ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
LÊ THANH SƠN
BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC
PHẦN “SÓNG ÁNH SÁNG” VẬT LÍ 12 THPT
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
THEO ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU
Thừa Thiên Huế, năm 2016
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
LÊ THANH SƠN
BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC
PHẦN “SÓNG ÁNH SÁNG” VẬT LÍ 12 THPT
Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ MÔN VẬT LÍ
MÃ SỐ: 60140111
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
THEO ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRẦN HUY HOÀNG
Thừa Thiên Huế, năm 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các
số liệu và kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực, được các
đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng công bố trong bất kì một
công trình nào khác.
Thừa Thiên Huế, ngày 25 tháng 8 năm 2016
Tác giả luận văn
LÊ THANH SƠN
ii
Lời Cảm Ơn
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo
Sau Đại học, Ban Chủ nhiệm, quý Thầy, Cô giáo khoa Vật lí
trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế và quý Thầy, Cô giáo
trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, quý Thầy, Cô
giáo tổ Vật lí Trường THPT Thuận An, tỉnh Thừa Thiên
Huế, đã nhiệt tình giúp đỡ, trao đổi và tạo điều kiện thuận lợi cho tác
giả trong quá trình thực nghiệm sư phạm.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giáo viên hướng
dẫn PGS.TS. Trần Huy Hoàng - người trực tiếp hướng dẫn
khoa học cho tác giả trong suốt quá trình hình thành và hoàn chỉnh luận
văn.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình, người thân
và bạn bè đã giúp đỡ, động viên tác giả hoàn thành luận văn này.
Thừa Thiên Huế, ngày 25 tháng 8 năm 2016
Tác giả luận văn
Lê Thanh Sơn
iii
MỤC LỤC
Phụ bìa ......................................................................................................................... i
Lời cam đoan .............................................................................................................. ii
Lời cảm ơn ................................................................................................................ iii
Mục lục ........................................................................................................................1
Danh mục các chữ viết tắt trong luận văn ...................................................................4
Danh mục bảng ...........................................................................................................5
Danh mục hình, đồ thị .................................................................................................6
NỘI DUNG ..............................................................................................................12
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC BỒI DƯỠNG
NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC
VẬT LÍ .....................................................................................................................12
1.1. Năng lực và năng lực giải quyết vấn đề ...........................................................12
1.1.1. Khái niệm năng lực .....................................................................................12
1.1.2. Đặc điểm của năng lực ................................................................................13
1.1.3. Các năng lực đặc thù bồi dưỡng cho học sinh trong dạy học Vật lí............13
1.1.4. Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề .........................................................16
1.1.5. Cấu trúc của năng lực giải quyết vấn đề .....................................................16
1.1.6. Năng lực GQVĐ của HS trong học tập Vật lí .............................................19
1.1.7. Các biểu hiện của năng lực GQVĐ của HS trong học tập Vật lí ................20
1.2. Bồi dưỡng năng lực GQVĐ cho HS trong DH Vật lí ......................................22
1.2.1. Mối quan hệ giữa dạy học với việc bồi dưỡng năng lực GQVĐ cho HS ...22
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc bồi dưỡng năng lực GQVĐ cho HS trong
DH Vật lí ...............................................................................................................23
1.2.2.1. Về phía giáo viên ..................................................................................23
1.2.2.2. Về phía HS ............................................................................................24
1.2.2.3. Các yếu tố khách quan ..........................................................................25
1.3. Biện pháp bồi dưỡng năng lực GQVĐ cho HS trong DH Vật lí .....................26
1.3.1. Định hướng chung cho việc xây dựng các biện pháp bồi dưỡng năng lực
GQVĐ đề cho HS trong DH vật lí ........................................................................26
1.3.2. Các biện pháp bồi dưỡng năng lực GQVĐ cho HS trong DH Vật lí ..........26
1.3.2.1. Nhóm biện pháp 1: Biện pháp bồi dưỡng các thành tố của năng lực giải
quyết vấn đề cho HS ..........................................................................................27
1
1.3.2.2. Nhóm biện pháp 2: Tạo động cơ, hứng thú của HS khi tham gia hoạt động
GQVĐ.................................................................................................................31
1.3.3. Điều kiện để thực hiện các biện pháp bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề
cho học sinh trong dạy học Vật lí ..........................................................................34
1.3.4. Quy trình DH theo hướng bồi dưỡng năng lực GQVĐ cho HS ..................35
1.3.4.1. Bước 1: Chuẩn bị các điều kiện tổ chức DH theo hướng bồi dưỡng
năng lực GQVĐ ................................................................................................35
1.3.4.2. Bước 2: Tổ chức thực hiện tiến trình DH các bài học ..........................36
1.3.4.3. Bước 3: Tổng kết, đánh giá mức độ năng lực GQVĐ mà HS đạt được
sau mỗi bài học ..................................................................................................37
1.4. Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề ................................................................37
1.4.1. Đánh giá theo năng lực ................................................................................37
1.4.2. Định hướng đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh ........39
1.4.3. Quan hệ giữa hoạt động GQVĐ, năng lực GQVĐ và ĐG năng lực GQVĐ
...............................................................................................................................40
1.4.4. Bộ tiêu chí đánh giá năng lực giải quyết vấn đề .........................................41
1.4.4.1. Đánh giá bằng quan sát và bằng phiếu đánh giá...................................41
1.4.4.2. Đánh giá bằng kết quả bài kiểm tra định kỳ .........................................44
1.5. Kết luận chương 1 ............................................................................................45
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH DẠY HỌC THEO HƯỚNG BỒI
DƯỠNG NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ PHẦN “SÓNG ÁNH SÁNG”
VẬT LÍ 12 THPT ....................................................................................................46
2.1. Đặc điểm, cấu trúc nội dung kiến thức của phần Sóng ánh sáng Vật lí 12
THPT .......................................................................................................................46
2.1.1. Đặc điểm chung của phần Sóng ánh sáng Vật lí 12 THPT....................46
2.1.2. Chuẩn kiến thức kỹ năng phần Sóng ánh sáng Vật lí 12 THPT..................48
2.1.3. Sơ đồ cấu trúc nội dung của phần sóng ánh sáng ........................................49
2.2. Chuẩn bị các điều kiện cho việc triển khai thiết kế tiến trình dạy học theo định
hướng dạy học giải quyết vấn đề ............................................................................49
