BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
TRẦN THỊ HÀ THU
BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC PHẦN “NHIỆT HỌC”
VẬT LÍ LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ GIÁO DỤC HỌC
Huế, Năm 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
TRẦN THỊ HÀ THU
BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC PHẦN “NHIỆT HỌC”
VẬT LÍ LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Vật lí
Mã số: 60140111
LUẬN VĂN THẠC SỸ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. TRẦN HUY HOÀNG
Huế, Năm 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận
văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép sử dụng
và chưa từng được công bố trong một công trình nào.
Huế, tháng 9 năm 2016
Tác giả luận văn
Trần Thị Hà Thu
i
LỜI CẢM ƠN
Bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học Vật lí là một vấn đề
mà tôi rất quan tâm. Trên cơ sở lí luận và những kiến thức đã học và được sự
hướng dẫn, giảng dạy của các thầy cô, sự cộng tác giúp đỡ của các bạn, Luận văn
của tôi đã hoàn thành.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, phòng Sau Đại học, khoa Vật lí
và Bộ môn phương pháp và giảng dạy vật lí trường Đại học Sư phạm Huế
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến Phó Gíáo Sư - Tiến Sĩ Trần
Huy Hoàng, người đã tận tình giúp đỡ và trực tiếp hướng dẫn trong suốt thời gian
nghiên cứu để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng viết ơn tới Ban Giám hiệu và giáo viên Vật lí trường
THPT Trần Thị Tâm – huyện Hải Lăng – Tỉnh Quảng Trị đã tạo điều kiện để tôi
tiến hành thực nghiệm sư phạm đề tài.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và người thân đã giúp
đỡ, động viên tróng suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, tuy nhiên Luận văn cũng sẽ còn thiếu sót, tôi
rất mong nhận được ý kiến đóng góp của Quý Thầy, Cô, bạn bè và đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Huế, ngày 15 tháng 9 năm 2016
ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ
Viết tắt
CLB
Câu lạc bộ
DH
Dạy học
ĐC
Đối chứng
GV
Giáo viên
HĐNT
Hoạt động nhận thức
HS
Học sinh
HTHT
Học tập hợp tác
NLHT
Năng lực hợp tác
NXB
Nhà xuất bản
PPDH
Phương pháp dạy học
SGK
Sách giáo khoa
THPT
Trung học phổ thông
TNg
Thực nghiệm
TNSP
Thực nghiệm sư phạm
iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ............................................................................................................. i
Lời cảm ơn ................................................................................................................ ii
Danh mục các chữ viết tắt ...................................................................................... iii
Mục lục ....................................................................................................................... 1
Danh mục các bảng ................................................................................................... 3
Danh mục các hình .................................................................................................... 3
Danh mục các biểu đồ ............................................................................................... 3
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................4
1. Lí do chọn đề tài ......................................................................................................4
2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................................6
3. Giả thuyết khoa học ................................................................................................6
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................................6
5. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ........................................................6
6. Lịch sử nghiên cứu ..................................................................................................6
7. Đóng góp của luận văn ............................................................................................7
8. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................7
9. Dự kiến cấu trúc của luận văn .................................................................................8
NỘI DUNG ................................................................................................................9
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC BỒI DƯỠNG NĂNG
LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH. .........................................................................9
1.1. Năng lực hợp tác và bồi dưỡng năng lực hợp tác trong dạy học vật lí ................9
1.1.2. Năng lực hợp tác .............................................................................................10
1.1.3. Hệ thống các kĩ năng hợp tác trong dạy học Vật lí .........................................12
1.1.4. Bộ tiêu chí đánh giá kĩ năng hợp tác ...............................................................19
1.2. Bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học Vật lí .........................23
1.2.1. Tầm quan trọng của việc bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy
học Vật lí ...................................................................................................................23
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh
trong dạy học Vật lí ...................................................................................................24
1.3. Các biện pháp bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh ..................................25
1.3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh .......25
1.3.2. Các biện pháp bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh ...............................25
1.4. Thực trạng của việc bồi dưỡng năng lực hợp tác ở trường THPT .....................33
1.4.1. Điều tra ............................................................................................................33
1
1.4.2. Phân tích ..........................................................................................................34
1.5. Kết luận chương 1 ..............................................................................................36
Chương 2. THIẾT KẾ BÀI DẠY HỌC THEO HƯỚNG BỒI DƯỠNG NĂNG
LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH PHẦN NHIỆT HỌC VẬT LÍ 10 THPT .........37
2.1. Khái quát về nội dung, đặc điểm, mức độ cần đạt được về kiến thức và kĩ năng
của phần “Nhiệt học” – Vật lí 10 THPT ...................................................................37
2.1.1. Đặc điểm chung của phần Nhiệt học ..............................................................37
2.1.2. Cấu trúc nội dung kiến thức phần Nhiệt học ..................................................38
2.2. Xây dựng quy trình dạy học cho HS theo hướng bồi dưỡng năng lực hợp tác
trong phần “Nhiệt học” .............................................................................................40
2.3. Soạn thảo một số tiến trình dạy học một số bài học có sử dụng các phương pháp
đã xây dựng. ..............................................................................................................45
2.4. Kết luận chương 2 ..............................................................................................66
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ..............................................................67
