Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học phần “nhiệt học” lớp 10 trung học phổ thông với sự hỗ trợ của bài tập vật lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 131 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN THỊ PHƢƠNG PHƢƠNG

BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC PHẦN
“NHIỆT HỌC” LỚP 10 CƠ BẢN TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA BÀI TẬP VẬT LÍ

Chuyên ngành: Lí luận và phƣơng pháp dạy học bộ môn Vật lí
Mã số: 60140111

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PSG. TS. TRẦN HUY HOÀNG

Thừa Thiên Huế, Năm 2016

i


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
các số liệu và kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực,
được các đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được công bố
trong bất kỳ một công trình nào khác.
Huế, tháng 9 năm 2016
Học viên


Nguyễn Thị Phƣơng Phƣơng

ii


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc, chân thành đến thầy giáo
PGS.TS. Trần Huy Hoàng, người đã nhiệt tình hướng dẫn tận tình chu đáo và giúp
đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cám ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Sư phạm Huế,
Phòng Đào tạo sau đại học, các thầy cô trong khoa Vật Lí, đặc biệt là các thầy cô
thuộc chuyên ngành Lý luận và Phương pháp dạy học bộ môn Vật Lí đã tận tình
giảng dạy và truyền thụ cho tôi rất nhiều kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong hai
năm học vừa qua.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, trường THPT Nguyễn Huệ
và THPT Gia Hội, thành phố Huế đã tạo điều kiện cho tôi thực nghiệm sư phạm.
Sau cùng tôi xin chân thành cám ơn gia đình và bạn bè đã luôn ủng hộ, quan
tâm, động viên và giúp đỡ mọi mặt để tôi hoàn thành luận văn này.
Luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được sự hướng
dẫn và góp ý.
Chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 9 năm 2016
Học viên

Nguyễn Thị Phƣơng Phƣơng

iii


MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA ..................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... ii
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... iii
MỤC LỤC ..................................................................................................................1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................4
DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG ...........................................................................5
A. MỞ ĐẦU ...............................................................................................................6
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................6
2. Lịch sử vấn đề .........................................................................................................8
3. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................................9
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................9
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................................9
6. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................10
7. Phạm vi nghiên cứu ...............................................................................................10
8. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................10
9. Cấu trúc luận văn ..................................................................................................10
B. NỘI DUNG ..........................................................................................................11
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC SỬ DỤNG BTVL NHẰM BỒI
DƢỠNG NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH TRONG
DẠY HỌC ................................................................................................................11
1.1. Năng lực .............................................................................................................11
1.1.1. Khái niệm năng lực .........................................................................................11
1.1.2. Đặc điểm của năng lực ....................................................................................12
1.2. Năng lực giải quyết vấn đềvới sự hỗ trợ của BTVL ..........................................13
1.2.1. Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề ........................................................13
1.2.2. Cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong học tập với sự hỗ
trợ của BTVL ........................................................................................................13
1.2.3. Các cấp độ của năng lực giải quyết vấn đề của HS với sự hỗ trợ của BTVL .... 18
1.3. Phát triển năng lực GQVĐ cho HS trong dạy học vật lí với sự hỗ trợ của bài tập
vật lí ...........................................................................................................................19

1


1.3.1. Các biện pháp nhằm bồi dưỡng năng lực GQVĐ cho HS với sự hỗ trợ của
BTVL ....................................................................................................................19
1.3.2. Công cụ đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của HS với sự hỗ trợ của BTVL 30
1.4. Bài tập vật lí và sự hỗ trợ trong việc bồi dưỡng năng lực GQVĐ cho HS ........34
1.4.1. Các bậc trình độ của BTVL định hướng bồi dưỡng năng lực GQVĐ cho HS..34
1.4.2. Phân loại bài tập định hướng bồi dưỡng năng lực GQVĐ cho HS ..............35
1.4.3. Xây dựng quy trình tổ chức thực hiện bài học theo hướng bồi dưỡng năng
lực GQVĐ cho học sinh trong dạy học vật lí với sự hỗ trợ của BTVL ................37
1.5. Thực trạng ...........................................................................................................39
1.5.1. Thực trạng ...................................................................................................39
1.5.2. Nguyên nhân ...............................................................................................40
1.6. Kết luận chương 1 ..............................................................................................41
CHƢƠNG 2: XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÁC BTVL NHẰM BỒI DƢỠNG
NĂNG LỰC GIẢI QUYÉT VẤN ĐỀ PHẦN “NHIỆT HỌC” VẬT LÍ 10 .......42
2.1. Đặc điểm của phần Nhiệt học trong chương trình vật lí 10 THPT ....................42
2.1.1. Đặc điểm chung của phần Nhiệt học ..........................................................42
2.1.2. Cấu trúc nội dung kiến thức phần Nhiệt học ..............................................43
2.1.3. Xác định mục tiêu về kiến thức, kĩ năng phần Nhiệt học ...........................44
2.2. Xây dựng hệ thống bài tập bồi dưỡng năng lực GQVĐ cho HS .......................46
2.2.1. Các bước chung khi giải BTVL bồi dưỡng năng lực GQVĐ cho HS ........46
2.2.2. Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng bồi dưỡng năng lực GQVĐ cho HS ...48
2.3. Thiết kế một số giáo án phần Nhiệt học vật lí 10 THPT theo hướng bồi dưỡng
năng lực GQVĐ cho HS............................................................................................69
2.4. Kết luận chương 2 ..............................................................................................82
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .........................................................83
3.1. Mục tiêu và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ..............................................83
3.1.1. Mục tiêu ......................................................................................................83

3.1.2. Nhiệm vụ.....................................................................................................83
3.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ...................................................................83
3.2.1. Thời gian thực nghiệm ................................................................................83

2


3.2.2. Chọn mẫu thực nghiệm sư phạm ................................................................83
3.2.3. Các bước tiến hành thực nghiệm sư phạm ..................................................84
3.3. Kết quả và đánh giá thực nghiệm sư phạm ........................................................84
3.3.1. Đánh giá định tính.......................................................................................84
3.3.2. Đánh giá định lượng ...................................................................................85
3.4. Kết luận chương 3 ..............................................................................................90
C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................................92
1. Kết quả đạt được của đề tài ...................................................................................92
2. Một số đề xuất, khuyến nghị rút ra từ kết quả nghiên cứu ...................................92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................94
PHỤ LỤC ................................................................................................................ P1

