ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
ĐOÀN THỊ DIỂM
BIÊN SOẠN CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN
PHẦN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN LỚP 12
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
Chuyên ngành: Lí luận và phƣơng pháp dạy học bộ môn Địa lý
Mã số: 60140111
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ KIM LIÊN
Thừa Thiên Huế, năm 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết
quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong
bất kì một công trình nào khác.
Tác giả
ĐOÀN THỊ DIỂM
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn cùng sự tri ân sâu sắc nhất đến Cô - TS. Nguyễn
Thị Kim Liên, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Thành phố Hồ Chí Minh là ngƣời đã trực
tiếp giảng dạy, hƣớng dẫn tận tình, giúp đỡ, động viên và tạo mọi điều kiện để tôi
đƣợc nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn.
Chân thành cảm ơn quý Thầy giáo, Cô giáo trong khoa Địa lí đã trực tiếp
giảng dạy, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin đƣợc chân thành gởi lời cảm ơn đến:
Đại học Huế, Trƣờng Đại học Sƣ phạm và phòng Đào tạo sau Đại học – Đại
học sƣ phạm Huế.
Ban Giám Hiệu, Thầy Cô giáo đồng nghiệp và các em học sinh trƣờng THPT
Trần Văn Thành, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang đã giúp đỡ tôi trong quá trình
điều tra, khảo sát và thực hiện một số nội dung liên quan đến đề tài luận văn.
Gia đình, bạn bè, những ngƣời thân yêu luôn ủng hộ, động viên và giúp đỡ để
tôi hoàn thành việc học tập và nghiên cứu.
Kính chúc sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt. Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả
ĐOÀN THỊ DIỂM
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa ............................................................................................................... i
Lời cam đoan ...............................................................................................................ii
Lời cảm ơn ................................................................................................................ iii
MỤC LỤC ...................................................................................................................1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .........................................................................5
DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................6
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH .................................................................................7
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................8
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................8
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................9
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................................9
4. Phạm vi đề tài ...................................................................................................10
5. Lịch sử nghiên cứu đề tài .................................................................................10
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................................11
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC BIÊN SOẠN CÂU HỎI
TNKQ PHẦN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN LỚP 12 THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC .............................................................................................................13
1.1. Kiểm tra đánh giá và TNKQ ..........................................................................13
1.1.1. Khái niệm kiểm tra đánh giá .......................................................................13
1.1.2. Khái niệm TNKQ ........................................................................................14
1.1.3. Phân loại và đánh giá câu hỏi TNKQ ..........................................................15
1.1.3.1. Trắc nghiệm Đúng/Sai ..............................................................................15
1.1.3.2. Trắc nghiệm nhiều lựa chọn .....................................................................16
1.1.3.3. Trắc nghiệm điền khuyết ..........................................................................17
1.1.3.4. Trắc nghiệm ghép đôi ...............................................................................18
1.1.4. Ý nghĩa, vai trò và những hạn chế của phƣơng pháp TNKQ ......................19
1.2. Dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực ................................................20
1.2.1. Định nghĩa năng lực ....................................................................................20
1
1.2.2. Năng lực của học sinh .................................................................................22
1.2.2.1. Phẩm chất và năng lực của học sinh THPT..............................................22
1.2.2.2. Những biểu hiện năng lực qua môn Địa lí 12 ..........................................22
1.2.2.3. Những biểu hiện năng lực địa lí cấp THPT .............................................23
1.3. Khái quát phần Địa lí tự nhiên lớp 12 Trung học phổ thông .........................33
1.4. Những thuận lợi và khó khăn của phần Địa lí tự nhiên 12 đối với việc biên
soạn câu hỏi TNKQ theo định hƣớng phát triển năng lực ....................................33
1.4.1. Thuận lợi......................................................................................................33
1.4.2. Khó khăn .....................................................................................................34
1.5. Đặc điểm tâm sinh lý học sinh lớp 12 ............................................................35
1.6. Thực trạng của việc biên soạn câu hỏi TNKQ phần Địa lí tự nhiên lớp 12
theo định hƣớng phát triển năng lực ......................................................................37
1.6.1. Tổ chức khảo sát, điều tra............................................................................37
1.6.2. Kết quả khảo sát, điều tra ............................................................................38
1.6.3. Đánh giá thực trạng .....................................................................................40
1.6.3.1. Ƣu điểm ....................................................................................................40
1.6.3.2. Nhƣợc điểm ..............................................................................................41
Chƣơng 2. BIÊN SOẠN HỆ THỐNG CÂU HỎI TNKQ PHẦN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN
LỚP 12 THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC .............................42
2.1. Đặc điểm nội dung của phần Địa lí tự nhiên lớp 12 .......................................42
2.2. Khả năng biên soạn câu hỏi TNKQ phần Địa lí tự nhiên lớp 12 theo định
hƣớng phát triển năng lực ......................................................................................43
2.2.1. Mục tiêu dạy học của phần Địa lí tự nhiên 12 .............................................43
2.2.1.1. Về kiến thức .............................................................................................43
2.2.1.2. Về kĩ năng, thái độ ...................................................................................45
2.2.2. Mối quan hệ giữa nội dung Địa lí tự nhiên với dạy học định hƣớng năng
lực học sinh ............................................................................................................46
2.3. Một số nguyên tắc khi biên soạn câu hỏi TNKQ phần Địa lí tự nhiên lớp 12
theo định hƣớng phát triển năng lực ......................................................................48
2.3.1. Những nguyên tắc khi biên soạn các câu hỏi ..............................................48