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm .............................................67
3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ......................................................................67
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm .....................................................................67
3.2. Nội dung và tiến trình thực nghiệm sư phạm .....................................................67
3.2.1. Nội dung ..........................................................................................................67
3.2.2. Tiến trình thực hiện .........................................................................................68
3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ...................................................................68
3.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm ...................................................................................68
3.3.2. Phương pháp tiến hành ....................................................................................69
3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm............................................................................70
3.4.1. Nhận xét về quá trình dạy học ........................................................................70
3.4.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ..........................................................71
3.5. Kết luận chương 3 ..............................................................................................77
KẾT LUẬN ..............................................................................................................79
1. Về mặt lí luận ........................................................................................................79
2. Về mặt nghiên cứu, ứng dụng ...............................................................................79
3. Đóng góp của đề tài ...............................................................................................80
4. Hướng phát triển luận văn .....................................................................................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................81
PHỤ LỤC
2
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Hệ thống các kĩ năng hợp tác cần hình thành cho HS ............................18
Bảng 1.2. Phân loại mục tiêu theo kĩ năng của Dave ...............................................19
Bảng 1.3. Phân loại mục tiêu kĩ năng của Harrow ...................................................20
Bảng 3.1. Bảng số liệu HS được làm chọn mẫu TNg...............................................68
Bảng 3.2. Bảng thống kê các điểm số (Xi) của bài kiểm tra.....................................73
Bảng 3.3. Bảng phân phối tần suất của hai nhóm ĐC và TNg .................................73
Bảng 3.4. Bảng phân phối tần suất lũy tích ..............................................................73
Bảng 3.5. Bảng tổng hợp các tham số ......................................................................76
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.3. Sơ đồ cấu trúc nội dung kiến thức phần Nhiệt học ..................................38
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Phân bố điểm của hai nhóm ĐC và TNg .............................................74
Biểu đồ 3.2. Phân phối tần suất ................................................................................74
Biểu đồ 3.3. Phân phối tần suất lũy tích ...................................................................75
3
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nghị quyết Đại hội đại biểu lần XI của Đảng chỉ rõ: “Đổi mới phương pháp
dạy và học, phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự đào tạo của người học, coi
trọng thực hành, thực nghiệm, ngoại khoá, làm chủ kiến thức, tránh nhồi nhét, học
vẹt, học chay”.
Chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực còn gọi là dạy học
định hướng kết quả đầu ra được bàn đến nhiều từ những năm 90 của thế kỷ 20 và
ngày nay đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế. Giáo dục định hướng phát triển
năng lực nhằm mục tiêu phát triển năng lực người học.
Giáo dục định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy
học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất, nhân cách, chú trọng
năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con
người năng lực toàn diện.
Trong cuộc sống hiện đại, hợp tác là một yếu tố không thể thiếu, con người
ngày càng ý thức được vai trò của hợp tác giữa con người với con người trong xã
hội. Con người không thể tồn tại một cách ý nghĩa nếu không có sự hợp tác của
những người xung quanh. Vì thế, sức mạnh hợp tác sẽ giúp cho cuộc sống con
người tồn tại và phát triển.
Năng lực hợp tác được xem là một trong những năng lực quan trọng của con
người trong xã hội hiện nay, chính vì vậy, phát triển năng lực hợp tác từ trong
trường học đã trở thành một xu thế giáo dục trên thế giới.
Chương trình giáo dục phổ thông của nước ta sau năm 2015 chú trọng phát
triển năng lực cho học sinh (HS) nhằm dung hòa hai mục tiêu: hoàn thiện con người
vì bản thân con người và cung cấp kĩ năng để phục vụ xã hội và đất nước, giúp học
sinh hình thành phẩm chất và năng lực của người lao động, nhân cách công dân, ý
thức quyền và nghĩa vụ đối với Tổ quốc trên cơ sở duy trì, nâng cao và định hình
các phẩ m chấ t, năng lực đã hin
̀ h thành ở cấp trung ho ̣c cơ sở; có khả năng tự học và
4
ý thức học tập suốt đời, có những hiểu biết và khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù
hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiế p tu ̣c ho ̣c
lên, học nghề hoă ̣c bước vào cuô ̣c số ng lao đô ̣ng.
Với định hướng giáo dục tiếp cận năng lực của học sinh hiện nay thì việc
hình thành và bồi dưỡng các năng lực chung cũng như năng lực chuyên biệt nói
riêng là một trong những nhiệm vụ quan trọng. Thực tế hiện nay là học sinh chỉ
quen làm việc và tự học cũng như nghiên cứu có sự hỗ trợ của giáo viên, ngoài ra
việc hợp tác cùng nhau làm việc để mang lại hiệu quả cao hơn thì lại không được
chú trọng. Chính vì thế học sinh hiện nay vẫn chưa có được hiệu quả học tập cao
khi hoạt động nhóm và phát triển được năng lực hợp tác cùng nhau.
Dạy học có mang lại sự thu nhận tri thức một cách hiệu quả nhất hay không
phụ thuộc rất nhiều vào phương pháp dạy học (PPDH) được giáo viên lựa chọn.
Bên cạnh đó, tùy thuộc vào PPDH cụ thể và kỹ năng tư duy, phương pháp nhận
thức của học sinh mà kết quả lĩnh hội tri thức khác nhau. Như vậy các PPDH phải
phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của học sinh có sự tổ chức và hướng dẫn
đúng mức của giáo viên trong việc phát hiện và giải quyết vấn đề của học sinh theo
cá nhân hoặc học hợp tác theo nhóm sẽ góp phần hình thành phương pháp và bồi
dưỡng được năng lực hợp tác, học lẫn nhau từ đó tạo được niềm vui và hứng thú
trong học tập của học sinh.
Tuy nhiên việc nghiên cứu mới được thực hiện ở việc áp dụng các cấu trúc
chung của hoạt động học hợp tác. Muốn nâng cao được khả năng tích cực, sáng tạo
trong học tập thì chính học sinh phải cùng hợp tác với giáo viên, hợp tác với bạn
học để cùng tiếp thu lĩnh hội tri thức thay vì được truyền đạt tri thức một chiều. Bồi
dưỡng năng lực hợp tác sẽ góp phần nâng cao được kết quả dạy học.