3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt
BT
BTVL

Viết đầy đủ
Bài tập

Bài tập vật lý

DH

Dạy học

ĐC

Đối chứng

ĐG

Đánh giá

GV

Giáo viên

GQVĐ

Giải quyết vấn đề

QTDH

Quá trình dạy học

HS

Học sinh


NXB

Nhà xuất bản

PTDH

Phương tiện dạy học

PPDH

Phương pháp dạy học

SGK

Sách giáo khoa

THPT

Trung học phổ thông

TN

Thí nghiệm

TNg

Thực nghiệm

TNSP


Thực nghiệm sư phạm

4


DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG
Hình 1.1 Quy trình tổ chức thực hiện bài học theo hướng bồi dưỡng năng lực
GQVĐ cho học sinh trong dạy học vật lí với sự hỗ trợ của BTVL ..........................38
Hình 2.1. Cấu trúc nội dung kiến thức phần Nhiệt học ............................................44
Bảng 1.1. Cấu trúc năng lực GQVĐ của HS với sự hỗ trợ của BTVL .....................15
Bảng 1.2. Mức độ tham gia của HS khi GQVĐ........................................................18
Bảng 1.3. Công cụ đánh giá sự phát triển năng lực giải quyết vấn đề của HS với sự
hỗ trợ của BTVL .......................................................................................................31
Bảng 1.4. Các bậc trình độ của BTVL định hướng bồi dưỡng năng lực GQVĐ cho
HS ..............................................................................................................................34
Bảng 3.1. Bảng số liệu HS được làm chọn mẫu TNg ...............................................83
Bảng 3.2. Kết quả GVĐG năng lực GQVĐ của 36 HS lớp 10B4 ............................86
Bảng 3.3. Kết quả GVĐG năng lực GQVĐ của 33HS lớp 10B5 .............................87
Bảng 3.4. Bảng điểm kiểm tra 45 phút lớp 10 B4 và 10 B5 ....................................88
Bảng 3.5. Kết quả GVĐG năng lực GQVĐ của 36 HS lớp 10B3 ............................88
Bảng 3.6. Kết quả GVĐG năng lực GQVĐ của 33 HS lớp 10B6 ............................89
Bảng 3.7. Bảng điểm kiểm tra 45 phút lớp 10 B3 và 10 B6 ....................................90

5


A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đang là mục tiêu hàng đầu trong
đường lối xây dựng phát triển của nước ta. Sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá

đất nước đòi hỏi ngành giáo dục phải “đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dụcđào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của
người học”. Để đạt được mục tiêu đó, ngành Giáo dục cần phải đổi mới một cách
mạnh mẽ và đồng bộ cả về nội dung lẫn phương pháp và phương tiện dạy học.
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo
dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học. Để đảm bảo được điều
đó, nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển từ phương pháp dạy học nặng
nề về truyền thụ kiến thức sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kĩ
năng, hình thành năng lực và phẩm chất nhằm nâng cao chất lượng của các hoạt
động dạy học và giáo dục.
Xuất phát từ một thực tế rằng, xã hội chúng ta đang phát triển theo cơ chế thị
trường, cạnh tranh gây gắt thì việc phát hiện sớm và giải quyết hợp lý những vấn đề
nảy sinh trong thực tiễn là một năng lực quan trọng và cần thiết để đảm bảo sự
thành công trong cuộc sống. Do đó, việc bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề
(GQVĐ) cho học sinh (HS) giúp HS có thể giải quyết tốt các vấn đề gặp phải trong
học tập, trong cuộc sống cá nhân, gia đình cộng đồng không chỉ có ý nghĩa ở tầm
phương pháp dạy học (DH) mà phải được đặt ra như một mục tiêu giáo dục và đào
tạo. Mục tiêu này cần được xem là một đường lối chiến lược để làm cho giáo dục
Việt Nam gắn đào tạo với nhu cầu kinh tế xã hội.
Để đáp ứng yêu cầu của xã hội, mục tiêu quan trọng đề ra cho ngành giáo dục
trong thời đại mới là không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ những kiến thức, kỹ năng
có sẵn cho học sinh (HS) mà điều đặc biệt quan trọng là phải bồi dưỡng cho HS
năng lực sáng tạo, năng lực tự giải quyết vấn đề. Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai
Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII chỉ rõ: „„Đổi mới mạnh mẽ phương
pháp giáo dục-đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư
duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và
phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học...‟‟ [4].

6



Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020 ban hành kèm theo quyết
định 711/QĐ-TTG ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính Phủ: “Tiếp tục đổi mới
phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập,rèn luyện theo hướng phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học”.Mặt
khác, khi bàn về mục tiêu và phương pháp bồi dưỡng con người Việt Nam trong
điều kiện mới Thái Duy Tuyên đã chỉ ra: “Giáo dục không chỉ đào tạo con người có
năng lực tuân thủ, mà chủ yếu là những con người có năng lực sáng tạo,... biết cách
đặt vấn đề, nghiên cứu và giải quyết vấn đề...”.
Đúng vậy, thực tế hiện nay ở trên thế giới nói chung và nước ta nói riêng đang
thực hiện các chủ trương chiến lược phát triển giáo dục ở các cấp học theo định
hướng nêu trên. Đặc biệt, việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho HS được
thể hiện một cách rõ nét trong việc trình bày kiến thức thông qua sách giáo khoa.
Trong khi đó vật lí là môn học khô cứng, khó tiếp thu trong suy nghĩ của nhiều
học sinh thì người giáo viên phải suy nghĩ, phải tìm tòi, đổi mới phương pháp dạy
học, phải làm thế nào để HS tiếp cận môn học dễ hơn, để HS thấy môn vật lí là môn
học gắn liền với thực tiễn đời sống, xoay quanh các hiện tượng tự nhiên, và rồi với
những kiến thức có được học sinh có thể sử dụng để giải quyết vấn đề. Giáo viên
phải làm sao cho vai trò tự chủ của học sinh trong hoạt động xây dựng kiến thức
ngày một nâng cao, để từ đó năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề của họ
được bộc lộ và ngày càng phát triển.
Ngoài ra, để học sinh nắm rõ sâu sắc hơn về kiến thức thì chúng ta nên kết hợp
một cách có hiệu quả bài tập vật lí nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho
HS. Bài tập vật lí phổ thông có ý nghĩa đăc biệt quan trọng trong việc củng cố, mở
rộng, đào sâu, hoàn thiện kiến thức và rèn luyện cho học sinh khả năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn, góp phần giáo dục kĩ thuật tổng hợp.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy rất ít giáo viên sử dụng bài tập nhằm giúp HS bồi
dưỡng năng lực GQVĐ. Một phần của vấn đề trên là do để đảm bảo có hiệu quả thì
đòi hỏi người giáo viên không những phải vững vàng về chuyên môn mà còn đầu tư
rất lớn công sức và trí lực của mình để tạo ra được các bài tập hấp dẫn lý thú lôi
cuốn học sinh vào quá trình dạy học. Có rất nhiều bài tập dạy học hấp dẫn, phải vận

