Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Bồi dưỡng năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh thông qua tổ chức dạy học nhóm chương “động lực học chất điểm” vật lí 10 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.02 MB, 95 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

CAO VĂN TRUNG

BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC
VÀO THỰC TIỄN CHO HỌC SINH THÔNG QUA TỔ CHỨC
DẠY HỌC NHÓM CHƢƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM”
VẬT LÝ 10 THPT

Chuyên ngành: LÍ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ MÔN VẬT LÍ

Mã số: 8140111

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THEO ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THANH HẢI

Thừa Thiên Huế, năm 2018


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

CAO VĂN TRUNG

BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC
VÀO THỰC TIỄN CHO HỌC SINH THÔNG QUA TỔ CHỨC
DẠY HỌC NHÓM CHƢƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM”


VẬT LÝ 10 THPT
Chuyên ngành: LÍ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ MÔN VẬT LÍ

Mã số: 8140111

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THEO ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THANH HẢI

Thừa Thiên Huế, năm 2018
i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết
quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực, đƣợc các đồng tác giả cho phép sử
dụng và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.

Tác giả

Cao Văn Trung

ii


Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu,
Phòng Đào tạo sau đại học,Khoa Vật lí trƣờng Đại học Sƣ phạm – Đại học
Huế và quý Thầy, Cô giáo trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ trong suốt quá trình

học tập.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến TS. Nguyễn
Thanh Hải đã tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực
hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu cùng quý thầy cô giáo tổ
Vật lí trƣờng THPT số I Nghĩa Hành đã tạo mọi điều kiện thuận lợi trong
suốt quá trình thực nghiệm sƣ phạm.
Xin đƣợc cảm ơn toàn thể đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã quan tâm,
động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 09 năm 2018
Tác giả
Cao Văn Trung

iii


MỤC LỤC
Trang phụ bìa .............................................................................................................. i
Lời cam đoan .............................................................................................................. ii
Lời cảm ơn ................................................................................................................ iii
Mục lục ........................................................................................................................1
Danh mục các chữ viết tắt ...........................................................................................3
Danh mục các bảng .....................................................................................................4
Danh mục các hình vẽ .................................................................................................5
Danh mục các đồ thị ....................................................................................................6
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................7
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................7
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ..................................................................................9
3. Mục tiêu của đề tài ............................................................................................10

4. Giả thuyết khoa học ..........................................................................................10
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................10
6. Đối tƣợng nghiên cứu........................................................................................11
7. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................11
8. Phƣơng pháp nghiên cứu...................................................................................11
9. Những đóng góp của đề tài ...............................................................................12
10. Cấu trúc luận văn ............................................................................................12
NỘI DUNG ...............................................................................................................13
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC BỒI DƢỠNG
NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC VÀO THỰC TIỄN CHO HỌC SINH
THÔNG QUA TỔ CHỨC DẠY HỌC NHÓM TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ ........13
1.1. Một số vấn đề về dạy học nhóm ................................................................13
1.2. Một số vấn đề về năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn....................22
1.3. Tổ chức dạy học vật lí theo hƣớng vận dụng kiến thức vào thực tiễn thông
qua hình thức dạy học theo nhóm .....................................................................27
1.4. Các biện pháp tổ chức DH nhóm theo hƣớng bồi dƣỡng năng lực vận dụng
kiến thức vật lí vào thực tiễn cho HS ................................................................30

1


1.5. Thực trạng DH vật lí theo hƣớng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS
ở một số trƣờng THPT hiện nay .......................................................................32
1.6. Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................35
CHƢƠNG 2. TỔ CHỨC DẠY HỌC NHÓM CHƢƠNG “ ĐỘNG LỰC HỌC
CHẤT ĐIỂM” VẬT LÍ 10 THPT THEO HƢỚNG BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC
VẬN DỤNG KIẾN THỨC VÀO THỰC TIỄN CHO HỌC SINH..........................36
2.1. Cấu trúc và đặc điểm nội dung chƣơng “Động lực học chất điểm” Vật lí 10
THPT .................................................................................................................36
2.2. Quy trình thiết kế tiến trình dạy học nhóm theo hƣớng bồi dƣỡng năng lực

vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn cho học sinh ........................................38
2.3. Thiết kế tiến trình dạy học một số bài dạy chƣơng “Động lực học chất
điểm” Vật lí 10 THPT theo hƣớng bồi dƣỡng năng lực vận dụng kiến thức vào
thực tiễn cho học sinh thông qua tổ chức dạy học nhóm ..................................46
2.4. Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................64
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .............................................................66
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sƣ phạm .....................................66
3.2. Nội dung và phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm ......................................67
3.3. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm ...................................................................69
3.4. Kết luận chƣơng 3 ......................................................................................75
KẾT LUẬN ...............................................................................................................77
1. Kết quả nghiên cứu của đề tài ...........................................................................77
2. Thiếu sót, hạn chế của đề tài .............................................................................78
3. Hƣớng phát triển của đề tài ...............................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................79
PHỤ LỤC

