ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
PHẠM THỊ MỘNG TRINH
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC
TRONG ĐÀO TẠO THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ
CỦA SINH VIÊN KHOA SƯ PHẠM, TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số : 60.14.01.14
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THANH HÙNG
Thứa Thiên Huế, năm 2018
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Năm 2007, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành “Quy chế Đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo
hệ thống tín chỉ”, và năm 2011 là hạn cuối cùng để các trường liên quan phải chuyển đổi sang hệ thống đào
tạo mới này. Thế nhưng qua gần 10 năm thực hiện thí điểm ở một số trường đại học trên cả nước, có rất
nhiều ý kiến nhận xét về thuận lợi và khó khăn của việc thực hiện quy chế này. Tuy nhiên, quá trình thực
hiện hình thức đào tạo tín chỉ đang có những bất cập lớn cả về chương trình đào tạo, cách thức quản lý,
phương pháp dạy học và cơ sở vật chất. Nếu không kịp thời có các giải pháp khắc phục, những bất cập này
sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng đào tạo hiện tại và cả tương lai. Đối với sinh viên, khó nhất khi học
theo học chế tín chỉ là làm thế nào để tự học đạt hiệu quả tốt nhất. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả trong việc
học tập theo học chế tín chỉ sinh viên cần phải lựa chọn phương pháp tự học phù hợp.
Để phát huy tính chủ động, sáng tạo của mình, trước hết, sinh viên cần phải rèn luyện tính tự học. Đây là
yêu cầu cơ bản và quan trọng đối với sinh viên khi học theo học chế tín chỉ. Tự học là tự học hỏi ở chính bản
thân mình, tự hỏi để ơn luyện và tự hỏi để biết mình hiểu và khơng hiểu vấn đề gì để tiếp tục nghiên cứu,
tham khảo. Tự học là tìm tài liệu đọc, hỏi han, lắng nghe và đào sâu để hiểu vấn đề. Sinh viên cần trau dồi kỹ
năng lựa chọn tài liệu để đọc và phương pháp đọc tài liệu hợp lý. Sinh viên có thể tự học ở nhà, thư viện, trau
dồi, bổ sung kiến thức cho các môn học. Trước mỗi giờ học lên lớp, sinh viên cần phải dành nhiều thời gian
cho việc nghiên cứu tài liệu để những giờ lên lớp cùng với sự hỗ trợ của giảng viên, sinh viên có thể nắm kĩ
nội dung đồng thời sẽ tạo cho khơng khí học sơi động, thoải mái, tăng niềm hứng thú khi học.
Tự học là một thuộc tính vốn có của con người; hoạt động tự học là một hoạt động quan trọng trong quá
trình nhận thức của con người nhằm chiếm lĩnh tri thức của loài người và khám phá ra các quy luật khoa học,
ôn luyện, củng cố, khắc sâu, mở rộng kiến thức cho người học. Chính vì vậy, hoạt động tự học phải được
định hướng, tổ chức, quản lý có phương pháp đối với sinh viên. Tự học sẽ giúp sinh viên hình thành được
những phẩm chất trí tuệ và rèn luyện nhân cách của mình. Từ đó, tạo cho người học có nếp sống và làm việc
khoa học. Nghị quyết Trung ương II (khóa 8) chỉ rõ nhiệm vụ của giáo dục và đào tạo “Đổi mới phương
pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thói quen, nề nếp tư duy sáng tạo của
người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến vào hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều
kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho người học” để có khả năng đảm nhiệm được trọng trách trong
tương lai [3].
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động tự học của sinh viên, khi thực hiện quá trình đào tạo theo
học chế tín chỉ, trường Đại học An Giang đã quan tâm đến việc tạo điều kiện và khuyến khích cho sinh viên
tự học, tự nghiên cứu. Quá trình tự học của sinh viên được coi là nhân tố quan trọng, quyết định việc đẩy
mạnh chất lượng đào tạo của nhà trường. Sinh viên khi tốt nghiệp có thể tự học, tự nghiên cứu để nâng cao
và thích ứng với chương trình lẫn phương pháp học tập ở bậc học cao hơn.
Mặc dù đã có được triển khai áp dụng, kết quả đào tạo của Nhà trường đang dần được xã hội đánh giá
cao, khẳng định được uy tín. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được trong công tác quản lý hoạt động
tự học của sinh viên vẫn còn tồn một số khoảng trống cần phải quan tâm đúng mức đó là vấn đề sinh viên
cịn hạn chế nghiên cứu, việc tự học, còn dựa vào người khác. Nếu làm tốt công tác quản lý hoạt động tự học
của sinh viên trường Đại học An Giang phải phù hợp với hình thức đào tạo, chất lượng đào tạo của Nhà
trường sẽ không ngừng được nâng cao.
Xuất phát từ những lí do trên, việc nghiên cứu “Biện pháp quản lý hoạt động tự học trong đào tạo theo
hệ thống theo tín chỉ của sinh viên Khoa Sư phạm trường Đại học An Giang” để nâng cao hiệu quả tự học
của sinh viên từ đó góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường thực sự là cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động tự học của sinh viên Khoa Sư phạm trường
Đại học An Giang, để đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động tự học nhằm nâng cao chất lượng hoạt động
tự học cho sinh viên của Khoa Sư phạm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường trong giai
đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động tự học của sinh viên Khoa Sư phạm, trường Đại học An Giang.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
1
Biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên Khoa Sư phạm, trường Đại học An Giang.
4. Giả thuyết khoa học
Quản lý hoạt động tự học của sinh viên Khoa Sư phạm, trường Đại học An Giang luôn được quan tâm,
của giảng viên và sự chỉ đạo của Ban Giám hiệu. Tuy nhiên, việc quản lý hoạt động này của sinh viên vẫn
cịn gặp rất nhiều khó khăn. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng có thể đề xuất được hệ
thống các biện pháp quản lí hoạt động tự học nhằm nâng cao chất lượng tự học của sinh viên Khoa Sư phạm,
trường Đại học An Giang đáp ứng yêu cầu đào tạo theo hệ thống tín chỉ.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về hoạt động tự học và quản lý hoạt động tự học của sinh viên.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động tự học và quản lý hoạt động tự học của sinh viên Khoa Sư
phạm trường Đại học An Giang.
- Đề xuất, khảo nghiệm sự cần thiết, tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên
Khoa Sư phạm trường Đại học An Giang.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Phạm vi về địa bàn nghiên cứu
Đề tài tập trung khảo sát đánh giá tại Khoa Sư phạm trường Đại học An Giang
6.2. Phạm vi về đối tượng khách thể nghiên cứu
Để đánh giá thực trạng quản lí hoạt động tự học của sinh viên Khoa Sư phạm trường Đại học An Giang,
đề tài tập trung khảo sát các đối tượng sau:
- Cán bộ quản lý khoa sư phạm. Giảng viên khoa sư phạm. Sinh viên khoa sư phạm
Số lượng đối tượng khách thể điều tra:Cán bộ quản lý - Giảng viên Khoa Sư phạm: 50. Sinh viên Khoa
Sư phạm: 200
6.3. Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu: (1) Cơ sở lý luận về hoạt động tự học và quản lý hoạt động tự học của sinh
viên, (2) Thực trạng hoạt động tự học và quản lý hoạt động tự học của sinh viên, (3) Các biệp pháp quản lý hoạt
động tự học của sinh viên.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp lý luận
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin lý luận để xây dựng cơ
sở lý luận của đề tài nghiên cứu nhằm xác lập cơ sở lý luận. Thuộc nhóm này có các phương pháp cụ thể
sau: Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu có liên quan đến nghiên cứu.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn xây dựng cơ sở thực tiễn của đề tài. Thuộc
nhóm này có các phương pháp cụ thể sau:
7.2.1. Phương pháp điều tra
Sử dụng hệ thống bảng hỏi để điều tra và thu thập thông tin, ý kiến của cán bộ quản lý và giảng viên,
nhân viên khoa Sư phạm, và một số cán bộ trong trường để đánh giá thực trạng quản lý hoạt động tự học của
sinh viên. Bên cạnh đó, 300 sinh viên Khoa Sư phạm cũng được điều tra để thu thập các thông tin liên quan
đến vấn đề tự học.
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn trực tiếp các lãnh đạo quản lý giáo dục (QLGD), giảng viên (GV), sinh viên (SV) nhằm thu
thập thông tin bổ trợ cho việc đánh giá thực trạng tự học.
7.2.3. Phương pháp quan sát
Quan sát hoạt động quản lý của các nhà quản lý giáo dục trong Khoa Sư phạm và trong trường Đại học
An Giang.
7.2.4. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phần mềm SPSS 2.0 để xử lý các số liệu thu được.
8. Đóng góp của luận văn
8.1. Về mặt lý luận
Luận văn sẽ cung cấp hệ thống cơ sở lí luận về hoạt động tự học và quản lý hoạt động tự học của sinh
viên trong đào tạo theo học chế tín chỉ.
8.2. Về mặt thực tiễn
2
Luận văn sẽ cung cấp các số liệu về thực trạng hoạt động tự học và quản lý hoạt động tự học của sinh
viên, từ đó xây dựng được hệ thống các biện pháp quản lí hoạt động tự học của sinh viên tại Khoa Sư phạm,
trường Đại học An Giang khi thực hiện đào tạo theo hệ thống tín chỉ.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, và nội dung chính của luận văn
được trình bày trong 3 chương sau đây:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hoạt động tự học và quản lý hoạt động tự học của sinh viên.
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động tự học và quản lý hoạt động tự học của sinh viên Khoa Sư phạm trường
Đại học An Giang.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên Khoa Sư phạm trường Đại học An Giang.
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ
HỌC CỦA SINH VIÊN TRONG ĐÀO TẠO THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ
1.1. Lịch sử nghiên cứu về vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Trong lịch sử giáo dục, tự học là một vấn đề được đề cập rất sớm và thường được sử dụng với ý nghĩa là
người học tự giác, chủ động thực hiện các hoạt động học tập của mình. Từ xưa đến nay, vấn đề tự học được
quan tâm và quyết định thành công của quá trình dạy và học. Vấn đề này có vai trị quan trọng về lý luận và
thực tiễn. Theo sự phát triển của lịch sử thì vấn đề tự học được xem xét, nghiên cứu và vận dụng dưới nhiều
góc độ, hình thức khác nhau. Khổng tử (551 – 479, TCN) là nhà giáo dục học lỗi lạc phương đông đầu tiên
đã đề cập đến vấn đề tự học, ơng nói „„Khơng giận vì khơng muốn biết thì khơng gợi mở cho, khơng bực vì
khơng rõ thì khơng bày cho, vật có bốn góc bảo cho biết một góc mà khơng suy ra được ba góc kia thì khơng
dạy nữa‟‟[21]. Thời Phương Tây cổ đại đã có các phương pháp giảng dạy của các Nhà giáo dục như:
Heraclitus (535 – 475, TCN), Socrate (470 – 399, TCN), Aristote (384 – 322, TCN) nhằm mục đích phát
hiện “chân lý” bằng cách đặt câu hỏi để người học tự tìm ra kết luận. Khẩu hiệu dạy học lúc này là “Mục
đích của giáo dục là không phải tách con người ra khỏi đám đơng, mà làm cho con người tự nhận ra chính
mình giữa đám đông”.
1.1.2. Ở Việt Nam
Từ những năm 90 của thế kỉ XX những nghiên cứu về tự học đã được nhiều tác giả đề cập thông qua các
nghiên cứu, các đề tài… Luật giáo dục (1988) đã chỉ rõ „„Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực,
tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh, lòng say mê học
tập và ý chí vươn lên…‟‟ [13]. Đào tạo theo hình thức tín chỉ là một hình thức đào tạo tiên tiến, mang lại
hiệu quả cao đối với cả người học lẫn người dạy và đang được nhiều trường đại học ở Việt Nam áp dụng.
Những nội dung nghiên cứu về tự học nêu trên, các tác giả Việt Nam đã chung một quan điểm đó là tự học là
một quá trình học tập độc lập của người học và liệt kê các dấu hiệu để nhận diện người có khả năng tự học
nhưng tự học chịu chi phối bởi những yếu tố nào là chủ yếu thì chưa có sự thống nhất.
1.2. Lý luận về hoạt động tự học của sinh viên trong đào tạo theo học chế tín chỉ
1.2.1. Khái niệm hoạt động tự học
1.2.2. Khái niệm đào tạo theo hệ thống tín chỉ
1.2.3. Đặc điểm của đào tạo theo hệ thống tín chỉ
1/. Lớp học tổ chức theo học phần, sinh viên đăng ký học các học phần ở đầu mỗi học kỳ.
2/. Quá trình học là sự tích luỹ kiến thức theo học phần (tín chỉ).
3./ Kiến thức phải được cấu trúc thành các môđun (học phần) .
4/. Quy định khối lượng kiến thức phải tích luỹ cho từng văn bằng.
5/. Chương trình đào tạo có thể mềm dẻo, có nhiều khả năng lựa chọn cho sinh viên và tạo điều kiện dễ
dàng cho sinh viên chuyển ngành hoặc học một lúc 2 chương trình.
6/. Khơng thi tốt nghiệp
7/. Có hệ thống giảng viên cố vấn học tập
8/. Đánh giá kết quả mỗi học phần một cách thường xuyên và theo thang điểm chữ. Phải có phương pháp
kiểm tra đánh giá sao cho đánh giá được cả sự học tích cực của sinh viên.