dụng chúng như thế nào cho phù hợp, trong hoàn cảnh nào và vận dụng trong bài
7


học cụ thể nào, với mỗi loại bài tập sao cho phù hợp và lôi cuốn học sinh. Ngoài ra,
phải kết hợp như thế nào để có hiệu quả nhất, đòi hỏi người giáo viên phải suy nghĩ
và đầu tư thời gian rất lớn mới tạo ra được hiệu quả của tiết học. Mặt khác hầu hết
giáo viên đều hiểu rõ việc vận dụng các bài tập là một trong những phương pháp
dạy học mới có hiệu quả rất lớn trong việc phát huy năng lực GQVĐ của học sinh,
tuy nhiên do thời lượng một tiết học quá ngắn nên nhiều giáo viên vẫn còn e dè
trong việc sử dụng các tình huống dạy học do sợ mất thời gian hoặc “cháy” giáo án.
Phần nhiệt học thuộc chương trình vật lí 10 có nhiều hiện tượng hấp dẫnđối
với HS phổ thông. Tuy nhiên đây là phần kiến thức khá khó khăn cho học sinh
trong quá trình tiếp cận. Vì vậy việc sử dụng bài tập vật lí trong việc bồi dưỡng
năng lực giải quyết vấn đề của HS ở phần này có thể giải quyết những khó khăn đó
và mang lại hiệu quả sư phạm cao.
Với những lý do nêu trên cùng với mong muốn có thể góp phần nâng cao chất
lượng dạy học, phù hợp với chính sách đổi mới phương pháp dạy học của Bộ giáo
dục và đào tạo, chúng tôi chọn đề tài : “Bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho
học sinh trong dạy học phần “Nhiệt học” lớp 10 cơ bản Trung học phổ thông với sự
hỗ trợ của bài tập vật lí”.
2. Lịch sử vấn đề
- Xu thế đổi mới phương pháp DH theo hướng bồi dưỡng năng lực GQVĐ
cho HS đã được nhiều nước quan tâm nghiên cứu.Từ việc tham khảo các nguồn tài
liệu khác nhau liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài, chúng tôi nhận thấy:
Các tác giả như: Phạm Hữu Tòng, Thái Duy Tuyên, Nguyễn Đức Thâm, Phạm
Xuân Quế…khi nghiên cứu về đổi mới phương pháp dạy học đã đặt dạy học GQVĐ
làm cốt lõi để rèn luyện các kĩ năng và tư duy cho người học nhưng không đi sâu
vào việc sử dụng bài tập vật lí để bồi dưỡng năng lực giải GQVĐ cho HS.
Trong những năm gần đây, định hướng dạy học theo hướng bồi dưỡng năng

lực GQVĐ đã được Bộ giáo dục triển khai ở các cấp tiểu học, THCS và THPT.
Bên cạnh đó định hướng này cũng được đưa vào các đề tài luận văn thạc sĩ
như Nguyễn Thị Tình “Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong
dạy học phần “Nhiệt học” Vật lí 10 nâng cao trung học phổ thông”

8


Phạm Thị Bình Xuyên “Xây dựng và tổ chức dạy học chủ đề tích hợp “ Sản xuất
muối ăn” nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn của học sinh THCS”
- Đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu về việc phân loại và sử dụng bài tập vật lí
nhưng chưa thấy tác giả nào nghiên cứu khai việc sử dụng bài tập vật lí trong việc
bồi dưỡng năng lực GQVĐ cho HS khi dạy học phần nhiệt học.
Vũ Thị Minh với “ Nghiên cứu xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập sáng tạo
trong dạy học phần cơ học lớp 10 THPT” đã xây dựng và đề xuất được tiến trình sử
dụng bài tập sáng tạo vào dạy học vật lí dưới hình thức bài học bài tập và bài học
thực hành.
Dương Đức Giáp với “Bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho HS trong dạy
học một số kiến thức phần cơ học Vật lí lớp 10 với sự hỗ trợ của bài tập vật lí”.
- Thực tế cho thấy hiện nay vấn đề bồi dưỡng năng lực GQVĐ trong dạy hoc ở
trường THPT chưa được quan tâm, nghiên cứu một cách đầy đủ. Cụ thể chưa có
công trình nào nghiên cứu về vấn đề bồi dưỡng năng lực GQVĐ với sự hỗ trợ của
bài tập vật lí cho HS trong dạy học phần “Nhiệt học” Vật lí 10 THPT.
- Trong phạm vi đề tài của mình, chúng tôi sẽ kế thừa những kết quả của các
công trình nghiên cứu trước đây, đồng thời sẽ nghiên cứu việc sử dụng BTVL theo
hướng bồi dưỡng năng lực GQVĐ cho HS.
3. Mục tiêu của đề tài
- Đề xuất biện pháp bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề trong dạy học một
số kiến thức chương VII của phần nhiệt học Vật lí 10 THPT với sự hỗ trợ của bài
tập vật lí.

4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các biện pháp bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề trong
dạy học phần “Nhiệt học” Vật lí 10 cơ bản THPT với sự hỗ trợ của bài tập vật lí thì
sẽ góp phần nâng cao được năng lực GQVĐ cho HS.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đề ra, đề tài phải thực hiện những nhiệm vụ chính sau đây:
- Nghiên cứu lý luận về việc bồi dưỡng năng lực GQVĐ cho HS trong DH vật lí
- Tìm hiểu thực trạng về năng lực GQVĐ của HS hiện nay trong học tập vật lí
và làm rõ nguyên nhân của thực trạng đó