Việc hình thành và bồi dưỡng năng lực nói chung và năng lực hợp tác nói
riêng cho học sinh được coi là định hướng quan trọng của giáo dục Việt Nam trong
giai đoạn mới. Năng lực hợp tác là yếu tố cần được hình thành và bồi dưỡng cho
học sinh nhằm thực hiện mục tiêu đáp ứng nguồn nhân lực mới cho xã hội.Tuy
nhiên vấn đề đó vẫn chưa được chú trọng trong dạy học ở các trường phổ thông.
5
Từ những lí do đó, chúng tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “Bồi dưỡng năng lực
hợp tác cho HS trong dạy học phần nhiệt học vật lí lớp 10 Trung học Phổ thông”.
2. Mục tiêu của đề tài
Đề xuất biện pháp để bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh phần “Nhiệt
học” - Vật lí 10 THPT.
3. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các biện pháp để bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh
và vận dụng vào xây dựng tiến trình dạy học phần “Nhiệt học” - Vật lí 10 THPT thì
sẽ góp phần nâng cao năng lực hợp tác của HS.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu vận dụng cơ sở lí luận dạy học hiện đại đối với việc thiết kế các
tiến trình dạy học vật lí theo hướng bồi dưỡng năng lực cho HS.
- Nghiên cứu hệ thống các nhóm năng lực chung và năng lực chuyên biệt, đặc
biệt là năng lực hợp tác của HS.
- Nghiên cứu đặc điểm kiến thức của phần nhiệt học vật lí lớp 10 THPT.
- Soạn thảo tiến trình dạy học phần nhiệt học vật lí 10 THPT.
- Thực nghiệm sư phạm, đánh giá hiệu quả các bước của tiến trình dạy học nói
trên.
5. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Quá trình dạy học vật lí ở trường trung học phổ thông.
- Nội dung và phương pháp dạy học phần nhiệt học lớp 10 THPT.
- Dạy học phần nhiệt học vật lí lớp 10 THPT sử dụng phương pháp dạy học
tích cực theo hướng bồi dưỡng năng lực hợp tác.
6. Lịch sử nghiên cứu
Vào khoảng cuối thế kỷ XIX, nhà giáo dục Mỹ John Dewey đã đề ra và thực
thi tư tưởng đề cao khía cạnh xã hội của việc học và vai trò của nhà giáo dục trong
việc giáo dục HS có cuộc sống dân chủ. Bản thân cho rằng, con người chúng ta có
bản chất sống hợp tác, vì thế HS cần được dạy biết cảm thông, tôn trọng quyền của
người khác, làm việc cùng nhau để cùng giải quyết vấn đề và cần được trải nghiệm
quá trình sống hợp tác ngay từ trong nhà trường. Vì vậy, theo ông sự hợp tác của
6
người học cần phải tuân theo hai nguyên tắc: Đảm bảo sự liên tục và tác động qua
lại.( John Dewey (2001), John Dewey về giáo dục, DT Books - IRED& nhà xuất
bản trẻ (Dịch giả: Phạm Anh Tuấn)
Bùi Thị Kim Hoa với luận án “Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trung
học cơ sở qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp” đã nghiên cứu về các biện pháp
phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp. “ J. Dewey cho rằng muốn học cách cùng chung sống trong xã hội thì người
học phải được trải nghiệm trong cuộc sống hợp tác ngay từ trong nhà trường. Cuộc
sống trong lớp học là quá trình dân chủ hóa trong một thế giới vi mô và học tập phải
có sự hợp tác giữa các thành viên trong lớp học”
Nguyền Thành Kỉnh với “ Phát triển kỹ năng dạy học hợp tác cho giáo viên
trung học cơ sở” đã nghiên cứu các biện pháp phát triển kỹ năng dạy học hợp tác
cho GV trung học sơ sở trong hoạt động bồi dưỡng GV ở cấp tỉnh.
Nguyễn Thị Kim Dung với “ Rèn luyện kĩ năng làm việc nhóm cho học sinh
Tiểu học thông qua Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp”(Đề tài cấp cơ sở, Viện
nghiên cứu sư phạm, Trường Đại học sư phạm Hà Nội)
Như vậy, cho đến nay chưa có tác giả nào nghiên cứu về việc bồi dưỡng năng
lực hợp tác cho HS trong dạy học phần nhiệt học vật lí lớp 10 THPT. Đây cũng là
một đề tài nghiên cứu cần thiết nhằm phục vụ cho việc đổi mới PPDH Vật lí.
7. Đóng góp của luận văn
7.1. Về mặt lí luận
- Luận văn góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận của việc bồi dưỡng năng lực hợp tác
cho học sinh.
- Đề xuất được các biện pháp bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh.
7.2. Về mặt thực tiễn
Thiết kế được 3 tiến trình dạy học phần “ Nhiệt học” nhằm bồi dưỡng năng lực hợp
tác cho học sinh.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
7
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng và Nhà nước cũng như của Bộ Giáo dục và
đào tạo về việc nâng cao chất lượng giáo dục theo hướng bồi dưỡng năng lực của HS.
- Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài.
8.2. Phương pháp điều tra thực tế
Trao đổi với GV và HS bằng phương pháp sử dụng phiếu điều tra, phân tích
kết quả học tập và ý kiến của GV và HS.
8.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành thực nghiệm sư phạm có đối chứng bằng cách tổ chức dạy học, dự
giờ, quan sát, ghi chép, chụp ảnh, quay phim, thu thập số liệu, phân tích, đánh giá
kết quả học tập và kết quả từ các phiếu điều tra.