3
1.2.4. Vai trò hoạt động tự học của sinh viên
1.2.5. Hình thức hoạt động tự học của sinh viên
1.2.6. Phƣơng pháp tự học của sinh viên
1.2.7. Các điều kiện đảm bảo cho hoạt động tự học của sinh viên
1.2.8. Các yếu tố ảnh hƣởng điến hoạt động tự học của sinh viên
1.3. Lý luận về quản lý hoạt động tự học của sinh viên trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ
1.3.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là sự điều khiển một hệ thống hoạt động xã hội ở tầm vĩ mơ cũng như vi mơ. Đó là loại lao động
để điều khiển người lao động. Nó là một thuộc tính lịch sử, có tính vĩnh hằng. Hay nói cách khác „„Quản lý
là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử
dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi
trường ln biến động‟‟. Dù được nhìn nhận theo nhiều khía cạnh khác nhau, song có thể thấy khái niệm
quản lý bao gồm các yếu tố sau: (1) Phải có ít nhất một chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các hoạt động và ít
nhất một đối tượng quản lý tiếp nhận các tác động của chủ thể quản lý và các khách thể có quan hệ gián tiếp
của chủ thể quản lý; (2) Phải có một mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho cả đối tượng quản lý và chủ thể
quản lý. Mục tiêu này là căn cứ để chủ thể quản lý đưa ra các tác động quản lý; (3) Chủ thể phải thực hiện
việc tác động và phải biết tác động. Vì thế, địi hỏi chủ thể phải biết tác động và điều khiển đối tượng một
cách có hiệu quả; (4) Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân, hoặc một cơ quan quản lý cịn đối tượng quản lý
có thể là con người (một hoặc nhiều người), giới vô sinh hoặc sinh vật. Quản lý chính là sự kết hợp được mọi
nỗ lực chung của mọi người trong tổ chức và sử dụng tốt nhất các nguồn lực của tổ chức để đạt tới mục tiêu
chung của tổ chức và mục tiêu riêng của mỗi người một cách khôn khéo và có hiệu quả nhất.
1.3.2. Khái niệm quản lý giáo dục
1.3.3. Khái niệm quản lý hoạt động tự học
1.3.4. Mục tiêu quản lý hoạt động tự học của sinh viên
1.3.5. Nội dung quản lý hoạt động tự học của sinh viên
1.3.5.1. Quản lý xây dựng kế hoạch tự học của sinh viên
1.3.5.2. Quản lý nội dung hoạt động tự học của sinh viên
1.3.5.3. Quản lý tổ chức thực hiện hoạt động tự học của sinh viên
1.3.5.4. Quản lý các điều kiện đảm bảo cho hoạt động tự học của sinh viên
1.3.5.5. Quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động tự học của sinh viên
1.3.6. Hình thức quản lý hoạt động tự học của sinh viên
1.3.7. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động tự học của sinh viên
1.3.7.1. Yếu tố chủ quan
1.3.7.2. Yếu tố khách quan
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Tự học của sinh viên là hoạt động do sinh viên tự thực hiện, mang sắc thái cá nhân và đặc trưng của
quá trình giáo dục đại học, đặc biệt đào tạo theo học chế tín chỉ thì tự học càng được đề cao. Vấn đề tự học
đã được nghiên cứu từ lâu trên thế giới và cả ở Việt Nam. Mỗi nghiên cứu đề cập đến các khía cạnh khác
nhau của hoạt động tự học nhưng đều nhằm mục đích nâng cao hiệu quả của hoạt động tự học của sinh viên
để từ đó nâng cao chất lượng đào tạo ở bậc Đại học. Hoạt động tự học của sinh viên được thực hiện theo
nhiều hình thức, nội dung, phương pháp khác nhau ở mỗi sinh viên. Hoạt động tự học của sinh viên bị ảnh
hưởng bởi yếu tố khách quan và chủ quan. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả của hoạt động tự học thì cần có sự
quản lý của tổ chức, cá nhân về mục tiêu, nội dung, kế hoạch, quá trình thực hiện, các điều kiện đảm bảo cho
hoạt động tự học… Quản lí hoạt động tự vừa là nhiệm vụ của giảng viên, vừa là sự phối hợp của khoa và các
phòng ban trong nhà trường nhằm giúp cho sinh viên đạt kết quả tự học cao nhất. Do đó, cần phải có những
biện pháp để sử dụng có hiệu quả các nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị trong Nhà trường. Bên
cạnh đó, thơng qua quản lí hoạt động tự học, sinh viên sẽ xây dựng được một môi trường dạy học năng động,
tích cực, sáng tạo.
Xuất phát từ phân tích về lý luận liên quan đến hoạt động tự học và quản lý hoạt động tự học sẽ là
nền tảng cho việc phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tự học và quản lí hoạt động tự học của sinh viên
thuộc Khoa Sư phạm, trường Đại học An Giang trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ.
4
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN KHOA SƢ PHẠM,
TRƢỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
2.1. Khái quát hoạt động đào tạo của trƣờng Đại học An Giang
2.1.1. Giới thiệu khái về trƣờng Đại học An Giang
Trường Đại học An Giang (tên tiếng Anh: An Giang University, viết tắt: AGU) là một trường
đại học đào tạo đa lĩnh vực. Trường được thành lập năm 1999 trên cơ sở trường Cao đẳng Sư phạm
An Giang.
2.1.2. Hoạt động đào tạo của trƣờng Đại học An Giang
Trường Đại học An Giang đã thực hiện đào tạo theo hệ thống tín chỉ và áp dụng m ơ hình CDIO
(Conceive – Design – Implement – Operate) cho tất cả các chương trình đào tạo. Hiện nay, trường
đang đào tạo 36 ngành khác nhau với 57 chương trình đào tạo.
2.2. Khái quát quá trình khảo sát thực trạng
2.2.1. Mục tiêu khảo sát
Tiến hành khảo sát thực trạng để hiểu rõ và đánh giá một cách khách quan hoạt động tự học của sinh viên
khoa Sư phạm cũng như thực trạng quản lý hoạt động tự học của sinh viên. Từ đó, có cơ sở khoa học để đề
xuất các biện pháp tự học cũng như quản lý hoạt động tự học để nâng cao chất lượng đào tạo của khoa Sư
phạm nói riêng và trường Đại học An Giang nói chung.
2.2.2. Nội dung khảo sát
Khảo sát về thực trạng hoạt động tự học của sinh viên khoa Sư phạm, trường Đại học An Giang.
Khảo sát về thực trạng công tác quản lý của Ban lãnh đạo khoa, Ban Giám hiệu về hoạt động tự học của
sinh viên khoa Sư phạm.
2.2.3. Mẫu khảo sát
- Đối tượng khảo sát là sinh viên khoa Sư phạm đại học An Giang và cán bộ quản lý, giảng viên và cán bộ
quản lý đang cơng tác tại trường Đại học An Giang. Kích thước mẫu nghiên cứu đối với sinh viên là 300 và
mẫu nghiên cứu đối với cán bộ, giảng viên là 100 (Phụ lục). Thông tin mẫu nghiên cứu:
Bảng 2.1. Số lƣợng sinh viên đƣợc phỏng vấn ở các ngành trong khoa Sƣ phạm.
Ngành
Sư phạm Toán
Sư phạm Lý
Sư phạm Văn
Sư phạm Địa lý
Sư phạm Mầm non
Sư phạm Sinh
Sư phạm Hóa
Sư phạm Sử
Sư phạm Tiểu học
Số lƣợng SV
0
32
39
33
54
38
32
34
38
Tỉ lệ %
0,0
10,7
13,0
11,0
18,0
12,7
10,7
11,3
12,7
- Về giới tính của sinh viên: Trong số các sinh viên tham gia trả lời thì có 89 sinh viên nam (29,7%), có
211 sinh viên nữ (70,3%). Hiện nay, hầu hết các trường Sư phạm trên cả nước có số lượng sinh viên nữ cao
hơn số sinh viên nam.
- Về năm sinh viên theo học: trong số 300 sinh viên tham gia nghiên cứu thì số sinh viên năm thứ 4 là cao
nhất với số lượng 155 (51,7%), còn năm thứ 2 và năm thứ 3 là tương đương (Bảng 2). Sinh viên năm thứ 4
đã có thời gian ở trường lâu nhất cũng như kinh nghiệm tự học nhiều nhất, vì vậy, khi khảo sát số lượng sinh
viên năm thứ 4 chiếm số lượng lớn sẽ thu được nhiều thông tin phục vụ quá trình nghiên cứu.
Bảng 2.2. Số lƣợng sinh viên các năm theo học.
Năm
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Số lượng SV
74
71
155
Tỉ lệ %
24,7
23,7
51,7
- Thông tin về cán bộ quản lý và giảng viên: Khoa Sư phạm, trường Đại học An Giang có 9 ngành đào tạo
và một trong những khoa lớn của trường. Do đó, số lượng cán bộ giảng viên chiếm số lượng lớn. Thực tế
khảo sát cho thấy trong 100 cán bộ - giảng viên trả lời thì cán bộ thuộc khoa toán là lớn nhất (17%), tiếp đến
là khoa văn (14%), khoa hóa (11%), số lượng thầy cơ các ngành khác được phỏng vấn chiếm tỷ lệ 19%,
giảng viên và cán bộ quản lý thuộc các ngành còn lại chiếm tỷ lệ dao động từ 2% đến 7% (Bảng 3). Trong số
5
các thầy cơ tham gia khảo sát thì giảng viên chiếm tỷ lệ lớn nhất với số lượng 81 thầy cô (81%), tổ trưởng
chuyên môn là 11 thầy cô (11%), trưởng khoa 4 thầy cơ và phó trưởng khoa 4 thầy cô.
Bảng 2.3. Số lƣợng cán bộ giảng viên tham gia khảo sát theo ngành học.
Ngành học
Toán
Lý
Hoá
Sinh
Tin
Văn
Sử
Địa
Triết học
Âm nhạc
Hội hoạ
Các ngành khác
Số lƣợng
Tỉ lệ %
17
6
11
7
3
14
6
7
3
2
5
19
17,0
6,0
11,0
7,0
3,0
14,0
6,0
7,0
3,0
2,0
5,0
19,0
2.2.4. Xây dựng công cụ khảo sát
Xây dựng thang đo sơ bộ cho các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tự học của sinh viên và quản lí hoạt
động tự học nh của sinh viên khoa Sư phạm, trường Đại học An Giang được dựa trên các nghiên cứu trước
về quản lí hoạt động tự học của sinh viên như: Phạm Thị Thu Thủy (2004), Văn Thị Như Ý (2010), Nguyễn
Bá Khương (2012) và Nguyễn Thanh Sơn (2015), đồng thời kết hợp với tình hình thực tế giáo dục Đại học ở
nước ta nói chung và tại trường Đại học An Giang nói riêng nghiên cứu đề xuất gồm các yếu tố cơ bản tác
động đến hoạt động tự học của sinh viên và quản lí hoạt động tự học của sinh viên đang theo học tại khoa Sư
phạm, trường Đại học An Giang.
Nghiên cứu chính thức được thực hiện thơng qua phương pháp thu thập số
liệu bằng bảng câu hỏi nghiên cứu với 300 sinh viên và 100 cán bộ quản lí – giảng
viên của Khoa Sư phạm, trường Đại học An Giang.
- Số phiếu phát ra: 400 phiếu.
- Số phiếu thu về hợp lệ: 400 phiếu.
- Các phương pháp xử lí số liệu: Thống kê kết quả khảo sát và phân tích đánh giá số liệu thu được bằng
giá trị trung bình (X) và độ lệch chuẩn (SD) trên phần mềm Excel 2010 và sự hỗ trợ của phần mềm SPSS
(phiên bản 16.0).
2.2.5. Xây dựng quy trình khảo sát
Tồn bộ quy trình khảo sát và nghiên cứu được tóm tắt theo sơ 2.1:
Sơ đồ 2.1. Quy trình nghiên cứu
2.3. Thực trạng hoạt động tự học của sinh viên khoa sƣ phạm trƣờng Đại học An Giang
2.3.1. Đặc điểm sinh viên của khoa sƣ phạm trƣờng Đại học An Giang
Sinh viên khoa sư phạm, trường Đại học An Giang được đào tạo về các ngành liên quan đến Giáo
dục Trung học Phổ thông và Trung học Cơ sở. Họ sẽ là những người giáo viên tương lai. Sinh viên tại trường
Đại học An Giang chủ yếu đến từ các địa bàn của tỉnh. Vì vậy, họ có nhiều nét tương đồng về văn hóa, lối
sống. Do đó, họ dễ hịa đồng với nhau ngay từ đầu, điều này thuận tiện cho họ trong việc hợp tác học tập,
6
hợp tác nghiên cứu cũng như tham gia các hoạt động xã hội. Ngoài hoạt động học tập, sinh viên khoa Sư
phạm rất năng nỗ khi tham gia các hoạt động phong trào do đoàn thanh niên, hội sinh viên trường tổ chức,
ngồi ra họ cịn tham gia các hoạt động tình nguyện tại chỗ và tình nguyện hè.