9


- Nghiên cứu sử dụng bài tập theo hướng bồi dưỡng năng lực GQVĐ cho HS
trong DH vật lí
- Nghiên cứu đặc điểm phần “Nhiệt học” Vật lí 10 cơ bản và thiết kế bài DH
theo hướng bồi dưỡng năng lực GQVĐ cho HS phần “Nhiệt học” Vật lí 10 THPT
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm (TNSP) để đánh giá giả thuyết khoa học của
đề tài.
6. Đối tƣợng nghiên cứu
- Hoạt động dạy và học phần “Nhiệt học” Vật lí 10 cơ bản theo hướng bồi
dưỡng năng lực GQVĐ cho HS.
7. Phạm vi nghiên cứu
- Phần nhiệt học trong chương trình vật lý trung học phổ thông
- Thực tập sư phạm một số trường trên địa bàn thành phố Huế
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp thực nghiệm
- Phương pháp thống kê toán học

9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn gồm ba
chương
Chương 1: Cơ sở lí luận của việc sử dụng BTVL nhằm bồi dưỡng năng lực
giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học
Chương 2: Xây dựng hệ thống các BTVL nhằm bồi dưỡng năng lực giải quyết
vấn đềphần “Nhiệt học” Vật lí 10
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

10


B. NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC SỬ DỤNG BTVL NHẰM BỒI
DƢỠNG NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH TRONG
DẠY HỌC
1.1. Năng lực
1.1.1. Khái niệm năng lực
Khái niệm về năng lực đã được đề cập tới trong rất nhiều tài liệu trong và
ngoài nước.
Trong Từ điển Tiếng Việt (Hoàng Phê, 2002). Viện Ngôn Ngữ Học. Nhà Xuất
Bản Đà Nẵng. tr 660 – 661, [10] khái niệm năng lực được xác định là:
1. Khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt
động nào đó; 2. Phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người khả năng hoàn thành
một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao.
Bùi Hiền và các tác giả khác (2001) [7] quan niệm về năng lực:
Khả năng được hình thành hoặc phát triển, cho phép một người đạt thành
công trong một hoạt động thể lực, trí lực hoặc nghề nghiệp.
Năng lực được thể hiện vào khả năng thi hành một hoạt động, thực hiện một
nhiệm vụ.Năng lực chỉ có hiệu quả khi nó được chứng minh, trong trường hợp

ngược lại, nó chỉ là giả định hoặc không có thực. Năng lực có thể bẩm sinh hoặc do
rèn luyện mà chiếm lĩnh được. Nó phát triển bởi kinh nghiệm hoặc bởi việc học tập
phù hợp với tính riêng biệt của cá nhân.
Năng lực được coi như khả năng của con người khi đối mặt với những vấn đề
mới và những tình huống mới; gợi tìm lại được tin tức và những kĩ thuật đã được sử
dụng trong những thực nghiệm trước đây.
Tương ứng với hành động sư phạm và giáo dục người ta chia ra : năng lực
loại động cơ thể hiện bởi bản chất và chất lượng của chuyển động; năng lực trí tuệ
thể hiện bởi những cách tiếp cận trí tuệ; năng lực loại thẩm mĩ thể hiện sự nhạy
cảm; năng lực loại cảm xúc.
Khả năng của một con người hoàn thành được những nhiệm vụ phức tạp, việc
hoàn thành này đòi hỏi phải thi hành một số lượng lớn thao tác đối với những
nhiệm vụ mà người ta thường gặp trong khi thực hành một nghề.
(Từ điển giáo dục học. Nhà xuất bản từ điển bách khoa. Trang 278)

11


Theo định hướng phát triển năng lực người học thì “năng lực là sự kết hợp
một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị,
động cơ cá nhân,… nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động
trong bối cảnh nhất định” (Theo quan niệm trong chương trình giáo dục phổ thông
của Quebec - Canada).
Trong khoa học tâm lý, người ta coi “năng lực là những thuộc tính tâm lý
riêng của cá nhân, nhờ những thuộc tính này mà con người hoàn thành tốt đẹp
một loại hoạt động nào đó mặt dù phải bỏ ra ít sức lao động nhưng vẫn đạt kết
quả cao”[5]
Epstein & Hundert (2002) xác định “năng lực là việc sử dụng thường lệ và xác
đáng kĩ năng giao tiếp, kiến thức và kĩ năng chuyên môn, khả năng luận lý, các cảm
xúc, giá trị và tiến trình xem xét ngẫm nghĩ trong thực tiễn hoạt động hằng ngày vì

lợi ích của cá nhân và và của cộng đồng mà mình đang phục vụ” (dẫn theo [16])
Khi nhấn mạnh đến tính mục đích và nhân cách của năng lực, Phạm Minh Hạc
đưa ra định nghĩa: “Năng lực chính là một tổ hợp cácđặc điểm tâm lí của một con
người (còn gọi là tổ hợp thuộc tính tâm lí của mộtnhân cách), tổ hợp đặc điểm này vận
hành theo một mục đích nhất định tạo rakết quả của một hoạt động nào đấy” [6]
Vậy, năng lực là sự tích hợp sâu sắc giữa kiến thức - kỹ năng - thái độ làm
nên khả năng thực hiện một công việc chuyên môn và được thể hiện trong thực tiễn
hoạt động. Năng lực liên quan đến thái độ, động cơ, khả năng giúp cá nhân phát
triển kiến thức về phương thức hoạt động và các kĩ năng trong một lĩnh vực hoạt
động nào đó một cách độc lập.
1.1.2. Đặc điểm của năng lực
Năng lực là những vấn đề khá trừu tượng trong tâm lí học. Tuy còn có những
cách hiểu và diễn đạt khác nhau, song về cơ bản các nhà tâm lí học đều thống nhất
rằng năng lực có hai đặc điểm cơ bản [5].
Thứ nhất: Năng lực thể hiện đặc thù tâm lí, sinh lí khác biệt của cá nhân, chịu
ảnh hưởng của yếu tố bẩm sinh di truyền về mặt sinh học.
Yếu tố di truyền tạo ra những điều kiện ban đầu để con người có thể hoạt
động có kết quả trong lĩnh vực nhất định. Tuy nhiên, yếu tố này không quy định