8.4. Phương pháp thống kê toán học
Thống kê kết quả điều tra, bài kiểm tra để đánh giá sự khác biệt trong kết quả
học tập của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm.
9. Dự kiến cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận chung, tài liệu tham khảo và các danh mục,
phần nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về việc bồi dưỡng năng lực hợp tác cho HS
trong dạy học phần “Nhiệt học” Vật lí 10 THPT.
Chương 2: Đề xuất biện pháp và vận dụng vào để xây dựng tiến trình dạy học theo
hướng bồi dưỡng năng lực hợp tác cho HS phần “Nhiệt học” Vật lí 10 THPT.
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm
8
NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC BỒI DƯỠNG NĂNG
LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH
1.1. Năng lực hợp tác và bồi dưỡng năng lực hợp tác trong dạy học vật lí
1.1.1. Khái niệm năng lực
Có rất nhiều khái niệm về năng lực
Theo quan điểm của những nhà tâm lí học, năng lực là tổng hợp các đặc điểm,
thuộc tính tâm lí của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất
định nhằm đảm bảo cho hoạt động có hiệu quả cao. Các năng lực hình thành trên cơ
sở của các tư chất tự nhiên của cá nhân mới đóng vai trò quan trọng, năng lực của
con người không phải hoàn toàn do tự nhiên mà có, phần lớn do công tác tập luyện
mà có.
Theo từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên (NXB Đà Nẵng. 1998) có giải
thích năng lực là: “ Khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện
một hoạt động nào đó. Phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người khả năng hoàn
thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao”[8].
Theo quan niệm của chương trình giáo dục phổ thông của Quebec (Canada)
thì “Năng lực là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kĩ năng với
thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân… nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu
phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định”. Với cách hiểu này thì việc HS
chỉ có kiến thức, kĩ năng và thái độ không được xem như là có năng lực mà cả ba
yếu tố này phải được người học vận dụng trong một tình huống nhất định thì mới
phát triển thành năng lực. [4].
Trong tập tài liệu tập huấn việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng
phát triển năng lực của học sinh do Bộ giáo dục và Đào tạo phát hành năm 2014
viết rằng: “ Năng lực được quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ
chức kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ lcá nhân,… nhằm
đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất
định.”[1].
9
Theo TS. Lương Viết Thái và nhóm nghiên cứu trong báo cáo Dự thảo Đề án
Đổi mới chương trình, sách giáo khoa phổ thông cho sau 2015 ở Việt Nam:
Chương trình giáo dục phổ thông nhằm hình thành và phát triển cho học sinh
những năng lực chung chủ yếu sau:
- Năng lực tự học;
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo;
- Năng lực thẩm mỹ;
- Năng lực thể chất;
- Năng lực giao tiếp;
- Năng lực hợp tác;
- Năng lực tính toán;
- Năng lực công nghệ thông tin và truyền thông (ICT). [9].
Việc đánh giá mức độ đạt được các yêu cầu về phẩm chất chủ yếu và năng lực
chung của học sinh từng cấp học được thực hiện thông qua nhận xét các biểu hiện
chủ yếu của các thành tố trong từng phẩm chất và năng lực.
Như vậy theo tôi có thể hiểu một cách ngắn gọn năng lực là khả năng vận
dụng tri thức, kĩ năng, thái độ, tình cảm của bản thân được hình thành trong quá
trình học tập và lao động để giải quyết các vấn đề trong học tập và cuộc sống.
1.1.2. Năng lực hợp tác
Sự hợp tác là linh hồn của cuộc sống xã hội. Từ điển bách khoa Việt Nam cho
rằng “Hợp tác là cùng chung sức, giúp đỡ lẫn nhau trong một công việc, một lĩnh
vực nào đó, nhằm một mục đích chung’’[8].
Tác giả Nguyễn Thanh Bình cho rằng: nếu so sánh các thuật ngữ gần nhau
như: hợp tác, hợp lực, phối hợp, kết hợp, cộng tác..... sẽ thấy hợp tác là thuật ngữ
rộng nhất, nó chứa đựng nghĩa cơ bản của các thuật ngữ trên. Hợp tác chứa đựng sự
chung sức của “hợp lực” và “cộng tác”, có sự hỗ trợ lẫn nhau của “phối hợp” và bổ
sung cho nhau của “kết hợp”.[4]
Khái niệm hợp tác được hiểu là quá trình tương tác xã hội, trong đó các cá
nhân cùng chung sức, hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong một công việc nào đó nhằm đạt
được mục đích chung.
10
Từ việc nghiên cứu các quan niệm của những nhà khoa học trong và ngoài
nước về khái niệm hợp tác, chúng tôi rút ra những đặc điểm: hợp tác có mục đích
chung trên cơ sở cùng có lợi; bình đẳng, tin tưởng lẫn nhau và tự nguyện cùng làm
việc...; cùng chung sức, giúp đỡ, hỗ trợ và bổ sung cho nhau. [5]
Theo Bùi Thị Kim Hoa thì “NLHT là một dạng NL, cho phép cá nhân kết hợp
một cách linh hoạt và có tổ chức giữa tri thức cần thiết cho sự hợp tác, kỹ năng và
thái độ, giá trị, động cơ cá nhân nhằm đáp ứng hiệu qủa yêu cầu của hoạt động hợp
tác trong bối cảnh cụ thể. Trong đó mỗi cá nhân thể hiện sự tích cực, tự giác, sự
tương tác và trách nhiệm cao trên cở sở huy động những tri thức, kỹ năng của bản
thân nhằm giải quyết có hiệu quả hoạt động hợp tác”.