2


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Viết đầy đủ

Viết tắt

1


CT

Chƣơng trình

2

CTGDPT

Chƣơng trình giáo dục phổ thông

3

ĐC

Đối chứng

4

GV

Giáo viên

5

GD-ĐT

Giáo dục và Đào tạo

6


HS

Học sinh

7

DH

Dạy học

8

NLVDKTVTT

Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn

9

PP

Phƣơng pháp

10

PPDH

Phƣơng pháp dạy học

11


SGK

Sách giáo khoa

12

THPT

Trung học phổ thông

13

TN

Thí nghiệm

14

TNg

Thực nghiệm

15

TNSP

Thực nghiệm sƣ phạm

16


VL

Vật lí

17

VDKTVTT

Vận dụng kiến thức vào thực tiễn

3


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Các tiêu chí thành lập nhóm học tập.........................................................18
Bảng 1.2. Bảng mô tả các năng lực thành tố và biểu hiện của năng lực VDKTVTT ...23
Bảng 2.1. Cấu trúc chƣơng “ Động lực học chất điểm” Vật lí 10 THPT .................36
Bảng 3.1. Số liệu học sinh các nhóm TN và ĐC ......................................................68
Bảng 3.2. Bảng thống kê điểm số (Xi) của bài kiểm tra ...........................................71
Bảng 3.3. Bảng phân phối tần suất ............................................................................71
Bảng 3.4. Bảng phân phối tần suất tích luỹ ..............................................................72
Bảng 3.5. Bảng tổng hợp các tham số thống kê ........................................................74

4


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Ứng dụng lực đàn hồi ................................................................................40
Hình 2.2. Ứng dụng lực ma sát .................................................................................41

Hình 2.3. Ứng dụng lực hƣớng tâm ..........................................................................41

5


DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
Đồ thị 3.1. Thống kê điểm số Xi của bài kiểm tra ....................................................72
Đồ thị 3.2. Đồ thị phân phối tần suất ........................................................................73
Đồ thị 3.3. Đồ thị phân phối tần suất tích lũy ...........................................................73

6


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thế kỷ 21, tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nƣớc yêu cầu
nguồn nhân lực phải có trình độ cao, năng động và sáng tạo. Trƣớc những yêu cầu
đó thì ngành giáo dục phải đổi mới một cách toàn diện về mục tiêu, nội dung,
phƣơng pháp và phƣơng tiện dạy học nhằm tạo ra những thế hệ mới phù hợp với thế
giới và các quốc gia trong khu vực.
Vấn đề đổi mới giáo dục phải gắn với việc đào tạo con ngƣời đáp ứng tốt
những yêu cầu của xã hội, đó là những ngƣời không những đƣợc trang bị đầy đủ về
mặt kiến thức, phẩm chất nghề nghiệp mà còn đƣợc phát triển những năng lực cần
thiết, trong đó có năng lực VDKTVTT. Điều đó đƣợc nêu rõ trong Nghị quyết số
29-NQ/TW - Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo, do Tổng Bí thƣ Nguyễn Phú Trọng đã kí ngày 04/11/2013,
xác định rõ: “Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình
thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định
hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú
trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng

lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn…”.
Để thực hiện đổi mới giáo dục, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành
trung ƣơng Đảng khóa VIII cũng khẳng định: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo
dục- đào tạo, khắc phục lối truyền thống một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo
của người họ, từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện
đại trong quá trình dạy học”.
Vấn đề bồi dƣỡng năng lực VDKTVTT cũng đƣợc Luật Giáo dục khẳng định:
“Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của HS; phù hợp đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương
pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức
vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS”.
Tuy nhiên, giáo dục phổ thông hiện nay vẫn còn nhiều bất cập so với những
yêu cầu của sự phát triển. Theo nhiều nhà nghiên cứu giáo dục thì chƣơng trình giáo

7


dục, nội dung sách giáo khoa hiện hành vẫn nặng về kiến thức, nhẹ kĩ năng, đặc biệt
là chƣa tiếp cận theo hƣớng phát triễn phẩm chất, năng lực của ngƣời học.
Các nghiên cứu thực tiễn dạy học cho thấy trên thực tế các PPDH truyền
thống, đặc biệt là thuyết trình, thông báo – tiếp nhận tri thức vẫn chiếm một vị trí
chủ đạo, dẫn đến hệ quả là thế hệ trẻ đƣợc đào tạo trong trƣờng phổ thông mang
tính thụ động cao, hạn chế khả năng sáng tạo và năng lực vận dụng tri thức đã học
để giải quyết các tình huống thực tiễn cuộc sống. Điều đó có nghĩa là giáo dục chƣa
đáp ứng đầy đủ mục tiêu đặt ra là: “Giúp HS phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ,
thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động
và sáng tạo...”. Vì vậy, cần phải đổi mới PPDH theo hƣớng phát huy tính tích cực,
tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn, năng lực
cộng tác làm việc của ngƣời học. Một trong những hình thức phát huy đƣợc tính
tích cực, tự lực, năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh là tổ chức

hoạt động theo nhóm. Trong hoạt động nhóm, học sinh có thể trao đổi ý kiến cho
nhau, mạnh dạn nói lên ý kiến của mình, hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau. Tuy nhiên hiện
nay, phần lớn ý kiến đều cho rằng tổ chức dạy học theo nhóm gặp một số khó khăn,
chẳng hạn nhƣ dễ mất thời gian, học sinh mất trật tự, giáo viên khó quản lý…
Nguyên nhân của thực trạng trên là do việc tiếp cận với các phƣơng pháp dạy
học tích cực đối với một bộ phận giáo viên còn là vấn đề chƣa đƣợc giải quyết thoả
đáng. Bên cạnh đó, giáo viên cũng chƣa thực sự chú trọng đến việc phát triển năng
lực, rèn luyện kỹ năng VDKTVTT cho học sinh.
Đối với bộ môn Vật lí là một môn khoa học tự nhiên thì hầu hết các kiến thức
vật lí đều liên quan đến thực tế sản xuất và đời sống. Do đó, mục tiêu giáo dục đòi
hỏi một trong những định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học vật lí là phải làm
cho học sinh có ý thức và biết cách vận dụng các kiến thức vật lí vào thực tiễn đời
sống để nâng cao chất lƣợng cuộc sống. Hơn nữa, học sinh cũng hiểu về vai trò và ý
nghĩa của kiến thức vật lí đối với thực tiễn, từ đó định hƣớng nghề nghiệp cho
những em có năng khiếu, hứng thú và yêu thích môn Vật lí.