12


những giới hạn tiến bộ của năng lực mà chỉ tạo nên tiền đề của sự phát triển năng
lực. Yếu tố này được phát triển hay hạn chế phụ thuộc vào môi trường hoạt động
khác nhau.
Thứ hai: Năng lực được hình thành, phát triển và được thể hiện thông qua các
hoạt động cụ thể.
Khi nói đến năng lực là nói đến năng lực trong một hoạt động cụ thể của con
người. Năng lực không có sẵn trong con người mà bằng hoạt động và thông qua
hoạt động con người tự chiếm lĩnh tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng của thế hệ đi

trước biến thành năng lực của chính mình.
1.2. Năng lực giải quyết vấn đềvới sự hỗ trợ của BTVL
1.2.1. Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề
Năng lực giải quyết vấn đề là năng lực xác định được mục tiêu của việc giải
quyết vấn đề, đề ra được các giải pháp để giải quyết vấn đề đó, chọn ra được giải pháp
tối ưu trong các giải pháp đề ra để thực hiện, đánh giá được kết quả thu được, rút kinh
nghiệm khi xử lí các vấn đề khác tương tự và đề xuất được vấn đề mới khi cần thiết.
Trong quá trình học tập và làm việc luôn nảy sinh nhiều vấn đề cần được giải
quyết. Việc giải quyết vấn đề đó như thế nào sẽ phụ thuộc vào năng lực GQVĐ của
mỗi người. Năng lực này được hình thành và phát triển thông qua hoạt động giải
quyết các vấn đề trong nảy sinh quá trình sống, học tập, làm việc của mỗi người.
1.2.2. Cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong học tập với sự hỗ
trợ của BTVL
Xuất phát từ định nghĩa của năng lực GQVĐ và dựa theo quan điểm của
Howard Senter [8] có thể xác định các hợp phần của năng lực GQVĐ như sau:
- Tìm hiểu vấn đề : Phát hiện vấn đề; làm rõ bản chất của vấn đề; biểu đạt
vấn đề và xác định mục tiêu cho vấn đề.
Phát hiện vấn đề
Trong quá trình dạy học, GV không phải lúc nào cũng đưa ra vấn đề cho HS
một cách trực tiếp. GV có thể sử dụng các bài tập để đưa ra vấn đề thông qua các
tình huống cụ thể nào đó. Cách đưa ra vấn đề này sẽ giúp HS phát hiện vấn đề một
cách chủ động và dễ dàng hơn. Tuy nhiên, để sớm nhận ra vấn đề đòi hỏi nhiều ở
kinh nghiệm, kiến thức và kỹ năng của HS.
13


Xác định, làm rõ bản chất của vấn đề
Một trong những yêu cầu quan trọng khi GQVĐ là xác định đúng bản chất của
vấn đề. Để xác định đúng bản chất của vấn đề HS cần quan sát, phân tích kỹ lưỡng
vấn đề để tìm ra những điểm cốt lõi được xem như là “chìa khóa” nhằm định hướng

cho việc GQVĐ. Từ đó giúp HS tránh được việc tìm kiếm tài liệu lang mang và tiết
kiệm được nhiều thời gian.
Biểu đạt vấn đề cần giải quyết
Khi đã làm rõ bản chất của vấn đề, HS cần mô tả hay diễn đạt vấn đề theo
cách hiểu của mình một cách rõ ràng, cụ thể bằng ngôn ngữ nói hoặc viết. Từ đây
HS sẽ tìm ra được các mối liên hệ để GQVĐ
Xác định mục tiêu cho vấn đề cần giải quyết
Việc xác định mục tiêu cho vấn đề tuy đơn giản nhưng lại hết sức cần thiết.
Nếu mục tiêu không được xác định một cách cụ thể rõ ràng thì việc tìm kiếm giải
pháp cho vấn đề sẽ trở nên lang mang thậm chí không biết tập trung trí tuệ, sức lực
của mình vào đâu, để làm gì.
- Giải quyết vấn đề: Tìm kiếm giải pháp cho vấn đề; lựa chọn giải pháp tối
ưu ; tổ chức thực hiện giải pháp đã lựa chọn
Tìm kiếm giải pháp cho vấn đề
Một vấn đề được đưa ra sẽ có rất nhiều cách để giải quyết vấn đề đó. Vì vậy
sau khi đã nắm rõ được mục tiêu của vấn đề thì HS cần liệt kê ra tất cả các giải pháp
có thể và lựa chọn ra giải pháp tối ưu nhất để GQVĐ. Ở giai đoạn này, ngoài việc
vận dụng những kiến thức sẵn có, HS cần phải đưa ra các ý tưởng sáng tạo nhằm
tìm kiếm được nhiều giải pháp phục vụ cho việc GQVĐ
Lựa chọn giải pháp tối ưu
Mỗi vấn đề thường chỉ có một giải pháp tốt nhất để giải quyết một cách hiệu
quả. Do đó, HS cần phân tích, xem xét, đánh giá tất cả các mặt của các giải pháp để
lựa chọn một giải pháp tối ưu nhất.
Tổ chức thực hiện giải pháp đã lựa chọn
Sau khi đã lựa chọn được giải pháp cho vấn đề, HS cần xây dựng một kế
hoạch cụ thể bao gồm các yếu tố như thời gian, các phương tiện hỗ trợ và tiến hành
những hành động cụ thể nhằm thực hiện giải pháp đó. Có thể nói đây là giai đoạn

14



quan trọng nhất trong quá trình GQVĐ bởi nếu HS không thực hiện tốt ở giai đoạn
này thì toàn bộ quá trình GQVĐ sẽ thất bại.
- Trình bày, đánh giá kết quả khi thực hiện giải pháp và khái quát hóa
kết quả thu đƣợc
Trước khi trình bày vấn đề thì HS phải kiểm ra giải pháp đưa ra vì giải pháp
mà HS đưa ra có thể thành công hoặc thất bại bởi lẽ đó chỉ mới là giả thuyết mà HS
đưa ra sau khi phân tích vấn đề. Vì vậy sau khi tiến hành thực hiện giải pháp, HS
nên dựa vào mục tiêu đã đề ra để kiểm tra giả thuyết của mình đưa ra, xem cách giải
quyết của mình đã đúng chưa, nếu vẫn chưa được thì cần tìm ra được lí do để khắc
phục cho đến khi vấn đề được giải quyết. Sau khi giải quyết xong vấn đề thì HS cần
tổng hợp, khái quát hóa kết quả thu được, rút ra được kinh nghiệm để giải quyết cho
những vấn đề sau.
Trong mỗi hợp phần thì bao gồm các thành tố và mỗi thành tố thì được biểu
hiện bởi các chỉ số hành vi được mô tả bằng các tiêu chí chất lượng. Cấu trúc năng
lực GQVĐ của HS với sự hỗ trợ của BTVL được mô tả bằng bảng dưới đây:
Bảng 1.1. Cấu trúc năng lực GQVĐ của HS với sự hỗ trợ của BTVL
Hợp
Chỉ số
Thành tố
Tiêu chí chất lƣợng
phần
hành vi
Phát
Tìm hiểu
hiện vấn đề
vấn đề