2.2.1. Thiết kế các tình huống vấn đề dùng cho dạy học chương .........................49
2.2.1.1. Tình huống có vấn đề cấp chương ........................................................49
2.2.1.2. Tình huống có vấn đề cấp bài ...............................................................50
2.2.2. Xây dựng kho tư liệu trực quan hóa tạo điều kiện để học sinh phát biểu vấn
đề, tự lực tìm kiếm xây dựng kiến thức, vận dụng kiến thức. ...............................51
2.2.2.1. Các thí nghiệm ......................................................................................51
2
2.2.2.2. Các ảnh chụp .........................................................................................54
2.3. Xây dựng tiến trình dạy học phần Sóng ánh sáng Vật lí 12 THPT theo hướng
bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh................................................55
2.3.1. Quy trình dạy học các bài học phần Sóng ánh sáng Vật lí 12 THPT ..........55
2.3.2. Xây dựng tiến trình dạy học các bài học của phần Sóng ánh sáng Vật lí 12 THPT ...55
2.3.2.1. Tiến trình dạy học bài “Tán sắc ánh sáng” ...........................................55
2.3.2.2. Tiến trình dạy học bài “Giao thoa ánh sáng” ........................................65
2.3.2.3. Tiến trình dạy học bài “Các loại quang phổ” .......................................77
2.4. Kết luận chương 2 ............................................................................................87
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .........................................................88
3.1. Mục đính và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ...........................................88
3.1.1. Mục đích ......................................................................................................88
3.1.2. Nhiệm vụ .....................................................................................................88
3.2. Đối tượng và nội dung của thực nghiệm sư phạm ...........................................89
3.2.1. Đối tượng .....................................................................................................89
3.2.2. Nội dung ......................................................................................................89
3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.................................................................89
3.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm sư phạm .................................................................89
3.3.2. Phương pháp tiến hành ................................................................................90
3.3.2.1. Quan sát ................................................................................................90
3.3.2.2. Kiểm tra đánh giá..................................................................................91
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm...........................................................91
3.4.1. Đánh giá định tính .......................................................................................91
3.4.2. Đánh giá định lượng ....................................................................................93
3.4.3. Kiểm định giả thuyết thống kê ....................................................................97
3.5. Kết luận chương 3 ............................................................................................98
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................................100
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................102
PHỤ LỤC ................................................................................................................ P1
3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
STT
Viết tắt
Viết đầy đủ
1
DH
Dạy học
2
ĐC
Đối chứng
3
GQVĐ
Giải quyết vấn đề
4
GV
Giáo viên
5
HĐDH
Hoạt động dạy học
6
HS
Học sinh
7
HV
Hành vi
8
KHTN
Khoa học tự nhiên
9
PPDH
Phương pháp dạy học
10
TNSP
Thực nghiệm sư phạm
11
TNg
Thực nghiệm
12
THPT
Trung học phổ thông
13
VĐ
Vấn đề
4
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Cấu trúc năng lực GQVĐ của HS.............................................................17
Bảng 1.2. So sánh đánh giá năng lực và đánh giá kiến thức, kĩ năng .......................38
Bảng 1.3. Bộ tiêu chí đánh giá năng lực GQVĐ của HS. .........................................42
Bảng 2.1. Chuẩn kiến thức kỹ năng phần sóng ánh sáng ..........................................48
Bảng 3.1. Bảng số liệu hs được làm chọn mẫu TNg.................................................89
Bảng 3.2: Kết quả đánh giá cho điểm thưởng ...........................................................92
Bảng 3.3. Bảng thống kê điểm số (Xi) của bài kiểm tra ...........................................93
Bảng 3.4. Bảng phân phối tần suất ............................................................................94
Bảng 3.5. Bảng phân phối tần suất lũy tích của hai nhóm ........................................95
Bảng 3.6. Bảng phân loại theo học lực của HS .........................................................95
Bảng 3.7. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng.......................................................97
5
DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ
Hình
Hình 1.1. Chuẩn bị các điều kiện tổ chức DH theo hướng bồi dưỡng năng lực GQVĐ ....35
Hình 1.2. Tổ chức thực hiện tiến trình DH các bài học ............................................36
Hình 1.3. Sơ đồ tổng kết, đánh giá mức độ năng lực GQVĐ mà HS đạt được sau
mỗi bài học ................................................................................................................37
Hình 1.4 . Quan hệ HĐGQVĐ - Năng lực GQVĐ - ĐG năng lực GQVĐ .............41
Hình 2.1: Cấu trúc nội dung của phần sóng ánh sáng ..............................................49
Hình 2.2. Thí nghiệm về sự tán sắc ánh sáng............................................................51
Hình 2.3. Thí nghiệm với ánh sáng đơn sắc.............................................................52
Hình 2.4. Thí nghiệm về giao thoa ánh sáng ............................................................52
Hình 2.5. Thí nghiệm phát hiện tia hồng ngoại và tia tử ngoại ................................53
Hình 2.6. Thí nghiệm Y - âng về giao thoa ánh sáng ...............................................54
Hình 2.7. Thí nghiệm về tia hồng ngoại và tia tử ngoại ...........................................54
Hình 2.8. Sơ đồ hình thành kiến thức bài tán sắc ánh sáng ......................................60
Hình 2.9. Sơ đồ hình thành kiến thức bài giao thoa ánh sáng...................................71
Hình 2.10. Sơ đồ hình thành kiến thức bài các loại quang phổ ...............................81
Đồ Thị
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ phân bố điểm của hai nhóm đc và TNg ..................................94
Biểu đồ 3.2. Đồ thị phân phối tần suất ......................................................................94
Biểu đồ 3.3. Đồ thị phân phối tần suất lũy tích .........................................................95
Biểu đồ 3.4. Biểu đồ phân loại theo học lực của HS ................................................96
6
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong một xã hội đang phát triển nhanh, mạnh theo cơ chế thị trường, cạnh
tranh gây gắt thì việc phát hiện sớm và giải quyết hợp lý những vấn đề(VĐ) nảy
sinh trong thực tiễn là một năng lực đảm bảo sự thành công trong cuộc sống. Do đó,
việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề (GQVĐ) cho học sinh (HS) giúp HS có
thể giải quyết tốt được các VĐ gặp phải trong quá trình học tập, trong cuộc sống cá
nhân hằng ngày, gia đình và cộng đồng không những có ý nghĩa ở tầm phương pháp
dạy học (DH) mà phải được đặt ra như một mục tiêu của giáo dục và đào tạo. Mục
tiêu này cần được xem là một đường lối chiến lược của đất nước để làm cho nền
giáo dục Việt Nam gắn đào tạo với nhu cầu của nền kinh tế xã hội trong thời kỳ hội
nhập và phát triển.