2
2.3.2. Những nguyên tắc khi biên soạn các phƣơng án trả lời ..............................49
2.4. Biên soạn hệ thống câu hỏi TNKQ phần Địa lí tự nhiên lớp 12 theo định
hƣớng phát triển năng lực ......................................................................................49
2.4.1. Các dạng TNKQ theo định hƣớng phát triển năng lực ...............................49
2.4.1.1. Trắc nghiệm điền khuyết ..........................................................................49
2.4.1.2. Trắc nghiệm ghép đôi ...............................................................................51
2.4.1.3. Trắc nghiệm nhiều lựa chọn .....................................................................54
2.4.2. Giới thiệu một số đề kiểm tra TNKQ phần Địa lí tự nhiên theo định hƣớng
phát triển năng lực .................................................................................................65
2.4.2.1. Đề kiểm tra 15 phút ..................................................................................65
2.4.2.2. Đề kiểm tra 1 tiết ......................................................................................65
2.5. Sử dụng câu hỏi TNKQ phần Địa lí tự nhiên lớp 12 theo định hƣớng phát
triển năng lực .........................................................................................................66
2.5.1. Sử dụng trong giảng dạy trên lớp ................................................................66
2.5.1.1. Sử dụng trong mở bài ...............................................................................66
2.5.1.2. Sử dụng trong cung cấp kiến thức và kĩ năng mới ...................................69
2.5.1.3. Sử dụng trong củng cố bài ........................................................................73
2.5.2. Sử dụng trong thời gian tự học cho học sinh...............................................78
2.5.3. Sử dụng trong kiểm tra, đánh giá ................................................................82
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ..............................................................84
3.1. Mục tiêu thực nghiệm .....................................................................................84
3.2. Nguyên tắc tiến hành thực nghiệm .................................................................84
3.3. Phƣơng pháp thực nghiệm ..............................................................................84
3.4. Nội dung thực nghiệm ....................................................................................85
3.5. Quy trình thực nghiệm....................................................................................86
3.6. Đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ phạm .........................................................86
3.6.1. Nhận xét kết quả định lƣợng .......................................................................86
3.6.2. Nhận xét kết quả định tính ..........................................................................90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................95
1. Kết quả đạt đƣợc ................................................................................................95
3
2. Hạn chế của đề tài..............................................................................................96
3. Một số đề xuất, kiến nghị ..................................................................................96
4. Hƣớng mở rộng của đề tài .................................................................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................97
PHỤ LỤC
4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ nguyên nghĩa
BĐ
Bản đồ
ĐB
Đồng bằng
ĐBSCL
Đồng bằng sông Cửu Long
ĐC
Đối chứng
GD & ĐT
Giáo dục & Đào tạo
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
ICT
Information Comunication Techology
KTXH
Kinh tế xã hội
KV
Khu vực
PTNT
Phát triển nông thôn
NN
Nông nghiệp
QG
Quốc gia
SGK
Sách giáo khoa
THPT
Trung học phổ thông
TG
Thế giới
TP
Thành phố
TNTN
Tài nguyên thiên nhiên
VN
Việt Nam
VTĐL
Vị trí địa lí
5
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Bảng thống kê số trƣờng, số GV, HS tham gia điều tra thực tế ...............38
Bảng 1.2. Nhận thức của giáo viên về việc biên soạn câu hỏi TNKQ theo định
hƣớng phát triển năng lực ........................................................................38
Bảng 1.3. Nhận thức của GV và HS về việc biên soạn câu hỏi TNKQ phần Địa lí 12 theo
định hƣớng phát triển năng lực ở trƣờng THPT ...........................................39
Bảng 1.4. Các dạng câu hỏi TNKQ đƣợc biên soạn theo định hƣớng phát triển
năng lực ...................................................................................................39
Bảng 1.5. Thời điểm sử dụng của các câu hỏi TNKQ giúp phát triển năng lực HS .....40
Bảng 3.1. Điểm số lớp đối chứng..............................................................................87
Bảng 3.2. Điểm số lớp thực nghiệm..........................................................................87
Bảng 3.3. Phân phối điểm số tần suất tổng hợp điểm các bài kiểm tra của lớp
thực nghiệm và lớp đối chứng................................................................87
Bảng 3.4. Điểm số lớp đối chứng..............................................................................88
Bảng 3.5. Điểm số lớp thực nghiệm..........................................................................88
Bảng 3.6. Phân phối tần suất tổng hợp điểm các bài kiểm tra của lớp thực nghiệm và
lớp đối chứng ...........................................................................................88
Bảng 3.7. Điểm số lớp đối chứng..............................................................................89
Bảng 3.8. Điểm số lớp thực nghiệm..........................................................................90
Bảng 3.9. Phân phối điểm số tần suất của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng .........90
6
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 2.1. Biểu đồ thể hiện lƣợng mƣa, lƣợng bốc hơi của một số địa điểm ở nƣớc ta .....60
Hình 2.2. Việt Nam trong Đông Nam Á ...................................................................67
Hình 2.3. Đƣờng cơ sở theo Luật Biển Việt Nam ....................................................74
Hình 2.4. Xâm nhập mặn ở ĐBSCL và thiệt hại do xâm nhập mặn gây ra ..............77
Hình 3.1. Biểu đồ so sánh điểm bài kiểm tra giữa lớp TN và lớp ĐC ......................87
Hình 3.2. Biểu đồ so sánh điểm bài kiểm tra giữa lớp TN và lớp ĐC ......................89
Hình 3.3. Biểu đồ so sánh điểm bài kiểm tra giữa lớp TN và lớp ĐC ......................90
7
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, Việt Nam đang từng bƣớc hội nhập với nền kinh tế Thế giới. Để
quá trình hội nhập đạt nhiều thành công thì ngành giáo dục cần đƣợc quan tâm hàng
đầu. Điều này đã đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta xác định “Giáo dục là quốc sách hàng
đầu”, chỉ có xây dựng và phát triển một nền giáo dục hiện đại mới có thể đào tạo
những con ngƣời Việt Nam hiện đại và năng động.
Trong những năm gần đây, cùng với sự tiến bộ của khoa học và công nghệ,
sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế tri thức, giáo dục Thế giới nói chung và giáo
dục Việt Nam nói riêng luôn đòi hỏi sự đổi mới và cải cách không ngừng để đáp
ứng nhu cầu về nguồn nhân lực cho xã hội. Tại Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành
Trung ƣơng Đảng khóa VII đã khẳng định tầm quan trọng của việc tiếp tục đổi mới
sự nghiệp giáo dục và đào tạo: “Đổi mới phƣơng pháp dạy và học ở tất cả các cấp
học, bậc học… áp dụng những phƣơng pháp giáo dục hiện đại để bồi dƣỡng học
sinh năng lực tƣ duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề…”.