Biểu hiện hợp tác chính là sự tổng hợp sức mạnh của các đặc điểm nêu trên
trong một thể thống nhất và có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.Học hợp tác là hình
thức học sinh làm việc cùng nhau trong nhóm nhỏ để hoàn thành công việc chung
và các thành viên trong nhóm có quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, giúp đỡ nhau để giải
quyết các vấn đề khó khăn của nhau. Khi làm việc cùng nhau, học sinh học cách
làm việc chung, cho và nhận sự giúp đỡ, lắng nghe người khác, hoà giải bất đồng và
giải quyết vấn đề theo hướng dân chủ. Đây là hình thức học tập giúp học sinh ở mọi
cấp học phát triển cả về quan hệ xã hội lẫn thành tích học tập.
Phương pháp học hợp tác cho phép các thành viên trong nhóm sẻ chia những
băn khoăn, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng phương pháp nhận thức
mới. Khi trao đổi, mỗi người nhận rõ trình độ hiểu biết của mình vè chủ đề nêu ra,
xác định được những điều cần học hỏi thêm.
Học hợp tác là một quan điểm học tập phổ biến ở các nước phát triển và đem
lại hiệu quả giáo dục cao. Học hợp tác là một định hướng giáo dục mà trong đó học
sinh cùng làm việc trong nhóm với nhiều học sinh khác nhau và được xây dựng một
cách hợp lý nhằm đạt được kết quả học tập chung.
Theo TS. Lương Việt Thái và nhóm nghiên cứu trong cuốn xác định các năng
lực chung cốt lõi cho chương trình giáo dục phổ thông sau 2015 và một số vấn đề
về việc vận dụng viết năng lực là “khả năng cá nhân biết chia sẻ trách nhiệm, biết
cam kết và biết cách cùng làm việc, lắng nghe và quan tâm tới các quan điểm khác
11
nhau; hiểu biết và quan tâm tới nhau; giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau, phát huy thế mạnh
của mỗi thành viên trong một công việc, lĩnh vực nào đó vì mục đích chung có hiệu
quả với những thành viên khác trong nhóm”. [9].
Biểu hiện của năng lực hợp tác:
a) Chủ động đề xuất mục đích hợp tác khi được giao nhiệm vụ; xác định được
loại công việc nào có thể hoàn thành tốt nhất bằng hợp tác theo nhóm với quy mô
phù hợp;
b) Biết trách nhiệm, vai trò của mình trong nhóm ứng với công việc cụ thể;
phân tích nhiệm vụ của cả nhóm để nêu được các hoạt động phải thực hiện, trong đó
tự đánh giá được hoạt động mình có thể đảm nhiệm tốt nhất để tự đề xuất cho nhóm
phân công;
c) Nhận biết được đặc điểm, khả năng của từng thành viên cũng như kết quả
làm việc nhóm; dự kiến phân công từng thành viên trong nhóm các công việc phù
hợp;
d) Chủ động và gương mẫu hoàn thành phần việc được giao, góp ý điều chỉnh
thúc đẩy hoạt động chung; chia sẻ, khiêm tốn học hỏi các thành viên trong nhóm;
e) Biết dựa vào mục đích đặt ra để tổng kết hoạt động chung của nhóm; nêu
mặt được, mặt thiếu sót của cá nhân và của cả nhóm.
Như vậy theo tôi năng lực hơ ̣p tác đươ ̣c hiể u là khả năng tương tác của cá
nhân với cá nhân, cá nhân với tập thể trong ho ̣c tâ ̣p và cuô ̣c số ng. Năng lực hơ ̣p tác
cho thấ y khả năng làm viê ̣c hiê ̣u quả của cá nhân trong mối quan hê ̣ với tâ ̣p thể ,
trong mối quan hệ tương trợ lẫn nhau để cùng hướng tới mô ̣t mu ̣c đić h chung. Đây
là mô ̣t năng lực rấ t cần thiế t trong xã hô ̣i hiê ̣n đa ̣i, khi chúng ta đang số ng trong mô ̣t
môi trường, mô ̣t không gian rô ̣ng mở của quá trình hô ̣i nhập.
Bên cạnh đó, năng lực hợp tác của HS còn được cấu thành bởi tri thức, kĩ năng
và thái độ hợp tác, những điều kiện tâm lí cần thiết khác như động cơ hợp tác, đặc
điểm khí chất, tư chất vốn có, kinh nghiệm sống, phẩm chất đạo đức trong quá trình
làm việc cùng nhau.
1.1.3. Hệ thống các kĩ năng hợp tác trong dạy học Vật lí
Nhóm năng lực về quan hệ xã hội bao gồm năng lực giao tiếp và năng lực hợp
12
tác. Hai năng lực trong cùng nhóm năng lực này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Khi có khả năng giao tiếp, diễn đạt, trò chuyện, thì khả năng làm việc chung với
nhau sẽ đạt hiệu quả cao hơn. Hay nói cách khác muốn năng lực hợp tác được bồi
dưỡng thì năng lực giao tiếp cũng góp phần hỗ trợ.
Để đánh giá được năng lực hợp tác của HS thường biểu hiện trong giai đoạn
tiến hành thí nghiệm theo nhóm. Ngoài ra còn được biểu hiện trong quá trình thảo
luận nhóm giải quyết vấn đề của GV đưa ra.
Nói tóm lại khi muốn đánh giá một năng lực thì ta cần làm rõ nội hàm năng
lực đó bằng cách chỉ ra những kiến thức, kĩ năng, thái độ cần đạt được làm nền tảng
cho việc thể hiện, phát triển năng lực đó, sau đó xây dựng các công cụ đo kiến thức,
kĩ năng, thái độ đó.