8


Có thể nói, việc tổ chức DH theo nhóm là một hƣớng đi tốt trong quá trình đổi
mới PPDH ở trƣờng phổ thông, đó cũng là hƣớng đi tốt để bồi dƣỡng năng lực, đặc
biệt là VDKTVTT cho học sinh trong quá trình dạy học.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đổi mới PPDH trong giai
đoạn hiện nay; căn cứ vào các chủ trƣơng của Đảng, Nhà nƣớc, Bộ Giáo dục và
Đào tạo về đổi mới PPDH và căn cứ vào khả năng của bản thân, với mong muốn
góp phần nâng cao chất lƣợng dạy và học môn Vật lí, chúng tôi chọn đề tài: "Bồi
dưỡng năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh thông qua tổ
chức dạy học nhóm chương “ Động lực học chất điểm ” Vật lí 10 Trung học phổ
thông ".
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu

Bồi dƣỡng năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn là một lĩnh vực rất quan
trọng. Đã có nhiều nhà nghiên cứu quan tâm đến vấn đề vận dụng kiến thức vào
thực tiễn thông qua tổ chức dạy nhóm cho HS nhƣ: Võ Lê Phƣơng Dung (2005),
“Hình thành năng lực tự học vật lí cho học sinh trung học phổ thông thông qua việc
sử dụng sách giáo khoa”, Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, trƣờng ĐHSP Huế; Võ
Thị Cẩm Quyên (2009), “Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học
chương động học chất điểm vật lí 10 qua khai thác và sử dụng bài tập vật lí”, Luận
văn thạc sĩ Giáo dục học, trƣờng ĐHSP Huế; Hồ Thị Kim Loan (2017): “Bồi dưỡng
năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn thông qua dạy học nhóm chương “
Lượng tử ánh sáng” vật lí 12 trung học phổ thông”, Luận văn thạc sĩ Giáo dục học,
trƣờng ĐHSP Huế; Trần Thị Nhƣ Quỳnh (2017): “Phát triển năng lực vận dụng
kiến thức vào thực tiễn cho học sinh thông qua việc sử dụng bài tập có nội dung
thực tế trong dạy học chương “Tĩnh học vật rắn” vật lí 10 nâng cao”, Luận văn
thạc sĩ Giáo dục học, trƣờng ĐHSP Huế.
Với PPDH nhóm, đã đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu nhƣ: Luận văn thạc sĩ giáo
dục học của Hồ Thị Bạch Phƣơng, Huế - 2007 “Nâng cao hiệu quả dạy học Vật lí ở
trường THPT thông qua các biện pháp tổ chức hoạt động hợp tác nhóm”; Luận văn
thạc sĩ “Tổ chức hoạt động học tập theo nhóm trong quá trình dạy học phần “Điện
và Điện từ” Vật lí lớp 11 nâng cao THPT” của Lê Khắc Thuận, Huế - 2009; Lê Thị

9


Thuỳ Trang – 2010 “Thiết kế bài dạy học phần “Quang hình học” Vật lí 11 nâng cao
theo phương pháp dạy học hợp tác nhóm với sự hỗ trợ của máy vi tính”; “Tổ chức
hoạt động dạy học cho học sinh phần “Quang hình học” Vật lí 11 nâng cao theo
nhóm với sự hỗ trợ của sơ đồ tư duy” của Lƣu Thanh Thƣởng, Huế - 2011; Luận văn
thạc sĩ “Tổ chức dạy học chương “Động lực học chất điểm” Vật lí 10 theo phương
pháp dạy học nhóm thông qua việc xây dựng và sử dụng bài tập sáng tạo”của Võ
Đình Bảo, Huế - 2012; Nguyễn Thị Mỹ Phƣơng (2017): “Phát triển năng lực thực

hành cho học sinh thông qua tổ chức dạy học nhóm chương “ Động lực học chất
điểm ” Vật Lí 10 Trung học phổ thông”, Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, trƣờng
ĐHSP Huế. Các luận văn này đã đƣa ra đƣợc cơ sở lý luận của việc tổ chức hoạt
động nhận thức cho học sinh theo phƣơng pháp nhóm trong dạy học Vật lí.
Nhƣ vậy đã có nhiều công trình nghiên cứu vấn đề bồi dƣỡng năng lực vận
dụng kiến thức vào thực tiễn thông qua tổ chức dạy học nhóm trong dạy học vật lí
nhƣng chƣa có công trình nào đề xuất đƣợc phƣơng án bồi dƣỡng năng lực vận
dụng kiến thức vào thực tiễn thông qua tổ chức dạy học nhóm chƣơng “Động lực
học chất điểm” Vật lý THPT.
3. Mục tiêu của đề tài
Đề xuất đƣợc quy trình tổ chức dạy học nhóm theo hƣớng bồi dƣỡng
NLVDKTVTT cho học sinh chƣơng “Động lực học chất điểm” Vật lí 10 THPT.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất đƣợc quy trình tổ chức dạy học nhóm một cách hợp lý và sử dụng
đƣợc quy trình đó trong dạy học chƣơng “ Động lực học chất điểm ” Vật lý 10
THPT thì sẽ bồi dƣỡng đƣợc NLVDKTVTT cho học sinh, qua đó nâng cao chất
lƣợng dạy học môn Vật lí.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu đề ra, đề tài thực hiện những nhiệm vụ chính sau đây:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc tổ chức dạy học nhóm để phát
triển NLVDKTVTT cho học sinh.
- Đánh giá thực trạng tổ chức dạy học nhóm theo hƣớng VDKTVTT của học
sinh trong DHVL ở một số trƣờng THPT hiện nay.