Điều 28 của Luật giáo dục cũng quy định: “Phƣơng pháp giáo dục phổ thông
phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của học sinh, nhằm phù hợp với đặc
điểm của từng lớp học, môn học; bồi dƣỡng phƣơng pháp tự học, khả năng làm việc
nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm,
đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI, đặc biệt là Nghị quyết Trung
ƣơng số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế
thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, giáo dục phổ thông trong
phạm vi cả nƣớc đang thực hiện đổi mới đồng bộ các yếu tố nhƣ: mục tiêu, nội dung,
phƣơng pháp, hình thức tổ chức, thiết bị và đánh giá chất lƣợng giáo dục. Bên cạnh
đó là tiếp tục đổi mới phƣơng pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo, rèn luyện phƣơng pháp tự học và vận dụng kiến thức, kĩ năng của học sinh.
Để góp phần thành công trong công cuộc đổi mới giáo dục thì nhiệm vụ quan
8
trọng là cần đa dạng hóa các hình thức giảng dạy cũng nhƣ phƣơng pháp giảng dạy.
Song song đó việc kết hợp phƣơng pháp giảng dạy cùng với xu hƣớng thay đổi trong
kiểm tra đánh giá là việc làm hết sức cần thiết. Việc đánh giá học sinh cần chuyển từ
đánh giá nhận thức sang đánh giá năng lực, chú trọng đến tƣ duy sáng tạo, năng lực
làm việc nhóm, năng lực phân tích và giải quyết vấn đề liên quan đến thực tiễn.
Trong năm học 2016 - 2017, Bộ Giáo dục đã công bố phƣơng án thi Tốt nghiệp
trung học phổ thông từ hình thức tự luận sang TNKQ ở hầu hết các môn học. Nhƣ vậy,
để giúp cho học sinh làm tốt các câu hỏi TNKQ trong kì thi Trung học phổ thông Quốc
gia, đồng thời phát huy những ƣu điểm của hình thức này thì vai trò của ngƣời giáo
viên trong đổi mới phƣơng pháp giảng dạy phù hợp với hình thức kiểm tra TNKQ là
hết sức quan trọng. Đồng thời, để đảm bảo tính hệ thống, các đề kiểm tra TNKQ đƣợc
biên soạn phải có tính phân hóa và hƣớng đến sự phát triển năng lực học sinh. Mỗi bộ
môn tùy theo đặc trƣng khoa học của mình, sẽ hƣớng đến thiết kế các bộ đề kiểm tra
phù hợp, sử dụng trong quá trình dạy học cũng nhƣ kiểm tra, đánh giá.
Trong số các môn học ở trƣờng phổ thông, Địa lí là một trong những môn
học góp phần hình thành và phát triển đƣợc thế giới quan khoa học và các phẩm
chất yêu thiên nhiên; có ý thức, hành động cụ thể trong việc sử dụng hợp lí tài
nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trƣờng,... đồng thời hình thành năng lực chung và
năng lực địa lí. Với mong muốn góp phần giải quyết một số vấn đề thực tiễn trong
việc biên soạn câu hỏi nhằm phát huy đƣợc các năng lực học tập cho học sinh gắn
với đổi mới giáo dục, đồng thời giúp các em làm tốt các bài kiểm tra với hình thức
TNKQ, tôi mạnh dạn đề xuất và nghiên cứu đề tài: “Biên soạn câu hỏi TNKQ phần
Địa lí tự nhiên lớp 12 theo định hướng phát triển năng lực”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Biên soạn đƣợc hệ thống câu hỏi TNKQ của phần địa lí tự nhiên lớp 12 phục
vụ trong giảng dạy và kiểm tra, đánh giá theo hƣớng phát triển năng lực, góp phần
nâng cao chất lƣợng dạy học trong giai đoạn mới.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc biên soạn câu hỏi TNKQ
phần địa lí tự nhiên lớp 12 theo hƣớng phát huy năng lực học tập cho học sinh.
9
- Biên soạn hệ thống câu hỏi TNKQ địa lí nhiên lớp 12 theo định hƣớng phát
triển năng lực học tập cho học sinh.
- Xác định cách thức sử dụng hệ thống câu hỏi TNKQ trong quá trình dạy học.
- Thực nghiệm sƣ phạm để đánh giá kết quả của đề tài.
4. Phạm vi đề tài
- Nội dung: Địa lí 12 Trung học phổ thông ban cơ bản – phần Địa lí tự nhiên.
- Phạm vi thực nghiệm: trƣờng THPT Trần Văn Thành, huyện Châu Phú,
tỉnh An Giang.
5. Lịch sử nghiên cứu đề tài
- Ở Việt Nam, TS Dƣơng Thiệu Thống là ngƣời nghiên cứu khá sâu về hình
thức TNKQ, trong tác phẩm Trắc nghiệm và đo lường thành quả học tập (Phương
pháp thực hành), Trƣờng Đại học Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh, xuất bản năm 1995
đã trình bày khá chi tiết về hình thức TNKQ. Từ khái niệm trắc nghiệm, sự khác
biệt của trắc nghiệm và tự luận, các hình thức câu hỏi trắc nghiệm thƣờng dùng, đến
việc phân tích câu trắc nghiệm và các bƣớc quy hoạch một bài trắc nghiệm.
- Hai tác giả Nguyễn Phụng Hoàng - Võ Ngọc Lan (1996), với tác phẩm
Phương pháp trắc nghiệm trong kiểm tra và đánh giá thành quả học tập, Nhà xuất
bản Giáo dục đã cung cấp cho ngƣời đọc một số khái niệm cơ bản về các phƣơng
pháp viết và phân tích câu hỏi trắc nghiệm trong giáo dục và công tác nghiên cứu.
- Tác giả Trần Thị Tuyết Oanh (2007) với tác phẩm Đánh giá và đo lường
kết quả học tập, Nhà xuất bản Đại học Sƣ phạm, đây là giáo trình dùng cho các
trƣờng Đại học Sƣ phạm. Tác phẩm đã nêu những vấn đề chung về lí luận cũng nhƣ
thực tiễn về đánh giá và đo lƣờng trong giáo dục nói chung và kết quả học tập nói
riêng, ngoài ra trong nội dung giáo trình còn đề cập những vấn đề kiến thức về đánh
giá và đo lƣờng trong giáo dục từ đó tập trung đề cập đánh giá đo lƣờng kết quả học
tập; các nguyên tắc, phƣơng pháp đánh giá đo lƣờng; các kĩ thuật xây dựng công cụ
đánh giá, đặc biệt là đánh giá ở lĩnh vực nhận thức; phƣơng pháp TNKQ.