2.3.2. Nhận thức của sinh viên khoa sƣ phạm về vai trò của hoạt động tự học
2.3.2.1. Nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng của hoạt động tự học
Theo kết quả khảo sát, phần lớn sinh viên tại khoa Sư phạm nhận thức được vai trò của hoạt động tự
học là rất quan trọng (52,7%), quan trọng (42,3%), còn một phần ít cho rằng ít quan trọng (3,7%) và khơng
quan trọng (1,3%) (Bảng 2.4).
Bảng 2.4. Nhận thức của sinh viên khoa Sƣ phạm về tầm quan trọng của hoạt động tự học.
Mức độ
Khơng quan trọng
Ít quan trọng
Quan trọng
Rất quan trọng
Số lƣợng
4
11
127
158
Tỉ lệ %
1,3
3,7
42,3
52,7
Như vậy, phần lớn sinh viên khoa Sư phạm, Đại học An Giang có nhận thức tốt về vai trò và tầm
quan trọng của hoạt động tự học (quan trọng và rất quan trọng >75%), sinh viên đều cho rằng tự học có vai
trị quan trọng và rất quan trọng đối với việc nâng cao trình độ nhận thức của bản thân.
2.3.2.2. Nhận thức của sinh viên về thời gian tự học trong đào tạo theo tín chỉ
Khi khảo sát sinh viên tại khoa Sư phạm, kết quả cho thấy, nhận thức của sinh viên về thời gian tự
học ở nhiều mức độ khác nhau, cần thời gian rất nhiều chiếm 5,3%, cần thời gian nhiều chiếm 22,7%, thời
gian vừa đủ chiếm 64,7% và cần thời gian ít chiếm 7,3% (Bảng 2.5).
Bảng 2.5. Nhận thức của sinh viên về thời gian tự học.
Mức độ
Ít
Vừa đủ
Nhiều
Rất nhiều
Số lƣợng
22
194
68
16
Tỉ lệ %
7,3
64,7
22,7
5,3
Như vậy, phần lớn sinh viên ở đây đều cho rằng chỉ cần thời gian vừa đủ là có thể tự học khi học tập
theo hệ thống đào tạo tín chỉ, điều này cho thấy, trường Đại học An Giang mới áp dụng đào tạo theo học chế
tín chỉ nên sinh viên chưa thực sự làm quen với cách tự học. Do vậy, thời gian họ giành cho việc tự học là
không nhiều. Số lượng sinh viên dành thời gian nhiều và rất nhiều cho tự học chỉ gần 30%.
2.3.2.3. Nhận thức của sinh viên về vai trò của tự học đối với bản thân
Kết quả khảo sát vai trò của tự học đối với sinh viên khoa Sư phạm cho thấy, tự học có vai trị nâng
cao hiểu biết, hoàn thiện tri thức được phần lớn sinh viên (87,3%) đồng ý và hồn tồn đồng ý. Bên cạnh đó,
tự học cũng được phần nhiều bạn sinh viên (85,4%) cho rằng các bạn ấy tích cực hơn, năng động hơn, ngược
lại, có một số ít bạn sinh viên (14,7%) chưa thấy được sự tích cực và năng động khi tham gia hoạt động tự
học. Tương tự như vậy, khi khảo sát vai trị tự học thì đa số các bạn sinh viên khoa Sư phạm đều cho rằng, tự
học làm cho họ chủ động trong các tình huống, làm cho khả năng giao tiếp tốt và tự tin, hòa nhập với mọi
người (Bảng 2.6).
Bảng 2.6. Vai trò của hoạt động tự học đối với sinh viên khoa Sƣ phạm.
Mức độ
Vai trị
Nâng cao khả năng hiểu biết, hồn thiện tri
thức
Năng động, tích cực hơn
Tự tin, hịa nhập với mọi người
Khả năng giao tiếp tốt
Chủ động trong các tình huống
Khơng đồng ý
Tƣơng đối
đồng ý
Đồng ý
Hoàn toàn
đồng ý
3
1,0
38
12,7
156
52,0
103
34,3
5
11
15
11
1,7
3,7
5,0
3,7
39
65
69
58
13,0
21,7
23,0
19,3
137
128
135
129
45,7
42,7
45,0
43,0
119
96
81
102
39,7
32,0
27,0
34,0
2.3.2.4. Nhận thức về động cơ tự học của sinh viên
Kết quả nghiên cứu về động cơ tự học của sinh viên khoa Sư phạm cho thấy, phần lớn sinh viên (83%)
đều đồng ý và hoàn toàn đồng ý về động cơ tự học của họ là để hồn thiện tri thức, chỉ một phần ít (17%) là
có động cơ khác. Phần lớn sinh viên (64,6%) cho rằng động cơ tự học của họ là để ra trường có bằng tốt, xin
việc tốt. Hai nhóm động cơ này của sinh viên là hoàn đúng đắn và cần thiết đối với mỗi sinh viên khi xây
dựng động cơ tự học. Học vì nhu cầu xã hội (59,7%), động cơ khác (54,7%) cũng được phần nhiều sinh viên
7
khẳng định là tồn tại trong bản thân họ. Bên cạnh đó, vẫn cịn một số ít sinh viên đồng ý và hoàn toàn đồng ý
học theo phong trào (21,3%), học để vui lòng ba mẹ (31,6%) (Bảng 2.7).
Bảng 2.7. Nhận thức của sinh viên về động cơ tự học.
Mức độ
Khơng đồng ý
Nội dung
Học để hồn thiện tri thức
Học để ra trường có bằng tốt, xin
việc tốt
Học theo phong trào
Học để vui lịng ba mẹ
Học vì nhu cầu xã hội
Động cơ khác
Ít đồng ý
Hồn tồn
đồng ý
Đồng ý
2
0,7
19
6,3
147
49,0
132
44,0
20
6,7
56
18,7
115
38,3
109
36,3
163
130
51
57
54,3
43,3
17,0
19,0
73
75
70
79
24,3
25,0
23,3
26,3
45
70
134
116
15,0
23,3
44,7
38,7
19
25
45
48
6,3
8,3
15,0
16,0
2.3.2.5. Nhận thức của sinh viên về nội dung tự học
Tất cả các nội dung tự học được phần lớn sinh viên (40 – 65%) đánh giá là quan trọng, số lượng sinh
viên đánh giá các nội dung tự học rất quan trọng chiếm từ 24 – 49% (Bảng 2.8).
Bảng 2.8. Nhận thức của sinh viên về nội dung tự học.
Mức độ
Nội dung
Phát hiện và lựa chọn vấn đề tự học
Lập kế hoạch tự học
Đọc thêm tài liệu, giáo trình
Ghi chép đầy đủ thơng tin khi đọc tài liệu
Tóm tắt thơng tin theo từng vấn đề
Thực hiện kế hoạch tự học đã lập ra
Nghe và ghi chép những vấn đề giảng viên
giảng trên lớp
Hệ thống hóa kiến thức đã học
Lập đề cương nghiên cứu 1 vấn đề ưa thích
So sánh, đối chiếu, phân tích tri thức đã học
với thực tiễn
Trao đổi, thảo luận vấn đề tự học với bạn,
với thầy
Luôn phối hợp nhiều phương pháp tự học
khác nhau
Bổ sung, hồn thiện các thơng tin sau khi đọc
các tài liệu khác nhau
Vận dụng lý thuyết đã học vào làm các bài
thực hành
Tự kiểm tra kết quả tự học
Ứng dụng các công nghệ thông tin vào tự học
Khơng quan
trọng
Ít quan trọng
Quan trọng
Rất quan trọng
9
3
3
3
4
5
3,0
1,0
1,0
1,0
1,3
1,7
25
29
27
32
35
28
8,3
9,7
9,0
10,7
11,7
9,3
191
162
155
156
161
164
63,7
54,0
51,7
52,0
53,7
54,7
75
106
115
109
100
103
25,0
35,3
38,3
36,3
33,3
34,3
0
0
24
8,0
129
43,0
147
49,0
4
15
1,3
5,0
29
68
9,7
22,7
131
145
43,7
48,3
136
72
45,3
24,0
8
2,7
43
14,3
148
49,3
101
33,7
3
1,0
31
10,3
175
58,3
91
30,3
9
3,0
41
13,7
158
52,7
92
30,7
4
1,3
40
13,3
154
51,3
102
34,0
4
1,3
27
9,0
145
48,3
124
41,3
8
7
2,7
2,3
42
25
14,0
8,3
154
133
51,3
44,3
96
135
32,0
45,0
Khi sinh viên nhận thức được sự quan trọng và rất quan trọng thì mức độ thực hiện các nội dung tự
học cũng tương ứng với sự nhận thức của họ. Các nội dung tự học được phần nhiều sinh viên thực hiện
(>40%) và thường xuyên thực hiện chiếm tỷ lệ 17 – 42% (Bảng 2.9).
8
Bảng 2.9. Mức độ thực hiện các nội dung tự học của sinh viên.
Mức độ
Nội dung
Phát hiện và lựa chọn vấn đề tự học
Lập kế hoạch tự học
Đọc thêm tài liệu, giáo trình
Ghi chép đầy đủ thơng tin khi đọc tài liệu
Tóm tắt thơng tin theo từng vấn đề
Thực hiện kế hoạch tự học đã lập ra
Nghe và ghi chép những vấn đề giảng viên
giảng trên lớp
Hệ thống hóa kiến thức đã học
Lập đề cương nghiên cứu 1 vấn đề ưa thích
So sánh, đối chiếu, phân tích tri thức đã học với
thực tiễn
Trao đổi, thảo luận vấn đề tự học với bạn, với
thầy
Luôn phối hợp nhiều phương pháp tự học khác
nhau
Bổ sung, hồn thiện các thơng tin sau khi đọc
các tài liệu khác nhau
Vận dụng lý thuyết đã học vào làm các bài thực
hành
Tự kiểm tra kết quả tự học
Ứng dụng các cơng nghệ thơng tin vào tự học
Khơng thực
hiện
Ít thực hiện
Thực hiện
Thƣờng xuyên
thực hiện
5
5
9
3
9
7
1,7
1,7
3,0
1,0
3,0
2,3
63
72
62
55
68
68
21,0
24,0
20,7
18,3
22,7
22,7
177
148
158
144
154
144
59,0
49,3
52,7
48,0
51,3
48,0
55
75
71
98
69
81
18,3
25,0
23,7
32,7
23,0
27,0
4
1,3
42
14,0
126
42,0
128
42,7
5
30
1,7
10,0
57
103
19,0
34,3
142
115
47,3
38,3
96
52
32,0
17,3
15
5,0
75
25,0
142
47,3
68
22,7
6
2,0
62
20,7
145
48,3
87
29,0
14
4,7
77
25,7
145
48,3
64
21,3
7
2,3
75
25,0
145
48,3
73
24,3
6
2,0
51
17,0
149
49,7
94
31,3
12
9
4,0
3,0
63
47
21,0
15,7
144
120
48,0
40,0
81
124
27,0
41,3
2.3.3. Hình thức hoạt động tự học của sinh viên khoa sƣ phạm
Kết quả nghiên cứu cho thấy, hình thức tự học tiếng được sinh viên khoa Sư phạm thực hiện rất thường
xuyên là „Chỉ học các ý chính trong vở ghi trên lớp‟ (24,3%), „Học theo nhóm‟ (24%), „Liên hệ thực tiễn,
vận dụng lý thuyết vào bài thực hành‟ (24,3%), „Tự chuẩn bị bài seminar‟ (25,3%) (Bảng 2.10). Bên cạnh
đó, sinh viên cũng phối hợp với những hình thức như „Học với giáo trình và bài giảng‟(50%), „Trao đổi với
giảng viên và các bạn‟ (41,3%), „Ơn tập lại, hệ thống hóa kiến thức đã học sau mỗi giờ lên lớp‟ (42,3%), „Tự
làm đề cương ôn tập sau từng tín chỉ, học phần‟ (42%) được thực hiện tương đối thường xuyên (Bảng 2.10).
Bảng 2.10. Hình thức tự học của sinh viên.
Mức độ
Hình thức
Học thuộc lịng vở ghi trên lớp học
Chỉ học các ý chính trong vở ghi trên lớp
Học với giáo trình và bài giảng
Học từ các tài liệu trên internet
Học theo nhóm
Đọc các tài liệu liên quan đến bài học trước
giờ lên lớp
Trao đổi với giảng viên và các bạn
Lên thư viện đọc tài liệu tham khảo
Ơn tập lại, hệ thống hóa kiến thức đã học
sau mỗi giờ lên lớp
Chỉ học theo yêu cầu của giáo viên
Liên hệ thực tiễn, vận dụng lý thuyết vào bài
thực hành
Tự làm đề cương ơn tập sau từng tín chỉ, học
phần
Sử dụng sơ đồ tư duy (mind mapping,
SQR3, ghi nhanh…)
Tự chuẩn bị bài seminar
Vạch kế hoạch học tập trước mỗi kỳ, mỗi
năm
Không
thƣờng xuyên
Thỉnh thoảng
Thƣờng xuyên
Rất thƣờng
xuyên
43
11
12
23
25
14,3
3,7
4,0
7,7
8,3
144
59
73
111
83
48,0
19,7
24,3
37,0
27,7
93
157
150
108
120
31,0
52,3
50,0
36,0
40,0
20
73
65
58
72
6,7
24,3
21,7
19,3
24,0
27
9,0
117
39,0
117
39,0
39
13,0
22
66
7,3
22,0
104
123
34,7
41,0
124
77
41,3
25,7
50
34
16,7
11,3
29
9,7
109
36,3
127
42,3
35
11,7
57
19,0
119
39,7
95
31,7
29
9,7
16
5,3
70
23,3
141
47,0
73
24,3
39
13,0
82
27,3
126
42,0
53
17,7
55
18,3
100
33,3
95
31,7
50
16,7
31
10,3
73
24,3
120
40,0
76
25,3
33
11,0
91
30,3
120
40,0
56
18,7
9
Bên cạnh đó, vẫn cịn một số bạn sinh viên vẫn cịn thụ động trong việc tìm kiếm các nội dung khác ở trên
mạng Internet hay trên các phần mềm. Sinh viên còn e ngại, dè dặt trong việc tiếp cận các hình thức tự học
mới mà chủ yếu tự học với cách học truyền thống là với giảng viên, sách, tài liệu và vở ghi trên lớp.