10


- Nghiên cứu các biện pháp và xây dựng quy trình DH nhóm theo hƣớng
VDKTVTT cho HS trong DH vật lí.
- Đề xuất quy trình tổ chức dạy học nhóm theo hƣớng VDKTVTT cho HS

trong dạy học vật lí.
- Thiết kế một số bài giảng cụ thể của chƣơng “Động lực học chất điểm ” Vật
lí 10 THPT theo hƣớng VDKTVTT cho HS.
- Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm ở một số trƣờng phổ thông để đánh giá hiệu
quả của đề tài.
6. Đối tƣợng nghiên cứu
Hoạt động dạy học chƣơng “Động lực học chất điểm”Vật lí 10 THPT theo
phƣơng pháp nhóm trong đó đi sâu vào việc bồi dƣỡng NLVDKTVTT cho HS.
7. Phạm vi nghiên cứu
Do ha ̣n chế về thời gian quy đinh
̣ cho mô ̣t luâ ̣n văn

, đề tài chỉ tập trung

nghiên cƣ́u trong pha ̣ m vi:
- Nô ̣i dung kiế n thƣ́c chỉ đề cập chƣơng “Đô ̣ng lƣ̣c ho ̣c chấ t điể m” thuô ̣c
chƣơng triǹ h V ật lí 10 THPT.
- Địa bàn TNSP đƣợc tiế n hành ta ̣i mô ̣t số lớp thuô ̣c

trƣờng THPT số I

Nghĩa Hành, tỉnh Quảng N gãi.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, chính sách của Nhà nƣớc và các chỉ thị
của Bộ Giáo dục và Đào tạo về vấn đề đổi mới giáo dục phổ thông; bồi dƣỡng
NLVDKTVTTcủa HS.
- Nghiên cứa các sách, bài báo, luận văn, luận án, tạp chí chuyên ngành liên
quan.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về tâm lý học, giáo dục học và lý luận DHVL của

việc tổ chức dạy học nhóm theo hƣớng phát huy tính tích cực, sáng tạo và bồi
dƣỡng NLVDKTVTT của học sinh.
- Nghiên cứu nội dung và chƣơng trình sách giáo khoa, sách bài tập, tài liệu
tham khảo chƣơng “ Động lực học chất điểm” Vật lí 10 THPT.

11


8.2. Phương pháp thực tiễn
Điều tra thực trạng việc sử dụng hình thức dạy học nhóm gắn với việc bồi
dƣỡng NLVDKTVTT cho HS trong DHVL ở một số trƣờng THPT hiện nay.
8.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Tiến hành giảng dạy TNg ở lớp 10;
- Quan sát, kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập của HS trong giờ học TNg.
8.4. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phƣơng pháp thống kê toán học để xử lí số liệu và trình bày kết quả
thực nghiệm sƣ phạm và kiểm định giả thuyết thống kê về sự khác nhau trong kết
quả học tập của hai nhóm: Nhóm TNg và nhóm ĐC.
9. Những đóng góp của đề tài
- Về mặt lí luận, luận văn bổ sung thêm về cơ sở lí luận của việc bồi dƣỡng
NLVDKTVTT cho học sinh, đồng thời làm rõ hơn vai trò của việc bồi dƣỡng
NLVDKTVTT cho học sinh trong dạy học vật lí ở trƣờng THPT.
- Về mặt thực tiễn, luận văn đề xuất các biện pháp và xây dựng tiến trình dạy
học theo hƣớng bồi dƣỡng NLVDKTVTT cho HS.
10. Cấu trúc luận văn
Cấu trúc luận văn gồm:
MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
Chƣơng 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc bồi dƣỡng năng lực vận dụng
kiến thức vào thực tiễn cho học sinh thông qua tổ chức dạy học nhóm trong dạy học

vật lí.
Chƣơng 2. Tổ chức dạy học nhóm chƣơng “Động lực học chất điểm ” Vật lí 10
THPT theo hƣớng bồi dƣỡng năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh.
Chƣơng 3. Thực nghiệm sƣ phạm.
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

12


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC
BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC VÀO THỰC
TIỄN CHO HỌC SINH THÔNG QUA TỔ CHỨC DẠY HỌC NHÓM
TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ
1.1. Một số vấn đề về dạy học nhóm
1.1.1. Khái niệm
Trong lý luận DH, đã có nhiều định nghĩa khác nhau về DH theo nhóm:
Theo tác giả Đoàn Thị Thanh Phƣơng: Hợp tác nhóm (trong quá trình học
tập) là một trong những hình thức cộng tác làm việc giữa các thành viên trong
nhóm, để cùng nhau giải quyết một vài vấn đề nào đó (do GV nêu ra hoặc do các
thành viên trong nhóm đề xuất), từ đó tìm ra được hướng giải quyết của vấn đề
đã nêu (dưới sự định hướng của giáo viên) [13].
Tác giả Phan Trọng Ngọ cho rằng: Thảo luận theo nhóm là PP trong đó nhóm
lớp (lớp học) được phân chia thành nhóm nhỏ để tất cả các thành viên trong lớp
đều được làm việc và thảo luận về một vấn đề cụ thể và đưa ra ý kiến chung của
nhóm mình về vấn đề đó [12].
Theo nhóm tác giả: Lê Công Triêm, Nguyễn Đức Vũ, Trần Thị Tú Anh thì :
Phương pháp thảo luận nhóm là phương pháp mà trong đó GV chia cấu tạo bài học