Các tài liệu liên quan đến câu hỏi TNKQ môn Địa lí, đã có luận văn nghiên
cứu cũng nhƣ các quyển sách nhƣ:
- Nguyễn Đức Vũ, Lê Văn Tùng (2016), Kiến thức trọng tâm và câu hỏi
10
TNKQ, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội. Cuốn sách tập trung vào hai nội
dung chính là kiến thức cơ bản Địa lí 12 và hệ thống bài trắc nghiệm theo đơn vị bài
học, bám sát toàn bộ nội dung, kiến thức ôn tập và hƣớng dẫn ôn tập của Bộ Giáo
dục. Ở phần hệ thống bài tập TNKQ, các tác giả đã xây dựng bộ câu hỏi theo bốn
mức độ từ dễ đến khó và cả hệ thống các bài tập rèn luyện các kĩ năng nhƣ: bảng số
liệu, biểu đồ, kĩ năng Atlat,…
- Luận văn “Sử dụng phương pháp TNKQ trong kiểm tra-đánh giá kiến thức
của học sinh môn Địa lí kinh tế - xã hội lớp 11 THPT, của tác giả Nguyễn Phƣơng
Liên, Thạc sĩ khoa học giáo dục, Đại học Sƣ phạm, Đại học Quốc gia Hà Nội, 1998.
Trong đề tài này, tác giả đã xây dựng cơ sở lý luận của phƣơng pháp TNKQ.
Nghiên cứu sâu về cấu trúc, nội dung của chƣơng trình Địa lí lớp 11 từ đó định
hƣớng khả năng áp dụng phƣơng pháp trắc nghiệm kiểm tra kiến thức của từng bài
và xây dựng hệ thống câu hỏi TNKQ trong chƣơng trình Địa lí 11 THPT.
- Sách về TNKQ của bộ môn Địa lí lớp 12 từ Bộ Giáo dục và đào tạo nhƣ:
“Trắc nghiệm Địa lí 12”, cung cấp cho học sinh những câu hỏi TNKQ với các mức
độ từ dễ đến khó, giúp các em rèn luyện kĩ năng làm bài tốt hơn.
Tuy nhiên, việc biên soạn các câu hỏi TNKQ thuộc phần Địa lí tự nhiên của
lớp 12 theo định hƣớng phát triển năng lực thì vẫn còn là một đề tài mới, chƣa có
tác giả nào nghiên cứu.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Trong nhóm này sử dụng chủ yếu các phƣơng pháp:
6.1.1. Phương pháp sưu tầm tài liệu: Thu thập các nguồn tài liệu liên quan
để xây dựng cơ sở lí luận của đề tài.
6.1.2. Phương pháp phân tích tài liệu: Tiến hành xem xét, xác định và lựa
chọn tƣ liệu liên quan đến đề tài đƣợc biên soạn và đăng tải từ nguồn đáng tin cậy.
6.1.3. Phương pháp tổng hợp tài liệu: Phân loại, hệ thống các nguồn tài liệu
liên quan đến các phần, mục của đề tài làm cơ sở khoa học sau khi đã đƣợc phân tích.
Sử dụng các phƣơng pháp trên theo hƣớng thu thập tài liệu, giáo trình, sách
báo... có liên quan đến đề tài. Trên cơ sở đọc, xử lí, phân tích, tổng hợp, phân loại
tài liệu đã thu thập đƣợc để viết đề tài.
11
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp khảo sát điều tra
Điều tra, khảo sát việc biên soạn và sử dụng câu hỏi TNKQ phần Địa lí tự nhiên
lớp 12 theo hƣớng phát triển năng lực bằng hình thức phiếu khảo sát và phỏng vấn ở
một số trƣờng THPT trong tỉnh An Giang.
6.2.2. Phương pháp sử dụng toán thống kê
Sử dụng phƣơng pháp này bằng cách tính toán, phân tích các phiếu điều tra
hiện trạng và các phiếu đánh giá kết quả thực nghiệm, xử lí kết quả thực nghiệm sƣ
phạm nhằm kiểm định giả thuyết, thống kê về sự khác biệt trong kết quả học tập của
hai nhóm đối tƣợng thực nghiệm và đối chứng.
6.2.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành tổ chức thực nghiệm trên một số lớp 12 ở trƣờng THPT Trần Văn
Thành. Sau đó kiểm tra kết quả thực nghiệm, rút ra nhận xét.
12
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC BIÊN SOẠN
CÂU HỎI TNKQ PHẦN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN LỚP 12
THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
1.1. Kiểm tra đánh giá và TNKQ
1.1.1. Khái niệm kiểm tra đánh giá
* Khái niệm kiểm tra: Theo Từ điển Tiếng Việt kiểm tra đƣợc hiểu là xem
xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét. Nhƣ vậy, việc kiểm tra sẽ cung cấp
những dữ kiện, những thông tin cần thiết làm cơ sở cho việc đánh giá học sinh.
Trong dạy học, ngƣời ta thƣờng sử dụng các hình thức kiểm tra khác nhau.
Kiểm tra với nghĩa là nhằm thu thập số liệu, chứng cứ, xem xét lại công việc
thực tế để đánh giá và nhận xét. Trong giáo dục, kiểm tra có các hình thức nhƣ:
kiểm tra thƣờng xuyên, kiểm tra định kì và kiểm tra tổng kết.
* Khái niệm đánh giá: Theo từ điển Tiếng Việt đánh giá đƣợc hiểu là nhận
định giá trị, các kết quả kiểm tra thành tích học tập, rèn luyện học sinh đƣợc thể
hiện trong việc đánh giá những thành tích học tập, rèn luyện đó.
Đánh giá là quá trình thu thập, xử lí kịp thời, có hệ thống thông tin về hiện
trạng, khả năng hay nguyên nhân của chất lƣợng và hiệu quả giáo dục căn cứ vào
mục tiêu giáo dục, làm cơ sở cho những chủ trƣơng, biện pháp và hành động giáo
dục tiếp theo nhằm phát huy kết quả, sửa chữa thiếu sót.