Cụ thể khi nhìn nhận về VĐ này Raja Roy Singh, nhà giáo dục nổi tiếng ở Ấn
Độ, chuyên gia giáo dục nhiều năm của UNESCO khu vực Châu Á-Thái Bình
Dương đã khẳng định: “Để đáp ứng được những đòi hỏi mới được đặt ra do sự
bùng nổ kiến thức và sáng tạo ra kiến thức mới, cần thiết phải phát triển năng lực
tư duy, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề một cách sáng tạo... Các năng lực
này có thể qui gọn là “năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề [21].
Ở Việt Nam, “Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị
lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” có viết: “Chuyển
mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện
năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn;
giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội…” [1].
Bên cạnh đó, cải cách giáo dục phổ thông sau 2015 đang được chuẩn bị thực
hiện cũng đã chính thức công bố là một chương trình giáo dục theo cách tiếp cận
năng lực .. Với những thay đổi tích cực của Luật Giáo dục vừa được ban hành thì
việc triển khai chương trình đào tạo theo chuẩn năng lực đã và đang hiện hữu như là
một xu thế toàn cầu và tất yếu trong nhà trường ở mọi cấp học, bậc học.
7
Vật lí là môn học có tính khái quát cao, mang tính đặc thù riêng của khoa học
vật lí chứa đựng nhiều tiềm năng để bồi dưỡng và phát triển năng lực GQVĐ, bởi
thực chất của học vật lí là học cách phát hiện và giải quyết các VĐ vật lí nhất là các
VĐ có liên quan trực tiếp đến thực tế cuộc sống. Cụ thể, khi DH các khái niệm, các
định lí, định luật hay giải bài tập vật lí…, mỗi nhiệm vụ học tập đó có những đặc
trưng riêng góp phần quan trọng trong việc phát triển năng lực GQVĐ cho HS. Đặc
biệt, trong phần Sóng ánh sáng Vật lí 12 THPT có nhiều hiện tượng vật lí liên quan
đến đời sống hằng ngày đòi hỏi HS phải biết cách nhìn nhận và giải quyết các VĐ
mà thực tế đặt ra.
Để đáp ứng những yêu cầu trên, đòi hỏi nhà trường phổ thông không chỉ dừng
lại ở chỗ trang bị cho HS những kiến thức, kỹ năng đã được tích lũy mà cần phải bồi
dưỡng cho HS năng lực GQVĐ. Trong đó, xu thế đưa HS vào thế giới thực, đặt HS
trước những bài toán thực tế để HS tự giải quyết, qua đó giúp HS tự bồi dưỡng kiến
thức, bồi dưỡng năng lực GQVĐ cho bản thân, biến mình thành trung tâm của giáo
dục là xu thế của thời đại đang được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm.
Từ cơ sở lí luận và thực tiễn nói trên đã đặt ra yêu cầu và tạo điều kiện cho việc
nghiên cứu phát triển năng lực GQVĐ cho HS trong DH nói chung và trong DH Vật lí
nói riêng. Vì những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Bồi dưỡng năng lực giải quyết
vấn đề cho học sinh trong dạy học phần “Sóng ánh sáng” Vật lí 12 THPT”
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Ở Việt Nam, quan điểm DH theo hướng phát triển năng lực đã được Bộ Giáo
dục triển khai vào đầu năm học 2013-2014 ở gần 2.000 trường tiểu học và ở các cấp
học phổ thông, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm từ năm học 2013 – 2014 đến nay.
Bên cạnh đó, định hướng này cũng đã được đưa vào đề tài luận văn thạc sĩ,
tiến sĩ như Lương Thị Lệ Hằng “Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh trong
dạy học chương Từ trường và Cảm ứng điện từ Vật lí 11 trung học phổ thông theo
hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của máy vi tính” (Luận án
tiến sĩ).
Tác giả Lê Phạm Liên Chi “phát triển năng lực tư duy cho học sinh trong
dạy học chương Dòng điện không đổi Vật lí 11 nâng cao”(Luận văn thạc sĩ).
8
Tác giả Nguyễn Văn Hòa (2002) “Bồi dưỡng cho HS phương pháp thực
nghiệm nhằm nâng cao chất lượng học tập và góp phần phát triển năng lực sáng
tạo trong dạy học vật lí THCS” (Luận văn thạc sĩ).