( hay một phần của bài) dưới dạng các bài tập nhận thức hay vấn đề nêu lên để học
sinh cùng trao đổi, mạn đàm với nhau, trình bày ý kiến cá nhân hoặc đại diện của
một nhóm trước toàn lớp [19].
Từ những nhận định trên, theo quan điểm của chúng tôi, DH nhóm là một hình
thức tổ chức DH, trong đó HS của một lớp học đƣợc chia thành các nhóm nhỏ trong
khoảng thời gian giới hạn, để cùng nhau trao đổi, thảo luận về một vấn đề nhận thức
trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc, còn GV đóng vai trò là ngƣời tổ chức,
hƣớng dẫn các hoạt động đó của HS. Sau khi các nhóm thảo luận xong, các kết quả
của từng nhóm sẽ đƣợc trình bày để thảo luận chung cho cả lớp và GV là ngƣời đi
đến kết luận cuối cùng.

13


1.1.2. Tổ chức dạy học theo nhóm
1.1.2.1.Mô hình lý thuyết của dạy học theo nhóm
Mô hình lí thuyết của dạy học theo nhóm có thể đƣợc xác định nhƣ sau:

Mô hình lí thuyết của dạy học theo nhóm
Ghi chú: NHT- nhóm học tập
Tuỳ vào mục đích, yêu cầu của vấn đề học tập, các nhóm đƣợc phân chia ngẫu
nhiên hay có chủ định, đƣợc duy trì ổn định hay thay đổi trong từng phần của tiết
học, đƣợc giao cùng một nhiệm vụ hay những nhiệm vụ khác nhau. Lớp học đƣợc
chia thành từng nhóm nhỏ từ 4 đến 6 ngƣời.
Trong nhóm nhỏ, mỗi thành viên đều phải làm việc tích cực, không thể ỷ lại vào
một vài ngƣời hiểu biết và năng động hơn.Các thành viên trong nhóm giúp đỡ nhau tìm
hiểu vấn đề nêu ra trong không khí thi đua với các nhóm khác. Kết quả làm việc của
mỗi nhóm sẽ đóng góp vào kết quả học tập chung của cả lớp. Để trình bày kết quả làm
việc của nhóm trƣớc toàn lớp, nhóm có thể cử ra một đại diện hoặc phân công mỗi
thành viên trình bày một phần nếu nhiệm vụ giao cho nhóm là khá phức tạp.Xét cần thì

nhóm tự bầu nhóm trƣởng để có ngƣời thống nhất ý kiến của cả nhóm.
Trong sơ đồ trên, ta thấy trong nhóm học tập các thành viên trong nhóm tƣơng
tác với nhau, giữa các nhóm có sự hợp tác chặc chẽ với nhau dƣới sự hƣớng dẫn của
GV. GV điều hành hoạt động nhóm trong toàn thể lớp học, các nhóm hình thành và
hoạt động dựa vào các đối tƣợng học tập cụ thể.

14


Ở đây, các nhóm học tập không chỉ là “nhân vật trung tâm” mà còn là chủ thể,
đối tƣợng và là môi trƣờng học tập. Nhóm học tập mang đầy đủ các đặc tính của
nhóm xã hội. Hay nói cách khác, mô hình DH theo nhóm đƣa nhóm xã hội vào
trong trƣờng học, xem trƣờng học là một xã hội thu nhỏ, các HS là các thành viên
của xã hội đó, cùng nhau chung sống, hợp tác, cạnh tranh.
1.1.2.2. Đặc điểm của dạy học theo nhóm
Mỗi PPDH tích cực đều có một đặc điểm riêng nhƣng tựu trung lại là đều lấy
HS làm trung tâm, tăng cƣờng phát huy sự tự tin, tính tích cực, chủ động, sáng tạo
[18]. Với PPDH nhóm, những đặc điểm dễ nhận thấy nhất là hỗ trợ tích cực các
thành viên trong nhóm có thể chia sẻ thông tin, chia sẻ kinh nghiệm bản thân, cùng
nhau xây dựng kiến thức mới. PPDH nhóm còn có những đặc điểm nổi bật sau:
- Trong tiến trình tổ chức DH nhóm, việc phân chia các nhóm HS vừa tuân
theo đặc điểm tâm lí – nhận thức của HS vừa phụ thuộc vào nhiệm vụ học tập HS
phải giải quyết.
- Việc hoạt động nhóm dựa vào tính độc lập, tích cực của các thành viên trong
nhóm. Mục tiêu học tập đƣợc cấu trúc sao cho mọi thành viên quan tâm tới kết quả
chung của toàn nhóm cũng nhƣ của mỗi cá nhân.
- Trong mỗi nhóm phải có sự phân công nhiệm vụ rõ ràng, trách nhiệm cá nhân
của mỗi thành viên đƣợc xác định cụ thể khi giao nhiệm vụ và khi đánh giá kết quả.
- Mỗi thành viên trong nhóm phải trực tiếp tham gia các hoạt động, tích cực,
chủ động tìm kiếm, thu thập và xử lí thông tin để giải quyết các nhiệm vụ học tập

đƣợc đặt ra. Đồng thời, trong quá trình hoạt động nhóm các thành viên phải có trách
nhiệm giúp đỡ, động viên lẫn nhau để hoàn thành nhiệm vụ chung.
- HS học đƣợc những kỹ năng hợp tác: Cùng nhau hợp tác trong công việc, kỹ
năng giao tiếp, giải quyết các mâu thuẫn hoặc bất đồng phát sinh trong nhóm làm
cho nhóm thành một tập thể thống nhất.
- Vai trò của GV trong những giờ dạy theo hình thức nhóm là ngƣời tổ chức,
hƣớng dẫn HS để HS tự mình lĩnh hội tri thức chứ không làm thay, áp đặt.