Quan sát, mô
tả được hiện

tượng,
phát
hiện được mâu
thuẫn có trong
vấn đề

- M1: Có quan sát sự vật, hiện tượng
nhưng chưa mô tả được và chưa xác định
được mâu thuẫn có trong vấn đề
- M2: Mô tả được sự vật, hiện tượng quan
sát được bằng ngôn ngữ của bản thân.
- M3: Quan sát, mô tả được sự vật, hiện
tượng bằng ngôn ngữ vật lí, xác định được
mâu thuẫn có trong vấn đề nhưng có sự
hướng dẫn của GV
- M4: Quan sát nhanh, mô tả chính xác, tự
xác định được mâu thuẫn có trong vấn đề

Xác
định, làm rõ
bản chất của
vấn đề

Phân tích kỹ
vấn đề, tìm ra
được điểm cốt
lõi của vấn đề,
15

- M1: Chưa phân tích được và hiểu sai

bản chất vấn đề
- M2: Hiểu đúng 1 phần các dữ kiện của
vấn đề, đưa ra được điểm cốt lõi của vấn


đưa ra được đề nhưng có sự hướng dẫn của GV
mối liên hệ
- M3: Phân tích đúng thông tin, chỉ sai sót
1 phần nhỏ của vấn đề, tìm ra được điểm
cốt lõi của vấn đề nhưng còn chậm
- M4: Phân tích đúng thông tin, dữ kiện
trong vấn đề, rút ra được bản chất, những
điểm cốt lõi của vấn đề
Biểu đạt Diễn đạt nội - M1: Chưa diễn đạt được nội dung của
vấn đề cần dung
theo vấn đề
giải quyết
ngôn ngữ vật - M2: Diễn đạt được nội dung dưới dạng


hay

biểu các kí hiệu vật lí nhưng công thức, định

diễn dưới dạng luật đưa ra chưa phù hợp
các kí hiệu vật - M3: Diễn đạt được nội dung dưới dạng

các kí hiệu vật lí, đưa ra đúng được công
thức, định luật nhưng còn sai, sót 1 phần
nhỏ khi GQVĐ

- M4: Viết được nội dung của vấn đề dưới
dạng các kí hiệu, diễn đạt vấn đề bằng
ngôn ngữ vật lí nhằm đưa ra được mối
liên hệ của các dữ kiện và xác định đúng
các định luật vật lí cho vấn đề
Xác
định mục tiêu
cho vấn đề
cần giải quyết

Giải
quyết
vấn đề

Xác định mục
tiêu,
định
hướng việc cần
làm trong quá
trình tìm kiếm
thông tin, tài

- M1: Xác định được mục tiêu nhưng
chưa đưa ra nhiệm vụ cần thiết.
- M2: Xác định được mục tiêu,đưa ra
được một số nhiệm vụ cần thực hiện.
- M3: Xác định chính xác mục tiêu cho
vấn đề, định hướng đúng và đầy đủ các

liệu


nhiệm vụ cần thực hiện.

Phân tích, thu Tìm kiếm, thu
thập, tìm kiếm thập
được
thông tin
nguồn thông
tin chính xác,
phân
tích
thông tin rõ
ràng, logic

16

- M1: Chưa xác định được nguồn thông
tin cần thiết liên quan đến vấn đề.
- M2: Xác định đúng một số thông tin liên
quan đến vấn đề.
- M3: Xác định đúng hơn một nửa các
thông tin cần thiết để giải quyết vấn đề.
- M4: Xác định đúng nguồn thông tin, thu


thập đầy đủ các thông tin cần thiết, phân
tích, lập luận các thông tin chặt chẽ để
GQVĐ.
Đề xuất các
giải pháp và


Đưa ra một số - M1: Có đưa ra giải pháp GQVĐ nhưng
giải pháp cần chưa phù hợp

lựa chọn giải
pháp tối ưu

thiết và lựa - M2: Đề xuất được giải pháp GQVĐ
chọn giải pháp dưới sự hướng dẫn của GV.
tối ưu nhất cho - M3: Tự đề xuất được giải pháp và có
vấn đề

giải thích giải pháp đã đề xuất nhưng chưa
đầy đủ nên không lựa chon được giải
pháp tối ưu cho vấn đề
- M4: Tự đề xuất được đúng giải pháp và
giải thích rõ được giải pháp đã đề xuất
hoặc đề xuất được giải pháp mới sáng tạo

Thực hiện kế Thực hiện kế
hoạch theo giải
hoạch
pháp đã đề
xuất.

Điều chỉnh để
phù hợp với
điều kiện, thực
tế


Trình bày kết Trình bày kết
Trình
quả
quả
bày,
đánh giá

17

- M1: Thực hiện giải pháp dưới sự giúp
đỡ của GV.
- M2: Tự thực hiện giải pháp theo đúng kế
hoạch đã đề ra, chưa giải guyết được khó
khăn trong quá trình thực hiện
- M3: Tự thực hiện giải pháp theo kế
hoạch và khắc phục được một số khó
khăn trong quá trình thực hiện giải .
- M4: Tự thực hiện giải pháp và thu được
kết quả tốt.
- M1: Đưa ra được yêu cầu cần thiết để
đảm bảo nhưng chưa thực hiện đúng như
kế hoạch.
- M2: Điều chỉnh được kế hoạch đảm bảo
phù hợp thực tế nhưng chưa đảm bảo yêu
cầu về thời gian.
- M3: Điều chỉnh được kế hoạch để phù
hợp với hoàn cảnh ( thời gian) và điều
kiện thực tế.
- M1: Có trình bày kết quả thực hiện giải
pháp nhưng chưa phù hợp.