Tác giả Nguyễn Thị Tình (2014) ”Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học
sinh trong dạy học phần ”Nhiệt học” Vật lí 10 nâng cao THPT”(Luận văn thạc sĩ)
Tác giả Dương Đức Giáp (2014) ”Bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho
HS trong dạy học một số kiến thức phần “cơ học” Vật lí lớp 10 với sự hỗ trợ của bài
tập vật lí” (Luận văn thạc sĩ).
Tác giả Phạm Văn Chơn (2014) “Tổ chức hoạt động dạy học chương “Chất khí”
Vật lí 10 nâng cao theo định hướng dạy học giải quyết vấn đề” (Luận văn thạc sĩ).
Tác giả Trần Quỳnh (2015)’’Tổ chức hoạt động DH chương”Mắt và các
dụng cụ quang học” Vật lí 11 THPT Theo định hướng phát triển năng lực chuyên
biệt môn Vật lí” (Luận văn thạc sĩ)
Tuy nhiên, có thể nói, hiện nay, vấn đề bồi dưỡng năng lực GQVĐ cho HS
trong DH Vật lí ở trường THPT chưa được quan tâm nhiều, nghiên cứu một cách
đầy đủ và thấu đáo. Cụ thể chưa có công trình nào nghiên cứu về vấn đề bồi dưỡng
năng lực GQVĐ cho HS trong DH phần “Sóng ánh sáng” Vật lí 12 THPT.
3. Mục tiêu của đề tài
Đề xuất các biện pháp bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh
trong Dạy học phần ”Sóng ánh sáng” Vật lí 12 THPT.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các biện pháp bồi dưỡng năng lực GQVĐ cho học sinh
trong DH phần ”Sóng ánh sáng” Vật lí 12 THPT và vận dụng để xây dựng tiến trình
DH thì sẽ góp phần nâng cao năng lực GQVD của HS qua đó chất lượng dạy học
Vật lí ở trường phổ thông được nâng lên.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đề ra, đề tài phải thực hiện những nhiệm vụ chính sau đây:
- Nghiên cứu lý luận về năng lực và năng lực GQVĐ;
- Nghiên cứu lý luận về việc bồi dưỡng năng lực GQVĐ cho HS trong DH Vật lí;
- Nghiên cứu đặc điểm phần “Sóng ánh sáng” Vật lí 12 THPT và đề xuất các
9
biện pháp bồi dưỡng năng lực GQVĐ cho HS trong DH phần Sóng ánh sáng Vật lí
12 THPT;
- Thiết kế tiến trình dạy học phần ”Sóng ánh sáng” Vật lí 12 THPT theo hướng
bồi dưỡng năng lực GQVĐ cho HS trong dạy học;
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm (TNSP) để đánh giá giả thuyết khoa học
của đề tài.
6. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động dạy và học phần “Sóng ánh sáng” Vật lí 12 THPT theo hướng
bồi dưỡng năng lực GQVĐ cho học sinh.
7. Phạm vi nghiên cứu
+ Phần ”Sóng ánh sáng” Vật lí 12 THPT.
+ Thực nghiệm sư phạm tại một số trường trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
+ Nghiên cứu văn kiện Đại Hội Đảng về đổi mới nội dung, chương trình,
phương pháp DH;
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận về tổ chức hoạt động DH theo hướng bồi dưỡng
năng lực GQVĐ;
+ Nghiên cứu chương trình, nội dung SGK, sách GV và các tài liệu liên quan
đến phần Sóng ánh sáng Vật lí 12 THPT để xác định kiến thức, kĩ năng, năng lực
mà HS cần đạt được.
8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Nghiên cứu khả năng tổ chức DH theo hướng bồi dưỡng năng lực GQVĐ
trong DH phần “Sóng ánh sáng” Vật lí 12 THPT;
+ Dự giờ, quan sát việc dạy của GV và việc học của HS trong quá trình TNSP.
8.3. Phương pháp thực nghiệm
Thực hiện các bài dạy đã thiết kế trong các lớp thực nghiệm (TNg), so sánh
với các lớp đối chứng (ĐC) để rút ra những cần thiết, chỉnh lý, thiết kế, đề xuất
hướng áp dụng vào thực tiễn, mở rộng kết quả nghiên cứu.
8.4. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để trình bày kết quả TNSP và
10
kiểm định giả thuyết thống kê về sự khác biệt trong kết quả học tập của hai nhóm
lớp ĐC và lớp TNg.
9. Đóng góp mới của đề tài
Về mặt lý luận
- Đề xuất được các biện pháp bồi dưỡng năng lực GQVĐ cho HS trong DH
vật lí ở trường THPT;
- Xây dựng được tiến trình DH theo hướng bồi dưỡng năng lực GQVĐ cho
HS trong DH Vật lí.
Về mặt thực tiễn
Thiết kế được tiến trình DH phần “Sóng ánh sáng” Vật lí 12 THPT theo
hướng bồi dưỡng năng lực GQVĐ cho HS.
10. Cấu trúc dự kiến của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn gồm
ba chương.
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc bồi dưỡng năng lực giải quyết
vấn đề cho học sinh trong dạy học Vật lí
Chương 2: Xây dựng tiến trình dạy học theo hướng bồi dưỡng năng lực giải
quyết vấn đề phần “Sóng ánh sáng” Vật lí 12 THPT
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
11
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC BỒI
DƯỠNG NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ
1.1. Năng lực và năng lực giải quyết vấn đề
1.1.1. Khái niệm năng lực
Từ lâu về Năng lực trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã được nhiều nhà khoa
học, trong nhiều lĩnh vực quan tâm và có khá nhiều cách hiểu khái niệm “năng lực” .
Theo từ điển Tiếng Việt thì “năng lực là phẩm chất tâm lí, sinh lí và trình độ
chuyên môn tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với
chất lượng cao”.
Theo định hướng phát triển năng lực người học thì “năng lực là sự kết hợp
một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị,
động cơ cá nhân,… nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động
trong bối cảnh nhất định” (Theo quan niệm trong chương trình giáo dục phổ thông
của Quebec - Canada).