2.3.4. Phƣơng pháp và kỹ năng hoạt động tự học của sinh viên khoa sƣ phạm
Khi đào tạo theo học chế tín chỉ thì việc nắm vững và thành thạo các phương pháp tự học của sinh viên là
cách thức, con đường sẽ làm cho họ đạt kết quả cao nhất và sớm nhất. Như vậy, phương pháp tự học có vai
trị rất quan trọng đối với kết quả học tập của sinh viên.
Bảng 2.11. Phƣơng pháp tự học của sinh viên.
Mức độ
Không
thƣờng
xuyên
Phƣơng pháp
Xác định mục tiêu, nội dung, thời gian tự học
Lập kế hoạch tự học
Tiếp cận các kênh thông tin (nghe giảng, báo
chí, giáo trình bài giảng, internet…)
Xử lý các thơng tin gắn với bài học
Ghi chép bài trên lớp và từ các tài liệu khác
Đọc sách, giáo trình, bài giảng…
Thảo luận nhóm cùng các bạn
Vận dụng kiến thức vào giải thích các q trình
trong thực tế
Tự kiểm tra, đánh giá kiến thức của bản thân
Thỉnh thoảng
Thƣờng xuyên
Rất thƣờng
xuyên
11
14
3,7
4,7
73
96
24,3
32,0
170
138
56,7
46,0
46
52
15,3
17,3
9
3,0
56
18,7
154
51,3
81
27,0
8
12
5
13
2,7
4,0
1,7
4,3
84
50
72
70
28,0
16,7
24,0
23,3
153
151
153
134
51,0
50,3
51,0
44,7
55
87
70
83
18,3
29,0
23,3
27,7
13
4,3
74
24,7
140
46,7
73
24,3
21
7,0
90
30,0
136
45,3
53
17,7
Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng phương pháp tự học của sinh viên khoa Sư phạm khá phong phú. Trong
đó, một số phương pháp được sinh viên sử dụng rất thường xuyên như „Đọc sách, giáo trình, bài giảng‟
(23,3%), „Vận dụng kiến thức vào giải thích các q trình trong thực tế‟ (24,3%), „Thảo luận nhóm cùng các
bạn‟ (27,7%), „Tiếp cận các kênh thơng tin (nghe giảng, báo chí, giáo trình bài giảng, internet…)‟ (27%).
Song song với các phương pháp này, một số phương pháp được sinh viên sử dụng thường xuyên như „Xác
định mục tiêu, nội dung, thời gian tự học‟ (56,7%),„Ghi chép bài trên lớp và từ các tài liệu khác‟ (50,3%),
„Tự kiểm tra, đánh giá kiến thức của bản thân‟ (45,3%) (Bảng 2.11).
2.3.5. Các điều kiện đảm bảo cho hoạt động tự học của sinh viên khoa sƣ phạm
Trong đào tạo theo học chế tín chỉ, Nhà trường ưu tiên trang bị đầy đủ các phương tiện hỗ trợ tự học cho
sinh viên cũng như các địa điểm tự học là giảng đường, thư viện. Kết quả khảo sát cho thấy rằng về các
phương tiện hỗ trợ tự học của sinh viên khoa Sư phạm rất tốt như: „Máy tính‟ và „Internet‟ với mức độ đáp
ứng tương đối đầy đủ (60% : 50%), đầy đủ (66% : 70%), và rất đầy đủ (65% : 71,6%). Đối với „sách tham
khảo, tài liệu‟ là được đáp ứng đầy đủ hơn cả, với mức độ tương đối đầy đủ (83,3%), đầy đủ (83,3%), và rất
đầy đủ (66%), kết quả này cũng dễ hiểu vì đây là phương tiện đơn giản, quen thuộc với sinh viên trong quá
trình học tập từ lúc học THCS.
Bảng 2.12. Phƣơng tiện phục vụ hoạt động tự học của sinh viên.
Mức độ đáp ứng
Khơng có
Các phƣơng tiện
Máy tính
internet
Điện thoại
Sách, tài liệu tham khảo
Báo chí, truyền hình
2
6
10
30
240
0,6
1,8
3,3
10
80
Tƣơng đối đầy
99
150
40
150
50
30
50
11
50
17
Đầy đủ
100
74
130
50
9
33
23
43,3
17
3
Rất đầy đủ
99
70
120
70
1
30
30
40
23
0,6
2.3.6. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động tự học của sinh viên khoa sƣ phạm
Kết quả nghiên cứu về những yếu tố thuận lợi và khó khăn trong hoạt động tự học của sinh viên khoa Sư
phạm cho thấy rằng, đa phần sinh viên (Ảnh hưởng: 53%, (Rất ảnh hưởng: 29,3%) đã nhận thức được vai trò
quan trọng của hoạt động tự học xuất phát từ phong trào tự học, tự rèn luyện. Nhận thức đó sẽ ảnh hưởng đến
kết quả tự học, vì chỉ khi nhận thức được vấn đề mới có thể thực hiện hoạt động tự học hiệu quả.
10
Bảng 2.13. Những yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động tự học của sinh viên.
Mức độ
Nội dung
Phong trào tự học, tự rèn luyện trong sinh viên
Sự quản lý, động viên của Nhà trường
Xác định mục đích, động cơ tự học của bản thân
Nhu cầu tự học
Kỹ năng, phương pháp tự học
Hình thành ý thức, thói quen tự học
Điều kiện hỗ trợ tự học (thư viện, tài liệu, công
nghệ thông tin…)
Thời gian để tự học ngoài giờ lên lớp
Sự kiểm tra, đánh giá của thầy về kiến thức tự học
Thầy hướng dẫn cách tự học, kỹ năng tự học và
phát triển động cơ tự học
Khơng ảnh
hƣởng
Ít ảnh hƣởng
Ảnh hƣởng
Rất ảnh
hƣởng
9
11
7
8
11
8
3,0
3,7
2,3
2,7
3,7
2,7
44
66
43
42
39
47
14,7
22,0
14,3
14,0
13,0
15,7
159
148
157
161
136
132
53,0
49,3
52,3
53,7
45,3
44,0
88
75
93
89
114
113
29,3
25,0
31,0
29,7
38,0
37,7
17
5,7
40
13,3
149
49,7
94
31,3
7
13
2,3
4,3
41
51
13,7
17,0
123
163
41,0
54,3
129
73
43,0
24,3
11
3,7
49
16,3
166
55,3
74
24,7
Trong q trình tự học, nhờ sự hướng dẫn, động viên, quản lý của đội ngũ giảng viên trong Nhà trường về
các nội dung tự học đã giúp sinh viên tự học thuận lợi hơn. Bên cạnh đó, sự hình thành ý thức, thói quen tự
học cũng như kỹ năng, phương pháp tự học có ảnh hưởng lớn đến hoạt động tự học của sinh viên theo mức
ảnh hưởng lần lượt là (Ảnh hưởng: 37,7%: Rất ảnh hưởng: 38,0%); (Ảnh hưởng: 44,0%: Rất ảnh hưởng:
45,3%) (Bảng 2.13). Vì vậy, trong quá trình học tập, việc hình thành kỹ năng, thói quen tự học thực sự là
quan trọng và cần thiết đối với sinh viên nói chung và sinh viên khoa Sư phạm nói riêng.
Điều kiện hỗ trợ tự học (thư viện, tài liệu, công nghệ thông tin…) cũng ảnh hưởng lớn đến hoạt động tự
học của sinh viên (Ảnh hưởng: 49,7; Rất ảnh hưởng: 31,3), vì vậy, nếu cơ sở vật chất, sách và giáo trình
khơng cung cấp đầy đủ sẽ là trở ngại lớn cho quá trình tự học của sinh viên.
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động tự học của sinh viên khoa sƣ phạm trƣờng Đại học An Giang
2.4.1. Nhận thức quản lý hoạt động tự học của sinh viên
Khi khảo sát nhận thức của thầy cô về tầm quan trọng của hoạt động tự học đối với sinh viên ở khoa Sư
phạm cho thấy, đa số thầy cô đều cho rằng hoạt động tự học có vai trị quan trọng (35%) và rất quan trọng
(58%) (Bảng 2.14).
Bảng 2.14. Tầm quan trọng của hoạt động tự học đối với sinh viên.
Mức độ
Khơng quan trọng
Bình thường
Quan trọng
Rất quan trọng
N (Số lƣợng)
0
7
35
58
Tỷ lệ%
0
7,0
35,0
58,0
Từ việc nhận thức hoạt động tự học là quan trọng đối với sinh viên khi đào tạo theo học chế tín chỉ, thầy
cơ cũng cho rằng, việc quản lý hoạt động tự học của sinh viên cũng thực sự quan trọng (47%) và rất quan
trọng (47%) (Bảng 2.15).
Bảng 2.15. Tầm quan trọng của quản lý hoạt động tự học của sinh viên.
Mức độ
Khơng quan trọng
Bình thường
Quan trọng
Rất quan trọng
N (Số lƣợng)
0
6
47
47
Tỷ lệ%
0
6,0
47,0
47,0
2.4.2. Xây dựng kế hoạch tự học của sinh viên khoa sƣ phạm
Kết quả nghiên cứu về việc quản lý xây dựng kế hoạch tự học của sinh viên đã được quan tâm đúng đắn,
có sự định hướng thường xuyên và rất thường xuyên trong việc xây dựng “Kế hoạch tự học mỗi ngày”
(Thường xuyên: 46%: Rất thường xuyên: 13%) và “Kế hoạch tự học mỗi tuần” (Thường xuyên: 58%: Rất
thường xuyên: 13%), chủ yếu mới là “Kế hoạch tự học mỗi tháng” (Thường xuyên: 59%: Rất thường xuyên:
10%), “Kế hoạch tự học mỗi kỳ” (Thường xuyên: 56%: Rất thường xuyên: 11%) và “Kế hoạch tự học mỗi
năm” (Thường xuyên: 51%: Rất thường xuyên: 16%) (Bảng 2.16).
11
Bảng 2.16. Quá trình quản lý xây dựng kế hoạch tự học của sinh viên.
Mức độ
Nội dung
Xây dựng kế hoạch tự học mỗi ngày
Xây dựng kế hoạch tự học mỗi tuần
Xây dựng kế hoạch tự học mỗi tháng
Xây dựng kế hoạch tự học mỗi kỳ
Xây dựng kế hoạch tự học mỗi năm học
Không
thường
xuyên
N
%
11
11,0
1
1,0
5
5,0
3
3,0
8
8,0
Thỉnh thoảng
N
30
28
26
30
25
%
30,0
28,0
26,0
30,0
25,0
Thường
xuyên
N
46
58
59
56
51
%
46,0
58,0
59,0
56,0
51,0
Rất thường
xuyên
N
13
13
10
11
16
%
13,0
13,0
10,0
11,0
16,0
2.4.3. Quản lý nội dung hoạt động tự học của sinh viên khoa sƣ phạm
Kết quả nghiên cứu về mức độ thực hiện mức độ quan trọng trong quản lý nội dung tự học của sinh viên
cho thấy rằng, sự quản lý nội dung được thực hiện với mức độ quan trọng và rất quan trọng ở tất cả các nội
dung (47% - 75%) (Bảng 2.17). Trong các nội dung tự học của sinh viên đó đều có sự quan tâm và hướng
dẫn của giảng viên. Nội dung quản lí được thể thực hiện rất quan trọng là việc “Hệ thống hóa kiến thức đã
học” (42%), tiếp đến là các nội dung như “Vận dụng lý thuyết vào các bài thực hành” (35%) và “Đọc thêm
tài liệu, giáo trình” (34%). Bên cạnh đó, cũng rất quan trọng trong quản lí các nội dung khác như “Tóm tắt
thông tin theo từng vấn đề” (32%), “Thực hiện kế hoạch tự học đã lập” (30%), “Nghe và ghi chép đầy đủ
những vấn đề giảng viên giảng trên lớp” (31%). Cũng vẫn còn một số nội dung quan tâm với mức độ rất
quan trọng cịn thấp như “Bổ sung thơng tin sau khi đọc các tài liệu” (16%), “Phát hiện và lựa chọn các vấn
đề tự học” (18%) (Bảng 2.17).
Như vậy, nhìn chung, các nội dung tự học của sinh viên được cán bộ và giảng viên quan tâm và được xem
trọng, điều này góp phần cải thiện và nâng cao hiệu quả học tập của sinh viên tại khoa Sư phạm khi thực hiện
đào tạo theo học chế tín chỉ.
Bảng 2.17. Quản lý mức độ quan trọng các nội dung tự học của sinh viên.