Đánh giá kết quả học tập của HS là quá trình thu thập và xử lí thông tin về
trình độ, khả năng đạt đƣợc mục tiêu học tập của HS cùng với tác động và nguyên
nhân của tình hình đó, nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sƣ phạm của giáo viên
và nhà trƣờng để HS học tập ngày một tiến bộ hơn.
Đánh giá bao gồm ba khâu chính là: Thu thập thông tin, xử lý thông tin và ra
quyết định. Đánh giá là một quá trình bắt đầu khi chúng ta định ra một mục tiêu
phải theo đuổi và kết thúc khi đƣa ra quyết định liên quan đến mục tiêu đó, đồng
thời cũng lại mở đầu cho một chu trình giáo dục tiếp theo. Đánh giá, thực hiện đồng
thời 2 chức năng: vừa là nguồn thông tin phản hồi và quá trình dạy học, vừa góp
phần điều chỉnh hoạt động này.
13
* Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của ngƣời học có thể hiểu là sự so sánh,
đối chiếu kiến thức, kĩ năng, thái độ thực tế đạt đƣợc của ngƣời học sau một quá
trình học tập với kết quả thực tế và mục tiêu dạy học ban đầu đề ra.
Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh nhằm theo dõi quá trình học
tập của học sinh, đƣa ra các giải pháp kịp thời điều chỉnh phƣơng pháp dạy của
thầy, phƣơng pháp học của trò, giúp học sinh tiến bộ và đạt đƣợc mục tiêu giáo dục.
* Tóm lại: Kiểm tra, đánh giá có nhiệm vụ cơ bản là làm rõ đƣợc tình hình
lĩnh hội tri thức, mức độ thành thạo về kĩ năng và trình độ phát triển tƣ duy của học
sinh trong quá trình học tập. Thông qua kiểm tra, đánh giá, ngƣời giáo viên có thể
tự đánh giá việc giảng dạy của mình và cả sự nỗ lực trong học tập của HS. Từ đó rút
kinh nghiệm trong phƣơng pháp giảng dạy phù hợp hơn với đối tƣợng HS và nâng
cao chất lƣợng dạy học. Kiểm tra và đánh giá là công việc không chỉ của giáo viên
mà cả HS. Trong hoạt động dạy học, ngƣời GV tiến hành kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập của HS, đồng thời HS cũng phải biết tự kiểm tra và đánh giá việc học tập
của chính mình để nâng cao kiến thức, phát triển tƣ duy cũng nhƣ trình độ vận dụng
thành thạo các kĩ năng cơ bản của môn Địa lí. Kiểm tra và đánh giá là hai công việc
có nội dung khác nhau nhƣng có liên quan mật thiết với nhau, thông thƣờng thì có
kiểm tra rồi mới có đánh giá. Tuy nhiên, có những trƣờng hợp kiểm tra mà không
có mục đích đánh giá. Việc kiểm tra này chỉ nhằm vào việc tìm hiểu tình hình học
tập của HS. Thông thƣờng, qua việc kiểm tra, ngƣời GV có cơ sở để cho điểm và
rút ra những nhận xét. Việc kiểm tra, đánh giá nhƣ vậy không làm cho HS hiểu
đƣợc trình độ học vấn của bản thân, mà còn động viên, khuyến khích đƣợc tinh thần
học tập của HS nói chung. Từ quan niệm trên, chúng ta có thể khẳng định rằng việc
kiểm tra, đánh giá là khâu không thể thiếu đƣợc của quá trình dạy học. Đó là một
yêu cầu khách quan đối với việc phát triển lí luận dạy học nói chung cũng nhƣ
phƣơng pháp giảng dạy Địa lí nói riêng. [9]
1.1.2. Khái niệm TNKQ
* Trắc nghiệm là một từ ghép gồm hai từ “trắc” và “nghiệm”. “Theo nghĩa
chữ Hán, “trắc” có nghĩa là “đo lƣờng”, “nghiệm” có nghĩa là “suy xét, chứng thực”.
[10, tr1].
14
Trắc nghiệm là dụng cụ hay phƣơng thức hệ thống nhằm đo lƣờng thành tích
học tập của một cá nhân so với các cá nhân khác so với những yêu cầu, nhiệm vụ
học tập đƣợc dự kiến. Trong lĩnh vực giáo dục, ngƣời ta thƣờng dùng chữ “trắc
nghiệm thành quả học tập” hay “trắc nghiệm thành tích”. Trong trƣờng học, từ “trắc
nghiệm” đƣợc dùng nhƣ là một hình thức kiểm tra, đánh giá học sinh.
TNKQ là một cụm từ đã xuất hiện trên thế giới hàng trăm năm nay. Theo các
nhà nghiên cứu cũng nhƣ những nhà thực tiễn thƣờng gọi cụm từ này để chỉ “hình
thức tổ chức, kiểm tra hoặc thi cử, bằng cách cho thí sinh lựa chọn và đánh dấu lên
các mẫu tự để trả lời các câu hỏi trực tiếp hoặc gián tiếp của đề thi” Trắc nghiệm là
một hình thức đƣợc sử dụng khá phổ biến trong hệ thống giáo dục của nhiều quốc gia
trên thế giới. Trắc nghiệm có thể hiểu nhƣ là một hoạt động kiểm tra và đo lƣờng kiến
thức cũng nhƣ năng lực của các đối tƣợng nào đó, nhằm mục đích xác định. Đề thi
trắc nghiệm thƣờng gồm nhiều câu hỏi, mỗi câu hỏi thƣờng nêu ra một vấn đề cùng
với những thông tin cần thiết, làm sao cho thí sinh phải trả lời vắn tắt cho từng câu là
TNKQ. Số câu trong đề thi TNKQ đối với học sinh phổ thông tùy thuộc vào lƣợng
thời gian kiểm tra, thƣờng từ 40 đến 45 câu cho kiểm tra 1 tiết (45 phút).
TNKQ là phƣơng pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng
hệ thống câu hỏi TNKQ. Gọi là khách quan vì cách cho điểm (đánh giá) hoàn toàn
không phụ thuộc vào ngƣời chấm.
1.1.3. Phân loại và đánh giá câu hỏi TNKQ
1.1.3.1. Trắc nghiệm Đúng/Sai
Trƣớc một câu dẫn xác định (thông thƣờng không phải là câu hỏi), học sinh
đƣa ra nhận định và lựa chọn một trong hai phƣơng án trả lời Đúng hoặc Sai.