“Năng lực là những thuộc tính tâm lý riêng của cá nhân, nhờ những thuộc
tính này mà con người hoàn thành tốt đẹp một loại hoạt động nào đó mặc dù phải
bỏ ra ít sức lao động nhưng vẫn đạt kết quả cao” [8].
“Năng lực là một thuộc tính tích hợp của nhân cách, là tổ hợp các đặc tính tâm
lý của cá nhân phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động xác định, đảm bảo
cho hoạt động đó có kết quả tốt đẹp.”[4]
“Năng lực của mỗi người là tổ hợp đặc điểm tâm l í cá nhân thể hiện trong
một hoạt động nào đó đáp ứng yêu cầu thực hiện một nhiệm vụ đặt ra.” [19].
“Năng lực là toàn bộ những thuộc tính tâm lí làm cho con người thích hợp với
một hoạt động có ích lợi xã hội nhất định” [21].
“Năng lực chính là một tổ hợp các đặc điểm tâm lí của một con người (còn gọi là
tổ hợp thuộc tính tâm lí của một nhân cách), tổ hợp đặc điểm này vận hành theo một
mục đích nhất định tạo ra kết quả của một hoạt động nào đấy” [13].
12
“Năng lực của một người trong một lĩnh vực nào đó không phải tự nhiên mà có,
mà phần lớn là do công tác, do luyện tập mới có được” [11].
Tóm lại, năng lực là tích hợp giữa kiến thức - kỹ năng - thái độ làm nên khả
năng thực hiện một công việc của chủ thể trong một hoàn cảnh nhất định để giải quyết
các tình huống thực tiễn của cuộc sống. Năng lực của mỗi người được hình thành và
phát triển trong hoạt động và bộc lộ trong quá trình hoạt động nên năng lực có các dấu
hiệu được thể hiện ở kiến thức, kỹ năng, thái độ có liên quan đến hoạt động.
1.1.2. Đặc điểm của năng lực
Năng lực là những VĐ khá trừu tượng trong tâm lí học. Tuy còn có những
cách hiểu và diễn đạt khác nhau, song về cơ bản các nhà tâm lí học đều thống nhất
rằng năng lực có hai đặc điểm cơ bản [8].
Thứ nhất: Năng lực thể hiện đặc thù tâm lí, sinh lí khác biệt của cá nhân, chịu
ảnh hưởng của yếu tố bẩm sinh di truyền về mặt sinh học.
Yếu tố duy truyền tạo ra những điều kiện ban đầu để con người có thể hoạt
động có kết quả trong lĩnh vực nhất định. Tuy nhiên, yếu tố này không quy định
những giới hạn tiến bộ của năng lực mà chỉ tạo nên tiền đề của sự phát triển năng
lực. Yếu tố này được phát triển hay hạn chế phụ thuộc vào môi trường hoạt động
khác nhau.
Thứ hai: Năng lực được hình thành, phát triển và được thể hiện thông qua các
hoạt động cụ thể.
Khi nói đến năng lực là nói đến năng lực trong một hoạt động cụ thể của con
người. Năng lực không có sẵn trong con người mà bằng hoạt động và thông qua
hoạt động con người tự chiếm lĩnh tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng của thế hệ đi
trước biến thành năng lực của chính mình.
Năng lực con người không phải là sinh ra đã có, nó không có sẵn mà nó được
hình thành và phát triển trong quá trình hoạt động và giao tiếp.
1.1.3. Các năng lực đặc thù bồi dưỡng cho học sinh trong dạy học vật lí
Có nhiều quan điểm xây dựng chuẩn các năng lực chuyên biệt trong dạy học
từng môn, sau đây tôi xin đề xuất hệ thống năng lực được phát triển theo chuẩn
năng lực chuyên biệt môn Vật lí đối với HS được xây dựng dựa trên đặc thù môn
học của CHLB Đức [5]: Môn Vật lí giúp hình thành các năng lực sau
13
- Năng lực GQVĐ (đặc biệt quan trọng là năng lực GQVĐ bằng con đường thực
nghiệm hay còn gọi là năng lực thực nghiệm);
- Năng lực tư duy;
- Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông;
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ và kí hiệu vật lí;
- Năng lực tính toán;
- Năng lực thực hành vật lí;
- Năng lực vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn.
1. Năng lực GQVĐ (đặc biệt quan trọng là năng lực GQVĐ bằng con đường thực
nghiệm hay còn gọi là năng lực thực nghiệm)
- HS biết phát hiện hoặc xác định rõ VĐ cần giải quyết, chuyển VĐ thực tiễn
thành dạng có thể khám phá, giải quyết (bài toán khoa học);
- Thu thập thông tin, phân tích, đặt ra các tiên đoán hoặc giả thuyết và đưa ra các
phương án giải quyết;
- Chọn phương án tối ưu và đưa ra ý kiến cá nhân về phương án lựa chọn;
- Hành động theo phương án đã chọn để GQVĐ, khám phá các giải pháp mới
mà có thể thực hiện được và điều chỉnh hành động của mình;
- Đánh giá cách làm của mình và đề xuất những cải tiến mong muốn.
2. Năng lực tư duy
- Hình thành và kết nối các ý tưởng; nghiên cứu để thay đổi giải pháp trước sự
thay đổi của bối cảnh; đánh giá rủi ro và dự phòng, xem xét dưới nhiều góc độ khi
tìm kiếm giải pháp và triển khai các ý tưởng;
- Lập luận về quá trình suy nghĩ, xem xét các quan điểm trái chiều và phát hiện
các điểm hạn chế trong quan niệm của mình; xác định, lập kế hoạch áp dụng vào
hoàn cảnh mới.
3. Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông
- Sử dụng một số phần mềm chuyên dụng để mô hình hóa quá trình diễn ra các
hiện tượng vật lí;
- Sử dụng phần mềm mô phỏng để mô tả đối tượng vật lí.
4. Năng lực sử dụng ngôn ngữ và kí hiệu vật lí
14
- Sử dụng ngôn ngữ khoa học để diễn tả quy luật vật lí;
- Sử dụng bảng biểu, đồ thị để diễn tả quy luật vật lí;
- Đọc hiểu được đồ thị bảng biểu;
- Sử dụng được ngôn ngữ vật lí để mô tả hiện tượng;
- Lập được bảng và mô tả bảng số liệu thực nghiệm;
- Vẽ được đồ thị từ bảng số liệu cho trước;
- Vẽ được sơ đồ thí nghiệm;
- Mô tả được sơ đồ thí nghiệm;
- Đưa ra các lập luận lô-gic, biện chứng.
5. Năng lực tính toán
- Đưa ra các công thức toán học cho các quy luật vật lí;
- Sử dụng toán học để suy luận từ kiến thức đã biết ra hệ quả hoặc kiến
thức mới.
6. Năng lực thực hành vật lí
- Sử dụng thành thạo các đồ dùng thí nghiệm;
- Tiến hành các thí nghiệm, thu thập kiến thức cơ bản để hiểu được các hiện
tượng tự nhiên;
- Mô tả chi tiết cách thức tiến hành thí nghiệm;
- Nhận dạng và mô tả được các hiện tượng vật lí, sự thay đổi trong từng giai
đoạn của các hiện tượng vật lí;
- Quan sát các thí nghiệm vật lí.
7. Năng lực vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn
- Có năng lực hệ thống hóa kiến thức, phân loại kiến thức vật lí, hiểu rõ nội
dung, đặc điểm của loại kiến thức vật lí đó. Khi vận dụng kiến thức chính là việc
lựa chọn kiến thức một cách phù hợp với mỗi hiện tượng, tình huống cụ thể xảy ra
trong cuộc sống, tự nhiên và xã hội;
- Tìm được mối liên hệ, giải thích được các hiện tượng trong tự nhiên và các ứng
dụng của vật lí trong cuộc sống dựa vào các kiến thức vật lí và kiến thức liên môn khác.
Việc hình thành, bồi dưỡng, phát triển và đánh giá các năng lực này như một
chỉnh thể là việc làm hết sức khó khăn và đòi hỏi có thời gian. Do đó cần tiếp tục
chia nhỏ các năng lực trên thành các năng lực thành phần.
15
Khi muốn đánh giá một năng lực nào đó, ta cần làm rõ nội hàm của nó bằng
cách chỉ ra những kiến thức, kỹ năng và thái độ cần có làm nền tảng cho việc thể
hiện, bồi dưỡng và phát triển năng lực đó, sau đó mới xây dựng các công cụ đo kiến
thức, kỹ năng, thái độ.
Khi xây dựng các công cụ đánh giá, ta có thể xây dựng công cụ đánh giá từng
thành tố hoặc đồng thời nhiều thành tố của năng lực, tuy nhiên để việc đánh giá
được chính xác và có độ tin cậy cao, ta đánh giá càng ít thành tố càng tốt.
1.1.4. Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề
Pisa 2003 mô tả năng lực GQVĐ như là “năng lực cá nhân sử dụng các quá
trình nhận thức để giải quyết các tình huống thực, đa lĩnh vực ở đó con đường giải
pháp chưa rõ ràng ngay lập tức” (OECD 2003).
OECD (2012) định nghĩa về năng lực GQVĐ như sau: Năng lực GQVĐ là
khả năng một cá nhân tham gia vào quá trình nhận thức để hiểu và giải quyết các
tình huống có VĐ mà ở đó HS chưa thể tìm ngay ra giải pháp một cách rõ ràng. Nó
bao gồm cả thái độ sẵn sàng tham gia vào các tình huống có VĐ để trở thành một
công dân có tinh thần xây dựng và tự phản ánh (biết suy nghĩ).
Năng lực GQVĐ có thể hiểu là khả năng một cá nhân sử dụng hiệu quả các
quá trình nhận thức để hiểu và giải quyết các tình huống có VĐ, mà ở đó HS chưa
thể tìm ngay ra giải pháp một cách rõ ràng. Nó bao gồm cả thái độ sẵn sàng tham
gia vào các tình huống có VĐ để trở thành một công dân có tinh thần xây dựng và
tự biết phản ánh (biết suy nghĩ).
1.1.5. Cấu trúc của năng lực giải quyết vấn đề
Năng lực GQVĐ được xác định bởi các hợp phần, thành tố, các chỉ số hành vi
và các tiêu chí chất lượng.
Xuất phát từ định nghĩa năng lực GQVĐ và mục tiêu đổi mới giáo dục sau
năm 2015 ta có thể xác định các hợp phần của năng lực GQVĐ như sau:
- Tìm hiểu vấn đề: Phân tích được các tình huống trong học tập (quan sát, mô
tả hiện tượng); Phát hiện/xác định được VĐ trong tình huống và chuyển VĐ thực
tiễn thành dạng có thể khám phá, giải quyết (bài toán khoa học).
- Giải quyết vấn đề: Thu thập, phân tích thông tin liên quan đến VĐ; đưa ra
phương án giải quyết; lựa chọn phương án tối ưu nhất và giải thích sự lựa chọn đó;
16
thực hiện theo phương án đã chọn để GQVĐ; đề xuất phương án mới có thể thực
hiện để GQVĐ và điều chỉnh hành động của bản thân.
- Trình bày kết quả và đánh giá việc thực hiện giải pháp: Trình bày kết quả của quá
trình thực hiện giải pháp; đánh giá giải pháp và quá trình thực hiện giải pháp để rút kinh
nghiệm cho việc GQVĐ khác; kết luận về kiến thức học được từ VĐ.