15


- Trong khi HS tham gia hoạt động nhóm, GV quan sát, phân tích những vấn đề
khó khăn mà HS gặp phải trong lúc thảo luận và có những gợi ý, hƣớng dẫn khi nhóm
thảo luận bế tắc hay đi chệch hƣớng để nhóm hoàn thành công việc của mình.
- Cuối mỗi hoạt động GV cùng HS phân tích kết quả học tập để rút ra những
kết luận về tri thức mà các em cần tiếp nhận, rút ra các kinh nghiệm cho các hoạt
động sau và để đánh giá kết quả hoạt động của mỗi nhóm [17].
1.1.2.3. Hình thức tổ chức học tập
Có nhiều hình thức tổ chức DH nhóm khác nhau, GV có thể căn cứ vào nội
dung và điều kiện của lớp để lựa chọn các hình thức DH theo nhóm sao cho phù
hợp. Trong giới hạn của luận văn, tôi xin trình bày 6 hình thức sau:[7] [16]
 Nhóm nhỏ thông thường
GV chia lớp thành các nhóm nhỏ (4-5) hoặc (7-8) HS và thảo luận các bài tập,
câu hỏi tình huống do GV nêu ra và yêu cầu HS thực hiện trong một thời gian nhất
định (5-10 phút) và nhanh chóng rút ra kết luận của tập thể về vấn đề đó. Hình thức
này thƣờng đƣợc kết hợp với các kỹ thuật DH khác trong một bài học, tiết học.


Nhóm làm việc theo cặp


GV chia lớp thành những nhóm khoảng 2 - 3 ngƣời (còn gọi là nhóm rì rầm)
để trao đổi và thống nhất trả lời một câu hỏi, giải quyết một vấn đề, nêu một ý
tƣởng, một thái độ... Để nhóm làm việc có hiệu quả, GV cần cung cấp đầy đủ, chính
xác các dữ kiện, các gợi ý và nêu rõ yêu cầu đối với các câu hỏi để các thành viên
tập trung vào giải quyết. Việc chia lớp thành những nhóm nhỏ hoặc nhóm “rì rầm”
là biện pháp để khắc phục hiện tƣợng “ngƣời ngoài cuộc”, làm tăng hiệu quả của
hợp tác theo nhóm.


Nhóm kim tự tháp

Đây là hình thức mở rộng của nhóm hai HS, nó là cách tổng hợp ý kiến của
tập thể lớp về một vấn đề của bài học.Đầu tiên, GV nêu một vấn đề cho các HS
làm việc độc lập.Sau đó ghép hai HS thành một cặp để các HS chia sẻ ý kiến của
mình. Kế đến, các cặp sẽ tập hợp thành nhóm 4, nhóm 8, nhóm 16…. Cuối cùng,
cả lớp sẽ có một bảng tổng kết các ý kiến hay một giải pháp tốt nhất để giải quyết
một vấn đề.

16




Nhóm đồng tâm

GV chia lớp thành hai nhóm: Nhóm thảo luận và nhóm quan sát (sau đó hoán
vị cho nhau). Nhóm thảo luận thƣờng là nhóm nhỏ 6 -10 ngƣời, có nhiệm vụ thảo
luận và trình bày vấn đề đƣợc giao, còn các thành viên khác trong lớp đóng vai trò
ngƣời quan sát và phản biện. Hình thức này rất có hiệu quả làm tăng trách nhiệm cá
nhân trƣớc tập thể và tạo động cơ cho những HS ngại trình bày ý tƣởng của mình

trƣớc tập thể.


Nhóm chuyên gia

Ở đây tổ chức nhóm có tính luân chuyển. Trƣớc hết, GV chia lớp thành
nhiều nhóm (có nhóm kín và nhóm mở). Nhóm kín là các thành viên trong nhóm
làm việc trong khoảng thời gian dài, thực hiện trọn vẹn một hoạt động học tập, từ
giai đoạn đầu đến giai đoạn cuối cùng. Nhóm mở là nhóm mà các thành viên có
thể tham gia một vài giai đoạn phù hợp với khả năng và sở thích của mình. Hình
thức này mang lại cho ngƣời học nhiều khả năng lựa chọn vấn đề và chủ động về
thời gian, công sức. Ƣu điểm của nhóm chuyên gia là cùng một khoảng thời gian
khối lƣợng công việc cả lớp làm đƣợc nhiều hơn. Mỗi HS sẽ nắm một mảng thông
tin để lắp ghép lại thành một thông tin hoàn chỉnh và sẽ không có một HS nào
đứng ngoài hoạt động của lớp.


Nhóm trà trộn

Đây là hình thức buộc tất cả HS trong lớp phải đứng dậy và di chuyển trong
lớp học để thu thập thông tin từ các thành viên khác. Sự di chuyển khỏi chỗ ngồi cố
định làm HS cảm thấy hứng thú, năng động hơn.Đối với các HS yếu thì đây là cơ
hội cho họ hỏi nhiều ngƣời khác nhau cùng một câu hỏi mà không cảm thấy xấu
hổ.Hoạt động này thƣờng đƣợc dùng trong phần mở đầu của tiết học nhằm “khởi
động” hoặc kích thích nhận thức của HS trƣớc khi học bài mới.Tuy nhiên, lớp học
không gian chật hẹp thì hoạt động này khó diễn ra, dễ gây ồn ào và mất trật tự, ảnh
hƣởng các lớp học khác.