Mức độ
Nội dung
Phát hiện và lựa chọn các vấn đề tự học
Lập kế hoạch tự học
Đọc thêm tài liệu, giáo trình
Thực hiện kế hoạch tự học đã lập
Nghe và ghi chép đầy đủ những vấn đề giảng viên giảng
trên lớp
Ghi chép các thông tin khi đọc từ tài liệu, internet…
Tóm tắt thơng tin đã đọc theo từng vấn đề
Hệ thống hóa kiến thức đã học
Lập đề cương nghiên cứu các vấn đề liên quan đến chương
trình học
Trao đổi, thảo luận vấn đề tự học với bạn, với thầy cơ
So sánh, đối chiếu, phân tích tri thức đã học với kiến thức
thực tiễn
Phối hợp nhiều phương pháp tự học
Bổ sung thông tin sau khi đọc các tài liệu
Vận dụng lý thuyết đã học vào các bài thực hành
Tự kiểm tra kết quả tự học
Khơng
quan trọng
N
%
1
1,0
1
1,0
Bình thường
N
Quan trọng
Rât quan
trọng
N
%
18
18,0
25
25,0
34
34,0
30
30,0
6
7
7
7
%
6,0
7,0
7,0
7,0
N
75
68
59
63
%
75,0
68,0
59,0
63,0
20
20,0
48
48,0
31
31,0
23
12
7
23,0
12,0
7,0
57
56
51
57,0
56,0
51,0
20
32
42
20,0
32,0
42,0
2
2,0
16
16,0
66
66,0
16
16,0
1
1,0
11
11,0
65
65,0
23
23,0
12
12,0
69
69,0
19
19,0
15
16
8
8
15,0
16,0
8,0
8,0
60
67
57
64
60,0
67,0
57,0
64,0
25
16
35
27
25,0
16,0
35,0
27,0
1
1,0
1
1,0
Kết quả khảo sát về quản lí mức độ thực hiện các nội dung tự học của sinh viên cho thấy chủ yếu là ở
mức thường xuyên. Mức độ thực hiện thường xuyên nhất là “Phát hiện và lựa chọn các vấn đề tự học”
(68%). Cịn việc quản lí nội dung tự học khác như “Đọc thêm tài liệu, giáo trình” (64%), “Lập kế hoạch tự
học” (62%). Bên cạnh đó, vẫn cịn nội dung thực hiện ở mức thường xuyên chưa cao như “Phối hợp nhiều
phương pháp tự học” (40%) (Bảng 2.18).
12
Bảng 2.18. Quản lý mức độ thực hiện các nội dung tự học của sinh viên.
Mức độ
Nội dung
Phát hiện và lựa chọn các vấn đề tự học
Lập kế hoạch tự học
Đọc thêm tài liệu, giáo trình
Thực hiện kế hoạch tự học đã lập
Nghe và ghi chép đầy đủ những vấn đề
giảng viên giảng trên lớp
Ghi chép các thông tin khi đọc từ tài
liệu, internet…
Tóm tắt thơng tin đã đọc theo từng vấn
đề
Hệ thống hóa kiến thức đã học
Lập đề cương nghiên cứu các vấn đề
liên quan đến chương trình học
Trao đổi, thảo luận vấn đề tự học với
bạn, với thầy cơ
So sánh, đối chiếu, phân tích tri thức đã
học với kiến thức thực tiễn
Phối hợp nhiều phương pháp tự học
Bổ sung thông tin sau khi đọc các tài
liệu
Vận dụng lý thuyết đã học vào các bài
thực hành
Tự kiểm tra kết quả tự học
Không sử dụng
N
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
%
N
22
26
16
27
%
22,0
26,0
16,0
27,0
1,0
33
1,0
1
1,0
2
2,0
1
1
N
Rất thường
xuyên
N
%
9
9,0
12
12,0
18
18,0
14
14,0
68
62
64
59
%
68,0
62,0
64,0
59,0
33,0
46
46,0
20
20,0
36
36,0
52
52,0
11
11,0
35
35,0
51
51,0
14
14,0
20
20,0
57
57,0
23
23,0
5
5,0
36
36,0
47
47,0
12
12,0
1
1,0
28
28,0
62
62,0
9
9,0
34
34,0
57
57,0
9
9,0
1
1,0
42
42,0
40
40,0
17
17,0
3
3,0
43
43,0
49
49,0
5
5,0
27
27,0
54
54,0
19
19,0
28
28,0
53
53,0
16
16,0
3
3,0
2.4.4. Quản lý việc tổ chức thực hiện hoạt động tự học của sinh viên khoa sƣ phạm
Kết quả khảo sát cho thấy, về mức độ thực hiện quản lí tổ chức thực hiện hoạt động tự học của sinh viên
chưa được quan tâm nhiều. Đa phần các hoạt động chỉ được thực hiện một cách không thường xuyên (58% –
75%) (Bảng 2.19). Như việc “Tổ chức cho sinh viên trao đổi, thảo luận về các phương pháp học tập để phù
hợp với đào tạo theo hệ thống tín chỉ” (75%), “Tổ chức học tập theo nhóm, theo chủ đề” (73%), “Tổ chức
hội nghị khoa học sinh viên” (70%).
Bảng 2.19. Quản lý tổ chức thực hiện các nội dung tự học của sinh viên.
Mức độ
Nội dung
Tổ chức cho sinh viên trao đổi, thảo luận về các phương pháp học
tập để phù hợp với đào tạo theo hệ thống tín chỉ
Tổ chức học tập theo nhóm, theo chủ đề
Tổ chức các hoạt động ngoại khóa
Tổ chức sinh viên thực hiện các đề tài khoa học độc lập các cấp
khoa, trường
Tổ chức hội nghị khoa học sinh viên
Không thực
hiện
N
%
Không thường
xuyên
N
%
Thường xuyên
N
%
10
10
75
75,0
15
15,0
11
2
11
2,0
73
63
73,0
63,0
16
9
16,0
9,0
2
2,0
58
58,0
7
7,0
2
2,0
70
70,0
6
6,0
Kết quả khảo sát cho thấy, về hiệu quả thực hiện quản lí tổ chức thực hiện hoạt động tự học của sinh viên
khoa Sư phạm chủ yếu có hiệu quả cao (60 % - 68%) (Bảng 2.20).
Bảng 2.20. Quản lý hiệu quả tổ chức thực hiện các nội dung tự học của sinh viên.
Mức độ
Nội dung
Tổ chức cho sinh viên trao đổi, thảo luận về các phương pháp học
tập để phù hợp với đào tạo theo hệ thống tín chỉ
Tổ chức học tập theo nhóm, theo chủ đề
Tổ chức các hoạt động ngoại khóa
Tổ chức sinh viên thực hiện các đề tài khoa học độc lập các cấp
khoa, trường
Tổ chức hội nghị khoa học sinh viên
13
Không hiệu
quả
N
%
Hiệu quả thấp
N
%
Hiệu quả cao
N
%
12
12,0
20
20,0
68
68,0
10
12
10,0
12,0
25
28
25,0
28,0
65
60
65,0
60,0
12
12,0
24
24,0
64
64,0
11
11,0
23
23,0
66
66,0
Việc “Tổ chức cho sinh viên trao đổi, thảo luận về các phương pháp học tập để phù hợp với đào tạo theo
hệ thống tín chỉ” cho sinh viên đạt hiệu quả cao (68%) và “Tổ chức hội nghị khoa học sinh viên” cũng đạt
hiệu quả cao (66%).
2.4.5. Các điều kiện đảm bảo cho hoạt động tự học của sinh viên khoa sƣ phạm
Khi nghiên cứu về thực trạng công tác quản lý các điều kiện đảm bảo cho hoạt động tự học của sinh viên
khoa Sư phạm cho thấy, hoạt động quản lí “Sách, giáo trình, tài liệu tham khảo ở thư viện” được thực hiện
thường xuyên (79%). Việc quản lí “Máy tính có kết nối internet ở thư viện” ở mức độ thường xuyên là
(60%) và “Máy vi tính, loa trong phịng đọc” ở mức độ thường xun là (58%). Đây là hai phương tiện phổ
biến và dễ sử dụng nhất trong tự học của sinh viên. Bên cạnh đó, các phương tiện khác chưa được quản lí
đúng mức như “Máy tính có kết nối internet ở Giảng đường” ở mức độ không thường xuyên (56%) và “Bàn,
ghế, khu vực tự học” ở mức độ không thường xuyên (44%) (Bảng 2.21).
Bảng 2.21. Quản lý các phƣơng tiện phục vụ cho hoạt động tự học của sinh viên.
Mức độ
Nội dung
Khơng thực
Khơng thường
hiện
xun
N
%
N
%
Thường xun
N
%
Sách, giáo trình, tài liệu tham khảo ở thư viện
2
2,0
19
19,0
79
79,0
Máy tính có kết nối internet ở thư viện
1
1,0
39
39,0
60
60,0
10
10,0
56
56,0
34
34,0
Bàn, ghế, khu vực tự học
7
7,0
44
44,0
46
46,0
Máy vi tính, loa trong phịng đọc
1
1,0
41
41,0
58
58,0
Máy tính có kết nối internet ở Giảng đường
2.4.6. Quản lý các điều kiện đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động tự học của sinh viên khoa sƣ phạm
Kết quả khảo sát cho thấy, về mức độ thực hiện quản lí tổ chức kiểm tra đánh giá hoạt động tự học của
sinh viên tại khoa Sư phạm cho thấy rằng, các phương pháp kiểm tra đánh giá đều được giảng viên thực hiện
với mức thường xuyên (67% - 78%). Trong đó việc “Kiểm tra, đánh giá các bài tập, các bài thi q trình có
nhiều nội dung liên quan đến tự học” (77%) và “Ra đề thi, kiểm tra cuối học phần có liên quan nhiều đến nội
dung tự học, tự nghiên cứu của sinh viên” (78%) do giảng viên và các bộ phận chức năng nhà trường tổ
chức được thực hiện rất thường xuyên theo định kỳ, theo giai đoạn. Còn vai trò của sinh viên trong việc đánh
giá “kiểm tra chéo giữa các nhóm học tập” trong hoạt động tự học được thực hiện không thường xuyên
(55%), mức độ thường xuyên chỉ đạt 35%. Bên cạnh đó cơng việc lấy kết quả tự học để làm động lực thúc
đẩy sinh viên học tập tốt hơn như “khen thưởng sinh viên tích cực trong học phần của mình” thực hiện khơng
thường xun (33%), thường xun thực hiện không nhiều (57%) (Bảng 2.22).
Bảng 2.22. Quản lý tổ chức kiểm tra đánh giá hoạt động tự học của sinh viên khoa sƣ phạm.
Mức độ
Nội dung
Không thực
Không thường
hiện
xuyên
N
Kiểm tra, đánh giá các bài tập, các bài thi q trình có nhiều nội
%
N
%
Thường xuyên
N
%
3
3,0
20
20,0
77
77,0
1
1,0
29
29,0
70
70,0
Kiểm tra chéo giữa các nhóm học tập
10
10,0
55
55,0
35
35,0
Khen thưởng sinh viên tích cực tự học trong học phần của mình
10
10,0
33
33,0
57
57,0
1
1,0
21
21,0
78
78,0
dung liên quan đến tự học
Kiểm tra vấn đáp trên lớp học thông qua các câu hỏi để đánh giá
việc tự học của sinh viên
Ra đề thi, kiểm tra cuối học phần có liên quan nhiều đến nội dung tự
học, tự nghiên cứu của sinh viên
Khi khảo sát về hiệu quả thực hiện quản lí tổ chức kiểm tra đánh giá hoạt động tự học của sinh viên tại
khoa Sư phạm cho thấy rằng có sự tương xứng giữa mức độ thực hiện với hiệu quả thực hiện.
14
Bảng 2.23. Quản lý tổ chức kiểm tra đánh giá hoạt động tự học của sinh viên khoa sƣ phạm.
Mức độ
Không hiệu
quả
Nội dung
N
%
Kiểm tra, đánh giá các bài tập, các bài thi q trình có nhiều nội
dung liên quan đến tự học
Kiểm tra vấn đáp trên lớp học thông qua các câu hỏi để đánh giá
việc tự học của sinh viên
Kiểm tra chéo giữa các nhóm học tập
Khen thưởng sinh viên tích cực tự học trong học phần của mình
Hiệu quả thấp
N
%
Hiệu quả cao
N
%
24
24,0
76
76,0
2
2,0
39
39,0
59
59,0
10
10,0
40
30,0
50
50,0
4
4,0
32
32,0
64
64,0
23
23,0
77
77,0
Ra đề thi, kiểm tra cuối học phần có liên quan nhiều đến nội dung tự
học, tự nghiên cứu của sinh viên
Trong đó việc “Kiểm tra, đánh giá các bài tập, các bài thi q trình có nhiều nội dung liên quan đến tự
học” đạt hiệu quả cao (76%) và “Ra đề thi, kiểm tra cuối học phần có liên quan nhiều đến nội dung tự học, tự
nghiên cứu của sinh viên” (77%). Điều này có vai trị quan trọng trong việc giám sát cũng như khích lệ hoạt
động tự học của sinh viên. Còn vai trò của sinh viên trong việc đánh giá “Kiểm tra chéo giữa các nhóm học
tập” trong hoạt động tự học có hiệu quả thấp (40%), hiệu quả cao chỉ đạt 50%. Bên cạnh đó, để thúc đẩy sinh
viên học tập tốt hơn như “Khen thưởng sinh viên tích cực trong học phần của mình” thực hiện với hiệu quả
cao (64%) (Bảng 2.23).