Trong mỗi hợp phần thì bao gồm các thành tố và mỗi thành tố thì được biểu
hiện bởi các chỉ số hành vi được mô tả bằng các tiêu chí chất lượng. Cấu trúc của
năng lực GQVĐTT được mô tả bằng bảng dưới đây:
Bảng 1.1. Cấu trúc năng lực GQVĐ của HS
Hợp phần
Thành tố
Chỉ số hành vi
Tiêu chí chất lượng
- M1: Có quan sát sự vật, hiện tượng trong
Quan sát và mô tả
lại tình huống trong
thực tiễn
- M2: Mô tả được sự vật, hiện tượng quan sát
được bằng ngôn ngữ của bản thân.
- M3: Mô tả được sự vật, hiện tượng quan sát
Phát hiện vấn
được bằng ngôn ngữ khoa học
đề
- M1: Có đặt ra các câu hỏi về VĐ
Đặt ra được các câu
Tìm
thực tế liên quan đến VĐ.
hỏi liên quan đến
hiểu
VĐ
vấn đề
- M2: Đặt được một câu hỏi đúng về VĐ.
- M3: Đặt được nhiều câu hỏi trong đó có
một số câu hỏi đúng về VĐ.
- M4: Tất cả các câu hỏi đặt ra đều đúng với
VĐ.
- M1: Có phát biểu VĐ.
- M2: Phát biểu VĐ bằng nhiều câu hỏi khác
nhau.
Phát biểu vấn
đề
- M3: Phát biểu VĐ bằng nhiều câu hỏi trong
Phát biểu vấn đề
đó có câu hỏi trúng với VĐ của bài học.
- M4: Phát biểu VĐ bằng nhiều câu hỏi mà
tất cả các câu hỏi đều trúng với VĐ của bài
học.
Giải quyết Phân
vấn đề
tích Phân tích thông tin - M1: Có xác định các thông tin liên quan đến
thông tin vấn vấn đề
VĐ.
đề
- M2: Xác định đúng một số thông tin liên
17
Hợp phần
Thành tố
Chỉ số hành vi
Tiêu chí chất lượng
quan đến VĐ.
- M3: Xác định đúng hơn một nửa các thông
tin cần thiết để giải quyết VĐ.
- M4: Xác định được đủ các thông tin cần
thiết để GQVĐ.
- M1: Có đề xuất phương án GQVĐ
- M2: Đề xuất được phương án GQVĐ dưới
sự hướng dẫn của GV.
Đề xuất phương án
GQVĐ
- M3: Tự đề xuất được phương án và có giải
thích phương án đã đề xuất nhưng chưa đầy
đủ.
- M4: Tự đề xuất được đúng phương án và
giải thích rõ được phương án đã đề xuất hoặc
đề xuất được phương án mới sáng tạo
Xác định các nhệm
Đề xuất chiến
lược GQVĐ
vụ cần thực hiện
theo phương án đã
đề xuất
- M1: Có xác định nhiệm vụ cần thực hiện.
- M2: Xác định được một số nhiệm vụ cần
thực hiện.
- M3: Xác định được đủ các nhiệm vụ cần
thực hiện.
- M1: Có lập thời gian biểu cho công việc cần
Xác định thời gian, làm và các thành phần tham gia công việc.
nguồn lực
- M2: Lập được thời gian biểu chi tiết, cụ thể
cho từng nhiệm vụ nhỏ.
- M1: Có phân công công việc nhưng chưa rõ
Phân công công việc ràng và chưa phù hợp.
- M2: Phân công nhiệm vụ rõ ràng, hợp lý.
- M1: Có nêu sản phẩm dự kiến hoàn thành.
Dự kiến sản phẩm
- M2: Nếu được đầy đủ, rõ ràng về sản phẩm
dự kiến hoàn thành.
Thực hiện kế
hoạch
Thực hiện kế hoạch
theo giải pháp đã đề
xuất
- M1: Thực hiện giải pháp dưới sự giúp đỡ
của GV.
- M2: Tự thực hiện giải pháp theo đúng kế
hoạch đã đề ra.
18
Hợp phần
Thành tố
Chỉ số hành vi
Tiêu chí chất lượng
- M3: Tự thực hiện giải pháp theo kế hoạch
và khắc phục được khó khăn trong quá trình
thực hiện giải pháp.
- M4: Tự thực hiện giải pháp và thu được kết
quả tốt.
- M1: Xác định hoàn cảnh cụ thể thực hiện
Điều chỉnh để phù giải pháp.
hợp với điều kiện, - M2: Phân tích điều kiện hoàn cảnh thực tế.
hoàn cảnh
- M3: Điều chỉnh được kế hoạch để phù hợp
với hoàn cảnh và điều kiện thực tế.
- M1: Có trình bày kết quả thực hiện giải
pháp.
- M2: Trình bày được kết quả thực hiện giải
pháp và được mọi người lắng nghe.
Trình bày
kết quả và
Trình bày kết
quả
- M3: Trình bày được kết quả thực hiện giải
Trình bày kết quả
pháp mà kết quả này được đa số các bạn
đồng tình và lắng nghe
đánh
giá
- M4: Trình bày được kết quả thực hiện giải
việc
thực
pháp mà kết quả này được đa số các bạn
hiện
giải
đồng tình, lắng nghe và giải thích được thắc
mắc của người nghe
pháp
- M1: So sánh kết quả thực hiện giải pháp với
Đánh giá việc
thực hiện giải
pháp
Đánh giá việc thực
hiện giải pháp
mục tiêu ban đầu.
- M2: Nhận xét được sự hợp lý hay không
hợp lý của kết quả.
- M3: Giải thích được kết quả thu được.
1.1.6. Năng lực GQVĐ của HS trong học tập vật lí
Kiến thức vật lí trong trường phổ thông là những kiến thức đã được con
người khẳng định và chọn lọc. Tuy vậy, chúng luôn là những cái mới đối với HS.