17



1.1.3.Các tiêu chí thành lập nhóm học tập
Bảng 1.1 Các tiêu chí thành lập nhóm học tập
Ƣu điểm

Tiêu chí

Nhƣợc điểm

1. Các nhóm gồm - Đối với HS thì đây là cách dễ chịu - Dễ tạo ra sự tách biệt
những ngƣời tự
nhất để thành lập nhóm, đảm bảo giữa các nhóm trong
nguyện, cùng
hứng thú

công việc thành công nhanh nhất.

lớp, vì vậy cách tạo lập
nhóm nhƣ
thế này
không nên là khả năng
duy nhất.

2. Các nhóm

- Bằng cách đếm số, phát thẻ, gắp - Nguy cơ có trục trặc sẽ

ngẫu nhiên

thăm, sắp xếp theo màu sắc,....

- Các nhóm luôn luôn mới sẽ đảm
bảo là tất cả các HS đều có thể học
tập chung nhóm với tất cả các HS

tăng cao. HS phải sớm
làm quen với việc đó để
thấy rằng cách lập nhóm
nhƣ vậy là bình thƣờng.

khác.
3. Nhóm ghép
hình

- Xé nhỏ một bức tranh hoặc các tờ - Cần một ít chi phí để
tài liệu cần xử lý. HS đƣợc phát các chuẩn bị và cần nhiều
mẩu xé nhỏ, những HS ghép thành thời gian hơn để tạo lập
bức tranh hoặc tờ tài liệu đó sẽ tạo nhóm.
thành nhóm.
- Cách tạo lập nhóm kiểu vui chơi,
không gây ra sự đối địch.

4. Các nhóm với
những đặc điểm
chung

- Ví dụ tất cả những HS cùng sinh ra - Cách làm này mất đi
trong mùa đông, mùa xuân, mùa hè tính độc đáo nếu đƣợc
hoặc mùa thu sẽ tạo thành nhóm.
sử dụng thƣờng xuyên.
- Tạo lập nhóm một cách độc đáo,

tạo ra niềm vui và HS có thể biết
nhau rõ hơn.

5. Các nhóm cố

- Các nhóm đƣợc duy trì trong một - Sau khi đã quen nhau

định trong một
thời gian dài

số tuần hoặc một số tháng và có thể một thời gian dài thì
đƣợc đặt tên riêng.
việc lập các nhóm mới
- Cách làm này đã đƣợc chứng tỏ tốt sẽ khó khăn.
trong những nhóm học tập có nhiều
vấn đề.

18


6. Nhóm có HS

- Những HS khá giỏi trong lớp cùng - Ngoài việc mất nhiều

khá để hỗ trợ HS

luyện tập với các HS yếu hơn và thời gian thì chỉ có ít

yếu


đảm nhận trách nhiệm của ngƣời nhƣợc điểm, trừ khi
hƣớng dẫn.
những HS giỏi hƣớng
- Tất cả đều đƣợc lợi. Những HS giỏi dẫn sai.
đảm nhận trách nhiệm, những HS
yếu đƣợc giúp đỡ.

7. Phân chia theo

- Những HS yếu hơn sẽ xử lý các bài - Cách làm này dẫn đến

năng lực học tập

tập cơ bản, những HS đặc biệt giỏi kết quả là nhóm học tập

khác nhau

sẽ nhận đƣợc thêm những bài tập bổ cảm thấy bị chia thành
sung.

những HS thông minh

- HS có thể tự xác định mục đích của và những HS kém.
mình.
8. Phân chia theo
các dạng học tập

- Ví dụ ai bị điểm kém trong môn - HS chỉ học những gì
toán thì có thể tập trung vào một số ít mình thích và bỏ qua
bài tập.

những nội dung khác.
- Đƣợc áp dụng thƣờng xuyên khi
học tập theo tình huống. Những HS
thích học tập với hình ảnh, âm thanh
hoặc biểu tƣợng sẽ nhận đƣợc những
bài tập tƣơng ứng.
- HS sẽ biết các em thuộc dạng học
tập nhƣ thế nào ?
- Thƣờng chỉ có thể
đƣợc áp dụng trong
khuôn khổ một dự án
lớn.

9. Nhóm với các
bài tập khác nhau

- Ví dụ, trong khuôn khổ một dự án,
một số HS sẽ khảo sát một xí nghiệp,
một số khác khảo sát một cơ sở
chăm sóc xã hội…
- Tạo điều kiện học tập theo kinh
nghiệm đối với những gì đặc biệt
quan tâm.

10. Phân chia HS
nam và nữ

- Có thể thích hợp nếu học về những - Nếu bị lạm dụng sẽ
chủ đề đặc trƣng cho con trai và con dẫn đến mất bình đẳng
gái, ví dụ trong giảng dạy về tình nam nữ.

dục, chủ đề lựa chọn nghề nghiệp,...