* Ví dụ minh họa:
- Đặc điểm nổi bật của vị trí địa lí nƣớc ta đã tạo thuận lợi cho sinh hoạt và
quản lí xã hội nƣớc ta là do nƣớc ta nằm hoàn toàn trong múi giờ số 7.
A. Đúng
B. Sai
- Khi nƣớc biển dâng, so với đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu
Long chịu ảnh hƣởng nặng nề hơn.
A. Đúng
B. Sai
15
* Ưu điểm:
- Là loại câu đơn giản nhất để trắc nghiệm kiến thức về những sự kiện.
- Mang tính khách quan khi chấm điểm.
- Có thể khảo sát đƣợc nhiều mảng kiến thức của học sinh trong khoảng thời
gian ngắn.
* Nhược điểm:
- Ngƣời đƣợc hỏi thƣờng dùng cách “đoán mò” để trả lời vì thế độ tin cậy
thấp, dễ tạo điều kiện cho học sinh học thuộc lòng hơn là hiểu kiến thức.
- Khó trong việc dùng để phát hiện ra yếu điểm của học sinh, ít phù hợp với
đối tƣợng học sinh khá, giỏi.
1.1.3.2. Trắc nghiệm nhiều lựa chọn
Đây là loại trắc nghiệm thông dụng nhất, loại này thƣờng có hai phần: phần
đầu đƣợc gọi là phần dẫn, nêu ra vấn đề, cung cấp thông tin cần thiết hoặc nêu một
câu hỏi, phần sau là các phƣơng án để chọn thƣờng đƣợc đánh dấu bằng các chữ cái
A, B, C, D hoặc các số 1, 2, 3, 4. Trong các phƣơng án đã chọn chỉ có duy nhất một
phƣơng án đúng hoặc một phƣơng án đúng nhất còn các phƣơng án khác đƣợc đƣa
vào với tác dụng gây nhiễu, còn gọi là câu mồi. Do vậy, khi các câu lựa chọn đƣợc
chuẩn bị tốt thì một ngƣời không có kiến thức chắc chắn về vấn đề sẽ không thể
nhận biết đƣợc trong tất cả các phƣơng án đã chọn đâu là phƣơng án đúng, đúng là
phƣơng án nhiễu.
* Ví dụ minh họa:
- Lãnh thổ Việt Nam là khối thống nhất và toàn vẹn, bao gồm
A. vùng đất, vùng biển, vùng trời
B. vùng đất, vùng biển, vùng núi.
C. vùng đất, hải đảo, thềm lục địa.
D. vùng đất liền, hải đảo, vùng trời.
- Loại đất nào sau đây chiếm diện tích lớn nhất ở Đồng bằng sông Cửu Long?
A. Đất phù sa ngọt.
B. Đất phèn.
C. Đất mặn.
D. Đất xám.
* Ưu điểm:
- Giáo viên có thể sử dụng phƣơng pháp trắc nghiệm này để tạo ra nhiều câu
hỏi mang tính chất kiểm tra đánh giá những mục tiêu dạy học khác nhau.
16
- Độ tin cậy cao hơn, khả năng “đoán mò” hay may rủi ít hơn so với các loại
câu hỏi TNKQ khác khi số phƣơng án lựa chọn tăng lên, HS buộc phải xét đoán,
phân biệt rõ ràng trƣớc khi trả lời câu hỏi.
- Độ giá trị cao hơn do loại bài trắc nghiệm có nhiều câu trả lời có độ giá trị
cao hơn nhờ tính chất có thể dùng đo những mức tƣ duy khác nhau nhƣ: khả năng
nhớ, áp dụng các nguyên lý, định luật, suy diễn, tổng quát hóa,… rất hữu hiệu.
- Phát huy tƣ duy HS cao khi các em cùng lúc phải vận dụng khả năng nhớ,
áp dụng các kiến thức về lí thuyết, khả năng suy diễn, tổng hợp, liên hệ kiến thức,…
- Tính khách quan khi chấm bài, điểm số bài TNKQ không phụ thuộc vào
các yếu tố nhƣ: khả năng diễn đạt hoặc tƣ tƣởng chủ quan của ngƣời chấm điểm.
* Nhược điểm:
- Loại câu hỏi này khó soạn vì phải tìm đƣợc câu trả lời đúng nhất, trong khi
các câu, các phƣơng án còn lại là câu nhiễu thì cũng có vẻ hợp lí.
- Các câu TNKQ nhiều lựa chọn có thể không đo đƣợc khả năng phán đoán
tinh vi và khả năng giải quyết vấn đề khéo léo, sáng tạo một cách hiệu nghiệm bằng
các loại câu trắc nghiệm tự luận soạn kĩ.
- Việc biên soạn câu hỏi gây tốn kém giấy mực để in và mất nhiều thời gian
để HS đọc nội dung câu hỏi. [10]
1.1.3.3. Trắc nghiệm điền khuyết
Còn đƣợc gọi là trả lời ngắn, đây là dạng TNKQ có câu trả lời tƣơng đối tự
do. Thông thƣờng giáo viên thƣờng nêu ra một mệnh đề có khuyết một bộ phận,
học sinh nghĩ ra nội dung trả lời thích hợp để điền vào chỗ trống, thƣờng là những
câu trả lời có nội dung ngắn gọn hoặc một vài từ.
* Ví dụ minh họa:
Biển Đông cung cấp độ ẩm cho các khối khí, nhờ có biển Đông, khí hậu
nước ta mang nhiều đặc tính của khí hậu….nên điều hòa hơn.
* Ưu điểm:
- HS không có cơ hội “đoán mò” kiến thức mà phải nhớ ra, nghĩ ra và tự tìm
câu trả lời.
- Dễ dàng biên soạn hơn so với dạng câu hỏi TNKQ nhiều lựa chọn.
17
- Rất thích hợp trong việc đánh giá mức độ hiểu biết của HS về các nguyên
lí, giải thích các dữ kiện, diễn đạt ý kiến và thái độ. Giúp HS luyện trí nhớ khi học,
suy luận hay áp dụng vào các trƣờng hợp khác.
