11/09/2001.
Về kinh tế, đơn cử nhƣ sau sự kiện, thị trƣờng chứng khoán mở cửa trở lại

vào ngày 17/9/2001, sau thời gian đóng cửa lâu nhất kể từ Cuộc Đại Suy
thoái(Great Depression) năm 1929, chỉ số Dow Jones (Dow Jones Industrial
Average – DJIA) tuột xuống 684 điểm, tức 7,1%, chỉ còn 8920 điểm, sự tuột dốc
chƣa từng xảy ra chỉ trong vòng một ngày. Đến cuối tuần, chỉ số DJIA rơi tự do
1369,7 điểm (14,3%), lần tuột giảm lớn nhất trong vòng một tuần trong lịch sử của
chỉ số này. Thị trƣờng chứng khoán Hoa Kỳ mất 1,4 nghìn tỉ USD trong tuần này
[37]… Tổng thiệt hại trực tiếp vào khoảng hơn 40 tỷ USD, trong đó thiệt hại vật
chất của toàn bộ khu có thể lên tới 10 - 20 tỷ USD… Nền kinh tế lớn mạnh nhất
hành tinh bị lung lay, kéo theo đó là sự suy thoái của tổng thể nền kinh tế thế giới.
Theo báo cáo của Phòng Nghiên cứu Quốc hội Mỹ công bố vào tháng 3/2011, sau
sự kiện 11/9 nƣớc Mỹ đã chi 1.283 tỉ USD cho các hoạt động chiến tranh, xây dựng
khu căn cứ, viện trợ nƣớc ngoài và chữa trị cho các binh sĩ tham gia chiến tranh tại
Iraq và Afghanistan [39].

19


Có thể nói, trong những năm đầu của thế kỉ XXI, nền kinh tế Mỹ bị suy
giảm và chững lại một cách chậm chạp, chịu tác động của một cuộc tấn công bất
ngờ và phải gấp gáp tham gia vào một cuộc chiến chống khủng bố tiêu tốn hàng
chục tỷ USD tại Iraq và Afghanistan. Khoản chi tiêu mà chính phủ Mỹ đổ vào
chiến tranh đã lên đến 2.000 – 17.000 tỷ USD cho mỗi hộ gia đình. Chiến tranh là
yếu tố chính làm yếu đi nền kinh tế vĩ mô của nƣớc Mỹ, khiến việc thâm hụt ngân
sách càng trầm trọng và làm tăng gánh nặng nợ nần. Bên cạnh đó, vị thế bị suy
giảm nghiêm trọng buộc Mỹ phải nhìn nhận trên góc độ cao hơn về chính sách của
mình trƣớc sự biến động to lớn của bối cảnh quốc tế, cần phải có những chiến lƣợc
đúng đắn nhằm khôi phục vị thế của mình. Và châu Á – Thái Bình Dƣơng, cụ thể
chính là khu vực ASEAN chính là một điểm đến đầy hứa hẹn của chính phủ Mỹ
trên con đƣờng khẳng định địa vị “bá quyền” của Mỹ.
Về xã hội, niềm tin của các nhà đầu tƣ và tiêu dùng đã bị tác động mạnh,

mức tiêu dùng ở Mỹ giảm rõ rệt. Nhiều nhà đầu tƣ có thể rút vốn và rời khỏi Mỹ,
xã hội vào tình trạng mất ổn định. Trong số hơn 5000 ngƣời đã chết và mất tích có
nhiều nhà quản lý kinh doanh hàng đầu của nhiều hãng lớn của Mỹ, Anh, Nhật,
Đức…đó là những tổn thất lớn về nguồn nhân sự, để lại cho xã hội những nỗi ám
ảnh nhƣ sợ không dám đi máy bay, sợ làm việc tại các cao ốc…
Bên cạnh đó, Mỹ phải tập trung giải quyết vấn nạn thất nghiệp và sự thâm
hụt ngân sách. Cả hai vấn đề này đều là mối đe dọa đối với tƣơng lai của nƣớc Mỹ,
là dấu vết của cuộc chiến tại Afghanistan và Iraq. Những vấn đề trong quân đội đã
khiến ngƣời Mỹ lo lắng về việc sử dụng sức mạnh quân sự và ổn định an ninh quốc
gia [42]. Việc tiến hành chiến dịch quân sự tại Iraq cũng đã khiến hơn 4.480 lính
Mỹ thiệt mạng; chiến tranh tại Afghanistan khiến hơn 1.750 lĩnh Mỹ tử trận. Những
con số thống kê trên cho thấy, 10 năm sau ngày nƣớc Mỹ đem quân đi chinh phạt
khủng bố, ngƣời dân Mỹ vẫn tiếp tục bị chia rẽ xung quanh chính sách chống
khủng bố áp dụng từ sau vụ 11/9/2001.
Nhƣ vậy có thể nói sức mạnh và quyền lực Mỹ bị thách thức nghiêm trọng và
điều quan trọng là nó bị thách thức bởi những đối thủ không cân xứng. Với lực lƣợng
20