2.4.7. Những thuận lợi và khó khăn trong quản lý hoạt động tự học của sinh viên khoa sƣ phạm
Trong quản lí hoạt động tự học của sinh viên khoa Sư phạm, các yếu tố thuận lợi này đều có ảnh hưởng
lớn. Một trong những yếu tố thuận lợi quan trọng đó chính là sự nhận thức được tầm quan trọng của quản lí
hoạt động tự học đối với sinh viên (63%) cũng như sự cần thiết phải quản lý sự đa dạng hóa các nội dung học
tập cho sinh viên (63%).
Bảng 2.24. Các yếu tố thuận lợi trong quản lý hoạt động tự học của sinh viên khoa sƣ phạm.
Mức độ
Những thuận lợi
Nhận thức đúng đắn của Cán bộ quản lý và giảng viên về
công tác quản lý hoạt động tự học của sinh viên
Phương pháp dạy học hiện đại, tích cực
Nội dung học tập ngày càng đa dạng, phong phú
Các điều kiện phục vụ hoạt động dạy và học ngày
càng đầy đủ, hoàn thiện
Phương pháp tự học của sinh viên ngày càng đa dạng
Có phong trào tự học, tự rèn luyện trong sinh viên
Sinh viên có nhu cầu tự học
Khơng ảnh
hưởng
N
%
Ít ảnh hưởng
N
%
Ảnh hưởng
N
%
Rất ảnh
hưởng
N
%
4
4,0
17
17,0
63
63,0
16
16,0
3
2
3,0
2,0
17
10
17,0
10,0
54
67
54,0
67,0
26
21
26,0
21,0
4
4,0
16
16,0
64
64,0
16
16,0
5
7
4
5,0
7,0
4,0
18
21
20
18,0
21,0
20,0
61
59
62
61,0
59,0
62,0
16
13
14
16,0
13,0
14,0
Đội ngũ giảng viên trong quá trình dạy học với nhiều phương pháp dạy học hiện đại, tích cực đã khơi
dậy tính chủ động, hăng say học tập của sinh viên, và với phương pháp tự học của sinh viên cũng ngày càng
đa dạng. Các điều kiện phục vụ cho hoạt động tự học của sinh viên đang được nhà trường quan tâm và hồn
thiện (64%) (Bảng 2.24).
Bảng 2.25. Các yếu tố khó khăn trong quản lý hoạt động tự học của sinh viên khoa sƣ phạm.
Mức độ
Những khó khăn
Quản lý xây dựng kế hoạch tự học của sinh viên
Nhận thức của sinh viên về vai trò và động cơ tự học
chưa được bồi dưỡng, phát triển
Thời gian tự học không nhiều
Các điều kiện phục vụ hoạt động dạy và học của sinh
viên và giảng viên chưa đầy đủ
Phương pháp kiểm tra, đánh giá hoạt động tự học của
sinh viên chưa hiêu quả
Kỹ năng, phương pháp tự học của sinh viên chưa phù hợp
Không ảnh
hưởng
N
%
4
4,0
Ít ảnh hưởng
Ảnh hưởng
N
30
%
30,0
N
61
%
61,0
Rất ảnh
hưởng
N
%
5
5,0
3
3,0
28
28,0
59
59,0
10
10,0
2
2,0
27
27,0
58
58,0
13
13,0
4
4,0
28
28,0
58
58,0
10
10,0
3
3,0
24
24,0
58
58,0
15
15,0
5
5,0
19
19,0
66
66,0
10
10,0
15
Tuy đa phần sinh viên đã nhận thức được vai trò của hoạt động tự học là quan trọng nhưng vẫn cịn một
nhóm sinh viên chưa ý thức được vai trị quan trọng đó, thấy ít ảnh hưởng (28%), cùng với việc sinh viên
chưa rèn luyện các kỹ năng, phương pháp tự học chưa phù hợp. Cơ sở vật chất trên lớp như máy vi tính, máy
chiếu đã được chuẩn bị đầy đủ, tuy nhiên phịng thí nghiệm phục vụ cho hoạt động học các bài thực hành,
thực tập cũng như máy vi tính có kết nối Internet trong thư viện (58%) vẫn chưa được đáp ứng đầy đủ với
nhu cầu của sinh viên. Giảng viên có nhiều phương pháp khơi dậy tính tích cực của sinh viên, tuy nhiên,
chưa thực sự quan tâm đến việc hướng dẫn và giúp sinh viên lựa chọn phương pháp và hình thức tự học sao
cho hiệu quả (58%) (Bảng 2.25).
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2
Khi nghiên cứu thực trạng hoạt động tự học cũng như quản lý hoạt động tự học của sinh viên tại khoa Sư
phạm, trường Đại học An Giang cho thấy rằng: Khi thực hiện đào tạo theo học chế tín chỉ thì tự học là một
vấn đề được thực sự quan trọng đối với sinh viên và giảng viên, cán bộ quản lý. Phần lớn sinh viên đã nhận
thức được một cách đúng đắn tầm quan trọng của hoạt động tự học đối với kết quả học tập cũng như đối với
sự hình thành các phẩm chất, nhân cách đúng với các tiêu chuẩn, tiêu chí của giáo viên THPT. Sinh viên đã
xác định đúng mức những yếu tố thuận lợi và những yếu tố khó khăn ảnh hưởng đến hoạt động tự học, một
số sinh viên chưa hình thành tốt các kỹ năng tự học, thói quen tự học, nên việc tự học của các em rất khó
khăn và hiệu quả khơng cao. Kỹ năng khái qt hố, hệ thống hố kiến thức đã học cịn có nhiều sinh viên
chưa thực hiện được. Cho nên, kết quả học tập của họ sẽ còn hạn chế. Như vậy, sinh viên đã nhận thức được
tác dụng của tự học, đã ý thức được nhưng do chưa biết sử dụng các biện pháp tự học, chưa xác định được
mục đích, động cơ học tập như thế nào để đạt kết quả cao. Đây chính là mâu thuẫn giữa ý thức và khả năng
của sinh viên. Do đó, nhiều sinh viên đã cố gắng tự học mà kết quả học tập chưa cao. Vì thế, cần có các biện
pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên. Quản lí hoạt động tự học của sinh viên khi đào tạo theo học
chế tín chỉ cũng có những thuận lợi cần phát huy, và cần tìm hiểu khắc phục những khó khăn để đẩy mạnh
nâng cao hiệu quả hoạt động tự học của sinh viên. Ngoài việc quan tâm đến nội dung tự học của sinh viên,
đội ngũ giảng viên cần phải quan tâm đến hoạt động xây dựng kế hoạch tự học cũng như việc đầu tư mua
sắm, sửa chữa kịp thời các phương tiện phục vụ cho hoạt động tự học. Bên cạnh đó, cần mở rộng và quan
tâm hơn đến khu vực, thời gian tự học của sinh viên trong khoa và trong trường. Kết quả nghiên cứu trên đây
từ thực trạng hoạt động tự học của sinh viên cũng như quá trình quản lý của cán bộ quản lí – giảng viên đối
với hoạt động tự học sinh viên trong khoa Sư phạm chính là cơ sở cho việc thực hiện nghiên cứu và đề xuất
những biện pháp để cải thiện hoạt động tự học của sinh viên và phát triển quản lí hoạt động tự học của cán
bộ quản lí – giảng viên đối với sinh viên. Từ đó, nâng cao chất lượng tự học của sinh viên khoa Sư phạm,
đảm bảo chất lượng dạy và học của khoa, trường khi đào tạo theo học chế tín chỉ.
16
Chƣơng 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN
KHOA SƢ PHẠM TRƢỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp
3.1.1. Cơ sở lý luận
3.1.2. Cơ sở thực tiễn
Trên cơ sở phân tích các hệ thống lý luận và cơ sở thực tiễn trong hoạt động tự học và quản lý hoạt động
tự học cho sinh viên, là là nền tảng vững chắc, là cơ sở khoa học để đề xuất các biện pháp để nâng cao hiệu
quả quản lý hoạt động tự học của sinh viên một cách có hiệu quả giai đoạn hiện nay khi trường Đại học An
Giang đang thực hiện đào tạo theo hệ thống tín chỉ.
3.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
Nguyên tắc này yêu cầu các biện pháp phải tiến hành một cách có hệ thống, đồng bộ, nhất quán ở các bộ
phận nhằm tác động một cách hiệu quả đến các đối tượng để đạt mục tiêu giáo dục đã đề ra. Ngồi ra, cần
phải có sự phối hợp đồng bộ và mối liên hệ, tương quan từ các bộ phận thì các biện pháp mới có thể thực
hiện một cách có hiệu quả.
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
Trên cơ sở lý luận đã đúc rút, đã tổng kết, nhưng khi đưa vào thực tiễn, đưa vào áp dụng một cơ sở giáo
dục cụ thể thì xem xét các điều kiện thực tiễn của trường đó, của địa phương đó, cụ thể là phải dựa trên các
kết quả khảo sát, đánh giá, nghiên cứu thực trạng hoạt động tự học của sinh viên khoa Sư phạm trường đại
học An Giang.
3.2.3. Ngun tắc đảm bảo tính hiệu quả
Ngun tắc này địi hỏi các biện pháp khi xây dựng cần phải hướng vào mục tiêu đề ra, nhằm giải quyết
những hạn chế, những khó khăn, trong hoạt động tự học của sinh viên và quản lý hoạt động tự học của sinh
viên. Trong q trình thực hiện và triển khai, phải ln luôn thực hiện điều chỉnh các biện pháp những biện
pháp mà kém hiệu quả, chưa hiệu quả để thành những biện pháp mang lại hiệu quả cao hơn, hoặc hợp lý hơn.
3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
Tính khả thi là tiêu chí rất quan trọng, nếu biện pháp sử dụng mà khơng có tính khả thi thì hiệu quả chắc
chắn sẽ khơng có, sẽ khó khăn cho người quản lý cũng như sinh viên khi tiến hành các hoạt động tự học. Khi
xác định được tính khả thi của các biện pháp trở thành nguyên tắc quan trọng, từ đó khi xây dựng các biện
pháp để nâng cao chất lượng quản lý hoạt động tự học của sinh viên thì từ đó khi áp dụng sẽ mang lại hiệu
quả, có giá trị thực tiễn, từ đó góp phần nâng cao chất lượng quản lý và hoạt động tự học của sinh viên tại
khoa Sư phạm.
3.3. Hệ thống các biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên khoa sƣ phạm trƣờng Đại học
An Giang
3.3.1. Biện pháp quản lý nâng cao nhận thức của sinh viên khoa sƣ phạm về vai trò hoạt động tự
học
3.3.1.1. Mục tiêu của biện pháp
Biện pháp này được thực hiện với mục tiêu giúp cho cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên khoa Sư
phạm nhận thấy được vai trò, ý nghĩa tầm quan trọng của hoạt động tự học trong đào tạo theo học chế tín chỉ.
3.3.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện
1/. Đối với Nhà trường, khoa Sư phạm
2/. Đối với cán bộ quản lý
3/. Đối với giảng viên
4/. Đối với sinh viên
3.3.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
3.3.2. Tổ chức quản lý xây dựng kế hoạch và nội dung cho hoạt động tự học cho sinh viên khoa sƣ
phạm
3.3.2.1. Mục tiêu của biện pháp
Biện pháp này yêu cầu trong cơng tác quản lý cần phải có kế hoạch và nội về hoạt độn g tự học
của sinh viên khoa Sư phạm.
3.3.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện
3.3.2.3. Điều kiện thực hiện
3.3.3. Tổ chức xây dựng và phát triển các hình thức và phƣơng pháp tự học cho sinh viên khoa sƣ
phạm
3.3.3.1. Mục tiêu của biện pháp
17
Xây dựng và phát triển các hình thức và phương pháp tự học cho sinh viên thực sự quan trọng.
Biện pháp này địi hỏi phải có hình thức và phương pháp tự học phù hợp, từ đó mới phát huy tính
tích cực học tập của sinh viên khoa Sư phạm nói riêng và sinh viên trường Đại học An Giang nói
chung.
3.3.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện
- Đối với khoa và tổ chuyên môn:
- Đối với giảng viên khoa Sư phạm:
3.3.3.3. Điều kiện thực hiện
3.3.4. Rèn luyện kỹ năng tự học cho sinh viên khoa sƣ phạm
3.3.4.1. Mục tiêu của biện pháp
Để có được kiến thức sinh viên cần phải có kỹ năng học và tự học, những kỹ năng đó sinh viên
phải ý thức được sự quan trọng của kiến thức mà rèn luyện các kỹ năng tự học cho bản thân. Rèn
luyện kỹ năng tự học cho sinh viên có ý nghĩa quan trọng đối với sinh viên kh oa Sư phạm khi tiến
hành đào tạo theo học chế tín chỉ. Biện pháp này địi hỏi, cần hình thành cho sinh viên hệ thống kỹ
năng tự học để giúp các tiến hành hoạt động tự học có hiệu quả cao nhất.
3.3.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện
- Đối với Đoàn thanh niên, Hội sinh viên và câu lạc bộ đội nhóm
- Đối với Giảng viên:
- Đối với sinh viên:.