- M2: Trình bày được kết quả thực hiện


kết

giải pháp và được mọi người lắng nghe,

quả

nhưng có nhiều bạn không đồng tình.

và khái
quát hóa

- M3: Trình bày được kết quả thực hiện
giải pháp mà kết quả này được đa số các
bạn đồng tình và lắng nghe

kết quả
thu đƣợc

- M4: Trình bày được kết quả thực hiện
giải pháp mà kết quả này được đa số các
bạn đồng tình, lắng nghe và giải thích
được thắc mắc, thuyết phục người nghe
Đánh giá việc Đánh giá việc - M1:Chưa biết dựa vào các chuẩn để
thực hiện giải thực hiện giải đánh giá kết quả
pháp
pháp
- M2: So sánh kết quả thực hiện giải pháp

với mục tiêu ban đầu.
- M3: Nhận xét được sự hợp lý hay không
hợp lý của kết quả.
- M4: Giải thích được kết quả thu được,
phù hợp với các chuẩn đưa ra.
1.2.3. Các cấp độ của năng lực giải quyết vấn đề của HS với sự hỗ trợ của BTVL
- Theo mức độ tham gia của HS khi GQVĐ, có thể có các cấp độ sau:
Bảng 1.2. Mức độ tham gia của HS khi GQVĐ
Ngƣời thực hiện các nội dung công việc
Đƣa ra các
giải pháp và
Xác định
Mức độ Phát hiện vấn
Diễn đạt
Kiểm tra,
lựa chọn
đƣợc điểm cốt
đề
nội dung
đánh giá
phƣơng án
lõi vấn đề
tối ƣu
GV đưa ra vấn GV chủ động
GV chủ
GV chủ
GV chủ động
1
đề một cách rõ
đưa ra giải

động diễn động đánh
xác định
ràng
pháp
đạt
giá
GV gợi ý, dẫn
GV và HS
GV gợi ý, dẫn dắt HS đưa ra GV gợi ý, dẫn GV gợi ý,
2
cùng nhau
dắt
được giải
dắt HS
dẫn dắt HS
đánh giá
pháp
HS chủ động HS chủ động
HS chủ
HS chủ động
HS tự đánh
3
phát hiện vấn
đưa ra được
động diễn
xác định
giá
đề
giải pháp
đạt


18


- Theo mức độ quen thuộc hay sáng tạo: HS có thể phải GQVĐ trong các
tình huống mà:
+ Các vấn đề và giải pháp mong muốn được rõ ràng và hiển nhiên.
+ Các vấn đề và giải pháp mong muốn ít rõ ràng.
+ Các vấn đề đòi hỏi tư duy và cách tiếp cận sáng tạo để đạt được kết quả.
1.3. Phát triển năng lực GQVĐ cho HS trong dạy học vật lí với sự hỗ trợ của
bài tập vật lí
1.3.1. Các biện pháp nhằm bồi dưỡng năng lực GQVĐ cho HS với sự hỗ trợ
của BTVL
Trong quá trình giảng dạy, để bồi dưỡng được năng lực GQVĐ cho HS thì
điều tất yếu đầu tiên là phải rèn luyện cho HS hệ thống kỹ năng GQVĐ cho HS đến
khi HS thể hiện được mức độ tinh vi, thành thạo khi thực hiện các kỹ năng đó, đồng
thờiphải tạo được động cơ, hứng thú cho HS trong suốt quá trình rèn luyện bởi chỉ
như thế thì hoạt động dạy và học mới đạt được hiệu quả tốt nhất.
Dựa vào cấu trúc năng lực GQVĐ, chúng ta có thể đưa ra hệ thống các biện
pháp để bồi dưỡng năng lực GQVĐ cho HS với sự hỗ trợ của BTVL như sau:
Thứ nhất: Rèn luyện kỹ năng phát hiện vấn đề cho học sinh với sự hỗ trợ
của BTVL
Trước hết, để rèn luyện kỹ năng phát hiện vấn đề cho HS thì GV có thể định
hướng cho HS bằng cách đưa ra BT chứa vấn đề, tạo điều kiện cho HS trực tiếp
tham gia vào hoạt động, yêu cầu HS huy động tri thức để tiếp cận, khai thác vấn đề
tiến tới nhận biết, phát hiện ra các biểu hiện trực quan có liên quan đến vấn đề.
Trong DH vật lí, việc sử dụng hệ thống các bài tập nhằm tổ chức tình huống có vấn
đề chứa những mâu thuẫn trái với những dự đoán của HS, tạo ra hoàn cảnh giúp HS
tự ý thức được vấn đề cần giải quyết, có nhu cầu hứng thú giải quyết, bắt đầu vạch
ra kế hoạch gồm các bước để GQVĐ.

Để rèn luyện kĩ năng này chúng ta có thể sử dụng các bài tập định tính hay bài
tập thí nghiệm, bài tập thực tế thông qua các bước sau:
1. Kết hợp sử dụng thí nghiệm trực quan biễu diễn các hiện tượng hay đưa ra hệ
thống BT định tính, BT thí nghiệm có chứa những mâu thuẫn hoặc trái với những
dự đoán của HS để đưa ra vấn đề cần giải quyết

19


2. Khi HS thấy được những mâu thuẫn thì lúc này HS đã phát hiện được vấn đề
cần nghiên cứu.
Việc giúp HS phát hiện, làm rõ mâu thuẫn từ tình huống có vấn đề sẽ kích
thích hứng thú của HS, từ đây tạo điều kiện thuận lợi cho GV điều khiển HS phân
tích tình huống, tiếp nhận và giới hạn vấn đề cần giải quyết.
Ví dụ: Khi dạy bài lực căng bề mặt của chất lỏng, GV có thể định hướng cho
HS cách phát hiện vấn đề như sau:
1. Tái hiện lại những hiểu biết mà các em đã có
GV: Muốn cho một vật chuyển động được thì chúng ta cần phải làm gì?
HS: Tác dụng lực vào vật
2.Đưa ra hiện tượng mới mâu thuẫn với những hiểu biết mà HS có trước đó;
GV cho học sinh quan sát video clip về thí nghiệm với màn xà phòng. Nhúng
khung dây hình chữ nhật trên đó có một đoạn thép nhỏ vào màn xà phòng sau đó
nhấc lên và vẫn giữ nằm ngang thì thấy đoạn thép chạy về phía trong khung dây.
3. Nhận ra mâu thuẫn từ kết quả TN trên
Tình huống trên tạo sự bất ngờ ở chỗ học sinh không nghĩ đoạn dây chuyển
động được vì các em cho rằng không có lực nào tác dụng lên nó.
Từ đây xuất hiện vấn đề cần giải quyết: “Tại sao dây chuyển động được dù
không có lực tác dụng lên nó?”
Thứ hai: Rèn luyện kĩ năng thu thập, tìm kiếm, xử lý thông tin cho vấn đề
với sự hỗ trợ của BTVL

Sau khi phát hiện đúng vấn đề thì việc tìm kiếm thông tin để GQVĐ là rất
quan trong. Việc xác định đúng được thông tin sẽ giúp cho HS giải quyết tốt vấn đề,
tránh việc tìm kiếm lang mang làm mất thời gian và không đảm bảo đúng thời gian.
Để rèn luyện kĩ năng này, GV hướng dẫn HS theo các bước:
- Xác định đúng vấn đề cần tìm kiếm thông tin
- Xác định các loại thông tin cần phải tìm kiếm
- Xác định các nguồn cung cấp thông tin đó (tài liệu tham khảo, mô hình….)
- Xác định phương pháp thu thập thông tin (đọc SGK, tài liệu, quan sát tranh
ảnh, mô hình, làm thí nghiệm,…)