* Nhược điểm:
- Khi biên soạn loại câu này thƣờng dễ mắc sai lầm là ngƣời soạn thƣờng
trích nguyên văn các câu, từ SGK. Ngoài ra, loại câu hỏi này thƣờng chỉ giới hạn
vào các chi tiết nhỏ, chấm bài mất nhiều thời gian và thiếu khách quan hơn những
dạng câu hỏi TNKQ khác. [10]
- Khả năng ứng dụng các phƣơng tiện hiện đại trong kiếm tra, đánh giá thấp.
1.1.3.4. Trắc nghiệm ghép đôi
Có thể xem đây là một dạng đặc biệt của dạng TNKQ nhiều lựa chọn, dạng
câu hỏi này thƣờng gồm hai cột thông tin, một cột là những câu hỏi (hay câu dẫn)
một cột là những câu trả lời (hay còn gọi là câu lựa chọn), yêu cầu học sinh phải tìm
cách ghép các câu trả lời ở cột này với câu hỏi ở cột khác sao cho hợp lý.
* Ví dụ minh họa:
Hãy nối cột A với cột B sao cho phù hợp
Cột A
1. Đồng Bằng sông Hồng
2. Đồng bằng sông Cửu Long
3. Đồng bằng ven biển
Cột B
a. địa hình thấp và bằng phẳng
b. hẹp ngang và bị chia cắt thành những
đồng bằng nhỏ
c. bề mặt địa hình không có đê nên mùa lũ
nƣớc ngập
d. cao ở rìa phía tây và tây bắc
e. đất ngoài đê đƣợc phù sa bồi đắp hàng
năm
f. một số đồng bằng đƣợc mở rộng ở các
con sông lớn
* Ưu điểm:
- Câu hỏi này có hiệu quả cao trong đánh giá khả năng lập các mối tƣơng quan.
- Ít gây tốn kém trong giấy mực in và yếu tố may rủi trong làm bài cũng giảm đi.
18
* Nhược điểm:
- Loại câu hỏi trắc nghiệm ghép đôi không thích hợp cho việc thẩm định các
khả năng nhƣ sắp đặt và vận dụng các kiến thức, các nguyên lí.
- Để soạn loại câu hỏi này để đo mức kiến thức cao đòi hỏi nhiều công phu.
Hơn nữa nếu số câu hỏi trong các cột nhiều, HS sẽ mất nhiều thời gian đọc nội dung
mỗi cột trƣớc khi ghép đôi. [10]
1.1.4. Ý nghĩa, vai trò và những hạn chế của phƣơng pháp TNKQ
* Ý nghĩa, vai trò của phương pháp TNKQ
- Phƣơng pháp TNKQ áp dụng trong các hình thức kiểm tra sẽ đƣợc nhiều
kiến thức hơn, đảm bảo tính chính xác, khách quan, công bằng hơn.
- Sử dụng phƣơng pháp TNKQ trong bài kiểm tra có rất nhiều câu hỏi nên có
thể kiểm tra đƣợc một cách hệ thống và toàn diện kiến thức, kĩ năng của học sinh,
tránh đƣợc dạy tủ, học tủ. Có thể kiểm tra, đánh giá trên diện rộng trong một không
gian ngắn, thời gian kiểm tra ngắn. Chấm bài nhanh, chính xác, khách quan.
- Tạo điều kiện để học sinh tự đánh giá kết quả học tập của mình một cách
chính xác. Sự phân phối điểm trên diện rộng, nên có thể phân biệt rõ ràng trình độ
học sinh.
- Phƣơng pháp TNKQ có thể kiểm tra, đánh giá trên diện rộng trong một
không gian ngắn, thời gian kiểm tra ngắn. Chấm bài nhanh, chính xác, khách quan.
Tạo điều kiện để học sinh tự đánh giá kết quả học tập của mình một cách chính xác.
Sự phân phối điểm trên diện rộng, nên có thể phân biệt rõ ràng trình độ học sinh.
- Có thể sử dụng các phƣơng tiện hiện đại trong chấm bài và phân tích kết
quả kiểm tra của học sinh.
- Việc sử dụng phƣơng pháp TNKQ trong giảng dạy giúp cho cả GV và HS
linh hoạt trong các hình thức kiểm tra đánh giá năng lực học tập của HS, đồng thời
giúp các em có thêm các phƣơng thức tiếp cận với kiến thức mới. Chẳng hạn nhƣ
việc sử dụng phƣơng pháp TNKQ trong vào bài học mới, chủ đề, nội dung học tập
mới. Hay sử dụng phƣơng pháp TNKQ trong phần củng cố, khắc sâu kiến thức hay
sử dụng trong kiểm tra đánh giá kết quá học tập quá trình và tổng kết nội dung học
tập của HS.
19
* Những hạn chế của phƣơng pháp TNKQ.
- Rất khó đánh giá khả năng diễn đạt, sử dụng ngôn ngữ của học sinh. Không
góp phần cho việc rèn luyện khả năng trình bày, diễn đạt ý kiến của học sinh.
- Chỉ giới hạn sự suy nghĩ của học sinh trong một giới hạn phạm vi xác định.
Do đó hạn chế việc đánh giá khả năng sáng tạo của học sinh.
- Biên soạn khó, mất nhiều thời gian.
1.2. Dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực
1.2.1. Định nghĩa năng lực
Theo PGS. TS Nguyễn Đức Vũ “Năng lực là khả năng thực hiện thành công
hoạt động trong một bối cảnh nhất định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ
năng và các thuộc tính cá nhân khác nhƣ hứng thú, niềm tin, ý chí.”
Phạm trù năng lực đƣợc định nghĩa theo rất nhiều cách khác nhau bằng sự
lựa chọn loại dấu hiệu khác nhau. Có thể phân thành hai nhóm chính:
- Nhóm lấy dấu hiệu tố chất tâm lý để định nghĩa. Ví dụ: “Năng lực là một
thuộc tính tích hợp của nhân cách, là tổ hợp các đặc tính tâm lý của cá nhân phù hợp
với những yêu cầu của một hoạt động xác định, đảm bảo cho hoạt động đó có kết
quả tốt đẹp”. “Năng lực là một thuộc tính tâm lí phức tạp hợp, là điểm hội tụ của
nhiều yếu tố nhƣ tri thức, kỹ xảo, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động và trách
nhiệm”, “Năng lực là tổ hợp các kỹ năng của cá nhân đảm bảo thực hiện đƣợc một
dạng hoạt động nào đó”, “ Năng lực đƣợc thể hiện nhƣ một hệ thống khả năng, sự
thành thạo hoặc những kĩ năng thiết yếu, có thể giúp con ngƣời đủ điều kiện vƣơn
tới một mục đích cụ thể”.