3.3.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
3.3.5. Đổi mới và hoàn thiện các thức kiểm tra, đánh giá hoạt động tự học của sinh viên khoa sƣ phạm
3.3.5.1. Mục tiêu của biện pháp
Công tác kiểm tra đánh giá hoạt động tự học là một nội dung quan trọng. Kiểm tra có nghĩa là xem
xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét, để xác định tính hợp pháp, mức độ đúng sai, cịn đánh giá có
nghĩa là theo dõi và kiểm tra xem có thực hiện đúng những điều quy định không.
3.3.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện
- Đối với Nhà trường và Phịng Khảo thí Đảm bảo chất lượng, khoa Sư phạm:
- Đối với giảng viên:
- Đối với sinh viên:
3.3.5.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
3.3.6. Biện pháp quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động tự học của sinh viên khoa sƣ phạm
3.3.6.1. Mục tiêu của biện pháp
Biện pháp này được thực hiện với mục tiêu hoàn thiện các điều kiện hỗ trợ như cơ sở vật, trang thiết
bị, các phương tiện hỗ trợ tự học nhằm hỗ trợ tốt nhất cho sinh viên trong các hoạt động tự học.
3.3.6.2. Nội dung và cách thức thực hiện
- Đối với Nhà trường và Khoa Sư phạm:
- Đối với cán bộ quản lý:
- Đối với giảng viên:
3.3.6.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Trên đây là một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tự học và quản lý hoạt động tự học của
sinh viên khoa Sư phạm, trường Đại học An Giang. Hệ thống các biện pháp quản lý hoạt động tự học được
diễn ra dưới sự tác động ảnh hưởng của các yếu tố khách quan và chủ quan khác nhau trên cơ sở xác lập từ
những cơ sở lý luận và kết quả khảo sát thực trạng về vấn đề tự học. Các biện pháp trên có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau, hỗ trợ, tác động lẫn nhau, không tách rời, tạo thành một chỉnh thể thống nhất. Mỗi biện pháp
đều có những vai trò, ý nghĩa riêng nhất định nhằm tác động một cách phù hợp với nhiệm vụ cụ thể của công
tác quản lý hoạt động tự học của sinh viên.
3.5. Khảo nghiệm sự cần thiết, tính khả thi của các biện pháp đƣợc đề xuất
3.5.1. Mục đích, nội dung, đối tƣợng khảo sát
Trên cơ sở tổng hợp kết quả nghiên cứu về lí luận và thực tiễn hoạt động tự học và quản lý hoạt động tự
học của sinh viên khoa Sư phạm, Đại học An Giang, luận văn đã đề xuất 6 nhóm biện pháp để nâng cao hiệu
quả quản lý hoạt động tự học của sinh viên để từ đó nâng cao chất lượng tự học và nâng cao chất lượng đào
tạo khi tiến hành đào tạo theo học chế tín chỉ. Tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp trên được
18
khảo nghiệm khi tiến hành trưng cầu ý kiến của 100 cán bộ, giảng viên của khoa Sư phạm và của Trường
Đại học An Giang.
3.5.2. Sự cần thiết của các biện pháp đƣợc đề xuất
Mỗi biện pháp khi được đề xuất, mặc dù đã dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn, song để áp dụng biện pháp
có hiệu quả, cần khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên để xác
định được biện pháp nào, thời gian nào, cần thực hiện, cần áp dụng. Kết quả khảo nghiệm về các biện pháp
cho thấy rằng, đa số cán bộ quản lý, giảng viên cho là rất cần thiết (Bảng 3.1).
Bảng 3.1. Tính cấp thiết của các biện pháp quản lý.
Mức độ
Không
cần thiết
Các biện pháp
Biện pháp quản lý nâng cao nhận thức của sinh viên khoa
sư phạm về vai trò hoạt động tự học
Tổ chức quản lý xây dựng kế hoạch và nội dung cho hoạt
động tự học cho sinh viên khoa sư phạm
Tổ chức xây dựng và phát triển các hình thức và phương
pháp tự học cho sinh viên khoa sư phạm
Rèn luyện kỹ năng tự học cho sinh viên khoa sư phạm
Đổi mới và hoàn thiện các thức kiểm tra, đánh giá hoạt
động tự học của sinh viên khoa sư phạm
Biện pháp quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động tự học của
sinh viên khoa sư phạm
Cần thiết
Rất cần
Giá trị
thiết
Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
(SD)
N
%
N
%
N
%
5
5,0
43
43,0
52
52,0
2,57
0,691
2
2,0
57
57,0
41
41,0
2,27
0,606
9
9,0
56
56,0
35
35,0
2,26
0,613
0
0,0
54
54,0
46
46,0
2,42
0,572
5
5,0
50
50,0
45
45,0
2,41
0,534
8
8,0
45
45,0
47
47,0
2,18
0,627
- Biện pháp 1: Quản lý nâng cao nhận thức của sinh viên khoa sư phạm về vai trò hoạt động tự học: Tỷ lệ
cán bộ giảng viên cho là cần thiết (43,0%), rất cần thiết (52,0 %), như vậy sự đồng tình rất cao (95,0%), chỉ
có số rất ít cho là khơng cần thiết (5,0%).
- Biện pháp 2: Tổ chức quản lý xây dựng kế hoạch và nội dung cho hoạt động tự học cho sinh viên khoa
sư phạm: Tỷ lệ cán bộ giảng viên cho là cần thiết (57,0%), rất cần thiết (41,0 %), như vậy sự đồng tình rất
cao (98,0%), chỉ có số rất ít cho là không cần thiết (2,0%).
- Biện pháp 3: Tổ chức xây dựng và phát triển các hình thức và phương pháp tự học cho sinh viên khoa sư
phạm: Tỷ lệ cán bộ giảng viên cho là cần thiết (56,0%), rất cần thiết (35,0 %), như vậy sự đồng tình khá cao
(91,0%), có một số giảng viên cho là khơng cần thiết (9,0%). Khi được hỏi vì sao, một số giảng viên cho
rằng, trong quá trình phát triển các hình thức tự học cho sinh viên còn gặp một số khó khăn như học theo
nhóm có một số sinh viên chưa hợp tác, khi trao đổi với giảng viên thì một số sinh viên còn e ngại, rụt rè,
chưa mạnh dạn.
- Biện pháp 4: Rèn luyện kỹ năng tự học cho sinh viên khoa sư phạm: Tỷ lệ cán bộ giảng viên cho là cần
thiết (54,0%), rất cần thiết (46,0 %), như vậy sự đồng tình tuyệt đối (100,0%). Tất cả các cán bộ quản lý và
giáo viên đều khẳng định, khi Nhà trường tiến hành đào tạo theo học chế tín chỉ, điều đầu tiên là phải rèn
luyện kỹ năng tự học cho sinh viên, và điều này được sự đồng tình cao của giảng viên cũng như sinh viên.
Do vậy, thực hiện biện pháp này là cần thiết.
- Biện pháp 5: Đổi mới và hoàn thiện các thức kiểm tra, đánh giá hoạt động tự học của sinh viên khoa sư
phạm: Tỷ lệ cán bộ giảng viên cho là cần thiết (50,0%), rất cần thiết (45,0 %), như vậy sự đồng tình rất cao
(95,0%), chỉ có số rất ít cho là không cần thiết (5,0%).
- Biện pháp 6: Biện pháp quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động tự học của sinh viên khoa sư phạm: Tỷ lệ
cán bộ giảng viên cho là cần thiết (45,0%), rất cần thiết (47,0 %), như vậy sự đồng tình rất cao (92,0%), chỉ
có một số cán bộ, giảng viên cho là khơng cần thiết (8,0%). Một số ít ý kiến lý giải rằng, quản lý các điều
19
kiện hỗ trợ tự học của sinh viên chưa cần thiết vì điều này chưa ảnh hưởng lớn đến quá trình tự học, đồng
thời để quản lý phải có sự phối hợp nhiều phịng ban, nhiều thời gian.
3.5.3. Tính khả thi của các biện pháp đƣợc đề xuất
Đối với 6 nhóm biện pháp đã đề xuất ở trên, khi phỏng vấn cán bộ và giảng viên khoa Sư phạm, trường
Đại học An Giang thì họ đều đánh giá ở mức khả thi và rất khả thi với tỷ lệ đồng ý rất cao (Bảng 3.2).
Bảng 3.2. Tính khả thi của các biện pháp quản lý.
Mức độ
Không
khả thi
Các biện pháp
N
Biện pháp quản lý nâng cao nhận thức của sinh viên khoa sư
phạm về vai trò hoạt động tự học
Tổ chức quản lý xây dựng kế hoạch và nội dung cho hoạt
động tự học cho sinh viên khoa sư phạm
Tổ chức xây dựng và phát triển các hình thức và phương
pháp tự học cho sinh viên khoa sư phạm
Rèn luyện kỹ năng tự học cho sinh viên khoa sư phạm
Đổi mới và hoàn thiện các thức kiểm tra, đánh giá hoạt động
tự học của sinh viên khoa sư phạm
Biện pháp quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động tự học của
sinh viên khoa sư phạm
Khả thi
Rất khả
Giá trị
Độ
thi
Trung
lệch
bình
chuẩn
%
N
%
N
%
5
5,0
39
39,0
56
56,0
2,25
0,617
9
9,0
58
58,0
34
34,0
2,13
0,609
8
8,0
56
56,0
36
36,0
2,15
0,609
0
0,0
53
53,0
47
47,0
2,34
0,526
5
5,0
51
51,0
44
44,0
2,45
0,542
4
4,0
45
45,0
51
51,0
2,23
0,645
(SD)
- Biện pháp 1: Quản lý nâng cao nhận thức của sinh viên khoa sư phạm về vai trò hoạt động tự học: Tỷ lệ
cán bộ giảng viên cho là khả thi (39,0%), rất khả thi (56,0 %), như vậy, sự đồng tình rất cao (95,0%), chỉ có
số rất ít cho là khả thi (5,0%).
- Biện pháp 2: Tổ chức quản lý xây dựng kế hoạch và nội dung cho hoạt động tự học cho sinh viên khoa
sư phạm: Tỷ lệ cán bộ giảng viên cho là khả thi (58,0%), rất khả thi (34,0 %), như vậy, sự đồng tình rất cao
(92,0%), chỉ có số rất ít cho là khả thi (9,0%).
- Biện pháp 3: Tổ chức xây dựng và phát triển các hình thức và phương pháp tự học cho sinh viên khoa sư
phạm: Tỷ lệ cán bộ giảng viên cho là khả thi (56,0%), rất khả thi (36,0 %), như vậy, sự đồng tình rất cao
(92,0%), chỉ có số rất ít cho là khả thi (8,0%).
- Biện pháp 4: Rèn luyện kỹ năng tự học cho sinh viên khoa sư phạm: Tỷ lệ cán bộ giảng viên cho là khả
thi (53,0%), rất khả thi (47,0 %), như vậy, sự đồng tình tuyệt đối (100,0%).
- Biện pháp 5: Đổi mới và hoàn thiện các thức kiểm tra, đánh giá hoạt động tự học của sinh viên khoa sư
phạm: Tỷ lệ cán bộ giảng viên cho là khả thi (51,0%), rất khả thi (44,0 %), như vậy, sự đồng tình rất cao
(95,0%), chỉ có số rất ít cho là khả thi (5,0%).
- Biện pháp 6: Biện pháp quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động tự học của sinh viên khoa sư phạm: Tỷ lệ
cán bộ giảng viên cho là cần thiết (45,0%), rất cần thiết (51,0 %), như vậy, sự đồng tình rất cao (96,0%), chỉ
có số rất ít cho là khơng cần thiết (4,0%).
Nhìn chung, 6 nhóm biện pháp được phần lớn cán bộ quản lý, giảng viên đánh giá có tính cần thiết và
tính khả thi cao. Vì vậy, phải đưa vào áp dụng để nâng cao hiệu quả hoạt động tự học và quản lý hoạt động
tự học của sinh viên khoa Sư phạm, trường Đại học An Giang. Tuy nhiên, khi sử dụng cần chú ý đến sự đồng
bộ cũng như sự bổ sung, thay đổi, điều chỉnh để các biện pháp có hiệu quả hơn trong từng khóa học, từng
học phần, từng nhóm sinh viên và trong từng học kỳ, từng năm học.
20
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3
Tự học có vai trị vơ cùng quan trọng, khi xem xét cốt lõi của tự học thì mối quan hệ giữa dạy và học chỉ
là ngoại lực, còn tự học là nhân tố quyết định đến bản thân người học – là nội lực. Nhưng điều này khơng
phủ nhận q trình dạy cũng có ý nghĩa rất lớn và ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình học. Do vậy, trị là chủ
thể, trung tâm, tự mình chiếm lĩnh tri thức, chân lý bằng hành động của mình, tự phát triển bên trong. Từ
việc nghiên cứu hệ thống lý luận về tự học, bản chất vai trò, những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tự học
của sinh viên, kết hợp với kết quả khảo sát thực trạng về hoạt động tự học và quản lý hoạt động tự học tại
khoa Sư phạm, Đại học An Giang, sẽ là cơ sở vững chắc để đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng
tư học của sinh viên. Có 6 nhóm biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên khoa Sư phạm được đề
xuất. Các biện pháp này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Vì vậy cần thực hiện một cách đồng bộ thì mới
có thể nâng cao hiệu quả hoạt động tự học của sinh viên cũng như nâng cao chất lượng đào tạo của Khoa và
Trường khi thực hiện đào tạo theo hệ thống tín chỉ.