Quá trình nghiên cứu những kiến thức mới sẽ thường xuyên tạo ra cho HS những
tình huống đòi hỏi HS phải đưa ra những ý kiến mới, những giải pháp mới đối với
chính bản thân của họ để giải quyết các tình huống có hiệu quả.
19
Do đó, việc tổ chức cho HS hoạt động tích cực, tự lực giải quyết những
nhiệm vụ nhận thức mới dưới sự hướng dẫn, định hướng của GV sẽ tạo nên năng
lực GQVĐ cho HS thông qua quá trình học tập vật lí.
Năng lực GQVĐ của HS trong học tập vật lí chính là khả năng giải quyết có
hiệu quả những tình huống, VĐ nảy sinh trong quá trình học tập vật lí, trên cơ sở
vận dụng những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm sẵn có của HS.
Như vậy, chúng ta chỉ có thể đo đuợc sự phát triển năng lực GQVÐ sau khi
được bồi dưỡng của HS thông qua việc xác định mức độ thành thạo các thao tác, kĩ
năng khi tiến hành những hoạt động thành phần và kết quả đạt được thông qua hoạt
động đó.
Tuy nhiên, không thể đo cụ thể mức độ thành tạo các thao tác và kỹ năng khi tiến
hành những hoạt động thành phần của hoạt động GQVĐ để đánh giá mức độ phát triển
năng lực GQVĐ của HS. A.V. Pêtrôpxki đã chỉ rõ: “Trong quá trình tư duy giải quyết
các vấn đề, tính chất của các thao tác hoạt động phụ thuộc vào mục đích mà các thao
tác nói trên huớng tới và vào nội dung của vấn đề cần giải quyết” [16].
Ðể thuận lợi cho việc “thao tác hoá” năng lực GQVÐ của HS trong học tập
vật lí, có thể tham khảo cách tiếp cận của X.Rogiers: “năng lực học tập có thể đuợc
cụ thể hoá thành những hoạt động của HS trên nội dung tri thức trong một loại tình
huống có ý nghĩa với các em” [17].
Như vậy, để kiểm tra đánh giá được mức độ phát triển năng lực GQVÐ của
HS trong học tập vật lí sau khi đã được GV bồi dưỡng, GV có thể tạo ra cho HS
một số tình huống vật lí cụ thể để từ đó HS tự tìm ra được cách giải quyết tình
huống đó. Từ đó, dựa vào kết quả này để GV đánh giá được mức độ phát triển năng
lực GQVÐ của HS sau khi được bồi dưỡng.
1.1.7. Các biểu hiện của năng lực GQVĐ của HS trong học tập vật lí
Năng lực GQVĐ được thể hiện qua các mặt sau:
- Tư duy toàn diện: Xem xét VĐ ở nhiều khía cạnh khác nhau, có khả năng tổng
hợp kiến thức của các bài học, chương học và các kiến thức có được từ các nguồn
khác, các kinh nghiệm cá nhân để có cái nhìn nhiều chiều về một VĐ.
20
Thường xuyên so sánh các sự vật, hiện tượng xảy ra. Từ đó dễ dàng phát hiện
được sự khác biệt, điểm mấu chốt trong câu hỏi, bài tập cũng như những mâu
thuẫn nhận thức khi học các kiến thức mới.
- Tư duy sáng tạo: Là năng lực nhìn VĐ theo nhiều cách khác nhau, nhìn VĐ ở
các cách khác mọi người hay làm, đưa ra các sáng kiến hoặc sử dụng đồ vật theo
một cách khác độc đáo hơn. Người có tư duy sáng tạo có thể nhìn nhận sự vật hay
tình huống theo cách khác, không theo lối mòn và sẵn sàng thử nghiệm.
- Suy nghĩ nhanh: Thể hiện ở khả năng trả lời nhanh và đúng các câu hỏi có
nhiều đáp án, đưa ra được nhiều ý kiến khác nhau cho một câu hỏi.
- Phát biểu suy nghĩ: Nêu lên những suy nghĩ của mình một cách rõ ràng và
mạnh dạn. HS đưa ra được những ý kiến của bản thân một cách rõ ràng.
Năng lực GQVĐ có những biểu hiện sau:
a) Phân tích được tình huống trong học tập, trong cuộc sống, phát hiện và nêu
được các tình huống có VĐ trong học tập, trong cuộc sống.
b) Thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến VĐ; đề xuất và phân tích
được một số giải pháp giải quyết VĐ; lựa chọn được giải pháp phù hợp nhất.
c) Đề xuất được giả thuyết khoa học khác nhau
-Lập được kế hoạch để GQVĐ đặt ra trên cơ sở biết kết hợp các thao tác
tư duy và các phương pháp phán đoán, tự phân tích, tự giải quyết đúng những
VĐ mới.
-Thực hiện kế hoạch một cách độc lập, sáng tạo hoặc hợp tác trong nhóm.
d) Thực hiện và đánh giá giải pháp GQVĐ; suy ngẫm về cách thức và tiến trình
GQVĐ để điều chỉnh và vận dụng trong tình huống mới.
Năng lực GQVĐ yêu cầu HS cần có sự phân tích VĐ, tìm điểm mâu thuẫn
chính, xây dựng các hướng GQVĐ, thử GQVĐ theo các hướng khác nhau, so sánh
các hướng giải quyết và tìm ra hướng giải quyết hiệu quả nhất. Để GQVĐ được
nhanh chóng và có hiệu qủa cao, HS cần có động cơ hứng thú học tập, xuất hiện
nhu cầu GQVĐ, có được động lực để suy nghĩ và hành động. HS cần có phương
pháp để GQVĐ và sự sáng tạo trong các phương pháp giải quyết, thử các phương
pháp khác nhau để tìm được cách giải quyết hợp lí nhất.
21