Trong học tập hợp tác, học sinh không chỉ lĩnh hội được những kiến thức liên
quan đến nội dung môn học mà còn được học, được thực hành và được thể hiện,
củng cố và nâng cao các năng lực và kỹ năng xã hội như: kĩ năng lắng nghe, kĩ năng
giao tiếp... đây là yếu tố cần thiết cho hoạt động học tập hợp tác có hiệu quả. Hoạt
động học tập hợp tác đòi hỏi ở học sinh tính tổ chức, sự xây dựng và duy trì bầu
không khí tin tưởng lẫn nhau, kĩ năng giao tiếp có hiệu quả, cách giải quyết mâu
thuẫn trên tinh thần xây dựng, đó là năng lực tư duy có phê phán. Trong nâng cao
năng lực hợp tác thì HS càng có nhiều kĩ năng xã hội và GV càng quan tâm và động
viên khen thưởng việc sử dụng các kĩ năng đó thì thành tích học tập sẽ càng cao
hơn. Các kĩ năng xã hội đó là: kĩ năng lãnh đạo, kĩ năng quyết đoán, kĩ năng tạo
lòng tin, kĩ năng giải quyết các bất đồng như biết cách lắng nghe, biết cách kiềm
chế, biết cách lập luận cho quan điểm của mình một cách chặt chẽ.
Mọi kỹ năng liên cá nhân, biểu hiện trong hoạt động của nhóm có thể coi là
kỹ năng hợp tác. Học sinh hầu như chưa được dạy các kỹ năng này một cách bài
bản mà chỉ thực hiện một cách tự nhiên. Do vậy, cần phải dạy cho các em những
kỹ năng trong các tình huống HTHT thích hợp với nhau.
Những kỹ năng cơ bản: Căn cứ vào quá trình phát triển nhân cách, các yếu tố
cơ bản của quá trình dạy và đặc điểm tâm lý của học sinh THPT, chúng tôi đề xuất
những kỹ năng HT cơ bản sau:
- Kĩ năng đánh giá và tự đánh giá
13
Biểu hiện:
+ Biết tự đánh giá bản thân
Khi được giao nhiệm vụ chung cho tập thể hoặc nhóm thì mỗi cá nhân tự nhận
định được công việc nào có thể làm tốt nhất để đóng góp ý kiến cùng tập thể để
nhận nhiệm vụ.
+ Biết đánh giá khả năng của thành viên khác
Bên cạnh với việc tự nhận định khả năng của bản thân thì mỗi cá nhân có vai
trò là người quan sát và nhìn nhận được khả năng của thành viên khác để cùng xây
dựng ý kiến, phân chia sao cho phù hợp với năng lực và mang lại hiệu quả công
việc chung.
Ví dụ: Trong bài 29 sách Vật lí lớp 10 THPT:
Quá trình đẳng nhiệt. Định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt
Khi giáo viên giao nhiệm vụ cho các nhóm cùng nhau tiến hành thí nghiệm để
rút ra định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt, khi đó các thành viên trong nhóm sẽ tự nhận định
khả năng của bản thân để đề xuất nhiệm vụ cho mình cũng như nhìn được những
công việc phù hợp với các thành viên còn lại để phân công công việc sao cho hiệu
quả và hợp lí nhất. Có thể là nhận thấy mình có khả năng lắp ráp thì nghiệm nhanh,
bạn A thì đọc kết quả nhanh và chính xác, bạn B xử lí số liệu nhanh gọn....
- Kĩ năng làm việc cá nhân
Biểu hiện:
+ Biết hoàn thành công việc của nhóm giao cho một cách chính xác và nhanh
nhất có thể.
+ Hoán đổi được các vai trò khác với các thành viên: Đảm nhiệm được các công
việc khác nhau để có thể thay phiên nhau làm việc trong nhóm một cách hiệu quả.
Ví dụ: Sau khi học qua bài Quá trình đẳng nhiệt. Định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt.
Khi học đến bài quá trình đẳng tích. Định luật Sác-lơ thì công việc phân chia trước
đây giờ có thể hoán đổi. Bạn A từ đọc kết quả sẽ tiến hành lắp ráp thí nghiệm, bạn
B từ xử lí số liệu lại nhận nhiệm vụ đọc kết quả, chính vì có hoán đổi công việc nên
đòi hỏi bạn nào cũng cần nắm được công việc của các vị trí khác nhau để khi cần có
thể hoán đổi nhau làm việc.
14
- Kĩ năng cộng tác
Biểu hiện:
+ Biết phối hợp làm việc cùng các thành viên khác: Kĩ năng này đòi hỏi HS
phải phối hợp nhịp nhàng, linh hoạt với nhau trong suốt thời gian hoạt động nhóm
nhằm thực hiện nhiệm vụ được giao.
Ví dụ: Trong khi tiến hành thí nghiệm rút ra định luật của bài Quá trình đẳng
nhiệt. Định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt. Khi được phân công công việc, các thành viên
trong nhóm bắt đầu thực hiện công việc của mình theo trình tự hoặc cùng lúc sao
cho nhịp nhàng, hiệu quả.
+ Có tinh thần trách nhiệm cao: Mỗi các nhân phải tự nhận thức được trách
nhiệm cá nhân để giúp nhóm hoạn thành công việc tốt nhất. Trách nhiệm cá nhân là
một trong những yêu cầu cơ bản của sự hợp tác.
+ Biết diễn đạt ý kiến của mình một cách mạch lạc, rõ ràng, thuyết phục: Thể
hiện khi HS diễn đạt suy nghĩ, cảm nhận, ý tưởng của mình một cách logic, rõ ràng,
có sức thuyết phục.