Có thể thấy rằng, tự học, tự đào tạo là vô cùng quan trọng và được quan tâm, khuyến khích trong học tập.
Sinh viên chỉ có thể thành cơng trong học tập, nghiên cứu khoa học và những thành tựu nhất định trong
tương lai cũng bằng quá trình tự học. Hiện nay, sự phát triển tri thức của lồi người là khơng bờ bến, trong
khi thời gian học trong trường, trên giảng đường Đại học bao giờ cũng có hạn thì con đường để đi tới thành
công, vươn tới những ước mơ của các bạn sinh viên khơng có con đường nào khác là phải tự học và học suốt
đời. Các biện pháp đề xuất đã được tổ chức khảo nghiệm nhận thức về tính cấp thiết, tính khả thi. Nhìn
chung, đại đa số cán bộ quản lý – giảng viên được trưng cầu ý kiến đều đồng thuận nhất trí cao về tính cấp
thiết và tính khả thi của biện pháp. Nếu vận dụng linh hoạt, sáng tạo phù hợp với tình hình thực tế của các
nhà trường thì việc áp dụng các biện pháp này đem lại hiệu quả giáo dục cao, đáp ứng yêu cầu đào tạo theo
hệ thống tín chỉ của Nhà trường Đại học An Giang, cũng như tiếp cận với xu thế đổi mới giáo dục đào tạo
của các nước phát triển trên thế giới.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Theo xu hướng giáo dục đại học trên thế giới, hiện nay ở Việt Nam, tất cả các trường Đại học đang
chuyển dần từ đào tạo theo niên chế sang đào tạo theo học chế tín chỉ. Hệ thống đào tạo này là xu hướng tất
yếu và có những mặt tích cực như hiệu quả học tập sẽ cao hơn, tính mềm dẻo trong đào tạo và khả năng thích
ứng cao kể cả người học và người dạy. Trong hệ thống đào tạo theo hệ thống tín chỉ là tăng cường ý thức
trách nhiệm của người học đối với việc đào tạo của bản thân mình, là thực hiện dân chủ hoá trong giáo dục:
người học tham gia vào tất cả các khâu trong tiến trình đào tạo của mình, từ việc cơ cấu các mơn học dựa
trên hệ thống tự chọn, đến việc quy hoạch lộ trình thực hiện tiến trình đào tạo đó tuỳ theo điều kiện và năng
lực về tài chính về quỹ thời gian của mình. Vấn đề đầu tiên được đề cập đến là hoạt động tự học của sinh
viên. Có thể thấy rằng, tự học, tự đào tạo là vô cùng quan trọng và được quan tâm, khuyến khích trong học
tập. Sinh viên chỉ có thể thành cơng trong học tập, nghiên cứu khoa học và những thành tựu nhất định trong
tương lai cũng bằng quá trình tự học. Hiện nay, sự phát triển tri thức của lồi người là khơng bờ bến, trong
khi thời gian học trong trường, trên giảng đường Đại học bao giờ cũng có hạn thì con đường để đi tới thành
công, vươn tới những ước mơ của các bạn sinh viên khơng có con đường nào khác là phải tự học và học suốt
đời. Vì vậy, ngay từ khi mới thực hiện đào tạo theo hệ thống tín chỉ, quá trình nghiên cứu để tìm ra các biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tự học thực sự là cần thiết. Từ việc phân tích những cơ sở về lý
luận, kết quả khảo sát thực trạng về hoạt động tự học và quản lý hoạt động tự học của sinh viên tại khoa Sư
phạm trường Đại học An Giang, chúng tôi đi đến những kết luận sau:
1.1. Về lý luận
21
- Đã tiến hành hệ thống các kiến thức lý luận về tự học và quản lí hoạt động tự học cũng như một số khái
niệm và phạm trù có liên quan. Tự học và quản lí hoạt động tự học là vấn đề đang được nhiều nhà khoa học
quan tâm nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Đây là một hoạt động quan trọng trong quá trình đào tạo
theo học chế tín chỉ. Đã hệ thống hóa các khái niệm cơ bản của liên quan đến nội dung hoạt động tự học như
khái niệm tự học, cách thức, nội dung, hình thức, phương pháp tự học của sinh viên. Tập trung nghiên cứu
những nội dung quản lý hoạt động tự học cho sinh viên như, quản lý, mục tiêu, nội dung, hình thức, phương
pháp, quản lý các điều kiện hỗ trợ, quản lý các lực lượng tham gia vào quá trình tự học. Từ quá trình tập hợp
đầy đủ phần lý luận, sau đó tiến hành phân tích, so sánh từ đó có cơ sở khoa học để tiến hành nghiên cứu
thực trạng hoạt động tự học và quản lý hoạt động tự học tại khoa Sư phạm, trường Đại học An Giang.
1.2. Về thực tiễn
- Về kết quả khảo sát thực trạng hoạt động tự học và quản lý hoạt động tự học cũng thấy rõ các yếu tố ảnh
hưởng, cũng như những mặt mạnh, mặt yếu đã tác động đến quá trình này. Nhận thức của cán bộ, giảng viên
và sinh viên đều cho rằng, tự học có vai trị quan trọng đối với chất lượng học tập và quyết định sự thành
công của sinh viên khi đào tạo theo học chế tín chỉ.
- Về hình thức tự học của sinh viên cũng khá đa dạng, một số hình thức như tự làm dề cương, sử dụng sơ
đồ tư duy cịn ít sử dụng. Các nội dung tự học cũng được sinh viên sử dụng với nhiều nội dung khác nhau.
Phương pháp và kỹ năng tự học của sinh viên chưa thực sự nhuần nhuyễn. Các điều kiện hỗ trợ q trình tự
học cịn hạn chế như mạng Internet chưa đầy đủ trong toàn trường, thư viện với các đầu sách chưa nhiều,
thời gian mở của phòng đọc chưa đáp ứng với nhu cầu tự học của sinh viên. Sự kiểm tra, đánh giá của giảng
viên về kiến thức tự học, cũng như hướng dẫn cách tự học, kỹ năng tự học và phát triển động cơ tự học đã tác
động lớn đến hoạt động tự học của sinh viên. Tuy nhiên, trong quá trình dạy học còn một số giảng viên chưa
thực sự quan tâm đến hoạt động tự học do vậy vẫn còn nhiều gặp khó khăn khi tự học.
- Về quản lý hoạt động tự học, cán bộ quản lý đã thực hiện vai trị quản lý đối với cơng tác giảng dạy của
giảng viên, vấn đề tự học của sinh viên tại khoa Sư phạm. Quản lý hoạt động tự học là quản lí việc bồi dưỡng
động cơ học tập, tự học, quản lý nội dung, phương pháp, việc xây dựng kế hoạch tự học của sinh viên, quản
lí việc kiểm tra, đánh giá kết quả tự học và quản lí các điều kiện phục vụ hoạt động tự học. Các hoạt động
quản lý này đã được thực hiện, tuy nhiên chưa thực sự đồng bộ và chưa sâu rộng đối với tồn bộ sinh viên
trong Khoa. Đâu đó, vẫn cịn những hạn chế, thiếu sót và bất cập.
- Về những mặt mạnh và mặt hạn chế đã ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động tự học của sinh viên
tại khoa Sư phạm như về mặt mạnh thì Đảng ủy, Ban Giám hiệu và đa số các Phòng Ban chức năng trong
trường đã nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của hoạt động tự học đối với chất lượng đào tạo của Nhà
trường khi thực hiện đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Đã có sự phối hợp chặt chẽ giữa các Phịng chức năng,
Trung tâm Thơng tin Thư viện với Khoa Sư phạm trong việc lên kế hoạch giảng dạy, thi và đánh giá điểm
quá trình cũng như xét tốt nghiệp cho sinh viên. Bên cạnh đó vẫn còn một số hạn chế như Phòng Đào tạo và
Phịng Cơng tac sinh viên chưa phối hợp tốt trong việc ban hành cẩm nang sinh viên đầy đủ thông tin, một số
giảng viên chưa quan tâm đến hoạt động tự học của sinh viên, thời gian hoạt động của phòng đọc thư viện,
các khu vực tự học trong Nhà trường còn chưa nhiều... Điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho các hoạt động
tự học chưa được trang bị đầy đủ, bảo quản chưa tốt.
- Chưa xây dựng được hệ thống các biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên khoa Sư phạm,
trường Đại học An Giang một cách đồng bộ để tổ chức hoạt động tự học của sinh viên có hiệu quả cao.
- Trên cơ sở phân tích hệ thống lý luận liên quan đến hoạt động tự học và quản lý hoạt động tự học trong
đào tạo theo học chế tín chỉ cùng với kết quả đánh giá, phân tích thực trạng hoạt động này của sinh viên và
cán bộ quản lý, giảng viên tại khoa Sư phạm, trường Đại học An Giang, đã đề xuất được 6 nhóm biện pháp
để nâng cao chất lượng quản lý hoạt động tự học của sinh viên đó là:
22
+ Biện pháp 1: Quản lý nâng cao nhận thức của sinh viên khoa sư phạm về vai trò hoạt động tự học.
+ Biện pháp 2: Tổ chức quản lý xây dựng kế hoạch và nội dung cho hoạt động tự học cho sinh viên khoa
sư phạm.
+ Biện pháp 3: Tổ chức xây dựng và phát triển các hình thức và phương pháp tự học cho sinh viên khoa
sư phạm.
+ Biện pháp 4: Rèn luyện kỹ năng tự học cho sinh viên khoa sư phạm.
+ Biện pháp 5: Đổi mới và hoàn thiện các thức kiểm tra, đánh giá hoạt động tự học của sinh viên khoa sư
phạm.
+ Biện pháp 6: Biện pháp quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động tự học của sinh viên khoa sư phạm.
Sáu nhóm biện pháp này được khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi và đã được cán bộ quản lý, giảng
viên đồng thuận cao. Các biện pháp này có mối quan hệ mật thiết với nhau. Tùy vào đặc điểm tình hình thực
tế của khoa Sư phạm, của giảng viên và của sinh viên để áp dụng linh hoạt các biện pháp này nhằm đem lại
hiệu quả cao, nâng cao chất lượng tự học của sinh viên từ đó góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của khoa
Sư phạm và của trường Đại học An Giang khi chuyển sang đào tạo theo học chế tín chỉ.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Ban Giám hiệu
- Ban Giám hiệu cần thông báo rộng rãi cho cán bộ, giảng viên và sinh viên về lợi ích cũng như lộ trình
của việc đào tạo theo tín chỉ để có sự đồng thuận cao, đồng thời cũng cần nhấn mạnh vai trò của hoạt động tự
học trong đào tạo theo học chế tín chỉ, để từ đó, giảng viên và sinh viên đều được nâng cao nhận thức.
- Phòng Đào tạo nên gấp rút làm quen nhanh với cách quản lý và điều hành theo học chế tín chỉ, tin học
hố các khâu và tăng cường đối thoại qua mạng Internet. Các trường cần xây dựng qui chế về hội đồng cố
vấn học tập và cần nâng cao vai trò, vị thế của hệ thống giảng viên cố vấn học tập trong việc nâng cao nhận
thức, rèn luyện kỹ năng, phương pháp tự học cho sinh viên trong lớp mà họ được phân công đảm nhận.
- Trang bị máy tính, phần mềm, giáo trình điện tử, thư viện hiện đại, nâng cấp hệ thống công nghệ thông
tin để quản lý và hỗ trợ học tập, đồng thời sinh viên có thể đăng ký mơn học trực tuyến, có thể truy cập bất
cứ nơi nào trong khu vực của trường khi tiến hành các hoạt động tự học.
- Động viên, khuyến khích, tăng số tiết cũng như nội dung các học phần liên quan đến nghiên cứu khoa
học, như phương pháp luận nghiên cứu khoa học trong nhà trường để trang bị kiến thức đầy đủ hơn nhằm
phục vụ cho việc nghiên cứu khoa học của sinh viên được tốt hơn.
2.2. Đối với khoa Sƣ phạm
- Cần tăng cường công tác giáo dục động cơ học tập, tự học cho sinh viên trong khoa với hình thức phong
phú, đa dạng nhằm rèn luyện cho sinh viên tính chủ động, tích cực, tự giác trong việc học tập, nghiên cứu
của mình để trang bị kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ để trở thành những giáo viên tương lai giỏi chuyên
môn, xuất sắc trong nghiệp vụ.
- Động viên giảng viên trong khoa, tăng cường dự giờ, trao đổi chuyên môn, tăng cường cải tiến phương
pháp giảng dạy để tạo sự năng động và sáng tạo trong sinh viên và kể cả người dạy.
- Động viên và đưa vào thi đua tiêu chí mỗi giảng viên là một tấm gương về tự học tự nghiên cứu. Đồng
thời có những hình thức khen thưởng thích đáng những giảng viên xuất sắc trong bồi dưỡng nghiệp vụ cũng
như ngiên cứu khoa học. Cần tổ chức kết hợp tọa đàm của cùng với lễ tuyên dương để thông tin đến được tất
cả các bạn sinh viên trong khoa.
- Giảng viên cố vấn cần nắm rõ quy định, quy chế đào tạo theo học chế tín chỉ, chương trình kế hoạch đào
tạo, để tư vấn, định hướng thường xuyên và kịp thời cho sinh viên về quy chế và vấn đề tự học của sinh viên.
23