20


- Lựa chọn công cụ toán học thích hợp cho từng vấn đề
Ví dụ: Sau khi phát hiện vấn đề cần giải quyết là tại sao dây chuyển động được dù
không có lực tác dụng thì thông tin và tài liệu mà HS cần tìm kiếm sẽ liên quan đến lực
gây ra chuyển động đó. Lực này có đặc điểm gì, phương và chiều như tế nào…
Thứ ba: Rèn luyện kỹ năng xác định những điểm cốt lõi của vấn đề cho
học sinh với sự hỗ trợ của BTVL
Để giải quyết tốt một vấn đề thì điều đầu tiên là phải xác định chính xác điểm
cốt lõi của vấn đề, rồi từ đó đi tìm ra các đặc điểm chung giữa các sự vật hiện
tượng, xác định được mối liên hệ giữa các đại lượng hay của sự vật hiện tượng
thông qua việc thu thập các thông tin, dữ kiện của vấn đề được đưa ra
Để rèn luyện cho HS kỹ năng này chúng ta có thể sử dụng các bài tập định
lượng (có thể sử dụng những bài tập thừa dữ kiện) hay bài tập thí nghiệm. GV định
hướng cho HS thực hiện theo các bước sau:
1. Đọc kĩ các dữ kiện được đưa ra trong bài tập.
2. Phân tích các thông tin, dữ kiện vừa thu thập được. Ở giai đoạn này, HS có thể
chia nhỏ vấn đề ra thành nhiều giai đoạn nhỏ để việc GQVĐ diễn ra dễ dàng hơn.
3. Rút ra những điểm chung, điểm cốt lõi trong những giai đoạn nhỏ vừa phân

tích và đưa ra mối liên hệ giữa các đại lượng, hiện tượng có trong vấn đề.
Ví dụ: Một bình thủy tinh kín chịu nhiệt chứa không khí ở điều kiện chuẩn.
Nung nóng bình tới 2000C. Áp suất không khí trong bình là bao nhiêu?. Coi sự nở
vì nhiệt của bình là không đáng kể.
Ở BT này có hai dữ kiện cần lưu ý đó là: “Một bình thủy tinh kín chịu nhiệt
chứa không khí” và “Coi sự nở vì nhiệt của bình là không đáng kể”. Phân tích hai
dữ kiện này HS sẽ nhận biết được dấu hiệu là xét thể tích của bình không thay đổi.
Từ đây áp dụng định luật Sác-lơ để giải BT
Thứ tƣ: Rèn luyện cho học sinh kỹ năng diễn đạt, sắp xếp nội dung có
trong vấn đề với sự hỗ trợ của BTVL
Để giải quyết được một vấn đề thì trước tiên chúng ta phải “hiểu đề”.Việc hiểu
được ngôn ngữ hay sử dụng được các kí hiệu để trình bày được các nội dung nêu
trong vấn đề là điều kiện cần cho việc GQVĐ.

21


Ngôn ngữ Vật lí là ngôn ngữ khoa học luôn gắn liền với các quy tắc, các định
luật vật lí. Do đó, nếu vấn đề được trình bày theo ngôn ngữ Vật lí thì HS sẽ dễ dàng
nhận ra được các dấu hiệu liên quan đến vấn đề, nhưng khi vấn đề được trình bày
dưới dạng ngôn ngữ thông thường thì HS khó có thể hình dung được những qui tắc,
định luật vật lí đã biết liên quan đến vấn đề, từ đó làm cho việc phát hiện và GQVĐ
trở nên khó khăn hơn
Vì vậy, việc hướng dẫn, tập luyện cho HS diễn đạt các nội dung vật lí, các vấn
đề cần giải quyết bằng ngôn ngữ, kí hiệu vật lílà hết sức cần thiết. Nếu diễn đạt
được các nội dung có trong vấn đề thì HS sẽ tìm ra được các qui tắc, định luật vật lí
mà các em đã học, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát hiện và GQVĐ.
GV có thể rèn luyện kĩ năng diễn đạt nội dung có trong vấn đề bằng cách đưa
ra hệ thống các bài tập thực tế, xoay quanh các vấn đề xảy ra hằng ngày, bài tập đồ
thị hay các bài tập định lượng.

Ví dụ: GV yêu cầu HS giải thích vì sao một quả bóng bàn đang xẹp, nhưng
nếu cho vào nước nóng đang sôi thì nó lại phồng lên như cũ. Mới nghe HS sẽ không
thấy có định luật vật lí nào xuất hiện. Nhưng nếu phân tích kĩ các cụm từ và hiện
tượng xảy ra như: “cho vào nước nóng” có nghĩa là nhiệt độ trong bóng lúc này sẽ
thay đổi cụ thể là tăng nhiệt độ cho khí trong bóng, “bóng phồng lên như cũ” có
nghĩa là thể tích bóng lúc này tăng lên. Nếu suy luận như vậy, các tính chất vật lí
bắt đầu xuất hiện. Dựa vào mối liên hệ của các thông số vật lí. HS sẽ GQVĐ dễ
dàng hơn nhiều.
Nếu HS diễn đạt được nội dung có trong vấn đề bằng các kí hiệu vật lí thì
đồng nghĩa với việc HS đã giải quyết được hơn một nửa vấn đề đó
Ví dụ: GV đưa ra bài tập: “Đun nóng đẳng áp một khối lượng khí lên đến 470C thì
thể tích khí tăng thêm 1/10 thể tích khí lúc đầu. Tính nhiệt độ ban đầu của chất khí?”
Ở bài tập này nếu HS phân tích từng vế: “ Đun nóng ẳng áp” => áp dụng cho quá
trình đẳng áp, “ thể tích khí tăng thêm 1/10 thể tích khí lúc đầu” => V2 = V1 +

V1

Thứ năm: Rèn luyện kỹ năng đề xuất các giải pháp và lựa chọn giải pháp
tối ƣu cho vấn đề với sự hỗ trợ của BTVL
Khi đứng trước một vấn đề cần giải quyết, HS thường phải đưa ra nhiều giải
pháp khác nhau cho vấn đề đó. Sau đó HS phải đánh giá và lựa chọn ra giải pháp tối

22


×