19


1.1.4. Biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học nhóm
Khi tổ chức DH theo nhóm sẽ phát huy đƣợc tính tích cực, chủ động của HS,
HS khá giỏi có thể giúp đỡ học sinh yếu hơn. Trong quá trình thảo luận nhóm HS
dần rèn luyện kỹ năng để đƣa ra ý kiến và tranh luận để bảo vệ ý kiến của mình và
từ đó khắc sâu kiến thức của bài hơn.Đó là những hiệu quả có thể thấy rõ của hoạt
động nhóm. Bên cạnh đó, hoạt động này cũng có những hạn chế nêú GV không linh
hoạt trong việc tổ chức và giám sát. Những HS yếu, nhút nhát sợ mắc lỗi, sợ bạn
chê cƣời nên không tham gia thảo luận.Mặt khác, những HS ý thức kém sẽ ỷ lại vào
HS khác trong nhóm mà không thảo luận, chủ yếu nói chuyện và làm việc riêng.
Ngoài ra nếu không quản lý tốt việc làm việc theo nhóm sẽ gây ồn ào, mất trật tự
ảnh hƣởng tới các lớp xung quanh. Do đó để nâng cao hiệu quả của hoạt động
nhóm, việc tổ chức của GV là rất quan trọng, cụ thể là:
Thứ nhất, trƣớc khi cho HS làm việc theo nhóm, GV cần phân công rõ ràng:
Nhóm gồm có bao nhiêu ngƣời, là những ai, ai là nhóm trƣởng, nhóm làm nhiệm vụ
là gì trong thời gian bao lâu? Có nhƣ vậy HS sẽ biết rõ cần làm gì và nhƣ thế nào để
hoàn thành nhiệm vụ một cách có hiệu quả. Tùy từng nhiệm vụ bài học mà nhóm có
thể cần nhiều hay ít HS, có thể mỗi bàn là một nhóm, hai bàn quay lại thành một
nhóm hay mỗi tổ một nhóm. GV cũng nên cử ra nhóm trƣởng hoặc để nhóm tự bầu
ra nhóm trƣởng.Nhóm trƣởng phải là ngƣời có học lực khá hơn, có ý thức và trách
nhiệm để điều khiển và tập hợp ý kiến của các thành viên trong nhóm mình.Đồng
thời GV cũng nên đƣa ra nhiệm vụ vừa sức và cụ thể cho nhóm.
Thứ hai, để hạn chế sự ỷ lại hay thiếu tích cực của một số thành viên trong
quá trình hoạt động nhóm, GV nên có một cuốn sổ ghi chép để ghi lại tên những HS
không tích cực, cuối giờ GV đọc tên và phê bình những HS đó. GV có thể căn cứ
vào sổ theo dõi mức độ tích cực khi hoạt động nhóm để cho điểm miệng và các

điểm thành phần khác. Và GV cần yêu cầu nhóm trình bày kết quả đã thảo luận để
chắc chắn nhóm làm việc nghiêm túc.Các GV có thể đa dạng hóa hình thức kiểm tra
nhƣ cho nhóm viết vào bảng phụ hoặc cử một đại diện trình bày trƣớc lớp, hoặc GV
gọi bất kỳ một thành viên trong nhóm trình bày.

20


Khi cả lớp làm việc nhóm, GV đi đến từng nhóm, quan sát, giúp đỡ những khó
khăn mà HS gặp phải.Sau đó, GV tổ chức cho các nhóm báo cáo và GV đƣa ra nhận
xét cụ thể về mỗi nhóm, về quá trình làm việc và sửa cả những lỗi sai mà các nhóm
thƣờng gặp.
Cuối cùng, GV cần giúp các HS xây dựng ý thức và kỹ năng trong việc hoạt
động nhóm ngay từ đầu năm học.Vì khi HS có nhận thức đúng đắn về hoạt động
nhóm thì các em mới làm việc một cách tích cực và nghiêm túc, chứ không phải chỉ
làm để đối phó.GV giải thích cho HS biết làm việc nhóm có lợi gì cho hoạt động
DH và cho các em sau này.Đồng thời thống nhất một số nguyên tắc khi hoạt động
nhóm. Nếu làm đƣợc nhƣ vậy ngay từ những tiết học đầu thì trong những buổi sau
GV chỉ cần yêu cầu làm việc nhóm là các HS sẽ biết mình vào nhóm nào, ai làm
nhóm trƣởng và làm nhƣ thế nào.
1.1.5. Ý nghĩa của việc tổ chức dạy học theo nhóm đối với việc đổi mới phương
pháp dạy học ở trường trung học phổ thông
PPDH đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình dạy học. PPDH hiệu quả sẽ
đào tạo con ngƣời năng động, sáng tạo, những phẩm chất, nhân cách mà xã hội hiện
đại xem là điều kiện tồn tại mỗi quốc gia, đổi mới PPDH mới giúp chúng ta tham
gia đƣợc vào “sân chơi” quốc tế trong việc nâng cao chất lƣợng giáo dục và tiếp cận
phƣơng pháp giáo dục mới theo quan điểm giáo dục hiện đại. Với những mục tiêu
cụ thể nhƣ trên, rõ ràng việc DHVL bằng các PPDH truyền thống đơn thuần không
còn phù hợp. Việc thay thế bởi những PPDH hiện đại, tích cực là điều tất yếu.
Trong các PPDH tích cực đang đƣợc áp dụng trên toàn quốc thì dạy học theo

nhóm có ƣu thế khá nổi trội trong việc đào tạo con ngƣời năng động, sáng tạo, tích
cực… phù hợp yêu cầu của xã hội. Quá trình trao đổi thông tin trong dạy học nhóm
làm tăng khả năng khám phá và phát triển các thao tác tƣ duy trong quá trình nhận
thức của ngƣời học. Sự trao đổi, thảo luận giữa các thành viên làm cho các kiến
thức đƣợc xuất hiện nhiều lần, đƣợc giải thích, đƣợc tích hợp do đó sẽ lƣu lại trong
trí nhớ lâu hơn. Trong DH hợp tác nhóm luôn làm nảy sinh những mâu thuẫn, quan
điểm giữa các HS trong nhóm và giải quyết những mâu thuẫn này sẽ phát triển động
cơ hứng thú học tập. Hơn nữa, sự chia sẻ kinh nghiệm, kiến thức giữa các HS có

21


×