quân sự hùng hậu có mặt tại mọi điểm nóng trên thế giới để theo đuổi mục tiêu bá chủ
thế giới, Mỹ phải quay lại bảo vệ chính an ninh trong nƣớc. Đó là một trong những lý
do quan trọng nhất dẫn đến sự điều chỉnh chiến lƣợc toàn cầu của Mỹ sau sự kiện
11/9/2001.
Tóm lại, cùng với tình hình trong nƣớc có những biến động sâu sắc và sự thay
đổi của tình hình quốc tế những năm đầu thế kỷ 21 đặc biệt là hoạt động của mạng
lƣới khủng bố quốc tế đã buộc chính quyền Mỹ phải điều chỉnh chính sách đối ngoại
của mình. Sự nổi lên của Đông Nam Á xét về khía cạnh địa - chiến lƣợc trở thành
nhân tố mà Mỹ phải tính đến khi hoạch định chính sách CÁ – TBD mới. Sự kết hợp
của những yếu tố này cùng với những thành công, hạn chế rút ra từ chính sách Đông
Nam Á của chính quyền trƣớc đó trở thành những nhân tố đóng vai trò chi phối hoặc

tác động đáng kể đến chính sách CÁ – TBD - trong đó Đông Nam Á là một trung những
khu vực quan trọng - của chính quyền Tổng thống G.Bush và Tổng thống B.Obama.
1.2. Chính sách châu Á - Thái Bình Dƣơng của Mỹ (1991 - 2012)
Về mặt địa lý tự nhiên, khu vực châu Á-Thái Bình Dƣơng bao gồm Đông
Bắc Á, Đông Nam Á, Trung Á, Nam Á, nhóm các quần đảo ở Thái Bình Dƣơng và
vành đai các nƣớc trong khu vực Nam Bắc Mỹ. Số lƣợng các quốc gia trong khu
vực này gấp đôi Liên minh châu Âu (EU), không dƣới 50 nƣớc. Tổng dân số lên tới
gần 4 tỷ ngƣời, gấp 8-10 lần EU, chiếm hơn một nửa dân số thế giới. Hiện nay, khu
vực này bao gồm những quốc gia có diện tích lớn nhất thế giới (Nga, Trung Quốc
và Mỹ), 4 trong số những quốc gia đông dân nhất thế giới (Trung Quốc, Ấn Độ, Mỹ
và Inđônêxia), 3 cƣờng quốc kinh tế hàng đầu thế giới (Mỹ, Trung Quốc và Nhật
Bản).
Về chính trị, CÁ - TBD tập trung 3 trong 5 ủy viên thƣờng trực Hội đồng
Bảo an Liên hợp quốc (Trung Quốc, Mỹ và Nga), 7/10 cƣờng quốc quân sự hàng
đầu thế giới (Trung Quốc, Mỹ, Nga, Ấn Độ, Nhật Bản, Bắc Triều Tiên, Hàn Quốc).
Về quy mô kinh tế, Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của 21 nƣớc thành viên
Diễn đàn hợp tác châu Á-Thái Bình Dƣơng (APEC) chiếm 54% tổng GDP thế giới,
tổng lƣợng hàng hóa và dịch vụ thƣơng mại chiếm tới 44% thế giới. Về tƣơng lai
phát triển, CÁ - TBD có số lao động và nhu cầu thị trƣờng cực lớn với những quốc
21


×