- Nhóm lấy dấu hiệu về các yếu tố tạo thành khả năng hành động để định
nghĩa. Ví dụ: “Năng lực là khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kĩ
năng thái độ và hứng thú để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả trong các
tình huống đa dạng trong cuộc sống”. “Năng lực đƣợc hiểu là khả năng thực hiện có
trách nhiệm và hiệu quả các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong
những tình huống khác nhau thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân
trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm cũng nhƣ sự sẵn sàng hành
động”. Hoặc “Năng lực là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kĩ năng, thái
20
độ và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lí vào thực hiện thành công nhiệm vụ
hoặc giải quyết hiệu quả vấn đề đặt ra của cuộc sống”. Hay một quan niệm khác:
“Năng lực là một tích hợp các kĩ năng (tập hợp trật tự các kĩ năng/hoạt đông) cho
phép nhận biết một tình huống và có sự đáp ứng tình huống đó tƣơng đối tự nhiên
và thích hợp (sự tác động lên các nội dung trong một loại tình huống cho trƣớc có ý
nghĩa đối với cá nhân để giải quyết vấn đề do tình huống đặt ra), “Năng lực đƣợc
xem nhƣ là những khả năng cơ bản dựa trên cơ sở tri thức, kinh nghiệm, các giá trị
và thiên hƣớng của một con ngƣời đƣợc phát triển thông qua thực hành giáo dục”.
Nhƣ vậy, dù cách nói khác nhau, nhƣng các ý kiến trên đều giống nhau ở chỗ
nói đến năng lực là phải nói đến khả năng thực hiện, là phải biết làm, chứ không chỉ
biết và hiểu. Tất nhiên làm, thực hiện ở đây phải gắn với ý thức và thái độ phải có
kiến thức và kĩ năng.
Khái niệm năng lực gắn liền với khả năng hành động. Năng lực hành động là
một loại năng lực, nhƣng khi nói đến phát triển năng lực ngƣời ta cũng hiểu đồng
thời là phát triển năng lực hành động. Cách diễn đạt trên đều cho thấy năng lực có
một số đặc điểm chung, cơ bản:
- Đề cập đến xu thế đạt đƣợc một kết quả nào đó của một công việc cụ thể do
một con ngƣời cụ thể thực hiện (năng lực học tập, năng lực tƣ duy, năng lực tự quản
lý bản thân,…) không tồn tại năng lực chung chung.
- Có sự tác động của một cá nhân cụ thể tới một đối tƣợng cụ thể (kiến thức,
quan hệ xã hội,…) để có một sản phẩm nhất định; do đó có thể phân biệt đƣợc
ngƣời này với ngƣời khác.
- Năng lực là một yếu tố cấu thành trong một hoạt động cụ thể. Năng lực chỉ
tồn tại trong quá trình vận động, phát triển của một hoạt động cụ thể. Vì vậy, năng lực
vừa là mục tiêu, vừa là kết quả hoạt động, nó là điều kiện của hoạt động nhƣng cũng
phát triển trong chính hoạt động đó. Quá trình dạy học nhằm hình thành, rèn luyện
phát triển năng lực ở cá nhân tất yếu phải đƣa cá nhân vào tham gia các hoạt động.
Bản chất của năng lực là khả năng của chủ thể kết hợp một cách linh hoạt ,
có tổ chức hợp lí các kiến thức, kĩ năng với thái độ, giá trị, động cơ, nhằm đáp ứng
những yêu cầu phức hợp của một hoạt động, đảm bảo cho hoạt động đó đạt kết quả
21
tốt đẹp trong một bối cảnh (tình huống nhất định). Biểu hiện của năng lực là biết sử
dụng các nội dung và các kĩ năng trong một tình huống có ý nghĩa, chứ không phải
ở tiếp thu lƣợng tri thức rời rạc.
1.2.2. Năng lực của học sinh
1.2.2.1. Phẩm chất và năng lực của học sinh THPT
Chƣơng trình giáo dục phổ thông hình thành và phát triển cho HS những
phẩm chất chủ yếu sau: Yêu nƣớc; Nhân ái; Chăm chỉ; Trung thực; Trách nhiệm.
Chƣơng trình giáo dục phổ thông hình thành và phát triển cho HS những
năng lực cốt lõi sau [1, tr6]
- Năng lực chung:
+ Tự chủ - tự học.
+ Giao tiếp và hợp tác.
+ Giải quyết vấn đề và sáng tạo.
Ngoài những năng lực chuyên môn đƣợc hình thành, phát triển chủ yếu
thông qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngôn ngữ,
năng lực tính toán, năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực công nghệ, năng
lực tin học, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất. [1, tr.6]
1.2.2.2. Những biểu hiện năng lực qua môn Địa lí 12 [3, tr. 5]
Thông qua chƣơng trình Địa lí HS cần hình thành và phát triển đƣợc thế giới
quan khoa học và các phẩm chất yêu thiên nhiên; có ý thức, niềm tin, hành động cụ
thể trong việc sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trƣờng; yêu quý
ngƣời lao động, tôn trọng những giá trị nhân văn khác nhau; rèn luyện đƣợc sự tự
tin, trung thực, khách quan; đồng thời hình thành và phát triển đƣợc các năng lực tự
chủ, tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết các vấn đề và sáng tạo.
Năng lực tự chủ và tự học: đƣợc thể hiện thông qua năng lực tƣ duy độc lập,
tự tổ chức, quản lý các hoạt động học tập, HS tự tìm kiếm các nguồn thông tin, tri
thức, phân tích các thông tin thu thập đƣợc từ đó thực hiện những nhiệm vụ, câu hỏi
đƣợc GV đặt ra.
Năng lực giao tiếp và hợp tác: giúp HS hình thành và phát triển năng lực tích
cực trong nhận thức và góp phần giải quyết các vấn đề chung của xã hội và nhân
loại nhƣ: khắc phục ô nhiễm môi trƣờng, ứng phó với biến đổi khí hậu,…
22