+ Biết lắng nghe và nhắc lại được ý kiến của người khác: Tỏ thái độ tôn trọng,
tích cực lắng nghe, biết quan sát tinh tế và hiểu về tâm lí người nói...và nhắc lại
được ý kiến người khác một cách ngắn gọn, đúng nội dung.
+ Biết cảm thông, giúp đỡ, chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm và tôn trọng lẫn nhau:
HS biết đặt mình vào vị trí của người khác để hiểu, chia sẻ, giúp đỡ nhau cùng thực
hiện nhiệm vụ chung. Bên cạnh đó, các thành viên phải biết tôn trọng lẫn nhau,
không tự cao và xem thường người khác. Việc cảm thông, giúp đỡ, chia sẻ và tôn
trọng lẫn nhau chính là động lực để hợp tác hoạt động hướng tới mục đích cuối
cùng.
+ Biết trao đổi, thống nhất ý kiến hoặc chấp nhận ý kiến khác: Trong quá trình
làm việc cùng nhau có thể nảy sinh bất đồng về quan điểm đòi hỏi các HS phải biết
trao đổi nhẹ nhàng để thống nhất ý kiến nhằm hoạt động có hiệu quả.
- Kĩ năng xây dựng và duy trì bầu không khí tin tưởng lẫn nhau:
Sự tin tưởng là điều kiện cần thiết cho hợp tác bền vững và giao tiếp có hiệu
quả. Càng có sự tin tưởng lẫn nhau, sự hợp tác càng bền vững. Khi thực sự tin
15
tưởng nhau, học sinh sẽ bộc lộ cởi mở hơn những suy nghĩ, cảm nhận, phản ứng, ý
kiến, thông tin và tư tưởng của mình. Học sinh sẽ lảng tránh, không trung thực và
không tập trung khi không có sự tin tưởng lẫn nhau. Ngược lại, khi được mọi người
tin cậy, học sinh sẽ bày tỏ ý muốn hợp tác của mình một cách thường xuyên, trung
thực và nỗ lực hơn.
Sự hợp tác dựa trên sự chia sẻ nguồn lực, phân công công việc, đóng góp vào
việc hoàn thành các mục tiêu chung. Những hành vi như thế sẽ xuất hiện khi có sự
tin tưởng rằng tất cả mọi người đang đóng góp cho sự tiến bộ của nhóm chứ không
chỉ mang lại lợi ích cho bản thân.
Khi thực hiện hoạt động giải quyết nhiệm vụ được giao, sự hợp tác giữa học
sinh với nhau đòi hỏi phải cởi mở và chia sẻ. Điều này được biểu hiện ở sự chấp
nhận, ủng hộ, muốn hợp tác, sẵn sàng chia sẻ các thông tin, ý tưởng, suy nghĩ, cảm
nhận, phản ứng về các vấn đề nhóm đang giải quyết. Sự chia sẻ biểu hiện rõ nét ở
chỗ người này dành cho người kia sự giúp đỡ về tài liệu, nguồn lực để cùng hướng
vào việc hoàn thành tốt mục tiêu của nhóm.
Biểu hiện:
+ Biết lắng nghe và nhận xét ý kiến của người khác: Thể hiện ở việc các em
biết lắng nghe ý kiến của người khác một cách chăm chú, suy nghĩ cẩn thận và đưa
ra nhận xét đúng đắn, kịp thời, tế nhị.
+ Biết bày tỏ sự ủng hộ: Trong quá trình làm việc cùng nhau, có được sự ủng
hộ của người khác được xem là động lực tích cực. Do đó, những cử chỉ, thái độ,
điệu bộ, nét mặt, nụ cười thể hiện sự đồng tình ủng hộ ý kiến của các thành viên
khác làm tăng thêm sự gắn bó, tinh thần hợp tác giữa các thành viên khác góp phần
thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao.
+ Biết khuyến khích, động viên sự tham gia của các thành viên trong nhóm:
Biết sử dụng lời nói, điệu bộ để động viên khích lệ người khác cùng tham gia
hoạt động, tạo nên bầu không khí hoạt động sôi nổi, hào hứng.
+ Biết chủ động giúp đỡ và yêu cầu bạn giúp đỡ mình một cách chân thực, cởi
mở: Trong quá trình tham gia làm việc, các em có thể gặp khó khăn tự mình không
thể giải quyết được, các em biết yêu cầu sự giúp đỡ của các bạn trong nhóm. Khi
16
chưa rõ ý kiến của người khác, các em biết đưa ra những lời đề nghị hoặc giải thích
rõ hơn. Đây cũng là một yếu tố cần thiết để xây dựng và duy trì sự tin tưởng lẫn
nhau giúp cho việc hợp tác được thành công.
- Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn, bất đồng
Trong quá trình giải quyết nhiệm vụ chung khả năng xảy ra mâu thuẫn bất
đồng là rất lớn, vì vậy mỗi cá nhân đều phải kiềm chế, cùng nhau xử lí bất đồng một
cách hợp lí, thống nhất với nhau.
Biểu hiện:
+ Biết kiềm chế tức giận: Không có những lời lẽ hoặc hành vi, cử chỉ xúc
phạm đến người khác hoặc gây mất đoàn kết, làm ảnh hưởng tới bầu không khí làm
việc của tập thể.
+ Biết đưa ra ý kiến trái chiều một cách nhẹ nhàng, không chỉ trích: Khi có ý
kiến trái với tập thể hoặc cá nhân nào đó, hãy bình tĩnh nói ra một cách nhẹ nhàng,
không làm người khác tức giận hay xấu hổ...
+ Biết cách đàm phán, giải quyết bất đồng hợp lí, tế nhị: Khi xảy ra mâu
thuẫn, tập thể cùng bàn bạc nhẹ nhàng, khéo léo để mang lại hiệu quả công việc mà
không ảnh hưởng tới quan hệ giữa các thành viên.
+ Biết ra quyết định phù hợp: Biết cách lựa chọn và ra quyết định phù hợp
với từng tình huống khác nhau trong công việc
17
Bảng 1.1. Hệ thống các kĩ năng hợp tác cần hình thành cho HS
1. Kĩ năng đánh giá và tự đánh giá
Tự đánh giá khả năng của bản thân
Đánh giá được khả năng của thành viên
khác
2. Kĩ năng làm việc cá nhân
Hoàn thành công việc của nhóm giao
cho một cách chính xác và nhanh nhất
có thể.
Hoán đổi được các vai trò khác với các
thành viên
3. Kĩ năng cộng tác
Biết phối hợp làm việc cùng các thành
viên khác
Có tinh thần trách nhiệm cao
Diễn đạt ý kiến của mình một cách mạch
lạc, rõ ràng, thuyết phục
Biết lắng nghe và nhắc lại được ý kiến
của người khác
Biết cảm thông, giúp đỡ, chia sẻ, trao
đổi kinh nghiệm và tôn trọng lẫn nhau
Biết trao đổi, thống nhất ý kiến hoặc
chấp nhận ý kiến khác
4. Kĩ năng xây dựng và duy trì bầu Lắng nghe và nhận xét ý kiến của người
không khí tin tưởng lẫn nhau
khác
Biết bày tỏ sự ủng hộ
Biết khuyến khích, động viên sự tham
gia làm việc của các thành viên trong tập
thể
Biết chủ động giúp đỡ và yêu cầu bạn
giúp đỡ mình một cách thật lòng, chân
thực, cởi mở
18
5. Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn, bất Biết kiềm chế tức giận
đồng
Biết đưa ra ý kiến trái chiều một cách
nhẹ nhàng, không chỉ trích
Biết cách đàm phán, giải quyết bất đồng
hợp lí, tế nhị
Biết ra quyết định phù hợp
1.1.4. Bộ tiêu chí đánh giá kĩ năng hợp tác
1.1.4.1. Cơ sở xây dựng bộ tiêu chí đánh giá năng lực hợp tác
Để xây dựng bộ tiêu chí đánh giá năng lực hợp tác của HS cần dựa vào mục tiêu
về kĩ năng mà HS cần đạt được. Hai loại bảng phân loại mục tiêu giáo dục của Harrow
và Dave cho lĩnh vực kĩ năng trong đào tạo theo năng lực, thường được sử dụng.
Bảng 1.2. Phân loại mục tiêu theo kĩ năng của Dave
Mức độ
Mức 1
Sự thể hiện
Bắt chước có quan sát, là sự thực hiện các thao tác, động tác qua việc
quan sát hành vi của người khác để làm theo, có thể hoàn thành với
chất lượng thấp.
Mức 2
Bắt chước có quan sát, là sự thực hiện các thao tác, động tác qua việc
quan sát hành vi của người khác để làm theo, có thể hoàn thành với
chất lượng thấp.
Mức 3
Chính xác hóa các hoạt động, là khả năng tự thực hiện một nhiệm vụ
mà chỉ mắc phải một vài sai sót nhỏ. Mức độ này thể hiện sự hình
thành các khả năng liên kết, phối hợp các kĩ năng trong quy trình thực
hiện một công việc hoặc một sản phẩm nhất định.
Mức 4
Thành thạo, là khả năng phối hợp một loạt các hành động bằng cách
kết hợp hai hay nhiều kĩ năng. Ở mức độ này, các hoạt động được phối
hợp với nhau một cách nhuần nhuyễn, hình thành kĩ xảo.
Mức 5
Tự động hóa các hoạt động, là khả năng thực hiện theo bản năng,
không cần suy nghĩ.
19
Bảng 1.3. Phân loại mục tiêu kĩ năng của Harrow
Mức độ
Định nghĩa
Sự thực hiện
Quan sát và sao chép rập Làm được so với mẫu nhưng còn
1. Bắt chước
2. Làm được
khuôn
nhiều lệch lạc, sai sót.
Quan sát thực hiện được
Làm được cơ bản giống như mẫu,
như hướng dẫn.
vẫn còn sai sót nhỏ.
Quan sát và thực hiện
Làm được chính xác như mẫu.
được chính xác như
3.Làm chính xác
hướng dẫn.
4. Làm biến hoá
Thực hiện được các kĩ
Làm được chính xác như mẫu
năng trong các hoàn
trong các hoàn cảnh khác nhau.
cảnh và tình huống khác
nhau.
5.Làm thuần thục
Đạt trình độ cao về tốc
Làm được chính xác như mẫu, kĩ
độ và sự chính xác, ít
năng như bản năng.
cần sự can thiệp của ý
thức.
1.1.4.2. Bộ tiêu chí đánh giá kĩ năng hợp tác
Các tiêu
chí
Mức độ
Mức 1
Mức 4
- Đánh giá được - Đánh giá toàn
được khả năng
chưa đúng với
khả năng bản
diện được khả
của bản thân
khả năng của
thân một cách
năng và vai trò
bản thân
đúng đắn
của mình
- Đánh giá về
- Đánh giá cũng
khả năng của
khả năng của
như nhận định
của các thành
các thành viên
các thành viên
đúng khả năng
viên trong nhóm
khác
khác tương đối
của tất cả thành
tốt
viên trong nhóm
- Chưa đánh giá - Mơ hồ về
và tự đánh được khả năng
giá
Mức 3
- Chưa đánh giá - Đánh giá
Khả năng trong nhóm.
đánh giá
Mức 2
20